Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA HAI LOẠI KHẨU PHẦN CÓ HOẶC KHÔNG CÓ BỘT KHOAI MÌ ĐẾN KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA HEO THỊT GIAI ĐOẠN 75 ĐẾN 125 NGÀY TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.61 KB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
*****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA HAI LOẠI KHẨU PHẦN
CÓ HOẶC KHÔNG CÓ BỘT KHOAI MÌ ĐẾN KHẢ NĂNG
TĂNG TRỌNG CỦA HEO THỊT GIAI ĐOẠN
75 ĐẾN 125 NGÀY TUỔI

Sinh viên thực hiện

: TRẦN TRỌNG GIÁO

Lớp

: DH07TY

Ngành

: Thú Y

Niên khóa

: 2007 - 2012

Tháng 08/2012


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
*****************

TRẦN TRỌNG GIÁO

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA HAI LOẠI KHẨU PHẦN
CÓ HOẶC KHÔNG CÓ BỘT KHOAI MÌ ĐẾN KHẢ NĂNG
TĂNG TRỌNG CỦA HEO THỊT GIAI ĐOẠN
75 ĐẾN 125 NGÀY TUỔI

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác Sĩ Thú Y

Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN THỊ KIM LOAN

Tháng 08/2012
i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Trần Trọng Giáo
Tên luận văn: “Khảo sát ảnh hưởng của hai loại khẩu phần có hoặc
không có bột khoai mì đến khả năng tăng trọng của heo thịt giai đoạn 75 đến
125 ngày tuổi”
Đã hoàn thành sửa chữa luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn
và các ý kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi
Thú Y trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh ngày…………….
Giáo viên hướng dẫn


TS. Nguyễn Thị Kim Loan

ii


LỜI CẢM ƠN
Kính tỏ lòng biết ơn đến gia đình đã nuôi dưỡng và dạy dỗ tôi có được ngày
hôm nay.
Chân thành cảm ơn chú Vũ Bá Quang, chủ trang trại Vũ Bá Quang cùng toàn
thể anh em, chú bác trong trang trại chăn nuôi đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Xin tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc đến TS Nguyễn Thị Kim Loan đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Thành thật cảm ơn thầy, cô Khoa Chăn Nuôi - Thú Y đã tạo điều kiện, giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường cũng như thực tập tốt nghiệp.
Cảm ơn toàn thể lớp Thú Y 33 nói riêng và toàn thể các bạn nói chung đã
cùng chung sức và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.

Trần Trọng Giáo

iii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng của hai loại khẩu phần thức ăn có hoặc
không có bột khoai mì đến khả năng tăng trọng của heo thịt giai đoạn 75 đến
125 ngày tuổi” đã được thực hiện tại trang trại chăn nuôi heo Vũ Bá Quang thuộc
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai từ ngày 01 tháng 03 năm 2012 đến ngày 01 tháng
06 năm 2012.
Tổng số heo thí nghiệm là 36 con được chia thành 2 lô: lô 1 (trong khẩu phần

thức ăn có sử dụng 25 % bột khoai mì) và lô 2 (trong khẩu phần thức ăn không sử
dụng bột khoai mì). Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu
tố, kết thúc quá trình thí nghiệm thu được kết quả như sau:
Khối lượng bình quân của heo lô 1 lúc kết thúc là 50,5 kg, lô 2 là 48,03 kg.
Tăng trọng bình quân và tăng trọng ngày trong suốt quá trình thí nghiệm của
heo nuôi ở lô 1 là 20,94 kg/con và 418,80 g/con/ngày, ở lô 2 là 18,76 kg/con và
375,20 g/con/ngày.
Lượng thức ăn tiêu thụ trung bình hàng ngày của heo nuôi ở lô 1 là 1,11
kg/con/ngày và ở lô 2 là 1,14 kg/con/ngày.
Chỉ số chuyển biến thức ăn của heo ở lô 1 (2,65 kg thức ăn/kg tăng trọng)
thấp hơn 12,83 % so với lô 2 (3,04 kg thức ăn/kg tăng trọng).
Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ở lô 1 là 1,10 % cao hơn so với lô 2 (0,78 %) và tỷ lệ
ngày con có triệu chứng bệnh hô hấp ở lô 1 là 0,89 % cao hơn so với lô 2 (0,56 %).
Về hiệu quả kinh tế, chi phí cho mỗi kg tăng trọng bao gồm chi phí thức ăn,
chi phí thuốc điều trị bệnh cho heo nuôi ở lô 1 là 30.123,40 đồng và ở lô 2 là
35.333,96 đồng.

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ......................................................................................................................i 
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ............................................................................ ii 
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii 
Tóm tắt khóa luận.......................................................................................................iv 
Mục lục........................................................................................................................ v 
Danh mục các chữ viết tắt ....................................................................................... viii 
Danh mục các bảng ....................................................................................................ix 
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 

1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1 
1.2 Mục đích và yêu cầu ............................................................................................. 2 
1.2.1 Mục đích............................................................................................................. 2 
1.2.2 Yêu cầu............................................................................................................... 2 
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................... 3 
2.1 Giới thiệu về khoai mì ........................................................................................... 3 
2.1.1 Thành phần hóa học và dưỡng chất trong khoai mì ........................................... 4 
2.1.1.1 Chất bột đường ................................................................................................ 6 
2.1.1.2 Chất béo .......................................................................................................... 6 
2.1.1.3 Protein và acid amin ........................................................................................ 6 
2.1.1.4 Chất khoáng và vitamin .................................................................................. 7 
2.1.2 Độc chất trong khoai mì .................................................................................... 7 
2.1.3 Sự ngộ độc ở gia súc .......................................................................................... 8 
2.1.4 Triệu chứng ngộ độc ở gia súc ........................................................................... 9 
2.1.5 Nấm mốc trong khoai mì................................................................................... 9 
2.1.6 Các phương pháp khử độc HCN ........................................................................ 9 
2.2 Tình hình sử dụng khoai mì trong chăn nuôi ......................................................10 

v


2.3 Nhu cầu dinh dưỡng của heo...............................................................................12 
2.4 Tổng quan trại chăn nuôi Vũ Bá Quang .............................................................12 
2.4.1 Vị trí địa lý .......................................................................................................12 
2.4.2 Cơ cấu tổ chức..................................................................................................12 
2.4.3 Mục tiêu và nhiệm vụ của trại ..........................................................................13 
2.4.4 Chuồng trại .......................................................................................................14 
2.4.5 Cơ cấu đàn ........................................................................................................14 
2.4.6 Khu chuồng nái ................................................................................................14 
2.4.7 Khu chuồng heo cai sữa ...................................................................................15 

2.4.8 Khu chuồng heo thịt .........................................................................................15 
2.4.9 Thức ăn.............................................................................................................16 
2.4.10 Công tác thú y ................................................................................................16 
2.4.10.1 Tiêm phòng .................................................................................................16 
2.4.10.2 Một số thuốc mà trong trại thường dùng ....................................................17 
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ............................18 
3.1 Thời gian và địa điểm..........................................................................................18 
3.1.1 Thời gian thí nghiệm ........................................................................................18 
3.1.2 Địa điểm thí nghiệm .........................................................................................18 
3.2 Bố trí thí nghiệm .................................................................................................18 
3.2.1 Đối tượng thí nghiệm .......................................................................................18 
3.2.2 Bố trí thí nghiệm ..............................................................................................18 
3.3 Thức ăn nuôi dưỡng ............................................................................................19 
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp khảo sát ..................................................20 
3.4.1 Nhiệt độ chuồng nuôi .......................................................................................20 
3.4.2 Tăng trưởng từng giai đoạn ..............................................................................20 
3.4.2.1 Khối lượng bình quân ...................................................................................20 
3.4.2.2 Tăng trọng bình quân ....................................................................................20 
3.4.2.3 Tăng trọng ngày ............................................................................................20 
3.4.3 Chỉ tiêu về bệnh ...............................................................................................20 

vi


3.4.3.1 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ..............................................................................20 
3.4.3.2 Tỷ lệ ngày con có triệu chứng bệnh hô hấp ..................................................20 
3.4.4 Khả năng tiêu thụ thức ăn ................................................................................20 
3.4.4.1 Lượng thức ăn tiêu thụ ..................................................................................20 
3.4.4.2 Chỉ số chuyển biến thức ăn ...........................................................................21 
3.4.5 Tính hiệu quả kinh tế........................................................................................21 

3.5 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................21 
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................22 
4.1 Nhiệt độ chuồng nuôi ..........................................................................................22 
4.2 Chỉ tiêu về khối lượng .........................................................................................23 
4.2.1 Khối lượng bình quân ......................................................................................23 
4.2.2 Tăng trọng bình quân .......................................................................................24 
4.2.3 Tăng trọng ngày ...............................................................................................27 
4.3 Chỉ tiêu về thức ăn ..............................................................................................29 
4.3.1 Lượng thức ăn tiêu thụ .....................................................................................29 
4.3.2 Chỉ số chuyển biến thức ăn ..............................................................................31 
4.4 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy và tỷ lệ ngày con có triệu chứng bệnh hô hấp ............32 
4.5 Hiệu quả kinh tế ..................................................................................................33 
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................34 
5.1 Kết luận ...............................................................................................................34 
5.2 Đề nghị ................................................................................................................35 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................36 
PHỤ LỤC .................................................................................................................38 

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APP

Actinobacillus pleuropneumoniae

CSCBTĂ

Chỉ số chuyển biến thức ăn


DCP

Dicalcium phosphate

DDGS

Distillers dried grains with solubles (bã rượu khô)

FCR

Feed conversion Ratio (chỉ số chuyển biến thức ăn)

FMD

Foot and Mouth disease (bệnh lở mồm long móng)

kg TĂ

Kg thức ăn

kg TT

Kg tăng trọng

KLBQ

Khối lượng bình quân

LTĂTT


Lượng thức ăn tiêu thụ

TĂTT

Thức ăn tiêu thụ

TTBQ

Tăng trọng bình quân

TTN

Tăng trọng ngày

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Thành phần hóa học của khoai mì Việt Nam .............................................. 5
Bảng 2.2 Thành phần dưỡng chất củ khoai mì tươi so với các loại củ khác .............. 5 
Bảng 2.3 Thành phần các acid amin trong khoai mì so với các củ khác .................... 6 
Bảng 2.4 Bảng thành phần chất khoáng trong củ khoai mì ........................................ 7 
Bảng 2.5 Bảng thành phần vitamin trong củ khoai mì ............................................... 7 
Bảng 2.6 Phân bố acid cyanhydric (HCN) trong củ khoai mì .................................... 8 
Bảng 2.7 Hàm lượng HCN trong các sản phẩm từ khoai mì ...................................... 8 
Bảng 2.8 Nhu cầu dinh dưỡng của heo.....................................................................12 
Bảng 2.9 Cơ cấu đàn heo trại Vũ Bá Quang.............................................................14 
Bảng 2.10 Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn tại trại .............................16 
Bảng 2.11 Qui trình tiêm phòng của trại ..................................................................16 

Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm .......................................................................................18 
Bảng 3.2 Công thức thức ăn thí nghiệm ...................................................................19 
Bảng 4.1 Nhiệt độ .....................................................................................................22 
Bảng 4.2 Khối lượng bình quân................................................................................23 
Bảng 4.3 Tăng trọng bình quân ................................................................................25 
Bảng 4.4 Tăng trọng ngày ........................................................................................27 
Bảng 4.5 Lượng thức ăn tiêu thụ qua các giai đoạn thí nghiệm ...............................29 
Bảng 4.6 Hiệu quả kinh tế ........................................................................................33 
 

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức trại heo Vũ Bá Quang ........................................................12
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất của trại heo Vũ Bá Quang ..........................................13
Biểu đồ 4.1 Chỉ số chuyển biến thức ăn ...................................................................31
Biểu đổ 4.2 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy, hô hấp ..........................................................32

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Dân số thế giới ngày càng tăng nhanh, vấn đề lương thực, thực phẩm là vấn
đề đang được nhiều quốc gia trên thế giới đặt lên hàng đầu.
Chăn nuôi là một trong những ngành quan trọng nhằm cung cấp thực phẩm
cho người tiêu dùng, trong đó chăn nuôi heo nói riêng đóng vai trò rất lớn trong đời
sống người dân Việt Nam. Việc giảm bớt chi phí trong chăn nuôi nhằm hạ giá thành
sản phẩm, đáp ứng rộng rãi nhu cầu của mọi người dân là vấn đề đang được các nhà
chăn nuôi đặt lên hàng đầu, cho nên việc sử dụng những sản phẩm nông nghiệp dồi

dào, sẵn có ở địa phương là cần thiết, đặc biệt là trong giai đoạn thị trường biến
động như hiện nay. Với yêu cầu dễ dàng trong gieo trồng, chăm sóc, chế biến, dự
trữ và sử dụng, khoai mì có đầy đủ khả năng đáp ứng được vấn đề đó.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi - Thú Y
trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, sự phân công của Bộ Môn
Chăn Nuôi Chuyên Khoa và dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Kim Loan,
cùng với sự hỗ trợ và giúp đỡ của trại chăn nuôi heo Vũ Bá Quang, chúng tôi tiến
hành đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng của hai loại khẩu phần có hoặc không có bột
khoai mì đến khả năng tăng trọng của heo thịt giai đoạn 75 đến 125 ngày tuổi”.
Trong hai khẩu phần thức ăn này chúng tôi quan tâm đến sự có mặt của bột
khoai mì trong khẩu phần thức ăn liên quan đến khả năng tăng trọng của heo vì có
tỷ lệ khá lớn trong khẩu phần.

1


1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Thăm dò hiệu quả sử dụng bột khoai mì trong khẩu phần thức ăn để khuyến
khích sử dụng thích hợp theo mùa vụ, nhằm giúp người chăn nuôi linh động hơn
trong quá trình lựa chọn nguyên liệu sản xuất thức ăn tùy vào thời điểm để đạt được
lợi nhuận tối đa trong chăn nuôi.
1.2.2 Yêu cầu
Việc phân lô thí nghiệm và quá trình theo dõi phải đạt các yêu cầu của lý
thuyết phương pháp thí nghiệm. Số liệu được đo đạc và ghi chép cẩn thận, chính
xác, đúng thời điểm yêu cầu.
Theo dõi một số chỉ tiêu như: nhiệt độ, khối lượng bình quân, tăng trọng bình
quân, tăng trọng ngày, lượng thức ăn tiêu thụ, chỉ số chuyển biến thức ăn, tỷ lệ ngày
con tiêu chảy, tỷ lệ ngày con có triệu chứng bệnh hô hấp, hiệu quả kinh tế trên heo
thịt từ 75 – 125 ngày tuổi.


2


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Giới thiệu về khoai mì
Khoai mì có tên khoa học là Manihot esculenta, trên thế giới có nhiều tên
khác như: Manioc (Pháp), Tapioca (Ấn Độ, Mã Lai), Cassava (Anh, Mỹ),…Ở Việt
Nam còn có tên gọi là sắn hay mì.
Khoai mì là cây rất dễ trồng, có thể phát triển trên nhiều loại đất, kể cả
những đất nghèo dinh dưỡng, chịu phèn, chịu hạn tốt, ít sâu bệnh và ảnh hưởng của
khí hậu thời tiết.
Khoai mì có nguồn gốc Đông bắc Brazil, khoai mì được đưa vào bờ biển Tây
Phi Châu vào thế kỉ 16 và sau đó được phổ biến rộng rãi ở Đông Phi Châu và Á
Châu.
Năm 2006 và 2007, sản lượng khoai mì thế giới đạt 226,34 triệu tấn củ tươi
so với 2005 là 211,26 triệu tấn và 1961 là 71,26 triệu tấn. Nước có sản lượng khoai
mì nhiều nhất là Nigeria (45,72 triệu tấn), kế đến là Thái Lan (22,58 triệu tấn) và
Indonesia (19,92 triệu tấn). Nước có năng suất khoai mì cao nhất là Ấn Độ (31,43
tấn/ha), kế đến là Thái Lan (21,09 tấn/ha), so với năng suất khoai mì bình quân của
thế giới là 12,16 tấn/ha (FAO, 2008). Việt Nam đứng thứ mười về sản lượng khoai
mì (7,71 triệu tấn) trên thế giới. Tại Việt Nam, khoai mì được canh tác phổ biến ở
hầu hết các tỉnh của tám vùng sinh thái. Diện tích khoai mì trồng nhiều nhất ở Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên. ( />Cũng như nhiều nước khác, khoai mì nước ta có nhiều giống và mỗi địa
phương có tên riêng nhưng nhìn chung có thể chia làm 2 loại chính căn cứ vào hàm
lượng acid cyanhydric (HCN):

3



Khoai mì đắng (M.utilissima): có hàm lượng HCN cao (80 – 500 ppm trong
chất tươi) cây mọc khỏe, lá xanh thẫm, mặt dưới lá đỏ, cuống lá đỏ tía, thân có
nhiều nhựa, vỏ và lớp da bao củ dày.
Khoai mì ngọt (M.duleic): có hàm lượng HCN thấp (30 – 180 ppm trong
chất tươi) cây mọc yếu, lá xanh, mặt dưới có màu trắng xanh, cuống lá xanh hoặc
phớt hồng, thân cây có ít nhựa, vỏ và lớp da bao củ mỏng.
2.1.1 Thành phần hóa học và dưỡng chất trong khoai mì
Tùy theo giống, điều kiện sinh trưởng và độ màu mỡ của đất mà củ khoai mì
có kích thước khác nhau: 0,1 – 1,2 m, đường kính 2 – 12 cm. Đường kính không
đều theo chiều dài củ, phần gần cuống to, càng về đuôi càng nhỏ. Củ khoai mì gồm
các phần chính sau:
Vỏ gỗ: chiếm 0,3 – 3 % khối lượng củ, lớp vỏ gỗ có thể có màu vàng hoặc
nâu, vỏ gỗ gồm các tế bào cấu tạo từ cenllulose, hầu như không có tinh bột, mặc dù
nó mỏng nhưng rất cứng có nhiệm vụ bảo vệ tránh tác động của các yếu tố gây tổn
thương làm hư hại củ cho nên khi thu hoạch cần hạn chế gây sây sát làm bong vỏ.
Vỏ cùi hay vỏ thịt: chiếm 8 – 10 % khối lượng toàn củ, ngoài cenllulose là
thành phần chính nó còn chứa 5 – 8 % tinh bột, lớp vỏ thịt có màu hồng, trắng đục,
trắng vàng tùy theo giống, lớp này là nơi tập trung nhiều glucoside khi thủy phân
giải phóng ra HCN gây ngộ độc cho người và gai súc.
Thịt khoai mì: là thành phần chủ yếu của khoai mì gồm các tết bào nhu mô
thành mỏng, lượng tinh bột trong thịt khoai mì phân bố không đều, nhiều nhất ở lớp
ngoài rồi giảm dần vào trong, kích thước hạt tinh bột khoai mì khoảng 15 – 30 µm,
đây là phần quan trọng nhất của củ khoai mì, chiếm khoảng 90 % khối lượng bột
của củ khoai mì.
Lõi khoai mì: nằm giữa củ và chạy suốt từ đầu đến cuối củ, phần lõi chiếm
khoảng 5 % khối lượng củ khoai mì và thành phần chủ yếu là cenllulose. ( Trần
Ngọc Ngoạn, 2007)
Bột khoai mì sử dụng có giá trị cung năng lượng trong thức ăn gia súc, thành
phần hóa học của củ khoai mì thay đổi tùy theo giống khoai mì và môi trường trồng.


4


Ở Việt Nam, tùy theo giống mà khoai mì tươi có thành phần hóa học khác
nhau được thể hiện ở Bảng 2.1
Bảng 2.1 Thành phần hóa học của khoai mì Việt Nam
Thành phần

Khoai mì ngọt

Khoai mì đắng

Nước (%)

63,18

61,80

Tinh bột (%)

34,2

32,9

Đạm toàn phần (%)

0,6

0,13


Chất béo (%)

0,2

0,21

Khoáng (%)

0,5

0,3

Vitamin B1 (mg)

31

58

Vitamin B2 (mg)

75

75

( Nguồn: Cao Văn Hùng, 2001)
So sánh dưỡng chất củ khoai mì tươi với các loại củ, hạt khác thể hiện ở Bảng 2.2
Bảng 2.2 Thành phần dưỡng chất củ khoai mì tươi so với các loại củ khác (100g củ)
Thành phần


Đơn vị

Khoai mì

Khoai lang Khoai Tây

Khoai mỡ

Ngô

Năng lượng

kJ

670

360

322

494

360

Nước

g

62


77

79

70

76

Chất bột đường

g

34,7

27,3

18,9

24,1

24,2

Protein

g

1,4

1,6


2,0

1,5

3,2

Chất béo

g

0,3

0,4

0,1

0,2

0,2

Canxi

mg

16

30

12


17

2

Sắt

mg

0,27

0,61

0,78

0,54

0,52

Magie

mg

21

10

23

21


37

Vitamin A

UI

13

14.187

2

138

208

Thiamin

mg

0,09

0,08

0,08

0,11

0,2


Riboflavin

mg

0,05

0,06

0,03

0,03

0,06

Niacin

mg

0,85

0,56

1,05

0,55

1,70

Vitamin B6


mg

0,09

0,21

0,30

0,29

0,06

(Nguồn: 2012)

5


2.1.1.1 Chất bột đường
Khoai mì cung cấp chất bột đường là chính, trung bình từ 70 – 75 % chất khô
của củ khoai mì là tinh bột và 20 % là đường, đơn vị căn bản của phân tử tinh bột
là α-D-glucose.
Tinh bột khoai mì có hàm lượng amilospectin cao, phân tử trung bình lớn,
hàm lượng amylose trong tinh bột khoai mì thay đổi từ 8 – 29 % nhưng nói chung
với đa số các giống khoai mì thì tỷ lệ này bằng 16 – 18 % (Hoàng Kim Anh, 2004).
2.1.1.2 Chất béo
Hàm lượng lipid trong củ khoai mì rất thấp, khoảng 0,5 %. Thành phần các
acid béo chưa được nghiên cứu kỹ.
2.1.1.3 Protein và acid amin
Củ khoai mì khô chứa khoảng 83 % chất bột đường, chủ yếu là tinh bột,
khoảng 3 % protein thô và 3,7 % xơ thô (Dương Thanh Liêm và cs, 2006).

Phân tích thành phần hóa học cho thấy hàm lượng acid amin trong khoai mì
không cân đối thành phần các acid amin được thể hiện ở Bảng 2.3
Bảng 2.3 Thành phần các acid amin trong khoai mì khô (g/kg mẫu)
Acid amin

Khoai mì

Lysine

0,79

Threonine

0,69

Tyrosine

0,59

Alanine

1,22

Valine

0,84

Tryptophan

0,19


Isoleucine

0,64

Methionine

0,27

Cystine

0,30
(Nguồn : Lã Văn Kính, 2003)

6


2.1.1.4 Chất khoáng và vitamin
Củ khoai mì chứa nhiều Ca và P nhưng lại ít Cu, Zn, Fe. Khi còn tươi, khoai
mì cũng có nhiều vitamin C, B1, B2, B5 nhưng qua quá trình chế biến như ngâm
rửa, cắt lát, phơi khô, nấu..đã làm mất đi một lượng đáng kể các sinh tố này.Thành
phần chất khoáng và vitamin trong củ khoai mì được thể hiện ở Bảng 2.4 và Bảng
2.5
Bảng 2.4 Thành phần chất khoáng trong củ khoai mì (mg/100mg)
Chất khoáng



Vỏ


Củ tươi

1,1 – 1,4

0,31

0,02 – 0,35

0,25 – 0,30

0,13

0,07 – 0,46

Iron

450

904

8 - 65

Manganese

46,0

chưa xác định

18,0


Calcium
Phosphorus

( Nguồn: Chadha 1961, Barrios and Bressani 1967, Devendra 1977)
Bảng 2.5 Thành phần vitamin trong củ khoai mì (mg/100mg)
Vitamin



Củ tươi

Vitamin A (UI)

100 000 – 300 000

550

Thiamine (mg)

0,3 – 2,7

0,3 – 0,8

Riboflavin (mg)

2,5 – 4,3

0,4 – 1,6

Niacin (mg)


8,5 – 35,3

0,6 – 1,6

Vitamin C (UI)

520 – 1800

5 – 360

(Nguồn: Chadha 1961, Muller et al 1975, Hutagalung 1977)
2.1.2 Độc chất trong khoai mì
Trong lá và củ khoai mì ngoài các chất dinh dưỡng còn có một loại độc tố
đáng kể là HCN, hàm lượng khác nhau tùy theo giống, điều kiên đất đai, chế độ
canh tác, thời gian thu hoạch và tùy bộ phận của cây, của củ mà hàm lượng HCN
khác nhau.

7


HCN trong khoai mì dưới dạng các glycoside, vị đắng trong khoai mì là do
các glycoside này gây ra. Khi tiêu hóa, các glycoside được enzyme phân hủy tạo
thành gốc CN – (cyanide) tự do rất độc đối với sự hô hấp của tế bào, hàm lượng
HCN phân bố trong củ khoai mì được thể hiện ở Bảng 2.6
Bảng 2.6 Phân bố acid cyanhydric (HCN) trong củ khoai mì
Củ khoai mì chà (khoai mì đắng) Phú Thọ

Hàm lượng HCN (mg/100g)


Vỏ ngoài mỏng

7,60

Vỏ trong dày

21,60

Ở hai đầu củ khoai mì

16,20

Ruột củ khoai mì (phần ăn được)

9,72

Lõi củ khoai mì

15,80
(Nguồn: Dương Thanh Liêm và cs, 2006)

Hàm lượng độc chất này trong khoai mì giảm nhiều sau khi phơi, sấy hay
luộc chín. Khi nhiễm độc cơ thể động vật có thể giải độc các cyanide này với sự
tham gia của methionine và B12 để chuyển hóa cyanide thành thiocyanat ít độc hơn
thải ra ngoài, hàm lượng HCN trong các sản phẩm từ khoai mì giảm xuống được thể
hiện trong Bảng 2.7
Bảng 2.7 Hàm lượng HCN trong các sản phẩm từ khoai mì
Sản phẩm khoai mì

Hàm lượng HCN (mg/100g)


Củ khoai mì tươi

9,72

Củ khoai mì cắt lát phơi khô

2,70

Bột củ khoai mì

1,08
(Nguồn: Dương Thanh Liêm và cs, 2006)

2.1.3 Sự ngộ độc ở gia súc
Tùy theo số lượng đã ăn, tốc độ ăn và tốc độ giải độc, hàm lượng HCN trong
cơ thể có thể có thể đạt tới những trị số gây độc nguy hiểm. Tuy vậy, những trị số
thấp hơn không phải là vô hại và người ta càng quan tâm đến những triệu chứng
mãn tính chúng có thể gây ra.

8


2.1.4 Triệu chứng ngộ độc ở gia súc
Khi ngộ độc HCN, thú thở nhanh, mạch đập nhanh và yếu, co giật bắp thịt,
heo có triệu chứng chòi đạp 4 chân. Khi bị nhiễm hàm lượng cao, ngoài những biểu
hiện trên, heo còn chảy máu mũi, miệng, bị chết trong vòng 30 – 45 phút. Mổ xác
chết có thể thấy cyanur màu vàng trong dạ dày, những triệu chứng này có thể giải
thích được là do sự ái lực của HCN và các ion kim loại Cu, Fe…Chất cyanur vào
máu sẽ kết hợp với hemoglobin tạo thành cyanohemoglobin, dưới dạng này thì

hemoglobin không chuyên chở được oxy.
Mặc dù sự ngộ độc HCN ít xảy ra, nhưng nếu heo liên tiếp hấp thu những
lượng nhỏ HCN cũng gây ra ảnh hưởng toàn diện đến sức tăng trưởng và gây bệnh
tật mãn tính cho đàn heo trong chăn nuôi.
2.1.5 Nấm mốc trong khoai mì
Ngoài có độc tố HCN, khoai mì cũng như các loại ngũ cốc khác thường bị
nhiều loại nấm mốc phá hủy khi tồn trữ lâu, thông thường là các loại sau:
Nấm Aspergillus flavus sản xuất độc tố Aflatoxin, nấm này phát triển tốt ở
nhiệt độ 6 – 54oC và độ ẩm 80 – 85 %. Heo con 3 tuần tuổi rất mẫn cảm với
Aflatoxin nhưng đối với heo trưởng thành sẽ có sức đề kháng cao hơn, khi lượng
độc tố này lớn hơn 0,1 mg/kg thức ăn sẽ gây triệu chứng biếng ăn, sút cân, gan sưng
to vì xơ hóa mãn tính, tăng sinh ống dẫn mật.
Nấm Fusarium graminearum sản sinh độc tố Zearalenol. Chỉ cần hơn 5 % số
thức ăn bị nhiễm là đủ gây độc cho heo. Heo nhiễm độc thường sinh ra ói mửa kèm
theo tiêu chảy rồi kiệt sức dần.
Ngoài ra, người ta còn thấy nhiều bào tử nấm mốc và vi khuẩn hiện diện làm
giảm giá trị dinh dưỡng của khoai mì và gây tình trạng tiêu chảy cho heo con.
2.1.6 Các phương pháp khử độc HCN
Có nhiều cách để chế biến nhằm giảm bớt lượng HCN và nấm mốc trong
khoai mì như:
Sấy ở nhiệt độ 70 – 80oC sẽ làm giảm lượng HCN tự do và phá hủy enzyme

9


linamarinase, ngăn chăn sự thủy phân glucoside. Tuy nhiên, ít có hiệu quả trong
việc khử glucoside.
Nấu khoai mì trong nước sôi cực nhanh lúc đầu rồi tiếp tục trong thời gian
dài sẽ khử được HCN cùng với enzyme glucoside linamarinase và hầu hết các
glucoside bị phá hủy. Nếu nấu trong thời gian ngắn, glucoside có thể còn trong

khoai mì như trong trường hợp sấy khô trong lò, điều này sẽ gây nhiễm độc HCN
kinh niên khi cho heo ăn.
Cắt lát củ khoai mì phơi khô là phương pháp dễ làm, đơn giản và có hiệu
quả trong việc làm giảm bớt lượng HCN và glucoside. Nhiệt độ sẽ kích thích tác
dụng của enzyme vào glucoside, giải phóng ra HCN, nếu tiếp tục phơi trong vài
nắng thì phần lớn glycoside sẽ bị thủy phân để phóng thích HCN thăng hoa vào
không khí.
2.2 Tình hình sử dụng khoai mì trong chăn nuôi
Từ đầu thế kỷ 20 đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu sử dụng khoai
mì như là nguồn thức ăn để cung năng lượng trong chăn nuôi heo. Đa số các trường
hợp thí nghiệm về sức tăng trưởng của heo chưa khả quan và một mặt vì độc tố của
khoai mì nên tình hình sử dụng chưa đại trà. Tuy nhiên so với những tiến bộ khoa
học đã thực hiện thì các số liệu này được coi là đáng chú ý.
Oyenuga và Opeke (1957) ở Phi Châu sử dụng 40 % bột khoai mì trong khẩu
phần thức ăn heo giai đoạn tăng trưởng và 55 % cho heo giai đoạn kết thúc nuôi
thịt. Các tác giả kết luận rằng khoai mì có giá trị dinh dưỡng ngang bắp.
Modebe (1963) dùng bột khoai mì khô thay thế bắp trong khẩu phần nuôi
heo trong giai đoạn tăng trưởng và heo giai đoạn kết thúc nuôi thịt. Tỷ lệ thay thế là
32 – 37 – 40 % cho heo 23 – 26 kg, tỷ lệ 42 – 47 – 50 % trong khẩu phần ăn cho
heo 37 – 55 – 75 kg theo thứ tự, cho kết luận mức tăng trọng, chỉ số tiêu tốn thức
ăn/kg tăng trọng của các lô thí nghiệm và các lô đối chứng là khác nhau không có ý
nghĩa.
Buitrago và Jiménez (1968) đã đánh giá khoai mì ủ chua cung năng lượng
cho heo giai đoạn tăng trưởng và heo giai đoạn kết thúc nuôi thịt khá tốt. Heo thích

10


ăn khoai mì ủ chua và mau lớn, các tác giả này cho rằng khoai mì ủ chua được heo
ăn với tỷ lệ tương ứng với khoai mì xắt lát, sức lớn và hiệu quả thức ăn cũng tương

tự.
Shimada (1970) dùng khoai mì khô thay thế bắp trong khẩu phần bằng cách
tăng dần (0 – 22 %; 44 – 66 %) cho heo từ 30 – 90 kg cho thấy sử dụng đến 40 %
bột khoai mì không làm heo chậm lớn, tuy nhiên ở mức 66 % sẽ làm giảm cả về sức
lớn lẫn hiệu năng sử dụng thức ăn.
Như vậy, các nghiên cứu này cho phép chúng ta tin rằng bột khoai mì có thể
thay thế đến gần 50 % hoặc hơn trong nhóm thức ăn cung năng lượng cho heo. Hơn
nữa sử dụng khoai mì có lợi thế là rẻ hơn, nếu đem so sánh giá trị dinh dưỡng 1 tấn
hỗn hợp gồm 85 % khoai mì, 15 % khô dầu đậu phộng có giá trị dinh dưỡng bằng
với 1 tấn bắp thì sử dụng khoai mì và dầu đậu phộng vẫn rẻ hơn.
Ở Việt Nam cũng đã có thí nghiệm nghiên cứu sử dụng khoai mì trong chăn
nuôi heo, gà. Viện chăn nuôi tiến hành thí nghiệm trên heo thịt với tỷ lệ khoai mì là
0 – 15 – 30 – 45 % trong hỗn hợp thức ăn, đảm bảo tỷ lệ protein ngang nhau (14 %)
thì heo cho ăn khoai mì với tỷ lệ 30 – 45 % cho tăng trọng cao hơn đáng kể so với
lô đối chứng và lô ăn 15 % khoai mì, chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng ở lô cho ăn
45 % khoai mì cũng thấp hơn.
Ở trong nước, các nghiên cứu về sử dụng bột khoai mì trong chăn nuôi còn
hạn chế, tuy nhiên các nghiên cứu ở nước ngoài cũng bước đầu cho thấy được sự đa
dạng trong quá trình lựa chọn nguyên liệu thức ăn hiện nay, thời điểm mà giá
nguyên liệu còn cao, chi phí chăn nuôi gia tăng dẫn đến sự lựa chọn là cần thiết.
Xuất phát từ nhiều ý kiến khác nhau, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm lại nhằm
đánh giá tăng trọng bên cạnh đó đánh giá hiệu quả kinh tế khi bổ sung một phần
khoai mì trong khẩu phần thức ăn chăn nuôi hiện nay, giai đoạn mà bắp giữ vai trò
chính trong khẩu phần thức ăn.

11


2.3 Nhu cầu dinh dưỡng của heo
Nhu cầu dinh dưỡng của heo giai đoạn từ 75 - 125 ngày tuổi (heo đạt trung

bình khoảng 30 – 60 kg) được trình bày qua Bảng 2.8
Bảng 2.8 Nhu cầu dinh dưỡng của heo giai đoạn 30 – 60kg
Nhu cầu dinh dưỡng

30 – 60 kg

Protein thô (%)

15,00 – 17,00

Tinh bột (%)

56,00 – 64,00

Calci (%)

0,90 – 1,60

Phospho (%)

0,70 – 1,20

Xơ (%)

3,00 – 7,00

(Nguồn: Phạm Sỹ Tiệp, 2008)
Đây là thời kỳ cơ thể phát triển khung xương, hệ cơ, hệ thần kinh, do đó giai
đoạn này con thú cần nhiều protein, khoáng chất, sinh tố để phát triển bề dài và bề
cao. Thiếu dưỡng chất cần thiết trong giai đoạn này sẽ làm cho khung xương kém

phát triển và hệ cơ vì thế cũng không phát triển, heo trở nên ngắn đòn. Trái lại, nếu
dư thừa dưỡng chất sẽ làm tăng chi phí, dư protein sẽ bị đào thải ở dạng urê, heo dễ
bị viêm khớp, tích lũy mỡ sớm (Võ Văn Ninh, 2007).
2.4 Tổng quan trại chăn nuôi Vũ Bá Quang
2.4.1 Vị trí địa lý
Trại chăn nuôi heo Vũ Bá Quang được thành lập ngày 15 tháng 09 năm
2001 với tổng diện tích khoảng 2 ha, đây là trại chăn nuôi tư nhân, nằm trên địa bàn
ấp Vàm, xã Thiện Tân, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
2.4.2 Cơ cấu tổ chức
Nhân sự của trại gồm có 6 người được tổ chức theo Sơ đồ 2.1
Trưởng trại
(1 người)

Kho cám

Nái mang thai và

Heo con cai sữa

Heo thịt

(1 người)

nái đẻ (2 người)

( 1 người)

( 1 người)

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức trại heo Vũ Bá Quang

12


2.4.3 Mục tiêu và nhiệm vụ của trại
Mục tiêu của trại là tiến hành thực nghiệm, nghiên cứu những quy trình chăn
nuôi tiên tiến để nâng cao năng suất, thử nghiệm các khẩu phần trên heo thuộc các
giai đoạn khác nhau để tìm ra khẩu phần phù hợp và giảm được chi phí chăn nuôi,
từ đó tư vấn cho các cơ sở chăn nuôi khác.
Nhiệm vụ của trại là sản xuất heo thịt cung cấp cho thị trường và tiến hành
các thí nghiệm về thức ăn để áp dụng trong chăn nuôi của trại. Quy trình sản xuất
được thể hiện ở Sơ đồ 2.2
Bắt đầu

Nái chờ phối

Phối giống

Hậu bị cái

Nái không
mang thai

Nái mang thai

Loại thải

114 ± 2 ngày
Nái năng suất

Nái đẻ


cao

Nái năng suất
thấp

Cai sữa tách mẹ
và con
Heo con cai sữa
sau 28 -30 ngày
Nuôi thịt

Bán thương
phẩm
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất của trại heo Vũ Bá Quang

13


2.4.4 Chuồng trại
Trang trại gồm 5 dãy chuồng (2 dãy nái, 1 dãy heo cai sữa, 2 dãy heo thịt),
được xây dựng với trang thiết bị tương đối hiện đại, được bố trí theo hướng Đông
Tây.
Mái chuồng được lợp theo kiểu nóc đôi, sử dụng tôn lạnh, hệ thống cung cấp
nước uống bằng núm uống tự động phù hợp với từng giai đoạn phát triển của heo.
2.4.5 Cơ cấu đàn
Tính đến ngày 01/03/2012, cơ cấu đàn heo của trại Vũ Bá Quang được trình
bày theo Bảng 2.9
Bảng 2.9 Cơ cấu đàn heo trại Vũ Bá Quang
Stt


Loại heo

Số lượng

1

Đực làm việc

4

2

Nái sinh sản

110

3

Heo con theo mẹ

80

4

Heo cai sữa

120

5


Heo thịt

140

Tổng cộng

454

2.4.6 Khu chuồng nái
Khu chuồng nái gồm 2 dãy A, B có tổng diện tích 900 m2, tổng số ô chuồng
là 200 ô, 152 ô chuồng dành cho nái mang thai, nái chờ phối có diện tích mỗi ô là
0,8 x 2,3 m chuồng được làm bằng ống sắt Ф 21, nền chuồng bằng xi măng. Còn 48
ô dành cho nái đẻ và nái nuôi con được nuôi trên chuồng sàn, mỗi ô có diện tích là
1,8 x 2,2 m, thành chuồng được làm bằng ống sắt Ф 21, mỗi ô chuồng được chia
làm 3 ngăn: ngăn ở giữa là sàn bê tông dành cho heo nái, sàn cho heo con ở 2 bên
được làm bằng những thanh sắt Ф 8 hàn liên kết với nhau hoặc làm bằng những sàn
nhựa ghép lại với nhau, có lồng úm để sưởi cho heo con lúc mới sinh. Heo con nuôi
khoảng 28 – 30 ngày thì được chuyển sang chuồng heo cai sữa.

14


2.4.7 Khu chuồng heo cai sữa
Khu chuồng heo cai sữa có diện tích là 450 m2. Heo cai sữa được nuôi trên
chuồng sàn. Mỗi ô có diện tích là 2 x 2,2 m. Thành chuồng được làm bằng ống sắt
Ф 21 và Ф 18, khoảng cách giữa các ống sắt Ф 8 là 1 cm, sàn chuồng được làm
bằng những tấm nhựa ghép lại với nhau. Mỗi ô có 1 máng ăn bán tự động, hai núm
uống tự động. Heo nuôi đến khoảng 60 – 75 ngày tuổi tuổi thì chuyển sang chuồng
nuôi heo thịt.

2.4.8 Khu chuồng heo thịt
Khu chuồng thịt gồm 2 dãy: một dãy có diện tích 315 m2 được chia làm 12 ô
chuồng, dãy còn lại có diện tích 200 m2 được chia làm 8 ô chuồng. Mỗi ô chuồng
nuôi 20 con, có kích thước 4 x 5 m, cứ hai ô chuồng có một máng ăn bán tự động
đặt ở giữa, mỗi ô chuồng có hai núm uống tự động. Nền chuồng bằng xi măng. Độ
dốc của nền chuồng khoảng từ 3 – 5 %.
Hai mặt của thành chuồng xây xi măng từ mặt đất lên 80 cm, từ bờ tường
này trở lên được sử dụng bạt nhựa để che và làm kín khi nhiệt độ bên ngoài môi
trường cao hay có gió lớn. Hệ thống bạt nhựa hai bên được kéo lên hoặc hạ xuống
nhờ hai balance kéo. Đầu chuồng là 6 lớp lưới, bên ngoài có hệ thống phun sương.
Cuối chuồng đặt 3 quạt hút để thông khí. Khi nhiệt độ trong chuồng lên trên 28 0C
thì hai bạt nhựa hai bên được kéo lên hệ thống phun sương ở đầu chuồng và hệ
thống 3 quạt ở cuối chuồng mở.
Vì thế hơi nước được hút vào trong làm mát và được đẩy ra ngoài qua quạt
hút, tránh được mùa hôi thối và các vi sinh vật. Thời gian làm mát khi nhiệt độ bên
ngoài tăng là khoảng từ 9 giờ 30 đến 16 giờ chiều.
Với thành phần từng loại thức ăn đầy đủ dinh dưỡng phù hợp với từng loại
heo và phương pháp cho ăn được vận dụng một cách hợp lý theo từng giai đoạn
phát triển, biến đổi sinh lý của heo trại đã phần nào giải quyết được vấn đề thức ăn
trong chăn nuôi vốn là một vấn đề rất quan trọng quyết định sự thành công hay thất
bại của một trang trại trong chăn nuôi.

15


×