Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Tìm hiểu chủ ngữ của các câu văn xuôi nghệ thuật trong chương trình SGK Tiếng việt ở Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.72 KB, 45 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

ĐINH THU HIỀN

TÌM HIỂU CHỦ NGỮ CỦA CÁC CÂU VĂN XUÔI
NGHỆ THUẬT TRONG CHƢƠNG TRÌNH
SGK TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học

HÀ NỘI, 2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới cô giáo Phan Thị Thạch – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian tiến hành.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu
học đã nhiệt tình giảng dạy, cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa và Ban giám hiệu
nhà trƣờng đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi đƣợc học tập và nghiên cứu tại
trƣờng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Đinh Thu Hiền


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, dƣới


sự hƣớng dẫn của cô giáo Phan Thị Thạch chƣa từng đƣợc công bố trong bất
kì công trình nghiên cứu nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
theo đúng quy định của việc nghiên cứu khoa học.
Hà Nội, ngày 6 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Đinh Thu Hiền

`


DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
BN

: Bổ ngữ

CN (C) : Chủ ngữ
DT

: Danh từ

ĐN

: Định ngữ

ĐT

: Động từ

GDTH : Giáo dục tiểu học
HSTH


: Học sinh tiểu học

THCS

: Trung học cơ sở

Nxb

: Nhà xuất bản

SGK

: Sách giáo khoa

TRN

: Trạng ngữ

TT

: Tính từ

VD

: Ví dụ

VN(V) : Vị ngữ



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 4
4. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 5
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 6
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG ....................................................... 7
1.1. Cơ sở ngôn ngữ học .................................................................................. 7
1.1.1. Chủ ngữ .................................................................................................. 7
1.1.2 Câu trong tiếng Việt ............................................................................... 11
1.2 Cơ sở tâm lí học, giáo dục học .................................................................. 17
1.2.1 Cơ sở tâm lí học ..................................................................................... 17
1.2.2 Cơ sở giáo dục học................................................................................ 19
1.3 Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................... 20
CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 21
TÌM HIỂU CHỦ NGỮ CỦA CÁC CÂU VĂN XUÔI NGHỆ THUẬT
TRONG CHƢƠNG TRÌNH SGK TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC .................. 21
2.1. Khái quát kết quả khảo sát, thống kê văn bản và câu trong văn bản ....... 21
2.1.1 Tỉ lệ các kiểu câu đơn trong các văn bản văn xuôi nghệ thuật thuộc SGK
Tiếng Việt lớp 4,5 ........................................................................................... 21
2.2. Kết quả thống kê phân loại CN của các câu văn xuôi nghệ thuật trong
SGK ................................................................................................................. 24


2.2.1. Tiêu chí phân loại CN ......................................................................... 24

2.2.2. Kết quả thống kê phân loại CN trong các câu văn xuôi nghệ thuật
thuộc SGK Tiếng Việt lớp 4,5 ...................................................................... 24
2.3. Nhận xét về việc dùng CN trong câu văn xuôi nghệ thuật thuộc SGK
Tiếng Việt lớp 4, 5 ......................................................................................... 28
2.3.1. Khái quát về việc sử dụng câu có CN trong văn bản văn xuôi nghệ
thuật ................................................................................................................ 28
2.3.2. Về việc dùng CN trong các kiểu câu đƣợc phân loại theo đặc điểm
cấu tạo ngữ pháp ........................................................................................... 29
2.3.3. Cơ cấu từ loại CN.................................................................................. 32
2.3.4 Về đặc điểm cấu tạo CN trong câu văn xuôi nghệ thuật thuộc ngữ
liệu thống kê ................................................................................................... 33
2.3.5 Về vị trí và vai trò của CN trong câu văn xuôi nghệ thuật thuộc
ngữ liệu thống kê ........................................................................................... 35
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 39


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiếng Việt có những đặc tính của một thứ tiếng đẹp. Nó phong phú về
cả mặt từ vựng và cách diễn đạt. Ngƣời ta thƣờng nói: Phong ba bão táp
không bằng ngữ pháp Việt Nam. Quả đúng nhƣ vậy. Dù là ngƣời nƣớc ngoài
hay ngƣời Việt Nam, khi sử dụng và nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt cũng
gặp không ít khó khăn. Trong cuốn Thành phần câu Tiếng Việt, Tiến sĩ Đinh
Văn Đức có nói: “Đây là một vấn đề thú vị và rất phức tạp, nó phức tạp đến
mức gai góc. Điều đó không làm anh chị em sinh viên hoang mang mà trái lại
nó làm tăng thêm sự hiểu biết và cách suy nghĩ đa dạng cho mỗi ngƣời.”
Ngày nay, việc nghiên cứu câu đƣợc mở rộng ở ba bình diện kết học,
nghĩa học và dụng học nên nội dung nghiên cứu ngữ pháp ngày càng đa dạng,
phong phú. Tìm hiểu chủ ngữ theo tinh thần của Ngữ pháp học hiện đại là rất

cần thiết bởi việc làm đó đáp ứng yêu cầu cấp thiết của ngành.
Ngoài ý nghĩa khoa học, đề tài khóa luận còn mang ý nghĩa thực tiễn
cao. Khi thực hiện nghiên cứu đề tài này, chúng tôi có cơ hội củng cố kiến
thức cho mình về chủ ngữ câu, đồng thời làm giàu cho mình những kiến thức
về đặc thù của chủ ngữ trong một loại văn bản nghệ thuật ngôn từ. Không
những thế, khi thực hiện khảo sát đối tƣợng trong các văn bản nghệ thuật
thuộc SGK Tiếng Việt tiểu học, tác giả khóa luận sẽ nắm vững nội dung
chƣơng trình dạy học môn Tiếng Việt ở bậc học này, từ đó có thể phân biệt
đƣợc những kiến thức ngữ pháp thực sự quan trọng đối với học sinh tiểu học
(HSTH). Điều đó không những giúp tôi có thể hoàn thành nhiệm vụ đợt thực
tập sƣ phạm của một sinh viên (SV) cuối khóa đào tạo ở trƣờng đại học sƣ
phạm mà còn giúp tôi có kiến thức ngữ pháp, có phƣơng pháp để có thể dạy
tốt Tiếng Việt ở trƣờng tiểu học trong tƣơng lai. Từ việc nhận thức ý nghĩa
khoa học và ý nghĩa thực tiễn của vấn đề, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài:
1


Tìm hiểu về chủ ngữ của các câu văn xuôi nghệ thuật trong chương trình SGK
Tiếng Việt ở tiểu học.
2. Lịch sử vấn đề
Nghiên cứu ngữ pháp câu không thể không quan tâm đến chủ ngữ
(CN). Vấn đề này có sức thu hút đối với các nhà ngữ pháp học, các tác giả
SGK và một số SV khoa Giáo dục Tiểu học.
Có thể tổng thuật tình hình nghiên cứu CN từ các nguồn tài liệu sau:
2.1 Các giáo trình ngữ pháp tiếng Việt
Hầu hết các nhà ngữ pháp tiếng Việt, trong công trình nghiên cứu của
mình đều dành công sức tìm hiểu về CN. Chúng tôi có thể tóm tắt kết quả
nghiên cứu của họ về vấn đề này thông qua một số tài liệu sau:
- Ngữ pháp tiếng Việt, Diệp Quang Ban, Nxb Giáo dục, 2000.
- Ngữ pháp tiếng Việt, Nguyễn Hữu Quỳnh, Nxb Từ điển Bách Khoa,

2001.
- Ngữ pháp tiếng Việt, Hoàng Văn Thung - Lê A, Nxb Giáo dục, 2004.
- Thành phần câu Tiếng Việt, Nguyễn Minh Thuyết, Nxb Giáo dục,
2004.
Tác giả của các công trình nghiên cứu trên đã tìm hiểu về chủ ngữ ở
những nội dung sau: khái niệm, đặc điểm cấu tạo, vị trí trong câu và cách
nhận diện. Hầu hết các nhà khoa học thống nhất xác định CN là một trong hai
thành phần nòng cốt câu. Đây là thành phần có vai trò nêu đối tƣợng thông
báo của câu. Thành phần này thƣờng đứng trƣớc VN câu và nó thƣờng do
danh từ (DT) cụm DT đảm nhiệm.
Một số nhà khoa học đã góp phần làm phong phú hơn cách nhìn nhận
về CN. Chẳng hạn nhƣ trong cuốn Thành phần câu Tiếng Việt, Nguyễn Minh
Thuyết, 2004, tác giả có đƣa ra một vài trƣờng hợp động từ (ĐT), cụm ĐT,
tính từ (TT), cụm TT hay có thể số từ đảm nhiệm chức năng làm CN.

2


VD:

Đi hơi cồng kềnh là anh họa sĩ
Đi có chào mời là chị văn công.
(Phạm Tiến Duật)

Về vị trí của CN, Nguyễn Kim Thản, Diệp Quang Ban cho rằng CN
thƣờng đứng trƣớc vị ngữ (VN). Tuy vậy cũng có trƣờng hợp CN đứng sau
VN mà câu vẫn có nghĩa. Các nhà phong cách học cho rằng việc đƣa VN lên
trƣớc CN thƣờng gắn với mục đích tu từ của ngƣời sử dụng câu.
2.2. Trong các SGK Tiếng Việt tiểu học, SGK Ngữ Văn THCS
2.2.1. Các SGK Tiếng Việt tiểu học

Nội dung dạy học CN đƣợc đƣa vào phân môn Luyện từ và câu trong
SGK Tiếng Việt tiểu học. Ở lớp 2, học sinh đƣợc làm quen với kiểu câu: Ai là
gì? Ai thế nào? thông qua một số bài tập thực hành. Sang đến lớp 4, học sinh
chính thức đƣợc tìm hiểu về các thành phần của câu. Để hình thành kiến thức
cho học sinh, tác giả SGK đã đƣa ra VD để học sinh phát hiện và nhận dạng
kiểu câu đó, sau đó xác định CN, từ loại đảm nhiệm CN. Ở phần luyện tập,
các bài tập đƣợc đƣa ra từ dễ đến khó, VD: đầu tiên sẽ là bài tập nhận dạng
kiểu câu, bài tập tiếp theo sẽ yêu cầu học sinh xác định thành phần CN trong
câu, cuối cùng là bài tập nâng cao, vận dụng sáng tạo đặt câu, viết đoạn văn
có chứa kiểu câu vừa học...
2.2.2. Các SGK Ngữ Văn THCS
Trong chƣơng trình Ngữ Văn THCS, việc dạy CN đƣợc thực hiện ở lớp
6 (tập 2) trong bài Các thành phần chính của câu. Đến lớp 7, học sinh vận
dụng những kiến thức đã học để học bài Rút gọn câu và bài Dùng cụm C-V để
mở rộng câu. Ở bậc học này, học sinh không chỉ tìm hiểu các khái niệm đơn
giản về CN mà còn tìm hiểu về đặc điểm cấu tạo của các thành phần trong
câu. Các bài học lí thuyết đƣợc xen kẽ với các bài tập thực hành.

3


2.3. Các khóa luận của sinh viên khoa GDTH
Trong một vài năm gần đây, một số sinh viên khoa GDTH đã nghiên
cứu đề tài có liên quan đến CN câu. Chẳng hạn:
- Khảo sát lỗi câu của HSTH, Phạm Thị Bình, K27A GDTH.
- Dạy học về Luyện từ và câu lớp 4,5 (kiểu bài hình thành khái niệm về
kiểu câu và thành phần câu), Lê Thị Nguyên, K30B - GDTH.
- Tìm hiểu khả năng xác định từ loại cơ bản của học sinh lớp 4, Nguyễn
Thị Phƣơng, K30 - GDTH.
Nhƣ tên khóa luận, đối tƣợng nghiên cứu của các tác giả nêu ở trên

không phải là CN.
Thông qua việc tổng thuật những tài liệu đã nêu, có thể thấy nghiên cứu
về CN không phải là vấn đề mới vì nó đã đƣợc nhiều nhà ngữ pháp học, tác
giả SGK và một số sinh viên khoa GDTH đề cập đến. Tuy vậy việc “Tìm hiểu
CN của các câu văn xuôi nghệ thuật trong chƣơng trình SGK Tiếng Việt tiểu
học” thì chƣa hề trùng lặp với bất kì công trình nghiên cứu nào.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Trong khóa luận này, đối tƣợng nghiên cứu của chúng tôi là Tìm hiểu
về CN của các câu văn xuôi nghệ thuật trong chƣơng trình SGK Tiếng Việt
tiểu học.
4. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi hƣớng đến những mục đích sau:
4.1. Củng cố kiến thức về CN, đồng thời làm giàu cho bản thân những kiến
thức đặc thù của CN trong một loại văn bản nghệ thuật ngôn từ.
4.2. Những kết quả nghiên cứu về CN sẽ là tài liệu tham khảo đáng tin cậy
cho các bạn sinh viên khoa GDTH và các giáo viên tiểu học - những ngƣời
quan tâm tìm hiểu thành phần câu tiếng Việt.

4


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu.
5.2. Hệ thống hóa kiến thức về CN trong các tài liệu ngữ pháp đáng tin cậy.
5.3. Khảo sát, thống kê việc sử dụng CN trong các tác phẩm văn xuôi nghệ
thuật thuộc chƣơng trình SGK Tiếng Việt ở tiểu học.
5.4. Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu thích hợp để chỉ ra đặc thù của CN
trong tác phẩm văn xuôi nghệ thuật thuộc đối tƣợng khảo sát.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

Tìm hiểu về CN của các câu văn xuôi nghệ thuật trong chƣơng trình
SGK Tiếng Việt ở các bình diện: kết học, nghĩa học, dụng học.
6.2. Giới hạn tác phẩm thống kê
Do điều kiện thời gian, chúng tôi tập trung thống kê, khảo sát CN trong
70 văn bản văn xuôi nghệ thuật thuộc SGK Tiếng Việt 4,5 ở tiểu học.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp thống kê, phân loại
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp này để thống kê phân loại CN của các câu
văn xuôi nghệ thuật trong SGK Tiếng Việt tiểu học thuộc phạm vi nghiên cứu.
7.2. Phƣơng pháp phân tích
Phƣơng pháp này đƣợc chúng tôi sử dụng để phân tích cấu tạo câu,
phân tích đặc điểm cấu tạo CN của câu.
7.3. Phƣơng pháp miêu tả
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng khi chúng tôi phản ánh kết quả thống
kê phân loại CN trong câu văn xuôi nghệ thuật.
7.4. Phƣơng pháp tổng hợp
Đây là phƣơng pháp đƣợc chúng tôi sử dụng để tổng hợp các tài liệu
nghiên cứu về CN nhằm thu thập thông tin làm cơ sở lí luận cho đề tài hoặc
để tổng hợp kết quả nghiên cứu trong các nhận xét, kết luận.

5


8. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận này gồm 3 phần chính:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
- Phần kết luận
Trong phần nội dung gồm có 2 chƣơng:
+ Chƣơng 1: Cơ sở lí luận chung.

+ Chƣơng 2: Tìm hiểu về CN của các câu văn xuôi nghệ thuật trong
chƣơng trình SGK Tiếng Việt ở tiểu học.

6


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Cơ sở ngôn ngữ học
1.1.1. Chủ ngữ
1.1.1.1. Khái niệm
Dựa vào định nghĩa của nhà ngôn ngữ học ngƣời Nga thế kỉ XIX,
Nguyễn Văn Tu cho rằng:
Chủ ngữ là một trong hai bộ phận tạo thành chủ yếu của câu, nó là sự
việc hay nhân vật mà chủ ngữ chỉ ra hành động, tình trạng, tính chất hay
chủng loại.
Theo Nguyễn Kim Thản, chủ ngữ của câu song phần tiếng Việt biểu thị
đối tượng tường thuật của vị ngữ và có đặc trưng (hoạt động, trạng thái,
thuộc tính, tính chất, chủng loại) do vị ngữ biểu thị, đứng ở vị trí 1 trong câu.
(Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Khoa học, 1964)
Trong cuốn: “Hoạt động của từ tiếng Việt” Đái Xuân Ninh cho rằng:
“Về bình diện chức năng, chủ ngữ chỉ là tên gọi yếu tố của một cấu
trúc hai chiều có nhiệm vụ hiện thực hóa vị ngữ”.
(Sđd, Nxb Khoa học xã hội, 1978, tr.280)
Diệp Quang Ban có định nghĩa về CN: “Chủ ngữ có thể được định
nghĩa là một thành phần chính của câu chỉ ra cái đối tượng mà câu nói đề
cập và hàm chứa hoặc có thể chấp nhận cái đặc trưng (hành động, trạng thái,
tính chất) sẽ được nói đến trong vị ngữ. Ở trong câu, chủ ngữ thường đứng
trước vị ngữ.
Qua một số định nghĩa CN của các nhà Ngôn ngữ học chúng ta có thể

nhận thấy việc đƣa ra khái niệm về thành phần này có nhiều ý kiến chƣa thật
sự đồng nhất. Trong các ý kiến đó, chúng tôi chọn định nghĩa của Diệp Quang
Ban vì nó nêu khái quát đƣợc vai trò vị trí, chức năng của CN trong câu.

7


1.1.1.2. Phân loại chủ ngữ
Có rất nhiều cách phân loại CN. Điều đó phụ thuộc vào tiêu chí phân
loại mà ngƣời nghiên cứu lựa chọn. Chẳng hạn:
a. Dựa vào từ loại cấu tạo nên thành phần CN.
Dựa vào tiêu chí này ngƣời ta có thể phân chia CN thành các loại sau:
a.1. Chủ ngữ do DT, cụm DT đảm nhiệm.
VD1. Những chồi non đang vƣơn mình đón nắng mới.
a.2. Chủ ngữ do đại từ đảm nhiệm.
VD2. Họ đang đọc sách.
a.3. Chủ ngữ do ĐT, cụm ĐT đảm nhiệm.
VD3. Lao động là vinh quang.
a.4. Chủ ngữ do TT, cụm TT đảm nhiệm.
VD4. Tham lam là một tính xấu.
b. Dựa vào đối tƣợng thông báo ở CN.
Dựa vào tiêu chí này các nhà khoa học phân loại CN thành:
b.1. CN cho biết đối tƣợng thông báo là ai.
VD6. Cậu bé đang ngồi đọc truyện.
b.2. CN cho biết đối tƣợng thông báo là con gì.
VD7. Mấy con kì nhông đang nằm phơi lƣng trên gốc cây mục.
b.3. CN cho biết đối tƣợng thông báo là đồ vật nào.
VD8. Cái bàn này đƣợc làm bằng gỗ.
b.4. CN cho biết đối tƣợng thông báo là việc gì.
VD9. Học tập là nhiệm vụ của học sinh.

b.5. CN cho biết đối tƣợng thông báo là cây, hoa, quả gì.
VD10. Hoa sữa nở thành từng chùm trắng nhƣ bông vƣơn lên trời cao.
b.6. CN cho biết đối tƣợng thông báo là hiện tƣợng nào trong tự nhiên.
VD11. Một trận mƣa lớn đã làm bật gốc nhiều cây cổ thụ.

8


1.1.1.3. Chức năng của CN
a. Từ góc nhìn của bình diện kết học, CN thƣờng có chức năng làm một thành
phần chính trong nòng cốt của câu đơn hoặc câu ghép.
VD12. Ngoài kia, hoa phong lan đang nở.
CN

VN

TRN
VD13. Cái váy thì xộc xệch, cái sƣờn thì nẩy nẩy.
CN1

VN1

CN2

VN2

VD14. Ngày tôi đỗ đại học, bố mẹ tôi rất vui.

VD15. Chiếc bút bạn tặng tôi rất đẹp.
C


V
ĐN

CN

VN

b. Từ góc nhìn của nghĩa học, CN có chức năng biểu thị đối tƣợng thông báo
trong câu. Nó trả lời cho VN câu hỏi Ai? Cái gì? Con gì? Sự việc gì?
VD16. Ba em là công nhân nhà máy gạch.
ĐN
CN

VN

VD17. Cái bàn này bị gãy chân.
BN
CN

VN

9


VD18. Chó là loài vật trung thành nhất.
ĐN
CN

VN


VD19. Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran.
TRN

CN

VN

c. Từ góc nhìn của dụng học, CN có chức năng biểu thị mối liên hệ
giữa ngƣời sử dụng câu với hiện thực đƣợc phản ánh trong câu hoặc với
ngƣời tiếp nhận câu.
VD20. Dít cầm tờ giấy, soi lên ánh lửa.
CN

VN

VD21. Đồng chí về có giấy không?
BN
CN

VN

VD20 đã tái hiện lời kể của nhà văn Nguyễn Trung Thành về Dít và hoạt
động của cô- một bí thƣ kiêm chính trị viên xã đội. CN của câu văn đó có
chức năng cho ta biết mối quan hệ giữa ngƣời kể (nhà văn) với hiện thực
đƣợc kể trong câu là khách quan.
VD21 lại tái hiện câu hỏi của nhân vật Dít (ngƣời dùng câu) với Tnú
(ngƣời tiếp nhận câu hỏi). CN “đồng chí” cho ta biết mối quan hệ giữa ngƣời
hỏi với ngƣời tiếp nhận câu hỏi là ngang hàng và thân thiết.
Việc xem xét mối quan hệ giữa ngƣời dùng câu với hiện thực đƣợc nêu

trong câu là địa bàn của ngữ dụng học.

10


1.1.2 Câu trong tiếng Việt
1.1.2.1 Khái niệm
Có rất nhiều cách định nghĩa về câu. Chẳng hạn:
a. Nguyễn Hiến Lê cho rằng: Câu là một số tiếng diễn đạt một ý độc nhất
hoặc một ý chính với nhiều ý phụ để thêm nghĩa cho ý chính đó như chỉ
trường hợp, nguyên nhân, kết quả... của ý chính đó.
(Nguyễn Hiến Lê, Để hiểu văn bản Việt Nam, Nxb Phạm Văn Tƣơi, 1952)
b. Theo Hoàng Trọng Phiến thì “câu là đơn vị hoàn chỉnh của lời nói đuợc
hình thành về ngữ pháp và ngữ điệu theo các quy luật của một ngôn ngữ nào
đó, là phương tiện chính diễn đạt biểu hiện và giao tế tư tưởng về thực tế và
thái độ của người nói đối với thực tại”.
(Hoàng Trọng Phiến, Giáo trình lý thuyết tiếng Việt, trƣờng ĐH Tổng hợp, 1976)
c. Với Nguyễn Hữu Quỳnh, câu là đơn vị ngôn ngữ dùng để thông báo, có
tính giao tiếp, tính hình thái và tính vị ngữ.
(Ngữ pháp tiếng Việt hiện đại, Nxb Giáo dục, 1980)
d. Diệp Quang Ban định nghĩa về câu nhƣ sau: Câu là đơn vị nghiên cứu ngôn
ngữ có cấu tạo ngữ pháp (bên trong và bên ngoài) tự lập và ngữ điệu kết
thúc, mang một ý nghĩa tương đối trọn vẹn, hay thái độ, sự đánh giá của
người nói, giúp hình thành và biểu hiện truyền đạt tư tưởng, tình cảm. Câu
đồng thời là đơn vị thông báo nhỏ nhất bằng ngôn ngữ.
(Diệp Quang Ban, Ngữ pháp tiếng Việt, tập 2, Nxb Giáo dục, 2001)
Chúng tôi cho rằng định nghĩa trên của Diệp Quang Ban hội tụ những
đặc điểm cơ bản về câu:
- Về hình thức: Câu có cấu tạo ngữ pháp bên trong và bên ngoài, có tính
chất tự lập và có một ngữ điệu kết thúc.

- Về nội dung: Câu diễn đạt nội dung là một tƣ tƣởng tƣơng đối trọn
vẹn và có kèm theo thái độ của ngƣời nói.

11


- Về chức năng: Câu có chức năng truyền đạt tƣ tƣởng, tình cảm. Nó là
đơn vị thông báo nhỏ nhất trong văn bản.
- Về lĩnh vực nghiên cứu: Câu là đơn vị nghiên cứu của ngôn ngữ học.
1.1.2.2. Các kiểu câu đƣợc phân chia theo đặc điểm cấu tạo ngữ pháp
Dựa vào đặc điểm cấu tạo ngữ pháp của câu, các nhà khoa học chia câu
thành hai loại chính là câu đơn và câu ghép.
a, Câu đơn
a.1. Câu đơn hai thành phần là kiểu câu đƣợc cấu tạo bởi hai thành phần
chính: Chủ ngữ (viết tắt là C hoặc CN) và vị ngữ (viết tắt là V hoặc VN). Hai
thành phần này làm thành một kết cấu C-V nòng cốt duy nhất trong câu.
VD22. Anh sắp đi Sài Gòn.
CN

VN

a.2. Câu đơn mở rộng bằng các thành phần phụ.
- Câu đơn mở rộng thành phần trạng ngữ (TRN)
Trong giao tiếp, ngƣời ta có thể bổ sung TRN cho câu đơn hai thành
phần bằng cách thêm TRN thời gian, TRN không gian, TRN phƣơng tiện,
cách thức.
VD23. Thỉnh thoảng, tôi lại về thăm Ngoại.
TRN chỉ thời gian
VD24. Trƣớc cổng trƣờng, từng tốp các em nhỏ tíu tít ra về.
TRN chỉ không gian

VD25. Với giọng nói từ tốn, bà kể em nghe về cuộc đời của bà.
TRN chỉ cách thức
- Câu đơn mở rộng thành phần phụ khởi ngữ (KN)
Trong một số hoàn cảnh giao tiếp, ngƣời nói (ngƣời viết) có thể bổ
sung chủ đề cho câu đơn hai thành phần. Thành phần đƣợc bổ sung đó đƣợc
gọi là khởi ngữ (hoặc gọi là đề ngữ).

12


VD26. Quyển sách này, tôi đã đọc rồi.
KN
a.3. Câu rút gọn
Trong giao tiếp, ngƣời ta có thể rút gọn CN hoặc VN, hoặc cả hai thành
phần của câu, nhƣng ngƣời nghe vẫn tiếp nhận đƣợc một nội dung thông báo
trọn vẹn và có thể khôi phục đƣợc những thành phần đó. Những câu nhƣ thế
gọi là câu đơn rút gọn.
VD27. Hai ba ngƣời đuổi theo nó. Rồi ba bốn ngƣời, sáu bảy ngƣời.
(Nguyễn Công Hoan)
Ở VD này, VN đã đƣợc lƣợc bỏ đi để tránh lặp lại từ ở câu trƣớc.
VD28. Bao giờ cậu đi Hà Nội?
- Ngày mai.
Ở câu này, cả CN và VN đã đƣợc lƣợc bỏ nhƣng ngƣời nghe vẫn hiểu
đƣợc nội dung của câu trả lời.
a.4. Câu đơn đặc biệt
Đây là kiểu câu đơn chỉ đƣợc cấu tạo bằng một từ, hoặc bằng một cụm
từ, không phân định đƣợc đâu là CN, VN; nhƣng nó vẫn thông báo một nội
dung trọn vẹn trong một tình huống cụ thể.
VD29. Cháy! Cháy rồi!
VD30. Đấm. Đá. Thụi. Bịch. Cẳng chân. Cẳng tay.

b. Câu ghép
b.1 Câu ghép là kiểu câu đƣợc cấu tạo từ hai kết cấu C-V nòng cốt trở lên,
mỗi kết cấu C-V nòng cốt làm thành một vế câu, các vế kết nối với nhau theo
quan hệ đẳng lập hoặc quan hệ chính phụ.
b.2 Phân loại
Dựa vào quan hệ ngữ pháp giữa các vế trong câu, ngƣời ta chia câu
ghép thành câu ghép đẳng lập và câu ghép chính phụ.

13


- Câu ghép đẳng lập
Đây là kiểu câu đƣợc cấu tạo từ hai kết câu C-V nòng cốt trở lên. Mỗi
kết cấu C-V nòng cốt làm thành một vế câu. Các vế có quan hệ bình đẳng với
nhau. Giữa các vế đƣợc nối với nhau bằng các quan hệ từ đẳng lập (và, mà
còn, hay, hoặc...) hoặc bằng dấu phẩy, dấu chấm phẩy trong câu văn viết.
VD31. Các bạn trai đá cầu, các bạn gái nhảy dây.
CN1

VN1 CN2

VN2

- Câu ghép chính phụ
Là kiểu câu đƣợc cấu tạo từ hai kết cấu C-V nòng cốt trở lên, mỗi kết
cấu C-V nòng cốt làm thành một vế câu. Các vế của câu ghép chính phụ có
thể đƣợc nối với nhau bằng các cặp quan hệ từ (các kết từ).
VD32. Mặc dù thời tiết xấu nhƣng anh ấy vẫn lên đƣờng.
CN1


VN1

CN2

VN2

1.1.2.3 Mối quan hệ giữa CN - VN từ góc nhìn kết học, nghĩa học, dụng
học
a, Kết học và mối quan hệ CN - VN từ góc nhìn của kết học
a.1 Khái niệm kết học
Kết học là lĩnh vực nghiên cứu kí hiệu trong các mối quan hệ kết hợp
với các kí hiệu khác.
(Đại cƣơng ngôn ngữ học, tâp 1, Nxb Giáo dục)
a.2 Mối quan hệ CN- VN từ góc nhìn của kết học
Từ góc nhìn của kết học, các nhà ngữ pháp học cho rằng mối quan hệ
giữa C-V là mối quan hệ qua lại rất mật thiết. Mối quan hệ khăng khít giữa
hai thành phần đó có thể làm nên một kết cấu C-V nòng cốt duy nhất trong
câu đơn hai thành phần. Mối quan hệ đó cũng có thể làm nên kết cấu C-V
nòng cốt trong các vế của câu ghép.

14


b. Nghĩa học và mối quan hệ giữa CN-VN từ góc nhìn của nghĩa học
b.1 Khái niệm nghĩa học
Nghĩa học là lĩnh vực của các mối quan hệ giữa kí hiệu với các sự vật ở
bên ngoài hệ thống tín hiệu.
b.2 Mối quan hệ giữa CN- VN từ góc nhìn của nghĩa học
Từ góc nhìn của nghĩa học, các nhà khoa học cho rằng mối quan hệ
giữa CN-VN giúp câu hoàn thành tốt nhiệm vụ giao tiếp trong một hoàn cảnh

cụ thể. Nhờ CN nêu đối tƣợng thông báo, VN nêu nội dung thông báo mà câu
đạt tính mạch lạc về nghĩa.
c. Dụng học mà mối quan hệ của CN-VN dƣới góc nhìn của dụng học
c.1 Khái niệm dụng học
Đó là lĩnh vực nghiên cứu mối quan hệ giữa tín hiệu và ngƣời sử dụng nó.
c.2 Mối quan hệ CN - VN từ góc nhìn dụng học
Từ góc nhìn của dụng học, mối quan hệ hữu cơ giữa CN-VN có tác
dụng làm rõ quan hệ giữa ngƣời nói (ngƣời viết) với hiện thực đƣợc phản ánh
trong câu hoặc đối với ngƣời nghe, ngƣời đọc.
1.1.3 Văn bản
1.1.3.1 Khái niệm
Văn bản là một loại đơn vị đƣợc làm thành một khúc đoạn lời nói hoặc
lời viết, hoặc lớn, hoặc nhỏ, có cấu trúc, có đề tài... có loại nhƣ một truyện kể,
một bài thơ, một biển chỉ đƣờng.
(Dẫn theo Diệp Quang Ban, Giao tiếp – Văn bản – Mạch lạc – Liên kết –
Đoạn văn, 2003)
1.1.3.2 Đặc trƣng của văn bản
a. Về nội dung

15


Mỗi văn bản thể hiện một chủ đề. Chủ đề đó đƣợc khai triển theo dụng
ý của ngƣời tạo lập văn bản. Nội dung của văn bản phải có tính mạch lạc, tính
liên kết và tính hoàn chỉnh.
-Tính hoàn chỉnh: Văn bản phải trình bày trọn vẹn vấn đề nào đó cần
thông báo.
- Tính mạch lạc và liên kết: Trong cuốn” Ngữ pháp Tiếng Việt”, Nxb
Giáo dục, 2001, Diệp Quang Ban chỉ rõ “Mạch lạc là cái tầm rộng mà ở đó
diễn ngôn ngữ đƣợc tiếp nhận nhƣ là có mắc vào nhau chứ không phải là một

tập hợp câu hoặc phát ngôn không có liên kết với nhau”.
Theo cách hiểu này, nói đến mạch lạc trƣớc hết là nói đến tính hệ thống
trong việc biểu hiện nội dung giữa các câu biểu hiện đề tài (chủ đề) của toàn
văn bản.
Liên kết là đặc trƣng cơ bản của văn bản. Diệp Quang Ban quan niện
liên kết là một bộ phận biểu hiện của mạch lạc. “Liên kết là thứ quan hệ nghĩa
giữa hai (hơn hai) yếu tố ngôn ngữ nằm trong hai (hơn hai) câu (hay khúc đọa
lời nói chung) theo kiểu muốn hiều nghĩa của yếu tố này thì phải tham khảo
nghĩa của yếu tố kia, trên cơ sở đó hai câu chứa chúng liên kết đƣợc với nhau.
(Ngữ pháp Tiếng Việt, Nxb Giáo dục, 2001)
b. Về mặt hình thức
b.1 Mỗi văn bản luôn gắn với một thể loại nhất định
Chính đặc trƣng thể loại cũng góp phần tạo ra những cái riêng, những
sắc thái riêng không thể trộn lẫn giữa các văn bản. Chẳng hạn:
Văn bản nghệ thuật đƣợc chia thành 3 thể loại lớn:
 Văn xuôi (Tự sự)
 Thơ (Trữ tình)
 Kịch
Trong thể loại văn bản văn xuôi nghệ thuật ngƣời ta lại chia thành các
thể loại: truyện ngắn, truyện vừa, tiểu thuyết, tùy bút, bút kí, phóng sự...

16


Ở các thể loại truyện lại có những đặc trƣng riêng: cốt truyện, nhân vật,
phƣơng thức kể chuyện, giọng điệu. Những đặc trƣng về những yếu tố trên
không thể có trong các thể loại thơ, kịch.
b.2 Mỗi văn bản phải có một kết cấu nhất định
Kết cấu là cách tổ chức của toàn văn bản hoặc từng phần văn bản
b.3 Mỗi văn bản đƣợc phân biệt với các sự vật phi văn bản với số lƣợng câu,

mối quan hệ giữa câu và phong cách chức năng ngôn ngữ của văn bản.
- Văn bản là một chỉnh thể thƣờng đƣợc tạo ra từ nhiều câu, các câu
liên kết với nhau về nội dung và hình thức.
- Ngôn ngữ trong văn bản thƣờng thuộc về một phong cách chức năng
ngôn ngữ nhất định. Chúng mang đặc trƣng của ngôn ngữ đó. Chẳng hạn:
Trong các văn bản văn xuôi nghệ thuật, các phƣơng tiện ngôn ngữ
thƣờng mang đặc trƣng của phong cách ngôn ngữ văn chƣơng. Đó là tính hình
tƣợng, tính hàm súc, tính cá thể hóa.
1.2 Cơ sở tâm lí học, giáo dục học
1.2.1 Cơ sở tâm lí học
Học sinh tiểu học thƣờng từ 6 đến 10 tuổi. Vừa bƣớc từ tuổi mầm non
lên, tâm lí tình cảm của các em vẫn chƣa ổn định. Hoạt động chính của các
em vẫn là chơi với đồ vật. Khi bắt đầu bƣớc vào bậc tiểu học, các em phải
chuyển đột ngột từ hoạt động chơi sang hoạt động học nên gặp không ít khó
khăn. Để xây dựng đƣợc chƣơng trình giáo dục tiểu học phù hợp, các nhà
khoa học phải dựa vào đặc điểm tâm lí HSTH. Dƣới đây là một số đặc điểm
tâm lí lứa tuổi tiểu học.
1.2.1.1 Tƣ duy của HSTH
a. Khái niệm tƣ duy

17


Tƣ duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất,
những mối quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tƣợng trong
hiện thực khách quan mà trƣớc đó ta chƣa biết.
Có hai loại tƣ duy: Tƣ duy cụ thể chủ yếu hƣớng vào giải quyết các
nhiệm vụ cụ thể dựa vào vật thật thông qua các hình ảnh trực quan, tƣ duy
trừu tƣợng hƣớng vào giải quyết các nhiệm vụ lí luận dựa vào ngôn ngữ, sơ
đồ, các kí hiệu quy ƣớc.

b. Đặc điểm tƣ duy HSTH
Do hoạt động học đƣợc hình thành ở HSTH qua hai giai đoạn nên tƣ
duy của học sinh cũng đƣợc hình thành qua hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Đặc điểm tƣ duy học sinh lớp 1, 2, 3
Tƣ duy cụ thể vẫn tiếp tục hình thành và phát triển, tƣ duy trừu tƣợng
bắt đầu đƣợc hình thành. Tƣ duy cụ thể đƣợc thể hiện rõ ở học sinh lớp 1,2.
Khi muốn tiếp thu tri thức mới, học sinh phải tiến hành thao tác với vật thực
hoặc các hình ảnh trực quan. Tƣ duy trừu tƣợng bắt đầu đƣợc hình thành
nhƣng phải dựa vào tƣ duy cụ thể.
- Giai đoạn 2: Đặc điểm tƣ duy học sinh lớp 4, 5
Tƣ duy trừu tƣợng bắt đầu chiếm ƣu thế hơn so với tƣ duy cụ thể. Học
sinh tiếp thu tri thức của các môn học bằng cách tiến hành các thao tác tƣ duy
với ngôn ngữ. Ở giai đoạn này các em đã biết dựa vào các dấu hiệu bản chất
của đối tƣợng để khái quát thành khái niệm, bƣớc đầu có khả năng lập luận
khi trình bày vấn đề.
1.2.1.2 Tình cảm, cảm xúc của HSTH
Tình cảm là những thái độ cảm xúc thể hiện sự rung cảm của con ngƣời
đối với những sự vật hiện tƣợng có liên quan đến nhu cầu và động cơ của họ.

18


Tình cảm có vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của con ngƣời.
Đối với HSTH, tình cảm, cảm xúc có một vị trí quan trọng vì nó gắn liền với
hoạt động nhận thức của trẻ. Ở tuổi này, các em dễ xúc cảm, khó kìm hãm
đƣợc tình cảm của mình trƣớc cái đẹp, cái mới lạ. Tình cảm của các em dễ
hình thành nhƣng cũng dễ có sự thay đổi. Vì thế mà ở tuổi này, các em cần
đƣợc thƣờng xuyên củng cố và bồi đắp về tình cảm.
1.2.1.3 Khả năng ngôn ngữ
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp của con ngƣời và là công cụ để thực hiện

trực tiếp tƣ tƣởng.
Ở lứa tuổi HSTH, vốn ngôn ngữ và khả năng sử dụng ngôn ngữ của các
em còn nhiều hạn chế. Khi chƣa đi học, các em tích lũy vốn từ thông qua giao
tiếp với mọi ngƣời xung quanh. Khi bắt đầu bƣớc vào bậc tiểu học, vốn từ của
các em đƣợc phát triển hơn. Các em có thể bộc lộ tâm tƣ tình cảm của mình
bằng vốn từ có sẵn. Ngôn ngữ của các em ngày càng phong phú. Giai đoạn
cuối bậc tiểu học, các em đã biết sử dụng ngôn ngữ để phân tích, so sánh các
sự vật hiện tƣợng xung quanh mình.
1.2.2 Cơ sở giáo dục học
Tiểu học là bậc học nền tảng để học tiếp các bậc học sau. Tiếng Việt là
một trong những môn chủ đạo trong bậc học này. Môn học này cung cấp cho
học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt nhƣ ngữ âm, chữ viết, từ vựng,
ngữ pháp... Song song với hình thành kiến thức và kĩ năng cơ bản, môn học
còn giúp phát triển năng lực trí tuệ, phát huy tính tích cực của học sinh và
giáo dục tình yêu tiếng Việt, giáo dục nhân cách con ngƣời. Với những yêu
cầu trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định mục tiêu dạy học môn Tiếng
Việt nhƣ sau:

19


×