Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT XOAY DA TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP MẤT DA VÙNG ĐÙI TRÊN CHÓ THÍ NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT XOAY DA TRONG CÁC TRƯỜNG
HỢP MẤT DA VÙNG ĐÙI TRÊN CHÓ THÍ NGHIỆM

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN HUỆ THÀNH
Lớp: DH07TY
Ngành: Thú Y
Niên khóa: 2007-2012

Tháng 8/2012


BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
****************

NGUYỄN HUỆ THÀNH

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT XOAY DA TRONG CÁC TRƯỜNG
HỢP MẤT DA VÙNG ĐÙI TRÊN CHÓ THÍ NGHIỆM

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y

Giáo viên hướng dẫn


TS.LÊ QUANG THÔNG

Tháng 8/2012

i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Huệ Thành.
Tên luận văn: “Ứng dụng kỹ thuật xoay da trong các trường hợp mất da vùng
đùi trên chó thí nghiệm”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến của hội đồng chấm thi tốt nghiệp, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp
khoa Chăn Nuôi Thú Y ngày….. tháng….. năm 2012.
Giáo viên hướng dẫn

TS Lê Quang Thông

ii


LỜI CẢM ƠN
Con xin tỏ lòng biết ơn vô hạn đến cha mẹ và gia đình, những người đã hết lòng vì
tương lai của con.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy Lê Quang Thông đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực
tập và hoàn thành khóa luận.
Thành kính ghi ơn
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm TP. HCM.
Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y cùng toàn thể Quý thầy cô đã tận tâm

truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Chân thành cảm ơn

Cô Vũ Ngọc Yến, bộ môn Cơ Thể-Ngoại Khoa
Quý thầy cô, anh chị ở bệnh xá thú y Đại học Nông Lâm TP. HCM đã tận
tình hỗ trợ, tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Xin cảm ơn

Các bạn trong và ngoài lớp đã gắn bó chia sẻ vui buồn và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
SV. Nguyễn Huệ Thành

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Qua tiến hành giải phẫu trên 8 chó (5 chó thí nghiệm và 3 chó đối chứng) với mục
đích khảo sát ứng dụng kỹ thuật xoay da để đóng kín vết thương vùng chi sau,chúng
tôi ghi nhận kết quả như sau:
Tất cả thú thí nghiệm sau phẫu thuật đều lành vết thương.
Thời gian lành vết thương của nhóm thú thí nghiệm là 10,2 ngày và ở nhóm
thú đối chứng là 13,3 ngày.
Thời gian đau của lô thú thí nghiệm phần lớn xảy ra nhiều ở 4 ngày đầu còn
đối với lô thú đối chứng là 3 ngày. Từ ngày thứ 11 trở đi hầu như thú không còn
đau ở cả 2 lô thú.
Tỷ lệ biến chứng trong phẫu thuật của lô thú thí nghiệm là 20% nhiều hơn so
với ở lô thú đối chứng là 0%.
Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật của lô thú thí nghiệm là 20% ít hơn nhiều so
với ở lô thú đối chứng 100%.
Thời gian tiến hành phẫu thuật ở lô thú thí nghiệm là 139 phút nhiều hơn so

với lô thú đối chứng là 70 phút.
Chi phí cho ca phẫu thuật ở lô thú thí nghiệm là 157.000 đồng, còn đối với lô
thú đối chứng là 104.000 đồng. Chi phí giải quyết biến chứng ở lô thú thí nghiệm là
17.000 đồng, còn ở lô thú đối chứng là 64.000 đồng.

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ..................................................................................................................... i
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ............................................................................ ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Tóm tắt luận văn........................................................................................................ iv
Mục lục........................................................................................................................v
Danh sách các bảng và biểu đồ ............................................................................... viii
Danh sách các hình.................................................................................................... ix
Chương1 LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục đích................................................................................................................2
1.3 Yêu cầu..................................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ............................................................................................3
2.1 Một số đặc điểm sinh lý trên chó .........................................................................3
2.1.1 Thân nhiệt (đo ở trực tràng) ...............................................................................3
2.1.2 Nhịp thở..............................................................................................................3
2.1.3 Nhịp tim .............................................................................................................3
2.1.4 Tuổi thành thục sinh dục và thời gian mang thai ...............................................3
2.1.5 Chu kì lên giống .................................................................................................3
2.1.6 Số con trong một lứa và tuổi cai sữa ..................................................................3
2.2 Cấu tạo và đặc điểm của da chó ...........................................................................4

2.2.1 Chức năng của da ...............................................................................................4
2.2.2 Cấu trúc và đặc điểm của da ..............................................................................4
2.2.3 Các phần phụ thuộc da .......................................................................................7
2.3 Cấu trúc và đặc điểm lớp dưới da .......................................................................11
2.4 Hệ thống mạch máu nuôi da ...............................................................................12
2.5 Các đường căng của da trên chó .........................................................................13
2.5.1 Các đường căng của da trên chó ......................................................................13

v


2.5.2 Biện pháp làm giảm sức căng da .....................................................................14
2.6 Kim và chỉ may dùng trong may da ....................................................................15
2.6.1 Kim may phẫu thuật .........................................................................................15
2.6.2 Chỉ may phẫu thuật ..........................................................................................15
2.7 Các đường may da thông dụng ...........................................................................16
2.7.1 Những lưu ý khi thực hiện đường may ............................................................16
2.7.2 Những lưu ý khi thực hiện cột nút ở da ...........................................................16
2.7.3 Một số đường may thông dụng ........................................................................16
2.8 Phương pháp vô cảm ...........................................................................................17
2.9 Các kỹ thuật may da trong những trường hợp mất da ........................................17
2.9.1 Trường hợp khối u ...........................................................................................17
2.9.2 Trường hợp khuyết tật có hình dạng bất thường..............................................18
2.10 Phương pháp sử dụng vạt da có chứa động mạch vòng hông sâu để đóng kín
vết thương..................................................................................................................24
2.10.1 Vùng da chứa động mạch vòng hông sau nhánh lưng ..................................25
2.10.2 Vùng da chứa động mạch vòng hông sâu nhánh bụng ..................................25
2.11 Những lưu ý khi thực hiện phẫu thuật may da ..................................................27
2.12 Sự lành của vết thương......................................................................................27
2.12.1 Giai đoạn viêm nhiễm (giai đoạn cầm máu) ..................................................27

2.12.2 Giai đoạn biểu mô hóa ...................................................................................28
2.12.3 Giai đoạn tăng sinh sợi ...................................................................................28
2.12.4 Giai đoạn trưởng thành ..................................................................................28
2.13 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lành của vết thương ......................................29
2.14 Chăm sóc hậu phẫu ...........................................................................................29
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................30
3.1 Thời gian và địa điểm .........................................................................................30
3.1.1 Thời gian thực hiện ..........................................................................................30
3.1.2 Địa điểm ...........................................................................................................30
3.2 Đối tượng khảo sát ..............................................................................................30
3.3 Vật liệu ...............................................................................................................30

vi


3.3.1 Các dụng cụ ngoại khoa ...................................................................................30
3.3.2 Thuốc thú y và chất sát trùng ...........................................................................30
3.4 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................31
3.5 Bố trí thí nghiệm .................................................................................................31
3.6 Chỉ tiêu khảo sát ..................................................................................................31
3.7 Phương pháp thực hiện .......................................................................................31
3.7.1 Chuẩn bị thú trước phẫu thuật ..........................................................................31
3.7.2 Phương pháp phẫu thuật thú ở lô đối chứng ....................................................32
3.7.3 Phương pháp phẫu thuật thú ở lô thú thí nghiệm .............................................34
3.8 Công thức tính .....................................................................................................36
3.9 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................37
Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ........................................................................38
4.1 Kết quả dựa vào bảng đánh giá tình trạng đau của thú sau phẫu thuật theo
phương pháp Glasgow ..............................................................................................38
4.1.1 So sánh tình trạng đau của các thú giữa thú thí nghiệm và thú đối chứng ......38

4.2 Kết quả dựa vào việc kiểm tra sức khỏe của thú qua một số chỉ tiêu sinh lý .....39
4.2.1 So sánh thân nhiệt, nhịp tim, nhịp hô hấp giữa thú thí nghiệm và đối chứng 39
4.3 Kết quả dựa vào tỷ lệ biến chứng trong và sau khi mổ .......................................41
4.3.1 Tỷ lệ biến chứng trong khi mổ giữa thú thí nghiệm và thú đối chứng ............41
4.3.2 Tỷ lệ biến chứng sau khi mổ giữa thú thí nghiệm và thú đối chứng ...............42
4.4 Kết quả dựa vào thời gian tiến hành phẫu thuật..................................................43
4.5 Kết quả dựa vào thời gian lành của vết thương theo từng kỹ thuật may ............43
4.6 Kết quả dựa vào chi phí ca phẫu thuật ................................................................44
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................45
5.1 Kết luận ...............................................................................................................45
5.2 Đề nghị ................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................47
PHỤ LỤC 1 ...............................................................................................................48
PHỤ LỤC 2 ...............................................................................................................51
PHỤ LỤC 3 ..............................................................................................................52

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Bảng 4.1 Tình trạng đau giữa thú thí nghiệm và thú đối chứng ...............................38 
Bảng 4.2 Tỷ lệ biến chứng trong khi mổ giữa thú thí nghiệm và thú đối chứng .....41 
Bảng 4.3 Tỷ lệ biến chứng sau khi mổ giữa thú thí nghiệm và thú đối chứng.........42 
Bảng 4.4 Thời gian tiến hành phẫu thuật giữa lô thú thí nghiệm và lô thú đối chứng
...................................................................................................................................43 
Bảng 4.5 Thời gian lành vết thương giữa lô thú thí nghiệm và thú đối chứng ........43 
Bảng 4.6 Kết quả dựa vào chi phí ca phẫu thuật giữa lô thí nghiệm và lô đối chứng
...................................................................................................................................44 
Biểu đồ 4.1 Tình trạng đau giữa thú thí nghiệm và thú đối chứng...........................38 

Biểu đồ 4.2 Theo dõi thân nhiệt của các thú thí nghiệm và thú đối chứng trong 15
ngày đầu ....................................................................................................................39 
Biểu đồ 4.3 Theo dõi nhịp tim của các thú thí nghiệm và thú đối chứng trong 15
ngày ...........................................................................................................................40 
Biểu đồ 4.4 Theo dõi nhịp hô hấp của các thú thí nghiệm và thú đối chứng trong 15
ngày đầu ....................................................................................................................40 

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Diễn biến sự tạo da dày với lông và tuyến bã .............................................6
Hình 2.2 Diễn biến tạo lông có tuyến bã đi kèm ........................................................8
Hình 2.3 Cấu trúc một nang lông ghép ......................................................................9
Hình 2.4 Hệ thống mạch máu dưới da ở chó và mèo ...............................................12
Hình 2.5 Các đường căng da trên chó ......................................................................13
Hình 2.6 Hai bờ vết thương được ép thử bằng tay trước khi may ...........................14
Hình 2.7 Một số đường may thông dụng .................................................................17
Hình 2.8 Khuyết tật hình tròn được may lại theo đường thẳng................................18
Hình 2.9 Khuyết tật hình tròn được chỉnh sửa tạo hình thoi ....................................19
Hình 2.10 Khuyết tật hình tròn được may lại theo phương pháp khâu 3 điểm ........19
Hình 2.11 Khuyết tật hình tròn được may lại theo phương pháp khâu hình chữ S .20
Hình 2.12 Kỹ thuật may da tạo góc 450 ...................................................................20
Hình 2.13 Kỹ thuật may da tạo góc 300 ...................................................................21
Hình 2.14 Khuyết tật hình tam giác được may lại theo phương pháp đơn giản ......21
Hình 2.15 Khuyết tật hình tam giác được khâu lại bằng cách mổ thêm hai đường .22
Hình 2.16 Tạo 1 hoặc 2 vạt da xoay ở góc khuyết tật ..............................................22
Hình 2.17 Khuyết tật hình chữ nhật được may lại theo phương pháp trực tiếp .......23
Hình 2.18 Khuyết tật hình chữ nhật được đóng lại theo hình chữ H .......................23

Hình 2.19 Khuyết tật hình chữ nhật được đóng lại theo hình chữ U .......................24
Hình 2.20 Khuyết tật hình chữ nhật được che kín bởi 1 vạt da xoay .......................24
Hình 2.21 Thao tác tạo vạt trục vòng hông sâu nhánh lưng .....................................25
Hình 2.22 Thao tác tạo vạt trục vòng hông sâu nhánh bụng ....................................26
Hình 3.1 Sửa soạn tư thế cho thú và kiểm tra lực căng phần hông ..........................32
Hình 3.2 Kỹ thuật may kín vết thương hình chữ nhật theo dạng chữ X ..................33
Hình 3.3 Kỹ thuật khâu da trực tiếp ở thú đối chứng ...............................................33

ix


Hình 3. 4 Thao tác tạo vạt trục vòng hông sâu nhánh lưng......................................35
Hình 3.5 Kỹ thuật xoay da ở thú thí nghiệm ...........................................................35

x


Chương1
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Vào cuối kỳ Băng hà, cách đây khoảng 40.000 năm, chó sói và người chung
sống với nhau thành nhóm săn mồi theo bầy. Chó sói và người thường tranh nhau
con mồi, thậm chí còn giết nhau. Nhưng hẳn là chó sói đã bắt đầu tìm bới những mẩu
thức ăn thừa do con người bỏ lại. Con người đã thuần hóa chó sói con và qua lai
giống nhiều thế hệ, chó sói tiến hóa thành chó nhà.
Chó có bản năng thiên bẩm là thính tai, mũi ngửi tốt nên được con người huấn
luyện làm chó giữ nhà, tham gia săn bắn, làm xiếc, đua chó, tham gia vào các công
tác nghiệp vụ của cảnh sát và quân đội… Theo thời gian, chó đã trở thành một thành
viên trong gia đình. Do đó, công tác chăm sóc và chữa trị thú cưng ngày càng được
mọi người quan tâm hơn.

Dân gian có câu “Chó liền da, gà liền xương”, tuy nhiên câu nói này chỉ đúng
khi chó bị thương nhẹ. Trong trường hợp chó bị bướu hoặc phỏng hóa chất…mà bị
mất một vùng da rộng lớn thì không thể tự nhiên mà lành được nếu thiếu sự can thiệp
của ngoại khoa thú y. Ở việt Nam chúng ta hiện nay, đa phần phương pháp phẫu
thuật may da được các bác sỹ thú y chọn là may da trực tiếp. Tuy nhiên phương pháp
này có hạn chế là do sức căng của da quá lớn dễ dẫn đến bung chỉ, từ đó gây nhiễm
trùng hoại tử. Do đó, việc ứng dụng các kỹ thuật may da mới, hiện đại là điều hết sức
cần thiết trong việc điều trị khi chó bị mất một vùng da lớn.
Nhằm học hỏi kiến thức, đúc kết kinh nghiệm cũng như mở một hướng đi mới
cho công tác điều trị thú cưng, được sự đồng ý của khoa chăn nuôi thú y, dưới sự
hướng dẫn của thầy TS. Lê Quang Thông, tôi thực hiện đề tài: “Ứng dụng kỹ thuật
xoay da trong trường hợp mất da vùng đùi trên chó thí nghiệm”.

1


1.2 Mục đích
Áp dụng kỹ thuật xoay da điều trị trường hợp mất da vùng rộng trên đùi và
khảo sát quá trình lành sẹo vết thương trên chó.
1.3 Yêu cầu
- Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật xoay da so với kỹ thuật may da trực tiếp.
- Sự lành vết thương, tình trạng đau của thú và các biến chứng xảy ra sau khi
phẫu thuật.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Một số đặc điểm sinh lý trên chó

2.1.1 Thân nhiệt (đo ở trực tràng)
TheoTrần Thị Dân và Dương Nguyên Khang 2007 cho rằng thân nhiệt bình
thường của chó trung bình là 38,40C, biến động từ 37,9-38,90C.
Chó con nhiệt độ không ổn định, có thể thấp hơn mức bình thường và sẽ ổn
định trong vòng 1 tuần sau khi sinh.
2.1.2 Nhịp thở
- Trên chó trưởng thành là 10 - 40 nhịp/phút, chó con là 15 - 35 nhịp/phút.
- Thú càng lớn thì tần số hô hấp càng chậm.
2.1.3 Nhịp tim
- Chó trưởng thành là 70 - 120 nhịp/phút
2.1.4 Tuổi thành thục sinh dục và thời gian mang thai
- Chó đực trung bình là 9 tháng, biến động từ 6 - 12 tháng.
- Chó cái trung bình là 10 tháng, biến động từ 7 - 13 tháng.
Sự trưởng thành sinh dục thường xuất hiện sớm ở những giống chó nhỏ con và
muộn ở giống chó lớn con. Thời gian mang thai khoảng 58 - 64 ngày, trung bình là
61 ngày.
2.1.5 Chu kì lên giống
Thời gian lên giống biến động từ 3 - 21 ngày, thời điểm phối giống tốt nhất từ
ngày thứ 9 đến ngày thứ 13 kể từ khi có dấu hiệu lên giống đầu tiên. Khoảng cách
giữa hai chu kì động dục 6 - 8 tháng, biến động từ 5 - 11 tháng.
Mùa giao phối thường là tháng 1 và tháng 12.
2.1.6 Số con trong một lứa và tuổi cai sữa

3


- Tùy theo giống chó lớn hay nhỏ, thông thường từ 1 - 10 con.
- Chó mẹ ở độ tuổi 2 - 3,5 năm tuổi có số con đẻ ra và nuôi sống con tốt nhất.
- Tuổi cai sữa là từ 8 - 9 tuần tuổi.
2.2 Cấu tạo và đặc điểm của da chó

2.2.1 Chức năng của da
Theo Fossum 2002,Mọi động vật đa bào đều được bao phủ bằng một màng
bọc gọi là da, gồm một hay nhiều lớp tế bào. Da là một trong những bộ phận lớn nhất
của cơ thể và chứa nhiều tuyến, thần kinh, mạch máu và các cơ khác nhau. Ở chó
con, da chiếm 24 % trọng lượng cơ thể, ở chó trưởng thành là 12 %. Chức năng cơ
bản của da là hàng phòng thủ đầu tiên giúp cơ thể tránh những ảnh hưởng của yếu tố
bên ngoài như các vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh. Da là nguồn cung cấp vitamin D,
các chất điện giải, nước, chất béo, cacbohydrate và protein. Da còn tham gia vào quá
trình trao đổi chất: hô hấp và bài xuất nhờ mạng lưới mao mạch, các tuyến nằm ở da.
Nhờ chứa những đầu thần kinh cảm giác da giúp cơ thể nhận cảm được áp lực, nhiệt
độ, cảm giác đau. Da và những thụ thể cảm giác nằm trên lớp lông phủ chống lại
những chất hóa học, sự bức xạ và khi kết hợp với lớp mỡ dưới da, tạo thành một lớp
đệm chống lại những tổn thương cơ học, tạo sự cách ly chống nóng và chống lạnh.
2.2.2 Cấu trúc và đặc điểm của da
Da gồm hai lớp mô cấu trúc có nguồn gốc khác nhau là ngoại bì và trung bì.
Lớp mô phía ngoài gọi là biểu bì, là lớp biểu mô đặc biệt có xuất nguồn từ ngoại bì
bề mặt. Lớp mô phía trong gọi là bì, là loại mô liên kết đặc không đồng đều có nguồn
gốc từ trung bì, nằm ngay bên dưới lớp biểu bì. Độ dày của da thay đổi từ 0,5 đến 5
mm ở chó.
2.2.2.1 Biểu bì (epidermis)
Biểu bì khởi đầu chỉ có một hàng tế bào xuất nguồn từ ngoại bì. Sau đó tạo
thêm một lớp tế bào đa diện ở phía trên gọi là chu bì (periderm), lúc này lớp bên dưới
được gọi là lớp đáy (basal layer). Chu bì tiếp tục tăng sinh, tăng trưởng, sừng hóa và
bong ra, rồi tiếp tục được thay thế bởi lớp tế bào đáy ở bên dưới. Lớp đáy của biểu bì
tiếp sau đó được gọi là lớp mầm (stratum germinativum) vì tạo ra các tế bào mới,

4


thay thế cho các lớp tế bào ở phía trên. Các tế bào từ lớp mầm sẽ tạo nên lớp trung

gian (intermediate layer). Sự thay thế ở lớp tế bào chu bì diễn ra tiếp tục cho đến thời
điểm không tồn tại nữa và được thay thế bởi lớp sừng (stratum corneum). Lớp mầm
cũng tăng sinh tế bào theo hướng đi vào phía trong và tạo nên các mào biểu bì
(epidermal ridge), các mào biểu bì lại tạo ra các nhú biểu bì. Trong thời kỳ đầu trước
khi sinh, các tế bào của mào thần kinh (neural crest) biệt hóa thành các nguyên bào
sắc tố (melanoblast). Thân của nguyên bào sắc tố thường khu trú bên trong lớp đáy
của biểu bì, còn các nhánh bào tương của chúng tiến vào xen giữa các tế bào biểu bì
ở bên trên. Ở một số vùng trên da, lớp hạt (stratum granulosum) và lớp trong sáng
(stratum lucidum) rõ ràng nhưng chỉ ở những nơi mà sự sừng hóa chậm tiến triển,
như chung quanh lỗ nang lông. Hai lớp này phát triển tốt ở bề mặt chân đệm nhưng
lại thiếu ở những vùng khác đặc biệt là ở da vùng mũi.
Lớp biểu bì dày ở những vùng lông phủ mỏng, ngược lại lớp biểu bì mỏng ở
những vùng dày đặc lông trưởng thành. Và lớp biểu bì dày nhất trên vùng mũi, lớp
đệm dưới chân.
Chức năng của lớp biểu bì: lót mặt ngoài và bảo vệ cơ thể nhờ sự sừng hóa.
Chứa hắc tố bào là những tế bào tạo ra sắc tố có tác dụng bảo vệ cơ thể đối với những
tia bức xạ. Biểu bì không chứa mạch máu nên vi khuẩn không xâm nhập vào cơ thể
nếu vết thương chưa sâu đến lớp bì.

5


Hình 2.1 Diễn biến sự tạo da dày với lông và tuyến bã
(Nguồn Nguyễn Trí Dũng, 2005)
2.2.2.2 Bì (còn gọi là mô mạch liên kết), (dermis)
Bì có xuất nguồn từ trung mô ở ngay bên dưới ngoại bì bề mặt. Phần lớn
trung mô biệt hóa thành mô liên kết của lớp bì có nguồn gốc từ trung bì lá thành.
Tiếp đến các tế bào trung mô bắt đầu tạo ra sợi collagen và sợi đàn hồi. Khi có các
mào biểu bì xuất hiện, lớp bì nhô lên về phía biểu bì và tạo nên các nhú bì. Lớp bì
gồm mạng lưới collagen và sợi đàn hồi, được bao quanh bởi lớp màng nhày

polysaccharide. Lớp này cung cấp hyaluronic acid, chondroitin sulfuric acid- hai
thành phần quan trọng của lớp bì. Collagen chiếm 90 % thành phần sợi bì. Nguyên
sợi bào, bạch cầu, tế bào huyết tố, đại thực bào có mặt xuyên suốt ở lớp bì, nhiều
nhất ở lớp bề mặt của lớp bì. Thỉnh thoảng cũng gặp tế bào chứa sắc tố, tế bào mỡ.

6


Lớp bì phong phú mạng lưới mao mạch, mạch bạch huyết, thần kinh, cơ dựng
lông và nang lông, các tuyến bắt nguồn từ ngoại bì.
Lớp bì ở chó và mèo phân chia thành hai lớp không rõ ràng, gồm lớp nhú
nông và lớp lưới sâu. Lớp nhú gồm các bó sợi collagen mịn đan dệt vào nhau, sợi đàn
hồi mịn và các sợi lưới. Sợi lưới ngưng đọng với chất dẻo hình thành nên màng cơ
bản. Lớp lưới cũng gồm các bó sợi collagen đan vào nhau và các sợi đàn hồi. Nhưng
các sợi collagen ở trạng thái thô hơn, ít tế bào hơn và số lượng sợi đàn hồi ở lớp lưới
nhiều hơn lớp nhú.
Độ dày của da liên hệ trực tiếp với độ dày của lớp bì, nó tùy thuộc vào vị trí
trên cơ thể, giới tính, giống, loài. Da dày khi có lớp bì dày hơn 1 mm, tương tự da
mỏng khi lớp bì mỏng hơn 1 mm. Da vùng bụng, vùng giữa các chi, loa tai trong là
những vùng da mỏng nhất trên chó.
2.2.3 Các phần phụ thuộc da
Phần phụ thuộc hay còn gọi là màng phụ của da bao gồm nang lông, tuyến mồ
hôi, tuyến bã, tất cả đều bắt nguồn từ biểu bì. Một số tuyến khác cũng bắt nguồn từ
biểu bì như tuyến vú, tuyến đuôi, túi hậu môn…
2.2.3.1 Lông (hair)
Phần cơ bản tạo nên lông là nang lông. Nang lông có xuất nguồn từ lớp mầm
của biểu bì, di chuyển tiến vào lớp bì ở bên dưới. Phần sâu nhất của nang lông phôi
thai được gọi là chồi lông có hình quả chùy, sẽ tạo nên hành lông (hair bulb). Các tế
bào biểu bì của hành lông tạo ra mô nền mầm (germinal matrix) sẽ phát triển để trở
thành lông. Hành lông sau đó nằm lọt vào nhú lông trung mô (mesenchymal hair

papilla). Các tế bào biểu bì bao quanh nang lông sẽ tạo nên bao chân lông biểu bì
(epithelial root sheath), kéo dài tiếp tục với lớp đáy, còn các tế bào trung mô bao
quanh nang lông sẽ tạo nên bao chân lông bì (dermal root sheath). Khi các tế bào của
mô nền mầm tăng sinh, chúng được đẩy vào bên trong bao chân lông biểu bì, rồi
được đẩy dần lên về phía bề mặt da và bị sừng hóa, tạo nên phần thân lông (hair
shaft).

7


Nang lông ở phần thấp của lớp bì cũng mở rộng vào lớp cơ dưới da. Những
sợi lông đầu tiên xuất hiện có đặc điểm khá mảnh và nhạt màu, được gọi là lông tơ.
Các lông tơ này dần dần được thay thế bởi các lông cứng (coarser hair).
Cơ dựng lông (arrector pili muscle) bao gồm một bó các tế bào sợi cơ trơn, có
xuất nguồn từ trung mô ở xung quanh, sẽ gắn vào bao chân lông bì và các nhú bì.
Những cơ này bám chặt vào các sợi đàn hồi và được kích thích bởi hệ thống thần
kinh tự động.

Hình 2.2 Diễn biến tạo lông có tuyến bã đi kèm
(Nguồn Nguyễn Trí Dũng, 2005)

8


Lúc mới sinh, nang lông ở chó phát triển từ nang lông đơn giản chỉ chứa một
sợi lông. Khi được 28 tuần tuổi, các nang lông đơn giản sẽ kết hợp lại phát triển
thành nang lông tổng hợp chứa từ 7 - 10 sợi lông nổi lên trên bề mặt da. Nang tổng
hợp chứa 1 sợi lông chính hoặc lông phòng vệ, được bao quanh bởi các lông tơ mềm,
mịn. Thân lông hướng ra ngoài lỗ nang lông nhô lên bề mặt biểu bì, chúng chia
nhánh vào các nang lông tương ứng nằm bên dưới tuyến bã. Nang lông phòng vệ lớn

hơn và xuyên vào cơ dưới da. Thông thường hình dạng của nang lông tổng hợp sẽ tạo
thành ba bó với một bó trung tâm lớn hơn hai bó còn lại.

Hình 2.3 Cấu trúc một nang lông ghép
(Nguồn Fossum, 2002)
Giữa các giống, số lượng lông thay đổi theo mùa. Số lượng lông trong 1 nang
lông sẽ khác nhau và khác nhau ở các vùng của cơ thể. Chó thường rụng nhiều lông
vào mùa xuân hơn mùa hè, trong khi vào mùa đông số lượng lông ở mỗi bó sẽ tăng
lên. Hai yếu tố ảnh hưởng đến quá trình rụng lông trên thú là di truyền và môi
trường.

9


2.2.3.2 Cấu trúc các tuyến dưới da
Các tuyến dưới da bao gồm tuyến bã, tuyến mồ hôi, tuyến đuôi, túi hậu môn
và tuyến vú. Cũng như nang lông, tất cả những tuyến này đều bắt nguồn từ ngoại bì
phát triển vào lớp bì trong suốt giai đoạn phôi thai.
Tuyến bã
Tuyến bã thường có chồi bắt nguồn từ thành bên của bao chân lông biểu bì
của nang lông. Các chồi tuyến bã tăng trưởng hướng vào mô liên kết ở xung quanh,
phân nhánh và tạo nên các nang tuyến bã và ống tuyến bã. Các tế bào ở vùng trung
tâm nang tuyến bã tiêu đi, tạo nên chất bã nhờn. Chất bã được tống xuất vào nang
lông rồi qua đó đi ra khỏi bề mặt da. Chất bã có tác dụng làm mềm lông da, tránh bị
khô hoặc bị ẩm quá mức. Người ta còn công nhận rằng, pheromone cũng được tiết ra
từ tuyến này ở một số loài. Tuyến bã phát triển mạnh ở vùng cổ, vùng lưng và đặc
biệt là vùng đuôi. Tuyến bã gồm hai dạng là tuyến bã nông và tuyến bã sâu. Tuyến bã
nông có những ống dẫn tốt trong khi tuyến bã sâu lại có những ống dẫn đặt ở bên
trong, vì vậy hoạt động phân tiết không thể thực hiện được. Tuyến bã nông chứa chất
béo còn tuyến bã sâu thì không. Tế bào của tuyến bã sâu chứa tế bào chất và protein.

Cơ tuyến bã sâu có thể tìm thấy trên da ở bao quy đầu và háng.
Tuyến vú
Tuyến vú là sự kết hợp của các tuyến ngoại tiết hình ống và hình oval, cấu trúc
giống với tuyến mồ hôi. Trong suốt giai đoạn phôi thai, hình dạng tuyến vú không
thay đổi hoặc thay đổi không rõ ràng ở con đực, hình dạng vú thay đổi nhiều ở giai
đoạn tiết sữa ở con cái.
Túi hậu môn
Túi hậu môn chứa cả tuyến mồ hôi (tuyến ngoại tiết) và tuyến bã. Túi này
mỏng, phân tầng hình vảy vào lớp lót biểu bì. Tuyến bã của túi hậu môn chạy theo
đường dẫn ở cổ, còn tuyến mồ hôi tập trung ở vùng thấp của cơ thể. Tuyến đuôi tập
trung ở phần lưng của đuôi, khoảng từ đốt sống đuôi số 7 đến đốt sống đuôi số 9.
Chiều dài của tuyến này thay đổi từ 2,5 cm đến 5 cm. Hoạt động phân tiết ở tuyến
này có thể tạo ra dạng nang hoặc khối u tùy thuộc từng loài.

10


Tuyến mồ hôi
Tuyến mồ hôi gồm hai dạng là tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết. Tuyến ngoại
tiết có cấu trúc hình ống hoặc hình túi, lớn, đơn giản, chúng có thể uốn quanh co
hoặc xoắn lại với phần phân tiết cuộn vòng và ống tiết thẳng. Ống tiết của tuyến
ngoại tiết đổ vào bao chân lông bên ngoài giữa bề mặt da và ống tiết chất bã nhỏ.
Tuyến nội tiết có hình ống, cuộn lại và cũng có cấu trúc đơn giản. Các tuyến này đổ
trực tiếp vào bề mặt của biểu bì. Tuyến nội tiết được tìm thấy ở bề mặt chân đệm.
Tuyến mồ hôi phát triển tốt ở giống chó có lông mịn và dài.
Tuyến mồ hôi thường được chia thành ba đoạn:
- Tiểu cầu mồ hôi là đoạn cong nằm trong hạ bì, là phần chế tiết ra mồ hôi,
đường kính lớn hơn ống bài xuất.
- Ống bài xuất: đoạn này chạy xuyên qua bì đến lớp mầm của biểu bì.
- Đường mồ hôi: đoạn ống này xoắn ốc trong biểu bì lên đến bề mặt da.

Chức năng của tuyến mồ hôi là bảo vệ da bằng cách tiết mồ hôi khi nhiệt độ
môi trường tăng cao quá mức. Hoạt động phân tiết của tuyến có thể tăng trong suốt
giai đoạn viêm đặc biệt khi viêm ở những vùng có nhiều tuyến mồ hôi. Vì vậy phải
thường xuyên thay băng và vệ sinh sạch sẽ vết thương để tránh nhiễm trùng.
Ngoài một số tuyến kể trên, còn xuất hiện thêm nhiều tuyến có cấu trúc và
chức năng đặc biệt như: tuyến Moll’s ở mi mắt, tuyến ráy tai ở ống tai ngoài, tuyến
bao quy đầu, tuyến âm hộ...
2.3 Cấu trúc và đặc điểm lớp dưới da
Lớp dưới da hay còn gọi là hạ bì. Đây là mô liên kết mỡ với mạng lưới
collagen lỏng lẻo và các sợi đàn hồi. Độ dày của lớp này khác nhau ở những vùng
khác nhau của cơ thể. Lớp này phát triển ít ở mi mắt, tai, bìu dái, và ở những vùng
mà da bám gần vào cấu trúc bên dưới.
Những sợi đàn hồi ở lớp này ít bám vào xương, cơ, cân. Một kết quả nghiên
cứu gần đây cho biết lớp dưới da được cấu tạo bởi hai lớp không rõ ràng, gồm lớp
mô mỡ dưới da (adiposum subcutis) và lớp mô xơ dưới da (fibrosum subcutis), lớp
này bao gồm cả lớp cơ dưới da.

11


Mặc dù, lớp dưới da không phải thuộc cấu trúc của da, nhưng hệ thống mạch
máu nuôi da phải đi qua lớp này để đến các lớp da bên trên. Và cần lưu ý rằng, lớp cơ
dưới da giữ vai trò quan trọng trong các thao tác ở da trong quá trình phẫu thuật.
Lớp cơ dưới da
Cơ dưới da là một tập hợp gồm nhiều sợi cơ mỏng trong lớp hạ bì. Lớp cơ này
không được tìm thấy ở phần giữa và phần thấp ở lớp dưới da vùng chi. Cơ dưới da
liên hệ trực tiếp với hệ thống tuần hoàn của da, chúng bảo tồn sự sống của da trong
suốt thời gian phẫu thuật.
2.4 Hệ thống mạch máu nuôi da
Những động mạch hay tĩnh mạch của da nối với nhau thành lưới mạch máu

chạy song song với bề mặt da. Chính nhờ cấu trúc này mà da đảm nhận được nhiều
chức năng.
Hệ thống mạch máu ở da được phân thành 3 cấp độ: lưới mạch máu ở lớp sâu
hay lưới mạch máu dưới da, lưới mạch máu ở lớp giữa hay lưới mạch máu da, lưới
mạch máu nông hay lớp trên bề mặt da.
Sự sắp xếp này thường gặp trên da nhưng cũng có thể khác nhau ở tai ngoài,
bề mặt chân đệm, núm vú, niêm mạc mũi, môi, mi mắt, bao quy đầu, âm hộ, hậu
môn.
Những hệ thống mạch máu ở 3 lớp da này nối liền nhau và được cung cấp bởi
hệ thống động mạch da chạy dưới da. Những vùng mất da trên thú nhỏ, hệ thống
động mạch trực tiếp ở da co dãn một cách dễ dàng và cung cấp máu cho da khi da
dãn hay di chuyển.

Hình 2.4 Hệ thống mạch máu dưới da ở chó và mèo
(Nguồn Fossum, 2002)

12


Hughes và Dransfield đã phân chia hệ thống động mạch ở chó thành hai nhóm
lớn gồm: hệ thống mạch máu da phức tạp và hệ thống mạch máu da đơn giản. Hệ
thống mạch máu da phức tạp phát triển và xuyên qua những cơ có cấu trúc lớn, cung
cấp máu cho da. Còn hệ thống mạch máu đơn giản chỉ phân một vài nhánh đến giữa
hai lớp cơ trước khi cung cấp máu cho da. Hệ thống mao mạch trên da chó phân
nhánh, chạy song song với bề mặt da và là những động mạch trực tiếp nuôi da
(Fossum, 2002).
2.5 Các đường căng của da trên chó
Vị trí vết thương, tính đàn hồi của những cơ chung quanh, hệ thống mạch máu
dưới da và đặc tính của vết thương là những điều cần được xem xét trước khi thực
hiện phẫu thuật tái tạo cấu trúc. Độ đàn hồi và độ căng của da được kiểm tra bằng

cách nắm kéo và nâng một vùng da lên, sau đó buông ra, da nhanh chóng trở lại hình
dạng ban đầu.
Một số phương pháp làm giảm độ căng của da như: tách mô liên kết bên dưới,
chọn đường may giảm áp lực, sử dụng một số dụng cụ làm giảm độ căng da bằng
cách kéo dãn da hoặc mở rộng cơ.
2.5.1 Các đường căng của da trên chó
Đường căng da được tạo nên bởi sức kéo của những sợi cơ bên trong da. Một
số đường căng da thông thường đã được mô tả (Hình 2.5), tuy nhiên sự khác nhau
còn tùy thuộc vào giống, hình dáng, giới tính và tuổi của con vật.

Hình 2.5 Các đường căng da trên chó
(Nguồn Fossum, 2002)

13


Đường rạch thêm để giảm lực căng da nên song song hoặc chạy dọc theo
đường căng da sẽ làm cho vết thương mau lành và tạo sẹo thẩm mỹ. Vết thương nên
được đóng lại theo chiều của đường căng da để tránh hoặc giảm mức căng da tối
thiểu (Hình 2.6).

Hình 2.6 Hai bờ vết thương được ép thử bằng tay trước khi may
(Nguồn Fossum, 2002)
2.5.2 Biện pháp làm giảm sức căng da
Bóc tách mô liên kết dưới da
Để giảm nhẹ sức căng, da phải được bóc tách bằng kéo mổ để tách rời da với
mô dưới da, giúp tăng tính đàn hồi của da, để có thể căng da qua vết thương. Da nên
được tách sâu đến lớp cơ bên dưới để bảo vệ mạng lưới dưới da, hệ thống mạch máu
chạy song song dưới bề mặt da. Ở những vùng không có lớp cơ dưới da, da nên được
tách đến lớp cân sâu đến lớp bì để bảo vệ động mạch da.

- Tránh gây tổn thương đến đám rối dưới da bằng cách sử dụng kéo
Metzenbaum.
- Ở phần thân, việc bóc tách da được thực hiện giữa phần mô dưới da và lớp
cân bên dưới.
- Ở mặt, để tránh việc xâm hại dây thần kinh mặt (dây thần kinh số V), việc
bóc tách da được thực hiện dưới lớp bì.
- Da ở mỗi cạnh của góc khuyết cần được bóc tách một khoảng cách bằng với
chiều rộng của vết thương.

14


×