CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN:
KỸ NĂNG GIAO TIẾP VÀ BÁN HÀNG DƯỢC PHẨM
(Dùng cho lớp trung cấp liên thông cao đẳng dược)
1. Trình bầy các hình thức giao tiếp? Hình thức giao tiếp nào quan trọng hơn? Vì sao?
Các hình thức giao tiếp:
a. Giao tiếp không lời: là cảm xúc và thái độ thường được thể hiện qua các hành vi
không lời mà đối tượng giao tiếp vẫn hiểu được, cảm nhận được. Giao tiếp phi ngôn ngữ bị
ảnh hưởng rất mạnh của văn hóa.
- Ánh mắt: có thể diễn đạt sự buồn rầu, không thích thú hoặc sợ hãi.
- Nét mặt: có thể diễn đạt sự yêu thương, căm ghét hay ngạc nhiên, vui buồn.
- Điệu bộ, cử chỉ: có thể diễn đạt sự tức giận, mừng rỡ, thích thú hoặc có thể diễn đạt
các cảm xúc buồn bã, mệt mỏi, những va chạm cơ thể có thể biểu đạt sự cảm thông… Điệu
bộ, cử chỉ còn có thể tạo ra sự hứng thú hay gây ra căng thẳng, buồn chán cho người nghe,
đồng thời nó cũng thể hiện thái độ của người nói đối với người nghe.
- Khoảng cách: sử dụng không gian là một hình thức truyền tin. Về cơ bản chúng ta
thường xích lại gần những người chúng ta thích và tin, nhưng lại tránh xa những người
chúng ta sợ hoặc không tin. Có thể có sự cách biệt về văn hóa trong giao tiếp không lời.
VD: chào nhau ở mỗi nước có biểu thị khác nhau.
Trong giao tiếp không lời nếu không nhìn thẳng vào người cùng giao tiếp, không có
ngữ điệu, động tác sẽ ảnh hưởng đến khả năng hiểu và chuyển dịch thông tin.
b. Giao tiếp bằng lời:
Giao tiếp bằng lời được thể hiện bằng: nghe, nói và đọc viết.
- Đây là hình thức giao tiếp được sử dụng nhiều nhất. Thông thường trong giao tiếp
người ta nên phối hợp cả giao tiếp bằng lời và giao tiếp không bằng lời đẻ trao đổi thông
tin được nhiều hơn, chính xác hơn.
- Trong giao tiếp bằng lời không chỉ quan tâm đến nói cái gì, mà cả nói như thế nào?
- Trong khi nghe, ta thấy nghe là một quá trình tích cực, trong đó người nghe tập trung
vào người nói.
- Trong quá trình giao tiếp có thể phải điều chỉnh để nhằm mục đích cuối cùng là
người nghe có thể hiểu được thông tin một cách rõ ràng.
- Khi một người giao tiếp với người khác, thì người này và người kia đều phải sử
dụng ngôn ngữ (nói ra thành lời hoặc viết ra thành chữ) để truyền đạt, trao đổi ý kiến, tư
tưởng, tình cảm cho nhau. Có vốn ngôn ngữ phong phú thì rất thuận lợi trong giao tiếp.
Trong giao tiếp có khi vì một lý do nào đó, thậm chí vì một thói quen con người không nói
đúng sự thật, anh ta nghĩ, cảm xúc, có ý định như thế này nhưng lại nói và viết khác đi,
cường điệu lên, giảm nhẹ đi, thậm chí nói ngược lại hoàn toàn… nghĩa là anh ta đã nói dối.
Lúc này ngôn ngữ không chỉ là phương tiện và phương pháp để thông tin, diễn đạt, biểu lộ
trung thực, thẳng thắn những điều con người hiểu biết, suy nghĩ và cảm xúc mà còn là
phương tiện và phương pháp để con người che giấu, xuyên tạc sự thật, đánh lạc hướng giao
tiếp.
- Trong giao tiếp ngôn ngữ thể hiện không chỉ ý nghĩ và tình cảm của con người mà
còn biểu hiện trình độ học vấn, trình độ văn hóa và nhân cách của con người.
Hình thức giao tiếp bằng lời quan trọng hơn.
2. Phân tích các nguyên nhân giao tiếp kém hiệu quả?
a, Nhìn điểm đen
Rào cản lớn nhất khiến giao tiếp kém hiệu quả nằm trong chính bản thân người đó.
Bạn không thể giao tiếp tốt khi bạn thấy mình yếu kém. Bạn cũng không thể giao tiếp tốt
khi bạn bị dằn vặt những lỗi lầm, thất bại của mình, những đau khổ trong quá khứ. Đó
chính là bức tường cản trở thành công. Tất cả những người thành công và hạnh phúc trong
cuộc sống không phải là không có điểm yếu kém, cũng không phải là họ chưa bao giờ mắc
lỗi, chưa bao giờ thất bại. Cổ nhân từng đúc kết “nhân vô thập toàn”. Những điểm yếu kém
tồn tại như một lẽ hiển nhiên. Vấp ngã, thất bại là quy luật tất yếu để con người phát triển
và đi lên phía trước. Sự khác nhau giữa người thành công và người thất bại, người hạnh
phúc và đau khổ chính là cách họ vượt lên trên những nỗi đau, họ phát huy sở trường của
mình. Nếu như người ta chỉ nhìn vào điểm yếu kém của mình thì chắc chắn là họ sẽ tự ti.
Ai cũng từng thất bại, ai cũng từng đau khổ Những người lạc hạnh phúc. Những người suy
nghĩ tiêu cực về bản thân, cuộc sống và những người xung quanh. Thực tế, mọi hành động,
lời nói của con người đều xuất phát từ suy nghĩ. Đó là bức tường lớn ngăn trở khiến họ rất
khó khăn khi giao tiếp.
b, Thói quen đổ lỗi:
Khi Trưởng phòng hỏi 1 nhân viên: “Tại sao cô đi làm muộn?”, lý do thường là “em
hỏng xe”, “bị tắc đường”. Hay khi không in được tài liệu thì đổ lỗi vì máy in hỏng, không
hoàn thành kế hoạch vì cấp trên giao quá nhiều việc… Thói quen này vô tình được cha mẹ
rèn luyện ngay từ khi chúng ta còn nhỏ và hậu quả của nó là gì?
Một là: Đánh mất cơ hội phát triển của chính mình: Nếu ta chỉ đi tìm lỗi của người
khác thì ta sẽ không sửa lỗi được của chính mình. Và khi ta không sửa được lỗi thì ta sẽ
không bao giờ giải quyết được vấn đề.
Hai là: Mọi người né tránh: Không ai muốn làm việc với một người luôn tìm mọi lý
do để giải thích tại sao mình không làm được. Mọi người có thể chấp nhận bạn mắc lỗi một
vài lần đầu, nhưng họ không thể chấp nhận một người chuyên đổ lỗi. Đó là nguyên nhân
giao tiếp kém với đồng nghiệp về lâu dài.
Ba là: Gây hiềm khích, mất đoàn kết: Khi đổ lỗi chắc chắn là xảy ra tranh cãi. Vấn đề
sẽ không dừng lại ở công việc mà chuyển sang giải quyết vấn đề cá nhân. Tất cả sẽ tập
trung vào việc “bới lông tìm vết”. Người nọ chứng minh người kia sai, kém. Hiềm khích
rồi thù hằn cá nhân cũng nảy sinh từ đó.
c, Nhận thức khác nhau:
Chẳng hạn: Ông bà, cha mẹ với con cháu thường lệch pha khi trao đổi về cùng một
vấn đề. Hoặc người ở thành phố khác với người ở nông thôn; người có trình độ học vấn
cao khác với người bình dân; cán bộ quản lý không giống giáo viên; giáo viên dạy Toán
không giống với giáo viên dạy Ngữ văn…trong giao tiếp.
Vì vậy, để giao tiếp thành công, tìm được “tiếng nói chung” là vô cùng quan trọng.
Nếu không, nó sẽ là nguyên nhân giao tiếp kém hiệu quả trong cuộc sống của bạn.
d, Truyền tin kém hiệu quả:
Bạn có biết, trong một thông điệp truyền đi cho người khác thì tỉ lệ lời nói chỉ chiếm
7%, giọng nói chiếm 55%, và cách nói sẽ chiếm 38%. Tuy nhiên, khi giao tiếp chúng ta
quá chú trọng vào lời nói mà không quan tâm tới giọng nói và cách nói sẽ có thể là một
trong những nguyên nhân giao tiếp kém mà ít ai để ý.
Tùy từng đối tượng, trình độ và tuổi tác khác nhau, văn hóa khác nhau thì cách ta thể
hiện cũng phải khác nhau. Với người già thì không nói quá nhanh, với thanh niên thì không
nên nói quá chậm… Kỹ năngtruyền tin phải thường xuyên thực hành trong đời sống mới
có thể tốt hơn.
e. Bất đồng về ngôn ngữ:
Sẽ vô cùng khó khăn và gần như bất lực khi bất đồng ngôn ngữ mà vẫn phải giao tiếp
với nhau.
Ngôn ngữ là công cụ hữu hiệu nhất để biểu đạt ý tưởng của con người. Khi không còn
ngôn ngữ con người vẫn có thể biểu đạt bằng ánh mắt, cử chỉ… nhưng những biểu hiện đó
rất khó hiểu và rất dễ bị hiểu lầm. Giao tiếp chắc chắn sẽ không hiệu quả, thậm chí còn
nguy hiểm.
f. Thời gian không phù hợp: Mỗi một cá nhân đều có “đồng hồ sinh học” cũng như
lịch làm việc và sinh hoạt riêng. Tốt nhất khi giao tiếp nên tìm hiểu trước và tránh những
“giờ xấu”.
g. Định kiến:
Vẫn còn đó nhiều định kiến như: nông dân thì ăn nói cộc cằn, thầy giáo thì ăn nói văn
vẻ; nói với thầy giáo, thủ trưởng hay bề trên phải khúm núm, nhún nhường; người miền
Trung kiêu ngạo, người miền Bắc ăn nói lòng vòng, người miền Nam vô tư, cởi mở; mẹ
chồng thì khó tính, mẹ kế thì độc ác, công an thì thô lỗ…
h. Những nguyên nhân khác:
- Khuyên giảng: Người giao tiếp cứ nói và khuyên người ta làm theo cách của mình
mà không đẻ ý tới cảm giác của họ có muốn hay không.
- Ra lệnh: Khi giao tieps mà ra lệnh thì đối tượng sẽ cảm thấy bực tức vì họ không
được lựa chọn. Người giao tiếp có thể đưa ra một vài biện pháp giải quyết để họ lựa chọn.
- Đe dọa: Chúng ta sử dụng quyền lực để đe dọa mọi người nếu không làm theo điều
mình nói thì điều xấu sẽ xảy ra. Cám giác của họ thiếu được tôn trọng.
- Chỉ trích, chế nhạo: Chúng ta không tôn trọng cảm giác của mọi người, chúng ra chỉ
trích họ là người không tốt, họ không được cảm nhận theo cách mà họ muốn.
- Khả năng tiếp nhận thông tin của khách hàng kém: Đối tượng khách hàng bị khiếm
thính, khiếm thị, hoặc do trình độ văn hóa của đối tượng bị hạn chế.
3. Phân tích các nguyên tắc khi làm việc theo nhóm.
a. Sự bình đẳng: Mọi người trong nhóm đều là thành viên như nhau, không có ai hơn
ai, quyền phát biểu thuộc về mọi người, ý kiến của mọi người được tôn trọng như nhau,
không có sự chê bai. Khi có sự nể nang xuất hiện, hãy dập tắt nó ngay. Điều này đòi hỏi
người trưởng nhóm quyết đoán và mạnh mẽ. Đó cũng là điều kiện để trở thành một người
lãnh đạo.
b. Tinh thần tích cực: Mọi thành viên tham gia vào nhóm đều phải tích cực đóng góp
ý kiến, kinh nghiệm, kiến thức của mình vào công việc chung của nhóm. Khuyến khích
mọi người đóng góp hơn là ngồi ỳ hoặc không có ý kiến gì. Điều này đòi hỏi kỹ năng của
người trưởng nhóm.
c. Xác định trách nhiệm, công việc rõ ràng: Khi đã thống nhất những điều cần thực
hiện, mọi thành viên trong nhóm đều được giao công việc để thực hiện theo kế hoạch đó
thống nhất một cách cụ thể, rõ ràng.
d. Không có chủ nghĩa cá nhân: Có nhiều người luôn tự cho những ý kiến của mình là
đúng. Người trưởng nhóm hãy cho cả nhóm biết đây là ý kiến hữu ích thông qua các kỹ
năng phân tích tính hiệu quả của từng ý kiến. Tránh những cuộc cãi vã không cần thiết.
e. Sự lắng nghe: Đây là kỹ năng trong giao tiếp, nhất là khi thảo luận nhóm. Sự lắng
nghe tiếp thu ý kiến, ý tưởng của mọi thành viên sẽ giúp buổi thảo luận hiệu quả. Người
phát biểu cảm thấy được tôn trọng và mạnh dạn đóng góp ý kiến của mình nhiều hơn.
f. Biến ý tưởng thành hành động: Mọi cuộc thảo luận đều phải dẫn đến hành động cụ
thể. Bắt buộc các hành động đó phải được cả tập thể đều hiểu và nhất trí. Ở đây đòi hỏi vai
trò chỉ huy và khả năng của người trưởng nhóm rất lớn.
4. Sử dụng câu hỏi trong một tình huống để lấy thông tin người bệnh đang sử
dụng thuốc và khai tiền sử người bệnh.
Lấy thông tin sử dụng thuốc mà người bệnh đang dùng:
+ Bác dung thuốc này bao lâu rồi?
+ Bác dung mấy lần một ngày? Mỗi lần mấy viên? Trước ăn hay sau ăn?
+ Bác dùng thuốc này bệnh có đỡ không?
+ Dùng thuốc này bác có thấy khó chịu gì không? Có đầy hơi, khó tiêu, chán ăn hay
không?
Khai thác tiền sử bệnh:
+ Trước đây bác đã bị bệnh gì chưa? Đã điều trị như thế nào?
+ Gia đình bác có ai bị bệnh giống như bác không?
+ Bác đã bị như thế này bao giờ chưa? Điều trị ở đâu?
5. Phân tích các nguyên nhân nghe kém hiệu quả? Cho ví dụ minh họa.
a. Nghe không nỗ lực, tập trung:
- Người nghe không chú tâm vào câu chuyện (nghe nhưng vẫn để ý mọi người xung
quanh làm gì, nói chuyện như thế nào…)
- Người nghe vừa trả lời vừa kết hợp làm các công việc khác (làm việc, gọi điện, đọc
báo, xem ti vi…)
Hệ quả:
- Người nói cảm thấy không được tôn trọng, chán nản và mất cảm hứng muốn chia sẻ.
- Người nghe không hiểu hết câu chuyện, dẫn đến hiểu sai, hiểu nhầm, không thu
được lượng thông tin như mong muốn và nguy hiểm hơn là giảm lòng tin ở đối tác.
Giải pháp của vấn đề nghe không nỗ lực, tập trung: Khi lắng nghe cần tập trung,
không làm việc riêng, giờ nào việc ấy.
b. Nghe phục kích: Người nghe không để ý đến những lời hay, ý đẹp mà chỉ chăm
chăm tìm lỗi sai, sơ hở, điểm xấu trong câu nói của người khác theo kiểu “vạch lá tìm sâu”,
“bới lông tìm vết”.
Hệ quả:
- Tại thời điểm nghe, người nghe đã bỏ lỡ nhiều thông tin bổ ích, tích cực.
- Về lâu dài, người nghe trở nên hay chỉ trích, suy nghĩ tiêu cực, chán ghét mọi người
xung quanh, chán ghét cuộc sống và chán ghét chính bản thân mình.
Những người thành công trong cuộc sống cũng như trong lắng nghe họ luôn luôn “đãi
cát tìm vàng”, “gạn đục khơi trong”…Tập thói quen nghe không phán xét, ghi lại những
điều mình được nghe, sau đó mới chọn lọc ra điều cần thiết cho cuộc sống của mình.
c. Quá tải thông điệp: “Ôm nhiều siết không chặt”, khi phải nghe quá nhiều thông tin
giống như phải bẻ cả một bó đũa, chúng ta sẽ không bẻ được. Muốn bẻ được chúng ta phải
bẻ từng chiếc, từng chiếc một.
Tương tự, khi nghe chúng ta phải chia nhỏ thông tin và tiếp thu từng thông tin một.
d. Nghe phòng thủ:
Nghĩ rằng người nói tìm mình để mắng, quở trách (VD: bị bố mẹ, thầy cô, cấp trên
gọi đến để nói chuyện), người nghe chuẩn bị tâm lý tự bảo vệ mình, nghe để tìm lý do biện
minh cho việc mình làm. Trong cuộc nói chuyện, người nghe chỉ chú ý đến những thông
tin tiêu cực liên quan đến bản thân, trong khi thực tế, người nói có khi không có chủ tâm
chỉ trích điều đó làm cho chúng ta nghe không hiệu quả.
e. Võ đoán, ngộ nhận: Nghe người khác nói ta thường “suy bụng ta ra bụng người”.
Mỗi người có cách nói khác nhau nhưng ta lại nghĩ người khác cũng giống mình.
f. Không chuẩn bị:
- “Nói là gieo, nghe là gặt”. Người nông dân trước khi đi gặt họ thường chuẩn bị rất
kỹ: công cụ để gặt, nhờ hàng xóm giúp.
- Cần chuẩn bị tinh thần để lắng nghe mọi người chia sẻ và suy nghĩ xem họ sẽ nói về
điều gì, họ muốn chia sẻ điều gì với chúng ta. Thông thường chúng ta chỉ chuẩn bị nói mà
chưa chuẩn bị lắng nghe. “Không chuẩn bị là chuẩn bị cho thất bại”. “Nói là bạc, im lặng là
vàng, lắng nghe là kim cương”.
g. Không muốn nghe:
- “Điếc hơn người điếc là người không muốn nghe”. Với người điếc nếu họ muốn
nghe ta có thể viết, hoặc dùng máy trợ thính, dùng cử chỉ điệu bộ để ra hiệu.
- Còn một người bình thường được trang bị đầy đủ kỹ năng nhưng họ không muốn
nghe thì có cố gắng đến mấy cũng vô ích.
- Nếu mong muốn chỉ biểu hiện bằng sự im lặng bên ngoài thì chưa đủ mà sâu lắng
nhất là sự tĩnh lặng ở bên trong.
- Không đánh giá, không phán xét, chỉ nghe thôi khi đó chúng ta sẽ thu nhận được rất
nhiều kim cương.
6. Phân tích các điểm cần lưu ý khi thực hiện phản hồi.
- Phản hồi sẽ hiệu quả nếu đưa ra những phản hồi tập trung, rõ ràng, đúng chức năng
và ngay lập tức lien quan đến những hành vi mà quan sát được.
- Phản hồi có hiệu quả khi:
+ Nó đề cập đến hành vi thực tế chứ không phải con người.
+ Nó mô tả chứ không phải diễn giải hoặc phán xét về hành vi.
+ Nó phải đặc thù chứ không phải chung chung và đạt được mục đích của mô tả hành
vi cụ thể, đặc thù, rõ ràng.
+ Phản hồi ngay khi hành vi xuất hiện.
+ Phản hồi đưa cho người nhận cơ hội làm theo phản hồi.
+ Phản hồi phải đúng khi cần thiết.
+ Phản hồi cần có sự đáp ứng của người nhận
- Các điều kiện để thực hiện phản hồi:
+ Dành thời gian phù hợp để nghĩ về những điều sẽ nói.
+ Đưa ra phản hồi nên bắt đầu bằng từ “tôi”. Khi sử dụng câu bắt đầu bằng từ “anh”,
thì lời phản hồi đưa ra sẽ bị chấp nhận như một lời phán xét hoặc đe dọa. Thông điệp mà
người phản hồi đưa ra có thể không được sử dụng một cách thẳng thắn.
+ Chỉ phản hồi trong giới hạn quan sát được ở lần này, không so sánhvới tình huống
khác vì bối cảnh trong các tình huống đó là rất khác nhau.
+ Mô tả cảm tưởng, suy nghĩ của riêng mình. Chỉ những điều mà ta có thể cảm nhận
được hoặc mô tả được: “Tôi thích nó, những điều này tôi đã trông đợi khi tôi hỏi những
câu hỏi này. Tôi đã có thời gian để suy nghĩ và mang lại những cảm nhận được sự thoải
mái”
+ Mô tả hiệu quả hành vi của người khác. Nó sẽ khuyến khích người nhận phản hồi
nghe thấy những gì mà người ta đã làm tốt. Họ sẽ sẵn sang nghe những điều mà làm chưa
tốt và nhìn đến giải pháp thay thế.
- Phản hồi hữu ích nếu tuân theo các bước sau:
+ Cái gì bạn đã làm tốt (phản hồi dương tính).
VD: Tôi thích nó, bạn đã cho tôi nghe câu chuyện của tôi trước.
+ Cái gì bạn nên làm tốt hơn? (lời phê bình dương tính)
VD: Tôi đã không tìm thấy điều gì đó một cách hữu ích. Tôi quên mất điều mà tôi
muốn nói.
+ Bạn nên làm điều này tốt hơn như thế nào? (cố gắng đưa ra giải pháp thay thế).
Phản hồi sẽ có tính giúp đỡ nếu đưa ra các lời khuyên.
+ Bạn có hiểu không? (kiểm tra xem liệu người nhận phản hồi có hiểu hết ý nghĩa của
những lời phản hồi)
- Tuân thủ những điểm sau để góp phần phòng tránh hành vi bảo thủ:
+ Đưa ra các phản hồi mô tả, không phán xét.
+ Đưa ra những phản hồi cụ thể, không chung chung.
+ Đưa ra những phản hồi thực dụng.
+ Đưa ra những phản hồi hữu ích.
7. Trình bày chuẩn bị nội dung và cách thức thuyết trình một chủ đề trước đám
đông.
Chuẩn bị nội dung và cách thức thuyết trình tốt sẽ đảm bảo cho việc tiến hành thuyết
trình thuân lợi và đạt hiệu quả. Để làm được điều đó cần tuân thủ các bước sau đây:
Xác định rõ mục tiêu: trước khi chuẩn bị buổi thuyết trình, bạn cần xác định thật rõ
ràng đâu là mục tiêu bạn muốn đạt được. Việc xác định rõ mục tiêu sẽ giúp bạn hình thành
nội dung và cách truyền đạt đến người nghe một cách có hiệu quả nhất. Điều này liên quan
đến các yếu tố: những thông tin bạn muốn truyền đạt là gì, người nghe là ai và bầu không
khí tại địa điểm thuyết trình như thế nào?
Bước 1: chọn chủ đề thuyết trình
- Chủ đề thuyết trình tùy thuộc vào mục tiêu của buổi nói chuyện. Thông thường là
các chủ đề liên quan đến sức khỏe cộng đồng:
+ Vệ sinh môi trường
+ Thuốc và sức khỏe
+ ….
Chủ đề chọn cần được cụ thể, có tính thay đổi được thông qua thay đổi hành vi, cách
sống, làm việc của con người. Tránh chọn chủ đề chung chung, không rõ ràng hoặc quá lớn
rất khó tác động đến.
Bước 2: Chuẩn bị nội dung thuyết trình:
- Xác định rõ thông điệp cần truyền tải đến người nghe là gì, để tránh tản mạn và giúp
tập trung vào thông điệp đó. Phải viết ra thông điệp đó và luôn bám sát trong suốt buổi nói
chuyện.
- Một bài thuyết trình thường được chia làm 3 phần: mở bài, thân bài, kết luận. Sắp
xếp các phần mở bài, thân bài, kết bài hợp lý.
+ Mở bài: Thông thường có thể mpr bài bằng một ví dụ so sánh về tình trạng tốt, xấu
của vấn đề. Hiện trạng của vấn đề đó, tầm quan trọng của vấn đề…
+ Thân bài: Phải xác định có bao nhiêu nội dung chính cần truyền đạt và sắp xếp
chungns theo trật tự logic. Phần thân bài ít nhất chiếm khoảng 2/3 thời gian của buổi nói
chuyện. Giữa các vấn đề nên có câu kết nối.
+ Kết bài: Nhấn mạnh lại các điểm chính. Bổ sung thêm những thông tin còn thiếu,
nêu các vấn đề cần thảo luận sau đó.
- Một bài thuyết trình tốt nếu đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
+ Không làm mất thời gian của người nghe.
+ Hiểu người nghe là ai và tại sao họ tới đây.
+ Cấu trúc tốt bài thuyết trình.
+ Thực hiện bài thuyết trình lôi cuốn và hấp dẫn.
+ Nhấn mạnh những điểm quan trọng trong thông điệp của bạn.
+ Tạo lập được mối quan hệ thân thiết với người khác.
- Hãy dùng mọi thứ bạn có để làm cho bài thuyết trình của mình sinh động hơn.
+ Sử dụng ví dụ để giải thích quan điểm của bạn.
+ Sử dụng ngôn ngữ hình thể (cử chỉ, ánh mắt…)
+ Lên xuống giọng hợp lý để tránh nhàm chán và ru ngủ khán giả.
+ Sử dụng biểu đồ, tranh ảnh, clip… hợp lý.
“Kỹ năng thuyết trình cũng giống như các kỹ năng khác trong giao tiếp, làm thế nào
để cuốn hút người nghe, làm thế nào để truyền đạt được nhiều nội dung đến người nghe đó
là cả một nghệ thuật”.
- Chuẩn bị về không gian, thời gian và đối tượng thuyết trình.
Bước 3: Tiến hành tập thuyết trình
- Để thuyết trình một cách tự tin và hiệu quả cần tập dượt trước gương tại nhà... Nếu
có điều kiện, bạn thử thuyết trình trước một nhóm người đóng vai những người nghe. Qua
những cuộc thử nghiệm như vậy, bạn sẽ rèn được kỹ năng của mình, dự đoán được những
câu hỏi, những ý kiến phản hồi mà người nghe có thể đưa ra và chuẩn bị trước câu trả lời.
8. Trình bày khái niệm và phân tích mục đích của tư vấn?
mọi người,do đó khi tiến hành tư vấn sức khỏe phải đ ạt đ ược ít nh ất m ột trong
các mục đích cơ bản như sau:
1: Khái niệm về tư vấn sức khỏe:
Tư vấn sức khỏe là một hoạt đông mang tính trao đổi thông tin giữa người tư vấn và
người có nhu cầu tư vấn.Hoạt động này giúp cho người người có nhu cầu tư vấn hiểu biết
hơn về các vấn đề sức khỏe của họ hoặc của cộng đồng để giúp cho họ và cộng đồng tự tin
hơn trước khi quyết định thay đổi hành vi sức khỏe.
Tư vấn sức khỏe cũng là một tiến trình để giúp cho người ( hoặc cộng đồng) có nhu
cầu tư vấn sẽ nâng cao nhận thức về sức khỏe,tự tin hơn làm tiền đề cho việc tự giải quyết
vấn đề sức khỏe của cá nhân hay của cộng đồng.
Tư vấn sức khỏe cũng là cung cấp các thông tin góp phần bảo vệ, nâng cao sức khỏe
cho cá nhân,tập thể hay cộng đồng.
2:Phân tích của tư vấn sức khỏe.
Tư vấn sức khỏe là cung cấp các thông tin góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho
+ Hỗ trợ đối tượng được giáo về mặt tâm lý,naang cao kiến thức về sức ,từ đó giúp cho họ
thay đổi được hành vi sức khỏe.
+ Hỗ trợ cho đối tượng được giáo dục để họ giảm bớt sự mặc cảm về bệnh tật hoặc
những vấn đề còn khó khăn trong cuộc sống….giúp họ ổn định về tinh thần ,củng cố nội
lực,quyết tâm để họ vượt qua mọi khó khăn.
+ Hỗ trợ cho cộng đồng ngăn chặn các tác hại và phòng tránh những vấn đề không có
lợi cho sức khỏe của cộng đồng.
Mục đích chung nhất của tư vấn giúp cho đối tượng (là người có nhu cầu cần tư vấn),
đưa ra được những hướng đi đúng để giúp họ giải quyết những vấn đề ảnh hưởng tới sức
khỏe,chống lại các sốc về tâm lý…
9. Trình bày nguyên tắc và phân tích các phương pháp tư vấn?
1: Nguyên tắc tư vấn sức khỏe:
Tư vấn sức khỏe là trao đổi hay truyền đạt thông tin đến đối tượng vậy khi tư vấn sức
khỏe phải tuân theo nguyên tắc sau:
- Chọn thời cơ và địa điểm thích hợp cho các cuộc tư vấn.
- Xác định rõ các nhu cầu của đối tượng. Thông qua tìm hiểu những hiểu biết của đối
tượng về vấn đề cần được tư vấn và vấn đề có liên quan..
- Cung cấp các thông tin cần thiết chủ yếu nhất liên quan, giúp đối tượng tự hiểu biết
rõ vấn đề của họ.
- Thảo luận đối với đối tượng về các biện pháp giải quyết vấn đề, trong đó có các biện
pháp thiết thực hỗ trợ đối tượng.
- Giữ bí mật, người tư vấn luôn luôn tôn trọng những điều riêng tư cuả đối tượng
được tư vấn
- Không phán xét đối tượng
* Các phương pháp tư vấn sức khỏe:
A:Tư vấn trực tiếp : Người tư vấn trực tiếp trao đổi với đối tượng
B:Tư vấn gián tiếp : có ưu điểm là gửi thông tin đi xa, cho nhiều người, nhưng nhược
điểm là tư vấn khó thu nhận được thông tin phản hồi.Do người có nhu cầu tư vấn không
thể gặp trực tiếp người tư vấn, vì vậy người tư vấn cung cấp cho đối cho đối tượng các
thông tin bằng các phương tiện truyền thông…
-C:kết hợp sử dụng cả 2 phương pháp :
- Dùng các phương tiện minh họa mà đối tượng có thể nhìn thấy như : phim, ảnh,
tranh… két hợp với trao đổi bằng cử chỉ, lời nói của người tư vấn hướng dẫn thêm để đối
tượng dễ hiểu hơn.
- Dùng các phương tiện gián tiếp : phát thanh, truyền hình kết hợp với điện thoại trực
tiếp từ cộng đồng đén người tư vấn để người tư vấn có thẻ trả lời tực tiếp người có nhu cầu.
10. Phân tích các bước của quá trình tư vấn sức khỏe?
Có 5 bước của quá trình tư vấn sức khỏe là
1: Bước 1:Tạo mối quan hệ với đối tượng.
Để tạo mối quan hệ với đối tượng thì ngay khi mới gặp mặt đối tượng,người tư vấn
cần có thái độ thân thiện,gần gũi và đúng mực để đối tượng yên tâm,tin tưởng.
+ Có trang phục chỉnh tề.
+ Thực hiện những lời chào hỏi thân thiện.
+ Có thái độ quan tâm đến đối tượng về hoàn cảnh gia đình(điều kiện kinh
tế,vănhóa ,đi lại ,ăn ở….) cũng như bản thân họ(nghề ,nghiệp,trình độ,thu nhập)
+ Sử dụng ngôn ngữ không lời như cử chỉ,điệu bộ,ánh mắt để tạo mối quan hệ thân
thiết với đối tượng.
2:Bước 2: Xác định nhu cầu của đối tượng
+ Một đối tượng khi gặp người tư vấn,họ có thể có một hay nhiều nhu cầu được giải
đáp về vấn đề sức khỏe của họ hay người thân của họ.Vì vậy,người tư vấn cần chú ý lắng
nghe đối tượng trình bày.Sau đó dùng các câu hỏi để đối tượng có nhiều cách trả lời,đồng
thời phải động viên,khuyến khích họ để họ tự nói ra những điều mà họ đang băn khoăn
,mong muốn được giải quyết.Từ đó người tư vấn sẽ xác định chính xá vấn đề mà đối tượng
quan tâm nhất.
3:Bước 3: Giúp đối tượng cách xác định giải pháp.
+ Sau khi nghe đối tượng trình bày các vấn đè mà đối tượng quan tâm thì người tư
vấn cần phân tích vấn đè đã được xác định rồi đưa ra 2-3 giải pháp để họ lựa chọn.Bởi vì
một vấn đề có theercos nhiều cách giải quyết khác nhau,điều quan trọng là cách giải quyết
nào phù hợp nhất và phải khả thi nhất đối với đối tượng.
+ Người tư vấn có thể giúp đối tượng xácđịnh rõ ràng,chính xác các mục đích trong
tương lai bằng cách sử dụng một số câu hỏi để đối tượng tự xác định được kết quả trong
tương lai do giải pháp mà họ lựa chọn.
+ Người tư vấn cũng cần cung cấp thêm những thông tin hỗ trợ,các tình huống liên
quan,hợp lý để tạo điều kiện cho đối tượng tự lựa chọn.
11. Trình dược viên là loại nhân viên bán hàng nào? Trình dược viên cần phải có
những kiến thức gì? Làm thế nào để trở thành một trình dược viên chuyên nghiệp.
1:Trình dược viên là loại nhân viên bán hàng dược phẩm,đồng thời cũng là người giới
thiệu thuốc đến bác sỹ,dược sỹ.Do vậy những kiến thức về thuốc,trình dược viên cũng đòi
hỏi những kỹ năng bán hàng cơ bản.
+ Giới thiệu sản phẩm.
+ Xây dựng và duy trì mối quan hệ thân thiết với các khách hàng.
+ Thu nhập thông tin thị trường.
+ Đạt doanh số được giao.
2: Trình dược viên có những kiến thức cơ bản là:
+ Kiến thức về bệnh học: Giải phẫu sinh lý,cận lâm sang,chuẩn đoán ,điều trị,phòng
ngừa,biến chứng.
+ Kiến thức về sản phẩm: Lịch sử phát minh,phát triển sản phẩm,lợi ích nổi trội của
sản phẩm,công dụng,chỉ định,tác dụng phụ,tương tác,phân tích SWOT sản phẩm cạnh
tranh…. Các chỉ tiêu kinh tế,kỹ thuật của sản phẩm như : Giá cả và việc giao hàng,vấn đề
bảo hành,sửa chữa..
+ Kiến thức về khách hàng.
+ Kiến thức về đối thủ cạnh tranh.
+ Kiến thức hiểu biết về công ty.
+ Kỹ năng giao tiếp.
+ Các kiến thức hỗ trợ: Văn hóa,khoa học,y học,nghệ thuật,lịch sử,xã hội…
Lấy từ tài liệu sản phẩm: Chuyên luận sản phẩm,các quảng cáo…
Các chương trình huấn luyện sản phẩm.
3: Để trở thành một người trình dược viên tốt là:
+ Tạo được ấn tượng đầu tiên tốt.Những ấn tượng ban đầu có thể che lấp những
nhận thức sau đó.
+ Phải mở đầu bằng sự mỉn cười,bắt tay và giới thiệu mình và công ty cho bác
sỹ,phải tuân thủ những phép tắc thông thường.
+ Cách trao danh tiếp: Để danh thiếp ở chỗ dễ lấy nhất.Lấy ra ngaykhi lúc gặp bác
sỹ,phải trao trước mặt bác sỹ,nên dùng 2 ngón tay trao thuận chiều,
Những câu nói mở đầu rất quan trọng vì nó hiệu đính âm thanh cho suốt phần còn lại
của cuộc tiếp xúc.Thường những câu nói đó phải liên đến việc mua bán vì đây là mục đích
họ đến.
12. Trình bày quy trình bán thuốc theo đơn? Những nhầm lẫn chủ yếu và thường
xảy ra khi bán thuốc theo đơn?
1: Quy trình bán thuốc theo đơn: Có 9 bước bán thuốc theo đơn.
+Bước 1 :Nhận đơn ,kiểm tra tính pháp lý và tính chính xác.
+Bước 2 :Kiểm tra xem nhà thuốc còn những thuốc yêu cầu không.Nếu thuốc không
còn trong hàng tồn trữ,phải thông tincho bệnh nhân điều đó.Nếu có thể xếp đặt để thuốc
cho người bệnh sau 1 thời gian.
+ Bước 3:Lấy lượng thuốc được yêu cầu khỏi giá kệ.Khi lấy thuốc,người dược sỹ phải
chú ý cảnh giác để cung ứng thuốc chính xác.
+ Bước 4: Sau khi lấy thuốc, kiểm tra đúng thuốc đã được lấy và kiểm tra hạn dùng .
+ Bước 5: Một bộ đồ chứa có màu sắc ,kiểu cách ,hình dáng khác nhau có thể được sử
dụng để đặt số lượng các thuốc được yêu cầu,trước khi chúng được kiểm tra 2 lần và lập
hóa đơn.
+ Bước 6: Khi lập hóa đơn,người lập hóa đơn nhất thiết phải kiểm tra các thuốc đã
được phân phối chính xác theo đơn.Sau khi thuốc được lập hóa đơn thì bản gốc cần đưa
cho khách hàng ,bản sao thì được giữ lại.
+ Bước 7: Khi hoàn thành việc phân phối thuốc cần đóng dấu có chữ “Đã bán” vào
đơn thuốc,để chỉ rằng các thuốc này đã được bán.
+ Bước 8 : Đóng gói thuốc trong nguyên liệu bao bì thích hợp để duy trì hiệu lực cũng
như tính toàn vẹn của thuốc.
+ Bước 9: Sau khi đóng gói cần đưa thuốc cho đúng người bệnh đã thanh toán số tiền
trong hóa đơn. Điều này cần thực hiện hiệu quả qua nụ cười , ánh mắt thân thiện và lời cảm
ơn.
2:Những nhần lẫn chủ yếu và thường xảy ra khi bán thuốc theo đơn là:
-Sau khi nhận đơn hãy kiểm tra tính pháp lý,hiệu lực ,tính toàn vẹn và độ an toàn của
thuốc.
+ Mỗi lần chỉ giải quyết một đơn.
+ Kiểm tra hạn dùng ,hãy sử dụng trước những thuốc tồn trữ cận hạn.
-Kiểm tra thuốc không phải là thuốc mẫu,thuốc hết hạn,thuốc hỏng hoặc tẩy xóa.
-Kiểm tra chính xác và kiểm tra 2 lần ,về nhận dạng,hàm lượng và dạng bào chế.
+ Không phân tán suy nghĩ trong khi cung ứng thuốc.
+ Kiểm tra việc lấy thuốc đúng từ giá kệ.
+ Kiểm tra thuốc đang được cung ứng đúng là 1 thuốc được kê đơn.
+ Không để thuốc trong túi quần,túi áo.
+Khôngđược cung ứng bất cứ một loại thuốc kê đơn nào mà tên thuốc được viết
trên 1 mẩu giấy ,không có người kê đơn ký.
+ Hãy giao tiếp với người bện về cách dùng thuốc chính xác.
Hướng dẫn bằng lời.
Sử dụng các hướng dẫn bằng ra hiệu,điệu bộ trong trong trường hợp người bệnh
không biết chữ,vùng dân tộc ít người.
Hãy sử dụng nhãn phụ nếu cần,trong trường hợp người bệnh không biết chữ.
Nếu người bệnh có yêu cầu,các chi tiết về dùng thuốc cũng có thể viết trên các nhãn
hoặc các tờ giấy dính.
+ Hãy lập những phiếu ghi thích hợp hoặc hóa đơn cho người bệnh,bao gồm tên ,địa
chỉ người bệnh ,tên và địa chỉ bác sỹ kê đơn, tên thuốc,số lô ,hạn dùng ,tên nhà sản xuất và
giá.Dược sỹ phải ký vào hóa đơn và ghi ngày tháng.
+ Tiến hành lập hóa đơn chỉ sau khi được khách hàng đồng ý.
+ Không được gây xáo trộn giữa các nhân viên của nhà thuốc,khi cung ứng thuốc
và chuẩn bị hóa đơn.
+ Người lập hóa đơn phải kiểm tra các thuốc được lấy ra phải đúng với đơn.
+ Hãy nhắc lại bằng miệng các hướng dẫn được ghi trên nhãn, nếu có thể bằng các
thuận ngữ đơn giản dễ hiểu (không chuyên môn)
+ Nếu có thể hãy yêu cầu người bệnh nhắc lại các hướng dẫn để đảm bảo khách
hàng đã hiểu.
+Hãy nhấn mạnh sự cần thiết làm theo đúng yêu cầu
+Hãy ghi nhớ nhận thức của người bệnh về tầm quan trọng của trị liệu.
+Hãy đưa ra những chú ý đặc biệt trong các trường hợp cụ thể.
Đối với những người khiếm thị hoặc khiếm thính .
Những người không biết chữ.
Người bệnh là người già hoặc trẻ em.
Những người dùng nhiều loại thuốc.
13. Phân tích mối quan hệ giao tiếp giữa thầy thuốc và bệnh nhân? Trong bối
cảnh hiện nay, mối quan hệ này có những tính chất gì? Làm thế nào để khắc phục
những biểu hiện tiêu cực đó.
- Nghĩa vụ của người thầy thuốc là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng đem hết hiểu
biết, sức lực và khả năng của mình để cứu chữa người bệnh, vì bệnh nhân cũng như bất kỳ
người nào cũng đều có ý niệm về người thầy thuốc là cao cả, trong sáng. Quên mình vì lợi
ích của người bệnh, vì khoa học, xây dựng mối quan hệ tốt giữa thầy thuốc và bệnh nhân là
không để đánh mất đức tính cao quý của người thầy thuốc, đó là đức tính thương yêu
người bệnh như anh em ruột thịt, coi họ đau đớn như chính mình đau đớn.
- Mối quan hệ bệnh nhân tốt có tác dụng điều trị bệnh tốt:
+ Tạo niềm tin cho bệnh nhân đối với thầy thuốc.
+ Có tác dụng tâm lý của thuốc và phương pháp điều trị ngoài tác dụng thật.
+ Hợp tác tốt của bệnh nhân trong quá trình điều trị.
- Quan hệ thầy thuốc bệnh nhân không tốt có tác dụng xấu đến quá trình điều trị.
+ Bệnh nhân thiếu tin tưởng do đó mặc dù điều trị đúng thuốc, đúng bệnh, đúng
phương pháp nhưng tác dụng điều trị giảm.
+ Quan hệ thầy thuốc bệnh nhân không tốt sẽ phát sinh bệnh do thầy thuốc gây ra, gọi
là bệnh y sinh.
Mối quan hệ thầy thuốc bệnh nhân đang bị cơ chế thị trường chi phối. Kinh tế thị
trường tạo nên sự tăng trưởng kinh tế, nhưng mặt khác gây ra sự phân tầng xã hội, phân
hóa giàu nghèo, làm thế nào để thầy thuốc giữ được thái độ “điều trị theo bệnh chứ không
phải theo bệnh nhân giàu hay nghèo” khi đồng tiền được đặt ra giữa thầy thuốc và bệnh
nhân.Một hiện tượng làm suy đồi y đức tuy không phải là phổ biến đó là “phí ngầm” để
được chăm sóc tốt hơn, có thầy thuốc niềm nở với người có tiền, lạnh nhạt với người
không tiền, có thầy thuốc kê đơn với những loại thuốc đắt tiền không cần thiết để kiếm tiền
hoa hồng…
14. Phân tích một số thói quen dùng thuốc của người bệnh? Những thói quen này
ảnh hưởng như thế nào tới hiệu quả điều trị bệnh?
a. Tự mua thuốc điều trị
Thói quen tự điều trị cho chính mình và cho người thân bằng cách tự đi mua thuốc ở
các hiệu thuốc mà không có sự hướng dẫn phù hợp với bệnh tình sẽ dẫn đến những hậu quả
đáng tiếc “tiền mất, tật mang”.
b. Dùng thuốc không đúng cách
Việc dùng thuốc không đúng cách có thể gây nguy hiểm và đây là thói quen sai lầm
thường gặp.
- Tùy tiện về thời gian:
Nhiều người có cách uống thuốc rất tùy hứng, VD bữa trưa quên uống thuốc thì bữa
tối sẽ uống gấp đôi để bù lại. Hoặc uống được 1-2 ngày thấy bệnh đỡ thì ngừng uống thuốc
với lý do: khỏi rồi, ngại uống thuốc lắm. Những thói quen uống thuốc như thế rất có hại,
không những làm giảm tác dụng chữa bệnh của thuốc mà còn có thể khiến các tác dụng
phụ của thuốc gia tăng. Để dùng thuốc có hiệu quả cao, bạn nên uống đúng liều lượng và
thời gian bác sỹ hướng dẫn.
- Nằm uống thuốc:
Ngồi hoặc đứng khi uống thuốc là tư thế đúng vì như thế thuốc mới trôi được dễ dàng.
Nếu bạn có ý định uống thuốc khi đang nằm thì phải từ bỏ ngay vì rất dễ bị sặc thuốc và do
thuốc xuống chậm nên có thể gây nôn, rất nguy hiểm. Nếu người bệnh mệt quá thì người
nhà phải đỡ cho họ ngồi dậy rồi mới cho uống thuốc.
Không ít người có thói quen nằm uống thuốc, điều này dẫn đến việc 1 phần thuốc bị
đọng lại, hoặc bám vào thành thực quản, không những gây ảnh hưởng đến việc hấp thụ
thuốc mà còn gây kích thích, làm viêm thực quản.
- Cho trẻ uống thuốc tùy tiện:
Lấy thuốc của người lớn tự ý giảm liều để dùng cho trẻ, nghiền nhỏ thuốc ra trộn với
đường, sữa… để lừa trẻ ăn, uống… là những hành động sai lầm. Trẻ em không phải là
người lớn thu nhỏ, không thể tính toán liều thuốc cho trẻ từ thuốc người lớn mà phải căn
cứ vào cân nặng, độ tuổi của trẻ.
- Bỏ qua chỉ dẫn: Cần nhìn kỹ mọi chỉ dẫn trước khi uống để tránh dùng thuốc quá
hạn, dùng phải loại thuốc mà bạn đã từng bị dị ứng, thuốc không phù hợp với tình trạng
hiện tại của bạn, tránh bị ngộ độc do dùng quá liều vì cùng là thuốc đó nhưng tên biệt dược
khác nhau.
- Dùng sai cách thức: VD phải nhai trước khi uống thì lại uống luôn…
- Uống vo: uống thuốc không có nước hoặc thay nước bằng bia, nước hoa quả, điều
này có thể gây độc hại cho cơ thể hoặc làm mất đi tác dụng của thuốc.
- Dùng không đúng loại nước uống thuốc: Nước để uống thuốc không phải dùng loại
nước nào cũng được. Một số loại khoáng chất có trong thức ăn, thức uống như sắt, canxi có
thể gây giảm hấp thu thuốc…
- Tách đôi thuốc khi uống
- Nghiền thuốc hòa với nước uống: Một số loại thuốc được bào chế dưới dạng tác
dụng chậm, phóng thích dần vào cơ thể, nếu nghiền nhỏ ra thuốc sẽ cho tác dụng nhanh,
quá liều, gây nguy hiểm.
c. Uống thuốc theo quảng cáo: Việc tự mua thuốc chữa bệnh mà không cần kê đơn
của bác sỹ có thể gây nguy hiểm cho tính mạng của người bệnh, nhất là trẻ nhỏ.
d. Dùng thuốc theo kinh nghiệm “truyền miệng”:
Không hiếm trường hợp, một người khi thấy các triệu chứng bệnh của mình giống với
của người khác là sẽ mua thuốc giống hệt như của người đó hoặc mua theo “kinh nghiệm”
họ mách. Tuy nhiên, người bệnh có thể nhầm lẫn triệu chứng của bệnh này với bệnh khác,
dẫn đến việc tự chẩn đoán sai bệnh và mua thuốc về uống không những không có tác dụng
mà còn xuất hiện phản ứng như: buồn nôn, dị ứng mức độ nặng hoặc nhẹ, phù nề, ngộ
độc… hoặc nghiêm trọng hơn là làm cho các triệu chứng của bệnh thực sự bị lu mờ và khó
phát hiện.
e. Thói quen dùng thuốc ngoại, đắt tiền: Một số bệnh nhân cho rằng “tiền nào của
nấy” và thuốc đắt tiền là thuốc tốt. Vì sức khỏe của mình, nhiều bệnh nhân sẵn sàng bỏ ra
rất nhiều tiền để đặt mua các thuốc ngoại, thậm chí nhiều BN còn không dùng những thuốc
trong nước. Điều này đôi khi dẫn tới quá liều hoặc không phù hợp với cơ địa bệnh nhân.
15. Phân tích vai trò của tay và mắt khi nói chuyện trước đám đông? Cần lưu ý
gì với những biểu hiện của tay và mắt?
Mắt:
Ánh mắt của người thuyết trình có ảnh hưởng lớn tới tâm trạng, thái độ thính giả,
khích lệ người khác bằng ánh mắt, trấn áp người khác cũng bằng ánh mắt, tạo niềm tin cho
thính giả cũng bằng ánh mắt. Liên tục quan sát hội trường giúp diễn giả điều chỉnh được
bài nói của mình, khi báo cáo nhìn biểu hiện của thính giả ta có thể biết được sự chú tâm
của thính giả cũng như đo lường được mức độ thành công của bài nói để kịp thời điều
chỉnh. Thấy mắt thính giả chăm chú lắng nghe ta biết được nội dung bài nói của ta đang
cuốn hút người nghe. Trong trường hợp này, nếu thính giả thật sự chăm chú và tham gia đặt
câu hỏi ta có thể nói kỹ hơn, sâu hơn mặc dù đây chỉ là những ý phụ trong bài nói của
mình. Ngược lại, mặc dù ta đang nói những nội dung cốt lõi của bài nói nhưng quan sát
thấy thính giả không chú tâm, mắt nhìn đi chỗ khác, hoặc bắt đầu nói chuyện riêng thì nếu
cần ta điều chỉnh nội dung bài nói vì có thể vấn đề ta đang đề cập hội trường không hứng
thú hoặc đã biết.
Đặc biệt chú ý là, tuy phải quan tâm khắp mọi người trong hội trường nhưng mắt
không được đảo nhanh. Cũng giống như giọng nói, dáng điệu, mắt cũng phải có điểm
dừng. Với mõi ý ta phải dừng mắt một lần giống như tâm sự vậy.
- Tay:
Nguyên tắc trong cả khi nói và giao tiếp là phải luôn để tay trong khoảng từ trên thắt
lưng tới dưới cằm. Nếu ta vung tay quá cao, tay sẽ che mất mặt, làm cho âm ta phát ra
không rõ. Nếu tay vung thấp quá, những người ngồi xa sẽ không thấy tay ta. Để tay trong
khoảng từ thắt lưng tới dưới cằm ta sẽ vung thoải mái nhất, thuận ;ợi nhất trong giao tiếp
và trông cũng tự nhiên nhất. Khi vung tay, luôn nhớ rằng vung “trong ra, dưới lên” có
nghĩa là đưa tay hướng từ trong ra ngoài và hướng từ dưới lên, luôn ngửa tay và các ngón
tay khép lại.
Trong quá trình nói, ta cũng nên chú ý liên tục đổi tay tạo sự khác biệt. Nói hai ý là
phải vung hai tay khác nhau để người nghe dù không chú ý cũng có thể cảm nhận rõ ràng
đây là hai nội dung hoàn toàn khác nhau.
Bắt tay: bày tỏ sự thân thiện, nồng nhiệt, qua đó mối quan hệ giữa hai người sẽ gần
gũi hơn.
Trước khi nói: chào, đón tiếp thính giả, làm quen, tranh thủ sự ủng hộ từ họ.
Trong khi nói: Tiếp tuc giao tiếp, giao lưu thắt chặt mối quan hệ, hỏi cảm nhận của
thính giả để có điều chỉnh thích hợp cho bài nói.
Sau khi nói: Cảm ơn thính giả đã lắng nghe, tạo ấn tượng tốt cho họ trước khi ra về.
Một số điều nên tránh:
- Khoanh tay: tạo sự xa cách, phòng thủ.
- Cho tay vào túi quần: mang lại cảm giác kênh kiệu, thiếu hòa nhập.
- Trỏ tay: Không ai thích bị trỏ tay vào mặt vì vậy khi thuyết trình chúng ta cũng
không nên chỉ tay vào thính giả.
- Cầm bút hay que chỉ: làm cho tay không thể vung linh hoạt tự nhiên được, hơm nữa
cầm đồ vật trên tay ta cũng sẽ rất dễ vung nó theo đà tay vung.