BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
………
………
Bài báo cáo
LÊ THỊ HOÀNG TRÚC
BÙI HỒNG TƯƠI
Đề Tài
KHẢO SÁT SỰ ĐÁP ỨNG CỦA CÂY BẮP RAU (Zea mays L)
ĐỐI VỚI PHÂN TRÊN ĐẤT TRỒNG RAU CHỦ YẾU Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG
ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI TRONG VỤ 2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT
Giáo Viên Hướng Dẫn
PGS. Ts Nguyễn Mỹ Hoa
Tháng
12 / 2010
LỜI CAM
ĐOAN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Lê Thị Hoàng Trúc
ii
Bùi Hồng Tươi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHĐ-NNS-LSĐB
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
khoa học đất với đề tài:
Đánh giá sự đáp ứng của cây bắp rau (zea may) đối với phân
lân trên đất trồng rau chủ yếu ở Đồng Bằng Sông
Cửu Long trong điều kiện nhà lưới trong vụ 2
Do sinh viên Lê Thị Hoàng Trúc và Bùi Hồng Tươi thực hiện và bảo vệ trước
Hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp .............................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
..............................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức:.............................................
DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD
Cần Thơ, ngày 28 tháng 12 năm 2010
Chủ tịch Hội đồng
iii
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I. Sơ lược lý lịch
Họ và tên:
Lê Thị Hoàng Trúc
Giới tính: Nữ
Ngày sinh:
11/03/1988
Dân tộc: Kinh
Họ và tên cha:
Lê Văn Thế
Họ và tên mẹ:
Lâm Ngọc Sanh
Địa chỉ liên lạc: 97 tổ 4 , Ấp 1 – Xã Tân Bình – Huyện Cai Lậy – Tiền
Giang
II. Quá trình học tập:
1994-1998: Trường Tiểu Học Tân Bình.
1998-2002: Trường Trung Học Cơ Sở Trừ Văn Thố.
2002-2005: Trường Trung Học Phổ Thông Đốc Binh Kiều.
2007-2010: Trường Đại học Cần Thơ, ngành Khoa học đất, Khoá 33,
Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng.
iv
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I. Sơ lược lý lịch
Họ và tên:
Bùi Hồng Tươi
Giới tính: Nữ
Ngày sinh:
21/01/1989
Dân tộc: Kinh
Họ và tên cha:
Bùi Văn Guôl
Họ và tên mẹ:
Nguyễn Thị Hiền
Địa chỉ liên lạc: Ấp Bào Chấu – Xã Việt Thắng – Huyện Phú Tân – Cà
Mau
II. Quá trình học tập:
1995-1999: Trường Tiểu học Việt Thắng.
1999-2003: Trường Trung Học Cơ Sở Việt Thắng.
2003-2006: Trường Phổ Thông Trung Học Việt Thắng.
2006-2010: Trường Đại học Cần Thơ, ngành Khoa học đất, Khoá 33,
Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng.
v
LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn
Cô Nguyễn Mỹ Hoa, người đã luôn dõi theo, hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ
và động viên em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cô cố vấn Châu Thị Anh Thy đã quan tâm, dìu dắt, động viên và giúp đỡ
chúng em trong suốt khoá học.
Cô Phan Thị Thanh Thủy, người đã luôn tận tình chỉ dẫn, giải đáp những
khó khăn cho em trong thời gian thực hiện cuốn luận văn này.
Quý Thầy Cô, Anh Chị Bộ môn Bộ môn Khoa học đất –NNS-LSĐB Khoa
Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng - Trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt kiến
thức, kinh nghiệm bổ ích cho chúng em.
Các bạn lớp Khoa học đất 33 đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Lê Thị Hoàng Trúc
Bùi Hồng Tươi
vi
MỤC LỤC
Phụ bìa....................................................................Error! Bookmark not defined.
Duyệt hội đồng........................................................Error! Bookmark not defined.
Tiểu sử cá nhân .......................................................Error! Bookmark not defined.
Tiểu sử cá nhân .......................................................Error! Bookmark not defined.
Lời cảm ơn ..............................................................Error! Bookmark not defined.
Mục lục ...................................................................Error! Bookmark not defined.
Danh sách bảng .......................................................Error! Bookmark not defined.
Danh
Sách
hình………………………………………………………………
Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU ...........................................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG I: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............Error! Bookmark not defined.
1.1.1 Tình hình sản xuất bắp trên thế giới và ở Việt NamError! Bookmark not define
1.1.1.1 Tình hình trên thế giới.........Error! Bookmark not defined.
1.1.1.2 Tình hình sản xuất bắp trong nướcError! Bookmark not defined.
1.1.2 Đặc tính sinh trưởng của cây bắp rauError! Bookmark not defined.
1.1.3 Đặc điểm sinh thái và điều kiện dinh dưỡng khoáng của cây
bắp rau.................................................Error! Bookmark not defined.
1.1.3.1Điều kiện ngoại cảnh............Error! Bookmark not defined.
1.1.3.2 Thời vụ ................................Error! Bookmark not defined.
1.1.3.3 Giống...................................Error! Bookmark not defined.
1.1.3.4 Dinh dưỡng khoáng cho bắpError! Bookmark not defined.
1.1.3.5 Phương pháp bón lân cho bắpError! Bookmark not defined.
1.1.3.6 Những vấn đề về bón phân cân đối trong trồng bắpError! Bookmark not d
1.1.3 Kĩ thuật trồng và thu hoạch bắp rauError! Bookmark not defined.
1.1.3.1 Chăm sóc.............................Error! Bookmark not defined.
1.1.3.2 Thu hoạch............................Error! Bookmark not defined.
1.2
LÂN.............................................Error! Bookmark not defined.
1.2.1 Vai trò của lân đối với cây trồngError! Bookmark not defined.
vii
1.2.2 Lân trong đất ..............................Error! Bookmark not defined.
1.2.2.1 Lân tổng số..........................Error! Bookmark not defined.
1.1.2.2 Lân dễ tiêu...........................Error! Bookmark not defined.
1.2.3 Phản ứng của lân trong đất ......Error! Bookmark not defined.
1.2.3.1 Đối với lân hữu cơ...............Error! Bookmark not defined.
1.2.3.2 Đối với lân vô cơ.................Error! Bookmark not defined.
1.2.3.3 Phản ứng của lân trong đất chuaError! Bookmark not defined.
1.2.3.4 Sự chuyển hóa lân vô cơ ở đất kiềmError! Bookmark not defined.
1.2.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến độ hữu dụng của chất lân trong
đất
Error! Bookmark not defined.
1.2.4.1 Loại khoáng sét ...................Error! Bookmark not defined.
1.2.4.2 Thời gian phản ứng .............Error! Bookmark not defined.
1.2.4.3 pH ........................................Error! Bookmark not defined.
1.2.4.4 Chất hữu cơ .........................Error! Bookmark not defined.
1.2.4.5 Nhiệt độ...............................Error! Bookmark not defined.
1.2.5 Sự lưu tồn lân trong đất .............Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁPError! Bookmark not defined.
2.1 PHƯƠNG TIỆN ...............................Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Thời gian và địa điểm ................Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Đất thí nghiệm ...........................Error! Bookmark not defined.
2.1.3 Dụng cụ thí nghiệm....................Error! Bookmark not defined.
2.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .....Error! Bookmark not defined.
2.2.1 Thí nghiệm trong chậu...............Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Bố trí thí nghiệm ........................Error! Bookmark not defined.
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi.........................Error! Bookmark not defined.
2.2.4 Xử lý số liệu...............................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....Error! Bookmark not defined.
3.1 ẢNH HƯỞNG CỦA LÂN TRÊN SINH TRƯỞNG CỦA BẮP
RAU........................................................Error! Bookmark not defined.
viii
3.1.1 Chỉ tiêu sinh trưởng về chiều cao câyError! Bookmark not defined.
3.1.2 Chiều cao cây ở giai đoạn 40 ngày sau khi gieo và thu hoạchError! Bookmark n
3.1.2.1 Ảnh hưởng của việc bón lân lên chiều cao cây giai đoạn 40
ngày sau khi gieo (NSKG) ..............Error! Bookmark not defined.
3.1.2.2 Ảnh hưởng của việc bón lân lên chiều cao cây chiều cao
cây giai đoạn thu hoạch...................Error! Bookmark not defined.
3.1.2.3 Ảnh hưởng tương tác của việc bón lân và loại đất lên chiều
cao cây giai đoạn thu hoạch: ..........Error! Bookmark not defined.
3.2 ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN LÂN LÊN SINH KHỐI VÀ NĂNG
SUẤT......................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Ảnh hưởng tương tác của việc bón lân và loại đất lên sinh khối
bắp rau.................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1 Ảnh hưởng tương tác của việc bón lân và loại đất lên năng suất
bắp rau.................................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.........Error! Bookmark not defined.
4.1 KẾT LUẬN: .....................................Error! Bookmark not defined.
4.2 ĐỀ NGHỊ..........................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................Error! Bookmark not defined.
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa bảng
Trang
1.1
Diện tích và năng suất bắp các loại tại Đồng Bằng Sông Cửu
4
Long năm gần đây
1.2
Lượng NPK bón cho bắp (Nguyễn Xuân Trường, 2000)
8
1.3
Chuẩn đoán nhu cầu dinh dưỡng qua lá của cây bắp
10
1.4
Đánh giá lân tổng số trong đất (Lê Văn Căn, 1978)
19
1.5
Đánh giá lân trong đất vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
19
1.6
Hàm lượng lân tổng số trên tầng mặt của các nhóm đất chính
20
vùng Tây Nam Sông Hậu
1.7
Đánh giá hàm lượng lân dễ tiêu theo Đỗ Ánh (2003)
25
2.1
Các nghiệm thức thí nghiệm ở Thốt Nốt – Cần Thơ
33
2.2
Các nghiệm thức thí nghiệm ở Chợ Mới – An Giang
34
2.3
Các nghiệm thức thí nghiệm ở Bình Tân – Vĩnh Long
35
2.4
Các nghiệm thức thí nghiệm ở Châu Thành – Trà Vinh
35
3.10
So Sánh chiều cao cây bắp ở giữa nghiệm thức có bón và
42
không bón lân ở giai đoạn 40 NSKG
3.11
So Sánh chiều cao cây bắp giữa nghiệm thức có bón và không
bón lân ở giai đoạn thu hoạch
x
35
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tựa hình
3.1
Sự phát triển chiều cao của bắp ở nghiệm thức có bón và không
Trang
37
bón lân trên đất Thốt Nốt – Cần Thơ.
3.2
3.3
3.4
3.5
Sự phát triển chiều cao của bắp ở nghiệm thức có bón lân và
không trên đất Chợ Mới – An Giang.
Sự phát triển chiều cao của bắp ở nghiệm thức có bón lân và
không trên đất Bình Tân – Vĩnh Long.
Sự phát triển chiều cao của bắp ở nghiệm thức bón lân và không
bón trên đất Châu Thành – Trà Vinh.
So sánh chiều cao giữa nghiệm thức không bón lân và có bón lân
38
39
40
43
trên từng loại đất ở thí nghiệm trên đất Châu Thành – Trà Vinh
giai đoạn thu hoạch
3. 6
So sánh sinh khối giữa nghiệm thức không bón lân và có bón lân
44
trên từng loại đất ở thí nghiệm đất Thốt Nốt – Cần Thơ
3.7
So sánh sinh khối giữa nghiệm thức không bón lân và có bón lân
trên từng loại đất ở thí nghiệm đất Chợ Mới – An Giang
3.8
So sánh sinh khối giữa nghiệm thức không bón lân và có bón lân
trên từng loại đất ở thí nghiệm đất Bình Tân- Vĩnh Long
3.9
3.11
46
So sánh sinh khối giữa nghiệm thức không bón lân và có bón lân
trên từng loại đất ở hai thí nghiệm đất Châu Thành – Trà Vinh.
3.10
45
46
So sánh năng suất giữa nghiệm thức không bón lân và có bón lân
trên từng loại đất ở thí nghiệm đất Thốt Nốt – Cần Thơ.
48
So sánh năng suất giữa nghiệm thức không bón lân và có bón lân
48
trên từng loại đất ở thí nghiệm đất Chợ Mới- An Giang
3.12
So sánh năng suất giữa nghiệm thức không bón lân và có bón lân
49
trên từng loại đất ở thí nghiệm đất Châu Thành – Trà Vinh
3.13
So sánh năng suất giữa nghiệm thức không bón lân và có bón lân
trên từng loại đất ở thí nghiệm đất Châu Thành – Trà Vinh
xi
50
xii
MỞ ĐẦU
Trên đa số các loại cây trồng nhất là trên rau màu, phân lân được sử dụng với
một liều lượng rất cao mà không chú ý đến đặc tính độ phì khác nhau của từng cánh
đồng. Điều này dẫn đến sự tích lũy lân ở một số điểm trồng rau màu chuyên canh có
vòng quay sử dụng đất ngắn gây lãng phí phân bón, tăng chi phí trong sản xuất và
ảnh hưởng đến đời sống của cây trồng.
Theo kết quả nghiên cứu của Võ Thị Thu Trân và ctv (2010) về hiện trạng sử
dụng phân lân của nông dân trên đất chuyên canh trồng màu ở ĐBSCL, đa số các hộ
nông dân sử dụng phân lân vượt mức khuyến cáo. Ở Thốt Nốt – Cần Thơ đối với
rau thơm hơn 90% hộ nông dân bón lân vượt mức khuyến cáo, trên cây bắp rau ở
Chợ Mới – An Giang 80% nông dân sử dụng phân lân cao hơn khuyến cáo từ 2-3
lần, ở đất Châu Thành – Trà Vinh trên cây dưa leo có hơn 65% số hộ vượt khuyến
cáo và trên 75% hộ nông dân ở Bình Tân – Vĩnh Long sử dụng phân lân với liều
lượng cao hơn 1,8 lần so với lượng khuyến cáo trên đất trồng bắp ăn.
Theo Nguyễn Mỹ Hoa và ctv (2006), ở nhiều ruộng khảo sát trong vùng
trồng rau chuyên canh của Tiền Giang, hàm lượng lân dễ tiêu đạt rất cao (129-234
mgP/kg). Kết quả điều tra vùng khảo sát cho thấy nông dân đã sử dụng phân lân rất
cao (100- 150kg/P2O5/ha/vụ). Điều này cho thấy khả năng tích luỹ lân trong đất rất
cao. Mặt khác, nghiên cứu khảo sát hiệu quả phân bón trong sử dụng phương pháp
bón phân chuyên dùng cho cây bắp tại Trà Vinh, cho thấy khả năng đáp ứng của
phân lân rất thấp (Nguyễn Mỹ Hoa và ctv., 2008).
Theo Châu Thị Nhiên và Nguyễn Hồng Phong (2009) nghiên cứu khảo sát
khả năng đáp ứng của cây bắp rau đối với phân lân trong điều kiện nhà lưới cho
thấy trên đất có hàm lượng lân dễ tiêu cao thì không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa
các nghiệm thức có bón lân và không bón lân ở vụ 1. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là
khả năng cung cấp lân trong đất có hàm lượng lân cao có hiệu quả lưu tồn tiếp tục ở
vụ 2 không. Do đó đề tài “ Khảo sát ự đáp ứng của cây bắp rau đối với phân lân chủ
yếu ở đồng bằng sông Cửu Long trong điều kiện nhà lưới trong vụ 2” cần thiết được
thực hiện nhằm khảo sát sự đáp ứng của cây bắp rau đối với chất lân trên một số
loại đất trồng rau ở ĐBSCL trong vụ 2.
1
CHƯƠNG I
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1
VÀI NÉT CHUNG VỀ CÂY BẮP
1.1.1 Tình hình sản xuất bắp trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1.1 Tình hình trên thế giới
Ngành sản xuất bắp thế giới tăng liên tục từ đầu thế kỷ 20 đến nay, nhất là
trong hơn 40 năm gần đây, bắp là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao
nhất trong các cây lương thực chủ yếu. Vào năm 1961, năng suất bắp trung bình
của thế giới chỉ chưa đến 20 tạ/ha, năm 2004 đã đạt 49.9 tạ/ha. Năm 2007, theo
USDA, diện tích bắp đã vượt qua lúa nước, với 157 triệu ha, năng suất 4.9 tấn/ha
và sản lượng đạt kỷ lục với 766.2 triệu tấn. (FAOSTAT, USDA 2008).
Sản lượng bắp ở thế giới trung bình hằng năm từ 696.2 – 723.3 triệu tấn (2005
– 2007). Trong đó nước Mỹ sản xuất 40.62% tổng sản lượng bắp và 59.38% do các
nước khác sản xuất.
Nhu cầu tiêu thụ nội địa bắp trên thế giới rất lớn, trung bình hàng năm từ
702,5 – 768,8 triệu tấn. Trong đó nước Mỹ tiêu thụ 33,52% tổng sản lượng và các
nước khác chiếm 66,48%.
Sản lượng bắp xuất khẩu trên thế giới trung bình hằng năm từ 82,6 – 86,7
triệu tấn. Trong đó, Mỹ xuất khẩu 64,41% tổng sản lượng và các nước khác chiếm
35,59%. Sản lượng bắp trên thế giới năm 2007 tăng gấp đôi so với 30 năm trước
đây (sản lượng khoảng 349 triệu tấn 1977) ( Sở khoa học công nghệ An Giang)
1.1.1.2 Tình hình sản xuất bắp trong nước
Bắp là loại cây lương thực chính trồng rộng rãi trên thế giới. Ở Việt Nam, từ
năm 1900 - 1945, bắp là loại nông sản xuất khẩu đứng hàng thứ ba sau lúa và cao
su. Từ năm 1961 – 1980 diện tích trồng bắp gia tăng từ 260.200 ha – 389.000 ha.
Từ năm 1980 – 1992 diện tích trồng bắp gia tăng nhanh chóng 478.000.
2
Năng suất bắp Việt Nam những năm 1960 chỉ đạt trên 1 tấn/ha, với diện
tích hơn 200 nghìn hecta đến đầu những năm 1980, năng suất cũng chỉ đạt 1,1
tấn/ha và sản lượng hơn 400.000 tấn do vẫn trồng các giống bắp địa phương với
kỹ thuật canh tác lạc hậu. Từ giữa những năm 1980, nhờ hợp tác với Trung tâm
Cải tạo Ngô và Lúa mỳ Quốc tế (CIMMYT), nhiều giống bắp cải tiến đã được đưa
vào trồng ở nước ta, góp phần nâng năng suất lên gần 1,5 tấn/ha vào đầu những
năm 1990. Tuy nhiên, ngành sản xuất bắp nước ta thực sự có những bước tiến
nhảy vọt là từ đầu những năm 1990 đến nay, gắn liền với việc không ngừng mở
rộng giống bắp lai ra sản xuất, đồng thời cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác
theo đòi hỏi của giống mới.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục thống kê (2008), diện tích trồng
bắp của cả nước là 1140.2 nghìn ha. Trong đó Đồng Bằng Sông Hồng (98.4 nghìn
ha), trung du và miền núi phía Bắc (459.2 nghìn ha), Bắc Trung Bộ và Duyên Hải
( 219.6 nghìn ha), Tây Nguyên (233.6 nghìn ha), Đông Nam Bộ ( 88.8 nghìn ha),
Đồng Bằng Sông Cửu Long ( 88.6 nghìn ha).
Bảng 1.1: Diện tích và năng suất bắp tại Đồng Bằng Sông Cửu Long
những năm gần đây.
Diện tích (nghìn ha)
Vùng
2008
Đồng bằng
Sơ bộ
2009
Năng suất (tạ/ha)
2008
Sơ bộ
2009
Sản lượng (nghìn tấn)
2008
Sơ bộ 2009
40.6
37.1
56.4
51.8
229.1
192.3
Long An
5.1
4.0
54.1
48.8
27.6
19.5
Tiền Giang
4.6
4.7
33.5
33.2
15.4
15.6
Bến Tre
0.7
0.9
30
33.3
2.1
3.0
Trà Vinh
0.3
5.4
54.2
44.6
28.7
24.1
sông Cửu Long
3
Vĩnh Long
1.1
1.2
20
20.8
2.2
2.5
Đồng Tháp
5.1
4.1
76.1
74.6
38.8
30.6
An Giang
11.5
9.2
74.4
70.4
85.6
64.8
Cần Thơ
1.0
1,1
50
46.4
5.0
5.1
Hậu Giang
2.1
2.0
42.9
48.5
9.0
9.7
Sóc Trăng
3.7
3.9
36.2
38.2
13.4
14.9
Bạc Liêu
0.2
0.3
35
56.7
0.7
1.7
Cà Mau
0.2
0.2
25
30
0.5
0.6
Nguồn: Tổng cục thống kê
An Giang là tỉnh có diện tích trồng bắp lớn nhất ở Đồng Bằng Sông Cửu
Long với 11.5 nghìn ha, cũng là tỉnh dẫn đầu về sản lượng (85.6 nghìn tấn).
Riêng đối với cây bắp rau thì ở An Giang, huyện Chợ Mới là huyện có diện tích
trồng lớn nhất, tính đến tháng 4/2007, toàn tỉnh An Giang đã thu hoạch được hơn 14.850
ha màu. Diện tích thu hoạch màu vụ Đông Xuân đạt hơn 830 ha, vụ Hè Thu năm nay, bà
con nông dân trong tỉnh đã gieo trồng được 9.479 ha màu, trong đó chủ yếu là rau dưa với
3.550 ha, bắp lai 1.650 ha, bắp rau 1.041 ha, đậu xanh 826 ha, bắp trắng 754 ha, mè 634
ha, đậu nành 559 ha, cỏ chăn nuôi 189 ha.(Sở Nông nghiệp An Giang)
1.1.2 Đặc tính sinh trưởng của cây bắp rau
Cây bắp ưa khí hậu ấm có khả năng thích nghi với khoảng khí hậu rộng, nên
có thể trồng được trong tất cả các vùng của Việt Nam. Bắp có thể phát triển tốt trên
bất kì loại đất nào nếu có hệ thống tưới tiêu đầy đủ để duy trì đủ oxy cho rể phát
triển, và có khả năng giữ nước để tạo độ ẩm thích hợp trong suốt mùa sinh trưởng.
Cây bắp không kén đất nên có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng
thích hợp nhất là đất trung tính có pH từ 6.0 – 7.2, đất giàu mùn và chất dinh dưỡng.
Chu kỳ sinh trưởng của cây bắp nói chung bắt đầu từ khi hạt nảy mầm đến trái chín
hoàn toàn. Chu kỳ này thay đổi từ 50 – 350 ngày, nhưng đối với bắp rau thu hoạch ở giai
4
đoạn trái non trung bình từ 55 – 60 ngày, tùy theo giống, điều kiện canh tác và môi sinh.
Sự sinh trưởng của bắp được tiến hành qua nhiều thời kỳ nối tiếp nhau một cách liên tục
(Dương Minh, 1999).
1.1.3 Đặc điểm sinh thái và điều kiện dinh dưỡng khoáng của cây bắp rau
1.1.3.1Điều kiện ngoại cảnh
Bắp rau là cây trồng ngắn ngày, thuộc nhóm cây ưa nhiệt.
Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của cây là 23 – 250C và nhiệt
độ này cũng là nhiệt độ thích hợp cho giai đoạn tạo bắp tới thu hoạch sản phẩm.
Đất trồng cần tơi xốp, giàu chất dinh dưỡng, loại đất giàu hữu cơ nhiều mùn,
đất thịt pha cát, đất phù sa ven sông đảm bảo cho hệ thống tưới tiêu hoàn chỉnh.
1.1.3.2 Thời vụ
Bắp rau có thể trồng nơi thoát nước tốt, có hệ thống tưới tiêu hoàn chỉnh.
Thích hợp và có hiệu quả cao nhất là vụ Đông Xuân và vụ Xuân Hè (do ít chịu ảnh
hưởng gió to và mưa nhiều).
1.1.3.3 Giống
Hiện nay có rất nhiều giống bắp non được trồng sản xuất dưới dạng thử
nghiệm và đang tiếp tục theo dõi. Qua nhiều vụ sản xuất, hiện nay giống Pacific
421 đang được Công ty Dịch vụ Kỹ thuật nông nghiệp An Giang hợp đồng thu mua.
Đây là giống bắp lai chuyên dùng để thu họach trái non cho sản lượng cao và chất
lượng rất đồng bộ. Nó có chiều cao cây thấp (khoảng 1,5m), thân cây cứng, ít bị gãy
đổ. Tuy nhiên nếu trồng trong vụ Hè thu cần phải có mật độ thích hợp và vun gốc
để tránh giông to, gió lớn có thể gây thiệt hại. Ngoài ra, ở Chợ Mới hiện nay nông
dân trồng giống Amazing có đặc tính giống với giống Pacific.
Một số đặc tính cơ bản của giống bắp non Amazing:
-
Chiều cao cây: 150 cm.
-
Bắt đầu thu hoạch trái non vào khoảng 41-43 ngày sau khi gieo.
5
-
Trổ cờ khoảng : 38-40 ngày sau khi gieo.
-
Năng suất trái tươi: 8-12 tấn/ha.
-
Chiều cao đóng trái từ 90 – 120 cm.
Ruộng trồng bắp non cần tránh để thụ phấn với ruộng bắp khác bằng cách
cách ly thời gian (trồng sớm hơn hoặc muộn hơn 25-30 ngày so với ruộng khác)
hoặc cách ly không gian (cách ruộng bắp khác trên 1000 m) hoặc trồng hàng bắp
bảo vệ (tối thiểu 30 hàng bảo vệ khi có ruộng bắp khác cách 500 m). Tất cả cây
trong ruộng bắp non đều phải rút cờ, kể cả hàng bắp bảo vệ để tránh phấn rơi vào
râu bắp.
Lượng giống cần cho 1 ha là 35-40 kg.Trồng hàng cách hàng 70-75 cm, cây
cách cây trên hàng 20-25 cm, gieo 3 hạt/hốc. Sau khi gieo 5-7 ngày nên kiểm tra và
gieo dậm lại những hốc không lên hoặc ở chỗ có cây quá yếu, 10-15 ngày sau khi
gieo tỉa bớt cây yếu chừa lại 2 cây/hốc.
1.1.3.4 Dinh dưỡng khoáng cho bắp
Bắp là cây phàm ăn, nếu muốn đạt năng suất cao phải trồng trên các loại đất
giàu chất dinh dưỡng. Nếu đất trồng thiếu chất dinh dưỡng phải tiến hành bón phân
bổ sung dể cây phát triển tốt, đạt năng suất cao.
Theo Nguyễn Như Hà các ảnh hưởng xấu của đất có pH thấp đối với cây bắp
có lẽ chủ yếu là do Al3+ di động cao. Khi đất có pH 4,5 – 4,7 bón vôi cho bắp có
hiệu lực cao nếu lượng vôi đủ trung hòa ½ độ chua thủy phân của đất. Ở pH ≥5
không cần phải bón vôi, do ở pH trên, Al3+ di động đã bị cố định hết, không còn gây
tác hại lớn cho bắp.
Phân chuồng hay các loại phân hữu cơ khác là loại phân cần bón cây bắp trên
mọi loại đất, nên sử dụng phân đã được ủ hoai mục. Cần ưu tiên bón phân hữu cơ
khi trồng bắp trên các loại đất nghèo mùn, đất 2 vụ lúa, đất xám bạc màu, đất có
thành phần cơ giới nặng.
Dạng phân đạm bón lót tốt nhất cho bắp là amôn nitrat hay sunphat amôn,
urê cũng tốt nhưng đòi hỏi quá trình chuyển hóa thành amôn nên cần trộn lẫn vào
6
đất để tránh quá trình bay hơi. Dạng phân lân thường bón cho cây bắp là các loại
super hòa tan hay amôn photphat.
Loại kali thường bón cho bắp là kaliclorua vừa phù hợp lại rẻ nhất, trừ khi
đất thiếu lưu huỳnh thì có thể bón kali sunphat thì có thể đáp ứng cả K và S
(Nguyễn Như Hà, 2006)
Bảng 1.2: Lượng NPK bón cho bắp (Nguyễn Xuân Trường, 2000)
Lượng bón (kg/ha)
Loại đất
Đất phù sa
Loại bắp
N
P2O5
K2O
Bắp lai
160 – 200
60 – 90
60 – 80
Bắp thường
120 – 150
50 – 70
40 – 60
100 – 120
40 – 60
40 – 60
Bắp lai
140 – 180
80 – 100
90 – 120
Bắp thường
120 – 140
60 – 90
80 – 100
100 – 120
40 – 60
40 – 60
Bắp lai
160 – 200
80 – 100
80 – 100
Bắp thường
120 – 150
60 – 80
40 – 60
100 – 120
40 – 60
40 – 60
Bắp rau
(thu non)
Đất xám, cát
Bắp rau
(thu non)
Đất đỏ vàng
Bắp rau
(thu non)
Lượng phân chuồng cần bón cho bắp trung bình là 8 – 10 tấn/ha, bón được
10 – 15 tấn/ha càng tốt.
7
Lượng phân bón cho bắp tùy vào khả năng đạt năng suất (tiềm năng giống,
mật độ cây), độ phì của đất và cả trình độ thâm canh.
Theo Huỳnh Thị Kim Cúc (1998) lượng phân bón tính bình quân cho 1 ha
trồng bắp non như sau:
- Phân chuồng ủ hoai mục: 15-20 tấn/ha.
- Đạm urê: 150kg/ha
- Super lân: 400kg/ha
- Clorua cali: 110kg/ha
Tuy nhiên, cũng tùy vào loại đất tốt, xấu mà thêm hoặc bớt urê, phân
chuồng.
Theo Trần Văn Hiến (2007) trên các loại đất, nếu có điều kiện cần bón 5 -10
tấn phân hữu cơ/ha. Lượng N-P-K bón theo công thức 140 N, 60 P2O5, 40kg K2O
tương đương với 330 kg Urê, 370kg Super lân, 80kg KCl/ha. Có thể dùng phân hỗn
hợp như 16-16-8 hoặc 20-20-0 với lượng 200 kg/ha để bón lót cho cây, kết hợp với
200 kg Urê để bón thúc.
Trong thực tế có thể dựa vào việc chẩn đoán nhu cầu dinh dưỡng qua lá của
cây bắp để xác định nhu cầu phân bón
8
Bảng 1.3: Chẩn đoán nhu cầu dinh dưỡng qua lá của cây bắp (T.Dierol,
2001)
Hàm lượng dinh dưỡng (% chất khô)
Bộ phận và
Loại dinh
thời gian
dưỡng
lấy mẫu
phân tích
N
P
Lá đối diện
K
và phía
Bắp lai
Bắp địa phương
Thiếu
Đủ
Thiếu
Đủ
<2,9
3-5
<2,5
3-4
<0,25
0,3-0,6
<0,25
0,3-0,5
<1,5
1,8-2,6
<1,3
1,7-3,0
<0,3
0,3-1,0
<0,2
0,3-1,0
<0,15
0,2-0,6
<0,15
0,2-0,5
<0,15
0,2-0,3
<0,15
0,2-0,3
dưới bắp,
Ca
Mg
vào thời kỳ
phun râu
S
1.1.3.5 Phương pháp bón lân cho bắp
Bón lót cho bắp
Chủ yếu là dùng các loại phân hữu cơ và lân để bón lót, có thể bón theo 2
cách: rải đều hay bón theo hàng. Bón rải đều phân trên ruộng sau đó bừa kỹ, có ưu
điểm là nhanh, đỡ tốn công nhưng không tập trung vào gốc, tác dụng của phân
chậm và hiệu quả thấp. Bón phân theo hàng là hình thức bón phân sau khi làm đất
xong, phân được rải xuống đáy rạch đã rạch trước thành hàng, rồi lắp nhẹ một lớp
đất bột trước khi rãi giống xuống. Bón theo cách này phân được bón tập trung gần
gốc bắp nên nhanh chống phát huy tác dụng, nhưng tốn công và chậm, nếu để hạt
giống bị tiếp xúc trực tiếp với phân khoáng nhất là phân gây chua có thể gây xót
hạt, thối mầm và chết. (Nguyễn Như Hà, 2006)
9
Việc bón lót đạm và kali cho bắp có những ý kiến khác nhau: Vì xét về nhu
cầu của cây ở giai đoạn đầu thì chưa cần nên có khuyến cáo là không cần bón lót
đạm và kali. Nhưng do trồng bắp trong điều kiện đất cạn (khô), lượng phân bón
nhiều, cây có thể chịu được nồng độ muối tan cao nên bón lót 1/3 tổng lượng N và
K2O, để sớm thỏa mãn nhu cầu đạm, kali và thúc đẩy cây con sinh trưởng. (Nguyễn
Như Hà, 2006).
Bón thúc cho bắp.
Bón thúc đợt 1, khi cây có 3 – 4 lá thật nhằm giúp cây phát triển bộ rễ,
chuyển dinh dưỡng từ hạt sang dinh dưỡng từ đất được tốt, thường bón 1/3 đạm +
1/3 kali. Pha phân với nước tưới cho cây, nếu đất đủ ẩm có thể bón trực tiếp vào
đất: rạch 2 bên cách gốc cây bắp 5 – 7cm, rải đều phân vào rạch rồi kết hợp vun đất
nhẹ để lấp phân quanh gốc. Để giảm công bón phân khi đã có bón lót đạm và kali
có thể không bón thúc lần 1.(Nguyễn Như Hà, 2006).
Bón thúc đợt 2 khi bắp có 7-9 lá thật, nhằm thúc đẩy sự phát triển của bộ rễ
đốt, nhằm giúp cho cây hút được nhiều chất dinh dưỡng, phát triển thân lá, phân hóa
cơ quan sinh sản và chống đổ. Thường dùng 1/3 đạm + 1/3 kali trộn đều phân bón
vào rảnh sâu 5-7cm hai bên hàng và cách gốc 10-15cm, sau đó lấp đất vun vào gốc.
(Nguyễn Như Hà, 2006)
Bón thúc đợt 3 lúc cây xoắn nõn (10-15 ngày trước khi trổ) tác dụng tốt cho
quá trình phân hóa bắp và trổ cờ, tạo điều kiện cho thân lá phát triển tối đa, giữ bộ
lá xanh lâu để quang hợp nuôi trái. Dùng toàn bộ lượng phân còn lại bón vào gốc
như đợt 2 và kéo đất vun gốc lại. (Nguyễn Như Hà, 2006).
Khi sử dụng các loại phân NPK, ngoài bón lót phần lớn lân khi trồng, lân còn
có thể bón làm nhiều đợt cùng các loại phân vô cơ khác bằng các loại lân hòa tan
trong nước theo yêu cầu của cây. Đối với đạm cần chia ra nhiều lần bón trong đó
chú trọng đợt bón trước lúc trổ cờ. Kali chia ra bón nhiều lần nhưng tập trung nhiều
vào giai đoạn trước phun râu. (Nguyễn Như Hà, 2006).
1.1.3.6 Những vấn đề về bón phân cân đối trong trồng bắp
10
Ở bất kỳ giai đoạn nào, đối với cây bắp đạm cũng là nhân tố rất lớn ảnh
hưởng đến năng suất, còn lân và kali bón bao nhiêu cũng chủ yếu là hàm lượng lân
và kali dễ tiêu trong đất. (Nguyễn Như Hà, 2006)
Rất cần thiết bón cân đối giữa phân hữu cơ – vô cơ vì phân hữu cơ ngoài tác
dụng cung cấp một phần dinh dưỡng còn cải thiện tính chất vật lý đất làm cây sinh
trưởng tốt hơn.
Trong việc trồng bắp cũng cần quan tâm bón thường xuyên các dạng phân S
như supe lân và sử dụng vi lượng Zn cho bắp để đảm bảo bắp cho năng suất cao,
phẩm chất tốt, có hiệu lực chung của phân bón cao và hiệu quả sản xuất cao.
(Nguyễn Như Hà, 2006)
Trồng bắp trên đất cát, đất xám, đất bạc màu cần quan tâm bón đủ cả N, P, K
và các phân trung, vi lượng, phân hữu cơ, còn trên đất đỏ thì cần chú ý bón lân và
kali.
Trên đất nghèo dinh dưỡng như đất xám, đất cát, cần bón nhiều lân và kali
hơn so với đất phù sa, đất đỏ bazan. Trên các loại đất bạc màu, đất xám, đất cát bón
phân kali có tác dụng tăng năng suất rõ rệt. Bắp lai cần bón nhiều phân hơn bắp
thường, và bắp thường cần bón nhiều phân hơn bắp rau (Nguyễn Như Hà, 2006).
1.1.3 Kĩ thuật trồng và thu hoạch bắp rau
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh An Giang kĩ thuật trồng
và thu hoạch bắp rau như sau
1.1.3.1 Chăm sóc
Tưới nước:
Hệ thống tưới tiêu cũng có ảnh hưởng rất lớn đến việc quyết định năng suất và
phẩm chất bắp non cao hay thấp. Do đó, mùa nắng cứ 2-3 ngày tưới 1 lần cho đến
khi cây được 35 ngày tuổi và sau đó cứ 3-5 ngày tưới 1 lần cho đến khi thu hoạch.
Cần tưới cho đất đủ ẩm, nhất là giai đoạn sắp trổ cờ cho trái.
11
Tuy nhiên, trong mùa mưa cần phải thoát nước, tránh ngập úng sẽ ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng của bắp.
Làm cỏ vun gốc:
Cần làm sạch cỏ dại trong và xung quanh ruộng bắp. Trong 40 ngày đầu,
ruộng bắp non phải thật sạch cỏ. Nên dùng thuốc diệt cỏ hiệu quả cao. Đối với 1 ha
bắp non thường dùng 1-1,2 lít Dual 720ND hoặc 0,5 lít Ronstar 40EC phun trong 2
ngày đầu sau gieo, tránh phun sau khi bắp mọc lên đều.
Nếu làm cỏ bằng tay nên kết hợp với bón phân và vun gốc để cây bắp vững
và phát triển tốt.
Sâu bệnh và cách phòng trừ:
Nên xử lý hạt giống để bảo vệ cây con, vì vậy vào lúc gieo hạt giống nên rải
Basudin 10H lên lớp tro phủ hạt bắp để tránh kiến, dế phá mầm.
• 15 ngày sau khi gieo: Bỏ vài hột Basudin 10H vào đọt ngừa sâu đục thân và
phun Coper B ngừa bệnh.
• 30 ngày sau khi gieo: Dùng thuốc trừ sâu bệnh như trên để ngừa lần 2.
Ngoài ra chúng ta có thể sử dụng bẩy đàn diệt bướm. Cần chú ý trong quá
trình trồng bắp non nên hạn chế tối đa việc dùng thuốc hóa học để trừ sâu hại. Do
bắp non được sử dụng như là một loại rau sạch, nên thông thường không nên sử
dụng thuốc BVTV trong quá trình sinh trưởng của cây.
Nếu trường hợp sâu hại tấn công cũng không ảnh hưởng nhiều đến năng suất
cây. Mặt khác vì bắp non thu hoạch rất sớm nên đôi khi sâu bệnh chưa phá hại kịp
thời đến trái thì đã được thu hoạch.
Rút cờ:
Rút cờ trước khi nở hoa (sau khi trồng khoảng 38-42 ngày). Rút cờ phải đồng
loạt, lúc cờ còn nằm trong lá bao, khi rút cờ tránh mất nhiều lá. Cờ rút ra dùng để
nuôi bò rất tốt vì hàm lượng dinh dưỡng rất cao. Việc rút cờ có tác dụng vừa khống
12
chế chiều cao cây, hạn chế việc đổ ngã trong mùa mưa vừa tập trung dưỡng chất
nuôi cây, nuôi trái; đồng thời hạn chế sâu đục bông cờ, giúp bắp mau ra trái.
1.1.3.2 Thu hoạch
Sau khi rút cờ 3-5 ngày, trái bắp non sẽ nhú râu ra. Một số giống thông
thường khi râu dài ra khoảng 3 cm thì trái bắp đạt tiêu chuẩn thu hoạch cụ thể như
trái dài khoảng 7-10cm, đường kính giữa trái khoảng 1-1,5 cm. Trước khi thu hoạch
cần xác định xem trái bắp non đã đủ tiêu chuẩn thu hoạch chưa, bằng cách kiểm tra
độ dài râu nhú ra và chiều dài bắp non bên trong vỏ.
Khi xác định trái dài đủ tiêu chuẩn thì tiến hành bẻ trái. Phải thu hoạch trái
mỗi ngày để tránh trường hợp trái bắp vượt tiêu chuẩn do kích cở lớn, đồng thời sản
lượng thu hoạch không bị mất ký và héo.
Đa số những trái thu hoạch sớm thường có kích thước, hình dạng, độ đồng
đều cao. Bẻ trái bằng tay và nên thu hoạch từ sáng sớm và thu hoạch còn vỏ để
tránh hư giập khi vận chuyển. Sau đó mang đến nơi có bóng mát mới tách bỏ vỏ.
Dùng dao rạch một đường dọc trên vỏ bi, rồi dùng tay tách bỏ vỏ, gỡ sạch râu bắp,
cắt bỏ cuống trái.
Đối với giống bắp non lai Amazing có thể thu hoạch vào khoảng 41-43 ngày
sau khi trồng và thu hoạch kéo dài chừng 7-10 ngày. Thu hoạch bắt đầu khi trái thứ
nhất phun râu 3-5 cm và với trái thứ hai và trái thứ ba thì chờ phun râu dài 5cm.
Màu râu hồng tím chưa biến thành nâu đen. Mỗi cây thường thường có từ 2 trái
(thỉnh thoảng cũng có cây có 5 trái) và thời gian thu hoạch rộ tập trung trong 5 ngày
đầu. Tránh thu hoạch ép hoặc để bắp phát triển vượt quá kích cở sẽ làm cho năng
suất và giá trị sản phẩm giảm. Nên thu hoạch và giao sản phẩm mỗi ngày trong suốt
thời gian thu hoạch để không bị mất ký và héo.
Nơi vị trí trái bắp đã cắt có thể sẽ tái mọc lên trái khác. Vì vậy, nếu muốn giữ
trái này cần phải bón thêm phân (nhất là các loại phân bón lá) để trái bắp có đủ dinh
dưỡng và phát triển tốt nhằm giảm bớt trường hợp dị dạng, bông dừa
* Những đặc điểm nhận biết trái bắp non đạt tiêu chuẩn chất lượng.
13