BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
********************
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT SỨC SẢN XUẤT CỦA ĐÀ ĐIỂU NUÔI
TẠI KHU DU LỊCH VƯỜN XOÀI ĐỒNG NAI
Sinh viên thực hiện
:NGUYỄN CÔNG DUY
Lớp
:DH08TA
Ngành
:CHĂN NUÔI
Niên khóa
:2008 - 2012
Tháng 08/2012
BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
********************
KHẢO SÁT SỨC SẢN XUẤT CỦA ĐÀ ĐIỂU NUÔI
TẠI KHU DU LỊCH VƯỜN XOÀI ĐỒNG NAI
Tác giả
NGUYỄN CÔNG DUY
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành
CHĂN NUÔI
Giáo viên hướng dẫn
TS. LÂM MINH THUẬN
Tháng 08/2012
i
LỜI CẢM ƠN
Thành kính cảm ơn
Con xin thành kính ghi ơn cha mẹ là người đã sinh ra và tận tâm nuôi dưỡng con, lo
cho con đi học đến ngày hôm nay, cùng những người đã quan tâm, giúp đỡ và động
viên con trong suốt thời gian qua.
Trân trọng cảm ơn
Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM
Quý thầy cô Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Ban giám đốc Khu Du Lịch Vườn Xoài tỉnh Đồng Nai, cùng toàn thể các cô chú,
anh chị kỹ thuật viên của trại đà điểu và toàn thể nhân viên của Khu Du Lịch đã tận
tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập tốt
nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn TS. Lâm Minh Thuận đã hết lòng chỉ bảo và truyền đạt
kiến thức cho em trong suốt thời gian thực tập.
TP.HCM, ngày…..tháng 08 năm 2012
Người thực hiện
Nguyễn Công Duy
ii
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: Nguyễn Công Duy
Tên luận văn: “Khảo sát sức sản xuất của đà điểu nuôi tại Khu Du Lịch Vườn
Xoài Đồng Nai”.
Đã hoàn thành luận văn theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến đóng
góp nhận xét của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày……tháng…..năm……
Giáo viên hướng dẫn
TS. Lâm Minh Thuận
iii
MỤC LỤC
TRANG
TRANG TỰA........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ....................................................iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG ................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................viii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ......................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ...................................................................................... 2
Chương 2 TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
2.1 Giới thiệu sơ lược về trại đà điểu của Khu Du Lịch Vườn Xoài tỉnh Đồng Nai
............................................................................................................................ 3
2.1.1 Vị trí địa lý.............................................................................................. 3
2.1.2 Lịch sử hình thành .................................................................................. 3
2.1.3 Nhiệm vụ của trại .................................................................................... 4
2.1.4 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 4
2.1.5 Cơ cấu đàn .............................................................................................. 4
2.1.6 Chương trình công tác giống ................................................................... 4
2.2 Cơ sở lý luận .................................................................................................. 5
2.2.1 Tình hình phát triển chăn nuôi đà điểu trên thế giới và Việt Nam ............ 5
2.2.2 Giới thiệu sơ lược về đặc điểm của một số giống đà điểu ........................ 9
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của đà diểu .............................. 11
2.2.4 Một số bệnh thường gặp trên đà điểu .................................................... 15
2.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản ................................................ 19
2.2.6 Một số biện pháp nâng cao khả năng sinh sản ....................................... 20
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ................................... 22
3.1 Đối tượng, thời gian, địa điểm, nội dung và phương pháp khảo sát .............. 22
3.2 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn đà điểu khảo sát................................... 23
3.2.1 Chuồng trại ........................................................................................... 23
iv
3.2.2 Chăm sóc nuôi dưỡng ........................................................................... 23
3.2.3 Thức ăn ................................................................................................. 24
3.2.4 Nước uống ............................................................................................ 27
3.2.5 Thời gian và cách cho ăn ....................................................................... 27
3.2.6 Thu gom trứng ...................................................................................... 27
3.3 Quy trình vệ sinh phòng bệnh ...................................................................... 27
3.3.1 Vệ sinh chuồng trại ............................................................................... 27
3.3.2 Vệ sinh công nhân, khách tham quan .................................................... 28
3.3.3 Phòng bệnh ........................................................................................... 28
3.4 Các chỉ tiêu khảo sát .................................................................................... 28
3.4.1 Tỷ lệ đẻ ................................................................................................. 28
3.4.2 Năng suất trứng ..................................................................................... 28
3.4.3 Khối lượng trứng (P) ............................................................................. 28
3.4.4 Tỷ lệ trứng giống (TLTG) ..................................................................... 28
3.4.5 Tỷ lệ trứng có phôi ................................................................................ 28
3.4.6 Tỷ lệ trứng chết phôi ............................................................................. 28
3.4.7 Tỷ lệ nở / trứng có phôi ......................................................................... 29
3.4.8 Tỷ lệ nở................................................................................................. 29
3.4.9 Lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày ......................................................... 29
3.4.10 Tiêu tốn thức ăn / 1 quả trứng.............................................................. 29
3.4.11 Trọng lượng bình quân qua các tuần tuổi (g) ....................................... 29
3.4.12 Tiêu tốn thức ăn (g/con/ngày) ............................................................. 29
3.4.13 Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi (%) ................................................. 29
3.5 Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 29
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 30
4.1 Tỷ lệ đẻ........................................................................................................ 30
4.2 Năng suất trứng ........................................................................................... 31
4.3 Khối lượng trứng ......................................................................................... 31
4.4 Tỷ lệ trứng giống ......................................................................................... 32
4.5 Tỷ lệ trứng có phôi, chết phôi và ấp nở ........................................................ 33
4.6 Lượng thức ăn tiêu thụ ................................................................................. 34
4.7 Tiêu tốn thức ăn / 1 quả trứng ...................................................................... 35
4.8 Trọng lượng bình quân qua các tuần tuổi (g) ................................................ 35
4.9 Tăng trọng tuyệt đối ..................................................................................... 37
v
4.10 Tiêu thụ thức ăn (g/con/ngày) .................................................................... 38
4.11 Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi (%) ........................................................ 38
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 39
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 39
5.2 Đề nghị ........................................................................................................ 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 41
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 42
vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
TRANG
Bảng 2.1 Số lượng đà điểu trên thế giới qua các giai đoạn ...................................... 5
Bảng 3.1 Định mức thức ăn cho các loại đà điểu ................................................... 24
Bảng 3.2 Thành phần dinh dưỡng các loại thức ăn xanh và các hạt ngũ cốc .......... 25
Bảng 3.3 Thành phần dinh dưỡng các loại thức ăn hỗn hợp................................... 25
Bảng 4.1 Tỷ lệ đẻ qua các tuần khảo sát ................................................................ 30
Bảng 4.2 Năng suất trứng qua các tuần khảo sát .................................................... 31
Bảng 4.3 Khối lượng trứng trung bình qua các tuần .............................................. 31
Bảng 4.4 Tỷ lệ trứng chọn làm giống qua các tuần ................................................ 32
Bảng 4.5 Tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ trứng chết phôi và tỷ lệ nở qua các đợt ấp. ...... 33
Bảng 4.6 Lượng thức ăn tiêu thụ của đàn đà điểu sinh sản trong thời gian khảo sát
.............................................................................................................................. 34
Bảng 4.7 Lượng thức ăn tiêu tốn để tạo ra 1 quả trứng .......................................... 35
Bảng 4.8 Trọng lượng bình quân của đà điểu con nuôi khảo sát giai đoạn nuôi từ 0
– 2 tháng tuổi......................................................................................................... 35
Bảng 4.9 Tăng trọng tuyệt đối của đà điểu con qua các tuần tuổi .......................... 37
Bảng 4.10 Lượng thức ăn tiêu thụ của đà điểu con qua các tuần nuôi giai đoạn từ 0
– 2 tháng tuổi......................................................................................................... 38
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NLTĐ
Năng lượng trao đổi
Pts
Phospho tổng số
P
Khối lượng
TTTA
Tiêu tốn thức ăn
TTTĐ
Tăng trọng tuyệt đối
TLNS
Tỷ lệ nuôi sống
TB
Trung bình
TL
Tỷ lệ
ܺത
Giá trị trung bình
n
Số con khảo sát
SE
Sai số trung bình
SS
Sơ sinh
VCK
Vật chất khô
SL
Sản lượng
TACN
Thức ăn chăn nuôi
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
PTNT
Phát triển nông thôn
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TLTG
Tỷ lệ trứng giống
viii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Khảo sát sức sản suất của đà điểu nuôi tại Khu Du Lịch Vườn Xoài –
Đồng Nai” được thực hiện từ ngày 20/02/2012 đến ngày 31/05/2012 với mục đích
đánh giá khả năng sinh sản của đàn đà điểu sinh sản và khả năng tăng trọng của đà
điểu con giai đoạn nuôi gột úm 0 – 2 tháng tuổi, nhằm tạo thêm cơ sở dữ liệu cho
việc nghiên cứu và chăn nuôi đà điểu trên quy mô lớn.
Khảo sát được tiến hành trên 100 con đà điểu mái sinh sản; 51 con đà điểu
trống sinh sản và 37 con đà điểu con nuôi khảo sát giai đoạn từ 0 – 2 tháng tuổi.
Qua thời gian khảo sát, chúng tôi rút ra một số kết quả sau:
Đối với đàn đà điểu sinh sản: tỷ lệ đẻ cao đạt 96,75 %; năng suất trứng trung bình
đạt 0,97 quả/mái/tuần với khối lượng trung bình của mỗi quả trứng là 1334,88 g.
Về các chỉ tiêu ấp nở: tỷ lệ trứng được chọn làm giống trung bình 55,69 %; tỷ lệ
trứng có phôi trung bình đạt 74,13 %; tỷ lệ trứng chết phôi trung bình chung là
16,68 %. Tỷ lệ nở / phôi và tỷ lệ nở thấp lần lượt là 51,48 % và 38,19 %.
Các chỉ tiêu về thức ăn:
Lượng thức ăn tiêu thụ trung bình hằng ngày của đàn sinh sản:
-
Thức ăn xanh: 2,29 kg/con/ngày.
-
Thức ăn hỗn hợp: 1,51 kg/con/ngày.
Tiêu tốn thức ăn / 1 quả trứng:
-
Thức ăn xanh: 31,50 kg/1 trứng
-
Thức ăn hỗn hợp: 23,24 kg/1 trứng.
Đối với đà điểu con giai đoạn nuôi từ 0 – 2 tháng tuổi:
Tăng trọng tuyệt đối 232,81 g/con/ngày.
Tiêu hao thức ăn giai đoạn 0 – 2 tháng tuổi:
-
Thức ăn xanh : 564,79 g/con/ngày.
-
Thức ăn hỗn hợp: 200,34 g/con/ngày.
Tỷ lệ nuôi sống đạt 100 %.
ix
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay nhu cầu tìm nguồn thực phẩm sạch và đầy đủ dinh dưỡng đang được
người tiêu dùng quan tâm. Các sản phẩm thịt gia súc như trâu, bò, heo,… và thịt gia
cầm như gà, vịt, ngan,…đã trở nên khá quen thuộc đối với người tiêu dùng. Nhưng
ngày nay do dịch bệnh và việc sử dụng các loại thuốc cấm trong chăn nuôi đã làm
cho người tiêu dùng e ngại với các loại thịt này.
Người dùng cũng dần quen thuộc với các sản phẩm từ thú hoang dã như heo
rừng, đà điểu, trăn, cá sấu,… Trong đó, thịt đà điểu là một sản phẩm có chất lượng
cao, hàm lượng cholesterol thấp do nguồn thức ăn của chúng chủ yếu là thức ăn
xanh giàu xơ, đồng thời hương vị cũng thơm ngon và thành phần dinh dưỡng cao
tương đương với thịt bò thậm chí còn cao hơn. Nhu cầu thịt đà điểu thì cao, nhưng
sức cung rất hạn chế do người chăn nuôi chưa có những hiểu biết sâu rộng về chúng
và cách chăm sóc nuôi dưỡng để có thể đạt được hiệu quả kinh tế như mong muốn.
Đồng thời cũng chưa có nhiều nghiên cứu đầy đủ về đà điểu nên việc nhân giống và
chăn nuôi gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là vấn đề thú y và nhu cầu dinh dưỡng cho
chúng. Từ những khó khăn trên chúng tôi thực hiện cuộc khảo sát này để tạo thêm
cơ sở cho việc nghiên cứu và nhân giống đà điểu nhằm giúp người chăn nuôi có
thêm một con vật nuôi thú vị và đầy kinh tế trong trang trại của mình.
Từ những yêu cầu trên chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát sức sản xuất của
đà điểu nuôi tại Khu Du Lịch Vườn Xoài – Đồng Nai”.
1
1.2 Mục đích và yêu cầu
Mục đích
Khảo sát một số chỉ tiêu liên quan đến sức sinh sản và khả năng tăng trưởng
của đà điểu tại trại để đánh giá hiệu quả nuôi đà điểu của trại và tạo thêm cơ sở cho
việc nhân giống và chăn nuôi đà điểu trên quy mô lớn ở Việt Nam.
Yêu cầu
Khảo sát các chỉ tiêu sinh sản: sản lượng trứng, tỷ lệ chọn ấp, tỷ lệ ấp nở, tỷ
lệ nuôi sống,… và sức sinh trưởng ở giai đoạn nuôi từ 0 – 2 tháng tuổi của đà điểu
con.
So sánh các chỉ tiêu này với các số liệu đã công bố của Trung tâm Nghiên
cứu Gia cầm Thụy Phương – Viện Chăn nuôi.
2
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu sơ lược về trại đà điểu của Khu Du Lịch Vườn Xoài tỉnh Đồng
Nai
2.1.1 Vị trí địa lý
Trại thuộc một bộ phận của Khu Du Lịch Vườn Xoài tại địa chỉ 114 Tân
Cang - Phước Tân - Biên Hòa - Đồng Nai. Cách quốc lộ 51 khoảng 15 km với tổng
diện tích 35 ha.
2.1.2 Lịch sử hình thành
Được chính thức xây dựng thành khu du lịch từ tháng 4 - 2006, Vườn Xoài
ban đầu chỉ là trang trại của cô Dương Thị Nhã. Với diện tích 35 ha, tọa lạc tại 114
ấp Tân Cang, xã Phước Tân, TP. Biên Hòa, Vườn Xoài thực sự là khu du lịch sinh
thái lý tưởng cho kì nghỉ cuối tuần của du khách với các hoạt động giải trí phong
phú như trượt cỏ, bể bơi, chơi tenis, tham quan trại cá sấu, chuồng gấu, vườn tre Bát
Bộ, vườn trái cây, cưỡi đà điểu,…
Trại đà điểu của khu du lịch được nuôi từ năm 2004, ban đầu có 9 con gồm 6
con mái và 3 con trống được nhập từ Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương
– Viện Chăn nuôi ở Ba Vì. Cũng trong năm 2004, trại tiếp tục nhập 30 con đà điểu
từ Úc thông qua Tổng công ty Khánh Việt.
Đến năm 2006, nhờ chăm sóc tốt và điều kiện thuận lợi số đà điểu của trại
đạt được 96 con sinh sản với tỷ lệ 1 trống : 2 mái. Từ đó trại bắt đầu bán thịt đà điểu
cho du khách và con giống cho các nơi khác.
Năm 2008, trại đã có 196 con đà điểu sinh sản. Sau khoảng 4 năm chọn lọc,
năm 2012 trại còn lại 151 con đà điểu sinh sản khi đã loại bỏ những con trống
không tốt và những con mái đẻ không đạt.
3
2.1.3 Nhiệm vụ của trại
Trại là một bộ phận của khu du lịch có nhiệm vụ là chăn nuôi đà điểu để
phục vụ du lịch, cung cấp thịt cho nhà hàng, khách du lịch và cung cấp con giống
cho các nơi có nhu cầu.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của trại đà điểu được trình bày ở sơ đồ sau:
Trưởng trại
Tổ kỹ thuật
Ấp trứng
Thú y
Tổ chăn nuôi
Đà điểu con
Hậu bị
Sinh sản
2.1.5 Cơ cấu đàn
Tính đến ngày 31/05/2012 tổng đàn đà điểu của trại có 793 con bao gồm:
-
Số đà điểu trống sinh sản: 51 con.
-
Số đà điểu mái sinh sản: 100 con.
-
Số đà điểu con giai đoạn nuôi gột úm: 200 con.
-
Số đà điểu con giai đoạn 3 – 6 tháng tuổi: 120 con.
-
Số đà điểu thịt: 150 con.
-
Số đà điểu hậu bị:172 con.
2.1.6 Chương trình công tác giống
Công tác giống của trại là chọn lọc và giữ lại những con đà điểu có phẩm
chất tốt để gia tăng đàn sinh sản và sẽ thay thế những con trống và con mái sinh sản
không đạt hoặc chết.
Các giai đoạn chọn giống:
4
Đà điểu con giai đoạn nuôi gột úm được chọn làm giống là những con khỏe
mạnh, không hở rốn, không bị dị tật, linh hoạt. Đà điểu sau khi được chọn sẽ được
bấm số trên cổ và nuôi chung với những con khác.
Đà điểu giai đoạn 3 – 12 tháng tuổi: chọn những con có ngoại hình đẹp, màu
lông đặc trưng của con trống và con mái, không dị tật, có bộ phận sinh dục bình
thường. Trọng lượng phải đạt 90 kg trở lên.
Đà điểu giai đoạn 13 – 24 tháng tuổi: chọn lọc lại con trống, con mái một lần
nữa và chờ phối, những con có trọng lượng từ 100 kg trở lên đối với con mái và 125
kg trở lên đối với con trống, chọn những con có ngoại hình đẹp, linh hoạt, không dị
tật chân.
2.2 Cơ sở lý luận
2.2.1 Tình hình phát triển chăn nuôi đà điểu trên thế giới và Việt Nam
2.2.1.1 Trên thế giới
Ngành chăn nuôi đà điểu đã được khởi đầu cách đây hơn 150 năm. Số lượng
đà điểu nhìn chung có xu hướng tăng lên và tăng nhanh từ những năm 1990 trở lại
đây ở khắp các châu lục.
Bảng 2.1 Số lượng đà điểu trên thế giới qua các giai đoạn
Năm
Số lượng
So với
đà điểu
năm trước
(con)
(lần)
Số lượng đà
So với năm
điểu (con)
trước (lần)
1920
747.000
2,49
Năm
1865
80
1870
10.000
125
1940
40.000
-
1880
90.000
9,00
1970
65.000
1,62
1890
128.000
1,42
2000
1.200.000
18,46
1900
300.000
2,34
2002
2.000.000
1,66
Châu Phi
Nơi nguồn gốc của đà điểu có lịch sử thuần hóa 150 năm chiếm 1/3 số đầu
con tương đương với 660.800 con tập trung nhiều nhất ở Nam Phi. Hàng năm giết
mổ 300.000 - 335.000 đà điểu. Sau đó đến các nước như Namibia, Botswana,
5
Zimbabwe. Trong 3 năm qua, xuất khẩu thịt và da đà điểu sang Châu Âu tăng gấp
đôi. Gần đây, người ta thấy các nước Bắc Phi: Ai Cập, Maroc, Tunisia đang phát
triển chăn nuôi đà điểu.
Châu Âu
Số lượng đà điểu và các trang trại đang được gia tăng. Tổng đàn sinh sản
vượt quá 50.000 con với trên 6.500 trang trại. Đà điểu nuôi nhiều theo thứ tự: Italia
150.000 con với 1.400 trang trại, quy mô trang trại lớn nhất 3.000 con; Tây Ban
Nha 700 trang trại. Các nước Thổ Nhĩ Kỳ, Hy Lạp, Bungary cũng đã phát triển chăn
nuôi đà điểu. Năm 1993, CH Séc bắt đầu nuôi và hiện có 250 trang trại, Ba Lan có
500 trang trại với tổng số 16.000 - 18.000 con trong đó có 3.500 con sinh sản, Nga
có những trang trại quy mô 200 con và thịt đà điểu được cung cấp cho các nhà hàng
sang trọng.
Như vậy, Châu Âu trước đây không những là thị trường chính tiêu thụ thịt đà
điểu từ Châu Phi mà ngày nay nhiều nước đã tổ chức phát triển trang trại nuôi đà
điểu tiêu thụ ngay trên đất nước mình.
Australia
Có 200 trang trại hầu hết ở các bang Victoria, New South Wales. Số lượng
các trang trại có xu hướng giảm trong những năm gần đây vì được tập trung lại
thành các trang trại quy mô lớn hơn nhằm giảm chi phí sản xuất.
Châu Á
Trong 2 thập niên qua, tốc độ phát triển đà điểu tăng rất mạnh. Israel có 50
trang trại trong đó có những trang trại thương mại quy mô rất lớn và đứng sau Nam
Phi về giết mổ đà điểu trên thế giới. Đặc biệt những năm gần đây, đà điểu phát triển
mạnh ở Trung Quốc. Năm 2000, có khoảng 60.000 con nhưng đến năm 2003 có 400
trang trại với số đầu con đạt 80.000 tăng 2,5 lần so với những năm 1990. Hiện nay,
ở Trung Quốc có những trang trại sản xuất giống với quy mô tới 5.000 con và giao
con giống cho người dân để nuôi thương phẩm. Chăn nuôi đà điểu được khép kín
liên hoàn từ sản xuất con giống, nuôi thịt, giết mổ, chế biến sản phẩm, thịt, da, trứng
và thị trường. Nhật Bản có 60 trang trại nhưng do đất đắt không có khả năng xây
dựng các trang trại lớn mà chỉ là thị trường nhập khẩu thịt lớn. Gần đây, các nước
6
như Ấn Độ, Hàn Quốc, Syria, Tiểu vương quốc ả rập thống nhất, Iran, Iraq đang
xúc tiến phát triển chăn nuôi đà điểu. Như vậy, những năm gần đây chăn nuôi đà
điểu đã có tốc độ tăng nhanh. Song đến nay, cung cầu vẫn rất mất cân đối. Sản
phẩm từ đà điểu còn thiếu hụt nhiều so với nhu cầu, chẳng hạn như ở Châu Âu, nhu
cầu thịt đà điểu cao gấp 3 – 4 lần khả năng cung cấp. Thị trường thế giới cần 10
triệu con/năm nhưng luôn thiếu hụt vì vậy giá bán giống rất cao 70 - 75 USD/1
trứng giống; 100 - 110 USD/1 đà điểu con mới nở và 350 - 450 USD/1 đà điểu
giống 03 tháng tuổi.
(Nguồn: Hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi đà điểu Ostrich, Trung Tâm Nghiên Cứu
Gia Cầm Thụy Phương).
( />2.2.1.2 Quá trình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi đà điểu ở Việt Nam
Năm 1995, Bộ Nông nghiệp & PTNT giao cho Trung tâm Nghiên cứu Gia
cầm Thụy Phương - Viện Chăn nuôi ấp 02 quả trứng đà điểu Ostrich gửi từ Mỹ về
nở được 02 con nuôi phát triển bình thường. Năm 1996, Trung tâm tiếp tục được
Bộ Nông nghiệp & PTNT giao tổ chức ấp 100 trứng đà điểu nhập từ Zimbabwe nở
được 38 con nuôi cho kết quả tốt. Với những cơ sở khoa học vững chắc và kết quả
thực nghiệm có tính thuyết phục, năm 1997 Bộ Nông nghiệp & PTNT đã phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng cơ sở nghiên cứu phát triển chăn nuôi đà điểu Ba Vì - Hà
Tây thuộc Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương - Viện Chăn nuôi.
Năm 1998, 150 đà điểu Ostrich 3 - 4 tháng tuổi gồm 03 dòng Blue, Black
và AUST đã được nhập về từ Úc với giá gần 7,5 triệu đồng/con. 03 dòng đà điểu
này và 01 dòng của Zimbabwe được chăm sóc nuôi dưỡng tốt qua các giai đoạn.
Đến năm 2000, đàn đà điểu đã bước vào giai đoạn sinh sản và đến nay đã sinh sản
được 04 năm cho năng suất cao tương đương các nước tiên tiến. Cũng trong thời
gian qua, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học đã được các nhà khoa học của Trung
tâm và Viện Chăn nuôi triển khai. Kết quả nghiên cứu phát triển chăn nuôi đà điểu
đã thu được những thắng lợi bước đầu. Hơn 3.000 con giống đã được đưa vào nuôi
trong sản xuất ở trên 23 tỉnh thành trong cả nước. Ngoài ra, Trung tâm còn chuyển
giao sang CHDC Nhân dân Lào 54 con. Kết quả cho thấy tỷ lệ nuôi sống cao 85 7
95,05 %; khối lượng cơ thể lúc 11 - 12 tháng tuổi từ 98 - 112 kg. Một số đàn nuôi
giống đã có năm đẻ đầu với năng suất trứng 10 - 12 quả/mái; tỷ lệ phôi 54 – 75 %.
Đã có nhiều mô hình chăn nuôi mang tính sản xuất hàng hóa như trang trại
Vườn Xoài của cô Nhã ở Đồng Nai, chị Trang ở Tp Hồ Chí Minh, Công ty Minh
Đức ở Đà Nẵng và đặc biệt Tổng công ty Khánh Việt đã và đang triển khai đầu tư
trên 600 tỷ đồng cho Chương trình công nghiệp đà điểu ở các tỉnh miền Trung và
ven biển với các hạng mục công trình như: trại giống, nhà máy thức ăn, nhà máy
chế biến da, nhà máy chế biến thịt với mục tiêu nuôi 5.000 - 7.000 đà điểu sinh sản
và sản xuất 3.000 tấn thịt/năm để xuất khẩu.
(Nguồn: />2.2.1.3 Những xu thế chăn nuôi đà điểu Ostrich hiện nay trên thế giới
Trong những năm qua, chăn nuôi đà điểu ngày càng phát triển trên thế giới.
Chính sự phát triển chăn nuôi đà điểu tại nhiều nước trên thế giới đã khiến Nam Phi
nước mà cho đến nay vẫn dẫn đầu trong ngành sản xuất này phải thay đổi chính
sách như: tiến hành hợp tác quốc tế sâu rộng và giải phóng các chính sách hạn chế
trước đây. Lệnh cấm nghiêm ngặt xuất khẩu giống kể cả trứng ấp và con non đã
được dỡ bỏ. Hơn thế nữa, người Nam Phi đặt nền móng cho Hiệp hội Đà điểu
Ostrich Quốc tế và 1 đại diện người Nam Phi trở thành chủ tịch của hiệp hội này.
Hiệp hội đã đặt ra mục tiêu hòa nhập tất cả các hoạt động về khoa học, phát triển cơ
sở hạ tầng, quảng bá và phân phối sản phẩm cũng như trao đổi dòng giống và thông
tin để đảm bảo chăn nuôi đà điểu phát triển trên toàn thế giới. Phát triển chăn nuôi
đà điểu Ostrich cũng kéo theo toàn bộ các cơ sở dịch vụ khác phát triển chủ yếu ở
Mỹ và Châu Âu. Ngày nay, người chăn nuôi đà điểu có thể dễ dàng mua được tất cả
các trang thiết bị cần thiết để tiến hành hoạt động sản xuất. Thị trường địa phương
cung cấp các loại máy ấp, đề án và xây dựng sẵn cho trang trại và nhà giết mổ (có
thiết bị hoàn thiện), vận chuyển, thức ăn và các chất bổ sung thú y với nhiều loại
thuốc và thuốc sát trùng cũng như các thiết bị đánh dấu gia cầm.
Để giảm chi phí sản xuất, người ta thấy ở Mỹ có xu hướng các trang trại nhỏ
sát nhập lại thành các đơn vị lớn hơn để giảm chi phí nuôi dưỡng cũng như các loại
phụ phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động của một trang trại. Xu hướng
8
tương tự cũng đang xảy ra tại Châu Âu. Đại diện của nhiều Hiệp hội Người chăn
nuôi đà điểu Ostrich nhấn mạnh rằng vẫn còn quá ít điều tra về những vấn đề quan
trọng trong chăn nuôi đà điểu như sinh sản, ấp và nuôi con non. Ở Mỹ và Australia,
người chăn nuôi và các hiệp hội người sản xuất địa phương đều tham gia một phần
nào đó vào việc tài trợ cho các công trình nghiên cứu nhằm nâng cao tính hiệu quả
của chăn nuôi Ostrich.
Thế giới đã chứng kiến rất nhiều các hoạt động trong “ngành thương mại đà
điểu”. Nhiều nước Châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore), Châu
Phi, Trung và Đông Âu đều muốn phát triển ngành chăn nuôi đà điểu bởi vì những
nước này nhìn thấy tiềm năng xuất khẩu to lớn và mang lại nhiều lợi nhuận. Do có
truyền thống lâu đời và khí hậu môi trường tự nhiên thích hợp nên Nam Phi vẫn có
cơ hội lớn nhất phát triển chăn nuôi đà điểu. Ở châu Âu, chăn nuôi đà điểu ngày
càng phát triển dẫn đến số lượng các trang trại chăn nuôi cũng gia tăng khiến người
ta phải tiến hành xây dựng các luật lệ chăn nuôi đà điểu. Các hướng dẫn của Uỷ ban
Thường trực của Hiệp định Châu Âu về Bảo vệ Động vật nuôi đã được bổ sung
thêm những thông tin về đà điểu Ostrich, Emu và Nandu.
(Nguồn: />2.2.2 Giới thiệu sơ lược về đặc điểm của một số giống đà điểu
Có 6 giống đà điểu Struthio camelus phân bố theo các vùng địa lý, chúng khác
nhau một ít về kích thước, màu da ở những chỗ có lông đùi, đầu, cổ và kích thước,
trọng lượng, màu sắc trứng.
Đà điểu Bắc Phi – Struthio c.camelus
Trước đây tìm thấy ở khắp Bắc Phi nhưng giờ đây khu vực sinh sống của
chúng đã bị thu hẹp chỉ còn ở 1 dãi ngang qua lục địa châu Phi từ phía nam Maroc
và Mooorritania tới Awash Valley ở Đông Bắc Ethiopia và sông Omo ở vùng Tây
Nam Ethiopia; từ phía Nam Sudan và phía Bắc Uganda tới phía Nam Ai Cập và dọc
theo Hồng Hải. Đây là giống đà điểu có chiều cao cao nhất. Đặc điểm phân biệt là
trên đỉnh đầu không có lông (hói), xung quanh chỗ hói có lông cứng, ngắn và màu
nâu mọc tận xuống phía sau cổ. Chúng có 1 vòng lông cổ màu trắng. Phần cổ và đùi
không có lông thì có màu hồng tươi. Lông cánh và lông đuôi con trống màu trắng.
9
Mắt màu nâu và cẳng chân màu hung đỏ với các vảy mắt cá chân màu đỏ tươi. Lông
trên người con mái có màu nâu sẫm với lông cánh và lông đuôi màu nhạt hơn.
Trong mùa sinh sản, cổ và mỏ của con trống chuyển sang màu đỏ tươi, vảy mắt cá
chân cũng đỏ hơn.
Đà điểu Somali, Struthio c.molybdophanes
Khu vực phân bố của chúng gần trùng lập với đà điểu Bắc Phi. Khu vực này
kéo dài từ Đông Bắc Ethiopia qua Somali xuống tới Đông Bắc Kenya. Đỉnh đầu của
chúng cũng không có lông như giống Struthio c.camelus nhưng chúng có vòng cổ
màu trắng rất rộng. Da ở những chỗ không có lông trên cổ và đùi có màu xanh xám.
Con mái to hơn con trống.
Đà điểu Đông Phi (hay đà điểu Masai), Struthio c.massaicus
Được tìm thấy ở miền Đông Kenya, từ phía Nam Tsavo tới phía Nam vùng
Samburu và tới các thảo nguyên Katavi của nước Cộng hòa Tanzania. Đỉnh đầu của
chúng cũng có vùng không có lông hoặc mọc lông kín. Da ở những chỗ không có
lông ở cổ và đùi có màu xám hồng.
Đà điểu Nam Phi, Struthio c.australis
Khu vực phân bố của chúng kéo dài từ Zimbabue - Botswana, Namibia tới
khu vực Cape ở Nam Phi. Đỉnh đầu có lông, cổ màu xám và chuyển sang đỏ trong
mùa sinh sản. Lông đuôi có màu sắc thay đổi từ nâu xỉn cho đến màu vàng nâu
sáng. Đà điểu Nam Phi không có vòng cổ màu trắng. Đây có thể là giống đà điểu
nặng nhất.
Đà điểu Ả Rập, Struthio c.syriacus
Chúng nhỏ hơn giống đà điểu châu Phi, chúng có lông chất lượng tốt hơn.
Giống đà điểu này bị săn bắn không thương tiếc vì bộ lông của chúng. Vào sau thời
kỳ giữa những năm 1940 rất ít khi nhìn thấy chúng ở bất kỳ khu vực nào trước đây
của chúng. Hiện nay giống này gần như tuyệt chủng. Con đà điểu cuối cùng được
xác nhận đã bị bắn ở Bahrain khoảng năm 1956.
Đà điểu Rio de Oro hoặc Dwarf, Struthio c.spatzi
Khu vực sống chủ yếu ở vùng Rio de Oro ở Tây Bắc châu Phi. Trứng của
giống này có những lỗ thông hình dáng giống như “một dấu phẩy thẳng, ngắn”.
10
Hiện nay, chúng đã được sát nhập với đà điểu Bắc Phi và không được công nhận là
một giống riêng.
Đà điểu nuôi trong gia đình, Struthio c. Domesticus
Đây là một chủng loại không thuộc một giống nào. Tại Mỹ, với những mái
tên như “đen châu Phi” hay “đà điểu cổ đen” đã được người nuôi đặt ra như những
cái tên thương mại và chưa được công nhận một cách chính thức. Giống đà điểu
nuôi trong nhà là một giống lai từ các giống hoang dã, chỉ những con có chất lượng
lông tốt mới được giữ lại làm giống. Giống này có đặc điểm bên ngoài giống với đà
điểu Struthio c. Austrilis cổ xanh thuở ban đầu. Tuy nhiên, chúng có vóc dáng nhỏ
hơn, cẳng chân và cổ ngắn hơn một cách tương xứng và mỏ luôn ngắn hơn. Điểm
khác biệt chính là chất lượng lông. Con mái trưởng thành cũng có phần lông trắng
nhiều hơn.
(Nguồn: Kỹ thuật nuôi đà điểu, Nhà xuất bản Hà Nội).
2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của đà diểu
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản cũng như sinh trưởng của đà điểu
như: di truyền, dinh dưỡng, sức khỏe, yếu tố tâm lý, tuổi, điều kiện ngoại cảnh,
chăm sóc nuôi dưỡng,….
Di truyền
Cũng như các loài khác, đặc tính di truyền đóng một vai trò quan trọng trong
quá trình sinh sản từ vấn đề sản xuất tinh dịch cho đến sản lượng trứng của con mái.
Các con trống của các giống đà điểu “cổ đỏ” (đà điểu Bắc và Đông Phi) thường có
khả năng về sinh dục, hiếu chiến. Trứng của các giống này có khả năng nở cao hơn
và con trống có thể giao phối với nhiều con mái hơn. Nhưng vẫn chưa có sự so sánh
về chất lượng tinh dịch giữa các giống đà điểu.
Đặc tính di truyền cũng đóng một vai trò quan trọng trong sản lượng trứng.
Sự khác nhau về độ tuổi trưởng thành trong mùa sinh sản và khả năng đẻ trứng của
các giống đã được ghi nhận trong điều kiện tự nhiên như: đà điểu Bắc Phi (hay các
giống lai của chúng) có vẻ là giống đẻ trứng ít nhất, trung bình 32 quả trong mùa
sinh sản. Đà điểu nuôi đẻ ở mức trung bình tối đa 60 quả/mùa. Yếu tố sản lượng
cũng cần phải kết hợp với khả năng sống sót và tỷ lệ nở để đánh giá một giống.
11
Đặc tính di truyền cũng ảnh hưởng tới độ dài thời gian của mùa sinh sản.
Trong môi trường hoang dã đà điểu nổi tiếng là một loài vật sinh sản tùy theo thời
cơ. Ví dụ như chúng có thể bắt đầu sinh sản nhờ một trận mưa ngắn. Do đó, việc bắt
đầu hay kết thúc sinh sản giữa các giống là khác nhau nhưng cũng nằm trong một
chừng mực nhất định.
Độ tuổi
Độ tuổi của đà điểu ảnh hưởng chủ yếu tới sản lượng trứng. Trong mùa sinh
sản đầu tiên, trứng được đẻ trong hai lứa khác nhau (có thể liền sát hay cách xa
nhau). Mỗi lứa đẻ này tương đối ngắn và số lượng trứng từ 18 đến 20 quả. Thời
gian lứa đẻ dầu tiên thường dài hơn lứa thứ hai một chút. Khi đà điểu được hơn hai
năm tuổi, có những thay đổi chính là lứa đẻ dài hơn và số lứa cũng tăng từ hai tới ba
hay thậm chí bốn đến năm lứa. Sản lượng trứng cũng tăng dần lên tương đương rất
rõ rệt với độ tuổi tăng dần lên của chúng. Với cách chăn nuôi đúng thì một số giống
đà điểu có thể đẻ được năm lứa trong mỗi mùa sinh sản và số lượng trứng là trên
100 quả.
Độ tuổi cũng ảnh hưởng tới tỷ lệ nở của trứng. Những con trống còn rất non
nhìn có vẻ sinh sản tốt nhưng thường chúng giao phối không thành công và không
thường xuyên. Những quả trứng không có khả năng nở thường là những quả đẻ lúc
đầu mùa sinh sản vì lúc đó con mái đẻ sớm hơn trước khi con trống tạo ra tinh trùng
có khả năng thụ tinh, từ 7 đến 14 ngày. Trong mỗi mùa sinh sản khả năng sinh sản
tăng lên mức tối đa ở khoảng giữa của mỗi lứa tuổi, sau đó lại giảm dần. Nhìn
chung, khả năng nở của trứng trong cả mùa sẽ tăng lên khi đà điểu trưởng thành
hơn. Khả năng sinh sản này tiếp tục tăng và giữ ổn định trong một số năm và sau đó
giảm dần. Sự giảm sút này chủ yếu do thể lực yếu đi; nhu cầu giao phối thường
xuyên giảm và lượng tinh dịch trong mỗi lần giao phối cũng giảm dần theo năm
tháng. Khả năng sinh sản của chúng đạt mức cao nhất vào mùa sinh sản thứ 5 đến
mùa sinh sản thứ 20.
Dinh dưỡng
Đối với đà điểu đang lớn, thức ăn đầy đủ chất giúp chúng sinh trưởng tối đa
để tạo nền tảng vững chắc cho việc sinh sản sau này. Đới với con trống, việc thiếu
12
dinh dưỡng sẽ làm giảm quá trình sản xuất tinh dịch vì nó không tiết ra đủ lượng
hormone sinh dục cần thiết. Khi lượng thức ăn thiếu ít đà điểu mái có thể tạo ra toàn
bộ số trứng của nó trong mùa sinh sản nhưng con trống thì không thể tạo ra được
lượng tinh dịch cần thiết để thụ tinh cho toàn bộ số trứng đó. Vì vậy, số lượng trứng
có phôi sẽ giảm xuống và ảnh hưởng tới tỷ lệ ấp nở. Trong chế độ ăn hằng ngày của
đà điểu trống bắt buộc phải chứa từ 3 - 4 % Canxi, chủ yếu vào thời kỳ dự định thụ
tinh cho con mái để chúng có thể tạo ra đủ lượng tinh dịch cần thiết. Thức ăn cung
cấp cho đà điểu mái chủ yếu là duy trì sự sống và đẻ trứng. Nếu thiếu một vài chất
dinh dưỡng cần thiết thì sản lượng trứng giảm thấy rõ thậm chí đà điểu ngừng đẻ
hoàn toàn. Canxi ở dạng muối cacbonat là một thành phần chủ yếu của vỏ trứng.
Khi thức ăn bị thiếu Canxi sẽ ảnh hưởng tới hình dạng của vỏ trứng và sẽ làm giảm
tỷ lệ chọn ấp, tỷ lệ nở của trứng. Ngoài ra, các chất khác như vitamin A, E,
B3,…các khoáng như Selen, Zn, P,…cũng ảnh hưởng không nhỏ lên sự sinh sản
của đà điểu.
Mặc dù thiếu dinh dưỡng có thể làm giảm sản lượng trứng nhưng nếu cho ăn
quá nhiều thì lại có hại. Béo phì là một nguyên nhân chính làm giảm khả năng đẻ
của đà điểu.
Tỷ lệ giữa con trống và con mái
Trước đây, tỷ lệ một con trống trên một con mái (1:1) được xem là tạo khả
năng trứng nở cao nhất nhưng tỷ lệ phù hợp lại là một vấn đề khác. Việc giao phối
không thích hợp đôi khi cũng do con trống không được lựa chọn bạn tình cho mình.
Tuy nhiên, trong chăn nuôi để kinh doanh thì chúng không được tự do giao phối
như trong tự nhiên. Người chăn nuôi phải đầu tư thêm thời gian để theo dõi sau khi
chúng cặp đôi với nhau để xem sự cặp đôi đó có phù hợp hay không.
Tỷ lệ con trống trên con mái từ 1:2 đến 1:4 có vẻ phù hợp để cho tỷ lệ trứng
có phôi cao và tỷ lệ nở cao. Tỷ lệ 1 con trống : 5 con mái trở lên sẽ không phù hợp
bởi vì con trống không thể giao phối với tất cả con mái và như thế dẫn đến hậu quả
là tỷ lệ nở thấp.
13
Sức khỏe
Một con vật trông ốm yếu chắc chắn sẽ sinh sản không tốt. Tình trạng ốm
yếu có thể do các ký sinh trùng bên trong cơ thể gây ra. Ví dụ như giun; đây là
nguyên nhân phổ biến làm cho cơ thể đà điểu bị suy nhược vì chúng ăn bớt chất
dinh dưỡng của đà điểu. Nhưng nguyên nhân phần lớn là do thiếu thức ăn và dinh
dưỡng. Bệnh lao, bệnh nấm Aspergillosis, bệnh nấm Mycoplasmosis thường có ảnh
hưởng không tốt đến khả năng sinh sản.
Chân, cánh hoặc đầu bị thương cũng có thể làm cho đà điểu giao phối không
tốt và ảnh hưởng tới khả năng nở của trứng. Các nguyên nhân về mặt cơ thể làm
mất đi khả năng sinh sản là dương vật của đà điểu trống có cấu tạo không bình
thường làm chúng không thể giao phối được.
Yếu tố tâm lý
Tâm lý căng thẳng cũng ảnh hưởng tới sản lượng trứng của con mái và chất
lượng tinh trùng của con trống. Những con trong thời kỳ sinh sản phải được đưa vào
các bãi sinh sản riêng ít nhất 30 ngày trước khi bắt đầu đẻ trứng. Thời gian này sẽ
vô cùng quan trọng để cho chúng ổn định cuộc sống và làm quen với môi trường
xung quanh trước khi bắt đầu sinh sản. Di chuyển đà điểu trong giai đoạn sinh sản
chắc chắn sẽ làm giảm sản lượng trứng của chúng cho tới khi chúng ổn định và làm
quen với bãi quây mới. Thường thu gom trứng là một việc làm rất quan trọng để đà
điểu tiếp tục đẻ trứng. Khi không thu gom trứng chúng sẽ ngừng đẻ trong thời gian
dài.
Ảnh hưởng của môi trường
Các điều kiện về thời tiết và khí hậu thay đổi một cách khắc nghiệt đều ảnh
hưởng tới sản lượng trứng. Mưa to hoặc lạnh đột ngột sẽ gây ảnh hưởng không tốt
tới khả năng đẻ trứng và khiến chúng ngừng đẻ trong một thời gian.
Khi đà điểu nuôi trong môi trường nhân tạo và thời gian ban ngày dài thì tinh hoàn
và buồng trứng sẽ tái tạo nhanh giống như những thay đổi xảy ra cách tự nhiên
trong mùa xuân. Trái lại, nếu chúng được nuôi trong môi trường ngày ngắn thì
buồng trứng sẽ kém hoặc không phát triển. Do đó, với đà điểu những ngày dài sẽ
14
kích thích sự phát triển, những ngày ngắn sẽ kìm hãm sự phát triển. Những ngày
trung bình sẽ có 12 giờ có ánh sáng mặt trời.
(Nguồn: Kỹ thuật nuôi đà điểu, Nhà xuất bản Hà Nội).
2.2.4 Một số bệnh thường gặp trên đà điểu
Đà điểu chưa thấy mắc những bệnh thường gặp ở gà như: Gumboro
(Infections bursal disease), đậu gà (Fowl pox), viêm thanh khí quản truyền nhiễm
(Infections laryngotracheitis), bệnh Marek,... Chúng cũng chưa từng thấy bị mắc các
bệnh dịch tả vịt và hiếm gặp các bệnh ký sinh trùng ở đường tiêu hóa: cầu trùng,
giun sán,...
Nhưng đối với bệnh cúm gà (Avian influenza), bệnh Newcastle thì người ta
thấy cần phải chú ý vì đà điểu có thể bị mắc (bệnh và thể ẩn) do nhiễm virut cúm gà
và đặc biệt nếu nhiễm virut Newcastle thì sẽ bị chết nhiều.
2.2.4.1 Bệnh Newcastle
-
Triệu chứng
+ Biểu hiện tiêu chảy rất nặng, phân tanh, đà điểu uống nước rất nhiều.
+ Do bị rối loạn trung khu hô hấp nên đà điểu biểu hiện khó thở.
-
Bệnh tích
+ Viêm xuất huyết tràn lan ở đường tiêu hóa, toàn bộ ở ruột non, ruột già những
điểm loét hình nón ngược (trên rộng dưới hẹp), mức độ sâu rộng khác nhau (tùy
theo điểm mạch quản bị tắc nghẽn sẽ chi phối vùng niêm mạc ruột rộng hẹp khác
nhau).
+ Dạ dày tuyến có biểu hiện xuất huyết ở đỉnh lỗ tuyến (nơi tiết ra dịch vị).
+ Xuất huyết “manh tràng”. Nếu mổ vùng giao nhau của ruột (đoạn hồi tràng) với
manh tràng thấy xuất huyết đen xẫm từng đám ở tổ chức vách ngăn nổi lên từ niêm
mạc.
+ Xuất huyết ở tổ chức dưới da: thường chỉ cần quan sát hậu môn hoặc vùng da
mỏng khác thấy xuất huyết lấm tấm hoặc thành vệt màu đỏ hoặc đen xẫm.
-
Phòng bệnh
Đồng thời với thực hiện tốt vệ sinh thú y khu vực chăn nuôi, cần phải phòng
văcxin để chủ động tăng cường miễn dịch với bệnh Newcastle cho đà điểu.
15