Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

MỘT số đặc TÍNH hóa học và cải tạo đất PHÈN TRỒNG KHÓM ở xã VĨNH PHƯỚC a và VĨNH THẮNG – gò QUAO – KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.52 MB, 95 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT

PHẠM THỊ MỸ HẠNH

“MỘT SỐ ĐẶC TÍNH HÓA HỌC VÀ CẢI
TẠO ĐẤT PHÈN TRỒNG KHÓM Ở XÃ VĨNH
PHƯỚC A VÀ VĨNH THẮNG – GÒ QUAO –
KIÊN GIANG”

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: KHOA HỌC ĐẤT

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: KHOA HỌC ĐẤT
Tên đề tài:

“MỘT SỐ ĐẶC TÍNH HÓA HỌC VÀ CẢI
TẠO ĐẤT PHÈN TRỒNG KHÓM Ở XÃ VĨNH
PHƯỚC A VÀ VĨNH THẮNG – GÒ QUAO –
KIÊN GIANG”

Giáo viên hướng dẫn


PGS. TS. VÕ QUANG MINH

Cần Thơ, 2009

Sinh viên thực hiện:
PHẠM THỊ MỸ HẠNH
MSSV: 3073472
Lớp: KHĐ K33


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT


Xác nhận của Cán bộ hướng dẫn về đề tài:
“MỘT SỐ ĐẶC TÍNH HÓA HỌC VÀ CẢI TẠO ĐẤT PHÈN
TRỒNG KHÓM Ở XÃ VĨNH PHƯỚC A VÀ VĨNH THẮNG – GÒ QUAO –
KIÊN GIANG”
Do sinh viên Phạm Thị Mỹ Hạnh MSSV 3077448 lớp Khoa Học Đất 33 thuộc
Bộ Môn Khoa Học Đất - Khoa Nông Nghiệp & Sinh học Ứng Dụng-Trường Đại
Học Cần Thơ.
Ý kiến của Cán bộ hướng dẫn:.........................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................

....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày…tháng…năm…2010
Cán bộ hướng dẫn

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT


Xác nhận của Bộ môn Khoa Học Đất về đề tài:
“MỘT SỐ ĐẶC TÍNH HÓA HỌC VÀ CẢI TẠO ĐẤT PHÈN
TRỒNG KHÓM Ở XÃ VĨNH PHƯỚC A VÀ VĨNH THẮNG – GÒ QUAO –
KIÊN GIANG”

Do sinh viên Phạm Thị Mỹ Hạnh lớp Khoa Học Đất 33 thuộc Bộ Môn Khoa Học
Đất - Khoa Nông Nghiệp và Sinh học Ứng Dụng-Trường Đại Học Cần Thơ.
Xác nhận của Bộ môn: .......................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Đánh giá: ............................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày…tháng…năm…2010

Bộ Môn

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT


Hội đồng báo cáo luận văn tốt nghiệp chứng nhận báo cáo tốt nghiệp với đề tài:
“MỘT SỐ ĐẶC TÍNH HÓA HỌC VÀ CẢI TẠO ĐẤT PHÈN
TRỒNG KHÓM Ở XÃ VĨNH PHƯỚC A VÀ VĨNH THẮNG – GÒ QUAO –
KIÊN GIANG”

Do sinh viên Phạm Thị Mỹ Hạnh lớp Khoa Học Đất 33 thuộc Bộ Môn
Khoa Học Đất - Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học
Cần Thơ.
Bài báo cáo đã được hội đồng đánh giá mức ................................................................
Ý kiến hội đồng: ...................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày…tháng…năm…2010
Hội Đồng

iii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN








Họ và tên: Phạm Thị Mỹ Hạnh
Ngày sinh: 18/04/85
Cha: Phạm Văn Ngà
Mẹ: Thạch Thị Savanna
Quê quán: Phương Thạnh –Càng Long – Trà Vinh
Quá trình học tập:
Từ 2000 – 2004: học trường PT Dân Tộc Nội Trú Trà vinh
Từ 2004 – 2007: là sinh viên trường Khoa Học Tự Nhiên
Từ 2007 – 2011: là sinh viên trường Đại Học Cần Thơ, khoa Nông
Nghiệp&SHƯD, nghành Khoa Học Đất.

iv


LỜI CAM ĐOAN






Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Một số đặc tính hóa học và cải tạo đất
phèn trồng khóm ở xã Vĩnh Phước A và Vĩnh Thắng – Gò Quao – Kiên Giang”

là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì tài liệu nào nghiên
cứu trước đây.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Mỹ Hạnh

v


LỜI CẢM TẠ







Qua thời gian 4 năm học tập, rèn luyện. Luận văn tốt nghiệp của em đến
nay đã hoàn thành. Để đạt được kết quả như hôm nay, tất cả là nhờ vào công ơn
của quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Bộ Môn Khoa Học Đất, đã tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tại trường Đại Học. Đây sẽ là
những vốn sống vô cùng quan trọng, là hành trang tri thức giúp em vững bước
trong quá trình công tác về sau.
Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến:
Thầy Võ Quang Minh đã tận tình hướng dẫn, đóng góp những ý kiến quý
giá và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và
hoàn thành bài luận văn.

Qúi thầy cô và các anh, chị trong Phòng thí nghiệm Bộ môn Khoa Học Đất
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi rất nhiều để hoàn thành luận văn.
Cô Châu Thị Anh Thy, thầy Trần Bá Linh cố vấn học tập đã quan tâm,
động viên và giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian học tập.
Toàn thể quý thầy cô trường Đại Học Cần Thơ đã tận tình dìu dắt, truyền
đạt kiến thức quý báu cho chúng tôi trong suốt thời gian theo học tại trường.
Cảm ơn Cha, Mẹ luôn quan tâm, động viên, hỗ trợ rất nhiều trong suốt thời gian
học tập.
Các bạn lớp Khoa Học Đất 33 đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
Xin chúc tất cả quý Thầy, Cô, Anh, Chị trong Bộ môn Khoa Học Đất và các bạn
luôn thành công trong cuộc sống
Phạm Thị Mỹ Hạnh

vi


MỤC LỤC
trang
Trang phụ bìa
Ý kiến của giáo viên hướng dẫn
Ý kiến của bộ môn
Ý kiến của hội đồng
Lịch sử cá nhân
Lời cam đoan
Cảm tạ
Mục lục
Danh sách bảng
Danh sách hình
Tóm lược

ĐẶC VẤN ĐỀ
Chương 1 - LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Các định nghĩa và phân loại độ phì nhiêu đất
1.1.1 Khái niệm độ phì nhiêu đất
1.1.2 Các loại độ phì nhiêu đất
1.2 Các chỉ tiêu hóa học
1.2.1 pHH20

i
ii
iii
iv
v
vi
vii
ix
x
xi
1
2
2
2
3
3
3

1.2.2 pHKCL

3


1.2.3 Chất hữu cơ

4

1.2.4 Đạm

4

1.2.5 Lân

5

1.2.6 Hàm lượng Al3+ trao đổi

6

1.2.7 Kali

6

1.2.8 Calcium trong đất

7

1.2.9 Hàm lượng Na trong đất

7

1.2.10 Hàm lượng Magiê trong đất


8

1.2.11 Hàm lượng Sắt trong đất

8

1.2.12 EC (độ dẫn điện dung dịch đất )
1.2.13 CEC (khả năng hấp phụ cation)
1.3 Giới thiệu về đất phèn
1.3.1 Đất phèn
1.3.2 Tính chất hoá học của đất phèn
1.3.3 Độ phì của đất phèn
vii

8
9
9
9
10
11


1.3.4 Những vần đề của đất phèn cần giải quyết để khai
thác và sử dụng
1.3.5 Các biện pháp khắc phục độc chất trên đất phèn
1..4 Các yêu cầu về nông sinh thái của cây khóm
1.5 Đặc điểm vùng nghiên cứu
1.5.1. Điều kiện tự nhiên
1.5.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Chương 2 - PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Thời gian làm thí nghiêm , địa điểm
2.2 Phương tiện và phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Phương tiện
2.1.2 Phương pháp thực hiện
Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Tính chất hóa học
3.1.1 pHH20
3.1.2 pH kcl
3.1.3 Chất hữu cơ
3.1.4 EC
3.1.5 Al trao đổi và Acid Tổng
3.1.6 Fe
3.1.7 Đạm
3.1.8 Lân
3.1.9 Ca
3.1.10 Mg
3.1.11 K trao đổi
3.1.12 Na
3.1.13 Khả năng hấp thụ Cation (CEC)
3.2 So sánh các chỉ tiêu nông họcở Vĩnh Phước A
3.2.1 So sánh giữa 6 nghiệm thức
3.2.2 So sánh giữa 4 lần đo
3.2.3 So sánh các lần đo trong cùng nghiệm thức
3.3 Cải tạo đất phèn
3.3.1 Biện pháp cải tạo đất phèn bằng vôi(CaO)
3.3.2 Biện pháp cải tạo đất phèn bằng chất hữu cơ
3.3.4 Nhận xét
Chương 4 - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 Kết luận
4.2 Đề nghị

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG

viii

11
11
12
14
14
16
22
22
22
22
23
29
29
30
31
33
34
35
38
39
41
44
45
47
48

49
49
52
53
54
55
56
61
63
64
64
65
66


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tựa bảng

1
2
3

Phân chia đất theo cấp độ chua
Thang đánh giá độ chua pHKCL
Đánh giá hàm lượng chất hữu cơ trong đất theo phương
pháp Walkley – Back
Thang đánh giá đất theo hàm lượng Đạm tổng số

Thang đánh giá theo hàm lượng Lân tổng số
Đánh giá Lân theo phương pháp Bray
Thang đánh giá Al3+ trao đổi
Thang đánh giá K trao đổi
Thang đánh giá Ca
Đánh giá Na trong đất theo E.S. Steban Herrare (1999)
Thang đánh giá Mg theo Marx.J.Harx and stevens, 1999
Thang đánh Giá Fe2 O3 tự do
Thang đánh giá EC trong đất
Đánh giá CEC trong đất
Tóm tắt yêu cầu sinh thái tối thiểu của Khóm
Phân lô thí nghiệm
Lượng phân bón
Bảng giá trị pH của các nghiệm thức

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

22
23
24
25
26

Số liệu so sánh giữa 6 nghiệm thức
Số liệu so sánh giữa 4 lần đo
Số liệu so sánh giữa 4 lần đo trong cùng nghiệm thức
của chiều dài
Số liệu so sánh giữa 4 lần đo trong cùng nghiệm thức
của chiều rộng
Số liệu so sánh giữa 4 lần đo trong cùng nghiệm thức
của số lá

ix

Trang
3
3
4
4
5
5
6
6
7
7
8
8

9
9
13
24
25
27
50
51
51
51
52


DANH SÁCH HÌNH
Hình
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31

Tựa hình
Bản đồ huyện Gò Quao

Trang
14
22
22
22

Máy đo pH

Máy đo EC
Máy hấp thu nguyên tử


Đồ thị và phương trình tương quang giữa KOH và pH
Đồ thị pHH2O của các tầng ở Vĩnh Phước A
Đồ thị pHH2O của các tầng ở Vĩnh Thắng

Đồ thị pH kcl của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Phước A
Đồ thị pH kcl của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Phước A
Đồ thị % chất hữu cơ của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Phước A
Đồ thị % chất hữu cơ của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Thắng
Đồ thị EC(mS/cm) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Phước A
Đồ thị EC(mS/cm) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Thắng
Đồ thị Al trao đồi (meq/100g đất )của các tầng nghiên cứu ở
Vĩnh Phước A
Đồ thị Al trao đồi (meq/100g đất )của các tầng nghiên cứu ở
Vĩnh Thắng
Đồ thị Acid tổng (meq/100g) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh
Phước A
Đồ thị Acid tổng (meq/100g) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh
Thắng
Đồ Thị Fe2O3 (%) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Phước A
Đồ Thị Fe2O3 (%) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Thắng
Đồ thị N tổng (%) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Phước A
Đồ thị N tổng (%) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Thắng
Đồ thị P tổng (%) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Phước A
Đồ thị P tổng (%) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Thắng
Đồ thị PBray (ppm) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Phước A
Đồ thị PBray (ppm) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Thắng

Đồ thị Ca (cmol/kg) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Phước
A

Đồ thị Ca (cmol/kg) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Thắng
Đồ thị Mg (cmol(+)/kg) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Phước
A
Đồ thị Mg (cmol(+)/kg) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Thắng

Đồ thị K trao đổi (cmol/kg) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh
Phước A
Đồ thị K trao đổi (cmol/kg) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh
Thắng

x

30
30
32
32
33
33
34
35
36
37
37
38
38
39
40
40
41
42

43
43
44
45
46
46
47
47


Hình
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50

51
52
53
54
55
56

Tựa hình
Đồ thị Na (cmol(+)/kg) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Phước A
Đồ thị Na (cmol(+)/kg) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Thắng
Đồ thị CEC (meq/100g) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Phước
A
Đồ thị CEC (meq/100g) của các tầng nghiên cứu ở Vĩnh Thắng
Đồ thị so sánh giữa 6 nghiệm thức (mức ý nghĩa 5%)
Đồ thị so sánh sự khác biệt giữa 4 lần đo(mức ý nghĩa 5%)
Đồ thị so sánh số lá các lần đo của các nghiệm thức (mức ý
nghĩa 5%)
Đồ thị so sánh chiều dài các lần đo của các nghiệm thức (mức ý
nghĩa 5%)
Đồ thị so sánh chiều rộng các lần đo của các nghiệm thức (mức
ý nghĩa 5%)
Thí nghiệm sử dụng vôi (CaO) để cải tạo đất phèn
Thí nghiệm đối chứng
Nghiệm thức 89,25 ml Ca(OH)2 (0.25 M)

Nghiệm thức 100.87 ml Ca(OH)2 (0.25 M)
Nghiệm thức 108.6 ml Ca(OH)2 (0.25 M)
Nghiêm thức 125,69 ml Ca(OH)2 (0.25 M)

Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa pH tươi và thể tích Ca(OH)2

Đồ thị biễu diễn sự tương quan giữa thể tích Ca(OH)2 và số hạt
này mầm
Thí nghiệm sử dụng chất hữu cơ để cải tạo đất phèn
Nghiệm thức đối chứng (không rửa bằng chất hữu cơ)
Nghiệm thức rửa bằng chất hữu cơ tỷ lệ 1:5
Nghiệm thức rửa bằng chất hữu cơ với tỷ lệ 1: 10
Nghiệm thức rửa bằng chất hữu cơ với tỷ lệ 1: 15
Nghiệm thức rửa bằng chất hữu cơ với tỷ lệ 1: 20
Đồ thị biễu diễn sự tương quan số hạt nảy mầm và dung dịch
chất hữu cơ
Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa pH tươi và dung dịch chất
hữu cơ

xi

Trang
48
48
49
50
52
53
54
55
56
57
57
58
58
59

59
60
61
61
62
62
62
63
63
64
64


TÓM LƯỢC
Hiện nay, việc cải tạo và sử dụng đất phèn đang là một xu hướng trong việc tối ưu hoá
nguồn tài nguyên đất đai. Đề tài nghiên cứu “Đánh giá độ phì hóa học và một số biện
pháp cải tạo trên đất phèn trồng khóm ở xã Vĩnh Phước A – Gò Quao – Kiên Giang”
được thực hiện nhằm tìm ra nguyên nhân suy giảm độ phì vật lý đất và đưa ra một số giải
pháp khuyến cáo trong việc cải tạo đất phèn việc canh tác có hiệu quả hơn
Tính chất hóa học rất quan trọng đối với việc đánh giá độ phì của đất. Tuy nhiên đối với
đất phèn và phèn nhiễm mặn như ở Gò Quao - Kiên Giang còn có ý nghĩa quang
trọng trong việc cải tạo và năng cao năng xuất của khóm. Góp phần cải thiện cuộc sống
của người dân. Quá trình thí nghiệm: trồng khóm và lấy mẫu phân tích sau đó. Địa điểm
thí nghiệm tại 2 xã Vĩnh Thắng và Vĩnh Phước A. Thời gian thí nghiệm 01/07/2010 đến
ngày 01/12/2010 .
Kết quả phân tích :
+ Đất ở Vĩnh Phước A, Vĩnh Thắng có pH thấp.
+Về EC: Ở Vĩnh Phước A, Vĩnh Thắng có EC cao
+ Al, Fe trao đổi, axit tổng: thì ở Vĩnh thắng đều cao hơn Vĩnh Phước A
+ Dinh Dưỡng:

- Chất hữu cơ cả 2 xã được đánh giá từ trung bình đến khá.
- CEC: Cả 2 xã đều được đánh giá là trung bình
- N tổng số: Vĩnh Thắng được đánh giá là thấp - trung bình. Vĩnh Phước A là trung bình
- Lân tổng số, lân bray: Vì đất ở 2 xã có pH thấp, Al, Fe nên rất thấp
+ Các cation trao đổi:
- Kali: ở mức trung bình
- Ca: Hàm Lượng Ca ở Vĩnh Thắng và Vĩnh phước A cũng đánh giá là thấp
- Mg: Vĩnh Phước A, Vĩnh Thắng có mg trung bình.
- Na: Vĩnh Phước A, Vĩnh Thắng có Na trung bình.
Nhìn chung thì ở Vĩnh phước A có độ phì nhiêu màu mở hơn so với Vĩnh Thắng. Về sự
sinh trưởng dựa vào bảng thích nghi sinh thái của khóm sẽ thích hợp trồng trên đất ở
Vĩnh Phước hơn so với Vĩnh thắng.

xii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nói chung và ở huyện Gò Quao nói riêng có
nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp (năm 2005 sản xuất nông nghiệp chiếm
55,26% tổng giá trị sản xuất trong huyện). Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của
huyện đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực tăng tỷ trọng các ngành tiểu thủ
công nghiệp - xây dựng và dịch vụ - thương mại, giảm dần tỷ trọng của nghành trồng
trọt. Song tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch còn chậm, không ổn định. Khả năng tích
lũy nền kinh tế của huyện thấp so với các huyện khác trong tỉnh. Vì vậy, để đạt được
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định trong những năm tới, huyện cần phải tăng
cường sự chuyển dịch nền kinh tế theo hướng các nghành phi nông nghiệp, tạo ra
những sản phẩm đặc trưng và có chất lượng để cạnh tranh trên thị trường.
Từ lâu, cây khóm được coi là cây trồng chủ lực của vùng nhờ vào các yếu tố: dễ trồng,
năng suất ổn định cao, phù hợp với thổ nhưỡng vùng đất nhiễm phèn và hiệu quả kinh
tế khá cao.

Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế hiện nay trên địa bàn tỉnh, công tác điều tra phát
triển cho cây khóm trở nên cần thiết nhằm có các biện pháp đầu tư cải tạo và trồng
mới kịp thời, nâng cao hiệu quả kinh tế vườn cây hiện có để xây dựng và hình thành
vùng chuyên canh hàng hóa làm nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu, đặt nền
tảng cho việc hoạch định chiến lược cho chương trình phát triển kinh tế vườn trên địa
bàn tỉnh trong tương lai.
Tuy nhiên nhóm đất phèn hay nhóm đất phù sa phèn, tên theo phân loại của FAO là
Thionic Fluvisols là tên gọi dùng để chỉ nhóm đất có chứa các vật liệu mà kết quả của
các tiến trình sinh hoá xảy ra khi axít sulfuric được tạo thành hoặc sẽ sinh ra với một
số lượng có ảnh hưởng lâu dài đến những đặc tính chủ yếu của đất. Đất phèn gây trở
ngại rất lớn đối với sản xuất nông nghiệp. Việc cải tạo đất phèn phải đi đôi với sử
dụng hợp lí. Một trong những việc sử dụng hợp lí là trồng khóm trên đất phèn. Một số
yếu tố bất lợi về tính chất hóa học của đất phèn làm cho năng xuất của khóm không
được cao đời sống của người dân chưa được ổn định khi canh tác khóm như ở huyện
Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
Vì vậy, đề tài “Đánh giá độ phì hóa học của vùng đất phèn trồng khóm ở huyện Gò
Quao tỉnh Kiên Giang” nhằm:
- Đánh giá các chỉ tiêu hóa học trên đất phèn trồng khóm.
- Đánh giá và theo dõi sự phát triển của cây khóm trong thời gian 4 tháng.
- Đưa ra những giải pháp khắc phục khó khăn trên vùng khảo sát và đưa ra một
số khuyến cáo cho người dân.

1


Chương 1 – LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. Các định nghĩa và phân loại độ phì nhiêu đất
1.1.1. Khái niệm độ phì nhiêu đất
Độ phì nhiêu của đất có thể được định nghĩa như sau: Độ phì nhiêu là khả năng của
đất có thể thỏa mãn các nhu cầu của cây về các nguyên tố dinh dưỡng, nước đảm bảo

cho hệ thống rễ của chúng lượng đầy đủ không khí, nhiệt và môi trường lý hóa học
thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển bình thường.
Độ phì nhiêu đất là khả năng của đất giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển qua cung
cấp nước và dinh dưỡng.
Độ phì nhiêu đất là cơ sở của tiềm năng sản xuất, là yếu tố quyết định năng suất cây
trồng (Petecbuagsky, 1957).
Theo V.R .william (1990) độ phì nhiêu là một tính chất cơ bản, dấu hiệu của chất
lượng đất không phụ thuộc vào biểu hiện số lượng.
Theo A.V. Petecbuagky (1957) cho rằng đất khác đá mẹ căn bản là ở độ phì nhiêu. Độ
phì nhiêu của đất hiểu một cách vắn tắt là khả năng của đất cung cấp dinh dưỡng cho
cây trồng trong quá trình sinh trưởng.
Thuật ngữ độ phì nhiêu chỉ ra khả năng vốn có của đất cung cấp dinh dưỡng đầy đủ
và tỉ lệ thích hợp.
Chất hữu cơ và độ ẩm là hai yếu tố quan trọng hàng đầu giữ vai trò điều tiết độ phì
nhiêu thực tế của đất (Trần Quang Khải, 1997).
Độ phì nhiêu của đất là khả năng của cây trồng về các chất dinh dưỡng với số lượng
và dạng thích hợp để cây có thể sinh trưởng, pháp triển và tạo ra sinh khối lớn nhất
(Ngô Ngọc Hưng và ctv, 2004).
1.1.2. Các loại độ phì nhiêu đất
Theo Nguyễn Khoa Điềm (2002), thì đô phì nhiêu đất gồm các loại sau:
Độ phì tự nhiên: xuất hiện trong quá trình hình thành đất dưới tác động của đá mẹ, khí
hậu, sinh vật, các chất dinh dưỡng trong đất tác dụng trực tiếp với cây trồng.
Độ phì tiềm tàng: đô phì tự nhiên mà cây trồng chưa sử dụng được.
Độ phì nhân tạo: tác động của con người làm thay đổi độ phì tự nhiên của đất (thường
là tính chất xấu của đất) và tạo ra độ phì mới.
Độ phì kinh tế: tính bằng năng suất lao động.
Độ phì hiệu lực: sử dụng khoa học kỉ thuật chuyển từ độ phì tiềm tàng sang độ phì tự
nhiên tính bằng năng suất cây trồng.
2



1.2. Các chỉ tiêu hóa học
1.2.1. pHH20 (1:2,5)
Theo Ngô Ngọc Hưng và ctv (2004), pH đất là chỉ tiêu đánh giá đất quan trọng, vì
nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, vi sinh vật đất, vận tốc phản
ứng hóa học và sinh hóa trong đất. Độ hữu dụng của dưỡng chất trong đất, hiệu quả
của phân bón cũng phụ thuộc rất nhiều vào độ chua của đất.
Bảng 1: Phân chia đất theo cấp độ chua
PhH20

Cấp Đánh Giá

3,0 – 4,5

Đất chua nhiều

4,6 – 5,5

Đất chua vừa

5,6 – 6,5

Đất chua ít

6,6 – 7,5

Đất trung tính

7,6 – 8,0


Đất kiềm yếu

8,1 - 8,5

Đất kiềm vừa

8,6 - 10,0

Đất kiềm mạnh
(Nguồn : Nguyễn Thế Đặng và Nguyễn Thế Hùng , 1999)

1.2.2. pHKCL(1:2.5)
Độ chua tiềm tàng được tính bằng ion H+ tự do và hấp thụ trên bề mặt keo đất. Thông
thường độ chua này lớn hơn độ chua hiện tại và biểu thị khả năng gây chua tiềm tàng
của đất (Ngô Ngọc Hưng và ctv, 2004).
Theo Nguyễn Đăng Nghĩa và ctv (2005), nếu trong dung dịch đất tồn tại nhiều muối
axit mạnh và bazơ mạnh sẽ làm đất có phản ứng trung tính (pH trong khoảng từ 6,0 7,0). Nếu trong đất tồn tại nhiều muối axit mạnh và muối bazơ yếu thì đất phản ứng
chua (pH<6,0).
Bảng 2: Thang đánh giá độ chua pHKCL

pHKCl

Đánh giá

<3,0

Rất chua

3,0 - 4,5


Chua nhiều

4,6 - 5,5

Chua vừa

5,6- 6,0

Chua ít

>6,5

Trung tính
( Nguồn: Ngô Ngọc Hưng , 2004))
3


1.2.3. Chất hữu cơ
Theo Nelson. D. W, L. Esommers (1996), chất hữu cơ trong đất gồm có 2 dạng: hợp
chất mùn và không phải chất mùn.
Hợp chất không phải là mùn bao gồm các sản phẩm của xác bả thực vật đang trong
quá trình phân hủy.
Các hợp chất mùn được tổng hợp trong tiến trình mùn hóa từ các sản phẩm phân hủy
lignin và các hợp chất nitrogen sản sinh trong quá trình phân hủy chất hữu cơ. Các
hợp chất mùn bao gồm humic, axit umic và acid fulvic.
Chất hữu cơ của đất được đinh nghĩa là dư thừa thực vật, động vật và vi sinh vật hiện
diện trong đất tất cả các trạng thái phân hủy. Chất hữu cơ của đất bao gồm các nguyên
tố chính là C, H, O, N, S, P và một lượng rất thấp các nguyên tố vi lượng.
Vì vậy, chất hữu cơ được xem là yếu tố quan trọng cung cấp dinh dưỡng cho cây
trồng, là yếu tố làm tăng lượng và chất của CEC, tăng kết cấu đất, cải thiện tính chất

vật lý và khả năng giữ ẩm của đất
Bảng 3: Đánh giá hàm lượng chất hữu cơ trong đất theo phương pháp Walkley – Back

Chất hữu cơ

Đánh giá

<1,0%

Rất thấp

1,0 - 2,0%

Thấp

2,0 - 3,0 %

Trung bình

3,0 -5,0%

Khá

>20 %

Giàu
(Nguồn: Lê Văn Căn, 1998)

1.2.4. Đạm
Đạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng của cây trồng. Đạm là nguyên tố dinh dưỡng

quan trọng trong việc gia tăng năng xuất cây trồng. Nguyên tố đạm là thành phần quan
trọng trong một số hợp chất giúp gia tăng sự phát triển và tăng trưởng của cây trồng
đạc biệt là sự phát triển của thân, lá.
Hàm lượng đạm trong đất còn tùy thuộc vào hàm lượng chất hữu cơ, đất giàu mùn thì
nhiều đạm. 80% đạm tổng số trong đất ở dạng hợp chất hữu cơ nhờ khoáng hóa và tác
động của vi sinh vật chuyển thành NH4+ cây mới hút được (Broadbent, 1978).
Ở ĐBSCL đất phèn có hàm lượng đạm tổng số cao nhất, thường >0,20%. Đất phù sa
có hàm lượng đạm từ trung bình đến khá. Đạm là yếu tố giới hạn năng suất chủ yếu
trên đa số các loại đất và cây trồng ở ĐBSCL.

4


Bảng 4: Thang đánh giá đất theo hàm lượng Đạm tổng số
N tổng số

(%)

Đánh giá

<0,1

Rất thấp

0,1-0,2

Thấp

0,2-0,5


Trung bình

0,5 -1,0

Cao

>1,0

Rất cao
(Nguồn: Metson, 1961)

1.2.5 . Lân
Lân tổng số trong đất phụ thuộc vào thành phần khoáng đất. Đất ĐBSCL được tạo
thành từ các khoáng nghèo lân. Đất phù sa được bồi đắp hàng năm và đất mặn có hàm
lượng lân tổng số cao nhất, thấp nhất là các loại đất phèn (Ngô Ngọc Hưng và ctv,
2004). Theo Đỗ Thị Ren (1999), hàm lượng lân trong cây trồng và trong đất thấp hơn
N và Kali. Trong đất lân có khuynh hướng phản ứng với các thành phần trong đất tạo
ra các hợp chất không hòa tan, chậm hữu dụng cho cây trồng. Nguyên tố lân trong tự
nhiên kết hợp với oxy để cho ra P2O5 kết hợp với nước để cho ra acid orthophosphoric.
Đơn vị tính của lân trong đất là % P2O5 hoặc % P.
Bảng 5: Thang đánh giá theo hàm lượng Lân tổng số
Lân tổng số (% P2O5)

Đánh giá

<0,06

Nghèo

0,06-0,10


Trung bình

>0,10

Giàu
(Nguồn: Nguyễn Xuân Cự và ctv, 2000)

Đối với đất lân là một chỉ tiêu của độ phì nhiêu đất “ Đất giàu lân mới có độ màu mỡ
cao và ngược lại đất có độ màu mỡ cao điều giàu lân” (E. detrunk,1931).
Bảng 6: Đánh giá Lân theo phương pháp Bray
P2O5 dễ tiêu (ppm)

Đánh giá

<3,0

Rất nghèo

3,1-7,0

Nghèo

7,1-20,0

Trung bình

>20,0

Khá

(Nguồn: A, L. Page , 1982)

5


1.2.6. Hàm lượng Al3+ trao đổi
Bảng 7: Thang đánh giá Al3+ trao đổi
Al3+ trao đổi(meq /100g đất )

Đánh giá

< 5,0

Thấp

5,1-10,0

Trung Bình

10,1-20,1

Cao

>20,1

Rất cao
(Nguồn: Phòng phân tích Khoa học đất – Khoa Nông Nghiệp - ĐHCT )

1.2.7. Kali
Hàm lượng kali (K) trong đất biến thiên từ 0,2 - 0,4%. Đất đồng bằng sông cửu long

thấy giàu K tổng số 1,70 - 0,22% (Vũ Cao Thái, 2000). Theo Nguyễn Mỹ Hoa (2000),
hàm lượng K tổng số trên đất Đồng Bằng Sông Cửu Long là 1,41% - 1,91% K2O. Các
loại đất ĐBSCL thường có K trao đổi khá và lượng K này luôn được bồi đắp bởi K
dồi dào trong đất (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999).
Hàm Lượng Kali Trao đổi trong đất
Bảng 8 : Thang đánh giá K trao đổi
K trao đổi meq/100g

Đánh giá

<0,125

Rất thấp

0,126-0,250

Thấp

0,251-0,650

Trung bình

0,651-1,300

Khá

>1,301

Giàu
(Nguồn: Kyuma, 1976)


1.2.8 .Calcium trong đất
Calcium (Ca) được cây trồng hấp thu dưới dạng Ca2+ hữu cơ (Western Agricultural
Laboratories, 2002).
Trong đất Ca tồn tại ở các dạng:
-

Trong dung dịch nước: phản ứng Calcium hòa tan cực lớn với Sunfat và
Biocacbonat dạng trao đổi.

-

Không trao đổi không hữu dụng với sự hấp thụ của cây trồng.

6


Trong đất phèn Calcium không bị hạn chế hầu hết các dạng Ca tìm thấy nằm ở dạng
trao đổi nghĩa là Calcium được bao bởi bề mặt sét và chất hữu cơ.
Bảng 9 :Thang đánh giá Ca như sau:
Ca (ppm)

Ca (meq/100g đất

Đánh giá

<1000

<5


Thấp

1000-2000

5-10

Trung bình

>10

Cao

>2000

(Nguồn : E.S.Marx.J .Hart & R.G Steven, 1999)

Đất ĐBSCL nhóm đất phèn có Ca2+, Mg2+ thuộc loại nghèo đến rất nghèo
1.2.9. Hàm lượng Natri trong đất
Natri (Na) không là chất cần thiết cho cây và nó không cần thiết cho sự phát triển của
cây trồng. Nồng độ Natri cao thì gây hại cho đất và cây trồng.
Nồng độ Natri (sodium) được đánh giá trên phần trăm bazơ trao đổi (ESP). ESP là
phần trăm của Na trao đổi bị thay thế bởi Na.
Trong đất ESP vượt quá 10% là vấn đề quan tâm và có thể xảy đến trong tự nhiên là
kết quả của việc tưới với nồng độ Na trong nước cao, việc phục hồi đất thì phức tạp,
bón Gypsum được áp dụng và rửa với nước có nồng độ Na thấp (E. S. Marx. J.Hart &
R. G Steven, 1999).
Theo E. S. Steban Herrare (1999), trong đất có Na trao đổi xuất hiện 20% là đất Na
cao (đất sodic) và có thể được phục hồi nếu Na được thay thế bởi các nguyên tố khác
thường là Ca. Bón Gymsum và Acid sulfuric thì tốt cho việc phục hồi đất có nồng độ
Na cao

Bảng 10: Đánh giá Na trong đất
Na (%)

Đánh giá

<10

Thấp

10 -

20

Vừa

20-30

Cao

>30

Rất cao
(Nguồn: E.S. Steban Herrare , 1999)

7


1. 2.10. Hàm lượng Magiê trong đất
Trong đất, cây trồng hấp thu Magie (Mg) dưới dạng Mg2+.
Bảng 11 :Thang đánh giá Mg

Mg (ppm)

Mg (meq / 100 g đất)

Đánh giá

<600

0,5

Thấp

60-80

0,5-1,5

Trung Bình

>180

>1.5

Cao
(Nguồn: Marx.J.Harx and stevens, 1999)

1.2.11. Hàm lượng Sắt trong đất

Cây trồng hấp thu sắt (Fe) ở dạng Fe2+,, Fe3+. Đất có pH > 8,0 nhạy cảm với Fe. Trong
một vài loại đất nồng độ Fe thấp cần phải bón thêm Fe, Fe cần thiết cho mùa vụ
(MDS. Harris. 2002).

Bảng 12: Thang đánh Giá Fe2 O3 tự do
Fe2O3 tự do (%)

Đánh giá

<0, 5

Thấp

0,6-1,0

Trung bình

1,1-1,5

Cao

>1,6

Rất Cao
(Nguồn: Phòng phân tích Khoa Học Đất – Khoa Nông Nghiệp – ĐHCT)

1.2.12. EC (độ dẫn điện dung dịch đất )
Độ mặn trong đất làm cản trở quá trình hút nước và dinh dưỡng của cây trồng, giảm
lượng nước hữu dụng trong đất, phá hủy cấu trúc của đất (Tất Anh Thư , 2006).
EC là độ mặn trong đất, biểu thị trực tiếp hoặc gián tiếp nồng độ muối hòa tan trong
dung dịch đất. Không chỉ có đất mặn mới có lượng muối hòa tan cao, mà trong đất
phèn sự tác động của acid vào khoáng sét, nồng độ muối có thể cao và gây độc cho
cây (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999).


8


Bảng 13 Thang đánh giá EC trong đất
EC (mS/cm)

Đánh giá

< 0.40

Không giới hạn năng suất

0,40 – 0,80

Không ảnh hưởng đến cây trồng

0,81 – 1,20

Một số cây trồng có năng suất giảm

1,21– 1,60

Năng suất phần lớn cây trồng bị hạn chế

1,61 – 3,2

Chỉ một số cây trồng mới chịu được

> 3,3


Chỉ một vài loại cây trồng thích nghi
(Nguồn : Westrn Agricultural Laboratories, 2002)

1. 2.13. CEC (khả năng hấp phụ cation)
Dung tích hấp phụ cation hay còn gọi là khả năng trao đổi cation của đất càng cao
chứng tỏ đất có khả năng giữ và trao đổi các dưỡng chất tốt. Đất ĐBSCL thường chứa
nhiều sét và ít hữu cơ nên dung tích hấp phụ thuộc loại trung bình đến khá (Ngô Ngọc
Hưng, 2004).
CEC của đất liên quan đến khả năng chứa đựng và điều hòa dinh dưỡng và có liên
quan đến phương pháp bón phân hợp lý.
Trong đất CEC được đo lường bởi khả năng cầm giữ hoặc phân tích các nguyên tố
như Kali, Canxi, Magie, và Natri trong đất
Bảng 14: Đánh giá CEC trong đất
CEC

Đánh giá

<3

Rất thấp

3,1-7,0

Thấp

7,1-15,0

Trung bình

15,1-30,0


Cao

> 30,0

Rất cao
(Nguồn: Landon, 1984)

1.3. Giới thiệu về đất phèn
1.3.1. Đất phèn
Đất phèn (acid sulphate soil) là tên gọi dùng để chỉ đất có chứa các vật liệu mà kết
quả của các tiến trình sinh hóa xảy ra là acid sulphuric được tạo thành hoặc sẽ sinh ra
với một số lượng có ảnh hưởng lâu dài đến những đặc tính chủ yếu của đất (Pons,
1973).
9


Dựa vào sự hình thành và phát triển của đất, Pons (1973) chia đất phèn ra làm hai loại:
+ Đất phèn tiềm tàng:
Đất phèn tiềm tàng (theo phân loại FAO: Proto-Thionic Fluvisols) là đơn vị đất thuộc
nhóm đất phù sa phèn. Đất phèn tiềm tàng được hình thành trong vùng chịu ảnh
hưởng của nước có chứa nhiều sulfat. Trong điều kiệm yếm khí cùng với hoạt động
của vi sinh vật, sulfat bị khử để tạo thành lưu huỳnh và chất này sẽ kết hợp với sắt có
trong trầm tích để tạo thành FeS2.
Tính chất: Độ pH của đất phèn tiềm tàng nằm trong khoảng trung tính do môi trường
đất ở điều kiện khử, chưa bị ôxi hóa. Đối với đất phèn tiềm tàng bị ảnh hưởng mặn ở
vùng duyên hải thì pH đất có thể lớn hơn 7,0. Tuy nhiên, khi bị ôxi hóa thì pH có thể
hạ xuống rất nhanh, khi đó pH có thể hạ thấp dưới 2,0 (Nordstrom, D.K. (1982)).
+ Đất phèn hoạt động:
Đất phèn hoạt động là một đơn vị đất thuộc nhóm đất phèn. Đất phèn hoạt động được

hình thành sau khi đất phèn tiềm tàng diễn ra quá trình oxi hóa.
Khi khoáng pyrite trong đất phèn tiềm tàng bị ôxi hóa hoàn toàn để hình thành khoáng
jarosite ở đất phèn hoạt động cứ 1 mol FeS2 khi bị ôxi hóa sẽ sản sinh ra 4 mol ion
H+. Do có sự gia tăng nồng độ H+ nhiều như thế nên có sự gia tăng độ chua trong đất.
Môi trường đất lúc bấy giờ có pH khá thấp, thông thường pH = 3,5. Tuy nhiên, ở một
vài nơi có điều kiện rửa phèn khá tốt, có thể có giá trị pH cao hơn (pH = 3,7 hoặc 3,9).
Tính chất: Trong môi trường đất có giá trị pH < 3,5, phần lớn các ion Fe3+ và Al3+
trong hợp chất hydroxit Fe và Al đều bị hòa tan và dễ dàng gây độc cho cây trồng lẫn
nguồn thủy sản. Một khi giá trị pH được nâng lên khoảng bằng 4 thì sắt (Fe) bị cố
định và độc chất quan trọng nhất trong môi trường nầy chủ yếu là do nhôm (Al) hòa
tan. Có lẽ vì thế mà người nông dân lo ngại phèn lạnh (do Al) hơn là phèn nóng (do
Fe) vì sử dụng nước và vôi để rửa phèn và nâng pH vượt qua khỏi giá trị 5 trong đất
phèn hoạt động nặng là công việc không dễ dàng trong một khoảng thời gian ngắn.
Các độc chất trong đất phèn hoạt động chủ yếu là hợp chất chứa sắt (Fe), nhôm (Al)
và sulfat (SO42-). Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào tất cả các hợp chất nầy đều gây
độc cho thực vật và thủy sinh vật trên vùng đất phèn mà nó tùy thuộc vào môi trường
đất vốn thay đổi theo mùa hoặc do bởi những yếu tố tác động khác (Driessen, P.M. and
R. Dudal, 1991).
1.3.2. Tính chất hoá học của đất phèn
Theo phân viện qui hoạch và thiết kế nông nghiệp miền Nam (2008):
Đất phèn có hàm lượng mùn và N tổng số từ cao tới rất cao (tương ứng 3 - 15%;
0,15 - 0,45%), mức độ phân hủy chất hữu cơ kém (C/N 20 - 35), nhất là ở đất phèn

10


tiềm tàng, đất phèn rất nghèo lân (tổng số < 0,05%, dễ tiêu 13,0mg/100gđất), nhưng
lại có kali ở mức trung bình (0,6 - 1%).
Đất phèn tiềm tàng chua đến ít chua pH (5,0 - 6,5) hoặc trở nên rất chua pH (2,5 3,5) khi bị oxy hóa trở thành đất phèn hoạt động.
Về độc tố trong đất phèn: Hàm lượng SO42- thay đổi 0,05 - 4%, Al3+ và Fe2- biến động

lớn (tương ứng 8 - 250 và 10 - 300mg/100g), thông thường Al3+ có nhiều ở đất phèn
hoạt động và Fe2+ có nhiều ở đất phèn tiềm tàng.
1.3.3. Độ phì của đất phèn
Theo phân viện qui hoạch và thiết kế nông nghiệp miền Nam (2008):
Trong đất phèn, hàm lượng hữu cơ thường cao C (3 - 10%) nhưng mức độ khoáng hóa
thấp - đặc biệt ở đất phèn tiềm tàng và các tầng đất sâu của đất phèn hoạt động. Hàm
lượng đạm tổng số vì vậy cũng thấp (0,1 - 0,2%), đây là một dưỡng chất thiếu thốn
nghiêm trọng trong đất phèn (0,03 - 0,05%) - đặc biệt là hàm lượng lân dễ tiêu (2,5 3,5 mg/100g đất). Tỷ lệ Ca/Mg luôn < 1.
1.3.4. Những vần đề của đất phèn cần giải quyết để khai thác và sử dụng
Theo phân viện qui hoạch và thiết kế nông nghiệp miền Nam (2008):
+ Đối với đất phèn tiềm tàng:
- Đất có cơ lý yếu, lầy thụt.
- Hạn chế trong khai thác thủy lợi, do việc dễ gây tình trạng hóa chua trong đất.
- Ngập nước thường xuyên.
+ Đối với đất phèn hoạt động:
- Đất chua.
- Độc chất (Al3+, Fe2+) cao.
- Dễ làm chua hóa lớp đất mặt.
- Thiếu lân (P2O5).
- Hoạt động của vi sinh vật yếu dẫn đến tình trạng khoáng hóa chậm.
1.3.5. Các biện pháp khắc phục độc chất trên đất phèn
Biện pháp ém phèn là duy trì chế độ nước tự nhiên của vùng, ngăn cản sự chua hóa do
quá trình oxy hóa trong mùa khô trong mùa khô trên đất phèn hiện tại hoặc ngăn cản
sự oxy hóa Pyrite trên đất phèn tiềm tang (Đổ thị thanh Ren &Nguyễn Mỹ Hoa,
1998).

11



×