TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
TRẦN DIỄM TRÚC ĐÀO
KHẢO SÁT SỰ LƯU TỒN CỦA VI KHUẨN
COLIFORMS VÀ E.COLI TRONG PHÂN HỮU CƠ,
PHÂN TRÙN VÀ TRÊN RAU
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: KHOA HỌC ĐẤT
Cần Thơ, 2009
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
TRẦN DIỄM TRÚC ĐÀO
KHẢO SÁT SỰ LƯU TỒN CỦA VI KHUẨN
COLIFORMS VÀ E.COLI TRONG PHÂN HỮU CƠ,
PHÂN TRÙN VÀ TRÊN RAU
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Cán bộ hướng dẫn:
TS. Dương Minh Viễn
Th.s Nguyễn Minh Phượng
Sinh viên thực hiện:
Trần Diễm Trúc Đào
MSSV: 3053111
Lớp: KHĐ - K31
Cần Thơ, 2009
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
-0*0Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Khoa học Đất với đề tài:
KHẢO SÁT SỰ LƯU TỒN CỦA VI KHUẨN
COLIFORMS VÀ E.COLI TRONG PHÂN HỮU CƠ,
PHÂN TRÙN VÀ TRÊN RAU
Do sinh viên Trần Diễm Trúc Đào thực hiện.
KínhHọc
chuyển
lên hội
chấmThơ
luận văn
nghiệp.
Trung tâm
liệu
ĐHđồng
Cần
@ tốt
Tài
liệu học tập và nghiên cứu
Cần Thơ, ngày
tháng
năm 2009.
Cán b ộ hướng dẫn
TS. Dương Minh Viễn
Th.s Nguyễn Minh Phượng
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
-0*0Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành
Khoa học Đất với đề tài:
KHẢO SÁT SỰ LƯU TỒN CỦA VI KHUẨN
COLIFORMS VÀ E.COLI TRONG PHÂN HỮU CƠ,
PHÂN TRÙN VÀ TRÊN RAU
Do sinh viên Trần Diễm Trúc Đào thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng.
Trung
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức……………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp…………………………………….
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xét duyệt của khoa
Chủ nhiệm Khoa Nông nghiệp & SHƯD
Cần Thơ, ngày
tháng
Chủ tịch Hội đồng
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
năm 2009
LÝ LỊCH
I.LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên:
Trần Diễm Trúc Đào
Sinh ngày:
06/08/1981
Nơi sinh:
Phú Nhuận – Bến Tre
Hộ khẩu thường trú:
142/90, đường Nguyễn Huỳnh Đức, khu phố Giòng
Dinh, phường Khánh Hậu, thị xã Tân An, tỉnh Long An.
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Bậc tiểu học:
• 1987 - 1988: học lớp 1 tại trường THCS Phú Nhuận, thị xã Bến Tre, tỉnh
Bến Tre.
• 1988 - 1992: học tiểu học tại trường THCS Khánh Hậu, thị xã Tân An,
tỉnh Long An.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2. Bậc trung học cơ sở:
• 1992 – 1996: học trung học cơ sở tại trường Lý Tự Trọng, thị xã Tân An,
tỉnh Long An.
3. Bậc trung học phổ thông:
• 1996 – 1999: học trung học phổ thông tại trường Tân An, thị xã Tân An,
tỉnh Long An.
4. Bậc đại học:
• 2005 – 2009: là sinh viên lớp Khoa học Đất K31, Khoa Nông Nghiệp &
SHƯD, Trường Đại học Cần Thơ.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
i
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào trước đây.
Tác gi ả luận văn
Trần Diễm Trúc Đào
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
iii
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng lên Gia đình
Cảm ơn công lao Cha Mẹ đã suốt đời tận tụy vì chúng con !
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy Dương Minh Viễn đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ, cung cấp kiến
thức và kinh nghiệm cho em hoàn thành luận văn này.
Cô Nguyễn Mỹ Hoa và cô Trịnh Thị Thu Trang là cố vấn học tập đã hết lòng quan
tâm, chỉ dẫn những kiến thức quí báu cho em trong suốt khóa học.
Chân thành cảm ơn
Trung
Anh Phạm Nguyễn Minh Trung đã hướng dẫn tôi trong những bước đầu tiên khi
làm các
thí liệu
nghiệm
nghiên
cứu.Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
tâm
Học
ĐH
Cần
cứu
Anh Nguyễn Chí Tâm, chị Nguyễn Thị Thu Hà đã tạo điều kiện, giúp đỡ và động
viên tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Các quí thầy cô Bộ môn Khoa Học Đất & QLĐĐ đã cung cấp kiến thức quí báu cho
tôi trong suốt quá trình học tập.
Các bạn lớp Khoa học Đất K31 đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
iv
Trần Diễm Trúc Đào, 2009. “Khảo sát sự lưu tồn của vi khuẩn Coliforms và E.coli
trong phân hữu cơ, phân trùn và trên rau”. Lu ận văn tốt nghiệp Đại học, Khoa Nông
nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng. Trường Đại Học Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Dương Minh Viễn, Th.s Nguyễn Minh Phượng.
___________________________________________________________
TÓM LƯỢC
Trung
Chất lượng phân hữu cơ được đánh giá qua thành phần hoá học mà nó có, độ hoai
mục, sự hiện diện của độc chất ức chế sinh trưởng của cây, thành phần vi sinh có lợi
hoặc có hại. Trong thành phần vi sinh của phân hữu cơ có khả năng chứa những vi
sinh vật gây bệnh cho người hoặc gia súc nếu chúng gây ô nhiễm cho đất và cây sau
khi bón. Do đó, tính vệ sinh là tiêu chí để đánh giá chất lượng phân hữu cơ. Mật số
vi sinh vật có hại như Coliforms, E.coli trong phân phụ thuộc nhiều vào nguồn
nguyên liệu để sản xuất phân hữu cơ cũng như cách thức áp dụng để xử lý chất thải
hữu cơ thành phân hữu cơ. Do đó, đề tài "Khảo sát sự lưu tồn của vi khuẩn
Coliforms và E.coli trong phân hữu cơ, phân trùn và trên rau” được thực hiện nhằm
tâm
Học
ĐH vệCần
@hữu
Tàicơliệu
họctrùn
tậpđược
và sản
nghiên
nghiên
cứu liệu
khía cạnh
sinh Thơ
của phân
ủ và phân
xuất từ cứu
rễ
lục bình kết hợp với các nguồn chất thải khác.
Đề tài được thực hiện tại Bộ môn Khoa Học Đất & QLDĐ – Khoa Nông Nghiệp &
SHƯD – Trường Đại học Cần Thơ, gồm hai phần: (1) Khảo sát lưu tồn của vi
khuẩn Coliforms và E.coli trong hai loại sản phẩm phân hữu cơ ủ và phân trùn sản
xuất từ rễ lục bình kết hợp với các chất thải khác như bã bùn mía, phân chuồng, xác
mía, rơm; (2) khảo sát khả năng lưu tồn Coliforms và E.coli trong đất và trên rau
khi bón phân hữu cơ ủ và phân trùn được sản xuất từ các nguyên liệu trên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 60 ngày ủ phân, vẫn còn lưu tồn Coliforms trong
phân hữu cơ ủ. Mật số Coliforms và E.coli lưu tồn trong phân không phụ thuộc vào
nguyên liệu ủ. Vi khuẩn E.coli gần như không tồn tại trong phân hữu cơ ủ sau 60
ngày trong điều kiện ủ thử nghiệm với khối ủ tương đối lớn. Sau 70 ngày nuôi trùn
mật số Coliforms và E.coli trong nguồn nguyên liệu ủ có giảm nhưng vẫn còn lưu
tồn trong phân trùn. Xử lý thức ăn cho trùn trước khi cho ăn bằng biện pháp ủ trong
khoảng 3 tuần là biện pháp có thể giảm đáng kể mật số E.coli và Coliforms trong
phân trùn. Khi sử dụng phân hữu cơ và phân trùn bón lót vào đất có làm gia tăng
mật số Coliforms và E.coli trong đất. Bón phân hữu cơ ủ không làm gia tăng mức
độ ô nhiễm E.coli và Coliforms trên rau muống; tuy nhiên, bón phân trùn làm gia
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
v
tăng mức độ ô nhiễm E.coli trên rau muống. Kết quả khảo sát cho thấy rau có thể bị
ô nhiễm E.coli và Coliforms bởi chính từ nguồn ô nhiễm có sẵn trong đất.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ii
LỜI CẢM TẠ ......................................................................................................... iii
TÓM LƯỢC ......................................................................................................... .iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. vi
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................ viii
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................... 2
1.1. PHÂN HỮU CƠ ............................................................................................... 2
1.1.1. Khái quát về một số thành phần nguyên liệu chính ủ phân hữu cơ .............. 2
1.1.2. Ủ phân hữu cơ (Compost ) .......................................................................... 3
1.1.2.1. Các giai đoạn trong quá trình ủ phân hữu cơ .............................................. 4
1.1.2.2. Các yếu tố môi trường tác động tốc độ hoai mục phân hữu cơ và động thái
của chúng trong quá trình ủ ..................................................................................... 4
1.1.3. Nuôi trùn để sản xuất trùn và phân trùn (Vermicompost)............................ 7
1.1.3.1. Khái niệm................................................................................................... 7
1.1.3.2. Lợi ích của phân trùn................................................................................... 7
về Cần
trùn Quế
..............................................................................
8
Trung tâm1.1.3.3.
HọcKhái
liệuquát
ĐH
Thơ
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1.2. CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG .................................................................................. 8
1.2.1. Khái quát về sinh vật chỉ thị ....................................................................... 8
1.2.2. Sinh vật chỉ thị cho ô nhiễm do phân ......................................................... 8
1.3. VI SINH VẬT (COLIFORMS – E.COLI) TỪ CÁC NGUỒN CHẤT THẢI...... 9
1.3.1. Coliforms .................................................................................................... 9
1.3.1.1. Khái quát về Coliforms................................................................................ 9
1.3.1.2. Đặc điểm .................................................................................................... 9
1.3.1.3. Khả năng gây bệnh .................................................................................... 10
1.3.2. Escherichia Coli ...................................................................................... 10
1.3.2.1. Khái quát về Escherichia coli (E.coli) ....................................................... 10
1.3.2.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển ........................................................... 10
1.3.2.3. Khả năng gây bệnh .................................................................................. 11
1.3.3. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự tồn tại của Coliforms - E.coli ... 11
1.3.3.1. Các yếu tố môi trường trong khối ủ ........................................................... 11
1.3.3.2 Các yếu tố môi trường trong đất ................................................................. 13
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
vii
1.4 TIÊU CHUẨN HÀM LƯỢNG MỘT SỐ VI SINH VẬT TỐI ĐA CHO PHÉP
TRONG RAU TƯƠI ............................................................................................ 14
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP ............................................... 15
2.1. PHƯƠNG TIỆN ............................................................................................ 15
2. 2. PHƯƠNG PHÁP ........................................................................................... 15
2.2.1. Khảo sát mật số Coliforms và E.coli trong sản phẩm phân hữu cơ và phân
trùn của thí nghiệm. ........................................................................................... 15
2.2.2. Khảo sát lưu tồn của Coliforms và E.coli trên rau và đất sau khi bón
phân hữu cơ và phân trùn ................................................................................... 16
2.2.3. Phương pháp theo dõi chỉ tiêu .................................................................. 17
2.2.4 . Thống kê và xử lý số liệu ......................................................................... 20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN .............................................................. 21
3.1. Nhiệt độ của quá trình ủ phân hữu cơ ............................................................ 21
3.2. Lưu tồn của Coliforms và E.coli trong phân hữu cơ và phân trùn ................... 22
3.2.1. Lưu tồn trong phân hữu cơ ....................................................................... 22
Lưu
tồn trên
trùnThơ
..............................................................................
Trung tâm3.2.2.
Học
liệu
ĐHphân
Cần
@ Tài liệu học tập và nghiên23cứu
3.3. Lưu tồn Coliforms và E.coli trên rau và trong đất .......................................... 26
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .............................................................. 29
4.1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 29
4.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 30
PHỤ CHƯƠNG ..................................................................................................... 32
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
viii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1.1: Bèo lục bình ............................................................................................. 2
Hình 2.1: Định tính Coliforms và E.Coli ................................................................ 19
Hình 2.2: Dung dịch chứa mẫu gốc ........................................................................ 19
Hình 2.3: Ủ môi trường ở nhiệt độ 350C,450C ........................................................ 19
Hình 2.4: Ống Duharm có bọt khí, cho kết quả dương tính (+) với Coliforms, E.coli ......19
Hình 3.1: Sự biến thiên nhiệt độ trong suốt quá trình ủ phân, khối ủ thử nghiệm.... 21
Hình 3.2: Lưu tồn Coliforms và E.coli trong mẫu đất. ............................................ 26
Hình 3.3: Lưu tồn Coliforms và E.coli trên mẫu rau. .............................................. 27
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1.2: Thành phần hoá học của phân trùn với một số loại nguyên liệu khác nhau7
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng trong một số loại phân chuồng. .......................... 3
Bảng 1.3: Điểm nhiệt gây chết các vi sinh vật gây bệnh . ....................................... 12
Bảng 1.4: Giới hạn độ pH sinh trưởng 1 số loài vi sinh vật . .................................. 13
Bảng 1.5: Tiêu chuẩn hàm lượng một số vi sinh vật tối đa cho phép trong rau tươi.14
Bảng 3.1: Mật số Coliforms và E.coli trong nguyên liệu ủ ..................................... 22
Bảng 3.2: Mật số Coliforms và E.coli trong nguyên liệu khi bắt đầu ủ. ................ 22
Bảng 3.3: Mật số Coliforms và E.coli sau 60 ngày ủ phân. .................................... 23
Bảng 3.4: Mật số Coliforms và E.coli trong nguyên liệu nuôi trùn. ....................... 24
Bảng 3.5: Mật số Coliforms và E.coli sau khi phối trộn. ........................................ 24
Bảng 3.6: Mật số Coliforms và E.coli sau 70 ngày nuôi trùn. ................................. 24
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
1
MỞ ĐẦU
Lợi ích của việc sử dụng các chất thải hữu cơ làm phân bón đã được biết như giảm
thiểu ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, do tránh được sự phóng thích trực
tiếp các chất thải chưa qua xử lý vào môi trường; đồng thời, sử dụng các chất thải
hữu cơ làm phân bón sẽ tái sử dụng lại các chất dinh dưỡng có trong chất thải, góp
phần giảm lượng phân vô cơ, giảm chi phí cho nông dân. Phân hữu cơ thường được
chế biến từ nhiều chất thải hữu cơ khác nhau như phân gia súc, gia cầm, từ xác bã
thực vật, chất thải hữu cơ của các nhà máy chế biến (như nhà máy đường...). Trong
thành phần nguyên liệu sử dụng ủ phân hữu cơ có phân gia súc, có thể chứa nhiều vi
khuẩn gây bệnh, có hại cho người và gia súc như Ecoli và các loại Coliforms đường
ruột .Các loại vi khuẩn trên có thể gây ra các loại bệnh như tiêu chảy, sốt thương
hàn, dịch tả…
Trung
Vì vậy, sử dụng phân hữu cơ cũng cần lưu ý đến khả năng tiêu diệt mầm bệnh và
các vi khuẩn gây bệnh trong quá trình ủ phân. Ủ phân hữu cơ không đúng cách có
thể làm cho phân hữu cơ vẫn còn chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh. Phân hữu cơ
không sạch mầm bệnh có thể gây ô nhiễm trên đất và cây sau khi sử dụng. Đặc biệt
là sử dụng phân hữu cơ để bón cho các loại rau ăn thân và lá. Khi con người sử
dụng trực tiếp rau để ăn sống, thân và lá rau gần sát đất nên dễ lây nhiễm nguồn
bệnhHọc
có trong
phân
hữuCần
cơ choThơ
người@
sử Tài
dụng.liệu
Do đó,
đề tài
“Khảo
sự lưu tồn
tâm
liệu
ĐH
học
tập
và sát
nghiên
cứu
của Coliforms và E.coli trong phân hữu cơ, phân trùn và trên rau” được thực hiện
nhằm nghiên cứu khía cạnh vệ sinh của phân hữu cơ sau khi ủ, phân trùn sau khi
nuôi và khả năng lây nhiễm vi sinh vật từ hai loại phân trên lên rau sau khi phân
được bón vào đất.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
2
CHƯƠNG I
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. PHÂN HỮU CƠ
1.1.1.
Khái quát về một số thành phần nguyên liệu chính ủ phân hữu cơ
• Rơm
Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới với sản lượng
hơn 30 triệu tấn/năm, nếu tính mỗi kg lúa gạo sản xuất ra tương đương 0,8-1kg rơm
thì Việt Nam sẽ có 25-30 triệu tấn rơm/năm dẫn đến một lượng lớn phụ phẩm của
cây lúa như rơm rạ dư thừa trên đồng ruộng. Thành phần hóa học trong rơm rạ như
sau: chất hữu cơ 78,6 %; N 0,62%; P2O5 0,11%; CaO 0,26% (Lê Văn Căn, 1982).
Rơm được sử dụng để làm thức ăn cho gia súc, bên cạnh đó còn là nguồn nguyên
liệu thích hợp để ủ phân.
• Lục bình
Trung
Bèo lục bình (Eichhornia crassipes), là cây thuỷ
sinh họ lục bình. Lục bình có nguồn gốc ở
Braxin, đưa vào Việt Nam đầu thế kỉ 20. Ở
ĐồngHọc
bằng liệu
sông ĐH
Cửu Long,
bình@
phátTài
triểnliệu học tập và nghiên
tâm
Cầnlục
Thơ
nhiều trên sông và kênh rạch, gây ách tắc dòng
chảy và khó khăn trong việc giao thông đi lại.
Thành phần hóa học của lục bình như sau nước
Hình1.1: Bèo lục bình
•
92,6%, chất xơ 22%, Calcium 40,8 %, Phosphor
0,8mg.
cứu
(Nguồn: />
Do đó, lục bình thường dùng để làm thức ăn cho lợn và trâu bò khi thiếu chất xanh.
Ngoài ra lục bình còn được biết đến có khả năng xử lý nước thải để hấp thu kim loại
nặng, thúc đẩy sự phân huỷ chất hữu cơ hoà tan trong nước thải. Trong thực tế,
nông dân còn sử dụng lục bình để làm phân hón hữu cơ, làm chất độn chuồng, ủ
hầm khí sinh vật.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
3
• Phân chuồng
Phân chuồng là loại chất thải của gia súc nhưng chứa các chất dinh dưỡng đa lượng,
vi lượng dưới dạng chậm tiêu và dễ tiêu (Bảng 1.1). Phân lợn có chất lượng phân tốt
hơn các loại phân chuồng khác (Nguyễn Đức Lượng, 2003).
Bảng 1.1 : Thành phần dinh dưỡng trong một số loại phân chuồng.
Thành phần hóa học (%)
Nước
Chất hữu cơ
N tổng số
P2O5
K2O
CaO
SO3
Trâu bò
73
20,3
0,45
0,23
0,50
0,40
0,06
Lợn
72,4
25
0,65
0,19
0,60
0,18
0,08
(Trích: Lê Văn Căn, 1982).
Trung
Phân chuồng bón vào đất giúp tăng độ xốp, độ phì, độ thoáng khí, giảm quá trình
xói mòn đất trên vùng đất dốc. Tuy nhiên, bón phân chưa ủ vào đất gây nhiều bất
lợi cho cây trồng do phân còn chứa nhiều độc chất và chất hữu cơ chưa phân huỷ, ít
dưỡng chất khoáng ở dạng dễ tiêu. Ngoài ra, trong phân chuồng chưa ủ chứa một
lượng
lớn vi
sinhĐH
vật có
hại như
khuẩn
tâm
Học
liệu
Cần
Thơvi @
TàiE.coli,
liệuSamonella,
học tậpgiun
và sán…gây
nghiênảnh
cứu
hưởng đến sức khỏe con người và làm ô nhiễm cho môi trường đất, nước, không
khí. Về mặt vệ sinh, việc ủ chất thải thành phân hữu cơ được biết sẽ giúp tiêu diệt
các loại vi sinh vật gây hại có trong chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đồng
thời tạo ra phân hữu cơ có chất lượng và vệ sinh.
1.1.2. Ủ phân hữu cơ (Compost )
Phân hữu cơ là phân sản xuất chủ yếu từ các nguyên liệu là các phụ phế phẩm trong
nông nghiệp, phế thải, rác, cỏ, cây qua quá trình ủ nóng. Ủ phân hữu cơ là quá trình
phân hủy trong điều kiện hiếu khí và yếm khí, được thực hiện bởi quần thể vi sinh
vật rất đa dạng chủ yếu thuộc 2 nhóm ưa ấm và ưa nhiệt. Những thành phần hữu cơ
có trong chất thải sẽ dễ phân huỷ và được chuyển hoá sinh hoá trong suốt quá trình
ủ. Các dưỡng chất khoáng được phóng thích ra từ quá trình khoáng hoá chất hữu cơ
này dễ tiêu đối với cây trồng. Sản phẩm cả quá trình ủ phân hữu cơ là nước, CO2,
chất khoáng và các chất hữu cơ ổn định (Pereira – Neta, 1987).
Nhiệt độ trong khối ủ sinh ra từ hoạt động phân huỷ sinh học có khả năng tiêu diệt
mầm bệnh và hạt cỏ dại. Khả năng tự tiêu diệt các loại mầm bệnh có trong phân hữu
cơ trong quá trình ủ thường có hiệu quả nếu đảm bảo yêu cầu kỹ thuật ủ, chủ yếu
nhờ nhiệt độ cao và sự đối kháng của quần thể vi sinh vật vô hại giúp tiêu diệt các
nhóm vi sinh vật có hại (Burge và ctv., 1978; Finstein và ctv., 1982).
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
4
1.1.2.1. Các giai đoạn trong quá trình ủ phân hữu cơ
Dựa vào diễn biến quá trình phân huỷ chất hữu cơ và cường độ hoạt động của vi
sinh vật trong khối ủ, có thể chia quá trình ủ thành các giai đoạn sau
• Giai đoạn chậm: kéo dài 1-2 ngày đầu từ khi bắt đầu tạo khối ủ và điều kiện
ẩm độ phù hợp cho vi sinh vật phát triển. Nhiệt độ trong giai đoạn này gần
tương đương với nhiệt độ môi trường xung quanh.
• Giai đoạn tăng trưởng: kéo dài 1 đến 2 tuần sau khi bắt đầu ủ tuỳ thuộc vào
thành phần nguyên liệu có là thức ăn phù hợp cho các nhóm vi sinh vật trong
khối ủ và loại thức ăn dễ phân huỷ hay không. Giai đoạn này quần thể vi sinh
vật trong khối ủ tăng mạnh và nhiệt độ khối ủ cũng gia tăng theo thời gian.
• Giai đoạn nhiệt cao: thường kéo dài từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 5 - 6. Nhiệt độ
khối ủ rất cao. Vật liệu hữu cơ cũng bị nhừ hơn do nhiệt độ cao. Quá trình
phân huỷ hữu cơ xảy ra mạnh. Các vi sinh vật có hại thường bị tiêu diệt do
nhiệt độ cao trong giai đoạn này.
Trung
• Giai đoạn thuần thục: bắt đầu từ tuần thứ 7 - 8. Phần lớn các chất hữu cơ dễ
phân huỷ đã bị khoáng hoá hết nên nhiệt độ giảm dần xuống cân bằng với
nhiệt độ môi trường. Quá trình lên men thứ cấp diễn ra biến các chất thải
thànhliệu
mùnĐH
hữu Cần
cơ, đồng
thời @
quá Tài
trình liệu
nitrat học
hóa cũng
biến thành
tâm Học
Thơ
tậpdiễn
và ranghiên
cứu
+
NH4 thành NO 3 do tác động của vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter.
Quá trình này diễn ra chậm, do đó cần thời gian đủ dài để đạt được sản phẩm
có chất lượng cao.
1.1.2.2. Các yếu tố môi trường tác động tốc độ hoai mục phân hữu cơ và động
thái của chúng trong quá trình ủ
Một số yếu tố tác động lên tốc độ hoai mục phân hữu cơ như nhiệt độ, độ ẩm, tỉ lệ
C/N , độ thông thoáng khí, kích cỡ của nguyên liệu, độ pH (Par và Willson, 1980;
Poincelot, 1975; Willson, 1989). Trong các yếu tố trên có một số có động thái bị tác
động của chính quá trình ủ như nhiệt độ, độ thoáng khí và pH (Lê Văn Căn, 1982).
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
5
• Nhiệt độ
Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng, đồng thời là yếu tố quyết định của hoạt động ủ
phân (Atlas và Bartha, 1981). Sự tăng nhiệt độ là đặc tính cơ bản trong mẻ ủ, góp
phần tăng hiệu quả của tốc độ phân hủy trong suốt quá trình ủ. Vi sinh vật chỉ hoạt
động trong phạm vi nhiệt độ giới hạn tối ưu, ngoài phạm vi nhiệt độ này chúng
không phát triển được thậm chí không tồn tại.
Trong điều kiện có không khí, đủ ẩm và đủ chất dinh dưỡng, việc phân hủy chất
hữu cơ do vi sinh vật điều khiển tiến hành ồ ạt làm cho nhiệt độ tăng lên 50 - 600C
có khi lên đến 700C. Nhiệt độ cao có tác dụng diệt các vi khuẩn có hại, trứng ký
sinh trùng, nhưng không diệt được nha bào. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ cao > 650C thì
tốc độ phân giải chậm lại do nhiệt độ vượt quá giới hạn chịu đựng của nhóm vi sinh
vật phân hủy chịu nhiệt. Tốc độ phân hủy trong mẻ ủ xảy ra tối ưu ở giới hạn từ
khoảng giữa đến trên 500C và giảm sút khi nhiệt độ trên 600C (Bach và ctv., 1984;
Finstein và ctv., 1983, 1985).
Trung
Trong suốt quá trình ủ, khi nhiệt độ tuyệt đối đạt được xấp xỉ 820C thì hoạt động
của sinh vật cũng suy giảm (Fermor và ctv., 1985; Finstein và ctv., 1986). Nhiệt độ
mẻ ủ nên được điều chỉnh trong khoảng 55 - 700C (Robert C. H và ctv., 1995).
Nhiệt độ của khối ủ sinh ra là do hoạt động phân huỷ sinh học chất hữu cơ. Đối với
khốiHọc
ủ lớn thì
sự thoát
môi trường
xungliệu
quanh
kém tập
nên dẫn
tăng nhiệt
tâm
liệu
ĐH nhiệt
CầnraThơ
@ Tài
học
và đến
nghiên
cứu
trong khối ủ. Sự xới trộn khối ủ trong thời gian ủ giúp bổ sung không khí có chứa
oxy vào trong lòng khối ủ; đồng thời thúc đẩy hoạt động phân huỷ của vi sinh vật
hiếu khí, giúp gia tăng nhiệt khối ủ làm phân nhanh hoai mục hơn và có thể diệt
được vi sinh vật gây hại.
• Ẩm độ
Vi sinh vật là thành phần chính tham gia vào quá trình phân huỷ chất hữu cơ trong
quá trình ủ nên ẩm độ thích hợp sẽ giúp hoạt động của vi sinh vật tốt hơn và tăng
tốc tốc độ hoai mục của phân hữu cơ. Trong thời gian đầu để sự phân giải được
khởi động được thuận lợi, độ ẩm vào khoảng 50 - 70% (trung bình 60%) là thích
hợp nhất (Chongrak P., 1989 và Robb Hall, 1995).
Ẩm độ quá khô dưới 20% không thuận lợi cho vi sinh vật sinh trưởng. Ẩm độ quá
cao sẽ làm rửa trôi hoặc thấm rỉ các chất dinh dưỡng. Trong trường hợp ủ hiếu khí,
ẩm độ cao sẽ làm ngăn quá trình thông khí và làm cho mẻ ủ trở nên yếm khí, phân
sẽ lâu hoai.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
6
• Tỉ lệ C/N
Vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn đồng hóa C và N khác nhau. Alexander (1977) cho rằng 5
- 10%C trong chất thải được đồng hóa bởi vi khuẩn, 15 - 30% bởi xạ khuẩn và từ 30
- 40% bởi nấm.
Tỷ lệ C/N có vai trò quyết định đối với quá trình phân giải và tốc độ phân giải. Ở
điều kiện nhiệt độ và thoáng khí trong mẻ ủ đạt được khi tỉ lệ C/N khoảng 25 - 35, tỉ
lệ thấp hơn có thể làm mất N do sự bay hơi của NH3, khi tỉ lệ này cao hơn có thể
làm chậm tiến trình (Poincelot, 1975). Nếu tỉ lệ C/N< 35 thì việc phân giải tiến hành
rất nhanh, ngược lại nếu C/N> 40 thì quá trình phân giải xảy ra chậm hơn. Mức độ
thích hợp khi C/N thích hợp vào khoảng 35 - 40. Khi phân hoai, tỉ lệ C/N vào
khoảng 20 (Lê Văn Căn, 1982).
• Giá trị pH
pH là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của mẻ ủ, vi khuẩn và xạ khuẩn
nhạy cảm với giá trị pH thấp, giá trị pH thích hợp là trên 7 (Alexander, 1977).
Ở điều kiện yếm khí, giá trị pH có thể giảm do lượng acid hữu cơ sinh ra không ổn
định trong suốt quá trình lên men. Trong suốt quá trình ủ, tốc độ phân hủy tăng lên
khi giá trị pH = 6 - 9 (Schulze, 1962; Wiley và Pearce, 1957).
HoạtHọc
động phân
vi sinh
vật được
thuậnliệu
lợi khi
pH =tập
7,0 -và
7,5,nghiên
khi đó trong
Trung tâm
liệu giải
ĐHcủaCần
Thơ
@ Tài
học
cứu
mẻ ủ có phản ứng trung hòa hoặc hơi kềm. Muốn cho vi sinh vật hoạt động được dễ
dàng, có thể bổ sung vào đống phân 1-2% vôi để tạo môi trường trung hòa hoặc ít
chua (Lê Văn Căn, 1982).
• Độ thoáng khí
Trong mẻ ủ cần đảm bảo lượng không khí vừa phải nhằm giúp cho vi sinh vật háo
khí sống và phát triển. Các nguyên liệu có kích cỡ nhỏ sẽ làm tăng hiệu quả của quá
trình thông thoáng khí và dễ bị phân hủy bởi vi sinh vật hơn. Do đó, phế phẩm nông
nghiệp, rơm, thủy sinh vật nên được băm nhỏ trước khi ủ. Phân người, bùn, phân
gia súc chứa các chất rắn có kích cỡ nhỏ, thích hợp cho việc phân hủy của vi sinh
vật (Chongrak P., 1989).
Quá trình ủ phân sản sinh nhiều CO2 làm cho mẻ ủ trở thành yếm khí, cần đảo phân
để tăng lượng O2 của khí trời tạo điều kiện cho vi sinh vật háo khí hoạt động thì việc
phân giải diễn ra mạnh mẽ, phân chóng hoai (Lê Văn Căn, 1982).
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
7
1.1.3. Nuôi trùn để sản xuất trùn và phân trùn (Vermicompost)
1.1.3.1. Khái niệm
Phân trùn là một loại phân hữu cơ đặc biệt được tạo ra từ sự chuyển biến chất thải
hữu cơ thành phân sau khi qua ống tiêu hóa của trùn (Minnich, 1977). David M.
Sylvia và ctv., (2005) nhấn mạnh việc sử dụng trùn kết hợp với vi sinh vật ưa ấm để
phân hủy chất hữu cơ tạo ra phân. Việc phân hủy chất hữu cơ từ phân gia súc thông
qua ống tiêu hóa của trùn nhờ hoạt động của enzym và vi sinh vật đường ruột để
phân hủy hầu hết các chất xơ còn lại trong phân gia súc (Thiệu Hoàng Duy, 2004).
1.1.3.2. Lợi ích của phân trùn
Quá trình ủ phân trùn thực hiện dưới nhiệt độ thấp, có nhiều sự lo lắng về khả năng
tồn tại của mầm bệnh cho con người từ phân trùn. Tuy nhiên, sau 30 - 50 ngày ủ
mầm bệnh gây cho con người đã bị tiêu diệt trong tiến trình ủ (David M. Sylvia và
ctv., 2005). Phân ủ có trùn quế khả năng tiêu diệt Coliforms đạt 88,87%, E.coli đạt
83,15% (Võ Thị Minh Trang, 2005).
Trung
Phân trùn thúc đẩy nhanh sự phát triển của thực vật (Edwards, 2000) và có thể bổ
sung chúng vào đất nghèo dinh dưỡng, ngăn cản sự xói mòn đến mức thấp nhất.
Edwards (1988) phân tích và cho thấy tất cả mẫu phân trùn đều có hàm lượng
nitrogen dễ tiêu rất cao. Phân trùn tăng khả năng giữ nước của đất, góp phần làm
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
cho đất tơi xốp và giữ ẩm được lâu.
Phân trùn chứa các vi sinh vật có hoạt tính cao như vi khuẩn, nấm mốc; đặc biệt là
hệ vi khuẩn cố định đạm tự do (Azotobacter), vi khuẩn phân giải lân, phân giải
cellulose và chất xúc tác sinh học. Vì thế hoạt động của các vi sinh vật lại tiếp tục
phát triển trong đất.
Bảng 1.2 : Thành phần hoá học của phân trùn với một số loại nguyên liệu khác nhau
Nguyên liệu
Chỉ tiêu
C hữu cơ (%)
N-ts (%)
P-ts (P2O5%)
K-ts (K2O%)
Ca-ts (CaO%)
rễ+ phân heo
23,99
1,72
4,87
1,96
4,30
rễ + phân bò
33,45
1,30
1,58
2,40
0,68
(Nguồn: Chương trình "Bèo lục bình" của bộ môn Khoa học Đất, Đại học Cần Thơ).
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
8
1.1.3.3. Khái quát về trùn Quế
Trùn Quế là loài trùn được sử dụng phổ biến nhất để nuôi và sản xuất phân trùn ở
ĐBSCL. Trùn Quế có tên khoa học là Perionyx excavatus. Trùn quế sinh trưởng ở
nhiệt độ 25 - 30 0C, độ ẩm thích hợp cho trùn phát triển là 75 - 80 %. Trùn là loại
sinh vật hô hấp qua da, phù hợp ở pH = 4 - 8, tốt nhất là pH = 6,5.
Thức ăn của trùn tốt nhất theo công thức 60% chất xơ và 40% chất đạm. Chất đạm,
từ phân trâu bò, phân dê, phân thỏ, có thể hoai hoặc tươi. Phân heo, gà vịt cần phải
hoai và độn thêm 50% rơm hoai ( Theo Trung Tâm Khuyến Nông An Giang)
(Nguồn />1.2. CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG
1.2.1. Khái quát về sinh vật chỉ thị
Sinh vật chỉ thị là sinh vật phải thỏa những điều kiện sau: vi sinh vật phải có số
lượng lớn khi có sự hiện diện của mầm bệnh; tốc độ sinh trưởng của chúng trong
môi trường nước không được lớn hơn tốc độ phát triển mầm bệnh; dễ dàng nhận
diện bởi các kỹ thuật nhanh và đơn giản; phát triển không phụ thuộc vào sự có mặt
của các sinh vật khác trong môi trường nhân tạo (Lê Văn Khoa, 2007).
1.2.2. Sinh vật chỉ thị cho ô nhiễm do phân
Trung tâm
liệu
ĐH
Cần
Tàivậtliệu
học
tập do
vàphân
nghiên cứu
TheoHọc
Lê Văn
Khoa
(2007),
có Thơ
3 nhóm@
vi sinh
chỉ thị
ô nhiễm
• Nhóm Coliform, đặc trưng là Escherichia Coli (E.Coli).
• Nhóm Streptococci, đặc trưng là Steptococcus faecalis.
• Nhóm Clostridia khử Sunfit ( SO 32-) đặc trưng là Clostridium perfringers.
Trong 3 nhóm vi sinh vật chỉ thị trên, nhóm Coliforms thường được lựa chọn để
phân tích vì Coliforms có đầy đủ các tiêu chuẩn của loài vi sinh vật chỉ thị lý tưởng;
có thể xác định được trong điều kiện thực địa; việc xác định Coliforms dễ dàng hơn
xác định các loài vi sinh vật khác.
Chỉ tiêu tổng Coliforms không thích hợp để làm chỉ tiêu chỉ thị cho việc nhiễm bẩn
nguồn nước bởi phân. Do đó, số lượng E.coli được coi là chỉ tiêu thích hợp nhất cho
việc quản lý nguồn nước bị ô nhiễm bị ô nhiễm vi sinh đường ruột (Lăng Ngọc
Quỳnh, 2003).
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
9
1.3. VI SINH VẬT (COLIFORMS – E.COLI) TỪ CÁC NGUỒN CHẤT THẢI
1.3.1. Coliforms
1.3.1.1. Khái quát về Coliforms
Là những trực khuẩn gram âm, không sinh bào tử, hiếu khí hoặc kỵ khí tùy ý, cư trú
bên trong ruột kết của tất cả các loài động cật có xương sống (Brock & Madigan,
1991). Vi khuẩn Coliforms có 3 nhóm khác nhau như Coliforms (Total coliforms),
Coliforms phân (Fecal coliforms hay Coliforms chịu nhiệt) và E.coli.
• Coliforms (Total coliforms) là tập hợp nhóm lớn, gồm nhiều loại vi khuẩn
khác nhau; tồn tại phổ biến trong môi trường đất, rau cải, và thường là vô
hại.
• Coliforms phân (Fecal coliforms) là nhóm phụ của Coliforms, chỉ chứa một
ít vi khuẩn nhưng xuất hiện với số lượng lớn trong ruột và phân của người,
động vật.
Trung
• E.coli là nhóm phụ của Coliforms phân (Fecal coliforms). Chúng được tìm
thấy số lượng lớn trong ruột của động vật máu nóng và con người. Hầu hết
E.coli đều vô hại, chỉ một số giống E.coli có thể là nguyên nhân gây bệnh.
Sự bùng phát bệnh liên quan đến sự nhiễm bẩn vi khuẩn E.coli vào thực
phẩm,
trong
đó giống
nguyên
nhântập
gây và
bệnhnghiên
và làm chết
tâm Học
liệu
ĐH
CầnE.coli
Thơ0157:H
@ Tàilà liệu
học
cứu
người.
Coliforms được tìm thấy trong tất cả các thành phần của cây trồng: tán lá, rễ,
hoa…Trong nhiều nghiên cứu, trên hầu hết các loại rau cải chứa 106 - 107
Coliforms/1g (George J. Banwart, 1989).
1.3.1.2. Đặc điểm
Coliforms là các vi khuẩn hình que, có khả năng lên men lactose, sinh hơi trong
vòng 48 giờ ở nhiệt độ 350C (Lăng Ngọc Quỳnh, 2003; Nguyễn Vĩnh Phước, 1970).
Trong nhóm Coliforms có 1 số loại có khả năng lên men lastose khi nuôi cấy ở 350C
hoặc tạo ra acid, aldehid và khí trong vòng 48 giờ (Coliforms). Một số loại có khả
năng lên men lastose ở 440C hoặc 44,50C (Fecal coliforms), thuộc loại này có
E.Coli. Một số vi khuẩn Coliforms có thể tồn tại một thời gian dài trong môi trường
đất, nước (George J. Bart, 1989).
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
10
1.3.1.3. Khả năng gây bệnh
Nhóm Coliforms phần lớn là vi khuẩn đường ruột, hiếu khí, chúng được tìm thấy
trong phân người, động vật và cả môi trường đất, nước, rau quả…Chúng gây bệnh
khi xâm nhập qua cơ thể người hoặc gia súc qua tiếp xúc, ăn uống và gây bệnh
đường ruột. Khi chúng tiến tới tổ chức ngoài ruột gây bệnh viêm nhiễm đường niệu,
túi mật, viêm màng bụng, màng não, tủy sống do độc tố của chúng tiết ra.
1.3.2. Escherichia Coli
1.3.2.1. Khái quát về Escherichia coli (E.coli)
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli có tên là Bacterium coli commune, Bacillus
coli communis, do Escherich phân lập năm 1885 từ phân trẻ em. E. coli thường ở
phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày hay phần trước ruột của các loài động vật như
ngựa, bò, dê, lợn, chó, mèo, gia cầm và người. E.coli theo phân của gia súc và
người ra ngoài môi trường. Loài vật ăn thịt và loài hỗn thực bài tiết ra nhiều E. coli
hơn loài ăn cỏ (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Trung
Escherichia thuộc tộc Escherichia gồm những loại trực khuẩn nhỏ, ngắn không có
nha bào, gram âm, phần lớn di động, đa số lên men glucoza, lactoza, có sinh hơi. Sự
hiện diện của E.coli trong nước là một dẫn chứng chỉ thị cho sự hiện diện của mầm
bệnh nguy hiểm có nguồn gốc từ phân. E.coli được tìm thấy trong đất, trong nước,
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
trên cây trồng, trong ruột kết của động vật và trong các loại thực phẩm khác nhau.
1.3.2.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển
Ecoli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy ý, pH thích hợp 7,2 - 7,4 phát triển được
ở pH = 5,5 – 8 (Nguyễn Như Thanh, 1997). Vi khuẩn E.coli có nhiệt độ sinh trưởng
10 - 47,5 0C (Nguyễn Lân Dũng, 2007). E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, ,
gram âm, kích thướt 2 - 3 µ * 0,6 µ, không hình thành nha bào. E.coli sinh trưởng ở
nhiệt độ thích hợp 370C, E.coli lên men có sinh hơi glucoza, galactoza, lactoza,
mantoza, mannitol, fructoza, xyloza…E.coli bị diệt ở nhiệt độ 550C trong 1 giờ,
600C trong 15 đến 30 phút. Các chất sát trùng acid fenic, thủy ngân clorua (II),
focmon có thể diệt E.coli trong 5 phút. E.coli đề kháng với sự sấy khô (Nguyễn
Vĩnh Phước, 1977). E.coli có thể phân chia ở pH = 4,4 - 9, sinh trưởng theo cấp số
mủ (2n ) (Nguyễn Thành Đạt, 2001). Vi khuẩn phát triển bằng hình thức phân đôi tế
bào, đối với E.coli thời gian phân đôi là 20 phút (Đất Việt Nam, 2000).
E.coli là vi khuẩn đường ruột phân bố rộng rãi trong tự nhiên. Nó là vật chủ trong
ruột của người và động vật, E.coli phát triển mạnh trong phân, được đưa vào nước
trong những lớp đất bên trên (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version
11
1.3.2.3. Khả năng gây bệnh
E.coli có sẵn trong ruột của động vật nhưng chỉ tác động gây bệnh khi sức đề kháng
của con vật sút kém. E.coli thường gây bệnh cho súc vật mới đẻ từ 2-3 ngày, có khi
từ 4 đến 8 ngày, gây bệnh đường ruột cho ngựa con, bê, cừu con, lợn con, gia cầm
con (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Ở người đặc biệt ở trẻ em, E.coli có thể gây một số bệnh như viêm dạ dày ruột và
gây nhiễm độc, viêm túi mật, viêm não, đôi khi gây xung huyết trầm trọng (Nguyễn
Như Thanh, 1997).
1.3.3. Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sự tồn tại của Coliforms - E.coli
1.3.3.1. Các yếu tố môi trường trong khối ủ
Mọi hoạt động sống của vi sinh vật đều liên quan rất chặt chẽ với môi trường. Các
yếu tố môi trường như: nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, pH,…có thể kích thích hoặc ức
chế sinh trưởng của vi sinh vật (Lương Đức Phẩm, 2001).
• Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sống của vi sinh vật. Mỗi loài vi sinh vật
chỉ có khả năng hoạt động trong một giới hạn nhiệt độ thích hợp.
Theo quan hệ của vi sinh vật với nhiệt độ có thể chia làm 3 loại vi sinh vật ưa lạnh,
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
ưa ấm, ưa nóng (kể cả chịu nhiệt). Vi sinh vật ưa lạnh (Psychrophile) nhiệt độ tối
thích cho phát triển từ 10 - 180C. Vi sinh vật ưa ấm (Mezophile) có nhiệt độ tối
thích từ 25 - 370C, tối thiểu khoảng 100C, tối đa từ 40 - 500C, nấm men, nấm mốc,
tất cả các vi sinh vật gây bệnh cho người và động vật đều thuộc loại này. Vi sinh vật
ưa nóng (Thermophile) có nhiệt độ tối thích từ 50 - 650C, nhiệt độ tối thiểu khoảng
300C và tối đa từ 70 - 800C, thường gặp ở đống phân rác ủ.
Nhiệt độ cao ảnh hưởng rất mạnh và trực tiếp đối với cơ thể vi sinh vật. Nhiệt độ từ
60 - 700C kéo dài trong 30 phút có thể tiêu diệt được các thể sinh dưỡng vì nhiệt độ
cao gây biến tính protein trong tế bào, do đó tế bào chất và enzym bị đình chỉ hoạt
động.
PDF created with FinePrint pdfFactory Pro trial version