BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ
XÃ LỤC BA
BÀI GIẢNG
Quan điểm chính sách dân tộc, tôn
giáo của Đảng và Nhà nước.
Báo cáo viên: Nguyễn Thị Yên
Chức vụ: Chính trị viên phó – Ban CHQS
xã Lục Ba.
PHẦN I
Ý ĐỊNH BÀI GIẢNG
2. Yêu cầu:
- Tập trung nghe giảng, ghi chép bài đầy đủ, nắm chắc
nội dung bài giảng.
- Tích cực nghiên cứu, ôn luyện nắm vững những
quan điểm của Đảng, và Nhà nước về chính sách dân
tộc, tôn giáo, vận dụng có hiệu quả vào trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
II/ NỘI DUNG: Gồm ba phần
1. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc,đấu tranh
chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc ở cơ sở.
2. Vấn đề tôn giáo và đấu tranh chống địch lợi
dụng tôn giáo.
3. Trách nhiệm của DQTV chống dịch lợi dụng
vấn đề dân tộc tôn giáo trong giai đoạn hiện
nay.
Phần hai : NỘI DUNG BÀI GIẢNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DÂN
TỘC, ĐẤU TRANH CHỐNG ĐỊCH LỢI
DỤNG VẤN ĐỀ DÂN TỘC Ở CƠ SỞ
1. Tình hình dân tộc ở nước ta, âm mưu địch lợi dụng
vấn đề dân tộc chống phá cách mạng Việt Nam:
* Khái niệm dân tộc:
- Theo nghĩa rộng: Chỉ các cộng đồng dân cư cùng sinh
sống trong một lãnh thổ quốc gia xác định dưới sự điều
hành của một Nhà nước Trung ương thống nhất.
- Theo nghĩa thông thường: Thì dân tộc để chỉ một cộng
đồng người (bao gồm các dân tộc) có chung một tiêu chí,
có chung tiếng nói, chung một lịch sử, có chung nguồn
gốc, chung một đời sống văn hoá cùng tự nhận mình là tập
thể của người đó.
a) Vị trí và tầm quan trọng của vấn đề dân tộc ở
Việt Nam:
- Vấn đề dân tộc phản ánh các mối quan hệ có
liên quan trực tiếp đến quyền dân tộc, lợi ích dân
tộc và ý thức dân tộc.
Tóm lại: Thực chất của vấn đề dân tộc là thực
hiện quyền bình đẳng, quyền tự do phát triển
trên cơ sở quyền tự quyết và giải phóng dân tộc.
Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc
anh em cùng sinh sống.
- Dân tộc kinh chiếm khoảng gần 88% dân số . 53 dân
tộc còn lại chiếm khoảng 12% dân số phân bố giải giác
trên cả nước.
- Dân tộc ở nước ta sống xen kẽ là chủ yếu, không riêng
biệt, có nghĩa họ sống rải rác.
- Dân tộc thiểu số cư trú trên địa bàn có vị trí chiến lược
rất quan trọng cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh
– quốc phòng chiếm ¾ diện tích cả nước
- Cộng đồng dân tộc Việt Nam có truyền thống
đoàn kết lâu đời trong đấu tranh chinh phục
thiên nhiên và chống giặc ngoại xâm.
- Dân tộc nước ta có trình độ phát triển kinh
tế - xã hội không đồng đều. Cơ bản dân tộc
thiểu số còn lạc hậu, kém phát triển như dân
tộc dục, dân tộc la hủi (dân tộc lá vàng).
- Mỗi dân tộc ở Việt Nam đều có sắc thái văn hoá
riêng, góp phần làm nên sự đa dạng, phong phú,
thống nhất của văn hoá Việt Nam. Đồng thời các
dân tộc cũng có điểm chung thống nhất về văn
hoá, ngôn ngữ, phong tục tập quán, tín ngưỡng,
tôn giáo, ý thức quốc gia dân tộc. Sự thống nhất
trong đa dạng là đặc trưng của văn hoá các dân
tộc ở Việt Nam
c) Âm mưu thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc và
các thế lực thù địch lợi dụng các vấn đề dân tộc
để chống phá cách mạng nước ta:
* Âm mưu:
- Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch hiểu
rất rõ ở nước ta về vấn đề dân tộc và miền núi có
vị trí đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trị, văn
hoá - xã hội, QP - AN, đối ngoại. Do đó chúng
luôn tìm mọi cách chia rẽ khối đại đoàn kết dân
tộc. Âm mưu của chúng lợi là dụng vấn đề dân
tộc làm mũi tiến công thực hiện chiến lược “diễn
biến hoà bình” và thực hiện mưu đồ khác.
- Lợi dụng mối quan hệ giữa dân tộc để
kích động tư tưởng li khai tạo mâu thuẫn
trong nội bộ dân tộc và quan hệ giữa các dân
tộc
- Bên cạnh đó chúng còn có mưu đồ
thâm độc hơn đó là gắn vấn đề dân tộc với
vấn đề tôn giáo và nhân quyền gây ra những
xung đột tạo nên điểm nóng. Từ đó chúng
lấy cớ can thiệp phá hoại khối đại đoàn kết
dân tộc.
* Về thủ đoạn của địch:
- Tuyên truyền kích động tư tưởng li khai ở 3 địa
bàn chính đó là: Tây Bắc, Tây Nam, Tây Nguyên.
- Đưa các phần tử phản động ở nước ngoài về để móc
nối với các phần tử trong nước, tạo dựng ngọn cờ, kích
động, lôi kéo
- Tác động vào đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng
bỉên giới, hải đảo tạo mâu thuẫn trong các dân tộc.
- Sử dụng dự án, tài trợ, tiền bạc, đồ dùng vật chất để
mua chuộc, các phần tử bất mãn tiêu cực ...
- Lợi dụng và khai thác các mâu thuẫn do lịch sử để
lại.
2. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về
dân tộc và đấu tranh chống địch lợi dụng các vấn đề
dân tộc:
a) Những quan điểm cơ bản: Dựa trên quan điểm chủ
nghĩa mác – lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn
đề dân tộc Đảng ta đã đề ra các chính sách dân tộc
dựa trên những nguyên tác cơ bản sau:
- Bình Đảng giữa các dân tộc bao gồm:
- Đoàn kết các dân tộc: Đây là nguyên tắc xuyên
suốt trong quá trình hoạch định chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước ta.
- Tương trợ giúp đỡ lẫn nhau phát triển giữa các dân
tộc đây thể hiện tính ưu việt trong chính sách quốc
gia.
Tóm lại: Các nội dung của nguyên tắc được cụ thể
hoá trong các Chỉ thị, nghị quyết của Đảng và được
thể chế hoá bằng pháp luật của Nhà nước.
b) Mục tiêu:
Hội nghị Trung ương VII khoá IX đã xác định mục tiêu cụ
thể công tác dân tộc phải đạt được:
- Các dân tộc và miền núi cơ bản không còn hộ đói, giảm hộ
nghèo hàng năm.
- Phấn đấu 100% các hộ dân có điện, nước sinh hoạt, nhà
tạm.
- 100% số xã có đường ôtô đến trung tâm xã, hoàn thành phổ
cập THCS.
- 100% đồng bào được xem truyền hình; 100% được nghe
đài phát thanh và các bản sắc truyền thống tốt đẹp của dân
tộc được bảo tồn và phát triển.
- Quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ cơ sở là người dân tộc
thiểu số.
c) Giải pháp:
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và
cấp bách của công tác dân tộc mà Đảng, Nhà nước đã nêu ra,
cần làm tốt những giải pháp sau:
- Về lĩnh vực chính trị:
+ Thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân.
+ Phổ biến giáo dục pháp luật, chú ý luật đất đai, dân số
+ Thực tốt quy chế dân chủ, đảm bảo dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra.
+ Xây dựng và củng cố tổ chức Đảng, MTTQ và các đoàn
thể.
+ Quy hoạch, đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số