Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

báo cáo thực tập xí nghiệp colusamiliket

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 82 trang )

Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket

Chương 1

TỔNG QUAN

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG
Xí nghiệp Colusa – Miliket được thành lập theo quyết đònh
số 15/QD – HĐQT ngày 06 – 02 – 2004 của Chủ tòch hội đồng
quản trò tổng công ty lương thực miền Nam về việc “Hợp
nhất xí nghiệp chế biến lương thực thực phẩm Colusa và xí
nghiệp lương thực thực phẩm Miliket đơn vò trực thuộc công ty
Lương thực thực phẩm Tp. Hồ Chí Minh”.
Nhiệm vụ chính của xí nghiệp chuyên sản xuất các loại
mì ăn liền với 2 thương hiệu sản phẩm là Colusa và Miliket.
Xí nghiệp hiện nay có 3 dây chuyền thiết bò sản xuất
mì ăn liền, trong đó có 2 dây chuyền mới đầu tư theo
công nghệ tiên tiến nhất của hãng Fuji – Nhật, 21 máy
đóng gói nêm dầu các loại.
Xí nghiệp Colusa – Miliket thực hiện sản xuất bình quân
mỗi năm 24064 tấn, chiếm khoảng 15% thò trường mì ăn
liền ở Việt Nam. Xí nghiệp đã tạo được mạng lưới tiêu thụ
sản phẩm rộng khắp cả nước với hơn 70 đại lý, nhà cung
cấp lớn và hàng trăm điểm bán lẻ. Thò trường xuất
khẩu gồm các nước Đông Nam Á, Đông Âu, Châu Úc,
Bắc Mó.
1.2. LỊCH SỬ THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
NHÀ MÁY
1.2.1. Lòch sử thành lập
Năm 1972, xí nghiệp với tên gọi “Công ty sản xuất
chế biến mì ăn liền FAFOCO” do một nhà tư sản người Hoa


thành lập.
Sau ngày miền Nam giải phóng, xí nghiệp được nhà
nước quản lý với tên gọi “Xí nghiệp hợp doanh chế biến mì
ăn liền SAFOCO”
Sau 1982, nhà tư sản người Hoa xuất cảnh, xí nghiệp
được giao cho Công ty lương thực thành phố quản lý với tên
gọi “FOCOSA”.

1


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket

Sau năm 1987, thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn của
Đảng và Nhà nước nhằm từng bước đa dạng các mặt
hàng lương thực thực phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu, Công ty Lương thực thành phố thành
lập “Xí nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm mì ăn liền
COLUSA”.
Năm 1992, xí nghiệp được cấp giấy phép thành lập
doanh nghiệp nhà nước, chủ động trong việc sản xuất kinh
doanh.
Năm 1996, xí nghiệp hạch toán phụ thuộc công ty Lương
thực Tp.HCM.
Đầu năm 1997, Công ty lương thực Tp.HCM trực thuộc
tổng công ty Lương thực miền Nam.
Tháng 4 năm 2004, xí nghiệp sát nhập với xí nghiệp mì
ăn liền Miliket, lấy tên giao dòch là “Xí nghiệp chế biến
lương thực – thực phẩm mì ăn liền COLUSA – MILIKET”. Nhiệm
vụ của xí nghiệp là hoạt động sản xuất kinh doanh, gia

công chế biến lương thực – thực phẩm ăn liền và cung ứng
các sản phẩm dòch vụ có liên quan.
Ngày 22/03/2004, Bộ trưởng Bộ Nơng nghiệp và phát triển Nơng thơn ban hành
Quyết định 679/QĐ-HĐQT V/v Cơng ty Lương thực Tp.HCM tiến hành cổ phần hố
Xí nghiệp Colusa-Miliket
Ngày 13/04/2006, Bộ trưởng Bộ Nơng nghiệp và phát triển Nơng thơn ban hành
Quyết định 1078/QĐ/BNN-ĐMDN chuyển Xí nghiệp Colusa – Miliket (đơn vị hạch
tốn phụ thuộc doanh nghiệp Nhà nước) thành cơng ty cổ phần.
1.2.2. Quá trình phát triển của xí nghiệp
Năm 1972, xí nghiệp sản xuất mì ăn liền với dây
chuyền sản xuất 3 vắt của Nhật (dây 1)”.
Năm 1987, lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất 5 vắt
(dây 2).
Năm 1991, lắp thêm dây chuyền 3 vắt do các kỹ sư
Việt Nam thiết kế dựa trên quy trình công nghệ Nhật Bản
(dây 3).
Năm 1996, lắp thêm dây chuyền 3 vắt do kỹ sư Việt
Nam thiết kế (dây 4).
Năm 1998, lắp thêm dây chuyền 4 vắt do kỹ sư Việt
Nam thiết kế (dây 5).
2


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket

Năm 2003, lắp đặt dây chuyền sản xuất mì ăn liền
hiện đại, tự động hoá, sử dụng thiết bò trao đổi nhiệt
dùng hơi nước gia nhiệt gián tiếp cho dầu (dây 6).
Năm 2004, khi sáp nhập 2 xí nghiệp Colusa và Miliket, có
thêm 1 dây chuyền mới từ xí nghiệp Miliket chuyển sang

(dây 7).
Hiện nay, xí nghiệp còn 2 dây chuyền hoạt động là dây
4 và dây 7.
1.3. ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG

Văn phòng và phân xưởng sản xuất của Xí nghiệp
Colusa và Miliket đặt tại số 1230 Kha Vạn Cân, phường Linh
Trung, quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh. Xí nghiệp nằm trên
đường giao thông chính, cách ngã tư Xuân Hiệp – xa lộ Đại
Hàn 1 km nên rất thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên
liệu và sản phẩm.
Điện thoại: (+848) 8966835, 8966772
Fax:
(+848) 8960013
Email:




Website :

www.miliket.vn.com

Tổng diện tích mặt bằng xí nghiệp là 19897m 2, trong đó
diện tích nhà xưởng là 9025m 2, diện tích khu vực văn phòng
là 1000m2.
Giá

1.4. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC VÀ BỐ TRÍ NHÂN SỰ
m

1.4.1. Sơ đồ tổ chức
đốc
Phó giám
đốc kinh
doanh
Phòn
g kế
hoạch
kinh
doanh

Phòn
g tổ
chức
hành
chính

Phòn
g tài
chính
kế
toán

Phòn
g đầu

công
nghệ

Quản

đốc

Phâ
n
xưở
ng


Phâ
n
xưở
ng Mì

3


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
1.4.2. Bố trí nhân sự
Giám đốc: tổ chức quản lý điều hành sản xuất
kinh doanh toàn xí nghiệp, phụ trách trực tiếp các phòng
ban.
Phó giám đốc: hỗ trợ giám đốc trong việc điều
hành sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh từng giai đoạn.
Phòng tổ chức – hành chính:
- Chức năng: quản lý nhân sự, nghiên cứu thực
hiện các chế độ chính sách về lao động tiền
lương và các chính sách lao động khác.
- Nhiệm vụ: lập kế hoạch sản xuất, bố trí nhân sự,
hồ sơ cán bộ công nhân viên, xây dựng nội quy,

quy đònh, chế độ tiền lương, lập chế độ thưởng
phạt, xử lý kỷ luật và đề bạt công nhân viên
chức.
Phòng kế hoạch – kinh doanh: thực hiện phân phối
tiêu thụ sản phẩm, cung ứng mạng lưới đại lý, mở
rộng thò trường, thò phần sản phẩm.
Phòng tài chính – kế toán:
- Chức năng: thực hiện công tác kế toán thống
kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh doanh.
- Nhiệm vụ: dự toán, kế toán tài chính, báo cáo
tài chính và thống kê. Theo dõi, ghi chép phản
ánh chính xác kòp thời, liên tục hệ thống số liệu
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Quản lý thu chi tiền
quỹ, kiểm tra nguồn vốn và đánh giá tài sản,
vật tư hàng hoá đúng đònh kỳ. Thanh toán các
khoản chi phí, xây dựng kế hoạch về thuế theo quy
đònh Nhà nước.
Phòng đầu tư công nghệ: gồm có 3 phòng: phòng
thí nghiệm, phòng kiểm nghiệm và phòng kỹ thuật.
- Phòng thí nghiệm: nghiên cứu phát triển sản
phẩm mới, cải tiến chất lượng sản phẩm, xâm
nhập thò trường cũng như tìm kiếm nguồn nguyên
liệu mới cho sản xuất.
4


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
- Phòng kiểm nghiệm: kiểm tra nguyên liệu đầu
vào và sản phẩm, kiểm tra các thông số dầu
shortening trước và trong quá trình sản xuất.

- Phòng kỹ thuật: bảo trì và sửa chữa máy móc.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của xí
nghiệp là 553 người, trong đó trình độ đại học là 47
người.

KHO

TRẠM BIẾ
N THẾ

XƯỞ
NG NẤ
U DẦ
U 3

NHÀXE

C CA 1,2,3

P HẾLIỆ
U

KHO
THÀ
NH PHẨ
M


Y PHÁ
T ĐIỆ

N

1.5. SƠ ĐỒ MẶT BẰNG NHÀ MÁY

1

4
NHÀ
NỒ
I HƠI

PHÂ
N XƯỞ
NG SẢ
N XUẤ
T MÌ

2
FO

FO

FO

FO

KHU
VỆSINH

NHÀXE



Y CỨ
U HOẢ


NH CHÁ
NH

6

FO

BẢ
O VỆ

PHÂ
N XƯỞ
NG SẢ
N XUẤ
T MÌ

FO

5

8 KHU

N PHÒ
NG


7

KHO ĐỰNG NGUYÊ
N LIỆ
U

NHÀĂ
N + KHO VẬ
N

P HÂ
N XƯỞ
N G NE Â
M

KHO ĐỂ
ThiếtBò

BỒ
N NƯỚ
C
40 m3

XƯỞ
NG
CƠ ĐIỆ
N

SƠ ĐỒBỐTRÍ NHÀXƯỞ

NG XÍ NGHIỆ
P COLUSA - MILIKET

GHI CHÚ:
VỊTRÍ CÁ
C CB,CẦ
U TỔ
NG
SỐ1 : CB TỔ
NG NHÀMÁ
Y
SỐ2 : CB TỔ
NG NHÀLÒHƠI
SỐ3 : CB NHÀNẤ
U DẦ
U
SỐ4 : CB TỔ
NG DÂ
Y 6,7
SỐ5 : CB TỔ
NG DÂ
Y 4 V/PHÒ
NG
SỐ6 : CB TỔ
NG DÂ
Y1
SỐ7 : CB TỔ
NG PHÒ
NG
CƠ ĐIỆ

N, P X NÊ
M,ĐỘ
I XE,NHÀ
Ă
N,CĂ
N TIN, QUẦ
Y BÁ
N HÀ
NG
SỐ8 : CẦ
U DAO TỔ
NG KHU VP

Hình 1.1: Sơ đồ mặt bằng nhà máy
1.6. AN TOÀN LAO ĐỘNG, PHÒNG CHÁY CHỮA
CHÁY
1.6.1. An toàn lao động
Quy đònh chung:
- Bất cứ các bộ phận truyền động nào cũng phải
có bộ phận che chắn an toàn.
- Các hệ thống điều khiển phải đặt ở vò trí thuận
tiện, dễ thao tác khi vận hành và khi có sự cố.

5


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
- Khoảng cách giữa các thiết bò, các dây chuyền
và khoảng cách so với tường phải đủ lớn để
làm việc.

- Thiết bò mang điện phải có dây nối an toàn, thiết
bò phải có vỏ cách nhiệt, thiết bò chòu lực phải
có van an toàn và áp kế theo dõi.
- Khu vực có nhiệt độ cao (chiên, hấp) phải thông
thoáng.
- Công nhân vận hành phải được trang bò đầy đủ
kiến thức cần thiết về vận hành thiết bò và an
toàn lao động.
Quy đònh cụ thể:
Máy trộn bột:
- Không đưa tay vào cối khi máy đang hoạt động.
- Khi dừng máy lùa bột phải ngắt cầu dao điện.
- Khi có sự cố thì tắt máy, ngắt cầu dao và báo
ngay cho trưởng ca.
Máy cán bột:
- Khi đưa tấm bột vào lô cán, vò trí tay cầm cách
khe hở trục ít nhất 10 cm.
- Chỉ được điều chỉnh tốc độ khi máy đang hoạt
động.
- Khi ngắt điện, phải lấy tấm bột ra khỏi máy để
tránh kẹt bột.
Thiết bò hấp:
- Nắp đậy phải thật kín, hạn chế hơi thoát ra làm
tổn thất hơi và gây nguy hiểm cho khu vực xung
quanh.
Thiết bò chiên:
- Vệ sinh sạch sẽ khu vực lò.
- Khi kéo khung chảo lên phải đặt cây đỡ khung rồi
tiếp tục kéo lên vò trí quy đònh, không được đứng
trên miệng chảo, khi chảo còn nóng không được

cho nước hoặc dầu lẫn nước vào.
- Khi chảo đang ở nhiệt độ cao, không được bơm hết
dầu trong chảo.
- Công nhân vận hành chảo không được bơm hết
dầu trong chảo.

6


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
- Công nhân vận hành chảo không được bỏ vò trí
làm việc, thường xuyên kiểm tra hoạt động của
chảo.
Lò hơi:
- Công nhân vận hành phải qua lớp đào tạo.
- Không hút thuốc, đốt lửa trong khu vực lò hơi.
- Sau mỗi ca vệ sinh khu vực, thu dọn các vật dễ
cháy.
- Công nhân vận hành lò phải thường xuyên theo dõi,
bảo trì lò hơi theo đúng thời gian quy đònh.

1.6.2. Phòng cháy chữa cháy
Quy đònh chung:
- Không hút thuốc, đốt lửa trong khu vực dễ cháy.
- Không tuỳ ý mắc điện.
- Các thiết bò có nhiệt độ cao phải đặt xa tường
và vật dễ cháy.
- Thiết bò chữa cháy phải ở nơi thuận tiện nhất.
- Nhà xưởng phải có nhiều lối thoát hiểm.
- Lò hơi, nguyên liệu phải đặt ở khu vực riêng và

thường xuyên kiểm tra.
- Công nhân điều hành các bộ phận phải được
trang bò kiến thức về phòng cháy chữa cháy.
Quy đònh cụ thể:
Khu vực chảo chiên:
- Mỗi ca trực phải làm vệ sinh khu vực, thường
xuyên thu dọn dầu và các vật dễ bén lửa.
- Khi vệ sinh chảo chiên phải rửa sạch các loại mì
vụn trong khuôn và chảo.
- Khi đang chiên, gặp sự cố mất điện phải kéo
khuôn lên, dùng lưới đậy chảo, xử lý các sự cố
khác phải ngắt điện, khoá van dầu, khoá van hơi.
Khu vực lò hơi:
- Khi có hiện tượng bất thường phải báo cáo để
sửa ngay.
- Khi có sự cố phải ngắt điện, khoá van dầu, van hơi, xả
hơi trong lò.
1.7. XỬ LÝ RÁC THẢI, NƯỚC – KHÍ THẢI

Rác thải:
7


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
- Rác thải của xí nghiệp chủ yếu là giấy, bao bì,
rác sinh hoạt nên ít độc hại, dễ phân loại và có
thể tái sử dụng (bao bì, giấy carton). Theo đònh kỳ
hàng tháng, rác được vận chuyển từ nhà máy
đến nơi tập trung rác của thành phố.
Nước dùng và nước thải:

- Nước dùng trong sinh hoạt và sản xuất:
 Nước được bơm từ 2 giếng khoan vào bể chứa
nước trung gian, xử lý sơ bộ, lọc qua các lớp
than đá, sau đó bơm lên bồn cao vò, từ đây
nước được phân phối cho sản xuất và sinh hoạt
của xí nghiệp.
 Nước sinh hoạt dùng cho văn phòng là nước
máy được cung cấp bởi nhà máy nước Thủ
Đức.
- Nước thải sinh hoạt và sản xuất: do đặc điểm
của xí nghiệp sản xuất mì ăn liền, nước thải
không chứa nhiều chất độc hại, đạt tiêu chuẩn
thải ra môi trường thông qua hệ thống cống rãnh.
Toàn bộ nứơc thải từ phân xưởng sản xuất nêm
và dầu sa tế sẽ được gom vào một bể bê tông.
Từ bể này nước thải sẽ được xử lý bằng phương
pháp tuyển nổi để loại bớt những phân tử dầu
có trong nước thải. Từ đó, nước thải được chứa
vào một bể trung gian rồi dẫn vào bể xử lý sinh
học. Sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học hiếu
khí, nước thải được thải ra môi trường.
- Khí thải: hơi nước thoát ra trong quá trình hấp, khói
lò của quá trình chiên, lò hơi, không gây ô
nhiễm đáng kể, đạt tiêu chuẩn khí thải nên thải
trực tiếp ra ngoài thông qua ống khói lò ở độ cao
thích hợp để tránh ảnh hưởng đến môi trường
xung quanh.
1.8. VỆ SINH CÔNG NGHIỆP
Xí nghiệp có hệ thống cấp thoát nước đầy đủ,
phân phối hợp lý, bảo đảm nhu cầu sản xuất và sinh

8


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
hoạt. Bên dưới các dây chuyền sản xuất có hệ thống
thoát nước thuận tiện cho việc vệ sinh nhà xưởng,
thiết bò, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Sau mỗi ca làm việc, công nhân phải vệ sinh máy
móc thiết bò. Hệ thống băng chuyền được cọ rửa bằng
bàn chải, quạt được lau chùi bụi, sàn nhà được vệ sinh
bằng xà phòng, thiết bò hấp được mở ra cọ rửa 1 tuần/
2 lần…
Các thiết bò chính đều phải được chế tạo bằng thép
không gỉ để tránh sự rỉ sét và đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
1.8.1 Vệ sinh cá nhân khi vào khu vực sản xuất
a) Mục đích
Nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh cho sản xuất thực
phẩm
b) Phạm vi
Áp dụng cho tất cả công nhân và những người ra
vào phân xưởng sản xuất.
c) Trách nhiệm
Tất cả công nhân những người ra vào phân xưởng
sản xuất có công việc tiếp xúc với sản phẩm có
trách nhiệm thực hiện.
d) Nội dung
1. Trước khi vào phân xưởng phải chỉnh trang đồng
phục, đầu tóc gọn gàng trong nón, rửa tay tại bồn rửa
gần cửa ra vào.

2. Trong khi sản xuất không mang đồng hồ hay các
loại đồ trang sức, không để móng tay dài, không sơn
móng tay. Sau khi ăn hoặc đi vệ sinh phải rửa tay trước
khi vào phân xưởng. Không khạc nhổ bừa bãi, không
chải tóc trong phân xưởng. Mang bảo hộ lao động theo
đúng quy đònh.
3. Trang bò bảo hộ lao động:
- Phân xưởng mì:
 Nam công nhân dán thùng đội nón kết.
 Công nhân chảo chiên, máy cán, đánh bột,
pha soup, bốc mì, sửa khuôn, xếp mì đội nón
kết và đeo khẩu trang.
9


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
 Công nhân bỏ nêm dầu, lùa mì đội nón kết,
đeo khẩu trang và mang găng tay.
 Nữ công nhân vệ sinh công nghiệp đội nón,
đeo khẩu trang, đeo găng tay.
- Phân xưởng nêm:
 Công nhân đeo khẩu trang, đeo găng tay cao su,
găng vải (nấu dầu).
4. Lưu ý:
- Chỉ ra vào khu vực sản xuất đúng cửa quy đònh.
- Khách ra vào phân xưởng sản xuất phải có sự
đồng ý của Ban giám đốc và có hướng dẫn của
người có trách nhiệm.
- Mọi sự ra vào khu vực sản xuất cũng như thực hiện
vệ sinh được các an toàn vệ sinh viên kiểm soát

chung và nhắc nhở. Các ca kiểm tra chéo lẫn
nhau. Ban giám đốc quyết đònh biện pháp khắc
phục khi không tuân thủ.
1.8.2. Vệ sinh phân xưởng mì
a) Mục đích
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống
tai nạn lao động.
b) Phạm vi
Áp dụng trong dây chuyền sản xuất, trong khuôn
viên nhà máy.
c) Trách nhiệm
Công nhân trực tiếp sản xuất, trưởng ca, tổ trưởng,
tổ hành chính mì.
d) Nội dung
Trong dây chuyền sản xuất: công nhân trực tiếp
sản xuất vệ sinh máy theo quy đònh về giờ giấc ngưng
máy để vệ sinh.
- Khu vực trộn bột: công nhân trộn bột làm vệ
sinh:
 Hàng ngày 30 phút vào cuối ca sản xuất:
 Lau chùi: cạo bên trong, bên ngoài cối trộn.
 Lau, cạo hai ống xả soup.
 Quét dọn đài bột sạch sẽ.
- Khu vực cán cắt sợi: công nhân khu vực cán bột
làm vệ sinh:
10


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket


-

-

-

-

 Hàng ngày 30 phút vào cuối ca sản xuất.
 Lau chùi cạo mâm hộc chứa bột.
 Cạo lau chùi các giàn trục cán bột.
 Chà rửa lưới nhỏ khuôn bông.
 Quét dọn khu vực máy cán.
Khu vực phòng hấp: công nhân vô khuôn và tổ
đóng gói dây chuyền làm vệ sinh:
 Hàng ngày 60 phút cuối ca sản xuất.
 Lau chùi bên ngoài cả giàn phòng hấp.
 Quét dọn lau chùi rửa sạch sàn gạch men dưới
phòng hấp.
 Hàng tuần 90 phút ca cuối lòch sản xuất tuần.
 Mở phòng hấp, cạo rửa quét dọn bên trong.
 Quét dọn lau khu vực xung quanh phòng hấp.
Khu vực giàn nhúng soup: công nhân khu vực vô
khuôn và tổ đóng gói dây chuyền làm vệ sinh:
 Hàng ngày 30 phút cuối ca sản xuất.
 Quét dọn, xòt rửa giàn soup nhúng, chùi rửa
sàn gạch men.
 Lau chùi quạt thổi ráo.
 Vệ sinh bồn chứa soup nhúng.
 Hàng quý: tổ cơ điện vệ sinh các đường ống

dẫn soup từ bồn tới giàn soup nhúng.
Khu vực chảo chiên: công nhân chảo, trộn bột,
dán thùng làm vệ sinh:
 Hàng ngày 90 phút cuối ca 2.
 Lau chùi giàn khung chảo.
 Hút hết dầu short trong chảo, vệ sinh sạch sẽ
chảo chiên.
 Quét hốt các máng hứng dầu chảo, mì vụn
rơi xuống chảo.
 Vệ sinh khu vực xung quanh.
 Hàng năm tiến hành tổng vệ sinh chảo chiên.
Khu vực giàn thổi nguội: công nhân tổ đóng gói
làm vệ sinh:
 Hàng ngày 30 phút cuối ca sản xuất.
 Lau chùi cả giàn thổi nguội và lưới tải.
 Quét dọn các máng hứng mì đặt dưới lưới
tải.
 Quét dọn các máng hứng mì đầu giàn thổi
nguội.
11


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
 Lau chùi mâm lùa mì.
 Vệ sinh khu vực xung quanh giàn.
 Hàng quý: mở các lưới chụp quạt thổi, lưới tải
vệ sinh sạch sẽ. Lau chùi băng tải, giàn khung
của băng tải bốc mì. Xung quanh dây chuyền
sản xuất trong phân xưởng: công nhân vệ sinh
công nghiệp làm vệ sinh.

 Hàng ngày: quét dọn lau chùi nền nhà trong
phân xưởng.
 Hàng tháng: lau chùi các cửa kính xung quanh
phân xưởng.
 Hàng năm: tổng vệ sinh trong phân xưởng sản
xuất.
- Khu vực ngoài phân xưởng, sân bãi nhà máy:
công nhân vệ sinh công nghiệp làm vệ sinh:
 Hàng ngày từ 7h30:
 Quét dọn sân bãi.
 Quét dọn các phòng vệ sinh.
 Lau chùi các bồn rửa tay dọc theo phân
xưởng.
 Hàng năm: tổng vệ sinh toàn nhà máy.
1.8.3. Vệ sinh phân xưởng nêm
a) Mục đích
Thực hiện vệ sinh phân xưởng nêm đúng quy đònh
để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
b) Phạm vi
p dụng cho trong và ngoài phân xưởng nêm
c) Trách nhiệm
Trưởng ca, công nhân trực tiếp, công nhân vệ sinh
phân xưởng nêm, nhân viên KCS có trách nhiệm thực
hiện quy đònh này.
d) Nội dung
Các công nhân đi ca vào nhận ca sớm 15 phút xem
ca trước có vệ sinh đúng như quy đònh như sau hay không,
nếu không đạt yêu cầu thì báo cho trưởng ca để ghi
nhận vào phiếu kiểm soát.
 Tổ sơ chế nêm soup


12


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
Mỗi ngày sau khi làm việc xong, từng cá nhân dọn
gọn nơi làm việc sắp xếp nguyên vật liệu theo từng
loại vào đúng vò trí quy đònh, rửa các loại cân và vật
dụng làm việc, quét dọn nền nhà, dùng nước, xà
phòng, giẻ lau lau sạch, quét dọn sạch dãy hàng lang
trước phòng làm việc.
Mỗi tuần dùng chổi lông gà quét trần nhà và
xung quanh tường.
Mỗi tháng: tổng vệ sinh chung, lau rửa cửa kiếng.
 Tổ nấu dầu
Mỗi ngày sau khi làm việc xong: dùng xà phòng rửa
toàn bộ nồi, chảo, thùng chứa dầu và các dụng cụ
khác, sau đó dùng nước rửa sạch lại. Dùng nước sôi
súc rửa các can chứa dầu. Dùng khăn nhúng nước lau
sạch các máy xay tiêu tỏi, cối đá. Quét dọn nền nhà,
dùng nước, xà phòng, giẻ lau lau sạch bếp dầu và nền
nhà.
Mỗi tuần dùng chổi lông gà quét trần nhà và
xung quanh tường. Dùng nước rửa gạch men, lau rửa gạch
men xung quanh tường.
Mỗi tháng tổng vệ sinh chung, dùng nước và xà
phòng lau rửa máng chụp hút khói.
 Tổ đóng gói nêm dầu và rau
Tổ nêm: mỗi ngày sau khi sản xuất xong.
Dùng cọ quét sạch gia vò trên máy đóng gói, tháo

rời bồn đựng nêm, mâm rót nêm, máng dẫn rửa sạch
bằng nước sau đó lau khô lại. Dùng khăn nhúng nước,
vắt ráo lau khô toàn bộ máy đóng gói và các loại
cân. Dùng nước rửa sạch bồn đựng nêm, sau đó dùng
khăn lau khô lại. Xếp gọn các bao đựng nêm sơ chế, gia
vò, muối rang đã sử dụng để vào nơi quy đònh. Quét dọn
nền nhà, dãy hành lang, dùng nước và xà phòng lau
sạch nền nhà.
Mỗi tuần dùng chổi lông gà quét trần nhà và
xung quanh tường.
Mỗi tháng tổng vệ sinh chung và lau rửa cửa kiếng.
Máy dầu: mỗi ngày sau khi ca sản xuất xong dùng
khăn lau toàn bộ máy đóng gói và bồn đựng dầu.
Dùng xà phòng giặt khăn lược dầu và rửa toàn bộ
13


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
dụng cụ sản xuất. Xếp gọn giấy cuộn trên kệ theo
từng loại đúng quy đònh. Xếp gọn các can đựng dầu đã
sử dụng vào đúng nơi quy đònh, quét dọn nền nhà,
dùng xà phòng và giẻ lau lau sạch nền nhà.
Mỗi tuần dùng chổi lông gà quét trần nhà và
xung quanh tường.
Mỗi tháng tổng vệ sinh chung và lau rửa cửa kiếng.
1.9 CHÍNH SÁCH CHẤT LƯNG, MỤC TIÊU CHẤT
LƯNG
1.9.1. Chính sách chất lượng
Luôn luôn thoả mãn khách hàng bằng những sản
phẩm chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng

nhu cầu dinh dưỡng, đáp ứng thò hiếu, giá cả phù hợp.
Có chính sách đầu tư cải tiến thiết bò để không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
Cải tiến phương thức phục vụ theo yêu cầu hợp lý
của xã hội.
Xây dựng thực hiện và thường xuyên cải tiến Hệ
thống Quản lý Chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Tạo điều kiện thuận lợi cho từng cá nhân, từng bộ
phận trong xí nghiệp, không ngừng cải tiến và nâng cao
hiệu quả trong quá trình làm việc.

14


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
Chương 2

NGUYÊN LIỆU

Nguyên liệu chính để sản xuất mì ăn liền là bột
mì, nước và dầu chiên (shortening). Bên cạnh đó còn
có các nguyên liệu phụ như: nước kiềm, CMC (carboxy
metyl cellulose), natri polyphosphat, muối ăn, bột màu thực
phẩm và gia vò bao gồm: tôm, cà chua, bột ngọt, hành,
tiêu, ớt, đường…
2.1. NGUYÊN LIỆU CHÍNH
2.1.1. Bột mì:
Là nguyên liệu cơ bản để sản xuất mì ăn liền. Bột
mì được chế biến từ hạt lúa mì.
Lúa mì có hai loại là lúa mì đen và lúa mì trắng. Do

đó người ta cũng phân bột mì thành hai loại:
- Bột mì đen được sản xuất từ cây lúa mì đen
(secalle).
- Bột mì trắng được sản xuất từ cây lúa mì trắng
(tritium).
Hiện nay, ở nước ta hầu như chỉ sử dụng bột lúa mì
trắng trong sản xuất mì ăn liền vì nó đáp ứng được
những yêu cầu sau:
 Màu trắng ngà, có độ xốp, nở cao, có độ acid,

độ ẩm nhỏ.
 Hàm lượng lipit, protein cao, chứa acid amin không thay

thế cao.
 Hàm lượng gluten cao nên chất lượng mì tốt.
 Dễ cán mỏng, dễ tạo sợi, tạo độ đàn hồi.
Còn bột mì đen thì thường được sử dụng để làm
bánh mì đen bằng lên men lactic, có vò chua, thích hợp với
khẩu vò của một số nước trên thế giới.
Bột mì trắng được phân ra thành các hạng: hảo
hạng, loại I, loại II. Có thể trộn lẫn các loại trên tùy
chất lượng bột.
Hiện nay xí nghiệp nhập bột mì từ nhà máy bột mì
Bình An (bột Hoa Sen, bột Chùm Nho), nhà máy bột mì
Bình Đông (bột Thuyền Buồm, bột Chú Lùn).
Vai trò của bột mì:
- Là nguồn gluten và tinh bột chính của mì ăn liền.
- Là chất tạo hình, tạo bộ khung, hình dáng.
15



Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
Thành phần hóa học của bột mì: tùy thuộc vào
giống lúa mì để sản xuất bột mì mà bột mì có thành
phần hóa học khác nhau. Nhưng nhìn chung, bột mì có
các thành phần cơ bản như sau :
- Chất vô cơ: chiếm từ 15 – 17% , chủ yếu gồm
nước và muối khoáng .
- Chất hữu cơ: chiếm từ 83 – 87% gồm glucid, lipid,
protid, vitamin, sắc tố, enzyme…
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của một số loại bột mì
Thành phần

Hạt

Thượng
hạng

Loại 1

Loại 2

Bột thô

Tỷ lệ (%)

100

10,50


22,40

47,50

-

Độ tro (%)

1,74

0,47

0,53

1,20

1,50

Cellulose(%)

1,51

0,13

0,22

0,48

1,60


Pentozan(%)

6,42

1,59

1,84

3,44

-

Tinh bột(%)

69,0
0

80,16

77,84

75,52

69,60

Protein(%)

15,5
1


10,28

11,15

14,80

11,80

Lipid(%)

2,06

0,25

1,20

2,02

1,50

Màu

-

Trắng ngà

Trắng
ngà

Trắng

sẫm

Trắn sẫm
có vỏ

Mùùi

Bình thường, không có mùi mốc, hôi, mùi
lạ khác
-

14,00

14,00

14,00

14,00

Năng lượng(Kcal)

-

354,40

354,40

352,50

347,70


Gluten ướt >

-

30,00

30,00

25,00

20,00

Vitamin B1(mg)

-

0,05

0,18

0,40

0,45

Vitamin B2(mg)

-

0,04


0,13

0,50

0,26

Độ ẩm(%)

16


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
Vitamin pp(mg)

-

1,00

2,00

2,60

5,30

CaO (mg)

-

1,0


3,00

6,00

-

P2O5(mg)

-

70,00

200,00

400,00

-

FeO (mg)

-

1,00

4,00

9,00

-


 Glucid
Trong bột mì glucid chiếm từ 70 – 90% trọng lượng khô
gồm: đường, dextrin, tinh bột,
cellulose, hemicellulose,
pentose.
Bảng 2.2: Thành phần của glucid bột mì
Thành phần

Tỷ lệ (%)

Thành phần

Tỷ lệ (%)

Đường tổng

0,6÷1,8

Cellulose

0,1÷2,3

Deztrin

1÷5

Hemicellulose

2÷8


Tinh bột

80

Pentozan

1,2÷2,5

Fructose

0,015÷0,05

Maltose

0,005÷0,
05

Saccarose

0,1÷0,5

Raffinse và
fructozan

0,5÷1,1

 Protid
Protein chiếm 8 – 25% trọng lượng khô của bột mì.
Protein trong bột mì không hoàn hảo như trong trứng,

gồm 2 nhóm: protein đơn giản và protein phức tạp.
 Protein phức tạp gồm glucoprotein, nucleoprotein,
cremoproteit… đây là những protein không có vai
trò trong sản xuất.
 Protein đơn giản gồm 4 loại: albumin, globulin,
prolamin, glutelin.
Bảng 2.3 Thành phần protein trong bột mì (%)

17


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
Thành phần

Tỷ lệ ( %)

Albumin

5,7÷11,5

Globumin

5,7÷10,8

Prolamin (gliadin)

40÷50

Glutelen (glutenin)


34÷55

Cũng như các ngũ cốc khác, trong bột mì lượng
prolamin và glutelin chiếm một tỉ lệ khá cao (trừ yến
mạch). Prolamin trong bột mì gọi là gliadin, còn glutelin gọi
là glutenin. Trong bột mì, gliadin và glutenin có tính đa hình
rất lớn. Gliadin đặc trưng cho độ co dãn, còn glutenin đặc
trưng cho độ đàn hồi của bột nhào. Khi nhào bột, gliadin
và glutenin hút nước tạo mạng phân phối đều trong
khối bột nhào gọi là gluten ướt. Mạng gluten ướt có tính
chất vừa dai vừa đàn hồi, có tác dụng giữ khí, giữ
nước làm nở khối bột nhào. Nhờ đó mà bột mì nhão,
có tính dai, dễ cán, cắt đònh hình nên được dùng trong
sản xuất mì sợi và mì ăn liền. Gluten ướt chứa 65 – 70%
nước, chất khơ gồm 10% glucid, lipid, chất khoáng và enzyme,
còn lại 90% là protein. Trong đó lipid liên kết với gluten,
các chất khác do gluten hấp thụ.
 Lipid
Hàm lượng chất béo trong bột mì khoảng từ 2 – 3%,
trong đó 3/4 là chất béo trung tính, còn lại là
phosphatide, sterin, sắc tố và vitamin tan trong chất béo.
Các chất béo này giúp cho khung gluten đàn hồi. Trong
quá trình bảo quản bột, chất béo dễ bò phân hủy,
giải phóng acid béo tự do, ảnh hưởng đến độ acid và vò
của bột, đồng thời ảnh hưởng đến tính chất gluten.
Đánh giá chất lượng bột mì:
Chất lượng lô hàng được xác đònh trên cơ sở kết
quả phân tích những mẫu mà công ty nhập về. Những
lô hàng có hàm lượng bột đồng nhất là một lượng
sản phẩm nhất đònh, cùng tên cùng dấu, cùng dấu

hiệu cảm quan, cùng giấy chứng nhận chất lượng.
 Chỉ tiêu cảm quan:
18


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
- Xác đònh màu sắc của bột: bằng cách so sánh
mẫu thử với một số mẫu quy đònh hoặc màu chuẩn
quy đònh trong tiêu chuẩn. Đồng thời chú ý đến màu
hay tạp chất lạ ảnh hưởng đến độ đồng nhất của màu
sắc.
- Xác đònh mùi, vò: xác đònh mùi vò của bột mì theo
mùi vò của bánh mì nướng từ bột mì. Thông thường
bột mì có mùi vò tự nhiên, không hôi mốc, không có
vò chua, đắng…
- Tạp chất vô cơ: không có sạn, cát, sâu mọt.
- Cảm quan gluten ướt: trạng thái mòn, chắc, mềm.
Trạng thái màu sắc trắng ngà đến xám nhạt, độ đàn
hồi trung bình đến tốt.
 Chỉ tiêu hóa lý:
Bảng 2.4: Chỉ tiêu hóa lý của bột mì
Mức yêu cầu
Tên chỉ tiêu
Hàm lượng gluten
ướt
Độ căng đứt
Độ ẩm
Độ chua
Hàm lượng
protein

Hàm lượng tro
Tạp chất sắt

Đơn vò

Tổng
quát

Loại 1

Loại 2

%

24 – 40

> 27

> 24

cm

10 – 18
≤ 14

≥ 17

≥ 10

≤ 14


≤ 14

≤ 3,5

≤ 3,5

≤ 3,5

%

9 – 12

≥ 10

≥ 9

%

≤ 0,75

≤ 0,75

≤ 0,75

g/kg

≤ 3

≤ 3


≤ 3

%
ml NaOH
1N/100g

2.1.2. Shortening
Được sử dụng để chiên mì, trong quá trình chiên,
một phần shortening sẽ ngấm vào mì làm tăng giá trò
dinh dưỡng và cảm quan của sản phẩm. Hiện nay xí
nghiệp sử dụng dầu của nhà máy dầu Tân Bình
(Nakydaco) và của nhà máy dầu Nhà Bè.

19


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
Shortening được sử dụng trong công nghệ sản xuất mì
ăn liền là loại dầu tinh luyện được hydro hóa để cải
thiện tính năng sử dụng.
- Nhiệt độ nóng chảy cao (48 – 52oC).
- Bền nhiệt, là chất tải nhiệt tốt.
- Có độ rắn cần thiết, tan chảy tốt. Độ ổn đònh
tốt.
- Ít bò ôi hóa, gia tăng thời gian bảo quản mì.
- Giữ được một số lượng glucid cấu tạo bởi acid béo
cần thiết theo quy đònh.
Vì vậy shortening có thể bảo đảm hình thức cảm
quan và chất lượng mì tốt hơn các loại dầu khác: sợi mì

khô ráo, dầu không bò thấm ra bao bì, thời gian bảo
quản sản phẩm lâu hơn, mì không có mùi hôi.
Yêu cầu kỹ thuật:
 Chỉ tiêu cảm quan:
 Trạng thái: dạng đặc, mềm vừa phải, bề mặt
bóng, mòn ở nhiệt độ phòng.
 Màu sắc: trắng hoặc trắng ngà đặc trưng.
 Mùi vò đặc trưng.
 Tạp chất: không có tạp chất nhìn bằng mắt
thường.
 Chỉ tiêu hóa lý:
Bảng 2.5: Chỉ tiêu hóa lý của shortening
Tên chỉ tiêu
Độ ẩm và chất
bay hơi
Điểm nóng
chảy
Acid béo tự do
Chỉ số peroxide
Chỉ số Iod
Phản ứng Kress

Đơn vò

Mức yêu
cầu

%

≤ 0,2


C

48 – 52

Quy ra palmitic, %

≤ 0,1

meq/kg
g/100g

≤ 2

o

30 – 50
Âm tính

2.2. NGUYÊN LIỆU PHỤ
2.2.1. Nước
Làm trương nở gluten và tinh bột, tạo độ dai cần
thiết cho bột nhào.
20


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
Hòa tan các phụ gia để dễ phối trộn.
2.2.2. Muối ăn
Tạo vò cho sản phẩm, tăng khả năng hút nước,

giảm hoạt động của enzyme và các vi sinh vật có trong
bột nhào.
Khi cho muối vào, ion Na+ làm tăng độ liên kết của
khung gluten, làm tăng độ dai cho sợi mì.
Yêu cầu kỹ thuật:
 Chỉ tiêu cảm quan:
 Trạng thái: dạng hạt nhỏ đều đặn.
 Màu sắc: trắng.
 Mùi vò: không mùi, không có vò lạ, không có
mùi lạ.
 Tạp chất: không có tạp chất nhìn bằng mắt
thường.
 Chỉ tiêu hóa lý:
Bảng 2.6: Chỉ tiêu hóa lý của muối ăn
Tên chỉ tiêu
Tạp chất không tan
trong nước
Độ ẩm
Độ tinh khiết
Hàm lượng ion:
Ca2+
Mg2+
SO42-

Mức yêu cầu
Muối nấu
Muối rang (%)
(%)
≤ 0,3


≤ 0,5

≤ 1

≤ 6

≤ 96,5

≤ 91,4

≤ 0,38
≤ 0,59
≤ 1,18

≤ 0,37
≤ 0,56
≤ 1,16

2.2.3. Dầu tinh luyện
Yêu cầu kỹ thuật:
 Chỉ tiêu cảm quan:
 Trạng thái: dạng lỏng, trong suốt.
 Màu sắc: không màu đến vàng nhạt.
 Mùi vò: không mùi, vò béo, không có vò lạ.
 Tạp chất: không có tạp chất nhìn bằng mắt
thường.
 Chỉ tiêu hóa lý:
Bảng 2.7: Chỉ tiêu hóa lý của dầu tinh luyện
21



Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
Tên chỉ tiêu
Chỉ số acid
Chỉ số peroxide
Chỉ số Iod:
Đối với dầu dừa
tinh luyện
Đối với dầu cọ tinh
luyện
Hàm lượng nước và
chất bay hơi

mg KOH/g

Mức
yêu cầu
≤ 0,4

meq/kg

≤ 5

Đơn vò

6 – 11
50 – 60
≤ 0,1

2.2.4. Đường

Yêu cầu kỹ thuật:
 Chỉ tiêu cảm quan:
 Trạng thái: dạng tinh thể khô rời, đều đặn.
 Màu sắc: đường trộn nêm: trắng tinh; đường pha
soup: vàng ngà đến trắng.
 Mùi vò: mùi thơm đặc trưng của đường, vò ngọt
thanh, không mùi mật rỉ, không có mùi lạ.
 Tạp chất: không có tạp chất nhìn thấy bằng
mắt thường.
 Chỉ tiêu hóa lý:
Bảng 2.8: Chỉ tiêu hóa lý của đường
Tên chỉ tiêu
Độ ẩm:
Đường nêm
Đường soup
Hàm lượng
saccharose

Mức yêu
cầu (%)
≤ 0,5
≤ 1
≤ 99,5

2.2.5. Gia vò: hành, tiêu, tỏi, ớt, rau xanh sấy …
Nằm trong thành phần nước trộn bột, bột nêm,
được pha chế khác nhau tùy theo từng loại sản phẩm,
tạo nên những hương vò riêng, tăng giá trò cảm quan cho
từng loại mì.
Độ ẩm dưới 6 – 10%.

2.2.6. Hương liệu
22


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
Được bổ sung cho gói nêm hay nước soup trộn bột,
soup nhúng tạo hương vò đặc trưng cho từng loại sản
phẩm.
Yêu cầu kỹ thuật:
 Chỉ tiêu cảm quan:
 Đóng gói và ghi nhãn.
 Bao bì nguyên vẹn, sạch sẽ.
 Trên bao bì có ghi tên, mã số hương liệu, tên
công ty, nước sản xuất, hạn sử dụng còn hiệu
lực.
 Trạng thái dạng bột mòn, còn khô rời, không
vón cục.
 Màu sắc, mùi vò: đặc trưng cho mẫu.
 Tạp chất: không có tạp chất nhìn thấy bằng
mắt thường.
 Chỉ tiêu hóa lý:
Bảng 2.9: Chỉ tiêu hóa lý của các loại hương liệu
Tên chỉ
tiêu
Độ ẩm
Kim loại
nặng:
Chì
Arsen


Đơn vò

Mức yêu
cầu

%

≤ 7

ppm

≤ 10
≤ 1

2.2.7. Màu thực phẩm
Thường dùng màu vàng Tartrazine với tỷ lệ rất nhỏ
để tạo màu vàng cho sợi mì nhằm tăng giá trò cảm
quan cho sản phẩm.

Hình 2.1: Công thức cấu tạo tartrazine
Đối với mì xuất khẩu, tùy theo đơn đặt hàng mà
có thể có hoặc không cho thêm vào màu thực phẩm.
23


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
Yêu cầu kỹ thuật:
 Chỉ tiêu cảm quan:
 Đóng gói và ghi nhãn.
 Bao bì nguyên vẹn, sạch sẽ.

 Trên bao bì có ghi tên, mã số hương liệu, tên
công ty, nước sản xuất, hạn sử dụng còn hiệu
lực.
 Trạng thái dạng bột mòn, còn khô rời, không
vón cục.
 Màu sắc, mùi vò: đặc trưng cho mẫu.
 Tạp chất: không có tạp chất nhìn thấy bằng
mắt thường.
 Chỉ tiêu hóa lý:
Bảng 2.10: Chỉ tiêu hóa lý của màu thực phẩm
Tên chỉ
tiêu

Đơn vò

Đònh danh
Hàm lượng
chính
Kim loại
nặng:
Chì
Arsen

Mức yêu
cầu
Đúng

%

≥ 85


ppm

≤ 10
≤ 1

2.2.8. Nước tro
Là dung dòch kiềm gồm K2CO3, Na2CO3 được pha chế
theo tỷ lệ khác nhau tùy theo từng loại mì.
Vai trò: tăng khả năng hồ hóa, tăng độ dai của sợi
mì do bổ sung các kim loại làm tăng độ lớn lực ion nên
làm chặt khung gluten, trung hòa độ chua của bột, giúp
bột nhanh chín trong giai đoạn hấp.
2.2.9. Chất chống oxy hóa
BHT (butylhydroxytoluen): khi cho BHT vào trong dầu, nó
có khả năng ức chế hoặc làm ngăn cản sự oxy hóa.
TBHQ (tert – butylhydroquinon)
2.3. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ NGUYÊN LIỆU
Bảng 2.11: Kế hoạch kiểm tra và xử lý nguyên liệu
Nguyê
n liệu

Chỉ tiêu
kiểm tra

Yêu cầu

Sồ lần
kiểm tra


Dụng
cụ đo
24


Báo cáo thực tập xí nghiệp Colusa-Miliket
Bột mì

-Trạng thái
- Màu sắc
- Mùi vò
- Tạp chất,
sâu mọt
- Gluten ướt:
Độ căng
đứt
Cảm
quan gluten
- Chỉ tiêu
hóa lý

- Độ mòn, khô.
- Trắng, trắng
ngà.
- Đặc trưng.
- Không có.
- 12 - 18cm.
- Mòn, chắc, đàn
hồi.
- Theo tiêu

chuẩn.

Shorteni - Trạng thái
ng
- Màu sắc
- Mùi vò
- Tạp chất
- Chỉ tiêu
hóa lý

- Đặc, mềm,
bóng.

Dầu
tinh
luyện

- Lỏng, trong
suốt.
- Không màu
đến vàng nhạt.
- Không mùi.
- Không có.
- Theo tiêu
chuẩn.

Muối

- Trạng thái
- Màu sắc

- Mùi vò
- Tạp chất
- Chỉ tiêu
hóa lý

- Trạng thái
- Màu sắc
- Mùi vò
- Tạp chất
không tan
- Độ ẩm
tối đa
- Muối soup

- Trắng, trắng
ngà.
- Đặc trưng.
- Không có.
- Theo tiêu chẩn.

- Tinh thể đều,
rắn, chắc, khô.
- Trắng.
- Không mùi, vò
mặn.
< 0,5
< 7%
<1%

1 lần/


nt
nt
nt
nt
nt
nt
4 lần/
tháng

Cảm
quan
nt
nt
nt
Thử tại
PTN

1 lần/

1 lần/
tuần
1 lần/

nt
nt
4 lần/
tháng

Cảm

quan
nt
nt
nt
Thử tại
PTN

1 lần/

nt

Cảm
quan
nt

nt
nt
4 lần/
tháng

nt
nt
Thử tại
PTN

1 lần/


Cảm
quan


nt
nt

nt
nt

nt
nt
nt

nt

Thử tại
PTN

nt
25


×