Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

quản lý nhà nước về môi trường tại tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.79 KB, 74 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này em xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến các thầy cô giảng viên tại Khoa Hành chính học, Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội đã chỉ dạy cho em những kiến thức, kinh nghiệm quan trọng cần có để
hoàn thành bài khóa luận này. Đặc biệt là ThS. Trần Thị Hoàng Anh – giảng
viên khoa Hành chính học đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian
nghiên cứu hoàn thành bài khóa luận.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán
bộ, công chức UBND quận Tây Hồ đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu,
thu thập thông tin cho đề tài.
Tuy nhiên do trình độ hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có
giới hạn nên bài khóa luận của em không thể tránh được những thiếu sót khi
tìm hiểu về công tác quản lý nhà nước về môi trường của UBND quận Tây
Hồ, thành phố Hà Nội, rất mong được sự đóng góp của quý thầy cô để bài
khóa luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Em xin chân trọng cảm ơn !


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tắt

BVMT
HĐND
UBND
VSMT
QLNN

Bảo vệ môi trường
Hội đông nhân dân


Uỷ ban nhân dân
Vệ sinh môi trường
Quản lý nhà nước


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những thập niên gần đây, môi trường trở thành vấn đề cấp bách mang
tính toàn cầu, ảnh hưởng trực tiếp đến từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ và từng
địa phương.
Là một quận của thành phố Hà Nội, quận Tây Hồ có điều kiện thiên nhiên
ưu đãi, quanh năm khí hậu luôn được thoáng mát, ôn hòa. Bên cạnh đó, trên địa
bàn quận không có hoạt động của các khu công nghiệp, nhà máy chế biến hoặc sản
xuất, do đó nguồn gây ô nhiễm tác động tiêu cực tới môi trường là không lớn. Tuy
nhiên, trong vài năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số và sự phát triển của dịch
vụ - du lịch đã tác động không nhỏ tới môi trường sống nói chung và môi trường tự
nhiên nói riêng. Tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt tại các ao, hồ đã xảy ra, việc
xả thải chưa đạt tiêu chuẩn ra môi trường có nhiều diễn biến phức tạp. Bên cạnh
đó, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu đô thị hóa trên địa bàn
quận cũng có mặt trái tác động đến chất lượng môi trường không khí. Ngoài ra, ý
thức của một bộ phận người dân còn hạn chế nên vẫn còn hiện tượng đổ rác không
đúng giờ, không đúng nơi quy định, để vật liệu xây dựng bừa bãi, đổ trộm phế thải
và kinh doanh, bán hàng trong vườn hoa, trên vỉa hè, lòng đường, các sự cố môi
trường ngày một gia tăng gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường,.... Thực hiện
Luật Bảo vệ môi trường, công tác quản lý nhà nước về môi trường của UBND
quận Tây Hồ trong thời gian qua đã có bước chuyển biến, góp phần khắc phục tình
trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường trên địa bàn. Tuy vậy, công tác quản lý môi
trường còn bộc lộ nhiều điểm yếu như: nguồn nhân lực còn thiếu, năng lực quản lý
của cán bộ còn yếu; công cụ quản lý vừa thiếu vừa yếu, các văn bản còn chồng
chéo, nội dung văn bản còn chung chung chưa phù hợp với thực tế của địa phương;

nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường còn rất hạn chế; các chế tài
chưa có đủ sức răn đe giáo dục,…. Do vậy, việc đưa ra những giải pháp, kiến nghị


cho việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn quận
Tây Hồ được đặt ra cấp thiết hơn.
Với những kiến thức đã được trang bị tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và
mong muốn đề xuất những kiến nghị, giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản
lý nhà nước về môi trường tại UBND quận Tây Hồ, em lựa chọn đề tài: “Quản lý
nhà nước về môi trường tại Uỷ ban nhân dân quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội Thực trạng và giải pháp” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý nhà nước về
môi trường. Một số công trình nghiên cứu của các cấp, các ngành, nhiều nhà quản
lý và các nhà khoa học đã được xuất bản như:
+ Tác giả Nguyễn Lệ Quyên với luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước về môi
trường tại thành phố Đà Nẵng” năm 2012 đã có những nghiên cứu về vấn đề quản
lý nhà nước về môi trường tại thành phố Đà Nẵng. Luận văn đi sâu vào nghiên cứu
các nội dung như: Nghiên cứu hiện trạng môi trường thành phố Đà Nẵng, tổ chức
bộ máy và công tác triển khai các hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường tại thành phố Đà Nẵng… Luận văn cũng đã đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nhằm cải thiện môi
trường, đảm bảo sự phát triển bền vững.
+ GS.TS Lê Văn Khoa - Đại học Quốc gia Hà Nội, QLNN về môi trường và
phát triển bền vững; Đánh giá tác động môi trường - phương pháp luận và thực tiễn
(Nxb Kỹ thuật, Hà Nội 1994);
+ TS Nguyễn Ngọc Sinh, TS Nguyễn Đắc Hy, TS Nguyễn Văn Tài - Cục
Môi trường: Một số vấn đề cấp bách trong quản lý môi trường ở địa phương;


+ Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh, Quản lý môi trường cho sự phát triển

bền vững, Hà Nội 2002;
+ TS Trần Thanh Lâm: Quản lý môi trường địa phương trong thời kỳ CNHHĐH đất nước; TS Phạm Khôi Nguyên, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong thời kỳ CNH-HĐH,
Hà Nội 2005;...
+ Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Cảnh Đông Đô với đề tài
“Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Thực trạng và Giải pháp” (nghiên
cứu tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông) Khóa luận đã trình bày thực trạng tài
nguyên môi trường và hoạt động quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường trên
địa bàn huyện Đăk Mil. Từ thực trạng tài nguyên môi trường và hoạt động quản lý
tài nguyên môi trường, đi sâu tìm hiểu những kết quả đã đạt được và những hạn
chế đang còn tồn tại trong công tác quản lý tài nguyên môi trường trên địa bàn
huyện Đăk Mil.
Ngoài ra có Hội nghị môi trường toàn quốc 2005 ngày 22 tháng 4 năm 2005,
dưới sự chủ trì của Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải, đã được tổ chức tại Hà
Nội với sự tham gia của trên 1000 đại biểu là lãnh đạo đại diện các Bộ, ngành, cơ
quan, đoàn thể ở TW, lãnh đạo đại diện UBND, Ban Tuyên giáo, sở Tài nguyên và
Môi trường của 64 tỉnh, thành phố trực thuộc TW trong cả nước, các tổ chức quốc
tế, các đại sứ quán các nước, đại diện các viện, các trường, cơ quan khoa học, các
nhà quản lý, nhà khoa học với 220 báo cáo khoa học theo các chuyên đề khoa học công nghệ về môi trường; Môi trường và Những vấn đề Kinh tế - Xã hội - Nhân
văn; Tham vấn quốc tế xây dựng kế hoạch 5 năm về bảo vệ môi trường (20062010)...


Những đề xuất khoa học và giải pháp của các công trình nghiên cứu trên là
rất có ý nghĩa, có tác dụng rất thiết thực đối với công tác quản lý nhà nước về
môi trường ở nước ta hiện nay và các địa phương. Trong bài khóa luận, em đã
khai thác và kế thừa có chọn lọc những đóng góp đó. Tuy nhiên, phần lớn các công
trình nghiên cứu trên vẫn chủ yếu đề cập đến vấn đề mang tính kỹ thuật. Việc
nghiên cứu quản lý nhà nước về môi trường vẫn còn nhiều vấn đề lý luận và
thực tiễn cần tiếp tục làm sáng tỏ. Đặc biệt đối với địa phương như quận Tây
Hồ đang phải đối mặt với những vấn đề xuống cấp về môi trường. Do đó, những

công trình nghiên cứu trên là tài liệu quý báu để bài khóa luận tham khảo và kế
thừa trong việc nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước về môi trường tại UBND
quận Tây Hồ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Bài khóa luận nhằm nghiên cứu, đánh giá thực trạng trên cơ sở đó đưa ra đề
xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về môi trường tại
UBND quận Tây Hồ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát những vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nước về môi
trường.
- Phân tích, đánh giá công tác quản lý nhà nước về môi trường tại UBND
quận Tây Hồ,
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về môi trường tại UBND quận Tây Hồ.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng của đề tài: Công tác quản lý nhà nước về môi trường tại UBND
quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi của đề tài:
+ Phạm vi không gian: UBND quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.


+ Phạm vi thời gian: Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường ở UBND
quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội từ năm 2015 - 2017.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Đề tài đã sử dụng phương pháp này
để tìm hiểu các thông tin quản lý nhà nước về môi trường ở UBND quận Tây Hồ.
- Phương pháp điều tra khảo sát & phương pháp phỏng vấn: Đề tài đã sử
dụng phương pháp này để phỏng vấn, điều tra về thực trạng quản lý nhà nước về
môi trường ở UBND quận Tây Hồ.
- Phương pháp quan sát: Đề tài sử dụng phương pháp này để thu thập thông

tin bổ sung nội dung quản lý nhà nước về môi trường ở UBND quận Tây Hồ.
- Phương pháp thống kê: Đề tài thống kê các dữ liệu về quản lý nhà nước về
môi trường ở UBND quận Tây Hồ qua các năm từ 2015 đến năm 2017.
7. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận gồm
03 phần chính:
Chương 1: Khái quát các nội dung cơ bản trong quản lý nhà nước về môi
trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về môi trường tại Ủy ban nhân dân
quận Tây Hồ
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
về môi trường tại Uỷ ban nhân dân quận Tây Hồ


Chương 1.
KHÁI QUÁT CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Một số khái niệm
- Môi trường
Môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ
thống do con người tạo ra, trong đó con người sống bằng lao động của mình, khai
thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thỏa mãn nhu cầu của con
người (Unesco).
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. (Luật Bảo vệ môi trường
Việt Nam 2014).
Hội nghị Stockholm năm 1972: Môi trường là khung cảnh tự nhiên, là ngôi
nhà chung của giới sinh vật, là nơi con người sinh sống, lao động, nghỉ ngơi và
giải trí, là nơi hình thành và tích lũy nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Thành phần môi trường

Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, thành phần môi trường là yếu tố
vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh
vật và các hình thái vật chất khác.
Thành phần môi trường bao gồm:
Khí quyển: là lớp vỏ ngoài của trái đất với giới hạn dưới là mặt đất và mặt
biển, giới hạn trên ở độ cao khoảng 1.300 km, ở đó khí quyển dần chuyển vào


khoảng không vũ trụ. Khí quyển là lớp các khí bao quanh trái đất và được giữ lại
bởi lực hấp dẫn của trái đất. Thành phần chủ yếu của khí quyển là nitơ (78,08%),
oxy (20,95%), còn lại 1% là các khí khác: CO2, H2, O3, hơi nước, sol khí...
Thủy quyển: khoảng 71% với 361 triệu km2 bề mặt trái đất được bao phủ
bởi mặt nước. Nước tồn tại trên trái đất ở ba dạng: rắn (băng, tuyết), lỏng và khí
(hơi nước). Toàn bộ nước trên trái đất tạo thành thủy quyển. Ranh giới trên của
thủy quyển là bề mặt của biển, đại dương, sông hồ, còn ranh giới dưới là các tầng
nước ngầm.
+ Nước ngọt chiếm 2,5% và nước mặn chiếm 97,5% trong lượng nước của
thủy quyển. Trong số 2,5% lượng nước ngọt chỉ có khoảng 30% ở dạng lỏng, còn
lại xấp xỉ 70% là dạng rắn (băng, tuyết). Trong lượng nước ngọt ở dạng lỏng có tới
98% ở dưới dạng nước ngầm, chỉ còn khoảng 2% tồn tại dưới dạng nước trong các
sông và hồ chứa – hình thành nên tài nguyên nước quan trọng nhất có tác động trực
tiếp đến đời sống con người.
Thạch quyển: là phần cứng ngoài cùng của trái đất, có độ dày tới 100km.
Đất là lớp ngoài cùng của thạch quyển.
Sinh quyển: là toàn bộ các dạng vật sống tồn tại ở bên trong, bên trên và
phía trên trái đất, là lớp vỏ sống của trái đất trong đó có các cơ thể sống và các hệ
sinh thái hoạt động. Giới hạn của sinh quyển bao gồm phần dưới của khí quyển
(tầng đối lưu), hầu hết thủy quyển và phần trên của thạch quyển.
- Hoạt động bảo vệ môi trường
Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2014: Hoạt động bảo vệ môi trường là

hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó


sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường;
khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
- Ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
- Suy thoái môi trường
Suy thoái môi trường: là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật
- Sự cố môi trường
Sự cố môi trường: là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt động
của con người hoặc biến đổi bất thường của thiên nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái
hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng. Sự cố môi trường có thể do thiên nhiên
hoặc con người tạo ra.
- Quản lý môi trường
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế,
kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển
bền vững kinh tế xã hội quốc gia.
Quản lý môi trường là bằng mọi biện pháp thích hợp tác động và điều chỉnh
các hoạt động của con người nhằm làm hài hòa mối quan hệ giữa phát triển và môi
trường, sao cho vừa thỏa mãn nhu cầu của con người, vừa bảo đảm được chất
lượng của môi trường và không quá khả năng chịu đựng của hành tinh chúng ta.
- Quản lý nhà nước về môi trường


Quản lý nhà nước về môi trường là xác định rõ chủ thể là nhà nước bằng
trách nhiệm và quyền hạn của mình đưa ra những biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát

triển bền vững.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường,
ban hành hệ thống tiêu chuẩn về môi trường.
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường, kế
hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố
môi trường.
- Xây dựng và quản lý các công trình bảo vệ môi trường, công trình có liên
quan đến bảo vệ môi trường.
- Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trường và dự báo môi trường.
- Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và các cơ
sở sản xuất kinh doanh.
- Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường.
- Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Giám sát, thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý nhà nước về môi trường
1.3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường
- Trách nhiệm của Chính phủ


Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi
cả nước.
- Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ
trong việc thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và có trách nhiệm
sau:
a, Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ văn bản quy phạm

pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án quốc
gia về bảo vệ môi trường.
b, Chủ trì xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; ban hành văn bản hướng dẫn kỹ thuật
theo thẩm quyền.
c, Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết
các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh.
d, Chỉ đạo, hướng dẫn và xây dựng hệ thống quan trắc môi trường quốc gia,
thông tin môi trường và báo cáo môi trường; chỉ đạo, tổ chức đánh giá hiện trạng
môi trường quốc gia và địa phương.
e, Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền hoạt động xây
dựng, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường; thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; kiểm tra, xác nhận hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường.
f, Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc cấp, gia hạn,
thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về bảo vệ môi trường.


g, Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động bảo tồn đa dạng sinh
học, an toàn sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi
môi trường.
h, Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện chính sách, chương trình, mô hình
thử nghiệm về sản xuất và tiêu thụ bền vững, thân thiện với môi trường; hướng
dẫn, chứng nhận sản phẩm, cơ sở thân thiện với môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn
hoạt động cải thiện sức khỏe môi trường.
i, Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật.
k, Chỉ đạo và hướng dẫn việc lồng ghép nội dung về bảo vệ môi trường trong

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược quốc gia về tài nguyên nước
và quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; chiến lược tổng thể quốc gia về điều
tra cơ bản, thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
l, Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá, theo dõi tình hình
thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn quốc; truyền thông, phổ
biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường.
m, Trình Chính phủ việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia nhập điều
ước quốc tế về môi trường; chủ trì hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
- Trách nhiệm của các Bộ và cơ quan ngang bộ
a, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, ban hành thông tư, thông tư liên tịch về
bảo vệ môi trường trong lĩnh vực bộ, ngành quản lý.
b, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định và phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai


thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của mình; hằng
năm báo cáo Chính phủ các hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành quản lý.
c, Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được quy định
như sau:
+ Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong chiến lược, quy
hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng và dự án,
công trình thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, hoạt động thu hút đầu tư và tổ chức triển khai việc thực hiện pháp luật
về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý;
+ Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ
môi trường trong hoạt động sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y, phân bón, chất thải trong nông nghiệp và các hoạt động khác
trong lĩnh vực quản lý;
+ Bộ trưởng Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xử lý các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
thuộc thẩm quyền quản lý, phát triển ngành công nghiệp môi trường và tổ chức
triển khai thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý;
+ Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân


dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động xây dựng kết cấu hạ tầng về cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước
thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng,
làng nghề và khu dân cư nông thôn tập trung và hoạt động khác trong lĩnh vực
quản lý;
+ Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
trong xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, quản lý phương tiện giao thông vận tải
và hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý;
+ Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động y
tế, an toàn vệ sinh thực phẩm, hoạt động mai táng, hỏa táng; tổ chức việc thống kê
nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm, xử lý chất thải của bệnh viện, cơ sở y tế và
hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý;
+ Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch và hoạt động khác trong
lĩnh vực quản lý;
+ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh
vực quốc phòng theo quy định của pháp luật; huy động lực lượng tham gia hoạt
động ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật; chỉ đạo,


hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang
thuộc thẩm quyền quản lý;
+ Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng
chống tội phạm về môi trường và bảo đảm an ninh trật tự trong lĩnh vực môi
trường; huy động lực lượng tham gia hoạt động ứng phó với sự cố môi trường theo
quy định của pháp luật; chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi
trường trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý;
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện các nhiệm vụ được quy
định tại Luật này và phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý.
- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, chương trình, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức thực hiện pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm
vụ về bảo vệ môi trường;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của địa phương phù hợp
với quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia;
d) Tổ chức đánh giá và lập báo cáo môi trường. Truyền thông, phổ biến, giáo
dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường;

đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường, báo cáo đánh
giá tác động môi trường, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, hướng
dẫn và tổ chức kiểm tra xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;
e) Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về bảo vệ môi trường
theo thẩm quyền;


g) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan; phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh;
h) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện (xem cụ thể ở mục 1.4)
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau:
a) Xây dựng kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh
môi trường trên địa bàn; vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường
trong hương ước; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào đánh giá
thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư và gia đình văn hóa;
b) Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo ủy
quyền; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá
nhân;
c) Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực
tiếp;
d) Hòa giải tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của
pháp luật về hòa giải;
đ) Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và
tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn;
e) Hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường;



g) Chủ trì, phối hợp với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tổ
chức công khai thông tin về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ với cộng đồng dân cư;
h) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
1.4. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong quản lý nhà
nước về môi trường
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau:
a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi
trường;
b) Tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo
vệ môi trường;
c) Xác nhận, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm
quyền;
d) Hằng năm, tổ chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
đ) Truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi
trường;
e) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn
đề môi trường liên huyện;
h) Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân
dân cấp xã;


i) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.

1.5. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong quản lý nhà nước về môi trường
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý nhà nước về môi trường. Tại Thông tư liên tịch 50/2014/TTLT-BTNMTBNV có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của phòng tài nguyên môi trường như
sau:
- Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi
trường.
- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài nguyên và
môi trường; theo dõi thi hành pháp luật về tài nguyên và môi trường.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Theo dõi biến động về đất đai; thực hiện việc lập, quản lý, cập nhật và
chỉnh lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp huyện.


- Tham gia xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa
phương; tổ chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy
định của pháp luật; tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định trưng dụng đất, gia hạn trưng dụng đất.
- Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi
trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và các kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường trên địa bàn; thực hiện công

tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường
theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm
công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài
nguyên nước, môi trường và đa dạng sinh học trên địa bàn.
- Tham gia thực hiện các giải pháp ngăn ngừa và kiểm soát các loài sinh vật
ngoại lai xâm hại; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các sinh vật biến đổi gen và
sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen, quản lý nguồn gen;
tham gia tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình bảo tồn và phát triển bền
vững các hệ sinh thái, loài và nguồn gen.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng tài nguyên nước, nguồn nước
sinh hoạt tại địa phương; điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám
lấp; kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp
giếng.
- Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện
và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền.
- Tổ chức đăng ký hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước theo thẩm quyền.


- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết theo thẩm quyền cho thuê đất
hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan
cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy
định của pháp luật.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và
tham gia cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn
cấp huyện.
- Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài
nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ tài nguyên, môi trường

biển và hải đảo (đối với các huyện có biển, hải đảo).
- Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật về tài nguyên và môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,
chống tham nhũng, lãng phí về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với các tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội
và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.


- Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài
nguyên và Môi trường.
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về môi trường của
UBND cấp huyện
* Chính sách, pháp luật của Nhà nước
Hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước nói chung hoạt động của
UBND cấp huyện nói riêng là hoạt động chấp hành và điều hành vì vậy phải tuân
thủ pháp luật, căn cứ vào các quy định pháp luật để hoạt động trong thực tiễn. Hoạt
động quản lý nhà nước về môi trường chịu sự điều chỉnh bởi hệ thống các chính
sách, văn bản pháp luật quy định về hoạt động này. Điều đó có nghĩa là các cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường nói chung cũng như UBND cấp huyện nói
riêng khi thực hiện các hoạt động trong quản lý nhà nước về môi trường phải căn
cứ vào thẩm quyền của cơ quan và thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn của mình.
Vì vậy, việc ban hành các thể chế, chính sách, pháp luật đúng đắn về quản lý
nhà nước về môi trường và bảo vệ môi trường sẽ làm cơ sở cho hoạt động quản lý
nhà nước về môi trường đạt hiệu lực hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, có tính khả
thi cao. Ngược lại, nếu các chính sách, pháp luật đó được ban hành xa rời thực tiễn,
thiếu thống nhất, chồng chéo và mâu thuẫn nhau sẽ làm cho hiệu lực thực thi của
pháp luật kém từ đó ảnh hưởng đến hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về môi
trường.
* Con người
Nhận thức của các cấp lãnh đạo, cán bộ, công chức làm công tác quản lý
nhà nước về môi trường


Hoạt động quản lý nhà nước về môi trường có đạt hiệu quả hay không phụ
thuộc chủ yếu vào hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và đội ngũ
cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý nói riêng. Bởi đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác quản lý nhà nước về môi trường là những người trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường đã đặt ra. Do đó, cần tác động vào nhận
thức của họ để từ nhận thức về bảo vệ môi trường đúng đắn đến thay đổi hành vi
về môi trường của đội ngũ cán bộ công chức về bảo vệ môi trường.
Nhận thức của doanh nghiệp và cộng đồng dân cư
Bảo vệ môi trường là một trong 3 trụ cột của phát triển bền vững, bên cạnh
phát triển kinh tế và phát triển xã hội. Với vai trò là những “tế bào” của nền kinh
tế, các doanh nghiệp không thể phủ nhận trách nhiệm đối với công tác bảo vệ môi
trường.
Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về môi trường là
do bản thân các doanh nghiệp chưa nhận thức được một cách đúng đắn và đầy đủ
về mối quan hệ giữa hoạt động kinh doanh sản xuất của mình với vấn đề môi
trường. Hoạt động của doanh nghiệp có những tác động tích cực và tiêu cực tới vấn
đề môi trường và ngược lại môi trường cũng góp phần tạo nên những thuận lợi hay

khó khăn trong việc sản xuất. Đồng thời, chúng ta cũng phải khẳng định mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến môi trường. Nếu đòi hỏi hoạt động
sản xuất kinh doanh hoàn toàn không ảnh hưởng đến môi trường thì chắc chắn sẽ
không có bất kỳ một hoạt động kinh tế nào xảy ra. Vấn đề cần quan tâm ở đây là
mức độ tác động như thế nào (nguy cơ gây hủy hoại, tàn phá môi trường; khả năng
hồi phục của môi trường; sự ảnh hưởng bất lợi so với hiệu quả đem lại…).
Thực tế, dù có nhận thức đúng thì một số doanh nghiệp vẫn né tránh vấn đề
môi trường và bảo vệ môi trường để chạy theo lợi nhuận. Hầu hết các doanh
nghiệp cho rằng bảo vệ môi trường là công việc của Nhà nước và không ít doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lợi dụng sơ hở, yếu kém của pháp luật


Việt Nam để trốn tránh trách nhiệm bảo vệ môi trường. Chính sự thiếu hợp tác từ
phía doanh nghiệp là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về môi trường.
Một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả công tác bảo vệ môi trường
là nhận thức mọi người dân, cộng đồng dân cư về môi trường. Khi người dân tích
cực tham gia bảo vệ và giữ gìn môi trường, họ tự nguyện thay đổi những thói quen
lạc hậu và hình thành những thói quen, nếp sống mới thân thiện với môi trường thì
môi trường sống được cải thiện và hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường từ đó
cũng đạt được những mực tiêu đề ra.
Sự tham gia của các cộng đồng địa phương trong việc bảo vệ gìn giữ môi
trường có ý nghĩa hết sức quan trọng. Để quản lý môi trường có hiệu quả, trước hết
cần dựa vào các cộng đồng. Các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường phải là thể
thống nhất, hài hoà và có sự tham gia của tất cả các cá nhân cũng như các tổ chức
trong việc bảo vệ môi trường để đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Bảo vệ môi
trường không còn là một vấn đề mới mẻ, nhưng rất bức bách và gắn liền với lợi ích
của cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng vào bảo vệ môi trường là một trong
những giải pháp quan trọng của công tác quản lý, bảo vệ môi trường ở địa phương,
vì qua các cấp quản lý hành chính (từ Trung ương đến cơ sở) thì càng xuống cấp

thấp hơn vai trò của người dân càng trở nên quan trọng. Sự tham gia của cộng
đồng vào bảo vệ môi trường không chỉ tạo thêm nguồn lực tại chỗ cho sự nghiệp
bảo vệ môi trường, mà còn là lực lượng giám sát môi trường nhanh và hiệu quả,
giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường giải quyết kịp thời sự ô
nhiễm môi trường ngay từ khi mới xuất hiện.
* Công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường và bảo vệ môi trường
Ý thức và sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo vệ môi trường ở địa
phương được coi là yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với công tác bảo vệ môi
trường. Vì vậy công tác tuyên truyền, giáo dục cũng có ảnh hưởng lớn đến công tác


quản lý nhà nước về môi trường của các cơ quan nhà nước bởi việc tuyên truyền,
giáo dục làm thay đổi nhận thức, hình thành ý thức tự giác bảo vệ môi trường trong
nhân dân.
* Quá trình CNH – HĐH đất nước
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đem lại những thành tựu
kinh tế - xã hội to lớn, góp phần tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao đời sống
vật chật, tinh thân của nhân dân, ổn định tình hình kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên
cạnh những tác động tích cực mà quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đem lại,
còn có tác động tiêu cực, ảnh hưởng không nhỏ đến các mặt đời sống kinh tế - xã
hội của nước ta. Trong đó, tác động tiêu cực đến môi trường là một minh chứng
điển hình.
* Kinh phí đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường
Đây là một trong những công cụ quản lý có hiệu quả trong việc quản lý môi
trường, giúp huy động nguồn lực từ xã hội, giảm gánh nặng cho ngân sách trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Những năm qua, trong danh mục chi ngân sách nhà nước vẫn chưa có mục
chi riêng cho BVMT mà vẫn ghi chung vào mục chi sự nghiệp khoa học, công
nghệ và môi trường với mức chi rất thấp, đặc biệt là đối với cấp địa phương.
Việc sử dụng nguồn kinh phí này rất dàn trải, kém hiệu quả, thậm chí sai

mục đích. Việc phân bổ, thực hiện nguồn chi này ở nhiều địa phương chưa có sự
tham gia của cơ quan chuyên môn là Sở Tài nguyên và Môi trường và chưa có sự
giám sát của HĐND các cấp. Cơ chế sử dụng các nguồn thu từ thuế, phí BVMT,
tiền phạt, viện trợ ODA cho BVMT chưa rõ ràng, thiếu sự điều hoà, phối hợp. Việc
kí quỹ BVMT thực hiện chưa nghiêm, thiếu đồng bộ.


×