BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
**************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT TỶ LỆ LÊN GIỐNG VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ
HIỆN TƯỢNG CHẬM ĐỘNG DỤC TRÊN BÒ BRAHMAN
Sinh viên thực hiện
: NGUYỄN LÊ TRUNG
Lớp
: DH08TA
Ngành
: Công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi
Niên khoá
: 2008 - 2012
Tháng 08/2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
**************
NGUYỄN LÊ TRUNG
KHẢO SÁT TỶ LỆ LÊN GIỐNG VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ
HIỆN TƯỢNG CHẬM ĐỘNG DỤC TRÊN BÒ BRAHMAN
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư ngành chăn nuôi
Giáo viên hướng dẫn
TS NGUYỄN THANH BÌNH
Th.S PHÍ NHƯ LIỄU
Tháng 08/2012
i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: Nguyễn Lê Trung
Tên luận văn: “Khảo sát tỷ lệ lên giống và biện pháp xử lý hiện tượng
chậm động dục trên bò Brahman”
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi Thú Y
ngày 16 và 17 tháng 08 năm 2012.
Giáo viên hướng dẫn
ii
LỜI CẢM TẠ
Gửi lòng biết ơn sâu sắc đến!
Ba Mẹ và các anh chị đã nuôi dạy, không quản khó khăn gian khổ để con có
được ngày hôm nay.
Tiến sĩ Nguyễn Thanh Bình và Thạc sĩ Phí Như Liễu đã tận tình hướng dẫn,
dạy bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn!
Ban Giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh cùng quý Thầy
Cô Khoa Chăn Nuôi Thú Y đã truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu
cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Ban Giám đốc cùng các cô chú, anh chị công nhân kỹ thuật Trung tâm
Nghiên cứu và Huấn luyện Chăn nuôi gia súc lớn đã hết lòng tạo điều kiện thuận
lợi và giúp đỡ cho tôi trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Không quên!
Tập thể lớp DH08TA và các anh chị, các bạn ngoài lớp đã động viên, giúp
đỡ cùng chia sẽ niềm vui và nỗi buồn trong cuộc sống cũng như trong thời gian học
tập vừa qua.
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: “Khảo sát tỷ lệ lên giống và biện pháp xử lý hiện tượng chậm
động dục trên bò Brahman”
Đề tài được tiến hành từ ngày 01 tháng 03 đến ngày 01 tháng 06 năm 2012
tại Trung Tâm Nghiên cứu và Huấn luyện Chăn nuôi gia súc lớn, thuộc Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam (xã Lai Hưng, huyện Bến Cát, tỉnh Bình
Dương). Mục tiêu của đề tài là đánh giá khả năng lên giống của đàn bò Brahman
trong giai đoạn sinh sản. Từ đó áp dụng một số biện pháp xử lý chậm động dục để
cải thiện tình trạng chậm sinh trên giống bò thịt Brahman
- Qua thời gian thực hiện đề tài chúng tôi ghi nhận được trong 70 bò
Brahman trong giai đoạn sinh sản có 15 bò lên giống. Tỷ lệ lên giống chung của bò
tại Trung tâm là 21,43%
+ Tỷ lệ lên giống của bò Brahman sinh sản theo nhóm tuổi, bò ở độ tuổi từ
39 - 40 tháng tuổi chiếm tỷ lệ thấp 4,76%. Bò từ 41 - 42 tháng tuổi có tỷ lệ lên
giống cao nhất với 31,43%, và bò từ 43 - 44 tháng tuổi có tỷ lệ lên giống là 21,43%
+ Tỷ lệ lên giống của bò Brahman sinh sản theo lứa đẻ thì bò đã sinh sản 2
lứa chiếm tỷ lệ cao hơn với 27,27% so với bò sinh sản ở 1 lứa (18,75%)
+ Tỷ lệ đậu thai ở lần phối đầu khá cao với 80%, bò 2 lần phối đậu chiếm
13,33% và có tỷ lệ đậu thai thấp nhất là bò có 3 lần phối chỉ 6,67%
- Số bò có biểu hiện động dục đứng yên để con khác nhảy; nhảy lên lưng con
khác, âm hộ phù nề, ướt niêm mạc hồng có tỷ lệ rất cao (100% và 93,33%). Tuy
nhiên, khi động dục bò Brahman rất ít kêu rống (20%) và tỷ lệ bỏ ăn chỉ có 33,33%
- Hiệu quả điều trị bò Brahman chậm động dục bằng phương pháp đặt vòng
PRID tại Trung tâm là 85,45%. Sau khi rút vòng PRID số bò động dục lại tập trung
chủ yếu là từ 48 - 72 giờ sau (chiếm 61,70%) và thấp nhất ở thời điểm trên 96 giờ
(2,13%).
iv
MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA........................................................................................................... i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .................................................... ii
LỜI CẢM TẠ .......................................................................................................... iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................ ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH .......................................................................................x
Chương 1: MỞ ĐẦU ...............................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................................1
1.2 MỤC TIÊU..........................................................................................................2
1.3 YÊU CẦU ...........................................................................................................2
Chương 2: TỔNG QUAN .......................................................................................3
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NƠI KHẢO SÁT ...........................................3
2.1.1 Vị trí địa lý .......................................................................................................3
2.1.2 Ngành nghề và chức năng ................................................................................3
2.1.3 Giới thiệu giống bò Brahman tại nơi khảo sát .................................................4
2.1.4 Chuồng trại và chăm sóc nuôi dưỡng ..............................................................5
2.1.5 Công tác vệ sinh thú y ......................................................................................5
2.2 CẤU TẠO CHÍNH CƠ QUAN SINH DỤC BÒ CÁI ........................................7
2.2.1 Âm hộ ...............................................................................................................7
2.2.2 Âm đạo .............................................................................................................7
2.2.3 Cổ tử cung ........................................................................................................8
2.2.4 Tử cung ............................................................................................................8
2.2.5 Ống dẫn trứng...................................................................................................8
2.2.6 Buồng trứng......................................................................................................8
v
2.3 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ SINH SẢN BÒ CÁI.......................................................8
2.3.1 Cơ chế điều hòa quá trình động dục của bò cái ...............................................8
2.3.2 Chu kỳ động dục ............................................................................................11
2.3.2.1 Giai đoạn trước động dục ............................................................................11
2.3.2.2 Giai đoạn động dục .....................................................................................13
2.3.2.3 Giai đoạn sau động dục ...............................................................................13
2.3.2.4 Giai đoạn nghỉ ngơi .....................................................................................14
2.3.3 Quá trình mang thai và sinh đẻ ......................................................................15
2.4 YẾU TỐ GÂY RỐI LOẠN SINH SẢN TRÊN BÒ .........................................16
2.4.1 Khí hậu ...........................................................................................................16
2.4.2 Chăm sóc nuôi dưỡng ....................................................................................17
2.4.2.1 Ảnh hưởng của năng lượng .........................................................................17
2.4.2.2 Ảnh hưởng của khoáng ...............................................................................18
2.4.3 Bệnh tật ..........................................................................................................19
2.5 CÁC HORMONE ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH SINH SẢN Ở BÒ ......19
2.5.1 Kích tố nang trứng FSH .................................................................................19
2.5.2 Kích thích tố LH.............................................................................................20
2.5.3 Estrogen..........................................................................................................20
2.5.4 Progesterone ...................................................................................................21
2.5.5 Prostaglandin F2α (PGF2α ) .............................................................................21
2.6 MỘT SỐ CHẾ PHẨM ĐẶT ÂM ĐẠO ............................................................22
2.6.1 PRID ...............................................................................................................22
2.6.2 CIDR ..............................................................................................................22
2.6.3 CUEMATE ....................................................................................................22
2.7 BIỂU HIỆN ĐỘNG DỤC VÀ THỜI ĐIỂM PHỐI GIỐNG THÍCH HỢP
.................................................................................................................................23
2.7.1 Biểu hiện động dục.........................................................................................23
2.7.2 Thời điểm phối giống thích hợp ....................................................................23
vi
2.8 LƯỢC DUYỆT CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ....................................25
2.8.1 Các công trình nghiên cứu trong nước ...........................................................25
2.8.2 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................26
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................27
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ............................................................................27
3.1.1 Thời gian ........................................................................................................27
3.1.2 Địa điểm .........................................................................................................27
3.2 VẬT LIỆU THÍ NGHIỆM ................................................................................27
3.2.1 Dụng cụ và hóa chất .......................................................................................27
3.2.2 Đối tượng khảo sát .........................................................................................27
3.3 NỘI DUNG .......................................................................................................28
3.3.1 Tỷ lệ lên giống của bò Brahman sinh sản ......................................................28
3.3.2 Xử lý hiện tượng chậm động dục bằng phương pháp đặt vòng PRID ...........30
3.3.3 Hiệu quả của việc điều trị trong thời gian thực hiện đề tài ............................31
3.4 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ SỐ LIỆU...................................................................31
3.4.1 Công thức tính ................................................................................................31
3.4.2 Xử lý số liệu ...................................................................................................31
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................32
4.1 TỶ LỆ LÊN GIỐNG CỦA BÒ BRAHMAN SINH SẢN ................................32
4.1.1 Tỷ lệ lên giống của bò cái Brahman sinh sản theo nhóm tuổi .......................32
4.1.2 Tỷ lệ lên giống của bò Brahman sinh sản theo lứa đẻ ...................................33
4.1.3 Tỷ lệ bò đậu thai theo số lần phối giống trên bò Brahman sinh sản .............34
4.1.4 Biểu hiện động dục của bò Brahman sinh sản ...............................................36
4.2 XỬ LÝ HIỆN TƯỢNG CHẬM ĐỘNG DỤC TRÊN BÒ BRAHMAN SINH
SẢN .........................................................................................................................39
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................42
5.1 KẾT LUẬN .......................................................................................................42
5.2 ĐỀ NGHỊ ..........................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABS
=
American Breeders Service
CIDR
=
Controlled Internal Drug Release
FRH
=
Follicle Releasing Hormone
FSH
=
Follicle Stimulating Hormone
GnRH
=
Gonadotropin Releasing Hormone
LH
=
Luteinizing Hormone
LRH
=
Luteinizing Releasing Hormone
LTH
=
Luteinotropic Hormone
PGF2α
=
Prostaglandin F2α
PRH
=
Prolactin Releasing Hormone
PRID
=
Progesterone Releasing Intravaginal Device
PRL
=
Prolactin
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1: Quy trình sử dụng vòng PRID ................................................................ 30
Bảng 4.1: Tỷ lệ lên giống của bò Brahman sinh sản theo nhóm tuổi ...................... 32
Bảng 4.2: Tỷ lệ lên giống của bò Brahman sinh sản theo lứa đẻ ............................ 33
Bảng 4.3: Tỷ lệ bò đậu thai theo số lần phối giống trên bò Brahman sinh sản ....... 34
Bảng 4.4: Các biểu hiện chủ yếu của bò khi động dục (n=15) ................................ 36
Bảng 4.5: Phân bố thời điểm bò động dục lại sau khi xử lý bằng vòng PRID ........ 40
Biểu đồ 2.1: Thay đổi hàm lượng các hormone trong chu kỳ động dục của bò ...... 14
ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bò đực Brahman đang nuôi tại Trung tâm................................................4
Hình 2.2: Nhà chứa phân và thức ăn thừa .................................................................6
Hình 2.3: Cơ quan sinh sản bò cái ............................................................................7
Hình 2.4: Cơ chế điều hòa chu kỳ động dục .............................................................9
Hình 2.5: Sự biến đổi hormone sinh dục trước và sau pha chịu đực ......................12
Hình 3.1: Đực thí tình phát hiện bò lên giống ........................................................29
Hình 4.1: Bò Brahman sinh sản có biểu hiện động dục tiết dịch nhờn (mũi tên) ...37
Hình 4.2: Chuẩn bị bò trước khi đặt vòng PRID ....................................................39
x
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
trong nước, mức sống của người dân đã được nâng lên. Vì vậy nhu cầu về dinh
dưỡng cũng tăng lên đáng kể, đặc biệt là nhu cầu về các loại thịt có hàm lượng dinh
dưỡng cao như thịt bò. Với việc tổng sản lượng thịt bò mới chỉ đáp ứng được trên
5% tổng lượng thịt tiêu thụ (Cục chăn nuôi 2006) thì việc phát triển đàn bò thịt là
một trong những ưu tiên trong chương trình phát triển nông nghiệp của nước ta. Để
nhanh chóng cải thiện, đáp ứng khả năng của thị trường bò thịt, nhiều năm qua
ngành chăn nuôi đã nhập giống bò có năng suất thịt cao để cải thiện khả năng sản
xuất các giống bò trong nước. Một số giống bò thịt thuần nhiệt đới như
Droughtmaster, Sindhi, Brahman đã được nhập vào nước ta và nuôi thuần tại nhiều
vùng như Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện Chăn nuôi gia súc lớn, Công ty bò
sữa TP. Hồ Chí Minh, Nông trường Sông Hậu Cần Thơ, Trung tâm Giống cây trồng
vật nuôi Thừa Thiên - Huế, Trung tâm Giống vật nuôi Bình Phước…
Trong những năm 2002 – 2005, giống bò Brahman Úc đã được nhập về và
bước đầu được nghiên cứu tại Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Tuyên
Quang và Bình Định. Qua những năm đầu nuôi dưỡng, giống bò này đã khẳng định
được một số ưu điểm như khả năng thích nghi khí hậu tốt, khả năng chịu chăn thả
và gặm cỏ cao… Tuy nhiên các vấn đề sinh sản còn những hạn chế nhất định, tuổi
động dục lần đầu cao, bò chậm phát dục, thời gian động dục ngắn, khoảng cách hai
lứa đẻ dài (Đinh Văn Cải, 2005)
1
Trong điều kiện nuôi dưỡng tại Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện Chăn
nuôi gia súc lớn, khả năng tăng đàn chậm, bò có những biểu hiện chậm động dục
làm ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển đàn và kinh tế Trung tâm. Chính vì thế,
được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM
và Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện Chăn nuôi gia súc lớn, dưới sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Thanh Bình và Th.S. Phí Như Liễu, chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Khảo sát tỷ lệ lên giống và biện pháp xử lý hiện tượng chậm động dục
trên bò Brahman”.
1.2 MỤC TIÊU
Nhằm đánh giá khả năng lên giống của đàn bò Brahman trong giai đoạn sinh
sản. Từ đó áp dụng một số biện pháp xử lý chậm động dục để cải thiện tình trạng
chậm sinh trên giống bò thịt Brahman.
1.3 YÊU CẦU
- Đánh giá tỷ lệ lên giống của đàn bò Brahman sinh sản
- Phát hiện hiện tượng chậm động dục và xử lý hiện tượng chậm động dục
bằng vòng PRID
- Ghi nhận hiệu quả của việc điều trị trong thời gian thực hiện đề tài.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NƠI KHẢO SÁT
2.1.1 Vị trí địa lý
Trung Tâm Nghiên cứu và Huấn luyện Chăn nuôi gia súc lớn thuộc ấp Cầu
Sắt, xã Lai Hưng, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương, thuộc Viện Khoa Học Kỹ
Thuật Nông Nghiệp Miền Nam, nằm cạnh quốc lộ 13. Các vị trí tiếp giáp xung
quanh như sau:
Phía Đông giáp huyện Tân Uyên và huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương
Phía Tây giáp huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
Phía Bắc giáp huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước
Phía Nam giáp thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
2.1.2 Ngành nghề và chức năng
Nghiên cứu thực nghiệm và chuyển giao công nghệ về gia súc lớn (động vật
nhai lại, cây thức ăn và đồng cỏ). Giữ và nhân giống thuần, giống nhập và giống lai
gia súc lớn. Huấn luyện kỹ thuật viên và nông dân về kỹ thuật chăn nuôi gia súc
lớn, trồng và chăm sóc đồng cỏ. Thường xuyên mở các lớp huấn luyện kỹ năng
chăn nuôi, phối giống. Xây dựng mô hình, chuyển giao công nghệ. Sản xuất và
cung cấp giống gia súc lớn, giống cỏ phục vụ cho các thành phần kinh tế
Trung tâm có 185 ha đất, trong đó 15.000 m2 làm chuồng trại cho gia súc,
phần lớn diện tích được trồng cỏ làm thức ăn cho bò (đồng cỏ chăn thả và đồng cỏ
cắt), một phần dùng làm văn phòng cho ban giám đốc và cán bộ thú y.
3
2.1.3 Giới thiệu giống bò Brahman tại nơi khảo sát
Giống bò Brahman được nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn
nuôi gia súc lớn là giống bò Brahman đỏ được nhập từ Úc và nuôi nhân thuần, lai
tạo từ bò cái lai Sind với tinh bò đực Brahman thuần nhập từ nước ngoài
Ngoại hình có sắc lông đỏ sẫm, thân hình chắc khỏe, hệ cơ bắp phát triển, có
u cao, yếm thõng, da mền, thịt săn và tai to dài cụp xuống. Đặc điểm sản xuất thịt
vượt trội so với các giống bò lai Sind. Ưu điểm nổi bật của giống này là thích nghi
rất tốt với môi trường nhiệt đới nóng ẩm, khả năng sử dụng thức ăn thô tốt và chịu
gặm cỏ. Bò cái có khả năng sinh sản tốt, đẻ dễ, rất ham con và có tuổi thọ kéo dài.
Bò cái trưởng thành nặng 400- 450 kg, bò đực đạt 550- 650 kg, trọng lượng bê sơ
sinh 20- 23 kg (Đinh Văn Cải, 2005).
Hình 2.1: Bò đực Brahman đang nuôi tại Trung tâm
4
2.1.4 Chuồng trại và chăm sóc nuôi dưỡng
Hệ thống chuồng trại của Trung tâm được chia thành 3 khu vực (A, B, C),
chuồng trại được xây dựng tương đối hiện đại, nền bê tông, khung sắt, hai mái lợp
tôn kẽm, hành lang cho ăn và đi lại ở giữa. Các dãy chuồng được chia làm nhiều
ngăn tiện cho việc chia nhóm gia súc. Máng nước được thiết kế để bên ngoài mỗi ô
chuồng, nguồn nước được sử dụng cho bò là từ giếng ngầm. Mật độ nuôi mỗi
chuồng có thể đáp ứng 100 bò trưởng thành. Mỗi khu chuồng đều có các công trình
hỗ trợ tiện nghi như nhà điều hành của cán bộ quản lý và kỹ thuật, hệ thống nhà kho
chứa thức ăn tinh, kho chứa thức ăn khô, hố ủ chua và các công trình phục vụ khác
Khu A gồm đàn trâu Murrah và đàn Lai khác gồm 7 dãy chuồng độc lập
nhau. Khu B gồm 6 dãy chuồng hiện nay đang được bỏ trống và được thiết kế giống
nhau. Khu C gồm đàn bò Droughtmaster, Brahman, Lai Sind gồm 8 dãy chuồng
Thức ăn thô vào mùa khô chủ yếu là rơm, cỏ khô, cỏ ủ chua và mùa mưa thì
hoàn toàn là cỏ xanh. Ngoài giờ chăn thả trên đồng, mỗi ngày bò được cho ăn thêm
một lần thức ăn thô xanh vào lúc 16 giờ. Trong mùa mưa nguồn thức ăn thô xanh
cung cấp đủ cho toàn trại. Tuy nhiên mùa khô, cỏ xanh không cung ứng đủ nên
thường ưu tiên cho bê. Thức ăn tinh chủ yếu là thức ăn hỗn hợp, được cho ăn vào
lúc 10 giờ. Thức ăn bổ sung là rỉ mật, ure và muối thường được hòa tan với nước và
tưới lên cỏ, rơm khô
Bò được chăn thả hai lần, buổi sáng từ 7 giờ đến 10 giờ, buổi chiều từ 14 giờ
đến 16 giờ. Mục đích chủ yếu chăn thả ngoài đồng giúp thú vận động và tắm nắng.
2.1.5 Công tác vệ sinh thú y
Chuồng bò được vệ sinh ngày một lần vào buổi sáng. Phân và thức ăn thừa
được gom đưa về nhà chứa phân
Quy trình tiêm phòng được thực hiện đúng theo quy định của ngành thú y.
Các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như lở mồm long móng, tụ huyết trùng định kỳ
tiêm 6 tháng 1 lần vào thời điểm giao mùa (tháng 4 và tháng 10)
5
Hình 2.2: Nhà chứa phân và thức ăn thừa
Để đảm bảo vùng an toàn dịch bệnh, Trung tâm đã tổ chức một mạng lưới thú y
và bảo vệ chuyên trách kiểm tra vòng ngoài đối với các trường hợp xuất nhập con
giống và các sản phẩm, phương tiện chăn nuôi ra vào khu vực. Định kỳ 3 tháng 1
lần tổ chức tiêu độc sát trùng chuồng trại. Khách tham quan trước khi vào trong khu
vực trại phải được sự đồng ý của Ban Giám đốc và cũng hạn chế người ra vào trong
khu vực chăn nuôi. Công nhân mỗi khu vực chăn nuôi trong trại cũng không được
qua lại lẫn nhau nhằm hạn chế khả năng mang mầm bệnh từ trại này sang trại khác.
6
2.2 CẤU TẠO CHÍNH CƠ QUAN SINH DỤC BÒ CÁI
Cơ quan sinh dục bò cái từ ngoài vào trong gồm có âm hộ, âm đạo, cổ tử
cung, tử cung, ống dẫn trứng, buồng trứng
2.2.1 Âm hộ
Phần ngoài cùng, là cửa vào âm đạo. Tiếp theo âm hộ là âm vật nối âm hộ
với âm vật với nhau
2.2.2 Âm đạo
Là nơi chứa dương vật của con đực khi tiến hành giao phối tự nhiên, là
đường đi của dẫn tinh quản khi truyền tin nhân tạo, và cũng là nơi thai ra khi đẻ và
thoát nước tiểu. Âm đạo dài khoảng 25 - 30 cm, thành mỏng, đàn hồi. Khi động
dục, âm đạo được bôi trơn bằng những chất tiết ra từ đường sinh dục
Hình 2.3: Cơ quan sinh sản bò cái
(Nguyễn Kim Cương, 2009)
7
2.2.3 Cổ tử cung
Là một tổ chức cứng khi sờ nắn có cảm giác giống sụn. Dài khoảng 5 - 7 cm
chia thành 3 - 4 nấc. Là cửa ngăn cách âm đạo và tử cung. Cổ tử cung luôn đóng,
chỉ mở nhỏ khi bò lên giống và mở lớn khi bò sinh bê
2.2.4 Tử cung
Là nơi tiếp giáp giữa cổ tử cung với hai sừng tử cung. Thân tử cung mềm,
dài khoảng 1,5 - 4 cm được tách ra thành hai sừng. Hai sừng tử cung dài khoảng 35
- 40 cm, có đường kính từ 2cm trở lên. Sừng tử cung có thành dày, đàn hồi và có
nhiều mạch máu để nuôi thai
2.2.5 Ống dẫn trứng
Gồm hai ống nhỏ, ngoằn ngoèo, một đầu được nối với sừng tử cung còn đầu
kia có dạng hình phễu (loa kèn) bao quanh buồng trứng để hứng lấy trứng khi trứng
rụng. Ống dẫn trứng là nơi diễn ra quá trình thụ tinh
2.2.6 Buồng trứng
Có hai buồng trứng hình trái xoan, khối lượng mỗi buồng khoảng 14 - 19g.
Buồng trứng sản sinh ra tế bào trứng và hai hormone sinh dục estrogen và
progesterone. Các hormone này được sản sinh dưới ảnh hưởng của những hormone
khác tiết ra từ tuyến yên, chúng tham gia vào hoạt động sinh dục của con cái.
2.3 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ SINH SẢN BÒ CÁI
2.3.1 Cơ chế điều hòa quá trình động dục của bò cái
Gia súc sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển nhất định thì thành thục về
sinh dục, có khả năng sinh sản. Thời kỳ này cơ quan sinh dục sẽ có sự thay đổi.
Trứng phát triển, chín và rụng. Âm hộ, âm đạo, tử cung xung huyết, các tuyến sinh
dục tăng cường hoạt động, niêm dịch trong đường sinh dục được phân tiết, con cái
có phản xạ về tính. Sự thay đổi có tính chu kỳ này được gọi là chu kỳ sinh dục.
8
Chu kỳ sinh dục của bò được điều khiển bởi hệ thống thần kinh thể dịch bao
gồm hệ thống thần kinh và các kích thích tố sinh dục dựa trên mối quan hệ giữa
vùng dưới đồi, tuyến yên và buồng trứng. Các kích thích tố tham gia vào quá trình
điều hòa sinh sản của bò cái có mối liên quan rất chặt chẽ với nhau, hoạt động của
chúng theo cơ chế như sau: kích thích tố giải phóng kích dục tố Gonadotropin
releasing hormone (GnRH) được tiết ra từ vùng dưới đồi (Hypothalamus), GnRH
kích thích thùy trước tuyến yên tiết kích thích tố kích nang trứng phát triển follicle
stimulating hormone (FSH) và kích thích tố gây rụng trứng và tạo hoàng thể
luteinizing hormone (LH). Sau đó FSH và LH được tiết vào hệ tuần hoàn chung và
được đưa đến buồng trứng, kích thích buồng trứng phân tiết estrogen, progesteron
và inhibin. Đồng thời các hormone buồng trứng cũng ảnh hưởng đến việc tiết
GnRH, FSH và LH thông qua cơ chế tác động ngược. Progesterone chủ yếu tác
động lên vùng dưới đồi để ức chế tiết GnRH, trong khi đó estrogen tác động lên
thùy trước tuyến yên để điều tiết FSH và LH. Inhibin chỉ kiểm soát (ức chế) việc
tiết FSH (Nguyễn Xuân Trạch, 2003)
Hình 2.4: Cơ chế điều hòa chu kỳ động dục
(Chung Anh Dũng, 2002)
9
Chu kỳ sinh dục của gia súc còn chịu sự tác động của các nhân tố nội tại và
môi trường:
- Nhân tố nội tại: Khi gia súc đến tuổi thành thục về tính, buồng trứng đã có
các nang noãn phát triển ở các giai đoạn khác nhau, trong cơ thể gia súc đã có sẵn
một hàm lượng estrogen, tác động lên trung khu vỏ đại não và ảnh hưởng tới hạ
tầng thị giác, tạo điều kiện cho sự xuất hiện và lan truyền các xung động thần kinh
gây tiết GnRH theo chu kỳ. Cũng thời gian này estrogen ảnh hưởng trực tiếp tới
tuyến yên, làm tăng tốc độ mẫn cảm các tế bào hướng sinh dục của tuyến yên đối
với GnRH
- Nhân tố môi trường: Ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng cũng tác động đến chu kỳ sinh dục của thú cái. Đối với con cái, còn chịu tác
động của con đực thông qua thính giác, thị giác, khứu giác, vị giác tạo nên những
kích thích mãnh liệt, kích thích lên vỏ đại não. Vỏ đại não sau khi tiếp thu các kích
thích của nhân tố bên trong và môi trường truyền xung động đến hạ tầng thị giác
gây tiết các yếu tố giải phóng như follicle releasing hormone (FRH), luteinizing
releasing hormone (LRH), prolactin releasing hormone (PRH)
FRH kích thích thùy trước tuyến yên tiết FSH làm nang noãn của buồng
trứng phát triển. Nang noãn phát triển, trứng chín, lượng estrogen tiết ra nhiều hơn,
estrogen tác động lên các cơ quan sinh dục thứ cấp làm âm hộ sưng, xung huyết, tử
cung dày lên, cong cứng, các tầng tuyến tử cung tăng cường phân tiết niêm dịch,
đồng thời tác động lên trung tâm hạ tầng thị giác, vỏ đại não gây nên hiện tượng
động dục
LRH kích thích thùy trước tuyến yên tiết ra hormone kích thích sinh hoàng
thể LH, LH tác động lên buồng trứng, làm trứng chín muồi. LH kết hợp với FSH
làm nang noãn vỡ ra và gây hiện tượng rụng trứng. Sau đó, tại vị trí trứng rụng trên
buồng trứng sẽ hình thành hoàng thể
PRH kích thích thùy trước tuyến yên phân tiết LTH. LTH tác động vào buồng
trứng duy trì sự tồn tại của hoàng thể, kích thích hoàng thể phân tiết progesterone.
10
Progesterone tác động lên tuyến yên ức chế tuyến yên phân tiết FSH, LH, quá trình
động dục chấm dứt. Progesterone tác động vào tử cung, làm tử cung dày lên tạo cho
việc làm tổ của hợp tử lúc ban đầu. Nếu con vật có thai, hoàng thể tồn tại suốt thời
gian mang thai, nhằm bảo vệ an toàn cho thai phát triển. Nếu gia súc không có thai
hoàng thể sẽ tồn tại đến ngày thứ 15- 17 của chu kỳ sau đó teo dần. Hàm lượng
progesterone sẽ giảm dần và giảm đến một mức độ nhất định nó sẽ cùng với các
nhân tố khác kích thích vỏ đại não, hạ tầng thị giác, tuyến yên. Lúc này tuyến yên
ngừng phân tiết LTH, tăng cường phân tiết FSH, chu kỳ mới lại tiếp tục hình thành
Tóm lại, hoạt động chu kỳ tính của bò cái chịu sự chi phối của các hormone
FSH, LH và LTH trong đó FSH và LH đóng vai trò quan trọng. FSH và LH tuy
phân tiết riêng lẻ nhưng hai loại hormone này lại kết hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ
nhau để đảm bảo tốt cho quá trình trứng chín và rụng trứng. Hàm lượng hai loại
hormone này không những là điều kiện cơ bản để gây rụng trứng, mà còn là điều
kiện quan trọng để duy trì sự cân bằng giữa các hormone sinh dục estrogen và
progesterone. Từ đó tạo ra tính chu kỳ cho hoạt động sinh dục ở thú cái.
2.3.2 Chu kỳ động dục
Sự rụng trứng có tính chất chu kỳ, mỗi lần rụng trứng được biểu hiện bằng
hiện tượng động dục. Khoảng cách từ lần động dục này đến lần động dục sau được
gọi là chu kỳ động dục. Chu kỳ động dục ở bò là 21 ngày và được chia làm 4 giai
đoạn
2.3.2.1 Giai đoạn trước động dục
Giai đoạn này kéo dài từ 1 đến 2 ngày, khi hàm lượng progesterone giảm dần
do tác động của PGF2 hoàng thể thoái hóa, hàm lượng FSH tăng lên và kích thích
các nang noãn phát triển, buồng trứng to hơn bình thường. Lúc này, lượng estrogen
được sản xuất tăng dần cùng với sự trưởng thành của các nang noãn kích thích sự
phân tiết LH, FSH tại tuyến yên thông qua việc gia tăng phóng thích GnRH từ vùng
dưới đồi xuống tuyến yên
11
Estrogen làm thay đổi hoạt động sinh lý ở bò, các tế bào của vách ống dẫn
trứng tăng sinh, đường sinh dục sung huyết, nhu động sừng tử cung tăng cường,
mạch quản trong màng nhầy tử cung cũng tăng lên, các dịch nhầy ở âm đạo nhiều,
niêm dịch cổ tử cung tiết ra kích thích cổ tử cung hé mở, các tuyến ở đường sinh
dục tăng cường hoạt động. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa tăng cao, dần dần
nang noãn thành thục tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử
cung mở hoàn toàn, bộ phận sinh dục phù thũng, niêm dịch ở đường sinh dục chảy
ra nhiều, con vật bắt đầu có biểu hiện động dục.
Hình 2.5: Sự biến đổi hormone sinh dục trước và sau pha chịu đực
(Nguyễn Xuân Trạch, 2003)
12
2.3.2.2 Giai đoạn động dục
Giai đoạn này, estrogen ảnh hưởng lên hệ thống thần kinh trung ương gây ra
các phản xạ tính dục mãnh liệt hơn. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm mạc sung
huyết, niêm dịch trong suốt từ âm đạo chảy ra nhiều. Gia súc ở trạng thái không yên
tĩnh, ăn uống giảm rõ rệt, kêu rống, phá chuồng, đứng ngẩn ngơ, nhảy lên lưng con
khác hay để con khác nhảy lên lưng, thích gần con đực, xuất hiện các tư thế của
phản xạ giao phối
Về nội tiết, giai đoạn này LH làm tăng tiết dịch nang và dẫn đến áp suất dịch
nang đạt đỉnh cao. FSH làm tăng tiết estrogen tạo phản xạ chịu đực. Tỷ lệ FSH và
LH ảnh hưởng đến sự rụng trứng, tỷ lệ tối ưu xảy ra rụng trứng LH/FSH là 3/1. Nếu
tỷ lệ LH/FSH > 3/1, sẽ có hiện tượng động dục không rõ gọi là động dục thầm lặng
nhưng vẫn có rụng trứng. Nếu tỷ lệ LH/FSH < 3/1, bò cái có biểu hiện động dục
nhưng không rụng trứng gọi là động dục giả (Phí Như Liễu, 2009)
Theo Trần Thị Dân (2001) giai đoạn động dục là thời kỳ chịu đực của thú cái,
do lượng estrogen trong máu quyết định. Trứng rụng thời kỳ này hoặc ngay sau đó.
Thời kỳ này chấm dứt lúc số nang noãn vỡ hết hay rụng hết.
2.3.2.3 Giai đoạn sau động dục
Sau khi kết thúc động dục 10 - 12 giờ, trứng rụng và di chuyển đến sừng tử
cung. GnRH kích thích thùy trước tuyến yên tiết LH. Dưới tác động của LH, hoàng
thể được hình thành và phân tiết progesterone. Progesterone tác động lên hệ thần
kinh trung ương và tuyến yên, lên trung khu sinh dục làm thay đổi tính hưng phấn,
kết thúc giai đoạn động dục. Giai đoạn này sự tiết chất nhầy giảm, niêm mạc trong
đường sinh dục như âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng cũng ngừng tăng sinh, Cổ tử
cung cũng bắt đầu đóng lại. Giai đoạn này kéo dài khoảng 3 - 4 ngày
13
Động dục
Động dục
Nồng độ hormone
Prostaglandin
Thoái biến hoàng thể
Rụng trứng
Rụng trứng
Ngày trong chu kỳ động dục
Biểu đồ 2.1 Thay đổi hàm lượng các hormone trong chu kỳ động dục của bò
(Mugerwa, 1989, trích dẫn Phí Như Liễu, 2009)
2.3.2.4 Giai đoạn nghỉ ngơi
Giai đoạn này kéo dài từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 16 - 18 của chu kỳ động
dục. Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ yên tĩnh
hoàn toàn. Trên buồng trứng hoàng thể thành thục và tiết progesterone ảnh hưởng
đến đường sinh dục. Sự phân tiết progesterone với hàm lượng cao của hoàng thể
ngăn cản sự phát triển của các nang noãn. Progesterone ức chế sản xuất và tiết LH
và FSH bằng cách ngăn cản sự phóng thích các GnRH từ vùng dưới đồi xuống
tuyến yên. Đây là cơ chế phản hồi âm của progesterone. Trong đường sinh dục, nội
mạc tử cung dày lên, chất nhầy âm đạo trở nên ít và dính, cơ tử cung giãn nở
Nếu trứng không được thụ tinh, hoàng thể chỉ tồn tại trong vòng 12 - 13
ngày. Sau đó hàm lượng progesterone tăng cao do hoàng thể tiết ra sẽ gây phân tiết
PGF2 từ thành tử cung, PGF2 gây thoái biến hoàng thể thông qua việc tăng thấm
14