ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––
HOÀNG THỊ MÂY
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––
HOÀNG THỊ MÂY
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chưa công bố tại bất kỳ nơi nào, mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Mây
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế, khoa
Sau Đại học - Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên Đại học Thái Nguyên đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các bạn bè đồng nghiệp,
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Do bản thân còn nhiều hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Mây
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài .............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Một số đóng góp chủ yếu của Luận văn .................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .....................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về lao động nông thôn ...................................................................5
1.1.1. Khái niệm lao động, lao động nông thôn ..........................................................5
1.1.2. Vai trò của lao động nông thôn .........................................................................6
1.1.3. Đặc điểm của lao động ở nông thôn..................................................................7
1.2. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn .......................................9
1.2.1. Khái niệm về nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...............................9
1.2.2. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn .............................................12
1.2.3. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn ......................................14
1.2.4. Sự cần thiết của việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...........................16
1.2.5. Nội dung của đào tạo nghề cho lao động nông thôn .......................................18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề cho lao động nông thôn .......................22
1.3.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................22
1.3.2. Các yếu tố khách quan ....................................................................................24
1.4. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa phương và
bài học kinh nghiệm cho Huyện Chợ Mới, Bắc Kạn ................................................26
1.4.1. Kinh nghiệm từ huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh ..............................................26
1.4.2. Kinh nghiệm từ thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên .........................................27
iv
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ................................29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................30
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ........................................................30
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................30
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ...............................................................30
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................30
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................34
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................35
2.3.1. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh kết quả của đào tạo nghề ..............................35
2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiêu quả của đào tạo nghề ............................36
2.3.3. Chỉ tiêu về năng lực đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề .......................37
Chương 3: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN .......................38
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Chợ Mới .......................38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Chợ Mới ................................................................38
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Chợ Mới .....................................................41
3.2. Thực trạng lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2016 .....44
3.2.1. Quy mô và cơ cấu lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn .................44
3.2.2. Trình độ học vấn, việc làm, thu nhập của lao động nông thôn huyện Chợ
Mới, Bắc Kạn ............................................................................................................48
3.3. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn ...50
3.3.1 Dự báo nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới,
Bắc Kạn .....................................................................................................................50
3.3.2. Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động
nông thôn ...................................................................................................................59
3.3.3. Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn...........60
3.3.4. Xây dựng kế hoạch và phương thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Chợ Mới .........................................................................................................65
3.3.5. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề .....................................................................67
3.3.6. Kết quả đào tạo nghề lao động nông thôn huyện Chợ Mới, Bắc Kạn ............70
3.3.7. Hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới ...................75
v
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ...............................................................80
3.4.1. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................80
3.4.2. Các yếu tố khách quan ....................................................................................85
3.5. Đánh giá chung về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa
bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.............................................................................89
3.5.1. Kết quả đạt được .............................................................................................89
3.5.2. Những mặt hạn chế .........................................................................................90
Chương 4: QUANG ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH
BẮC KẠN ................................................................................................................91
4.1. Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn .........................91
4.1.1. Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Việt Nam ........91
4.1.2. Quan điểm, định hướng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ..............................................................................................94
4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ..............................................95
4.2.1. Giải pháp ngắn với xác định nhu cầu đào tạo nghề ........................................95
4.2.2. Giải pháp gắn với xác định mục tiêu đào tạo nghề .........................................96
4.2.3. Giải pháp gắn với kế hoạch và phương thức đào tạo ......................................97
4.2.4. Giải pháp tổ chức quá trình đào tạo nghề .......................................................98
4.2.5. Giải pháp nâng cao nhận thức của xã hội về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn .................................................................................................................100
4.2.6. Giải pháp đa dạng hóa, xã hội hóa, liên kết, hợp tác trong đào tạo nghề.............101
4.3. Đề xuất, kiến nghị ............................................................................................102
4.3.1. Đối với Chính Phủ và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội .......................102
4.3.2. Đối với UBND và các cơ quan phối hợp quản lý của tỉnh Bắc Kạn ............103
KẾT LUẬN ............................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................107
PHỤ LỤC ...............................................................................................................110
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
: Bình quân
CNH - HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN
: Doanh nghiệp
ĐTN
: Đào tạo nghề
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HTX
: Hợp tác xã
LĐNT
: Lao động nông thôn
TBXH
: Thương binh xã hội
UBND
: Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra..................................................................... 33
Bảng 3.1: Tình hình lao động tại huyện Chợ Mới .......................................... 42
Bảng 3.2: Tỷ lệ hộ nghèo của huyện chợ Mới trong 5 năm 2011-2015 ......... 43
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế
những năm gần đây và dự kiến đến năm 2020 ............................... 43
Bảng 3.4: Quy mô và cơ cấu lao động theo nhóm tuổi ................................... 45
Bảng 3.5: Quy mô và cơ cấu lao động theo ngành nghề ................................ 46
Bảng 3.6: Trình độ học vấn lao động nông thôn huyện Chợ Mới .................. 48
Bảng 3.7: Thu nhập bình quân của lao động nông thôn huyện Chợ Mới ....... 49
Bảng 3.8: Tình hình tuyên truyền, tư vấn đào tạo nghề lao động nông thôn
huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014-2016 ............................................ 59
Bảng 3.9: Nhu cầu sử dụng lao động phân theo nhóm ngành của huyện
Chợ Mới, giai đoạn 2014-2016 ....................................................... 51
Bảng 3.10: Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo theo nhóm ngành của
huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014 -2016 ........................................... 53
Bảng 3.11: Nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo theo trình độ của huyện
Chợ Mới giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................... 54
Bảng 3.12: Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn theo từng ngành
học của huyện Chợ Mới, giai đoạn 2014 - 2016 ............................ 55
Bảng 3.13: So sánh nhu cầu sử dụng lao động và nhu cầu học nghề tại
huyện Chợ Mới giai đoạn 2014-2016 ............................................. 57
Bảng 3.14: Danh mục các chương trình đã áp dụng ĐTN cho LĐNT ........... 61
Bảng 3.15: Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ
Mới phân theo nhóm ngành giai đoạn 2014-2016 .......................... 62
Bảng 3.16: Mục tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ
Mới phân theo thời gian đào tạo nghề giai đoạn 2014-2016 .......... 63
viii
Bảng 3.17: Tổng hợp số lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
huyện Chợ mới giai đoạn 2014-2016 ............................................. 64
Bảng 3.18: Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ
Mới, giai đoạn 2014-2016............................................................... 65
Bảng 3.19: Kế hoạch địa điểm đào tạo nghề .................................................. 66
Bảng 3.20: Đầu tư cho các lớp học đào tạo nghề nông thôn huyện Chợ
Mới, giai đoạn 2014-2016............................................................... 68
Bảng 3.21: Số lượng cán bộ chuyên trách, giáo viên được đào tạo qua
các năm ........................................................................................... 69
Bảng 3.22: Số lượng lớp dạy nghề đã được tổ chức ....................................... 70
Bảng 3.23: Số lượng học viên tốt nghiệp theo các ngành nghề ...................... 71
Bảng 3.24: Thực trạng vay vốn của lao động nông thôn sau khi học nghề .... 72
Bảng 3.25: Kinh phí cho đào tạo lao động nông thôn huyện Chợ Mới, giai
đoạn 2014 - 2016 ............................................................................ 74
Bảng 3.26: Việc làm của lao động nông thôn huyện Chợ Mới sau đào tạo
nghề giai đoạn 2014-2016............................................................... 76
Bảng 3.27: Số lao động sau khi học nghề làm đúng nghề được đào tạo
phân theo nhóm ngành .................................................................... 77
Bảng 3.28: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đào tạo nghề .......................... 78
Bảng 3.29: Đánh giá người học về chương trình đào tạo ............................... 81
Bảng 3.30: Đánh giá của người học về đội ngũ giáo viên đào tạo nghề ........ 82
Bảng 3.31: Đánh giá của giáo viên về kiến thức, kỹ năng của người học ...... 84
Bảng 3.32: Đánh giá về điều kiện tự nhiên ..................................................... 85
Bảng 3.33: Đánh giá về quy mô, chất lượng lao động nông thôn .................. 86
Bảng 3.34: Đánh giá về chính sách đào tạo cho lao động nông thôn ............. 88
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Theo Tổng cục Thống kê, tính đến hết năm 2016, lao động từ 15 tuổi
trở lên có việc làm ước tính là 53,24 triệu người. Trong đó, khu vực nông
thôn chiếm 68,3% so với tổng số người có việc làm trên toàn quốc. Lao động
có việc làm đã qua đào tạo từ trình độ sơ cấp nghề trở lên ước tính 10,8 triệu
người, chiếm 20,3% số lao động có việc. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào
tạo của khu vực thành thị là 35,7%, cao gấp gần 3 lần của khu vực nông thôn
[18]. Trong bối cảnh Việt Nam đang diễn ra tái cơ cấu nền nông nghiệp, dẫn
đến quy mô ngành nông nghiệp bị giảm, cộng với lao động nông nghiệp mang
tính thời vụ nên đã làm dư thừa một lượng lớn lao động nông thôn. Tuy nhiên
lao động nông thôn chủ yếu là lao động phổ thông không qua đào tạo nên khả
năng tìm việc làm rất khó khăn. Nhận thức được vai trò của đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính
sách khuyến khích, hỗ trợ công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, do
đó chất lượng nguồn lao động nông thôn, nhất là trình độ nghề tường bước
được nâng lên, tạo nên bước phát triển mới trong kinh tế nông thôn nước ta.
Tỉnh Bắc Kạn là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, kinh
tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, sản xuất công
nghiệp và dịch vụ còn kém phát triển. Lao động của tỉnh Bắc Kạn chủ yếu là
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Bắc Kạn có nguồn lao
động dồi dào về số lượng và thấp về chất lượng, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
chiếm tỷ trọng rất thấp. Vì vậy phát triển nguồn lao động là một trong những
giải pháp chiếm lược trong quá đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội và nông
thôn của tỉnh Bắc Kạn.
Do đó, công tác đào tạo nghề cho lao động được địa phương xác định
là một trong những nhiệm vụ quan trọng giúp người dân chuyển dịch cơ cấu
kinh tế khu vực nông thôn, nâng cao thu nhập giảm nghèo bền vững. Trong 5
2
năm 2011-2015, toàn tỉnh đã đào tạo nghề cho 33.211 người, đạt 110,3% kế
hoạch giao, trong đó: Đào tạo Trung cấp nghề 1.798 người; đào tạo nghề trình
độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng 29.226 người, tỷ lệ lao động qua đào tạo
trên địa bàn toàn tỉnh đạt 30% [1]. Thông qua các chương trình đào tạo nghề,
người lao động tại các địa phương đã mạnh dạn hơn trong việc ứng dụng các
kiến thức khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, canh tác, sản xuất… Qua đó, tạo
ra nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng, tăng năng suất lao động, góp phần
ổn định đời sống, nâng cao thu nhập cho bản thân người lao động tại khu vực
nông thôn.
Huyện Chợ Mới là một huyện nằm ở phía nam của tỉnh Bắc Kạn.
Những năm qua, việc triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại huyện Chợ Mới đã mang lại chuyển biến tích cực. Từ năm 2011
đến hết năm 2016 số lao động nông thôn được được đào tạo nghề theo Quyết
định 1956 là 3.009 lao động. Tỷ lệ lao động sau khi học nghề được bố trí việc
làm trong giai đoạn 2011-2015 đạt khoảng 10%. Số lao động tự tạo việc làm
sau học nghề 30%, số còn lại chủ yếu trang bị kiến thức để tự phục vụ cho
công việc sản xuất chăn nuôi tại gia đình để nâng cao năng xuất lao động.
[21], [22]. Bên cạnh những thành công đã đạt được, công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn còn gặp phải rất nhiều khó khăn, do xuất phát điểm thấp
về chất lượng, do số lượng đông nên sự chuyển biến của nguồn lao động so
với yêu cầu phát triển kinh tế nông thôn còn chưa đáp ứng. Đặc biệt nguồn
vốn dành cho đào tạo nghề còn hạn hẹp, cơ sở vật chất phục vụ công tác đào
tạo chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc hợp tác giữa các cơ sở và người lao
động còn gặp nhiều khó khăn do chưa nhận thức rõ lợi ích của công tác đào
tạo nghề. Mặt khác, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn nhiều
bất cập… Xuất phát từ lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài
luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn của huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2016.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn; Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới tỉnh
Bắc Kạn và những vấn đề liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
- Về thời gian: Tình hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2014-2016.
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
4. Một số đóng góp chủ yếu của Luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm các vấn đề lý luận và thực tiễn về đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
4
- Đánh giá thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tìm ra được
những kết quả, hiệu quả của công tác đào tạo. Thêm vào đó là tìm ra những
ưu điểm, nhược điểm của công tác đào tạo, đây là căn cư để đề xuất ra các
giải pháp.
- Đề xuất các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn,
góp phần tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động và thu nhập cho lao động
nông thôn, đồng thời góp phần đảm bảo phúc lợi xã hội và ổn định tình hình
kinh tế xã hội, phát huy lợi thế, tiềm năng kinh tế của địa phương.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Chợ
Mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014-2016.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về lao động nông thôn
1.1.1. Khái niệm lao động, lao động nông thôn
a. Khái niệm chung về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các
vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình.
Trong quá trình sản xuất, con người sử công cụ lao động tác động lên đối
tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao
động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự
tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội, là nhân tố quyết định của bất cứ quá
trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình triến kinh tế, xã hội quy tụ
lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề
trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, phải thực sự giải
phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên nhiên, trước hết
giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng sáng tạo
của con người.
b. Khái niệm lao động nông thôn
Lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở
nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 16 đến
60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động, sử dụng sức lao động của
mình, tạo ra của cải vật chất để nuôi sống bản thân, gia đình và cho xã hội.
Lực lượng lao động ở nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động
có khả năng lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có
nhu cầu tìm việc làm. Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc
ở nông thôn mà lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những
người trong độ tuổi lao động mà còn có những người trên hoặc dưới độ tuổi
6
lao động tham gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình. Nguồn lao
động ở nông thôn rất dồi dào, nhưng đây cũng chính là thách thức trong việc
giải quyết việc làm ở nông thôn.
Tóm lại, lao động nông thôn là những người thuộc lực lượng lao động
và hoạt động trong hệ thống kinh tế nông thôn.
1.1.2. Vai trò của lao động nông thôn
Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất
nào. Trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì lao
đông được xem là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai trò của
nguồn lao động nói chung và nguồn lao động nông thôn nói riêng là rất quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay khi nước ta đang thực hiện quá trình CNH - HĐH nông nghiệp,
nông thôn. Vì vậy lao động nông thôn có vai trò hết sức quan trọng và được
thể hiện qua các mặt sau:
- Lao động nông thôn tham gia vào quá trình phát triển các ngành trong
nền kinh tế quốc dân. Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá,
nguồn lực trong nông nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng
số lao động xã hội. Song, cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp
hoá, năng suất lao động trong nông nghiệp tăng lên, dẫn đến sức lao động
trong nông nghiệp được giải phóng, nguồn nhân lực trong nông nghiệp vận
động theo xu hướng giảm xuống cả tỷ trọng và số lượng do bi thu hút sang
ngành công nghiệp và dịch vụ có thu nhập cao hơn.
Thực tế cho thấy ở Việt Nam hiện nay có hiện tượng nhiều nông dân bỏ
ruộng đất đi làm các việc phi nông nghiệp hoặc đi làm thuê với thu nhập cao
hơn. Chúng ta đang trong quá trình thực hiện chủ trương công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông thôn, năng suất lao động ở nông thôn sẽ được nâng cao, từ
đó sẽ từng bước rút bớt được lao động ở nông thôn để tham gia vào các ngành
sản xuất khác.
7
- Lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực thực phẩm.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, dân số sông chủ yếu bằng nghề
nông. Vì vậy, lao động nông thôn tham gia vào sản xuất nông nghiệp là rất
đông đảo. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng về dân số thì
nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng cao. Sản xuất lương thực, thực
phẩm chỉ có thể đạt được trong ngành nông nghiệp và sức lao động để tạo ra
lương thực, thực phẩm là do lao động nông thôn cung cấp. Nền kinh tế phát
triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, thu nhập của người dân
tăng lên đòi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày càng lớn và yêu cầu
về chất lượng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ về số lượng và đáp
ứng yêu cầu về chất lượng thì lao động nông thôn phải được nâng cao về trình
độ tay nghề và kinh nghiệm sản xuất.
- Lao động nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản. Công nghiệp chế biến nông, lâm,
thuỷ sản với các yếu tố đầu vào là các sản phẩm mà người lao động nông thôn
làm ra. Trong thời kỳ CNH - HĐH thì phát triển công nghiệp chế biến là rất
quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
- Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn của
chính bản thân ngành nông nghiệp và của các ngành khác. Với dân số trên
70% và lao động chiếm trên 60% sống ở nông thôn thì có thể nói nông thôn là
một thị trường tiêu thụ rộng lớn cho tiêu thụ sản phẩm cần phải được khai
thác triệt để.
1.1.3. Đặc điểm của lao động ở nông thôn
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm
của các ngành khác. Vì vậy, lao động nông thôn cũng có những đặc điểm
khác với lao động ở các ngành kinh tế khác, biểu hiện ở các mặt sau.
- Lao động nông thôn mang tính thời vụ: Đây là đặc điểm đặc thù
không thể xóa bỏ được của lao động nông thôn. Nguyên nhân của nét đặc thù
8
trên là do: đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi là những
cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan
xen nhau. Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều
kiện tự nhiên khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát triển
khác nhau. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xóa bỏ được
trong quá trình sản xuất, vì vậy con người chỉ có thể tìm cách làm giảm tính
thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là việc sử dụng lao động nông
thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.
- Lao động nông thôn tăng nhanh về số lượng: Dân số được coi là yếu
tố cơ bản quyết định số lượng lao động; qui mô và cơ cấu của dân số có ý
nghĩa quyết định đến qui mô cơ cấu của nguồn lao động. Do sự phát triển của
quá trình đô thị hoá và sự thu hẹp dần về tốc độ tăng tự nhiên của dân số giữa
nông thôn và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực lượng lao động so với cả
nước ngày càng giảm. Mặc dù vậy, qui mô dân số và nguồn lao động ở nông
thôn nước ta vẫn tiếp tục gia tăng với tốc độ khá cao do tỷ lệ dân số và lao
động ở khu vực nông thôn rất cao. Mặt khác, do nhận thức về sinh đẻ của
người dân ở nông thôn cũng thấp hơn thành thị, vì vậy cũng là nguyên nhân
gia tăng dân số và lao động.
- Chất lượng lao động nông thôn thấp: Chất lượng của người lao động
được đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và sức khoẻ.
Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật: lao động của nước ta đông
về số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực nước ta còn nhiều hạn
chế, nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh Hội nhập
kinh tế quốc tế đặc biệt khi Việt Nam gia nhập tổ chức WTO trong đó nông
nghiệp được xem là một trong những thế mạnh.
Lao động nông nghiệp, nông thôn chiếm hơn 3/4 lao động của cả nước,
tuy vậy nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng
9
do trình độ chuyên môn của lao động thấp kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có một
nguồn lao động với trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đáp yêu cầu của thực
tiễn sản xuất thì nhà nước cần phải có chính sách đào tạo bồi dưỡng để có
nguồn nhân lực đủ trình độ cho phát triển kinh tế - xã hội.
Về sức khoẻ: Sức khoẻ của người lao động liên quan đến lượng calo tối
thiểu cung cấp cho cơ thể mỗi ngày và môi trường sống, môi trường làm
việc,... Nhìn chung lao động nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu
cầu thiết yếu hàng ngày chưa đáp ứng được một cách đầy đủ nhất là người
dân và lao động ở khu vực nông thôn. Môi trường cuộc sống và môi trường
lao động ở nông thôn cũng bị ô nhiễm hơn khu vực khác... Vì vậy, chất lượng
của lao động cả nước nói chung và ở nông thôn nói riêng còn thấp.
1.2. Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.2.1. Khái niệm về nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn
a. Khái niệm về nghề
Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào
tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản
phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.
Theo các nhà khoa học ở Nga đưa ra khái niệm: “Nghề là một loại hoạt
động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự
sinh tồn”. Ở Pháp, khái niệm nghề được hiểu “là một loại lao động có thói
quen về kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống”.
Ở Đức lại cho rằng “Nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao
động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó” [10, 9].
Ở Việt Nam, hiện có nhiều quan điểm khác nhau về nghề, song các
quan điểm đều cho rằng: “nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao
động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tỷ
trọng, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu
cầu xã hội” [7, 15]. Cũng có nhiều quan niệm cho rằng, những chuyên môn có
10
đặc điểm chung, gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và
được gọi là nghề. Nghề tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại, gần
giống nhau.
Còn chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con
người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những sản phẩm
theo hướng phục vụ mục đích, yêu cầu và lợi ích của con người như giá trị vật
chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách
báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh
tồn và phát triển của xã hội.
Trên thế giới hiện nay có trên dưới 2000 nghề với hàng chục nghìn
chuyên môn. Ở Liên Xô trước đây, người ta đã thống kê được 15.000 chuyên
môn, còn ở Mỹ, con số đó lên tới 40.000. Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã
hội có số lượng nghề và chuyên môn nhiều như vậy nên người ta gọi hệ thống
đó là “thế giới nghề nghiệp”. Nhiều nghề chỉ thấy có ở nước này nhưng lại
không thấy ở nước khác. Hơn nữa, các nghề trong xã hội luôn ở trong trạng
thái biến động do sự phát triển của khoa học và công nghệ. Nhiều nghề cũ
mất đi hoặc thay đổi về nội dung cũng như về phương pháp sản xuất. Nhiều
nghề mới xuất hiện rồi phát triển theo hướng đa dạng hóa. Theo thống kê gần
đây, trên thế giới mỗi năm có tới 500 nghề bị đào thải và khoảng 600 nghề
mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ trường (dạy nghề, trung học
chuyên ngiệp và cao đẳng - đại học) đào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm
hàng nghìn chuyên môn khác nhau.
Trong cơ chế thị trường, nhất là trong nền kinh tế tri thức, sức lao động
cũng là một thứ hàng hóa. Giá trị của thứ hàng hóa sức lao động này tuỳ thuộc
vào trình độ, tay nghề, khả năng về mọi mặt của người lao động. Xã hội đón
nhận thứ hàng hóa này như thế nào là do “hàm lượng chất xám” và “chất lượng
sức lao động” quyết định. Vì vậy lao động phải chủ động chuẩn bị tiềm lực, nắm
vững một nghề, biết nhiều nghề để rồi tự tìm việc làm, tự tạo việc làm.
11
b, Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo được hiểu là là quá trình giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người
lao động làm cho lao động trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn
nhất định. Đây là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để
hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành
nghề một cách có hiệu quả và năng suất.
Trải qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, khái niệm đào tạo nghề có
nhiều biến đổi. Trước đây đào tạo nghề được hiểu đơn thuần là truyền thụ tay
nghề từ người này sang người khác; còn gọi là “truyền nghề”. Kiểu dạy này
mang đậm tính truyền thống với phương pháp chủ yếu là hành động bắt chước
của người học theo người dạy. Đến nay vẫn còn một số nghề thủ công được
truyền dạy theo phương pháp này. Còn theo quan niệm giáo dục dạy nghề
hiện đại thì đào tạo nghề không chỉ là truyền thụ các kỹ năng, thói quen công
việc mà còn là quá trình trang bị các kiến thức và kỹ năng cơ bản về khoa học
kỹ thuật, giáo dục tư cách đạo đức, thái độ nghề nghiệp để người học có được
nhân cách toàn diện. Với quan điểm này, người thầy không chỉ trang bị cho
người học những kiến thức cơ bản, đồng thời còn giữ vai trò định hướng phát
triển nghề nghiệp cho họ trong tương lai.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư “đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ
năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể,
để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một
cách hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng
đảm nhận được công việc nhất đinh” [20, 2].
Như vây, đào tạo nghề gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau,
không thể tách dời đó là: Dạy nghề và học nghề. Vì vậy, trong nhiều trường
hợp dạy nghề và đào tạo nghề được đồng nhất với nhau trong diễn đạt của các
văn bản.
12
Dạy nghề được hiểu là tổng thể các hoạt động truyền nghề đến người
học nghề, là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và
thực hành để các học viên có một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo,
thành thục nhất định về nghề nghiệp.
Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định.
- Theo Luật Dạy nghề: “Dạy nghề (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và
học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho
người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khoá học”. [15]
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu
của sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đào tạo nghề được kết hợp chặt chẽ giữa giảng dạy lý thuyết với rèn
luyện kỹ năng thực hành, để sau khi tốt nghiệp có thể hành nghề. Đào tạo
nghề được tiến hành một cách khoa học, đảm bảo tính hệ thống, hợp lý, toàn
diện trên cả 3 phương diện: kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ lao động; đạo
đức nghề nghiệp.
Như vậy, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý
thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành,
tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm
giúp họ có thể làm một nghề nhất định.
1.2.2. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là quá trình dạy nghề cho đối
tượng là lao động ở nông thông. Do vậy, đặc điểm của đào tạo nghề cho lao
động nông thôn có những đặc điểm riêng như sau:
13
- Về đối tượng đào tạo: Lao động nông thôn có số lượng lớn, chất
lượng lao động thấp, chủ yếu là lao động trình độ học vấn thấp và không qua
đào tạo; Đối tượng đào tạo nghề của lao động nông thôn rất đa dạng theo độ
tuổi, trạng thái sức khỏe, điều kiện sản xuất kinh doanh và hoàn cảnh sống.
Với mỗi đối tượng trên, điều kiện tham gia đào tạo nghề là khác nhau. Vì vậy
đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần được triển khai dưới nhiều hình thức
thích hợp với điều kiện và hoàn cảnh của họ.
- Về chủ thể đào tạo: Với các đối tượng đào tạo nghề trên đòi hỏi hệ
thống đào tạo nghề, mà trước hết là chủ thể đào tạo (hệ thống các cơ sở đào
tạo, các bộ đào tạo,...) phải có sự thích ứng. Sự thích ứng đó của hệ thống đào
tạo tạo nên những đặc điểm của đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Về hình thức: Đào tạo nghề lao động nông thôn được thể hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau như dạy tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề, dạy
nghề theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp, công ty, tập đoàn, dạy nghề lưu
động tại các xã, thôn, bản, dạy nghề tại các doanh nghiệp và các cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, dạy nghề gắn với các vùng chuyên canh, làng nghề.
Do vậy, tùy theo yêu cầu đào tạo nghề mà lựa chọn hình thức đào tạo nghề
phù hợp.
- Về phương pháp đào tạo: Đó là sự đa dạng và phù hợp với từng nhóm
đối tượng, từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy
nghề đối với người nông dân chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề lưu động
cho nông dân làm nông nghiệp tại các làng xã, thôn, bản...dạy nghề tại nơi sản
xuất, tại hiện trường nời người lao động làm việc.
- Về nguồn lực: Nguồn lực đào tạo nghề chủ yếu do Ngân sách nhà
nước. Tuy nhiên, hiện nay nguồn ngân sách nhà nước dành cho đào tạo nghề
cho lao động nông thôn chưa tương xứng với nhu cầu học nghề của người lao
động cũng như yêu cầu tăng quy mô và nâng cao chất lượng dạy nghề của các
cơ sở đào tạo. Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển ở khu vực nông thôn, miền
14
núi, vùng sâu, vùng xa, số lượng cơ sở dạy nghề rất ít, quy mô dạy nghề nhỏ
và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu.
1.2.3. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.2.3.1. Căn cứ vào nghề đào tạo với người học
- Đào tạo mới: là hình thức đào tạo đối với người chưa có chuyên môn,
chưa có nghề, bắt đầu tham gia vào các lớp học nghề để có được nghề với
thời gian đào tạo thường dài, và sau khi kết thúc khoá học đào tạo nghề thì
học viên được cấp bằng.
- Đào tạo lại: là quá trình đào tạo nghề áp dụng cho những người đã có
trình độ chuyên môn song vì một lý do nào đó nghề cuả họ không còn phù
hợp nữa đòi hỏi phải chuyển sang nghề, chuyên môn khác. Thời gian có thể
dài hoặc ngắn tuỳ vào yêu cầu và đòi hỏi của nghề mới. Sau khi kết thúc khoá
học thì học viên được cấp bằng hoặc chứng chỉ.
- Đào tạo nâng cao trình độ lành nghề: là tiếp tục bồi dưỡng nâng cao
kiến thức và kinh nghiệm nơi làm việc để người lao động có thể tiếp tục hành
nghề và đảm nhận những công việc phức tạp hơn, thời gian đào tạo thường là
các hoá học ngắn hạn và sau khi kết thúc khoá học thì học viên được cấp
chứng chỉ tốt nghiệp.
1.2.3.2. Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề
- Đào tạo nghề ngắn hạn: Thời gian thực hiện dưới 1 năm tại trung tâm
dạy nghề, lớp dạy nghề độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và cơ sở giáo dục khác. Đào tạo nghề ngắn hạn dành cho những người có
trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học. Đào tạo nghề ngắn
hạn có thể tổ chức theo hình thức tổ chức học lý thuyết và thức hành theo lớp,
kèm cặp tại xưởng, tại nhà, lấy thực hành là chính, vừa học, vừa làm. Chuyển
giao công nghệ, đưa kiến thức khoa học công nghệ mới và kinh nghiệm sản
xuất tiên tiến.
15
- Đào tạo dài hạn: Được thực hiện từ 1 - 3 năm tại các trường dạy nghề,
các trường TH nghề nghiệp, trường cao đẳng, trường ĐH có đủ điều kiện
được tổ chức dạy nghề dài hạn theo quy định. Đào tạo nghề dài hạn thường có
chất lượng cao hơn so với các lớp đào tạo ngắn hạn.
1.2.3.3. Căn cứ vào trình độ lành nghề
- Cấp trình độ bán lành nghề: Ở cấp này, học viên được trang bị kiến
thức và kỹ năng nghề đủ để thực hiện được một hoặc một số nhiệm vụ và
công việc ít phức tạp hơn của nghề. Thời gian đào tạo thường dưới 1 năm.
Trong quá trình phân tích nghề người ta xác định được một số công việc
không quá phức tạp và xếp các công việc này vào trình độ bán lành nghề. Học
sinh học hết chương trình dạy nghề trình độ bán lành nghê, có đủ điều kiện theo
quy định thì được dự kiểm tra và nếu đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ nghề.
- Cấp trình độ lành nghề: Ở đây học viên được trang bị kiến thức và kỹ
năng đủ để thực hiện tất cả các nhiệm vụ của nghề trong điều kiện kỹ thuật và
công nghệ trung bình, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động… ở mức
trung bình tiên tiến. Thời gian đào tạo là từ 1 - 2 năm, tuỳ theo nghề đào tạo.
Mục tiêu đào tạo toàn diện với nội dung đầy đủ, thông thường được tiến hành
trong nhà trường. Học sinh học hết chương trình dạy nghề trình độ lành nghề,
có đủ điều kiện theo quy định thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được cấp
bằng tốt nghiệp đào tạo nghề.
- Cấp trình độ cao: Tại cấp này, học viên được trang bị kiến thức và kỹ
năng để thực hiện tất cả các nhiệm vụ và công việc như trình độ lành nghề,
đồng thời được trang bị thêm các kiến thức và kỹ năng để thực hiện các công
việc còn lại của nghề trong điều kiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại hoặc đòi hỏi
tay nghề cao hơn để làm ra các sản phẩm có chất lượng cao, năng suất lao
động cao và có khả năng thích ứng nhanh với công việc mới. Thời gian đào
tạo từ 2,5 - 3 năm.