TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN TRẦN TUẤN
SỬ DỤNG LỤC BÌNH KẾT HỢP CÁC NGUỒN
CHẤT THẢI KHÁC ĐỂ SẢN XUẤT
Trung tâm Học liệu ĐH Cần
Thơ @HỮU
Tài liệu
học tập và nghiên cứu
PHÂN
CƠ
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: KHOA HỌC ĐẤT
Cần Thơ, 2009
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: KHOA HỌC ĐẤT
Tên đề tài:
Trung tâm
liệu ĐH
ThơKẾT
@ Tài
liệuCÁC
học NGUỒN
tập và nghiên
cứu
SỬHọc
DỤNG
LỤCCần
BÌNH
HỢP
CHẤT
THẢI KHÁC ĐỂ SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Trần Tuấn
MSSV: 3053216
Lớp: KHĐ K31
Giáo viên hướng dẫn:
TS. Dương Minh Viễn
ThS. Nguyễn Minh Phượng
Cần Thơ, 2009
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Xác nhận của Cán Bộ Hướng Dẫn về đề tài:
“ SỬ DỤNG LỤC BÌNH KẾT HỢP CÁC NGUỒN CHẤT THẢI KHÁC
ĐỂ LÀM PHÂN HỮU CƠ ”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trần Tuấn (MSSV: 3053216). Lớp Khoa Học Đất
Khóa 31 thuộc Bộ Môn Khoa Học Đất & QLĐĐ - Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học
Ứng Dụng - Trường Đại Học Cần Thơ.
Ý kiến của Cán Bộ Hướng Dẫn: .................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Cần thơ, ngày….. tháng ….. năm 2009
Cán B ộ Hướng Dẫn
iii
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Xác nhận của Bộ môn Khoa Học Đất & QLĐĐ về đề tài:
“ SỬ DỤNG LỤC BÌNH KẾT HỢP CÁC NGUỒN CHẤT THẢI KHÁC
ĐỂ LÀM PHÂN HỮU CƠ ”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trần Tuấn (MSSV: 3053216). Lớp Khoa Học Đất
Khóa 31 thuộc Bộ Môn Khoa Học Đất & QLĐĐ - Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học
Ứng Dụng - Trường Đại Học Cần Thơ.
Xác nhận của Bộ Môn:................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
.....................................................................................................................................
Đánh giá: .....................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Cần thơ, ngày….. tháng….. năm 2009
Trưởng Bộ Môn
iv
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Hội đồng chấm báo cáo Luận Văn Tốt Nghiệp chứng nhận chấp thuận báo cáo
Đề tài:
“ SỬ DỤNG LỤC BÌNH KẾT HỢP CÁC NGUỒN CHẤT THẢI KHÁC
ĐỂ LÀM PHÂN HỮU CƠ ”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trần Tuấn (MSSV: 3053216). Lớp Khoa Học Đất
Khóa 31 thuộc Bộ Môn Khoa Học Đất & QLĐĐ - Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học
Ứng Dụng - Trường Đại Học Cần Thơ.
Bài báo cáo đã được hội đồng đánh giá mức: ............................................................
.....................................................................................................................................
Ý kiến của hội đồng: ...................................................................................................
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Cần thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2009
Chủ Tịch Hội Đồng
v
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trước
đây.
Tác gi ả luận văn
Nguy ễn Trần Tuấn
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vi
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
LỜI CẢM TẠ
@&?
Qua 04 năm học tập tại trường Đại Học Cần Thơ, em đã nhận được sự dạy dỗ tận
tình của quý thầy cô tại trường. Đặc biệt là các thầy cô ở Bộ Môn Khoa Học Đất &
Quản Lý Đất Đai, Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng đã truyền đạt cho
chúng em những kến thức chuyên môn vô cùng hữu ích. Đây sẽ là nền tảng để
chúng em có dịp tiếp cận thực tế, kết hợp những kiến thức đã học trên ghế nhà
trường với những điều kiện thực tế ngoài xã hội. Em tin rằng đây sẽ là những bài
học vô cùng quý giá trên con đường lập nghiệp sau này.
Với sự hướng dẫn tận tình của quý thầy cô cùng với sự nổ lực của chính bản thân,
nay em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành gởi lời cảm
ơn đến:
Thầy Dương Minh Viễn người định hướng và đã tận tình chỉ bảo em trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Cô cố vấn học tập Nguyễn Mỹ Hoa và cô Trịnh Thị Thu Trang đã chỉ dạy, dìu dắt
em trong suốt quá trình học tập tại trường .
Trung tâm
Học liệu
Cần
@Chí
TàiTâm
liệu
học
nghiên
cứu
Cô Nguyễn
MinhĐH
Phượng,
anhThơ
Nguyễn
và chị
Ngôtập
Thị và
Hồng
Thắm cùng
tất cả các cán bộ trong bộ môn đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để đề tài em được
hoàn thiện hơn.
Cảm ơn các Thầy Cô bộ môn Khoa Học Đất và Quản Lý Đất Đai đã tận tình hướng
dẫn cho em trong suốt thời gian học tập.
Các bạn cùng tập thể lớp Khoa học đất Khoá 31 học đã động viên, giúp đỡ và cùng
em vượt qua khó khăn trong 04 năm học tập tại trường.
Em gởi lời cảm ơn đến ba mẹ và gia đình đã nuôi dưỡng, hết lòng chăm lo cho em
ăn học.
Em xin chân thành cảm ơn!.
Nguyễn Trần Tuấn
vii
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
TÓM LƯỢC
Lục bình và các nguồn chất thải khác như: bã bùn mía, xác mía, phân heo, cặn hầm
ủ biogas… là nguồn nguyên liệu dễ kiếm, giàu dinh dưỡng để sản xuất phân hữu cơ
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Tận dụng các nguồn nguyên liệu này giúp giảm
ô nhiễm môi trường. Từ lục bình và các nguồn chất thải khác sản xuất phân hữu cơ
chất lượng cao giúp cải thiện tính chất lý, hoá, sinh của đất, gia tăng khả năng
phòng trừ bệnh sinh học… đưa nền nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững.
Thí nghiệm được thực hiện hai phần: phần ủ khảo sát ở nhà lưới để tìm ra tỉ lệ phối
trộn nguyên liệu phù hợp và phần ủ thử nghiệm ở Hoà An nhằm đánh giá kết quả
một số nghiệm thức ủ từ đó xây dựng quy trình sản xuất phân hữu cơ từ lục bình.
Kết quả ủ khảo sát sơ bộ ở nhà lưới tìm được ra nguyên liệu và cách phối trộn phù
hợp: ủ bằng rễ lục bình + nấm Trico, hay rễ + bã bùn + xác mía (tỉ lệ 1: 1 : 0,2) +
nấm Trico, hay rễ + phân heo + rơm (tỉ lệ 1: 0,38:1) + nấm Trico, hay rễ + cặn
biogas + rơm (tỉ lệ 1: 0,85: 1) + nấm Trico. Đây là các nghiệm thức có độc chất
thấp, độ hoai mục cao. Hàm lượng carbon khoảng 18%, tỉ lệ C/N đạt khoảng 14-18
sau 45 ngày ủ. Đây là cơ sở để thực hiện các nghiệm thức ủ thử nghiệm ở Hoà An.
Dựa Học
trên kếtliệu
quả phân
cácThơ
nghiệm@
thức
phân
ủ ở học
Hoà An
chovà
thấynghiên
sau 45 ngày
Trung tâm
ĐH tích
Cần
Tài
liệu
tập
cứu
ủ các nghiệm thức đều hoai mục tốt (tỉ lệ C/N dưới 20). Hàm lượng dinh dưỡng N,
P và vi lượng Ca, Mg trong các nghiệm thức đều cao. Đặt biệt nghiệm thức ủ gồm
rễ, cặn biogas, rơm và nấm Tricoderma có chứa nhiều dinh dưỡng như N tổng số, P
tổng số, P dễ tiêu, Ca, Mg khác biệt ý nghĩa với các nghiệm thức còn lại. Đồng thời
hàm lượng kim loại nặng trong phân đều thấp hơn trong khoảng cho phép theo tiêu
chuẩn cho phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn..
Qua kết quả thí nghiệm của đề tài kết luận rễ lục bình có khả năng sử dụng để sản
xuất phân hữu cơ vi sinh. Để phân có chất lượng cao nên kết hợp với các nguyên
liệu như: bã bùn mía, xác mía, phân heo, rơm và ủ ít nhất trong 45 ngày với khối ủ
đủ lớn để giảm mầm bệnh trong phân. Cách kết hợp các nguồn nguyên liệu và tỉ lệ
phối trộn:
NT1: Rễ lục bình
NT4: Rễ + bã bùn + xác mía + nấm Tricoderma (tỉ lệ phối trộn 1: 1: 0,17)
NT5: Rễ + phân heo + rơm + nấm Trichoderma ( tỉ lệ phối trộn 1: 0,28: 1)
NT6: Rễ + cặn biogas + rơm + nấm Trichoderma (tỉ lệ phối trộn 1kg: 2,26 lít:
1kg)
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Đề tài cũng đưa ra quy trình sản xuất phân hữu cơ từ lục bình kết hợp xác mía, bã
bùn mía, phân heo, rơm, cặn hầm ủ biogas.Ủ trong thời gian ủ 45 ngày, ẩm độ điều
chỉnh đạt 75%, qua đó có thể sản xuất thử nghiệm phân hữu cơ có chất lượng cao.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
MỤC LỤC
trang
Trang duyệt luận văn
Lời cam đoan
Cảm tạ
Tóm lược
Mục lục
Danh sách hình
Danh sách bảng
i,ii,iii
iv
v
vi
viii
x
xi
Chương 1 GIỚI THIỆU
1
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2
2.1
Trung tâm
Tổng quan nguồn nguyên liệu
2
2.1.1 Lục bình
2
2.1.2 Cặn hầm ủ biogas
2
2.1.3 Xác mía
3
2.1.4 Bã bùn mía
3
2.1.5 Phân heo
3
2.1.6 Rơm
4
hữuCần
cơ Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên4cứu
Học2.2liệuPhân
ĐH
2.2.1 Phân chuồng
4
2.2.2 Phân xanh
5
2.2.3 Phân compost
5
2.2.4 Phân tro, phân dơi
6
2.3 Các phương pháp ủ phân hữu cơ (compost)
6
6
2.3.1 Phương pháp ủ háo khí
7
2.3.2 Phương pháp ủ yếm khí
2.3.3 Phương pháp nuôi trùn đề sản xuất phân hữu cơ
7
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng quá trình ủ phân
7
2.4.1 Nhiệt độ
7
2.4.2 Ẩm độ
8
2.4.3 Tỉ lệ C/N
8
2.4.4 Oxy
8
2.4.5 pH
9
2.4.6 Vi sinh vật
9
* Vi khuẩn
9
* Xạ khuẩn
9
* Nấm
9
2.5 Nấm Tricoderma spp
10
* Đặc điểm hình thái và sự phân bố của nấm Trichoderma
10
* Công dụng của nấm Tricoderma spp
10
* Cơ chế tác động của nấm Tricoderma spp
10
3
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
2.6 Tình hình sản xuất và sử dụng phân hữu cơ ở ĐBSCL
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1
3.2
Phương tiện
3.1.1 Nguồn nguyên liệu sử dụng
3.1.2 Máy móc thiết bị sử dụng
Phương pháp
3.2.1 Xác định thành phần nguồn nguyên liệu
3.2.2 Thử nghiệm quy trình sản xuất phân hữu cơ
3.2.2.1 Khảo sát sơ bộ đánh giá cách phối trộn
nguyên liệu ủ phân hữu cơ
3.2.2.2 Ủ thử nghiệm
3.2.3 Phương pháp phân tích
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu và xử lý kết quả
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
11
13
13
13
13
13
13
14
14
15
15
16
17
4.1
Trung tâm
Thành phần nguồn nguyên liệu
17
4.1.1 C/N nguồn nguyên liệu
17
4.1.2 Hàm lượng dinh dưỡng trong lục bình
17
4.1.3 Hàm lượng kim loại nặng trong lục bình
18
4.2 Kết quả khảo sát phối trộn nguyên liệu ủ trong chậu
19
4.2.1 Thay đổi khối lượng trong quá trình ủ
19
4.2.2 Biến đổi tỉ lệ C/N sau 45 ngày ủ
20
4.2.3
Thử
nghiệm
mức
độ
hoai
mục
và
độc
chất
của
phân
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên21cứu
thông qua phản ứng cây rau mầm
22
4.2.4 Sự thay đổi về nhiệt độ của thí nghiệm ủ trong chậu
4.2.5 Hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng của thí
23
nghiệm ủ trong chậu
4.2.6 Kim loại nặng trong phân
24
4.3 Kết quả ủ thử nghiệm ở Hoà An
25
4.3.1 Nhiệt độ khối ủ thử nghiệm
25
4.3.2 Khối lượng phân sau 45 ngày ủ
26
4.3.3 Tỉ lệ C/N khối ủ thử nghiệm
26
4.3.4 Hàm lượng dinh dưỡng trong phân ủ thử nghiệm
27
4.3.5 Hàm lượng kim loại nặng trong phân ủ thử nghiệm
28
4.4 Quy trình sản xuất phân hữu cơ
28
4.4.1 Thành phần nguyên liệu sử dụng
28
4.4.2 Quy trình ủ
29
4.4.3 Sơ đồ quy trình ủ
31
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
33
PHỤ LỤC
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
4
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tựa hình
Trang
1
Biến động khối lượng sau 45 ngày ủ
20
2
Sự thay đổi tỉ lệ C/N sau 45 ngày ủ ở các nghiệm thức
21
3
Nhiệt độ phân ủ khảo sát
23
4
Sự thay đổi về nhiệt độ khối ủ thử nghiệm
25
5
Sự thay đổi khối lượng phân ủ sau 45 ngày (tính trên ch ất khô)
26
6
Sự giảm tỉ lệ C/N các nghiệm thức sau 45 ngày ủ
27
7
Sơ đồ quy trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ lục bình
31
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
5
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa bảng
Trang
1
Tỉ lệ C/N nguồn nguyên liệu đầu vào
17
2
Thành phần dinh dưỡng trong rễ và thân lục bình (tính trên
chất khô)
18
3
Thành phần kim loại nặng trong rễ và thân lục bình (tính trên
chất khô)
19
4
Phản ứng cây rau mầm với các nghiệm thức phân ủ
22
5
Thành phần hoá học một số nghiệm thức ủ compost khảo sát
24
6
pH và lân dễ tiêu trong các nghiệm thức phân ủ
24
7
Thành phần kim loại nặng một số nghiệm thức ủ compost
khảo sát
24
Hàm lượng
thử nghiệm
Trung tâm Học
liệu
ĐH dinh
Cầndưỡng
Thơtrong
@khối
Tàiủ liệu
học tập và nghiên
8
27 cứu
9
Hàm lượng kim loại nặng trong khối ủ thử nghiệm
6
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
28
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
Cây lục bình (Eichhornia crassipers) là loài cỏ đa niên, là thực vật thủy sinh sống
phổ biến trong các sông rạch ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Ở Hậu Giang
có hệ thống sông ngòi chằng chịt, lục bình sinh sống nhiều, sinh khối lớn, có nguy
cơ xâm lấn dòng chảy, cản trở giao thông thủy. Đồng thời trong quá trình sản xuất
nông nghiệp thì một lượng lớn chất thải không được tái sử dụng, gây lãng phí như:
bã bùn mía, xác mía, phân heo, cặn hầm ủ biogas, rơm…Các nguồn chất thải này
nếu không được xử lý thì có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao.
Bón phân hữu cơ có thể giúp cải tạo tính chất lý, hóa và sinh học trên đất lúa, cây ăn
trái cũng như hoa màu. Đồng thời kết hợp phân hữu cơ và phân vô cơ làm tăng hiệu
quả phân vô cơ, tăng hiệu quả sinh hóa học của đất, cải thiện độ phì của đất….đưa
nền nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững.
Trung
Qua một số kết quả nghiên cứu hiệu quả phân hữu cơ và khuyến cáo sử dụng phân
hữu cơ của các nhà khoa học, thì nhu cầu sử dụng phân hữu cơ đã tăng. Thị trường
phân bón hữu cơ cũng rất đa dạng nhưng đa số giá đều cao, đặc biệt đối với loại
nhập khẩu từ nước ngoài. Trong khi đó thì ở Việt Nam nói chung hay ở ĐBSCL nói
riêng thì sản xuất phân hữu cơ từ lục bình chưa được nghiên cứu nhiều và sử dụng
loại phân này chưa phổ biến. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “ Sử dụng lục bình kết hợp
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
các nguồn chất thải khác để làm phân hữu cơ ” được thực hiện nhằm mục đích:
− Đánh giá khả năng sử dụng lục bình kết hợp với các nguồn chất thải nông
nghiệp khác làm phân hữu cơ sinh học.
− Tìm ra tỉ lệ phối trộn các thành phần nguồn nguyên liệu sao cho phân ủ
nhanh hoai mục, có chất lượng cao, khả thi cao trong việc sản xuất đại trà.
− Xây dựng quy trình sản xuất ra phân hữu cơ vi sinh từ lục bình và các nguồn
chất thải như bã bùn mía, xác mía, phân heo, cặn hầm ủ biogas, rơm …nhằm
giúp cải thiện năng suất cây trồng, độ phì của đất, giảm bón phân hoá học và
gia tăng thu nhập cho nông dân.
7
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan nguồn nguyên liệu
2.1.1 Lục bình
Cây lục bình (danh pháp khoa học: Eichhornia crassipes) còn được gọi là bèo lục
bình, bèo tây, bèo lộc bình, hay bèo Nhật Bản là một loài thực vật thuỷ sinh, nổi
theo dòng nước, sinh sản rất nhanh thuộc về chi Eichhornia của họ Cỏ cá chó
(Pontederiaceae).
Hiện nay, lục bình đang xâm lấn khu vực sông, kênh rạch ở đồng bằng sông Cửu
Long làm tắc dòng chảy, cản trở sự đi lại của thuyền bè và gây khó khăn cho hầu
hết các hoạt động trên sông. Không chỉ vậy, lục bình còn làm nghẹt các điểm lấy
nước tưới tiêu của người dân và là môi trường cho muỗi sinh sôi gây bệnh cho con
người. Do lục bình sinh sản rất nhanh làm cho các thực vật dưới nước rất khó sống
sót gây nên sự mất cân bằng hệ thống sinh thái nhỏ trong nước dẫn tới việc một số
loài động vật tồn tại nhờ vào sự đa dạng của thực vật bị cạn kiệt dần.
Trung
Ở Hậu Giang có hệ thống sông ngòi chằng chịt, lục bình sinh sống rất nhiều, sinh
khối rất lớn như tại kênh Chống Mỹ, kênh Lộ Hoang, sông Cái Bần, sông Cái
tâm
Học
Thơ
liệu học tập và nghiên cứu
Nai,….
hiệnliệu
đangĐH
bị lụcCần
bình phủ
dầy @
đặc Tài
mặt sông.
Về thành phần chất dinh dưỡng trong thì lục bình thuộc nhóm thức ăn xanh, chứa
hầu hết các acid amin không thay thế, giàu vitamin, khoáng đa lượng và vi lượng.
Lượng chất khô thấp (6-7%), lượng xơ cao (trên 200g/kg), khoáng tổng số cũng cao
(180 – 190g/kg chất khô) (Nguyễn Văn Thưởng, 1992).
Về công dụng thì lục bình có thể được dùng làm thức ăn gia súc, làm đồ thủ công
mỹ nghệ, sản xuất phân hữu cơ….Hiện nay, sử dụng lục bình làm đồ thủ công mỹ
nghệ đã phát triển mạnh ở ĐBSCL. Do đó, thân cây lục bình cũng được khai thác
mạnh để cung cấp nguồn nguyên liệu cho sản xuất, phần rễ lục bình nông dân
thường bỏ đi, tận dụng nguồn rễ lục bình để sản xuất phân hữu cơ giúp tăng thu
nhập, tiết kiệm phân vô cơ và hướng nền nông nghiệp phát triển bền vững.
2.1.2 Cặn hầm ủ biogas
Cặn hầm ủ biogas hay còn gọi là chất thải hầm ủ biogas bao gồm cả chất rắn và
nước thải là sản phẩm của quá trình lên men yếm khí nhờ các vi sinh vật, là sản
phẩm sau khi đã ủ lấy khí biogas, được lấy trong các hầm, túi biogas.
Đặc điểm của chất thải hầm ủ biogas là giàu dưỡng chất với lượng hữu cơ khá cao
và các vi sinh vật có khả năng phân hủy các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học (Lê
Hoàng Việt, 1998). Tuy nhiên trong chất thải hầm ủ biogas vẫn còn một số vi sinh
8
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
vật gây bệnh như: E. coli, Samonella, Streptococus….Việc thải trực tiếp chất thải
này vào nguồn nước hoặc sử dụng bón cho cây trồng, đồng ruộng, ao nuôi thủy
sản… mà không qua quá trình xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường và lan truyền dịch
bệnh như: tiêu chảy, thương hàn, lỵ….
2.1.3 Xác mía
Xác mía là nguồn chất thải lớn của các nhà máy đường. Xác mía còn lại sau khi ép
chiếm khoảng 20-30% trọng lượng mía nguyên liệu. Hiện nay, ở ĐBSCL có nhiều
nhà máy đường, lượng lớn xác mía này nếu không được sử dụng sẽ gây ra sự lãng
phí và ô nhiễm môi trường. Chỉ riêng hai nhà máy đường Phụng Hiệp và nhà máy
đường Vị Thanh (Hậu Giang) thì lượng mía tiêu thụ mỗi năm khoảng 600 ngàn tấn,
trong đó lượng xác mía thải ra khoảng 120-180 ngàn tấn. Do vậy giải pháp tiêu thụ
lượng lớn chất thải cần được quan tâm.
Xác mía dùng để ủ phân hữu cơ giúp phân tơi xốp, giúp thông thoáng có nhiều oxy
không khí cho vi sinh vật hoạt động. Đồng thời xác mía cũng cung cấp carbon cho
phân ủ, giúp tăng lượng phân hữu cơ sản xuất (Dương Minh Viễn, 2007).
2.1.4 Bã bùn mía
Trung
Bã bùn mía là sản phẩm thu được trong quá trình lọc nước ép mía của các nhà máy
đường. Thường được các nhà máy đường tập trung tại một khu vực, đợi đến khi nào
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
hoai thì sử dụng làm phân hữu cơ. Tính cho cả tỉnh Cần Thơ cũ với sản lượng mía
khoảng một triệu tấn (theo niêm giám thống kê 2001, Cục thống kê Cần Thơ) thì
lượng bã bùn sinh ra từ ép mía khoảng 38 ngàn tấn. Đây là nguồn nguyên liệu dồi
dào và có chứa nhiều dinh dưỡng.
Trong quá trình phân hủy lượng bã bùn này có thể dẫn đến ô nhiễm môi trường đất,
nước và hôi thối ở các khu vực xung quanh. Nước hữu cơ chảy ra từ khu vực lưu
giữ bã bùn có thể ngấm vào đất, các kênh rạch làm chết cá và cây trồng.
Qua phân tích cho thấy bã bùn có chứa một lượng dinh dưỡng đáng kể có thể sử
dụng làm nguồn phân hữu cơ chất lượng cao để cải thiện độ phì đất và năng suất
cây trồng trên đất bạc màu (Dương Minh Viễn, 2006).
2.1.5 Phân heo
Phân heo chiếm 6-8% thể trọng cơ thể heo và có thể thay đổi theo tính chất của thức
ăn và số lượng chất pha vào như nước tiểu, chất lót chuồng. Theo Lê Văn Căn, 1982
ghi nhận lượng phân heo thải ra trong 24 giờ là 1,2-3kg/con/ngày và 2-4kg nước
tiểu/con/ngày Theo niên giám thống kê 1999, số lượng heo cả nước năm 1999 là
18.885.100 con, với lượng heo này mỗi ngày sẽ thải ra khoảng 22662,96 đến
56657,4 tấn phân.
9
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Trong phân heo có chứa các chất dinh dưỡng có thể dùng phục vụ mùa màng, làm
giàu khoáng chất và cấu tạo đất. Thành phần chất dinh dưỡng trong phân heo thay
đổi theo khẩu phần thức ăn, số lượng thức ăn, lượng nước uống mỗi ngày , nhu cầu
dinh dưỡng từng cá thể.
2.1.6 Rơm
Đây là nguồn chất thải nông nghiệp rẻ tiền và dễ tìm. Theo tổng cục thống kê, sơ bộ
năm 2007, cả nước ta có 7.201.000 ha trồng lúa, sản lượng thu được đạt khoảng
35.867.500 tấn. Do đó sản lượng rơm rạ bỏ đi sau thu hoạch là rất lớn. Hiện nay ở
ĐBSCL, chỉ có một phần nhỏ sản lượng rơm là được tận dụng để trồng nấm rơm,
thức ăn gia súc và bón lót cho cây lâu năm. Phần lớn còn lại được nông dân tủ lại để
đốt đồng. Theo phân tích cho thấy trong rơm có hàm lượng carbon cao, tỷ lệ xơ cao
(36-42%). Ngoài ra còn có protêin (3-4%), chất béo (1-2%), chất khoáng (4-6%,
gồm Ca, P, Na, nhiều Silic, và một hàm lượng vitamin rất thấp). Đây là nguồn
nguyên liệu tốt để sản xuất phân hữu cơ.
2.2 Phân hữu cơ
Trung
Là tên gọi chung cho các loại phân được sản xuất từ các vật liệu hữu cơ như
các dư thừa thực vật phân chuồng, phân xanh, các chất thải thực vật, các phế
phẩm nông nghiệp và công nghiệp vùi trực tiếp vào đất hay ủ thành phân. Sau
tâm
Họcgiải
liệu
Cầncung
Thơ
liệu
tập và
nghiên
cứu
khi phân
có ĐH
khả năng
cấp @
dinhTài
dưỡng
chohọc
cây trồng.
Điều
quan trọng
là phân hữu cơ có khả năng tái tạo lớn. Đây là nguồn phân quý, không những
tăng năng suất cây trồng mà còn có khả năng làm tăng hiệu lực của phân hóa
học, cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
2.2.1 Phân chuồng
Phân chuồng là hỗn hợp phân, nước giải do gia súc bài tiết cùng với chất độn
chuồng và thức ăn thừa của gia súc. Trong đó, hỗn hợp phân và nước giải do gia súc
bài tiết ra thường gọi là phân chuồng không độn. Ngoài ra có loại phân chuồng độn
bao gồm phân gia súc, gia cầm với xác bã thực vật.
Do phân chuồng được tạo thành từ nhiều thành phần có đặc diểm khác nhau, nên
các loại phân chuồng cũng rất khác nhau về thành phần và tỷ lệ các chất dinh dưỡng
có chứa trong phân. Phân chứa đủ ba chất dinh dưỡng cơ bản là đạm, lân, kali và
các nguyên tố vi lượng như: B, Cu, Mo, Mn,…..Ngoài ra phân còn chứa một số chất
kích thích tăng trưởng như: Auxin, Heteroauxin, Vitamin A, Vitamin C,…..Theo
Ngô Ngọc Hưng (2004) chất hữu cơ trong phân chuồng đều là những chất tương đối
dễ khoáng hoá để phóng thích dinh dưỡng khoáng cho cây hấp thu. Do đó phân
chuồng với liều lượng thích hợp sẽ cung cấp thức ăn từ từ cho cây, không gây hiện
tượng héo lá, hoặc lốp đổ như trường hợp bón nhiều phân đạm hoá học dễ hoà tan.
10
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
2.2.2 Phân xanh
Phân xanh là loại phân hữu cơ, sử dụng các loại bộ phận trên mặt đất của cây. Các
loại cây thường được dùng làm phân xanh là cây họ đậu, cây cỏ lào, cây quỳ
dại,….Các loại cây họ đậu thường có các vi sinh vật sống cộng sinh trên rễ và giúp
cây hút đạm từ không khí. Lượng đạm này về sau có thể cung cấp một phần cho cây
trồng. Cây họ đậu còn có khả năng hút lân khó tiêu và kali từ những lớp đất sâu
mạnh hơn nhiều loài cây khác.
Phân xanh thường được sử dụng tươi, không qua quá trình ủ. Người ta thường dùng
phân xanh để bón lót cho cây hàng năm hoặc dùng để tủ gốc cây lâu năm. Mà phân
xanh chỉ phát huy hiệu quả sau khi đực phân huỷ, do đó quá trình ủ cây phân xanh
rất cần thiết trước khi bón cho cây trồng. Các cách chủ yếu sử dụng phân xanh có
hiệu quả như dùng cây phân xanh bón lót cho cây trồng lúc làm đất hoặc tủ gốc, phủ
luống cho cây lâu năm. Trong thực tế, người ta đưa một số cây đậu xanh, đậu nành,
mè vào một số hệ thống luân canh và sử dụng thân và rễ của chúng làm phân xanh
nhằm cải thiện đất và loại trừ một số sâu bệnh của cây trồng chính.
2.2.3 Phân compost
Trung
Phân compost (hay còn gọi phân rác) là loại phân hữu cơ được chế biến từ rác, cỏ
dại, cây xanh, phân gia súc, phân gia cầm, chất thải sinh hoạt,….được ủ với một số
tâm
liệugiải,
ĐH
Thơ
liệu học tập và nghiên cứu
men Học
như nước
lân,Cần
vôi… cho
đến@
khiTài
hoai mục.
Ủ phân compost là phương pháp ủ nóng với khối ủ lớn để làm chậm sự thoát nhiệt
sinh ra trong quá trình phân hủy sinh học hiếu khí các vật liệu hữu cơ. Phương pháp
ủ compost giúp vật liệu bị nhừ và nhanh hoai mục hơn. Sản phẩm của ủ compost là
các vật liệu hữu cơ còn lại tương đối khó phân huỷ và ổn định đến trạng thái ổn
định dưới sự tác động và kiểm soát của con người, sản phẩm giống như mùn được
gọi là phân compost. Quá trình diễn ra chủ yếu giống như phân hủy trong tự nhiên,
nhưng được tăng cường và tăng tốc bởi tối ưu hóa các điều kiện môi trường cho
hoạt động của vi sinh vật.
Phân compost là sản phẩm giàu chất hữu cơ và có hệ vi sinh vật dị dưỡng phong
phú, ngoài ra còn chứa các nguyên tố vi lượng có lợi cho đất và cây trồng. Sản
phẩm compost được sử dụng chủ yếu làm phân bón hữu cơ trong nông nghiệp hay
các mục đích cải tạo đất và cung cấp dinh dưỡng cây trồng. Ngoài ra, phân compost
còn được biết đến trong nhiều ứng dụng, như là các sản phẩm sinh học trong việc
xử lý ô nhiễm môi trường, hay các sản phẩm dinh dưỡng, chữa bệnh cho vật nuôi và
cây trồng. Phương pháp ứng dụng vi sinh vật rất quan trọng trong quá trình ủ
compost. Thực tế, hệ vi sinh vật cần thiết cho quá trình ủ compost đã có sẵn trong
vật liệu hữu cơ, tự thích nghi và phát triển theo từng giai đoạn của quá trình ủ
compost. Các thành phần bổ sung thông thường có thể là sản phẩm sau ủ compost
11
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
hay các thành phần giúp điều chỉnh dinh dưỡng (C/N). Việc bổ sung các chế phẩm
có bản chất là vi sinh vật ngoại lai hay enzyme là không cần thiết mà vẫn có thể ủ
compost thành công. Kiểm soát tốt các điều kiện môi trường ảnh hưởng tới hoạt
động của vi sinh vật chính là nhân tố quyết định sự thành công của quá trình ủ
compost. Kiểm soát tốt quá trình ủ compost cũng giúp giảm phát sinh mùi ô nhiễm
và loại bỏ các mầm vi sinh vật gây bệnh. Vì vậy các giải pháp kỹ thuật trong công
nghệ ủ compost hiện đại đều hướng tới mục tiêu kiểm soát tối ưu các điều kiện môi
trường cùng với khả năng vận hành thuận tiện (US.EPA, 1997).
2.2.4 Phân tro, phân dơi
Phân tro là loại phân hữu cơ, sử dụng tro làm phân bón, rất có hiệu quả ở những loại
đất thiếu kali hoặc trong trường hợp bón quá nhiều phân đạm. Trong tro có hàm
lượng kali cao (1-30% K2O) và một số nguyên tố khác cũng với hàm lượng tương
đối cao như lân (0,6 -19% P2O), Silic, Magiê,….Tro còn có tính kiềm nên phát huy
tác dụng tốt trên các loại đất chua. Tro có thể bón trực tiếp cho cây trồng hoặc dùng
làm chất độn, chất trộn với phân chuồng, phân bắc,…
Trung
Phân dơi cũng là loại phân hữu cơ được làm từ phân của các loài dơi. Phân dơi có
hàm lượng lân rất cao. Nhiều gia đình nông dân đã vào các hang động trong núi đá,
thu gom phân dơi về bón ruộng, bón cho cây trồng và đã thu được kết quả tốt.
Nhiều
hộ nông
đã nuôi
dơiThơ
để lấy @
phânTài
bón liệu
ruộng.học tập và nghiên cứu
tâm
Học
liệudânĐH
Cần
2.3 Các phương pháp ủ phân hữu cơ (compost)
2.3.1 Phương pháp ủ háo khí
Vi sinh vật phân giải chất hữu cơ với sự hiện diện của oxy và tổng hợp thành những
hợp chất hữu cơ mới. Quá trình ủ hiếu khí sinh ra nhiệt rất lớn trong một thời gian
dài và một lượng lớn C và N mất đi thông qua sự biến đổi CO2 thành NH3 (Lê Thị
Thanh Chi, 2008).
Các phương pháp ủ thông thường:
− Ủ theo luống có đục lỗ: nguyên liệu ủ được chất thành luống 2m x 2m x
0,5m (dài x rộng x cao). Những ống tre có đục lỗ được lắp đặt trong các
luống này để giúp quá trình thông thoáng tự nhiên. Luống ủ không cần phải
xới đảo, để tránh luống ủ không bị mất nhiệt người ta phủ rơm hoặc tô bùn
lên mặt của luống ủ.
− Ủ theo luống: nguyên liệu ủ được chất thành luống dài từ 20-50m , rộng 1,57m, cao từ 1-3m, thường được dùng để sản xuất phân hữu cơ với quy mô lớn
do luống ủ cần được xới đảo bằng máy.
12
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
− Ủ trong bể chứa: nguyên liệu ủ được cho vào thùng gỗ, bêtông hoặc các bể
phản ứng tuỳ theo điều kiện của từng vùng mà lựa chọn loại bể chứa thích
hợp, tốt nhất nên tận dụng những vật liệu có sẵn làm bể chứa. Phương pháp ủ
này cho phép có thể khống chế một số yếu tố quan trọng như ôxy, ẩm độ,
nhiệt độ. Việc xới đảo có thể thực hiện bằng tay hoặc cơ giới.
2.3.2 Phương pháp ủ yếm khí
Trong hệ thống ủ yếm khí vi sinh vật tiêu huỷ từng phần và lên men chất hữu cơ
trong điều kiện không có ôxy. Hoạt động của vi sinh vật và sự phân huỷ sẽ không
tốt nếu việc quản lý đống ủ kém hiệu quả, nhiệt độ khối ủ không cao. Trong quá
trình ủ yếm khí sẽ tạo ra một số acid hữu cơ và một số hợp chất có hại cho cây trồng
nhưng hệ thống ủ yếm khí sẽ không làm mất đi lượng N trong đống ủ ( Lê Thị
Thanh Chi, 2008).
2.3.3 Phương pháp nuôi trùn để sản xuất phân hữu cơ
Đây là phương pháp ủ háo khí sử dụng trùn đất để phân huỷ chất hữu cơ. Sản phẩm
của tiến trình ủ này có chất lượng rất cao trong việc nâng cao độ phì nhiêu của đất
và sự phát triển của cây trồng. Trùn đất rất nhạy cảm với điều kiện yếm khí,
ammonia, nhiệt độ cao và sự thiếu độ ẩm. Trùn sinh trưởng tốt nhất ở 16-270 C và
nhiệt độ trong mẻ ủ gần bằng nhiệt độ xung quanh (Mark, 1995).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng quá trình ủ phân
2.4.1 Nhiệt độ
Nhiệt sinh ra trong đống ủ là do hoạt động phân huỷ chất hữu cơ của vi sinh vật. Sự
gia tăng nhiệt độ trong đống ủ sẽ giúp chất hữu cơ hoai mục nhanh hơn. Tuy nhiên
nếu nhiệt độ tăng quá cao có thể làm vô hiệu quá hoạt động của một số enzym do vi
sinh vật tiết ra để xúc tác cho phản ứng phân huỷ chất hữu cơ (Atlas và Bartha,
1981).
Nhiệt độ tăng cao trong đống ủ là do sự phát nhiệt và sự lưu giữ nhiệt của chính hệ
thống ủ. Đồng thời khi hoạt động của vi sinh vật mạnh cũng dẫn đến gia tăng phát
nhiệt và tăng nhiệt độ khối ủ. Nhiệt độ tối ưu cho phân huỷ chất hữu cơ trong
khoảng 60 đến 650C (Bach et al, 1984). Mỗi loài vi sinh vật chỉ có thể phát triển và
hoạt động tốt trong khoảng nhiệt độ nhất định. Chúng có thể bị chết khi nhiệt độ đạt
trên khoảng chịu đựng. Trong quá trình ủ, yếu tố nhiệt độ đôi khi rất có lợi , có thể
dùng để loại trừ những loài vi sinh vật gây bệnh (Burge et al, 1978). Đồng thời có
thể tiêu diệt đựơc phần lớn các mầm bệnh có trong vật liệu ủ phân hữu cơ. Nhưng
nếu nhiệt độ quá cao lại có tác dụng nghịch là làm giảm hoạt động của vi sinh vật,
giảm tốc độ hoai mục chất hữu cơ và dẫn đến giảm sự phát nhiệt. Trong hệ thống ủ
thường có nhiệt độ tối đa khoảng 80-820C và duy trì ở mức độ cao khoảng vài tuần
13
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
(trừ giai đoạn xáo trộn) nếu đống ủ được quản lý tốt, sau đó nhiệt độ sẽ giảm dần.
Do đó vấn đề quản lý nhiệt rất quan trọng, việc theo dõi nhiệt độ cần được thực hiện
hàng ngày ở giai đoạn ủ đầu và ít nhất là hàng tuần sau đó.
2.4.2 Ẩm độ
Ẩm độ của nước có vai trò quan trọng trong đời sống của vi sinh vật. Nước có vai
trò hoà tan muối và một số chất hữu cơ, và là môi trường sống của vi sinh vật. Đồng
thời, nước rất cần thiết cho hoạt động sinh lý của vi sinh vật tham gia vào quá trình
phân giải chất hữu cơ. Ẩm độ tối ưu cho quá trình ủ phân hữu cơ trong khoảng
60-70%. Ẩm độ thấp dẫn đến hạn chế sự phát triển của vi sinh vật, ẩm độ cao làm
giảm sự trao đổi khí, dẫn đến thiếu oxy, thoát nhiệt kém. Khả năng chịu hạn của vi
khuẩn kém hơn nấm và xạ khuẩn nhưng lại có vai trò quan trọng hơn trong giai
đoạn đầu phân huỷ chất hữu cơ ( Miller, 1989).
2.4.3 Tỉ lệ C/N
Trung
Đây là thông số quan trọng nhất về các chất dinh dưỡng cần thiết cho vi sinh vật.
Quá nhiều C sẽ làm chậm quá trình phân huỷ, còn lượng N cao sẽ gây mùi hôi thối.
C trong các chất thải hữu cơ được vi sinh vật đồng hoá để tạo nên tế bào mới chiếm
khoảng 20-40%, phần còn lại được biến đổi thành CO2 và quá trình sinh năng
lượng. Các tế bào vi khuẩn chứa 50%C và 5%N, do đó lượng đạm cần thiết trong
tâm
Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
khốiHọc
ủ phải liệu
chiếmĐH
từ 2-4%.
Tỉ lệ C/N tối ưu cho quá trình ủ là 35-40, nếu tỉ lệ này nhỏ hơn 35 thì quá trình phân
huỷ diễn ra nhanh, N mất đi thông qua sự bay hơi NH3 , nếu C/N trên 40 quá trình
phân huỷ sẽ chậm lại, phân sẽ chậm hoai (Stratton, 1995).
2.4.4 Oxy
Oxy có vai trò rất quan trọng trong ủ phân compost. Thiếu oxy làm cho phân hủy
chất hữu cơ chậm lại, sự phát nhiệt của đống ủ sẽ giảm xuống. Do đó, điều kiện
yếm khí là điều không mong muốn trong ủ phân hữu cơ (Blain Metting, 1995).
Trong môi trường ẩm độ quá cao dễ tạo điều kiện yếm khí, làm tốc độ phân hủy
giảm, tạo ra nhiều chất hữu cơ trung gian gây hôi và có hại cho cây trồng. Ẩm độ
cao làm cho các tế khổng trong đống ủ bị lắp đầy nước, làm giảm trao đổi khí, giảm
cung cấp oxy, tăng tính giữ nhiệt của đống ủ. Sự thông thoáng của đống ủ được
đánh giá theo hàm lượng oxy có trong không khí đống ủ. Có nhiều ý kiến khác nhau
về vấn đền này, Wilson et al (1980), hàm lượng oxy trong không khí đống ủ đạt 5%
là thoáng khí. Trong khí đó, theo Suler và Finstein (1977) (trích trong Blain
Metting, 1995) là 10%. De Bertoldi et al (1988) thì tối ưu nhất khi nồng độ oxy đạt
15-20%.
14
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
2.4.5 pH
Theo Blain Metting (1995) cho rằng không cần điều chỉnh pH chất liệu ủ vì pH môi
trường ủ có khả năng tự điều chỉnh cho phù hợp. Giá trị pH có liên quan trực tiếp
đến kết quả ủ phân hữu cơ. Môi trường pH chua giới hạn sự phát triển của vi khuẩn
và xạ khuẩn. Môi trường yếm khí cũng làm giảm giá trị pH vì tạo ra nhiều acid hữu
cơ và có hại cho cây trồng. Wiley and Pearce (1957) thấy rằng tốc độ phân hủy chất
hữu cơ tăng khi pH đạt khoảng 6-9. Khi quá trình phân hủy chất hữu cơ xảy ra
mạnh và trong điều kiện thoáng khí thì pH sẽ tăng dần, có thể đạt đến 8,5 vì tạo ra
nhiều NH4+ (quá trình amon hoá), có vai trò tiêu thụ H+. Khi hoá trình amon hoá
giảm xuống thì pH cũng hạ xuống còn khoảng 7,5-8,0.
2.4.6 Vi sinh vật
Trong quá trình ủ, chất hữu cơ được phân hủy bởi nhiều nhóm vi sinh vật khác
nhau, mỗi loài có vai trò khác nhau trong phân hủy chất hữu cơ. Tuỳ theo mục đích
ủ và sản phẩm cần thu được người ta quan tâm đến các loài vi sinh vật khác nhau và
sự phát triển của chúng trong quần thể vi sinh vật trong hệ thống ủ.
Vi khuẩn
Trung
Vi khuẩn có vai trò rất quan trọng trong phân hủy chất hữu cơ, đặc biệt ở giai đoạn
đầu của quá trình ủ. Miller và Finstein (1985) thấy rằng hơn 40% thành phần rắn dễ
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
cứu
phân hủy của chất bùn thải bị phân hủy bởi vi khuẩn ở nhiệt độ dưới 600C trong 7
ngày ủ đầu tiên. Sự phân hủy chất hữu cơ mạnh diễn ra trong 1-2 tuần ủ đầu tiên
dẫn đến sự phát triển mạnh, nhiệt độ của đống ủ cao và rất dễ tạo ra điều kiện yếm
khí. Môi trường này phù hợp cho sự phát triển của một số loài vi khuẩn yếm khí ưa
nhiệt, chủ yếu là nhóm Bacillus (Fermor et al, 1979, trích từ Blain Metting, 1995).
Xạ khuẩn
Xạ khuẩn ưa thích môi trường trung tính, hơi kiềm. Xạ khuẩn có khả năng phân hủy
các hợp chất hữu cơ tương đối khó phân hủy. Nhiều loài chịu nhiệt, có thể phát triển
ở nhiệt độ khoảng 500C. Một số loài có thể sống ở nhiệt độ 60-650C. Hầu hết xạ
khuẩn sinh trưởng tốt trong điều kiện ẩm, thoáng khí. Đây là môi trường sau vài
tuần ủ và sự phát triển của nó kéo dài trong giai đoạn sau của quá trình ủ.
Nấm
Nấm thường phát triển ở giai đoạn sau của ủ phân hữu cơ khi chất liệu ủ còn chủ
yếu là cellulose và lignin, là những thành phần khó phân hủy (De Bertoldi et al,
1983). Nhiệt độ môi trường ủ cao cũng ức chế sự phát triển của nấm, có rất ít loài
nấm có thể phát triển ở nhiệt độ trên 500C (Waksman et al, 1939). Mật số và hoạt
động của nấm thường nhỏ hơn vi khuẩn khoảng 10 lần (Griffin, 1985).
15
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
2.5 Nấm Tricoderma spp
Đặc điểm hình thái và sự phân bố của nấm Trichoderma
Nấm Trichoderma thuộc nghành nấm Mycota, lớp nấm bất toàn (imperfect fungi)
Deuteromycetes, bộ nấm bông Moniliales, họ Moniliceae, chi Trichoderma (Vũ
Triệu Mân & Lê Lương Tề, 1998).
Cành bào đài (conidiophore) của nấm Trichoderma spp có tỷ lệ phân nhánh cao, thể
bình (phialide) thường được hình thành từ trục chính gần đỉnh của sợi nấm. Bào tử
của hầu hết các loài Trichoderma spp có hình bầu dục, vách trơn láng với kích
thước khoảng (3-5) x (2-4) µm (L/W ≥ 1,3) (McCrayl, 2002).
Hầu hết các loài Trichoderma spp phát triển nhanh ở nhiệt độ 25-300C. Trong quá
trình phát triển nấm tiết sắc tố vàng vào môi trường, nhất là được nuôi cấy trên môi
trường PDA (McCrayl, 2002).
Nấm Trichoderma spp có khu vực phân bố rất rộng, chúng hiện diện khắp nơi trong
đất, trên bề mặt rễ, trên cỏ cây mục nát, trên hạch nấm hay chòi mầm của các loại
nấm khác… (Papavizas, 1985; Klein và Eveleigh, 1998) nh ưng nhìn chung các loài
Trichoderma spp xuất hiện ở những vùng đất acid nhiều hơn những vùng đất trung
tính hoặc kiềm (Papavizas, 1985).
Công
dụngliệu
của nấm
Trung tâm
Học
ĐHTrichoderma
Cần Thơspp
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Nấm Trichoderma spp vừa có khả năng ức chế sự phát triển của sợi nấm, sự mọc
bào tử của Fusarium solani, vừa có khả năng phân hủy tốt một số loại dư thừa thực
vật, hữu dụng trong quá trình ủ phân hữu cơ (Dương Minh và ctv, 2003). Ngoài ra,
nấm Trichoderma spp còn biểu hiện tác động kích thích đối với sự phát triển, sinh
trưởng của cây trồng và có khả năng tiết ra allelochemiel. Huyền phù của
Trichoderma vào trong đất làm tăng sự nẩy mầm, tăng khả năng ra hoa, tăng trọng
lượng tươi và chiều cao của các loại cây hoa màu: ớt, bắp, cà chua… (Bailey &
Landsmen, 1998)
Cơ chế tác động nấm đối kháng Trichoderma
Nấm Trichoderma có nhiều cơ chế đối kháng: ký sinh lên nấm gây bệnh, tiết kháng
sinh (antibiosis), cạnh tranh dinh dưỡng và không gian sống (Harman, 1996). Theo
Elad (2000), có nhiều cơ chế ứng dụng trong phòng trừ bệnh sinh học của
Trichoderma đối với nấm gây bệnh, những chỉ có ba cơ chế quan trọng là: kí sinh,
cạnh tranh và tiết kháng sinh. Đặc biệt, nấm Trichoderma spp tấn công trực tiếp
bằng cách cuộn quanh và tiết ra enzym, phân hủy chitin của nấm gây hại thành
những phân tử nhỏ dễ hấp thu, đồng thời giúp cây trồng kháng bệnh (Klein &
Eveleigh, 1998, Dương Minh & ctv, 2001).
16
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
2.6 Tình hình sản xuất và sử dụng phân hữu cơ ở ĐBSCL
Lịch sử phát triển nông nghiệp Việt Nam đã trải qua thời kỳ canh tác hữu cơ. Đó là
thời kỳ mà ngành công nghiệp hóa học chưa phát triển, các loại phân vô cơ chưa
xuất hiện nhiều trên thị trường, nhất là các nước nghèo và lạc hậu như Việt Nam.
Lúc đó, nền nông nghiệp Việt Nam sản xuất chủ yếu dựa vào các nguồn phân hữu
cơ nội tại là chính như: phân chuồng, bùn ao, phân xanh, xác bã mắm, phân dơi
trong hang núi… Tuy nhiên, đó chỉ là giai đoạn canh tác nông nghiệp hữu cơ theo
tình thế, còn lạc hậu và mất cân đối.
Trong giai đoạn hiện nay, với tốc độ phát triển khá nhanh của khoa học công nghệ
đặc biệt là nền khoa học sản xuất phân bón, thì phân hoá học trở nên phổ biến và đa
dạng. Lượng phân hoá học cũng được sử dụng rộng rãi với khối lượng lớn. Bên
cạnh đó việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng phân hoá học đúng lúc, đúng cách
còn chưa được chú ý. Người nông dân sử dụng phân bón rất tuỳ tiện nên hệ số sử
dụng phân bón không cao, cây trồng dễ bị sâu bệnh phá hại, chất lượng nông sản
thấp, gây ô nhiễm môi trường….
Trung
Ở ĐBSCL, nhu cầu về phân hoá học gia tăng hằng năm. Song song đó nông dân ít
có tập quán sử dụng phân hữu cơ do nặng công vận chuyển một khối lượng lớn
phân và hiệu quả phân hữu cơ chậm so với phân hoá học. Tuy nhiên việc nghiên
cứu và
sản xuất
cơ đãThơ
được nhiều
viện,liệu
trường
đại học
như: cứu
tâm
Học
liệuphân
ĐHhữu
Cần
@ Tài
học
tậptiến
vàhành
nghiên
Phân vi sinh cố định đạm phân giải lân đã được bước đầu nghiên cứu từ
những năm 1960. Năm 1980 bắt đầu thử nghiệm loại phân vi sinh cho cây
họ đậu tương và phế phẩm Vinaga, Vidafo cho cây lạc (Trường Đại Học
Cần Thơ).
Từ những năm 1990 trở lại đây, các nghiên cứu phân vi sinh đang được
tiến hành ở nhiều đơn vị với hai đơn vị đi đầu tiên là viện công nghệ sinh
học TTKHTN & CNQG và Viện khoa học kĩ thuật nông nghiệp (Lê Văn
Tri, 2002).
Nhóm nghiên cứu do Lý Kim Bảng đứng đầu để biến rơm thành mùn bón
ruộng, đã sử dụng một loại chế phẩm sinh học do Viện công nghệ sinh học
sản xuất. Chế phẩm dạng bột chứa 12-15 loại vi sinh vật được phân lập tại
Việt Nam, trong đó có các chủng Bacillus, xạ khuẩn có khả năng sinh ra
các enzyme khác nhau để phân huỷ chất hữu cơ trong rác và rơm rạ.
Ngoài ra, còn có một số vi sinh vật chức năng như các vi sinh vật đối
kháng với một số bệnh của cây trồng, vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật
phân huỷ phôtphát khó tan... giúp cho cây trồng dễ dàng hơn trong việc
hấp thụ dinh dưỡng.
17
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
Đề tài nghiên cứu phân hữu cơ vi sinh được sản xuất từ bã bùn mía được
TS. Dương Minh Viễn (Khoa NN & SHƯD, Trường ĐHCT) thực hiện
năm 2007.
Thực trạng hiện nay cho thấy ở ĐBSCL đang sử dụng không cân đối giữa phân vô
cơ và phân hữu cơ. Việc sử dụng phân hoá học không cân đối, thâm canh với cường
độ cao mà không chú ý bón bổ sung chất hữu cơ cho đất, về lâu dài có khả năng làm
cho đất hoá chua và sẽ sinh ra hiện tượng thiếu hụt, mất cân đối nhất là đối với các
nguyên tố vi lượng. Khi độ phì tự nhiên của đất giảm sút thì dù bón nhiều phân hoá
học, năng suất cây trồng cũng như hiệu quả kinh tế của việc sử dụng phân vẫn giảm
thấp. Nhiều nghiên cứu cho thấy trong điều kiện có bón phân đạm đầy đủ thì cây
trồng vẫn lấy đi từ đất 1/2 đến 2/3 tổng lượng đạm cần thiết cho cây. Chính vì vậy,
hướng lâu dài để cải thiện và phục hồi dần cấu trúc đất, tăng cường độ phì nhiêu về
mặt dinh dưỡng và sinh học đất, chống chịu các nguồn sâu bệnh từ đất là tăng
cường hàm lượng chất hữu cơ trong đất. Các loại phân hữu cơ như phân chuồng,
phân xanh, rơm rạ, tàn dư thực vật… đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi và
nâng cao độ phì nhiêu của đất bị thoái hóa. Khối lượng phân hữu cơ vùi vào đất
càng lớn thì độ phì nhiêu được phục hồi càng nhanh.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
18
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version