ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH LIÊU
BÁO CÁO
QUI HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN
BÌNH LIÊU ĐẾN 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
Cơ quan tư vấn qui hoạch:
Liên hiệp Khoa học Phát triển Du lịch Bền vững ( STDe)
Bình Liêu tháng 11/2016
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của quy hoạch .................................................................................1
2. Cơ sở để tiến hành qui hoạch ..............................................................................2
3. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của qui hoạch. ...................................................5
4. Mục tiêu của qui họach........................................................................................6
5. Nhiệm vụ của qui họach. .....................................................................................6
6. Phương pháp thực hiện: ......................................................................................6
NỘI DUNG QUI HOẠCH ............................................................................................. 6
1. Đánh giá các nguồn lực và hiện trạng phát triển du lịch Huyện Bình Liêu. .6
1.1. Các yếu tố nội lực: ............................................................................................. 6
1.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên ...........................................6
1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn ...............................13
1.2. Các yếu tố ngoại lực ......................................................................................... 27
1.2.1. Bối cảnh và xu hướng phát triển quốc tế .......................................................27
1.2.2. Bối cảnh và xu hướng phát triển trong nước .................................................28
1.3. Thực trạng phát triển du lịch huyện Bình Liêu ............................................. 32
1.3.1.Những kết quả đạt được. .................................................................................32
1.3.2. Một số hạn chế, yếu kém ................................................................................34
1.3.3. Nguyên nhân của sự hạn chế, yếu kém ..........................................................34
1.4. Đánh giá tổng hợp nguồn lực ......................................................................... 35
2. Định hướng phát triển du lịch huyện Bình Liêu .............................................36
2.1. Vị thế của du lịch huyện Bình Liêu trong phát triển KTXH Huyện ............36
2.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển ................................................................... 37
2.3. Dự báo các chỉ tiêu phát triển ......................................................................... 37
2.4. Đinh hướng phát triển thị trường khách du lịch ........................................... 47
2.5. Định hướng phát triển thương hiệu sản phẩm du lịch: ............................... 51
2.6. Định hướng phát triển các nhóm sản phẩm du lịch đặc thù ......................... 52
2.7. Định hướng phát triển tuyến, điểm và không gian du lịch............................ 55
2.8. Định hướng đầu tư phát triển du lịch ............................................................. 57
2.9. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ................................... 65
2.10. Định hướng tổ chức kinh doanh du lịch ...................................................... 67
2.11. Định hướng phát triển các ngành nghề liên quan đến du lịch ................... 71
3. Các giải pháp thực hiện qui hoạch tổng thể phát triển du lịch Bình Liêu ...73
3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ....................................................................... 73
3.1.1. Cơ chế và chính sách đầu tư ..........................................................................74
3.1.2. Cơ chế chính sách về phát triển nguồn nhân lực ..........................................74
3.1.3. Cơ chế chính sách về thị trường ....................................................................75
3.1.4. Chính sách xã hội hóa du lịch........................................................................75
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
3.1.5. Cơ chế phối kết hợp liên vùng, liên ngành ....................................................75
3.1.6. Chính sách phát triển gắn với bảo tồn và phát triển bền vững .....................75
3.2. Giải pháp về tổ chức quản lý ........................................................................... 76
3.2.1. Quản lý, khai thác các khu, điểm DL, tuyến DL ............................................76
3.2.2. Quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ DL .............................................76
3.2.3. Quản lý khách DL ..........................................................................................76
3.3. Giải pháp xúc tiến tuyên truyền quảng bá du lịch ......................................... 77
3.3.1. Nội dung quảng bá : .....................................................................................77
3.3.2. Thị trường quảng bá ......................................................................................78
3.3.3. Ngân sách cho hoạt động xúc tiến quảng bá .................................................79
3.3.4. Phương tiện xúc tiến quảng bá ......................................................................79
3.3.5. Xúc tiến bán ...................................................................................................80
3.4. Giải pháp bảo vệ môi trường ........................................................................... 80
3.4.1. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch .................................................................80
3.4.2. Giải pháp về tổ chức quản lý .........................................................................81
3.4.3. Giải pháp về liên kết với cộng đồng dân cư ..................................................82
3.4.4. Giải pháp về tuyên truyền, đào tạo, giáo dục môi trường .............................83
3.4.5. Giải pháp về ứng phó với biến đổi khí hậu....................................................83
3.5. Giải pháp liên kết phát triển ............................................................................ 83
3.5.1. Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế về du lịch ......................................83
3.5.2. Tăng cường hợp tác liên kết với các địa phương trên cả nước .....................84
3.5.3. Tăng cường liên kết với các tổ chức khoa học và các trường đào tạo ..........84
3.6. Giải pháp tạo vốn ............................................................................................. 84
3.6.1. Xác định chủ đầu từ và nguồn vốn đầu tư: ....................................................84
3.6.2. Xác định hình thức đầu tư và nội dung đầu tư: .............................................84
3.6.3. Giải pháp cụ thể cho từng hạng mục đầu tư: ................................................85
3.7. Giải pháp nâng cao nhận thức và đào tạo nguồn nhân lực. ......................... 87
3.7.1. Đối tượng cần đào tạo: ..................................................................................87
3.7.2. Hình thức đào tạo. .........................................................................................88
3.7.3. Nội dung đào tạo. ...........................................................................................88
3. 8. Giải pháp về bảo đảm quốc phòng, an ninh .................................................. 89
3.9. Tổ chức và phân công thực hiện qui hoạch ................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................................93
PHỤ LỤC ......................................................................................................................................94
DANH MỤC HÌNH ẢNH TIỀM NĂNG DU LỊCH BÌNH LIÊU .................................... 94
DANH MỤC HÌNH ẢNH MINH HOẠ SẢN PHẨM DU LỊCH..........................................107
PHỤ LỤC BẢN ĐỒ QUI HOẠCH ..........................................................................................122
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của quy hoạch
Bình Liêu là một huyện biên giới miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Quảng
Ninh, cách thành phố Hạ Long 108 km, có đường biên giới tiếp giáp Trung Quốc dài
43 km với khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô – Đồng Văn. Ngoài tiếp giáp với các địa
phương khác trong tỉnh như Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà, huyện Bình Liêu còn tiếp
giáp với huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn. Bình Liêu có lợi thế về vị trí địa lý như kết
nối với khu kinh tế Vân Đồn và sân bay Quốc tế tại Vân Đồn sẽ được đầu tư trong
thời gian tới. Vị trí của Bình Liêu rất thuận lợi: gần và dễ tiếp cận với các trung tâm
kinh tế lớn để trở thành một cầu nối quan trọng trong mở rộng quan hệ hợp tác, giao
lưu hàng hoá, dịch vụ, không chỉ giữa Việt Nam với các tỉnh Quảng Tây, Quảng
Đông và Vân Nam, Trung Quốc và là điểm đầu mối giao thương nằm trong trục hai
hành lang một vành đai kinh tế.
Mặt khác, khu KTCK Hoành Mô-Đồng Văn nằm gần các khu du lịch lớn là Hạ
Long, Vân Đồn, Móng Cái, nằm trên đường đi của các tuyến du lịch lớn Hà Nội - Hạ
Long - Vân Đồn - Móng Cái - Trung Quốc. Triển vọng thông tuyến du lịch quốc tế
cho du khách Trung Quốc từ các địa phương nằm sâu trong đất liền (Sùng Tả và
Khâm Châu) để nghỉ dưỡng chữa bệnh và du lịch biển ở các khu du lịch biển của
Quảng Ninh là rất lớn.
Bình Liêu là huyện miền núi, do đó có lợi thế về cảnh quan thiên nhiên, điều
kiện thời tiết khí hậu ôn hòa, địa hình đồi núi đa dạng với những cánh rừng và các địa
danh như: Bãi đá thần ở dãy núi Cao Ba Lanh, thác nước Sông Moóc tại xã Đồng
Văn, thác nước Khe Vằn tại xã Húc Động; đỉnh Cao Xiêm tại xã Đồng Tâm... Ngoài
ra, Bình Liêu còn có bản sắc văn hóa độc đáo của trên 95% dân số là đồng bào dân
tộc thiểu số và 73,11% tổng diện tích đất tự nhiên là rừng với nhiều loại cây có giá
trị kinh tế cao như: hồi, quế, trẩu, sở, thông mã vĩ và cây dược liệu.
Bình Liêu có nhiều dân tộc sinh sống như Tày, Dao, Sán Chỉ, Kinh, Hoa. Bình
Liêu là mảnh đất phong phú về bản sắc văn hoá, về truyền thống lịch sử,... Mỗi dân
tộc trong huyện với những truyền thống và bản sắc riêng đã hình thành nên nền văn
hoá đa dạng, nhiều nét độc đáo. Sự đa dạng của kho tàng văn hoá nghệ thuật dân gian
về cơ bản vẫn được bảo tồn và lưu truyền cho đến ngày nay, được thể hiện qua các lễ
hội truyền thống như Hội hát tháng Ba của người Sán Chỉ (Húc Động), Hội Kiêng
gió của người Dao (Đồng Văn); Hội Đình Lục Nà của đòng bào các dân tộc Bình
Liêu ( xã Lục hồn)
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
1
Tóm lại, về tiềm năng, Bình Liêu là huyện có thế mạnh về phát triển du lịch
nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái- văn hóa, du lịch biên giới, kinh tế nông-lâm nghiệp và
đặc biệt phát triển kinh tế cửa khẩu.
Với vị trí, tài nguyên, cảnh quan, văn hóa như vậy Bình Liêu có điều kiện
thuận lợi để phát triển du lịch thành một trong những ngành kinh tế quan trọng góp
phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Nhưng thực tế trong những
năm qua, tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện tương đối cao nhưng Bình Liêu
vẫn là huyện khó khăn của Tỉnh Quảng Ninh, quá trình phát triển còn bộc lộ những
yếu kém như: Chưa khai thác hết tiềm năng của kinh tế cửa khẩu, nhận thức về vị trí
và vai trò của kinh tế cửa khẩu và du lịch sinh thái- nhân văn đóng góp cho nền kinh
tế chưa được quán triệt sâu rộng. Mặt khác, Huyện Bình Liêu còn chưa xây dựng
được quy hoạch tổng thể phát triển du lịch với tầm dài hạn, làm khung định hướng
cho các dự án đầu tư du lịch trên địa bàn, đảm bảo phù hợp với Qui hoạch tổng thể
phát triển du lịch của Việt Nam và cụ thể hóa qui hoạch tổng thể phát triển du lịch
Quảng Ninh đã được phê duyệt.
Hiện nay, xuất hiện nhiều nhân tố mới có khả năng tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến sự phát triển của du lịch Bình Liêu thể hiện trong quy hoạch kinh tế - xã hội
và qui hoạch du lịch ở cấp quốc gia, cấp Tỉnh. Điều này vừa là cơ hội vừa là thách
thức lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội nói chung và du lịch Bình Liêu nói riêng.
Để đáp ứng được yêu cầu phát triển mới, tạo bước đột phá cho du lịch Bình Liêu,
đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, Huyện cần nhanh
chóng triển khai và phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Huyện đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030, làm cơ sở khoa học và pháp lý cho việc quản lý và
đầu tư phát triển du lịch trong khu vực.
2. Cơ sở để tiến hành qui hoạch
2.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Du lịch được Quốc Hội thông qua ngày 14/6/2005
- Nghị định số 92/2006/NĐ - CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về
việc lập, phê duyệt và quản lý qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội,
- Nghị định số 92/2007/NĐ-CP về hướng dẫn chi tiết thực hiện một số điều
trong Luật Du lịch.
- Nghị định 04/ 2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ - CP ngày 07 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý qui hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội.
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
2
- Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ kế hoạch và đầu tư
hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội ; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ
yếu.
- Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ kế hoạch và đầu tư
hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ
yếu.
- Quyết định 281/2007/QĐ-BKH , ngày 26 tháng 3 năm 2007 của Bộ KHĐT
về việc ban hành định mức cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh qui hoạch
phát triển kinh tế – xã hội, qui hoạch ngành và qui hoạch các sản phẩm chủ yếu.
- Quyết định số 1154/QĐ- UBND ngày 3/5/2013 của UBND Tỉnh Quảng Ninh
về việc uỷ quyền cho các sở, ban, ngành của Tỉnh và UBND các địa phương liên
quan triển khai lập Qui hoạch phát triển kinh tế xã hội, Qui hoạch xây dựng và các
qui hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của Tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
- Quyết định số 201/2013/QĐ-TTg ngày 23/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn
2030;
- Nghị quyết 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp
đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới.
- Nghị quyết số 06 – NQ/TV ngày 20/03/2013 của Ban Thường Vụ Tỉnh ủy về
tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác xây dựng chiến lược, lập, quản lý và thực hiện
quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
- Nghị quyết số 07 – NQ/TU ngày 24/05/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh về phát triển du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2013 – 2020, định hướng đến năm
2030.
- Nghị quyết 02- NQ/ TU ngày 5/2/2016 của ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về
phát triển dịch vụ Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 2622/ QĐ-TTg ngày 31/12/2013 về phê duyệt qui hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội Tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030.
- Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 04/07/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
3
- Quyết định số 1419/QĐ-UBND ngày 04/07/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc phê duyệt Đề án phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030
- Quyết định số 1151/QĐ-TTg ngày 30/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt – Trung đến năm 2020.
- Quyết định số 11/2025/QĐ-TTg ngày 13/09/2002 của Thủ tướng chính phủ
về việc thành lập khu KTCK Hoành Mô – Đồng Văn.
- Quyết định số 998/2025/QĐ-TTg ngày 19/06/2014 của Thủ tướng chính phủ
về Phê duyệt Qui hoạch chung xây dựng KKTCK Hoành Mô- Đồng Văn, Tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2030.
- Quyết định số 2689/ QĐ- UBND ngày 15/9/2015 Uỷ ban Nhân dân Tỉnh
Quảng Ninh về việc phê duyệt Qui hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 vùng xây
dựng tập trung và các khu phát triển phân tán, khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô- Đồng
Văn, huyện Bình Liêu, Tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 467/QĐ-UBND ngày 9/2/2006 của UBND tỉnh Quảng Ninh về
việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện
Bình Liêu đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
- Quyết định 837/ QĐ-UBND ngày 09/05/2016 về việc phê duyệt đề cương,
nhiệm vụ và dự toán kinh phí qui hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Bình Liêu lần thứ XXVI.
- Nghị quyết số 01- NQ/ HU ngày 31/7/2016 của ban chấp hành Đảng bộ
Huyện về phát triển du lịch giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến 2030.
- Nghị quyết số 165/2011/NQ-HĐND ngày 28/12/2011 của HĐND huyện
khóa XVIII về các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội huyện Bình Liêu giai đoạn 2011-2015.
- Quyết định số 3428/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 vủa UBND tỉnh Quảng
Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Bình Liêu
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 2666/ QĐ- UBND về việc công nhận tuyến, điểm du lịch trên
địa bàn Huyện Bình Liêu, Tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định số 1419/ QĐ- UBND ngày 04/ 7/ 2014 về dự án đường mòn đi bộ
tại Bình Liêu.
- Quyết định số 2668/ QĐ- UBND ngày 14/11/ 2014 của Uỷ ban Nhân dân
Tỉnh Quảng Ninh về việc phê duyệt kết quả rà soát điều chỉnh cục bộ 3 loại rừng tỉnh
Quảng Ninh.
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
4
- Công văn số 2180/ UBND – DL1 ngày 22/4/2015 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh
Quảng Ninh về việc Qui hoạch phát triển du lịch huyện Bình Liêu.
- Kết luận số 43-KL/TU ngày 14/4/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Bình Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội Khu kinh tế cửa khẩu Hoành
Mô-Đồng Văn giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Văn bản số 6179/ UBND – NLN3 ngày 14/11/2014 của Uỷ ban Nhân dân
Tỉnh Quảng Ninh về việc chấp thuận phương án qui hoạch các vùng sản xuất nông
nghiệp tập trung trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Cơ sở tài liệu
- Qui hoạch tổng thể Phát triển Du lịch Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn đến
2030 đã được phê duyệt.
- Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030.
- Qui hoạch tổng thể Phát triển Du lịch Tỉnh Quảng Ninh đến 2020 và tầm nhìn
đến 2030 đã được phê duyệt.
- Qui hoạch bảo vệ môi trường huyện Bình liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030.
- Đề án phát triển sản phẩm du lịch Tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030
- Qui hoạch Tổng thể Phát triển Kinh tế xã hội Huyện Bình Liêu đến 2020 và
tầm nhìn đến 2030.
- Qui hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 đến năm 2030 và tầm nhìn ngoài năm
2030 trung tâm thị trấn Bình Liêu
- Qui hoạch tuyến, điểm du lịch Huyện Bình Liêu đã được phê duyệt
- Qui hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô- Đồng Văn ,
Tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 và ngoài 2050.
- Qui hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 vùng xây dựng tập trung và các khu
phát triển phân tán, khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô, Đồng văn, huyện Bình Liêu
3. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu của qui hoạch.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Toàn bộ diện tích của huyện Bình Liêu. Tập
trung chủ yếu vào các không gian có tài nguyên du lịch. Ngoài ra nghiên cứu thêm
không gian mềm gồm các khu vực lân cận như Hạ Long, Móng Cái.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong bối cảnh hiện trạng KTXH của giai đọan
2010-2015 để định hướng phát triển du lịch cho giai đoạn 2020, tầm nhìn đến 2030.
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
5
4. Mục tiêu của qui họach.
- Cụ thể hoá định hướng phát triển du lịch Quảng Ninh đến 2020 và tầm nhìn đến
2030.
- Cụ thể hóa chiến lược phát triển KTXH của huyện Bình Liêu đến 2020.
- Tạo cơ sở khoa học và pháp lý cho việc quản lý và đầu tư phát triển du lịch
tại Huyện Bình Liêu một cách hiệu quả và bền vững.
- Bảo tồn, phát huy giá trị tài nguyên, bản sắc văn hoá và bảo vệ môi trường.
5. Nhiệm vụ của qui họach.
Bao gồm 3 nhiệm vụ chính sau:
a) Đánh giá các nguồn lực và hiện trạng phát triển du lịch Huyện Bình Liêu
b) Định hướng phát triển du lịch Huyện Bình Liêu đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030.
c) Đề xuất các giải pháp thực hiện qui họach
6. Phương pháp thực hiện:
- Khảo sát thực tế, nghe báo cáo, trao đổi về tình hình phát triển du lịch tại địa
phương, thu thập thông tin KTXH, du lịch từ các phòng ban liên quan của Huyện. Tổ
chức hội thảo xin ý kiến các ban, ngành tại Huyện.
- Phương pháp thống kê và dự báo, phương pháp chuyên gia, sử dụng các công cụ
hỗ trợ như công cụ toán học và tin học.
NỘI DUNG QUI HOẠCH
1. Đánh giá các nguồn lực và hiện trạng phát triển du lịch Huyện Bình Liêu.
1.1. Các yếu tố nội lực:
1.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên
a. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Bình Liêu là một huyện biên giới miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh
Quảng Ninh, có tọa độ địa lý từ 21026’15” đến 21039’50” vĩ độ Bắc và 107016’20”
đến 107035’50” kinh độ Đông.
Bình Liêu cách thành phố Hạ Long - thủ phủ của tỉnh Quảng Ninh 108 km.
Phía Đông giáp huyện. Hải Hà (Quảng Ninh), phía Tây giáp huyện Đình Lập (Lạng
Sơn), phía Nam giáp huyện Tiên Yên, Đầm Hà (Quảng Ninh), phía Bắc có tuyến biên
giới dài 42,999 km giáp khu Phòng Thành - thành phố Cảng Phòng Thành và huyện
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
6
Ninh Minh thành phố Sùng Tả (Quảng Tây – Trung Quốc) với Khu kinh tế cửa khẩu
Hoành Mô – Đồng Văn, đây là cầu nối giao lưu kinh tế - thương mại giữa các địa
phương trong và ngoài tỉnh Quảng Ninh với khu Phòng Thành – thành phố cảng
Phòng Thành – tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc.
Trong phạm vi huyện Bình Liêu, hai xã Hoành Mô và Đồng Văn là hai xã
thuộc quy hoạch Khu kinh tế cửa khẩu Hoành Mô – Đồng văn. Khu kinh tế cửa khẩu
(KKTCK) Hoành Mô – Đồng Văn được chính thức thành lập theo Quyết định số
115/2002/QĐ-TTg ngày 13 tháng 9 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là cửa
khẩu chính được chính phủ hai nước cùng công nhận và công bố là cặp cửa khẩu biên
giới song phương. KKTCK Hoành Mô - Đồng Văn đã được quy hoạch phát triển theo
hướng khu kinh tế đa ngành, góp phần mở rộng giao lưu, buôn bán, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của huyện Bình Liêu.
Khu kinh tế cửa khẩu này có lợi thế về tiền năng thị trường xuất khẩu lớn phía
bên kia biên giới do tiếp giáp và gần với 3 địa phương cấp thị thuộc tỉnh Quảng Tây
(Trung Quốc) là Sùng Tả, Phòng Thành và Khâm Châu. Các đơn vị hành chính này
có những đặc điểm thuận lợi là quy mô dân số lớn (tổng số dân là gần 6,2 triệu người,
trong đó dân số của Sùng Tả là 2,3 triệu người, Phòng Thành là 7,5 vạn người và
Khâm Châu là 3,1 triệu người), kinh tế tăng trưởng nhanh và là thị trường lớn về
hàng tiêu dùng (nhất là thực phẩm và hải sản). Thêm vào đó, Sùng Tả không có biển
nên một bộ phận người dân Trung Quốc tại Sùng Tả có nhu cầu quá cảnh qua Hoành
Mô – Đồng Văn để ra biển thông thương với bên ngoài tương đối lớn.
KKTCK Hoành Mô - Đồng Văn là một trong số 3 khu kinh tế cửa khẩu của
tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên khi di chuyển bằng đường bộ từ KKTCK Hoành Mô Đồng Văn tới các trung tâm kinh tế lớn trong nội địa Việt Nam thì đây là con đường
ngắn nhất so với các con đường đến các KKTCK Bắc Phong Sinh và Móng Cái. Cụ
thể, từ Hoành Mô – Đồng Văn đến cảng biển Mũi Chùa khoảng 42 km, đến cảng Hải
Hà khoảng 95 km, đến quốc lội 18B khoảng 41 km và từ quốc lộ này dễ dàng kết nối
với các trung tâm kinh tế lớn của cả nước (như Hà Nội, Hải Phòng…). Do KKTCK
Hoành Mô-Đồng Văn nằm gần các khu du lịch lớn là Hạ Long, Vân Đồn, Móng Cái,
nằm trên đường đi của các tuyến du lịch lớn Hà Nội - Hạ Long - Vân Đồn - Móng
Cái - Trung Quốc nên triển vọng thông tuyến du lịch quốc tế cho du khách Trung
Quốc từ các địa phương nằm sâu trong đất liền (Sùng Tả và Khâm Châu) để nghỉ
dưỡng, chữa bệnh và du lịch biển ở các khu du lịch biển của Quảng Ninh là rất lớn.
Khoảng cách thuận lợi hơn hẳn sẽ tăng sức hút của KKTCK Hoành Mô – Đồng Văn
so với các KKTCK khác.
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
7
Lợi thế về vị trí địa lý đã tạo ra cho huyện Bình Liêu điều kiện thuận lợi giao
lưu kinh tế đối ngoại, phát triển mậu dịch biên giới, thúc đẩy phát triển thương mại
và các hoạt động kinh doanh dịch vụ.
* Địa hình, địa chất
Bình Liêu có cấu trúc địa hình đa dạng của miền núi cao thuộc cánh cung bình
phong Đông Triều – Móng Cái, có xu hướng thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam,
có một số đỉnh núi cao trên 1.000m như đỉnh Cao Ba Lanh (1.113 m), đỉnh Cao Xiêm
(1.330 m).
Về cấu trúc địa hình huyện Bình Liêu đa dạng, bị chia cắt mạnh, có thể khái
quát thành 3 tiểu vùng:
- Tiểu vùng núi thấp và trung bình Tây Bắc sông Tiên Yên:
Độ cao trung bình > 600 m, gồm phần nửa phía Bắc các xã Vô Ngại, Tình Húc,
Lục Hồn, Đồng Tâm, Hoành Mô. Địa hình bị chia cắt mạnh tạo thành nhiều dãy
hướng núi, có nhiều đỉnh núi cao 800 – 1000m dọc trên đường biên giới giáp Trung
Quốc. Độ dốc bình quân khoảng 300 và có nhiều sườn dốc hiểm trên 350. Đất đai bị
xói mòn, rửa trôi khá mạnh, phần lớn là đồi trọc hoặc cây lùm bụi, cỏ tranh.
- Tiểu vùng núi thấp và núi trung bình Đông Nam:
Độ cao trung bình khoảng 600 – 700 m, độ dốc bình quân khoảng 25 – 280,
gồm các xã Đồng Tâm, Lục Hồn, Tình Húc. Đặc điểm cấu trúc địa hình khá phức tạp,
tạo thành các dãy núi lớn có nhiều đỉnh cao trên 1000 m. Những dãy núi cao nằm trên
đường phân thủy huyện Bình Liêu với huyện Hải Hà, Đầm Hà. Đất đai của tiểu vùng
chưa bị thoái hóa nhiều, có những điểm tương đối bằng < 150. Có thể trồng các loại
cây đặc sản như hồi, quế, sở.
- Tiểu vùng đồi núi thấp và thung lũng ven sông Tiên Yên:
Từ Đồng Văn đến Vô Ngại theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, độ cao trung
bình khoảng 300 – 400 m, độ dốc thấp < 150. Tiểu vùng này chủ yếu là đồi thấp, dốc
thoải, nhiều ruộng bậc thang, chủ yếu sử dụng để sản xuất nông nghiệp.
Nhìn chung, có địa hình đồi núi đa dạng của Bình Liêu đã góp phần tạo hình
ảnh về Bình Liêu với những khu rừng và nhiều địa danh phong phú như Bãi đá thần
ở dãy núi Cao Ba Lanh, thác nước Sông Moóc tại xã Đồng Văn, thác nước Khe Vằn
tại xã Húc Động; đỉnh Cao Xiêm tại xã Đồng Tâm... Đa dạng địa hình là một yếu tố
quan trọng của đa dạng tự nhiên làm nên sức hút du lịch tại các địa danh tại huyện
Bình Liêu đặc biệt là phục vụ cho các loại hình du lịch đặc thù tại đây. Tuy nhiên,
địa hình không bằng phẳng, chủ yếu là địa hình đồi núi, nên việc tổ chức các tour du
lịch và các hoạt động thu hút du khách tại địa phương gặp nhiều khó khăn. Các
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
8
phương tiện phổ biến hiện nay là xe máy và ô tô nhưng hệ thống cơ sở hạ tầng mới
chỉ đáp ứng được một phần, nếu gặp thời tiết xấu thì hoạt động du lịch sẽ bị giảm sút
do mất an toàn hoặc khó khăn trong di chuyển.
* Khí hậu
Bình Liêu có khí hậu đặc trưng miền núi phân hóa theo độ cao, tạo ra những
tiểu vùng sinh thái nhiệt đới và á nhiệt đới:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình trong năm dao động từ 180C – 280C, nhiệt độ
trung bình cao nhất vào mùa hè là 320C – 360C, nhiệt độ trung bình thấp nhất vào
mùa đông 50C – 150C.
- Gió: chịu ảnh hưởng chung của vùng nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh.
Tốc độ gió trung bình của khu vực thay đổi giữa các trạm quan trắc trong khoảng 1,7
– 4,3 m/s và tốc độ gió lớn nhất trong khoảng 40 – 47 m/s.
- Bão: Khu vực huyện Bình Liêu nằm trong vùng ảnh hưởng chung của bão
và áp thấp nhiệt đới từ Quảng Ninh tới Ninh Bình, kể cả khu vực Đông Hưng của
Trung Quốc. Trong thời gian 1884 – 1997, có 403 cơn bão và áp thấp nhiệt đới xảy
tới vùng bờ biển Viển Nam.
- Mưa: Lượng mưa hàng năm khá cao, bình quân từ 2000 – 2.600 mm/năm
nhưng không điều hòa, hình thành hai vùng mưa. Sườn đông các dãy núi có lượng
mưa nhiều hơn thường lớn hơn 2.100 mm. Sườn tây các dãy núi có lượng mưa thấp
hơn, có nơi xuống < 1.400 mm. Mưa ở Bình Liêu được phân thành hai mùa rõ rệt.
Mùa mưa kéo dài trong 5 tháng từ tháng 5 đến hết tháng 9, mưa tập trung chiếm đến
75 – 80% tổng lượng mưa cả năm. Tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 7 và tháng
8. Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm từ 20 – 25% tổng
lượng mưa cả năm. Tháng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1.
Mùa hè là mùa du lịch chính trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Ninh bởi đây là
khoảng thời gian có thời tiết thuận lợi cho các chuyến du lịch dài ngày, và thời gian
này cũng trùng với dịp nghỉ hè, nghỉ lễ của các nước trong đó có Việt Nam. Hơn thế,
thời tiết mùa đông và mùa thu tại Bình Liêu sở hữu những nét độc đáo hiếm có khiến
những người thích du lịch không thể cầm lòng. Chẳng hạn như, mùa hoa đào vào
giữa mùa thu, tầm tháng 9 trong khi ở các địa phương khác hoa đào nở vào cuối
đông, đầu mùa xuân; mùa hoa sở nở rộ khắp các bản làng ở huyện Bình Liêu vào
tầm tháng 10, tháng 11; hay hiện tượng tuyết rơi một vài ngày trong những năm gần
đây vào mùa đông thu hút một lượng lớn khách du lịch.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây tại Quảng Ninh cũng xuất hiện nhiều đợt
rét đậm, rét hại đặc biệt nghiêm trọng. Hiện tượng rét đậm, nắng nóng kéo dài đã
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
9
làm giảm trung bình 30% số lượng khách đến với Quảng Ninh hằng năm. Đặc biệt,
trong 3 năm trở lại đây, hiện tượng sạt lở đất sau các trận mưa lớn thường xuyên xảy
ra tại Hạ Long, Bình Liêu, gây nhiều thiệt hại về người, nhà cửa và các tuyến giao
thông, cầu đường. Chính vì vậy, sự bất thường của thời tiết ảnh hưởng rất lớn tới sự
ổn định trong doanh thu du lịch, gây khó khăn cho việc đầu tư phát triển du lịch về
dài hạn.
* Tài nguyên nước:
- Bình Liêu có nhiều sông suối nhỏ, ngắn và dốc hội tụ chảy tập trung vào sông
Tiên Yên, bắt nguồn từ vùng biên giới Việt – Trung, chảy theo hướng Đông Bắc –
Tây Nam, có độ dốc lớn, khúc khuỷu, nhiều thác ghềnh, sự phân phối dòng chảy
không đều trong năm.
- Huyện có nguồn nước ngầm khá phong phú, mạch nước ngầm thường nằm ở
độ sâu 5 – 6 m, đủ nước ngọt để khai thác sử dụng cho sinh hoạt của nhân dân.
* Tài nguyên đất:
Hiện nay, Bình Liêu có tổng diện tích đất tự nhiên là 47.510,05 ha, trong đó
đất nông nghiệp 38.950,62 ha chiếm 81,98%; đất phi nông nghiệp 1.642,66 ha chiếm
3,46%. Ngoài ra còn một trữ lượng đất lớn chưa sử dụng 6.916,77 ha chiếm 14,56%
diện tích tự nhiên. Phần lớn đất chưa sử dụng của Bình Liêu là đất đồi núi bạc màu,
có độ dốc lớn, bị chia cắt và xa khu dân cư, điều này sẽ gây nhiều khó khăn cho
huyện trong việc mở rộng thêm diện tích đất sản xuất nông nghiệp giai đoạn tiếp
theo.
* Tài nguyên rừng:
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của Bình Liêu có 34.735,36 ha chiếm 73,11%
diện tích tự nhiên của huyện. Trong đó: đất rừng phòng hộ là 14.523,95 ha; rừng sản
xuất là 20.211,41ha.
Rừng tự nhiên có diện tích 2.616,65 ha, chủ yếu là rừng gỗ lá rộng. Rừng
nghèo 839,8 ha chiếm 32,22% diện tích đất rừng tự nhiên, trữ lượng bình quân
khoảng 50-70 m3/ha. Rừng phục hồi 1767,18 ha chiếm 67,78% diện tích đất rừng tự
nhiên của huyện.
Rừng trồng với tổng diện tích 32.076,13 ha được phân thành: Rừng trồng gỗ
(các loại thông, keo, bạch đàn, sa mộc...) ở Hoành Mô, Đồng Tâm, Tình Húc, Vô
Ngại, Húc Động; Rừng đặc sản (hồi, quế, sở...) tập trung ở Đồng Văn, Hoành Mô,
Húc Động.
* Tài nguyên khoáng sản:
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
10
Bình Liêu là huyện tương đối nghèo khoáng sản. Huyện có một mỏ vàng hàm
lượng thấp, trữ lượng ít ở dọc biên giới Việt – Trung; đá hoa cương dọc trên dãy núi
Cao Xiêm chạy dài từ xã Đồng Văn đến xã Húc Động nhưng chưa có khả năng khai
thác. Ngoài ra Bình Liêu còn có khối lượng cát, đá, sỏi ở dọc sông Tiên Yên với độ
dài hơn 60 km; mỏ cao lanh ở xã Vô Ngại, Đồng Tâm...
b. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Bình Liêu có nguồn tài nguyên du lịch khá phong phú, có điều kiện để phát
triển du lịch văn hóa - lễ hội, du lịch sinh thái và du lịch nghỉ dưỡng gắn với các
trung tâm du lịch lớn. Bình Liêu được thiên nhiên ưu đãi với nhiều cảnh quan sinh
thái như: bãi đá thần ở dãy núi Cao Ba Lanh thuộc địa phận xã Đồng Văn; thác nước
Khe Vằn với ba tầng thác đổ từ độ cao hơn 100m…
Nơi đây có nhiều cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp vẫn còn hoang sơ với những
ruộng bậc thang, cánh rừng hồi, quế thơm nồng, bãi “ đá thần” ở dãy núi Cao Ba
Lanh hùng vĩ... Và, huyện đang thực hiện nhiều biện pháp để đánh thức tiềm năng
này. Là huyện miền núi, biên giới nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Quảng Ninh, có
diện tích 471,5km2, Bình Liêu nổi tiếng với phong cảnh tươi đẹp, nguyên sơ hoà
cùng với nhiều nét văn hoá đặc sắc còn được lưu giữ. Từ lâu Bình Liêu được ví như
một Sapa thu nhỏ nổi tiếng với nhiều thắng cảnh tự nhiên.
* Thác Khe Vằn:
Nằm ở xã Húc Động cách thị trấn Bình Liêu khoảng 15 km về phía đông, thác
nằm ngay ở đầu suối Lục Ngù được tạo ra từ mạch nguồn trong núi Thông Châu.
Thác Khe Vằn có độ cao gần 100m với 3 tầng thác đổ xuống trắng xoá giữa cỏ cây
chen đá. Mặt bằng rộng hơn 840 m2 mỗi tầng thác rộng khoảng 10 – 15 m2 tạo thành
bể nước trong vắt. Đây là một trong những thắng cảnh độc đáo nhất của huyện Bình
Liêu.
Thắng cảnh Thác Khe Vằn, “đệ nhất hùng thác”, là danh thắng khá nổi tiếng ở
Bình Liêu được rất nhiều bạn trẻ yêu thích du lịch “phượt” đến khám phá. Khe Vằn
là thác nước cao gần 100m, không gian rộng với ba tầng nước chảy rì rào như bản
hùng ca đêm ngày của núi rừng. Mỗi tầng thác mang một hình thế, một dáng vẻ khác
nhau tạo nên một phong cảnh thực kỳ thú. Cùng với Khe Vằn, đến Bình Liêu không
thể không nói đến một loài hoa đặc trưng là hoa sở. Mỗi dịp xuân về, trên những cánh
rừng, những con đường, bản làng... đều bạt ngàn một màu trắng tinh khôi của hoa sở.
Loài hoa này sẽ đem lại cho du khách những trải nghiệm vô cùng thích thú khi đến
đây.
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
11
Thác Khe Vằn được hội đồng thẩm định thông qua và đề nghị xét duyệt công
nhận di tích danh thắng cấp tỉnh ngày 5-6/11/2009 tại hội nghị thẩm định hồ sơ khoa
học xếp hạng di tích lịch sử, văn hoá và danh thắng cấp tỉnh. Trước đó Uỷ ban nhân
dân huyện Bình Liêu đã khảo sát và có văn bản đề nghị xếp hạng danh thắng. Hồ sơ
khoa học ghi rõ về lý lịch, giá trị của danh thắng được lập và thẩm định bởi các bộ
phận chuyên môn của Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch.
* Thác Khe Tiền:
Là thác nước cao 2 tầng nằm tại địa phận xã Đồng Văn, đây là thác nước lớn
thứ hai ở Bình Liêu, ở đây phong cảnh rất đẹp, khí hậu mát mẻ quanh năm. Tương
truyền xưa kia nơi đây có đá 7 màu nên nhiều người khi lên đây tham quan đều có
tìm kiếm và mang về làm kỉ niệm. Hiện nay nhờ được sự quan tâm đầu tư của nhà
nước và chính quyền địa phương con đường vào thác đang được nâng cấp, bê tông
hoá để có thể thu hút được nhiều người đến tham quan hơn.
* Núi Cao Xiêm:
Là ngọn núi cao nhất ở Bình Liêu với độ cao 1330m, nằm ở xã Lục Hồn cách
thị trấn Bình Liêu khoảng 6km về phía bắc. Quanh năm ngọn núi phủ trong mây và
sương mù, vào những ngày nắng to thì có thể nhìn thấy rõ ngọn núi, nếu đứng trên
ngọn núi Cao Xiêm ngắm sẽ thấy toàn bộ khung cảnh Bình Liêu và thậm chí cả cửa
biển Tiên Yên.
* Núi Cao Ba Lanh:
Là ngọn núi cao thứ 2 ở Bình Liêu với 1050 m, nằm ở xã Đồng Văn cách thị
trấn Bình Liêu 25 km về phía bắc. Trên đỉnh núi có những phiến đã mà người dân gọi
là “đá thần” khi gõ vào đá phát ra tiếng kê gần giống tiếng chuông và lại nghe vang
cả ở các hòn đá khác. Ngon núi này có gắng với truyền thuyết về “hòn đá thần” có
tiếng vang làm quân giặc bên kia biên giới gục ngã.
Từ trên đỉnh núi sẽ nhìn thấy bao quát cả vùng với con sông biên giới uốn lượn.
* Đình Lục Nà
Đình Lục Nà đã được xây dựng từ cách đây rất lâu đó là vào thời kỳ Hậu Lê.
Đình Lục Nà là nơi thờ thần hoàng làng là ông Hoàng Cần, đây là một vị tướng quân,
một vị anh hùng dân tộc đã có công lao rất lớn trong cuộc chiến đấu đánh bại giặc
phương Bắc đến xâm lăng đất nước ta, bảo vệ non sông bờ cõi và quê hương yêu dấu.
Đình Lục Nà (bản Lục Nà, xã Lục Hồn, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh)
được xây dựng từ thời hậu Lê, thờ thành Hoàng làng là Hoàng Cần. Sự tích kể lại
rằng ngày xưa khi người Tày ở vùng Đông Bắc Tân Yên (Bình Liêu ngày nay) đang
sinh sống yên ổn với cây lúa trên ruộng bậc thang và cây măng, cây nấm trong rừng
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
12
thì giặc từ phương Bắc kéo đến xâm lược, gây nên bao cảnh tang tóc đau thương.
Nhân dân trong vùng sống nơm nớp lo sợ, căm thù oán hận chồng chất.
Ở một làng nọ có người con trai người Tày tên là Hoàng Cần, thông minh tuấn
tú, sức vóc cường tráng, không cam tâm chịu nhục dưới ách cai trị tàn bạo nên đã bí
mật hội tụ trai làng, ngày đêm luyện tập võ nghệ. Thời cơ thuận lợi tới, Hoàng Cần
dấy binh đánh vào căn cứ giặc. Với chiếc gậy tre trong tay “tả xung hữu đột”, ông đã
làm cho quân giặc bạt vía kinh hồn. Dẹp giặc xong, Hoàng Cần trở về quê cũ. Sau khi
ông qua đời, để tỏ lòng biết ơn, nhân dân các làng bản của huyện Bình Liêu đều lập
đền, dựng đình và tôn ông làm thần hoàng làng, hàng năm mở hội tế lễ linh đình dịp
đầu xuân.
Cũng như nhiều ngôi đình khác, đình Lục Nà gắn với làng, bản, đây là trung
tâm sinh hoạt văn hoá, là nơi giáo dục truyền thống yêu quê hương đất nước, yêu
làng bản của các dân tộc vùng cao. Nơi đây còn ghi đậm dấu ấn lịch sử cách mạng
huyện Bình Liêu. Ngày 20/11/1945, tại đình Lục Nà đã diễn ra cuộc mít tinh lớn do
mặt trận Việt Minh tổ chức, tuyên bố thành lập chính quyền cách mạng lâm thời của
huyện. Ngày 18/1/1946, Ủy ban Hành chính huyện Bình Liêu được thành lập; ngày
21/11/1946, Lực lượng Vệ quốc đoàn của huyện cũng được thành lập tại đây.
Đình Lục Nà ngày nay là công trình văn hoá đựợc cộng đồng người Tày ở xã
Lục Hồn, huyện Bình Liêu xây dựng để thờ người anh hùng của đất Bình Liêu –
Thành hoàng Hoàng Cần đã dũng cảm chiến đấu, bảo vệ sự bình yên cho làng, bản.
Đình cũng là nơi thờ các vị thần núi, thần sông, thổ công, thổ địa.
1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn
a. Điều kiện kinh tế xã hội
Sau gần 30 năm thực thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, diện mạo của
Huyện đã có sự thay đổi tích cực; đời sống vật chất của nhân dân từng bước được
nâng cao; kinh tế tiếp tục phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Huyện trong
nhiệm kỳ 2010 - 2015 luôn duy trì ở mức khá (bình quân 05 năm, nhiệm kỳ 2005 2010 đạt 11,15%/năm; đến 2013 đạt trên đạt 13%); cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp và dịch vụ (số liệu tính đến hết năm 2013, nông nghiệp chiếm tỷ trọng
40,4%; công nghiệp 16,36%; dịch vụ 43,24%,); tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm từ
43,27% năm 2010, còn 16,53% năm 2013 (theo tiêu chí mới). Kinh tế Bình Liêu gồm
cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thương mại và dịch vụ. Tuy nhiên huyện có thế mạnh về
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
13
phát triển lâm nghiệp trông Hồi, quế, Trầu, Sở, cây lấy gỗ như Sa mộc, Thông,
Keo…
Việc chăn nuôi gia sức, gia cầm đã được chính quyền quan tâm nhưng số
lượng vẫn còn ít, những năm trước đây ở Bình Liêu còn có nghề trồng Dâu, nuôi
Tằm, dệt tơ nhưng hiện nay đã suy giảm nhiều.Trước đây kinh tế địa phương gặp
nhiều khó khăn vì đi lại xa xôi, đất đai canh tác lại ít chủ yếu là đất rừng vì thế kinh
tế Bình Liêu chủ yếu là nông – lâm nghiệp. Giao thông đi lại, vận chuyển chỉ có quốc
lộ 18C từ Tiên Yên lên Bình Liêu chạy dọc huyện men theo thung lũng Tiên Yên và
tận cùng là cửa khẩu Hoành Mô.
Thực hiện công cuộc đổi mới các cấp lãnh đạo huyện đã chú trọng chỉ đạo thực
hiện phát triển kinh tế theo hướng nông – lâm nghiệp, thương mại, dịch vụ, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đẩy nhanh kinh tế hàng hoá và chú trọng kinh tế cửa
khẩu. Theo định hướng đó song hành cùng sự đầu tư cho nông – lâm nghiệp là việc
đẩy mạnh phát triển thương mại dịch vụ và kinh tế cửa khẩu. Huyện đã khai thác lợi
thế địa phương như sản phẩm cây đặc sản: hồi, quế và chế biến miến dong…
Miến dong là một sản phẩm truyền thống đặc trưng của bà con dân tộc huyện
Bình Liêu, miến được sản xuất từ củ dong riềng được trồng trên những thửa ruộng,
rẫy và ruộng bậc thang tại vùng đất Bình Liêu từ tháng 3 tới tháng 11 trong năm.
Trước đây miến dong được bà con sản xuất theo phương pháp thủ công và chỉ phục
vụ cho gia đình, ít được đem bán. Hiện nay nhờ dự án đầu tư của nhà nước, nghề sản
xuất miến dong ở Bình Liêu rất phát triển, vùng nguyên liệu được mở rộng bà con
đưa máy móc, công nghệ vào sản xuất chế biến làm sản lượng miến dong tăng lên và
miến dong Bình Liêu đã được khẳng định trên thị trường là sản phẩm có chất lượng
và trở thành đặc sản của Bình Liêu.
Xác định tầm quan trọng của nông nghiệp trong việc phát triển kinh tế, huyện
đã từng bước đưa những ứng dụng khoa học công nghệ vào chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, mùa vụ, phát triển kinh tế trang trại… tại địa phương. Trong canh tác lúa để
nâng cao giá trị sản xuất huyện đã đưa các giống lúa thuần, lúa lai vào ruộng đồng
phù hợp với điều kiện của địa phương nên đem lại năng suất cao hơn, từ đó mở rộng
diện tích canh tác. Cùng với trồng lúa bà con nông dân được hướng dẫn kỹ thuật
trồng một số loại cây rau vụ đông có hiệu quả giúp nguồn thu nhập của nông dân
ngày càng tăng.
Trong lĩnh vực lâm nghiệp vốn được coi là một trong những thế mạnh của địa
phương, hằng năm huyện điều đề ra các chỉ tiêu tăng diện tích trồng rừng. tính trung
bình mỗi năm số lượng cây giống được gieo tạo khoảng 2 triệu cây. Bên cạnh đó
huyện thực hiện các biện pháp chăm sóc, tu bổ, khoanh nuôi rừng để đảm bảo duy trì
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
14
và phát triển nguồn lợi lâm sản. Trong 2 năm gần đây tổng diện tích trồng rừng toàn
huyện đạt trên 4000 ha, bình quân mỗi năm trồng mới trên 2000 ha, trong đó thông
Mã Vĩ chiếm 57% diện tích rừng trồng hằng năm, cây Keo chiếm 30%, còn lại là các
giống cây khác đến nay độ che phủ rừng đạt 45,1%. 90% số hộ trên địa bàn huyện
nhận đất rừng để sản xuất và bảo vệ, nhờ đá thu nhập của người trồng rừng từng bước
được cải thiện, nhiều hộ gia đình có thu nhập từ rừng đạt 60 – 80 triệu đồng/năm.
Nhờ có những bước đi đúng đắn sản xuất nông – lâm nghiệp trong những năm qua
của Bình Liêu đã có những bước phát triển đáng mừng. giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp trong những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng bình quân trên 3%/năm, sản
xuất lâm nghiệp trên 5,6%/năm.
Trong những năm qua hoạt động thương mại luôn phát triển khá. Tổng số hộ
kinh doanh trên địa bàn huyện là 420 hộ tăng 148 hộ so với năm 2002. Các chợ trên
địa bàn đáp ứng được nhu cầu giao lưu hàng hoá và phục vụ các mặt hàng thiết yếu
cho nhân dân. Từ năm 1990 cửa khẩu Hoành Mô mở lại, hàng hoá từ nội địa 2 bên
Việt Nam – Trung Quốc giao lưu ngày càng tăng, hoạt động của cửa khẩu đã tạo
thêm bước phát triển thương mại và dịch vụ của huyện. Cửa khẩu Hoành Mô chính là
một điểm lưu thông quan trọng cho sản phẩm từ cây đặc sản của địa phương với
hướng chủ đạo là xuất khẩu sang Trung quốc.
- Hiện nay huyện Bình Liêu có 8 đơn vị hành chính gồm 7 xã và 1 thị trấn
Huyện Bình Liêu hiện nay có hệ thống cơ sở vật chất cho ngành giáo dục từng
bước được đầu tư xây dựng với quy mô trường lớp cơ bản đáp ứng được nhu cầu học
tập của học sinh; toàn huyện có 27 trường (trong đó, 11/27 trường đạt chuẩn quốc
gia, chiếm 40,7%), với 145 điểm trường. Đội ngũ giáo viên cơ bản đáp ứng đủ về số
lượng, từng bước được nâng cao về chất lượng đáp ứng yêu cầu của công tác giáo
dục, đào tạo trong giai đoạn mới. Là địa phương có đường biên giới trên đất liền với
nước bạn Trung Quốc dài nhất Tỉnh, nên việc củng cố hệ thống chính trị, phát triển
kinh tế - xã hội phải gắn với việc đảm bảo quốc phòng - an ninh là nhiệm vụ vô cùng
quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, phát triển kinh tế - xã hội
chưa tương xứng với lợi thế và tiềm năng của địa phương. Điều kiện kinh tế - xã hội
của Huyện trong những năm qua đã được nâng lên, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn;
vẫn là một trong những địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhất tỉnh
(thu nhập bình quân đầu người của Huyện mới đạt khoảng 30% của Tỉnh; có 05 xã
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, chiếm 62,5%; mật độ dân cư thưa, không
tập trung, các điểm dân cư cách xa nhau và xa trung tâm nên khó khăn trong việc đầu
tư hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; trình độ dân trí không
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
15
đồng đều, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ cấp cơ sở còn nhiều
hạn chế.
Huyện Bình Liêu thuộc tỉnh Quảng Ninh, một cực động lực phát triển nhanh,
năng động của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Hiện nay Quảng Ninh đã hoàn thành
việc xây dựng Đề án phát triển kinh tế-xã hội nhanh, bền vững, bảo đảm vững chắc
quốc phòng, an ninh và thí điểm xây dựng hai đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt Vân
Đồn, Móng Cái với những cơ chế đặc thù riêng. Theo đó mục tiêu phấn đấu đến năm
2020, xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại; có GDP
bình quân đầu người 8.000 USD-8.500 USD. Đây là thời cơ điểm tựa vững chắc để
huyện Bình Liêu phát triển nhanh, bền vững kinh tế-xã hội của huyện.
Hành lang kinh tế Nam Ninh-Lạng Sơn-Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh là một
bộ phận của chương trình hợp tác “Hai hành lang, một vành đai” giữa Việt NamTrung Quốc. Có 3 cặp cửa khẩu quốc tế, 4 cặp cửa khẩu chính (trong đó có Hoành
Mô-Đồng Văn) và 13 cặp chợ biên giới tuyến biên giới Việt-Trung được phát triển
thuộc hành lang kinh tế này. Huyện Bình Liêu trong mối quan hệ với các địa phương
khác trong tỉnh (như: Đầm Hà, Tiên Yên, Vân Đồn, Ba Chẽ…) và các địa phương
giáp biên giới (Móng Cái, Hải Hà ). Nếu xây dựng kết nối hạ tầng giữa Bình Liêu với
các khu vực này trong khu vực giáp biên của Trung Quốc sẽ có khả năng biến Khu
kinh tế cửa khẩu Hoành Mô - Đồng Văn cùng với các Khu kinh tế cửa khẩu của
Quảng Ninh trở thành cửa ngõ để Trung Quốc vươn ra ASEAN và các nước ASEAN
tiến vào Trung Quốc (trong hành lang kinh tế Nam Ninh-Singapore). Mặt khác, tuyến
Hành lang này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để lôi kéo các khu vực không có biển của
Trung Quốc sang các vùng biển của Việt Nam qua các địa phương biên giới như
Bình Liêu. Như vậy, với cách tiếp cận phát triển mới này, Bình Liêu cùng với Móng
Cái, Hải Hả sẽ hình thành các đô thị - cửa khẩu đối đẳng với Trung Quốc, tạo thành
các điểm kết nối mạnh, trở thành vùng động lực kinh tế lan tỏa cho toàn bộ vùng lân
cận.
Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tiếp tục được hoàn thiện và
đồng bộ, hướng nhiều hơn vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội miền núi, vùng
sâu, vùng xa... tạo môi trường thuận lợi hơn cho đầu tư sản xuất, kinh doanh. Đây sẽ
là cơ hội quan trọng mà huyện cần tận dụng để phát triển trong giai đoạn tới.
b. Tài nguyên du lịch nhân văn
* Đặc điểm dân cư, dân tộc
Bình Liêu là huyện đa dân tộc (khoảng trên 96% là đồng bào dân tộc thiểu số),
với 05 dân tộc chính (dân tộc Tày, dân tộc Dao, dân tộc Sán Chay, dân tộc Kinh, dân
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
16
tộc Hoa) tạo nên một bề dày văn hóa phong phú, đa dạng, mang một bản sắc riêng.
Theo đợt tổng điều tra từ năm 1999 thì so với các huyện trên cả nước, Bình Liêu là
huyện có nhiều dân tộc sinh sống nhất. Dân số toàn huyện trong đợt tổng điều tra
ngày 1/4/1999 là 25.626 người, với đặc điểm dân cư thưa thớt, mật độ dân số là 55
người/km2 (1999).
- Bình Liêu có 5 dân tộc chính:
+ Đông nhất là người Tày chiếm 58,4% dân số toàn huyên, sống tập trung
thành bản làng ở vùng thấp và thị trấn.
+ Người Dao chiếm 25,6% chủ yếu tập trung ở xã Đồng Văn và Hoành Mô.
+ Người Sán Chay chiếm 15,4% đông nhất ở xã Húc Động.
+ Người Kinh chiếm 3,7%.
+ Người Hoa chiếm 0,3%.
Bình Liêu là huyện có dân tộc Tày đông nhất tỉnh Quảng Ninh.
Ngoài ra Bình Liêu còn có cửa khẩu Hoành Mô, có văn hóa dân tộc đa dạng và
vẫn được bảo tồn như nghệ thuật diễn xướng Then của dân tộc Tày, Hội Sóong Cọ
của người Sán Chỉ,… vì thế Bình Liêu có rất nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển
du lịch văn hóa, du lịch sinh thái gắn với liên kết vùng,….nhưng tất cả những điều
kiện đó mới ở dạng tiềm năng, chưa được khai thác.
* Lễ hội đình Lục Nà
Lễ hội đình Lục Nà bắt đầu khai hội từ ngày 16 tháng Giêng âm lịch hằng năm,
diễn ra trong 3 ngày liên tiếp. Đây là một lễ hội truyền thống của đồng bào các dân
tộc huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. Lễ hội được tổ chức hằng năm để tưởng nhớ
công ơn người con anh hùng của đất Bình Liêu – Hoàng Cần, người đã có công đánh
đuổi giặc, giải phóng quê hương. Đồng thời là điểm hẹn văn hoá đầu xuân, tổ chúc
các hoạt động văn hoá dân gian truyền thống của cộng đồng nhân dân các dân tộc
Tày, Dao, Sắn Chỉ, Kinh trên địa bàn huyện Bình Liêu. Lễ hội cũng là dịp để đồng
bào các dân tộc cầu những vị thần này che chở cho bà con có sức khỏe, may mắn,
mùa màng thuận lợi trong năm mới.
Vào năm 2005, UBND tỉnh Quảng Ninh đã tiến hành công nhận là di tích lịch
sử văn hoá cấp tỉnhvà tiến hành phục dựng lại lễ hội lần đầu vào năm 2006 nhằm tạo
nên sự gắn bó, đoàn kết của nhân dân các dân tộc trên địa bàn.Từ khi được phục
dựng lại đến nay, hàng năm địa phương đều tổ chức lễ hội trên cơ sở lễ hội truyền
thống xưa, tổ chức rước sắc phong và tế thần theo nghi lễ trong hai ngày: 16 - 17
tháng Giêng. Việc làm ý nghĩa này đã nhận được sự ủng hộ của nhân dân các dân tộc
trong xã Lục Hồn nói riêng , huyện Bình Liêu nói chung. Ngoài nghi thức tế thần
trang trọng, lễ hội còn diễn ra các hoạt động văn hóa văn nghệ như diễn xướng dân
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
17
gian truyền thống (hát then của người Tày; hát soóng cọ của người Sán Chỉ, hát đối
của người Dao) cùng các trò chơi dân gian và thi đấu các môn thể thao dân tộc như
đẩy gậy, kéo co, đánh quay…
* Ngày hội Soóng Cọ Bình Liêu
Là huyện vùng cao, biên giới, đặc biệt khó khăn của tỉnh Quảng Ninh, Bình
Liêu có hơn 95 % người dân tộc thiểu số sinh sống. Mặc dù, còn hạn chế về điều kiện
vật chất so với vùng thành thị, đồng bằng của tỉnh, song nhân dân các dân tộc nơi đây
vẫn giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tiến bộ của mỗi tộc người. Điển hình như
dân tộc Sán Chay. Tuy tộc người Sán Chay chỉ có số dân đứng thứ ba toàn huyện, sau
tộc người Tày và tộc người Dao nhưng họ có phong tục tập quán đặc sắc, trong đó có
tập quán tổ chức “shặm nhịt hụi”- Hội Soóng cọ của người Sán Chỉ ra đời cách đây
300 năm, được tổ chức vào ngày 16/3 (Âm lịch) hàng năm.
“Soóng cọ” theo tiếng Sán Chay nghĩa là “xướng ca”, “hát đối”, “hát giao
duyên”. Hát Soóng cọ là cáh hát đối đáp gồm một bên nam và một bên nữ đối diện và
có thể cùng một lúc có nhiều tốp hát đối với nhau. Khác với các kiểu hát đối, hát giao
duyên của các tộc người khác, Soóng cọ của tộc người Sán Chay ở Bình Liêu có
những đặc điểm rất đặc biệt: Hội được ấn định tổ chức vào một ngày duy nhất trong
năm, ngày trăng tròn của tháng cuối xuân, khi tiết trời trở nên ấm áp, cũng là lúc
nông nhàn; Hội Soóng cọ xưa chỉ dành cho người đã trưởng thành, trẻ em không
được phép đến dự, bởi mục đích chính khi tổ chức là để “cải thiện tình yêu” đối với
những cặp vợ chồng thiếu hạnh phúc trong cuộc sống; là ngày “hiến tế tình yêu” đối
với những người yêu nhau say đắm mà không cưới được nhau...
Thuở trước, chuyện hôn nhân đôi lứa chủ yếu là do bậc sinh thành định đoạt:
“cha mẹ đặt đâu con ngồi đó”, nên đã xảy ra những chuyện tình ngang trái: “Yêu
nhau không lấy được nhau/ Bây giờ cách biệt để sầu đôi nơi”. Đối với một số tộc
người dân tộc thiểu số, nhiều khi cha mẹ gả bán con từ năm 12-13 tuổi, vợ thường
nhiều hơn chồng năm, bảy tuổi hoặc hơn thế. Nhà trai cưới dâu về, trước là để lấy
người làm việc nhà, nương rẫy, ruộng đồng, sau là sinh con đẻ cháu… Tộc người Sán
Chay cũng chịu ảnh hưởng tập tục hôn nhân lạc hậu đó. Nhiều cặp vợ chồng ăn ở với
nhau, gọi là vợ chồng nhưng không có tình yêu.
Xuất phát từ sự khát khao yêu thương trong cảnh ấy, người Sán Chay xưa đã tự
tổ chức ra một ngày gọi là Shặm nhịt hụi- Hội Soóng cọ. Sẵn có vốn dân ca của dân
tộc mình, người Sán Chay ứng tác thành lời ca, tiếng hát nói nên cảm xúc, tâm trạng
và suy nghĩ của mình và đem hát trong ngày Hội tháng Ba để tìm người tâm đầu ý
hợp kết thành tình nhân. Đến hội năm sau, họ lại gặp nhau trong ngày Hội và chỉ
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
18
trong những ngày hội đó, họ mới được thoải mái hát ca, tâm tình, ở bên nhau mà
không bị cười chê.
Nguyên tắc bất thành văn của "shặm nhịt hụi" là: Không cho trẻ em tham gia
trong ngày hội; Để tránh kết tình với người cùng huyết thống, cùng dòng họ và tránh
việc không kìm chế được cung bậc tình cảm mà phá vỡ quy định của luật tục, Shặm
nhịt hụi cấm kỵ việc hát với người cùng làng, cùng bản, cùng vùng; Sau khi giã hội
(Hội kết thúc), ai về nhà nấy, không được tơ vương, tự ý hẹn hò, không được can
thiệp vào đời sống gia đình riêng của nhau gây mất hạnh phúc, dẫn đến tan nát, đổ vỡ
gia đình của bên kia. Nếu vi phạm các nguyên tắc trên thì cả hai người (được quen
thân nhau trong ngày hội đó) sẽ bị con ma làng làm hại, bị hai họ phế truất ra khỏi
dòng họ, bị cả làng, bản, xã chê cười...
Hát Soóng Cọ là hình thức sinh hoạt văn hóa có tính cộng đồng rất cao, thường
được tiến hành trong dịp lễ hội, kết hợp với các trò chơi dân gian như đẩy gậy, kéo
co, chơi đu, đan phên gánh mạ, đẽo đòn gánh... Khi hát, người hát sử dụng ngôn ngữ
địa phương và trang phục truyền thống không chỉ tạo được nét văn hóa đặc trưng mà
còn góp phần truyền bá ngôn ngữ, khuyến khích mọi người tìm hiểu những cái hay,
những cái đẹp trong đời sống văn hóa tinh thần của dân tộc mình.
* Ngày hội “Kiêng gió”
Người Dao ở đây tin rằng trong ngày 4/4 Âm lịch, dù có làm bất cứ điều gì
trong ngày này cũng không thuận lợi, dựng nhà thì nhà đổ, làm nương thì cây lúa
chẳng trổ bông.
Chợ Đồng Văn ngày hội cũng khác hẳn ngày thường. Người ta không chỉ đến
chợ mua sắm mà còn đi chơi, trò chuyện và bán những sản vật địa phương. Cánh đàn
ông mê mải với hàng bán dao, bán giày. Đám chị em thì sà vào hàng vải, chỉ thêu. Họ
tự hào khoe với nhau những vạt áo, những ống quần có hoa văn tinh tế chính tay
mình thêu nên trong cả năm trời. Phụ nữ người Dao ưa bịt răng vàng, nụ cười lấp
lánh dưới ánh nắng, tiếng cười cứ thế ríu rít trong phiên chợ đông vui.
Người Dao coi đây đơn giản chỉ là dịp để gặp mặt anh em, bè bạn, người trẻ gặp
duyên thì kết nên vợ chồng, người già giao lưu để hiểu nhau hơn, để trút bầu tâm sự.
Thế nhưng, điều đẹp nhất của ngày hội “Kiêng gió” với người Dao chẳng phải
được vui chơi mà là được tự do gặp mặt, hò hẹn. Chẳng kể trai hay gái, già hay trẻ,
tất cả mọi người đều coi đây là ngày để tìm đến người thân, bạn bè, cùng tâm sự
chuyện quá khứ, nói những chuyện tương lai. Bất kể ai cũng được uống rượu, uống
bia, kể cả những người phụ nữ ngày thường vốn dè dặt, kín đáo. Càng về trưa, những
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
19
hàng bia, hàng rượu càng đông khách, họ ngồi bên những chiếc bàn lớn, cùng uống,
cùng hát với nhau.
Không chỉ có người Dao ở Đồng Văn, người Dao từ các huyện lân cận Ba Chẽ,
Đầm Hà, Hải Hà cũng đổ về đây, rồi người Kinh, người Sán Chỉ, người Tày cũng tìm
đến
* Nghi lễ Then cổ của người Tày
Nằm trong danh mục xếp hạng văn hoá phi vật thể cấp quốc gia, nghi lễ then
cổ của người Tày Quảng Ninh (chủ yếu là ở huyện Bình Liêu) ẩn chứa nhiều tiềm
năng trở thành một sản phẩm du lịch văn hoá độc đáo...
Nghi lễ Then cổ là một sản phẩm tinh thần có giá trị văn hoá, lịch sử, khoa học
được lưu truyền qua nhiều thế hệ của đồng bào dân tộc Tày huyện Bình Liêu. Then
cổ có sức sống bền bỉ, về bản chất là tích hợp của nhiều nghi lễ như: Cầu bình an,
may mắn, chữa bệnh, giải hạn, trừ hiểm hoạ, cầu phúc lộc, nghi lễ cấp sắc...
Sau cách mạng Tháng Tám, do nhận thức hạn chế, một thời gian, nghi lễ này bị
xem là một trong những hủ tục mang tính mê tín dị đoan và bị bài trừ, loại bỏ. Mãi
đến năm 2010, nghi lễ Then cổ của người Tày ở Bình Liêu mới được phục dựng.
Hiện nay, Bình Liêu đang tiến hành sưu tầm, tổng hợp lưu trữ 4 trích đoạn diễn
xướng làn điệu “Then cổ”; 1 tuyển tập các sáng tác lời Then giai đoạn 1960-1973 và
1 tập Sliêng Then Tỳ Làu với trên 200 bài.
Bên cạnh đó, Phòng Văn hóa-Thông (VH-TT) tin huyện Bình Liêu còn phối
hợp với Phòng nghiệp vụ - Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Quảng Ninh tổ chức ghi
hình, ghi âm loại hình Then, nghi lễ Then cổ của người Tày. Không chỉ bảo tồn, lưu
giữ, Bình Liêu còn đề ra nhiều giải pháp để phát triển hơn nữa những văn hoá cổ
bằng cách mở các lớp sáng tác và truyền dạy các làn điệu “Đàn Tính - hát Then” cho
các thành viên tại các CLB văn nghệ ở các xã, thị trấn…
Nghi lễ Then là một loại hình sinh hoạt văn hoá dân gian quan trọng trong đời
sống tinh thần của cộng đồng người Tày. Mỗi nghi lễ then là một cuộc diễn xướng
âm nhạc, là dịp để cả đại gia đình sum họp vui vẻ; cũng là dịp để các mẹ, các chị trổ
tài nấu nướng, làm các loại bánh truyền thống. Đời sống văn hoá của dân tộc Tày gắn
với nhiều nghi lễ Then, có thể kể đến một số nghi lễ tiêu biểu như: Giải hạn, Hắt
khoăn, Lảu then…
Bảo tồn và phát triển di sản văn hoá độc đáo của các dân tộc thiểu số nơi đây
không chỉ làm nên sự khác biệt, tính đặc thù của mỗi dân tộc mà qua đó làm cho đời
sống văn hoá của con người thêm phong phú, đa dạng, giúp con người vun đắp niềm
tự hào với bản sắc của dân tộc mình.
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
20
* Chợ phiên vùng cao Bình Liêu
Trước đây chợ thường họp vào những ngày lẻ (3, 5, 7, 11…) trong tháng 3 âm
lịch hằng năm. Ngày nay do điều kiện kinh tế của nhân dân trong vùng đã khá lên,
nhu cầu mua bán ngày càng nhiều hơn nên chợ chuyển sang họp thường xuyên hơn
nhưng đông nhất vẫn là ngày chủ nhật hằng tuần. thời gian họp chợ từ 7h sáng đến 5h
chiều. Trước ngày về chợ, nam nữ chuẩn bị một bộ quần áo thật đẹp vì với họ về chợ
là một ngày hội, họ tha hồ thả sức vui chơi, giải trí sau một thời gian lao động mệt
nhọc, đây còn là dịp để tự tình qua lời ca tiếng hát.
Tham gia chợ phiên không những chỉ có đồng bào các dân tộc trong huyện mà
còn có một số người buôn bán từ khu Đồng Tông – Trung Quốc cũng đi chợ phiên
Bình Liêu. Hàng hoá trao đổi trong chợ chủ yếu là các loại nông, lâm, thổ sản do
nhân dân trong vùng nuôi trồng được như: gia cầm, miến dong, các loại dầu quế, hồi,
sở, các loại lá thuốc chữa trị bệnh, đặc biệt hơn cả là mật ong rừng. đã từ lâu mật ong
được coi là thứ hàng đặc sản cho những du khách có dịp đi qua nơi này.
* Ẩm thực: các món ăn của đồng bào dân tộc như cá suối, thịt ngan đen, trứng
vịt bản, măng rừng… đã tạo ra nhiều cơ hội cho huyện Bình Liêu mở nhiều dịch vụ
du lịch mới, hấp dẫn.
Bảng 1: Đánh giá tổng hợp Tài nguyên du lịch Huyện Bình Liêu
(Tham khảo bản đồ hiện trạng tài nguyên du lịch Huyện Bình Liêu )
TT
Tài nguyên
du lịch
Đ
Đỉnh (điểm
nhấn cảnh
quan)
1
Đỉnh Cao Xiêm
Vị trí so Qui mô
với TT
(Lớn,
TB,
nhỏ)
6 km
Đỉnh Cao Ly
(Xã Hoành Mô)
20 km
Khả năng
Mức độ
khai thác
Hấp dẫn
(Cao. TB, (Rất hấp dẫn,
thấp)
hấp dẫn, ít
hấp dẫn)
Lớn
Nóc nhà của toàn Bình cao
Liêu, đỉnh nhấn trung
tâm huyện, có thể xây
dựng công trình điểm
nhấn, mang tính biểu
tượng
Hấp dẫn
TB
Điểm săn mây, nơi phù cao
hợp với thanh niên,
phượt thủ, qua đêm
Hấp dẫn
1.429 mét (một (về phía
trong 2 đỉnh cao Bắc)
nhất Quảng
Ninh)
2
Giá trị
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
21
kiểu lán trại-container,
có thể khai thác dịch vụ
ảnh cưới, dù lượng,
đua xe địa hình…
3
Đỉnh Cao Ba 25 km Lớn
Lanh
(về phía
Bắc)
Đỉnh núi có nhiều giá Cao
trị lịch sử và tâm linh
liên quan đến cuộc
chiến tranh biên giới
1979, Có hệ thống hồ
nhỏ trên đỉnh núi và
sản phẩm rượu Cao Ba
Lanh dễ quảng bá và
Rất hấp dẫn
khai thác giá trị du lịch
liên quan.
C
Cột mốc
1
Cột mốc 1300
20 km
TB
view đẹp, cảnh đẹp mơ Cao
màng, nguyên sơ gây
ấn tượng khá mạnh. Dễ
tiếp cận
Rất hấp dẫn
22 km
TB
Đỉnh có địa hình đặc Cao
biệt hiểm trở, giống
“Sống lưng khủng
long”. Thích hợp du
lịch mạo hiểm, cảm
giác được chinh phục
Rất hấp dẫn
13 km
Nhỏ
Gắn với khu vực cửa
khẩu sang Trung Quốc,
có tính thiêng liêng
TB
Hấp dẫn
30 km
TB
Bên kia là Phòng
Thành TQ, view đẹp,
dễ leo, có ý nghĩa chủ
quyền mạnh mẽ
Cao
Rất hấp dẫn
15 km
Lớn
Bình ang đệ nhất
thác, tuyến vào đẹp, có
3 tầng thác
Cao
Rất hấp dẫn
(đồi Happy)
Xã Vô ngại
2
Cột mốc 1305
(xã Đồng Tâm)
3
Cột mốc 1317
(cửa
khẩu
Hoành Mô)
4
Cột mốc 1327
(Xã Đồng Văn)
T
Thác
1
Thác Khe Vằn
(về phía
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch huyện Bình Liêu đến 2020, tầm nhìn đến 2030”
Liên hiệp Phát triển Du lịch Bền Vững (STDe) thực hiện. Web: />
22