DÀN Ý ĐÁP ÁN THI
Môn: KT Chế biến - Bào chế thuốc CT; Đối tượng: Liên thông Cao đẳng Dược
KHÁI NIỆM:
Bào chế thuốc cổ truyền là sử dụng chế hoá cơ học, chế hoá lý hoá hoặc sinh tổng hợp
nhằm thay đổi hình dạng, lý tính, dược tính của các nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên
từ động vật, thực vật hoặc khoáng vật để đáp ứng yêu cầu của quá trình sản xuất, bảo
quản, kinh doanh, nâng cao hiệu quả phòng bệnh, điều trị bệnh và nâng cao thể trạng
con người.
CƠ SỞ KHOA HỌC
Với HT Âm dương, việc chế biến => thay đổi tính vị của thuốc.
- Làm giảm tính nhiệt của thuốc: Hà thủ ô đỏ, xương bồ ngâm nước vo gạo cũng nhằm
mục đích đó.
- Làm tăng tính nhiệt của thuốc: cát cánh, nhân sâm trích gừng, cam thảo trích mật
ong, dâm dương hoắc trích mỡ dê…
- Tăng tính âm cho vị thuốc: sài hồ trích máu ba ba.
- Giảm tính âm của vị thuốc: sinh địa nấu với sa nhân, gừng, rượu.
Với HT Ngũ hành, việc chế biến => đưa thuốc tới kinh mạch và cơ quan bị bệnh
- thuốc có màu đỏ vị đắng được quy nạp vào tạng tâm và tiểu tràng (hành hỏa) như:
huyết giác, thần sa, chu sa…
- thuốc có màu vàng vị ngọt phần lớn quy nạp vào tạng tỳ, phủ vị ( hành thổ) như cam
thảo, hoàng kỳ …
- thuốc có màu trắng vị cay tác dụng vào tạng phế , đại tràng (hành kim) như tang bạch
bì, bối mẫu, cát cánh …
- thuốc có vị mặn, sắc đen có tác dụng vào tạng thận, bàng quang (hành thủy) như
huyền sâm, côn bố …
- thuốc có vị chua màu xanh có tác dụng vào can đởm (hành mộc) như ngưu tất, ngũ vị
tử, sơn tra…
1
Trong khâu bào chế, các kỹ thuật chế biến dược liệu nhằm các mục đích:
1. Để giải trừ hoặc hạ thấp độc tính của dược thảo:
Áp dụng cho những loại thuốc có nhiều độc tính, nếu còn nguyên vẹn mà sử dụng,
có thể gây nguy hiểm cho người bệnh hoặc có tác dụng xấu trong điều trị. Ví dụ:
Bán hạ (củ chốc): Nếu để sống thì gây ngứa họng, gây nôn nên nhất thiết phải bào
chế bằng nước gạo, nước gừng.
Chu sa Thần sa: phải thủy phi để khử bỏ thủy ngân.
Ba đậu: Tác dụng kích thích niêm mạc ruột, gây tiêu chảy nên phải khử bỏ bớt
chất dầu.
2. Làm thay đổi dược tính để thích ứng trong điều trị
Trong một số trường hợp, bằng những kỹ thuật chế biến riêng biệt, người ta có thể
làm thay đổi hẳn tác dụng của thuốc, thậm chí có khi tác dụng mới xuất hiện sau khi
chế biến ngược với tác dụng ban đầu của dược liệu.
Ví dụ: Táo nhân khi dùng sống thì mất ngủ, sao đen lại có tác dụng an thần; Bồ
hoàng để sống có tác dụng lưu thông máu (hành huyết) nhưng sao đen có tác dụng
cầm máu.
Ngoài ra, mục đích của chế biến dược liệu là điều khiển tác dụng của thuốc. Dựa
theo học thuyết Ngũ hành và hệ thống Kinh lạc, người ta sao tẩm và chế biến làm thay
đổi màu sắc, mùi vị của thuốc, để dẫn thuốc vào các cơ quan, bộ phận mong muốn
trong cơ thể. Ví dụ, tẩm đồng tiện sao để dẫn thuốc vào huyết, giáng hỏa.
Chế biến cũng có mục đích là hòa hoãn dược tính quá mạnh của dược liệu hoặc
làm tăng cường hiệu quả của dược liệu. Nhiều loại khi dùng sống hoặc dùng chín, có
tác dụng khác nhau.
Địa hoàng: là Sinh địa hoàng tính hàn, có tác dụng lương huyết. Khi chế thành
Thục địa hoàng có tính hơi ấm, có tác dụng bổ huyết.
Bồ hoàng (cây cỏ nến): Vào 3 kinh Can, Tỳ, Tâm bào. Dùng sống hoạt huyết, trục
ứ, lợi tiểu. Trị thống kinh, bí tiểu. Dùng chín (sao đen) thu sáp, cầm máu, để trị xuất
huyết.
Trường sơn: Nếu chế bằng dấm thì tăng thêm lực nôn. Nếu chế bằng rượu thì
giảm lực nôn.
2
3. Tiện lợi trong việc bào chế, cân đong và đóng gói, bảo quản:
Dược liệu sau khi lựa chọn, phơi sấy để giảm bớt tạp chất, độ ẩm do đó hạn chế sự
hoạt động của vi trùng, nấm mốc, giúp dược liệu được bảo quản lâu hơn.
Tiến hành sơ chế: qua các quy cách như rửa ngâm, tẩm, sao... trước khi cắt, bổ,
chẻ, dập nhỏ. Trước khi bảo quản cần được phơi thật khô, trong quá trình bảo quản
phải giữ ở độ nóng nhất định.
Đại hoàng được sấy bằng diêm sinh; Sâm dùng thêm bột hút ẩm để chống mốc
4. Bỏ bớt tạp chất và những bộ phận không cần thiết:
- Làm cho dược liệu được sạch sẽ tinh khiết phải dùng nước rửa sạch đất cát.
- Bỏ đi những bộ phận không cần thiết.
Ví dụ: Hạnh nhân, Đào nhân, Táo nhân phải bỏ vỏ cứng của hạt; Mạch môn: bỏ
lõi nếu không sẽ gây nôn
5. Tăng cường hiệu lực của thuốc theo từng giai đoạn của bệnh chứng:
Chế biến sẽ làm tinh khiết dược liệu: chọn đúng các bộ phận dùng, loại bỏ các bộ
phận phụ để giảm tác dụng phụ của thuốc, loại bỏ các vật lạ, tạp chất cơ học, làm cho
dược liệu có đúng phẩm cách quy định.
- Một số cách chế biến làm cho dược liệu giảm hay mất tính kích ứng khó chịu,
làm người bệnh không có cảm giác sợ thuốc. Ví dụ: tẩm xương động vật với các chất
thơm để giảm mùi tanh, đồ Hà thủ ô để giảm vị đắng chát.
- Nhiều dược liệu qua chế biến giúp tăng cường khả năng hấp thu. Ví dụ: Hà thủ ô,
Thục địa, các polypeptide bị phân hủy thành acid amin, tinh bột thủy phân thành
đường...
- Một số dược liệu có tác dụng mạnh, qua chế biến sẽ giảm độc tính, an toàn cho
người dùng. Ví dụ: Ba đậu, Mã tiền, Ô đầu, Phụ tử...
Mặt khác, các dược liệu qua chế biến đều có hình thức đẹp như Cam thảo ủ lên
men thành màu vàng, Hoài sơn láng bóng đẹp như viên phấn...
- Các loại thuốc thang: tùy theo yêu cầu mà có:
+ Vũ hỏa: Đổ ít nước, sắc nhang cho những thuốc trị các bệnh cấp tính thuộc biểu,
gồm những vị thuốc dễ bay hơi.
3
+ Văn hỏa: Là đổ nhiều nước, sắc lửa riu riu sôi lăn tăn, cho các thanh thuốc bổ
dưỡng
- Các loại thuốc thành phẩm: Thí dụ:
+ Thuốc tán: Là loại thuốc có tác dụng chủ yếu ở phần bán biểu lý. Biểu chứng
cũng có tính chất cấp tính hoặc bán cấp như thuốc thang, sử dụng được tiện lợi, đơn
giản hấp thu nhanh hơn... Ví dụ: Bột Giải cảm, Tiêu dao tán.
+ Thuốc đơn: Là loại thuốc có tác dụng gần như thuốc Tán, đơn giản, tiện dùng,
hấp thu nhanh... Ví dụ: Vị linh đơn, Tri bảo đơn.
+ Thuốc hoàn: Tùy thuộc vào chất liệu để làm hoàn (nước, hồ, mật ong, đường...)
mà có sự hấp thụ nhanh hay chậm vào cơ thể, thường được dùng vào thời kỳ bệnh đã
tạm ổn định. Thuốc có tác dụng khác nhau tùy theo chất liệu khi hoàn.
+ Thuốc cao: Tùy theo từng dạng cao (lỏng, đặc, sệt) và chất liệu (mật thường,
mật ong…) mà có cách sử dụng và bảo quản khác nhau.
+ Rượu thuốc: tùy thuộc vào dược liệu (thực vật, động vật) mục đích có tác dụng
điều trị mà bào chế khác nhau.
“Bào chế cốt ở chỗ vừa chừng, non quá thì khó kiến hiệu, già quá thì mất khí vị”. Do
đó, người bào chế phải thực hiện bào chế đúng kỹ thuật, thích hợp.
* Phải đảm bảo hình thức mẫu mã, chất lượng (phẩm chất) sản phẩm.
* Người bào chế phải nắm vững về tính dược của thuốc, tương tác thuốc, tương tác
giữa thuốc và phụ liệu, yêu cầu trạng thái phẩm chất của từng sản phẩm (vị thuốc, bài
thuốc) đáp ứng yêu cầu điều trị.
Các tương tác của dược liệu cần nhớ trong quá trình bào chế và sử dụng thuốc
1. Đơn hành
Dùng riêng một vị thuốc cũng có thể phát huy được hiệu quả chữa bệnh của nó. Ví dụ
bài Độc sâm thang
2. Tương tu (tác dụng hiệp đồng)
Nhiều vị thuốc có tính vị tương tự nhau, khi phối hợp thì tác dụng điều trị tốt hơn. Ví
dụ:
4
- Kim ngân hoa phối hợp với Liên kiều tăng tác dụng sức thanh nhiệt, giải độc dùng tốt
hơn trong các bệnh mụn nhọt, mẩn ngứa, dị ứng...
- Sinh địa phối hợp với Huyền sâm sẽ làm tăng tác dụng lương huyết, chỉ huyết, tư âm.
- Hoàng liên dùng cùng Liên tâm tăng tác dụng thanh tâm hoả.
3. Tương uý
Vị thuốc này ức chế độc tính của vị thuốc kia
Ví dụ: Bán hạ uý Sinh khương. Bản thân Bán hạ có độc, uống gây ngứa cổ muốn kêu
to, nôn lợm. Bán hạ dùng với Sinh khương thì Sinh khương làm mất tính kích thích
họng của Bán hạ, đồng thời làm hết tác dụng phụ của Bán hạ như buồn nôn, lợm
giọng, trừ đờm. Chính vì vậy, trong chế biến người ta dùng Sinh khương để chế Bán hạ
(Khương bán hạ).
4. Tương ác
Là vị thuốc này kiềm chế tính năng, tác dụng của vị thuốc kia.
Ví dụ: Hoàng cầm vị đắng tính hàn tương ác Sinh khương vị cay tính ấm Khi dùng
chung tính hàn của Hoàng cầm sẽ kiềm chế tính ấm của Sinh khương...
5. Tương sử
Là tổ hợp tác dụng hiệp đồng của hai vị thuốc khác nhau về tính vị.
Ví dụ: Liên kiều vị đắng tính hàn tương sử (dùng chung) Ngô thù du vị cay tính ấm để
chỉ nôn (cầm nôn) tăng lên. Đó chính là do chúng có khả năng hạn chế tiết dịch nước
bọt và dịch vị. Trên cơ sở đó có thể chữa chứng ợ chua của bệnh đau dạ dày.
6. Tương sát
Là sự triệt tiêu tính độc của nhau. Chủ yếu áp dụng để giải độc.
Ví dụ: Phòng phong trừ độc của Thạch tín, Đậu xanh trừ độc của Ba đậu. Ngũ vị tử sát
Ô đầu... Vì vậy, vận dụng tương sát để giải độc khi bị ngộ độc Asen hoặc Ba đậu...
7. Tương phản
Là tổ hợp tương tác giữa hai vị thuốc gây ra phản ứng không tốt hoặc gây thêm độc
tính cho cơ thể. Hai vị thuốc khi dùng riêng thì lành, dùng chung thì phản nhau mãnh
liệt.
5
Ví dụ: Ba đậu phản Khiên ngưu (Hắc sửu, Bạch sửu); Cam thảo phản Cam toại; Đại
kích, Nguyên hoa, Hải tảo. Hải tảo, Bạch cập phản Bán hạ; Bối mẫu, Qua lâu nhân,
Bán hạ, Bạch cập, Bạch liễm phản Ô đầu; Đại kích phản Nguyên hoa.
Để đảm bảo thuốc có chất lượng tốt, có hiệu lực và an toàn thì phải tiêu chuẩn
hoá từ nguyên liệu, đồ bao gói, bán thành phẩm, thành phẩm, kỹ thuật bào chế, qui
trình sản xuất.
Ngoài những yêu cầu đối với thuốc nói chung, thuốc cổ truyền còn có những yêu
cầu riêng:
+ Đối với dược liệu:
- Đúng: Là phải đúng tên, đúng loài, đúng giống, đúng bộ phận dùng. Tính đúng
được thể hiện qua các chỉ tiêu về cảm quan (hình dạng bên ngoài, mùi, vị, màu sắc), về
vi học (vi phẫu, bột), định tính các hoạt chất hoặc chất đặc.
- Tốt: Được nuôi trồng đúng tiêu chuẩn thực hành tốt nông nghiệp, thu hái đúng
thời điểm, phơi sấy chế biến, bảo quản đúng phương pháp, không mốc mọt, thối rữa...
và đạt yêu cầu qui định về qui cách, định tính, định lượng hoạt chất hoặc chất đặc
trưng.
- Tinh khiết: Phải có độ ẩm an toàn, chỉ chứa một giới hạn cho phép về các tạp chất
như tạpp chất: đất, cát, dược liệu lạ, bộ phận khác của cây, kim loại nặng, dư lượng
thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ...
+ Đối với các thành phẩm đông dược:
- Đúng: Số các vị thuốc, lượng từng vị thuốc phải đúng như công thức qui định. Để
kiểm tra yêu cầu này có thể phải vận dụng nhiều phương pháp phân tích khác nhau như
phương pháp thực vật, phương pháp cảm quan, phương pháp vật lý, phương pháp hoá
học, phương pháp hoá lý...
- Tốt: Các nguyên liệu đưa vào sản xuất phải đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký,
đủ lượng các vị thuốc theo công thức qui định, thành phẩm phải đạt yêu cầu kỹ thuật
bào chế.
- Tinh khiết: Thuốc không được nhiễm bẩn, không có tạp chất hoặc đạt yêu cầu
giới hạn về các chỉ tiêu vi sinh, hoá học.
Kể tên các phương pháp kiểm tra chất lượng thuốc cổ truyền?
6
1. Phương pháp cảm quan
2. Phương pháp vi học:
3. Phương pháp hoá học:
4. Phương pháp sắc ký:
5. Phương pháp xác đinh độ ẩm:
6. Phương pháp xác định một số thành phần đặc biệt trong dược liệu và các chế phẩm
thuốc cổ truyền.
7. Phương pháp xác định hàm lượng ethanol.
8. Xác định tạp chất trong dược liệu, chế phẩm (thuốc thang).
9. Xác định tỷ lệ vụn nát.
10. Xác định tro.
Phương pháp xác đinh độ ẩm:
Dược liệu và các chế phẩm đông dược dạng rắn phải có độ ẩm an toàn tùy theo
đặc tính, cấu trúc của dược liệu hay tùy theo dạng thuốc.
Ví dụ: DĐVN qui định độ ẩm đối với lá actiso không quá 13%, thuốc bột không
quá 9%...
Để xác định độ ẩm có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
a. Phương pháp sấy:
- Sấy trong tủ sấy ở áp suất thường và nhiệt độ xác định tùy theo từng chuyên
luận.
- Sấy trong tủ sấy ở áp suất giảm.
- Làm khô trong bình hút ẩm với chất hút nước mạnh như acid sulfuric đặc, vôi
sống, silicagel và áp suất giảm.
- Sấy bằng đèn hồng ngoại trên cân xác định độ ẩm.
b. Phương pháp cất với dung môi:
7
- Áp dụng cho những dược liệu hoặc chế phẩm chứa tinh dầu, chất dễ bay hơi,
nhiều đường như lá bạc hà, hoàn mềm... Trong phương pháp này, người ta dùng những
dung môi hữu cơ không trộn lẫn được với nước như toluen, xylen nhưng lại cho với
nước hỗn hợp đẳng phí có nhiệt độ sôi cao, ổn định. Sau khi ngưng tụ, để nguội, nước
được tách ra.
- Bộ dụng cụ xác định hàm lượng nước;
Kể tên các phương pháp kiểm tra chất lượng thuốc cổ truyền?
1. Phương pháp cảm quan
2. Phương pháp vi học:
3. Phương pháp hoá học:
4. Phương pháp sắc ký:
5. Phương pháp xác đinh độ ẩm:
6. Phương pháp xác định một số thành phần đặc biệt trong dược liệu và các chế phẩm
thuốc cổ truyền.
7. Phương pháp xác định hàm lượng ethanol.
8. Xác định tạp chất trong dược liệu, chế phẩm (thuốc thang).
9. Xác định tỷ lệ vụn nát.
10. Xác định tro.
1. Xác định tạp chất trong dược liệu, chế phẩm (thuốc thang).
Tạp chất ở đây bao gồm tất cả các chất không phải là dược liệu hoặc thành phần
của thang thuốc (đất, đá, rơm, rác..., các bộ phận khác của cây dược liệu không đạt qui
cách.
Cách tiến hành: Cân chính xác một lượng mẫu thử p (g) vừa đủ theo qui định của
tiêu chuẩn, dàn mỏng trên tờ giấy, quan sát bằng mắt thường hay kính lúp, chọn tách
riêng những tạp chất.
Cân thành phần tạp chất a (g), tính tỷ lệ % (KL/KL), tạp chất theo công thức:
X = (a/p) x 100
8
Nếu tạp chất rất giống với thuốc, có thể phải làm các phản ứng định tính hoá
học, vật lý hoặc soi kính hiển vi để phát hiện tạp chất và lượng tạp chất sẽ bao gồm cả
những tạp chất được phát hiện bằng phương pháp này.
2. Xác định tỷ lệ vụn nát.
Xác định tỷ lệ vụn nát trong dược liệu và một số chế phẩm (cốm thuốc, chè
thuốc...) theo phương pháp sau: Cách tiến hành:
Cân chính xác một lượng mẫu thử p (g) đã được loại tạp chất, rây qua rây có cỡ
mắt rây qui định.
Cân toàn bộ phần đã lọt qua rây a (g). Tính tỷ lệ vụn nát X% theo công thức:
X = (a/p) x 100
Lượng mẫu đem thử cần lấy khác nhau tùy theo chế phẩm hay bản chất của dược
liệu.
- Với dược liệu: lượng mẫu thử thường từ 100 – 200 g.
- Với chế phẩm: lượng mẫu thử có thể từ 10 – 50 g.
3. Xác định tro.
a. Xác định tro toàn phần:
Tro toàn phần là khối lượng cắn còn lại sau khi nung cháy hoàn toàn một lượng
xác định mẫu thử trong một điều kiện nhất định.
Tùy theo phương pháp mà qui định điều kiện nung khác nhau.
Phương pháp 1 ghi trong DĐVN III qui định nung ở nhiệt độ không quá 4500C;
Phương pháp 2 ghi trong DĐVN III qui định nung ở nhiệt độ không quá 575 0C –
6250C.
b. Xác định tro sulfat:
Tro sulfat là tro còn lại sau khi nhỏ dung dịch acid sulfuric vào mẫu thử rồi đem
nung ở điều kiện nhất định.
c. Xác định tro không tan trong acid HCl:
Là khối lượng cắn còn lại sau khi nung phần không hoà tan trong acid HCl của
tro toàn phần.
9
1. Làm sạch dược liệu:
Để làm sạch dược liệu có thể sử dụng phương pháp chải, sàng, sấy, ngâm, rửa...
- Rửa sạch dược liệu trước khi bào chế, thường sử dụng cho các loại củ, rễ, hạt,
các loại rễ, củ phức tạp phải tách nhỏ ra rồi mới rửa: Huyền sâm, Bạch vi, Vừng
đen
+ Có những vị rửa không nên ngâm lâu sẽ làm mất chất: Cam thảo, Sinh địa
+ Có những vị không thể rửa bằng nước được: Bối mẫu, Đương quy
+ Dược liệu có muối, phải rửa sạch cho bớt vị mặn: Côn bố, Hải tảo, Diêm phụ
+ Dược liệu lá, cành nhỏ không nên rửa, chỉ chọn lọc hoặc sàng bỏ tạp chất: Cúc
hoa, Hồng hoa
- Sàng, lẩy: dùng sàng để loại bỏ rác, tạp chất lẫn trong dược liệu: Tử tô, Mạn kinh
tử, Liên kiều, Cúc hoa
- Chải, lau: dùng bàn chải lông tre mềm để chải dược liệu: Hoài sơn, Nhân sâm
Khi chải, lau có thể dùng nước, rượu. Khi chải xong đem sấy khô. Thường dùng
cho dược liệu có lông gây ngứa ở thân, lá như vị thuốc Ké đầu ngựa.
2. Chọn lựa
Bộ phận dùng của dược liệẹu phải chọn thích hợp, đáp ứng được yêu cầu, tác dụng
của thuốc.
- Bỏ gốc, mắt: Ma hoàng bỏ đốt, bỏ rễ dùng phát hãn (có khi dùng cả đốt)
- Bỏ hạch: (hạch là hột cứng dược liệu) không có tác dụng có thể bỏ đi: Ma hoàng,
Ô mai, Sơn tra
- Bỏ rễ, con, lông: vì ít tác dụng, gây nhiều tác hại, làm thang thuốc nặng nề:
Hoàng liên, Hương phụ, Xương bồ, Trí mẫu.
- Bỏ chân, đầu: Thuốc tán có dùng Thuyền thoái, Toàn yết phải loại bỏ có móng
chân, răng nhọn của dược liệu; dùng Con cóc làm thuốc phải chú ý đầu cóc có mủ độc,
phải bỏ đầu từ dưới hai u mủ
10
- Bỏ vỏ, màng: Khi sử dụng Đào nhân, Sử quân tử, Hạnh nhân muốn loại bỏ màng
thì dùng nước sôi dội vào, một lúc sau màng sẽ bong ra.
Khi cần bỏ vỏ Bạch biển đậu, rang cho vàng rồi sát cho tước vỏ; đối Qua lâu nhân
chỉ cần đập nhẹ, vỏ sẽ tróc chỉ còn hạt.
- Bỏ lõi ruột: Trong bào chế hai vị Bách bộ và Mạch môn đông thường phải rút bỏ
lõi bằng cách đồ mềm; đối với Kim anh tử chỉ cần nạo bỏ lông.
DÙNG LỬA (HỎA CHẾ): (Dùng sức nóng khô)
1. Đốt trực tiếp (Nung, hà)
Đưa trực tiếp vị thuốc vào lửa đốt cho đỏ suốt. Thường ta cho vị thuốc vào nồi đất
hay cái vò chịu lửa đổ đầy trấu mà nung. Dùng để chế biến các kim thạch hay loại có
vẩy như Từ thạch.
2. Đốt gián tiếp qua nồi (Bào)
Đưa vị thuốc vào nồi đồng, đất mà rang cho đến khi bốc khói là vừa. Mục đích làm
giảm tính mạnh liệt của dược liệu như: Bào Phụ tử, Bào Khương
3. Ủ hầm trong than (lùi ổi)
Gói dược liệu vào 3 lớp giấy bản, nắm ngoài bằng đất sét, đất bùn dẻo hay bột mì
nhào với nước, dạng như cái bánh ít, đem vùi trong bếp lửa đầy than hồng, cho đỏ lên
và nứt ra thì lấy ra, lấy vị thuốc bên trong mà dùng, cách này lợi dụng sự hấp thu chất
dầu của giấy, đất sét, bột mì làm thuốc giảm phần kích thích như: Gừng, Cam toại,
Mộc hương
4. Sao đơn giản:
a) Sao sơ qua:
Nhiệt độ dùng khoảng từ 50-60°C chủ yếu để làm khô thơm dược liệu, áp dụng
cho những dược liệu nhiệt độ cao như tinh dầu, men tiêu hóa... thường ta đốt chảo cho
nóng già rồi tắt lửa, cho dược liệu vào đảo nhẹ cho đến khi toàn bộ nóng dần, đậy kín
và để nguội dần.
Thí dụ: Sao râu Bắp, Kinh giới...
b) Sao vàng:
11
Nhiệt độ khoảng 100°C làm cho mặt ngoài dược liệu khô vàng, sức nóng thấm vào
trong lòng dược liệu nhưng không làm đổi màu bên trong, dùng lửa nhỏ, thời gian kéo
dài, đảo chậm cho đến khi dược liệu có màu vàng đều.
Thí dụ: Hoài sơn, Thảo quyết minh.
c) Sao thâm (Thâm hoàng sao)
Sao thâm làm tăng thêm tác dụng kích thích tiêu hóa (tiêu thực) của dược liệu.
Kỹ thuật như sao vàng nhưng nhiệt độ cao hơn và thời gian lâu hơn. Cuối thời gian
sao, đảo nhanh cho đến lúc dược liệu có màu vàng thâm như cánh gián, Thí dụ: Bạch
truật, Sơn tra...
d) Sao tồn tính (hắc sao)
Làm thay đổi tính năng, tăng thêm tác dụng cầm máu của dược liệu. Sao ở khoảng
120°C cho đến khi màu dược liệu cháy đến 70%, nhưng trong ruột vẫn còn có màu
vàng, dược liệu chưa mất hết tính năng. Thí dụ: Kinh giới, Đỗ trọng.
e) Sao chích (tẩm):
Cần có tá dược mật ong, mỡ, sữa, nước cốt gừng, như chích Hoàng kỳ, chích Cam
thảo bằng cách tẩm dược liệu vào mật đến thấm, đốt chảo gang cho đỏ rồi đổ thuốc
vào, truyền nhiệt nhanh bằng cách áp chảo.
Các loại cứng như Xương hổ, Mai rùa phải bôi mỡ vào nướng thì tán mới vỡ.
f) Sao qua chất trung gian:
Sao với cát: dùng cát làm chất trung gian truyền nhiệt để nâng cao nhiệt độ sao,
làm cho dược liệu nóng dần, nóng đều không tiếp xúc với đáy chảo để tránh bị cháy.
Áp dụng với các dược liệu cần sao ở nhiệt độ cao dễ cháy như Mã tiền, Xuyên sơn
giáp, Quy bản…
Sao với hoạt thạch: lợi dụng tính trơn của hoạt thạch để sao dược liệu dẻo dính, dễ
cháy, làm cho dược liệu không kết dính vào đáy chảo, không dính vào nhau.
Ví dụ: A giao, các loại Cao động vật.
Sao với cám: để làm thơm, tăng tác dụng kích thích tiêu hóa, bổ dạ dày của dược
liệu. Mặt khác để hút bớt một phần chất có khả năng kích ứng trong dược liệu. Rải đều
cám vào chảo nóng, lúc cám bắt đầu bốc khói cho dược liệu vào đảo đều cho đến lúc
được. Vd: Bạch truật, Chỉ xác…
12
1. Rửa nước để loại bỏ các tạp chất cơ học như đất cát
2. Phương pháp ngâm nước nhiều lần: Chủ yếu là để làm mềm dược liệu, giúp
cho bào chế được dễ dàng. Áp dụng cho dược liệu có cấu tạo rắn chắc, dễ phân chia
nhưng khi ngâm lâu không mất hoạt chất như Cốt toái bổ, Bạch thược.
Ngoài ra ngâm còn để làm giảm bớt độc tính, giảm mùi vị khó chịu, tính kích ứng
của dược liệu. Áp dụng cho các dược liệu độc mạnh như Mã tiền, hay có mùi vị khó
chịu như Xương động vật.
Dung môi: nước Vo gạo, nước Cam thảo, nước Đậu đen để giảm độc tính, mùi vị.
3. Ngâm trong nước nóng để dễ bóc vỏ như Mã tiền, Hạnh nhân
4. Ủ: Cũng như ngâm, mục đích chính của ủ cũng là để làm mềm dược liệu cho dễ
bào thái.
Ngoài ra ủ còn để lên men và chuyển màu một số dược liệu. Khi ủ phải thấm ướt
dược liệu với chất lỏng cần ủ, sau đó đậy kín trong một thời gian nhất định. Trong quá
trình ủ hơi, nước thấm vào tế bào dược liệu, không có sự khuyếch tán hoạt chất ra
dung môi. Áp dụng cho các dược liệu rắn nhưng không ngâm lâu dễ mất hoạt chất như
Tỳ giải, Thổ phục linh, Cam thảo bắc.
5. Thủy phi: Dược liệu nghiền chung với nước, để có thể nghiền cục nhỏ mà sạch,
không bay bụi như Chu sa, Thạch đại, Hoạt thạch.
Thường áp dụng cho dược liệu là rễ củ, chứa nhiều tinh bột. Trong khi chế biến,
dược liệu được thủy phân ở mức độ khác nhau nên trở thành chín mềm để bào thái,
giảm độc tính. Giảm khả năng kích ứng, dễ hấp thu. Một số tài liệu đã chứng minh do
kết quả của quá trình thủy phân, tinh bột biến thành đường, đạm thực vật cho các acid
amin, tăng cường tác dụng bồi dưỡng của dược liệu.
1. Chưng: Đun dược liệu bằng cách thủy: cho dược liệu vào trong một dụng cụ
thích hợp để làm mềm dược liệu hoặc biến đổi tính chất dược liệu
Ví dụ: chưng mật ong với cánh hoa hồng trị ho.
Đôi khi, người ta cho vào nồi nhỏ “nước chưng” (đậu đen, nước gừng) chưng, phơi
khô, tẩm nước chưng, chưng phơi... nhiều lần cho đến lúc đen bóng.Thí dụ: Thục địa
cửu chưng, cửu sái.
13
2. Nấu trong nước: Cho thuốc vào nồi, để nước ngập nấu sôi lên làm chín dược
liệu. Thí dụ: Nguyên hoa nấu với dấm thì giảm bớt độc tính. Mang Tiêu nấu với nước
cốt củ cải để nguội thành huyền minh phấn, tính thuốc thuần hơn khi pha chế.
3. Tôi (trui):
Nung dược liệu trong lửa ngọn cho đỏ suốt rồi nhúng vào chậu nước lạnh, hay
dấm, nung rồi nhúng, nhúng rồi nung nhiều lần. Áp dụng cho khoáng vật kim loại để
giả nát hay hoãn tính thuốc
4. TẰM SAO:
Theo quan niệm của Đông y, phương pháp này hay dùng để điều khiển tác dụng
của thuốc, dẫn thuốc vào các cơ quan, bộ phận mong muốn trong cơ thể.
Dược liệu sau khi được phân chia thành phiến, được làm ẩm với từ 5 - 20% chất
lỏng cần tẩm, ủ 1 thời gian cho dược liệu thấm ấm đều rồi sao vàng.
4.1. Tẩm Rượu:
Để giảm tính lạnh của thuốc có khả năng phát tán (sau khi uống có khả năng đi từ
cơ quan bên trong ra ngoài cơ thể. Từ những bộ phận bên dưới lên những bộ phận bên
trên của cơ thể...) Người ta tẩm dược liệu với rượu từ 35 - 40°C ủ trong 1 giờ rồi sao
cho đến lúc bốc mùi thơm của rượu. Áp dụng cho dược liệu có tính lạnh như Hoàng
liên, Xuyên khung.
4.2. Tẩm Dấm sao:
Dấm có vị chua, tính ôn vào Can kinh nên tẩm dấm sao có thể tác dụng dẫn thuốc
vào Can, làm tăng cường tác dụng giảm đau, giảm bớt mùi tanh của dược liệu.
Dùng dấm ăn, thấm ướt vừa đủ dược liệu, ủ trong hai giờ rồi sao vàng. Áp dụng
cho dược liệu hành huyết, giảm đau như Bạch thược, Sài hồ, Hương phụ.
4.3. Tẩm Muối sao:
Muối có vị mặn, vào kinh Thận. Tẩm muối sao làm thuốc có tác dụng vào Thận
đồng thời có tác dụng điều vị làm săn. Tẩm dược liệu với dung dịch nước muối 10% ủ
trong 2-3 giờ rồi sao vàng. Dược liệu thường tẩm muối như: Hương phụ, Trạch tả, Đỗ
trọng
4.4. Tẩm nước đồng tiện:
14
Nước đồng tiện là nước tiểu trẻ em trai khỏe mạnh, bỏ phần đầu và phần cuối chỉ
lấy phần giữa. Theo quan niệm Đông y tẩm nước tiểu để tăng thêm tác dụng bổ dưỡng.
Theo y học hiện đại đó là sự kiềm hóa dược liệu, hiện nay đang dùng là Amoniac 5%.
4.5. Tẩm Mật ong:
Mật ong mật ngọt vào kinh Tỳ nên tẩm mật là muốn thuốc có tác dụng vào kinh Tỳ
vị. Thường tẩm mật ong với tỉ lệ 10% trong từ 2-3 giờ rồi sao vàng.
Thường dùng cho Hoàng kỳ, Bạch truật.
1) CAM THẢO BẮC RADIX GLYCYRRHIZA:
Là thân rễ, rễ phơi khô của nhiều loài cam thảo (Glycyrrhiza sp). Họ cánh bướm
(Papilionaceae)
Tính vị: Vị ngọt, tính bình
Chế biến:
- Sinh thảo: rửa nhanh, đồ mềm thái phiến khi còn nóng hay nhúng vào nước lạnh,
ủ mềm thái phiến, sấy hay phơi khô.
- Chích thảo: sinh thảo tẩm mật, sao vàng
- Bột cam thảo: Cạo sạch vỏ ngoài thái phiến sấy khô, tán bột mịn vừa. Ngoài ra
trong Đông y còn vị “Nhân trung hoàng” bột cam thảo cho vào ống tre để cạo vỏ ngoài
hút kín ủ trong đống phân vai ba tháng, sau đó phơi, sấy khô.
Công dụng:
- Sinh thảo: Chữa ho, viêm họng, bổ Tỳ vị, chữa ỉa chảy.
- Chích thảo: Tính ôn tăng tác dụng bổ Tỳ vị (4-20g)
- Nhân trung hoàng: Chữa sốt rét cao, hóa điên, trúng độc, mụn nhọt (1-2g).
2) HÀ THỦ Ô RADIX POLYGONI MULTIFLORI:
Rễ củ phơi khô của cây Hà thủ ô đỏ (Polygoni multiflonum) họ Rau răm
(Polygonaceae).
Tính vị: Vị đắng, chát, hơi ngọt, tính ẩm
15
Chế biến: có 2 cách:
- Nấu với nước đậu đen: Dược liệu rửa sạch, ngâm với nước vo gạo 1 ngày 1 đêm
rửa lại, nấu với nước đậu đen 5% (50g đậu đen/ 1lít nước) đến chín mềm, thái mỏng,
phơi khô tiếp tục tẩm phơi với lượng nước nấu còn lại cho đến lúc dược liệu có màu
đen nâu.
- Đồ với nước đậu đen dược liệu cắt miếng mỏng, phơi hay sấy khô, tẩm với 20%
rượu, ủ 1 đêm. Đồ với nước đậu đen 10% đến chín mềm phơi âm can cho khô. Tiếp tục
đồ lần nữa cho đến lúc dược liệu có màu nâu đen, nếu được 9 lần càng tốt.
Công dụng: Bổ máu, chữa di tinh, khí hư, thần kinh suy nhược, sốt rét kinh niên.
Dùng 12-20g/ngày. Các nhà nghiên cứu Đông y ở Thượng Hải nhận thấy rằng thời
gian đồ càng tăng thì khi khử độc tính càng giảm, dược liệu tươi chiết 100%, đồ 50%
giờ chiết 30%, từ 60 - 100 giờ
1) PHỤ TỬ: (RADIX ACONIT)
Là rễ con đã chế biến của cây ô đầu (Aconitumfotunei) họ Mao lương
(Ranunculaceae).
Tính vị: vị cay, the, hơi ngọt, tính nóng, có độc
Chế biến:
- Sinh phụ: (diêm phụ) Chọn ô dầu củ to, rửa sạch ngâm với dung dịch magie
clorua, muối ăn (1 kg dược liệu dùng 0,4 Magie clorua; 0,8kg muối ăn và 0,6 lít nước)
trong 10 ngày rồi vớt ra phơi khô. Sau đó cứ ngày phơi tối ngâm cho đến lúc mặt ngoài
dược liệu có muối kết tinh trắng và muối thấm tới giữa củ là được trong khi ngâm cho
thêm muối và nước để đảm bảo nồng độ ban đầu.
- Hắc phụ: Lấy củ trung bình, rửa sạch, ngâm vài ngày với Magie clorua (1 kg
dược liệu dùng 0,4kg magie clorua và 2 lít nước). Sau đó đun sôi trong 2-3 phút lấy ra
rửa sạch, thái phiến dày 5mm, ngâm magie clorua vài lần, tẩm dầu hạt cải và đường
đỏ, sao lên cho đến khi dược liệu có màu sẫm, rửa đến lúc hết vị cay tê, phơi hay sấy
khô.
- Bạch phụ: Lấy củ nhỏ ngâm với magie clorua vài ngày như trên, đem đun chín
tới giữa củ, bóc bỏ vỏ đem thái phiến, rửa hết vị cay tê. Sau đó lại hấp chín, phơi khô.
Cuối cùng xông diêm sinh và phơi khô.
16
Công dụng: thuốc khu phong hàn, chữa một số bệnh cấp, trụy tim mạch, bụng
đau, ra mồ hôi nhiều, chân tay lạnh giá, các chứng tê đau gân cốt. Ngày: 4-12g, người
có thai không nên dùng
2) THỤC ĐỊA: RHIZOMA REHMANNIAE PREPARATUS
Là chế phẩm của củ Sinh địa lấy từ cây Địa hoàng (Rehmannia ghitinosa) họ Hoa
mõm chó (Scrophulariceae). Sinh địa theo Đông y có vị ngọt, đắng tính hơi hàn
Tính vị: Tác dụng: Vị ngọt, thơm, tính hơi ấm. Tư thân, dưỡng âm, bổ huyết, đen
râu tóc.
Chế biến: chọn Sinh địa củ to đều rửa sạch, tẩm với nước Sa nhân (300g bột Sa
nhân thêm 5 lít nước, sắc lấy 4 lít dịch chiết để chế 10kg Sinh địa) xếp vào thùng
nhôm, thêm nước Sa nhân còn lại, 100g Gừng tươi giã nhỏ và nước sôi cho ngập dược
liệu, đặt thùng dược liệu trong một thùng nhôm khác chứa một lượng nước thích hợp,
đun sôi cách thủy trong 48 giờ. Trong quá trình đun thêm nước sôi để giữ mực nước
ban đầu, thỉnh thoảng đảo đều dược liệu. Thời gian cuối ngừng tiếp nước sôi và đun
cho đến còn một nửa lượng nước ban đầu, vớt dược liệu ra, sau khi để ráo nước, đem
tẩm với lượng nước đun dược liệu còn lại đã pha thêm nửa thể tích rượu 25- 30°, tiếp
tục đồ trong 3 giờ và đem phơi, làm nhiều lần như vậy đến khi cạn hết nước thực, được
9 lần càng tốt (cửu chưng cửu sái).
Công dụng : trị Thận âm suy, các chứng nóng âm ỉ, đau họng, khí suyễn, xuất
huyết, làm sáng mắt, bổ huyết điều kinh, làm cơ thể khỏe mạnh. Ngày dùng: 12-40g
1) BÁN HẠ: (RHIZOMA PINELLIAE)
Tính vị: vị cay ngứa, tính hơn hàn (sống) khi chế có tính ôn, giảm cay ngứa. Là
thân rễ cay Bán hạ Pinallia, họ ráy (Araceae).
Chế biến:
Rửa sạch ngâm nước 2-3 ngày hàng ngày thay nước rửa sạch. Đem ngâm nước
phèn và nước gừng trong 24 giờ (1 kg bán hạ dùng 300g gừng tươi giả nhỏ và 50g
phèn đổ ngập nước) rửa sạch, đồ (không đậy kín, để cho hơi bay ra). Thái mỏng tẩm
nước gừng 1 đêm (1 kg bán hạ dùng 150g gừng tươi giã nát với 50ml nước, vắt lấy
nước) sao vàng.
Công dụng:
Trị ho, làm long đờm, trị đau đầu, đau dạ dày mãn tính. Ngày dùng 1,5 - 4g (có thể
đến 12g) phụ nữ có thai phải dùng cẩn thận. Bán hạ phản với ô dầu.
17
2) HƯƠNG PHỤ: (RHIZOMA CYPERII)
Là thân rễ của cây cỏ cú (Cyperua rotundus) họ Cói (Cyperaceae).
Tính vị: vị đắng cay, tính hàn.
Chế biến: khi đào về, người ta đem phơi khô, sao cho cháy lông và rễ con.
- Hương phụ mễ: (Sinh hương phụ): Phơi thật khô giã với trấu (1 kg Hương phụ +
0.5 kg trấu) bằng chày nhọn dầu cho trụi hết lông, vỏ. Việc làm sạch vỏ và lông đòi hỏi
nhiều công, giã không khéo bị nát.
- Hương phụ thán: Lấy Hương phụ rửa lại cho sạch phơi khô sao cho cháy đen
tồn tính, bắc chảo ra lấy nắp đậy lại cho nguội và tán bột.
- Hương phụ tứ chế: Lấy 1 kg Hương phụ mễ chia làm 4 phần:
+ Phần 1: 250g tẩm với 200ml dấm
+ Phần 2: 250g tẩm với 200ml nước đồng tiện
+ Phần 3: 250g tẩm với 200ml nước muối 15%
+ Phần 4: 250g tẩm với 200ml rượu 40°
Mỗi phần sau khi tẩm để qua 1 đêm, hôm sau giã dập sao khô đến khi thấy mùi
thơm là được.
Công dụng: Điều kinh, trừ đờm, giảm đau, tiêu thực. Sao cháy: cầm máu. Ngày
dùng: 6 -12g
1. Định nghĩa Thuốc phiến là những thuốc được chế biến từ các dược liệu thảo mộc,
động vật hay khoáng chất bằng cách bào hay thái lát thành từng miếng mỏng, có khi để
sống hoặc đã chế biến bằng các cách chế khác nhau như: nung, nướng, chưng, thuỷ
phi... Thông thường các thuốc phiến phải được sao tẩm theo yêu cầu điều trị. Thuốc
phiến là dạng trung gian dùng để bốc thuốc thang và để chế các dạng thuốc khác như:
bột, viên, rượu, cao...
2. Yêu cầu của bào chế thuốc phiến.
- Phải rửa sạch và chọn lựa đúng bộ phận cần bào chế (đã trình bày ở phần chế biến
làm bằng tay).
- Dược liệu dùng để bào chế thuốc phải chọn thứ tốt, to, mập, dễ thái miếng, bào
18
- Sau khi đã qua giai đoạn chọn lọc, rửa sạch, ngâm, ủ hoặc đồ cho mềm thì đem ra
thái, bào. Độ dày của thuốc phiến từ 1 - 2mm. Những thứ nhỏ vụn thì dùng làm thuốc
hoàn tán.
- Khi sao tẩm thuốc phiến phải nhẹ nhàng, tránh vỡ nát, hao thuốc. - Khi bào thái và
phơi sấy phải đảm bảo vệ sinh. Nếu cần phơi thì để vào mẹt sạch, chỗ cao, xa nơi đi lại
và nơi ô nhiễm. - Thuốc phiến không nên để lâu, các thứ tẩm sao thì nên dùng đến đâu
chế biến đến đó. - Thuốc phiến cần bảo quản trong thùng, lọ kín, nơi khô ráo; thỉnh
thoảng đem phơi lại để tránh ẩm mốc.
3. Các phương pháp phiến dược liệu.
3.1. Phiến dọc Là phương pháp làm phiến dọc theo suốt độ dài của dược liệu Áp dụng:
Bạch thược, Bạch cập, Đương qui, Xuyên khung... Bạch truật dầy 2 - 3 mm, dài 3 - 6
cm. Cát cánh dày 1 - 3 mm, dài 3 - 6 cm, Địa cốt bì hình trụ dầy 1 - 1,5 cm, dài 3 - 5
cm Hoài sơn, ,... .v..v ...
3.2. Phiến vát chéo Áp dụng: Hầu hết các dược liệu kể cả dược liệu có thể áp dụng
phiến dọc: Ba kích dầy 1 - 3 mm, dài 3 - 5 cm, Bách bộ dầy 1 - 3 mm, dài 3 - 5 cm
Bạch chỉ dầy 1 - 3 mm, dài 3 - 5 cm Bạch thược dày từ 1 - 2 mm, dài 3 - 5 cm Cam
thảo dày 1 - 3 mm, dài 3 - 5 cm, Cát căn dày 2 - 3 mm, đà 3 - 6 cm Đại hoàng dày 2 - 3
mm, dài 3 - 5 cm Đan sâm dày 1 - 3 mm, dài 3 - 5 cm Đảng sâm dày 1 - 3 mm, dài 3 5 cm
Hoàng kỳ, Huyền sâm... Ngọc trúc khô thái vát dài 3 - 5cm, dày 2 - 5 mm. Khô. Ngũ
gia bì sạch, phiến dầy 5mm, dài 3 - 5 cm. Phơi khô. Ngưu tất sạch, làm mềm, phiến vát
dày 1 - 3mm, cắt đoạn 3 - 5 cm Phòng phong phiến vát dài 3 - 5 cm, dày 1 - 3 mm.
Phơi âm can. Bố chính sâm phiến vát 5 - 7 cm, dầy 1 - 3mm. Phơi hoặc sấy khô.
Thông thảo phiến vát 3 - 5 mm, hoặc phiến tròn. Thường sơn sạch, phiến vát dài 3 - 5
cm, dầy 1 - 3mm. Phơi hoặc sấy khô Tục đoạn phiến vát 3 - 5 cm, dầy 5 - 7mm. Phơi
hoặc sấy khô âm can phiến vát 2 - 3 cm, dày 1 - 3 mm. Phơi khô. Xích thược phiến
chéo hoặc dọc, phơi khô .v..v ... Chú ý: đối với dược liệu có hình trụ thì chiều dài của
lát thuốc gấp 4 - 6 lần tiết diện của vị thuốc đó.
3.3. Phiến ngang: Áp dụng: Cho các dược liệu dáng tròn (hình cầu) hoặc dược liệu làm
thuốc bột.
3.3.1.- Dược liệu củ tròn:
Bán hạ dầy 1 - 3 mm, đường kính 1 - 6 cm Chỉ thực phiến hình tròn hoặc bán nguyệt,
đường kính 2 - 3 cm Chỉ xác hình sợi, dày 2 - 3 mm, dài 3 - 5 cm. Địa liền đường kính
2 - 5 cm, dày 1 - 3 mm
3.3.2.- Dược liệu làm bột:
19
Cam thảo, Cẩu tích dầy 1 -3 mm, dài 3 - 6 cm... Núc nác phiến ngang dài 2 - 5 cm, dầy
1 - 3mm. phơi khô...
1. Định nghĩa Thuốc phiến là những thuốc được chế biến từ các dược liệu thảo mộc,
động vật hay khoáng chất bằng cách bào hay thái lát thành từng miếng mỏng, có khi để
sống hoặc đã chế biến bằng các cách chế khác nhau như: nung, nướng, chưng, thuỷ
phi... Thông thường các thuốc phiến phải được sao tẩm theo yêu cầu điều trị. Thuốc
phiến là dạng trung gian dùng để bốc thuốc thang và để chế các dạng thuốc khác như:
bột, viên, rượu, cao...
4. Phân tích lựa chọn phương pháp chế biến.
Bước 1: Phân tích vị thuốc về:
- Tên, xuất xứ nguồn gốc của vị thuốc
- Tính vị qui kinh, tính âm dương
- Công năng chủ trị.
- Thất tình hoà hợp
- Bộ phận dùng, thời gian thu hoạch, màu sắc, hình dáng, đặc điểm vật lý (năng, nhẹ,
đặc, xốp...)
- Thành phần hoá học, đặc biệt là độc tính và tác dụng chính của hoạt chất
Bước 2: Tìm hiểu mục đích của việc chế biến vị thuốc đó. Ví dụ: chế biến nhằm dẫn
thuốc vào kinh mới hoặc giảm tính độc hoặc tăng hay giảm tính mãnh liệt, tính ấm,
tính ráo, tính âm / dương ... của vị thuốc.
Bước 3: Chế biến vị thuốc:
- Nếu vị thuốc có độc tính phải chọn phương pháp làm giảm độc tính.
- Dựa vào mục đích điều trị mà tăng tác dụng qui kinh để tăng tác dụng điều trị của vị
thuốc.
- Nếu vị thuốc có tác dụng phụ có hại (như gây kích ứng cơ thể, táo bón, ngứa, ỉa
chảy...) thì phải chế biến để giảm tác dụng phụ đó đi.
- Tạo ra hình dáng, mẫu mã đẹp... dễ bảo quản.
20
1. ĐỊNH NGHĨA:
Thuốc thang là dạng thuốc nước, dùng uống, được bào chế theo phương pháp sắc
từ thang thuốc.
2. ƯU - NHƯỢC ĐIỂM:
Ưu điểm:
- Là một đơn thuốc rất linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng điều trị.
- Tác dụng hợp đồng giữa các vị thuốc với nhau trong một đơn thuốc
- Thuốc hấp thu nhanh, phát huy tác dụng điều trị nhanh mạnh.
- Tập trung nồng độ cao trong máu, ứng dụng cấp cứu khi cần
- Dụng cụ bào chế đơn giản, dung môi rẻ tiền, dễ kiếm, sử dụng trong mọi hoàn
cảnh
Nhược điểm:
- Nhiều dược liệu ở dạng nước sắc, có nhiều kích ứng, không thích hợp với trẻ em.
- Thang thuốc cồng kềnh, qua dạng phiến chưa đảm bảo vệ sinh.
- Quá trình sắc phải đun nấu, gây phiền phức cho người dùng.
1. Chuẩn bị:
- Dược liệu chủ yếu từ thuốc phiến, một số là chế phẩm bào chế như cao, bột... (gói
riêng, gia giảm...)
- Dung môi: dùng nước đạt tiêu chuẩn nước uống được (tốt nhất là dùng nước khử
khoáng). Tỉ lệ dược liệu và dung môi thay đổi tùy bản chất dược liệu va lượng dịch
chiết cần lấy.
- Dụng cụ: thường dùng siêu đất, kiêng dùng nồi sắt, nồi đồng.
2. Sắc thuốc:
- Kỹ thuật: điều chỉnh giữa nhiệt độ và thời gian chiết, bảo đảm chất lượng của
thuốc.
21
- Nguvên tắc chung: trước khi sôi dùng lửa to (VŨ HỎA), sau khi sôi dùng lửa nhỏ
(VĂN HỎA).
- Căn cứ vào bản chất dược liệu mà có các phương pháp sắc khác nhau.
+ Thuốc giải cảm : sắc nhanh, nhiệt độ cao và thời gian ngắn. Một phần dược liệu
thêm 05 phần dung môi, đậy kín, dùng lửa to đun nhanh 15-30 phút. Loại thuốc này
thường chỉ sắc một lần để xông hoặc uống nóng. Đông y quan niệm loại thuốc này chỉ
cần lấy “Khí”.
+ Loại thuốc bổ và thuốc chữa bệnh thông thường: áp dụng phương pháp sắc
chậm, nhiệt độ chậm và kéo dài thời gian. Loại thuốc này thường sắc 2-3 lần. Nước
đầu đùng 1 lượng dung môi bằng 5-6 phần dược liệu, đun nhỏ lửa âm ỉ trong khoảng
30 phút đến 1 giờ. Nước chiết sau giảm dung môi và thời gian xuống bằng 3/4 đến 1/2
nước đầu. Đông y quan niệm đây là loại thuốc cần lấy “vị” nên phải đun lâu.
Chú ý: trước khi sắc cần chú ý:
- Những vị thuốc chứa tinh dầu (Kinh giới, Tía tô...) phải để riêng, khi thuốc gần
được, cho vào.
- Các loại khoáng chất khó tan, phải tán nhỏ mới sắc chung với thuốc (Thạch cao,
Thạch quyết minh...)
- Các loại hóa chất (Phác tiêu) và các cao động vật dễ tan (A giao, Ban long) khi
nước sắc được rồi, lúc còn nóng thì cho vào khuấy tan rồi uống.
- Dược liệu quý hoặc không chịu được nhiệt độ cao (Nhân sâm, Quế, Tam thất...)
thì hãm riêng, rồi gạn lấy nước sắc hay là mài vào nước sắc hoặc là tán bột rồi hòa với
nước sắc để uống.
- Dược liệu bột, hạt, cho vào túi vải để sắc
3. CÁCH SỬ DỤNG:
Thuốc thang ở trạng thái lỏng, hoạt chất dễ tan, hấp thu dễ, nên được sử dụng điều
trị bệnh cấp hoặc cấp cứu
- Thuốc bổ: uống khi đói, thuốc hấp thu nhanh
- Thuốc trợ tiêu hoá: uống sau ăn do kích thích tiêu hoá, tránh kích ứng niêm mạc
Vị
- Thuốc giải cảm, giải độc, hoạt huyết: uống khi nóng để dễ phát tán tác dụng.
22
1. Định nghĩa:
Thuốc bột hay thuốc tán, là dạng bột khô tơi, để uống hoặc dùng ngoài, được điều
chế từ một hay nhiều loại dược liệu (đã chế biến, sấy khô) bằng cách tán mịn, rây qua
cỡ rây thích hợp và trộn đều. Ngoài việc dùng để điều trị trực tiếp, dạng bột còn là
thành phần trung gian để điều chế các dạng thuốc khác như cốm, viên, rượu hay để
chiết xuất.
2. Nhược điểm, ưu điểm:
Ưu điểm:
- Bào chế đơn giản, dễ phân liều, ít bị biến chất
- Đối với niêm mạc hay vết thương, thuốc bột có tác dụng che chở, bảo vệ, thu
liễm, hút dịch tiết làm vết thương khô ráo chóng lành sẹo
- Đóng gói, vận chuyển dễ dàng.
Khuyết điểm:
- Do diện tích bề mặt tăng lên rất nhiều nên thuốc dễ hút ẩm, đặc biệt với dược liệu
thảo mộc (trong thành phần có những chất dễ hút ẩm như tinh bột đường) nên thuốc có
thể bị sâu mọt, nấm mốc biến chất.
- Một số dược liệu ở dạng bột có tính kích ứng.
- Với dược liệu thảo mộc, khi uống có tác dụng làm chậm hơn thuốc lỏng vì phải
chờ thời gian cho bột trương nở và giải phóng hoạt chất
- Dễ nhiễm nhiều tạp chất.
Dược liệu trước khi làm bột đã qua chế biến và phân chia sơ bộ, sấy khô đến độ ẩm
dưới 5%. Nên phân riêng dược liệu có nguồn gốc, cấu tạo, thể chất khác nhau, khối
lượng quá chênh lệch, các dược quý.
1. Nghiền bột:
Là khâu chủ yếu. Yêu cầu của thuốc bột là phải khô tơi, đồng nhất, cần tùy loại
dược liệu mà chọn phương pháp nghiền thích hợp.
- Xử lý dược liệu:
23
+ Phân loại dược liệu
+ Nguyên tắc: làm sạch, chế biến, phân chia bằng cắt đoạn, làm dập, bào, thái,
phiến, sấy khô, tán bột
- Dụng cụ nghiền: cối chày, thuyền tán, máy tán
- Kỹ thuật:
Nghiền bột trực tiếp:
+ Áp dụng cho các dược liệu khô dòn, dễ tán bột, có thể tán riêng biệt hay nhiều
dược liệu cùng một lúc.
+ Đối với đơn thuốc chứa nhiều dược liệu có thể chất khác nhau (rắn chắc và mềm
dẻo), nguồn gốc khác nhau (khoáng vật và thảo mộc) khối lượng quá chênh lệch thì
phải nghiền riêng từng dược liệu sau đó trộn bột kép.
Nghiền qua chất trung gian:
Với những dược liệu có thể chất mềm dẻo (như Mạch môn, Thiên môn), chứa
nhiều đường như Thục địa, Long nhãn), dược liệu là chất nhựa (Nhũ hương), các loại
cao mềm, dược liệu chứa nhiều dầu mỡ, khi nghiền tán bột dễ gây dính không bảo đảm
thể chất khô tơi. Do đó phải thêm một số bột khô có tác dụng hút và lót cối, lượng bột
dùng thêm phải không được làm ảnh hưởng đến tác dụng trị liệu của dược liệu chính.
Nếu đơn thuốc có nhiều dược liệu nêu trên, thì có thể thêm một số bột trơ có tác dụng
hút. Tốt nhất là khi thêm một ít bột khô đến độ ẩm quy định và tiếp tục nghiền mịn.
Nếu dược liệu nhiều dầu mỡ nên loại bỏ dầu mỡ trước khi nghiền bột.
Thủy phi:
Nghiền bột trong nước, chủ yếu cho dược liệu gốc khoáng vật để hạn chế sự bay
bụi, sự thủy phân của dược liệu chất do nhiệt độ sinh ra bởi sự ma sát khi nghiền tán.
Sau đó, lắng gạn, phơi khô để có bột mịn.
2. Rây:
Mục đích: Đưa bột dược liệu hoà cùng mật độ mịn theo yêu cầu.
Làm đồng nhất dược liệu nếu là bột kép
Cở rây quy định:
- Rây 32 có đường kính: 1.2 mm (Bột thô)
24
- Rây 26 có đường kính: 0.315 mm (bột mịn vừa).
- Rây 24 có đường kính: 0.2 mm (bột mịn)
- Rây 22 có đường kính: 0.125 mm (bột rất mịn)
3. Trộn bột kép:
Nguyên tắc trôn bột kép: theo nguyên tắc đồng lượng :
Với dược liệu có khối lượng khác nhau: Trộn từ dược liệu có khối lượng nhỏ nhất
và thêm dần những dược liệu có khối lượng lớn dần. Mỗi lần thêm bột, chỉ thêm vào
bằng khối lượng dược liệu có sẵn trong cối, để bảo đảm độ đồng nhất
Với dược liệu có tỷ trọng khác nhau: trộn dược liệu có tỷ trọng lớn trước và được
liệu có tỷ trọng nhỏ sau, để giảm hao hụt
Lưu ý: khi trộn khoáng vật và thảo mộc, tỷ trọng chênh lệch nên dễ phân lớp, khó
đều. Cần lợi dụng các chất màu có trong đơn thuốc để kiểm tra sự đồng đều của bột, vì
đa số dược liệu đông y có màu như Cam thảo, Tô mộc, Chu sa, Bách thảo sương.
Ví dụ: có Mạch nha 300g và Kê nội kim 100g
Trộn bột lần 1: nghiền 100g Kê nội kim
Lần 2: 100g Kê có sẵn trong cối + 100g Mạch nha
Lần 3: 100g Kê và 100g Mạch nha có sẵn trong cối + 200g Mạch nha
1. Định nghĩa:
Trà là dạng thuốc bao gồm một hay nhiều loại dược liệu đã được chế biến, phân
chia đến một mức độ nhất định, đóng thành gói nhỏ và sử dụng dưới dạng nước hãm.
Thật ra trà thuốc là một dạng thuốc thang đặc biệt, áp dụng cho những dược liệu có
cấu tạo mỏng manh, dễ chiết xuất không chịu được nhiệt độ khi đun lâu.
2. Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm:
- Điều chế đơn giản, dễ bảo quản và vận chuyển
- Có thể sản xuất hàng loạt ở quy mô lớn, đáp ứng nhu cầu rộng rãi của nhân dân.
25