Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

KHẢO sát HIỆN TRẠNG NHIỄM mặn đất TRONG mô HÌNH lúa tôm ở THẠNH PHÚ – bến TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN HỮU NGHĨA

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG NHIỄM MẶN
ĐẤT TRONG MÔ HÌNH LÚA TÔM
Ở THẠNH PHÚ – BẾN TRE

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ
NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT

Cần Thơ - 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG NHIỄM MẶN
ĐẤT TRONG MÔ HÌNH LÚA TÔM
Ở THẠNH PHÚ – BẾN TRE

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT

Cán bộ hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ts. Châu Minh Khôi

Nguyễn Hữu Nghĩa



Ths. Nguyễn Đỗ Châu Giang

MSSV: 3084120
Lớp: Khoa Học Đất K34

Cần Thơ - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào trước đây.
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Nghĩa

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Luận văn tốt nghiệp Kỹ Sư ngành Khoa Học Đất với đề tài:

“Khảo sát hiện trạng nhiễm mặn đất trong mô hình lúa tôm
ở Thạnh Phú – Bến Tre”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Nghĩa (MSSV: 3084120).

Lớp: Khoa Học Đất Khóa 34
(Thời gian thực hiện đề tài từ 06/2011 – 05/2012)
Ý kiến của Cán Bộ Hướng Dẫn:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2012

Cán Bộ Hướng Dẫn

Ts. Châu Minh Khôi

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT


XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
Luận văn tốt nghiệp Kỹ Sư ngành Khoa Học Đất với đề tài:

“Khảo sát hiện trạng nhiễm mặn đất trong mô hình lúa tôm
ở Thạnh Phú – Bến Tre”
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Nghĩa (MSSV: 3084120).
Lớp: Khoa Học Đất Khóa 34
(Thời gian thực hiện đề tài từ 06/2011 – 05/2012)

Xác nhận của Bộ Môn:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2012

Trưởng Bộ Môn

iii



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Hội Đồng chấm Luận Văn Tốt Nghiệp đã chấp thuận Luận Văn Tốt Nghiệp Kỹ Sư
ngành Khoa Học Đất với đề tài:

“Khảo sát hiện trạng nhiễm mặn đất trong mô hình lúa tôm
ở Thạnh Phú – Bến Tre”
Do sinh viên: Nguyễn Hữu Nghĩa (MSSV: 3084120)
Lớp: Khoa Học Đất Khóa 34 thực hiện từ 06/2011 – 05/2012
Được bảo vệ trước Hội Đồng ngày..... tháng.....năm 2012
Xác nhận của Hội Đồng chấm luận văn tốt nghiệp:
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
Luận Văn Tốt Nghiệp được Hội Đồng đánh giá ở mức:……………………………….
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2012


Chủ Tịch Hội Đồng

iv


LỜI CẢM TẠ
Ghi ơn!
Ba, Mẹ - Người đã cho con tấm thân này, đã lo lắng, quan tâm dạy bảo con nên người.
Tỏ lòng biết ơn sâu sắc!
Ts. Châu Minh Khôi, ThS. Nguyễn Đỗ Châu Giang đã tận tâm hướng dẫn và đóng góp
nhiều ý kiến trong suốt thời gian em thực hiện đề tài và viết bài luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn!
Ngô Ngọc Hưng là Cố Vấn Học Tập đã dạy bảo và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian
học tập tại trường.
Anh chị Phòng Thí Nghiệm thuộc Bộ Môn Khoa Học Đất đã nhiệt tình giúp đỡ em rất
nhiều.
Quý Thầy Cô Trường Đại Học Cần Thơ và các bạn bè đã góp ý, động viên, hỗ trợ nhiệt
tình trong suốt thòi gian học tập và làm đề tài tại trường.
Em xin gửi lời chúc sức khỏe và thành đạt đến Quý Thầy Cô, các anh chị và các bạn!
Nguyễn Hữu Nghĩa

v


LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC:
- Họ tên cha: Nguyễn Hữu Vị

Năm sinh: 1957


- Họ tên mẹ: Trần Thị Kiên

Năm sinh: 1961

- Họ và tên: Nguyễn Hữu Nghĩa
- Ngày tháng năm sinh: 17 / 10/ 1989

Nơi sinh: Sóc Trăng

- Quê quán: Sóc Trăng
- Địa chỉ liên hệ: 47 Phan Đình Phùng, K2, P9, Tỉnh Sóc Trăng, TP Sóc Trăng
- Di động: 0973250405 . Email:
II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO:
Cấp I: Học tại trường Tiểu Học Mạc Đỉnh Chi – Sóc Trăng
Cấp II: Học tại trường THCS Phường 4 – Sóc Trăng
Cấp III: Học tại trường THPT Hoàng Diệu – Sóc Trăng
Tốt nghiệp Phổ Thông: 2008
Thời gian đào tạo tại trường: 2008 – 2012
Ngành học: KHOA HỌC ĐẤT
Hệ đào tạo: Chính quy
Nơi học Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng – Trường Đại Học Cần Thơ.
Tên luận văn tốt nghiệp: “ Khảo sát hiện trạng nhiễm mặn đất trong mô

hình lúa tôm ở Thạnh Phú – Bến Tre ”
Cán bộ hướng dẫn: Ts. Châu Minh Khôi
Trình độ ngoại ngữ: Anh Ngữ, trình độ A.
Trình độ tin học: Trinh độ B.
Cần Thơ, ngày


tháng

năm 2012

Người viết

Nguyễn Hữu Nghĩa

vi


Nguyễn Hữu Nghĩa (2012), “ Khảo sát hiện trạng nhiễm mặn đất trong mô hình lúa
tôm ở Thạnh Phú – Bến Tre ”. Luận văn kỹ sư Khoa Học Đất, Khoa Nông Nghiệp và
Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn khoa học: Ts. Châu Minh Khôi

TÓM LƯỢC
Mô hình lúa tôm là mô hình tương đối mới ở những vùng chịu ảnh hưởng bởi sự xâm
nhiễm mặn. Đây là kiểu sử dụng đất mang lại hiệu quả kinh tế tương đối cao. Tuy nhiên,
kiểu sử dụng đất này yêu cầu về điều kiện môi trường hầu như đối nghịch nhau nhưng lại
được áp dụng sản xuất trên cùng một diện tích. Quá trình dẫn nước mặn vào ruộng để
nuôi tôm sẽ nhiễm mặn đất ảnh hưởng đến việc trồng lúa trong vụ tiếp sau. Đề tài được
thực hiện ở Thạnh Phú - Bến Tre nhằm mục đích : (i) khảo sát diễn biến nhiễm mặn đất
canh tác lúa trong mô hình lúa tôm; (ii) Khảo sát lượng cation: Ca2+ trao đổi, Mg2+ trao
đổi, Na+ trao đổi và Na+ tự do trên đất nhiễm mặn.
Đề tài được thực hiện ở 2 vùng khảo sát, ở mỗi vùng 3 ruộng được chọn và thu mẫu đất ở
2 thời điểm (đầu vụ lúa: Tháng 07/2011 và cuối vụ lúa: Tháng 12/2011). Mẫu đất được
phân tích các chỉ tiêu: pH, EC và hàm lượng cation trao đổi (Na,Ca và Mg)
Kết quả phân tích cho thấy, độ dẫn điện và hàm lượng muối đạt giá trị cao nhất (EC: 2,09
- 4,17mS/cm và Na+ trao đổi: 3,42 - 6,4cmo/kg) vào đầu vụ lúa. Ảnh hưởng và giảm

xuống giá trị thấp nhất (EC: 0,82 – 2,1mS/cm và Na+ trao đổi: 0,07 – 0,44cmol/kg) vào
cuối vụ lúa. Tuy nhiên, ở đầu và cuối vụ lúa hàm lượng Na+ tự do khu vực ngoài đê cao
gấp 2 lần so với khu vực trong đê. Vào cuối vụ lúa hàm lượng này có giảm nhưng vẫn
còn cao (trung bình > 2cmol/kg).

vii


MỤC LỤC

TRANG BÌA
TRANG PHỤ BÌ
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................................v
TÓM LƯỢC .................................................................................................................vii
MỤC LỤC ....................................................................................................................viii
DANH SÁCH BẢNG ....................................................................................................xi
DANH SÁCH HÌNH......................................................................................................xii
MỞ ĐẦU................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................................. 2
1.1 Sự hình thành đất ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (đbscl) ....................................................... 2
1.1.1. Sơ lược vùng nghiên cứu: ................................................................................................. 3
1.1.2 Sự xâm nhiễm mặn ở ĐBSCL............................................................................................ 3
1.1.3 Ảnh hưởng của dòng triều đến việc xâm nhiễm nước mặn vào đất liền ở ĐBSCL .............. 5
1.2 Sự hình thành đất nhiễm mặn................................................................................................ 6
1.3 Phân loại và các hệ thống đánh giá đất mặn .......................................................................... 9
1.4 Tính chất của các nhóm đất mặn ......................................................................................... 11
1.4.1 Đất mặn........................................................................................................................... 11
1.4.2 Đất Sodic......................................................................................................................... 13
1.4.3 Đất mặn – Sodic .............................................................................................................. 14

1.5 Mô hình lúa – tôm của vùng bị nhiễm mặn ......................................................................... 14
1.5.1 Khái quát ......................................................................................................................... 14
1.5.2 Yếu tố ảnh hưởng đến mô hình canh tác lúa – tôm ........................................................... 17

viii


1.5.2.1 Đặc tính môi trường đất ................................................................................................ 17
1.5.2.2 Đặc tính môi trường nước ............................................................................................. 19
CHƯƠNG II: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 23
2.1 Địa điểm nghiên cứu........................................................................................................... 23
2.2 Thời gian nghiên cứu.......................................................................................................... 23
2.3 Thiết bị............................................................................................................................... 23
2.4 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................... 23
2.4.1 Phương pháp thu mẫu đất ................................................................................................ 23
2.4.2 Phương pháp phân tích mẫu đất ....................................................................................... 23
2.4.3 Xử lý số liệu .................................................................................................................... 24
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ THẢO LUẬN.............................................................................. 25
3.1 Hiện trạng nhiễm mặn tầng đất mặt (0-10cm và 10-20cm) đầu vụ canh tác lúa: .................. 25
3.1.1 Hiện trạng nhiễm mặn đất ở khu vực trong đê:................................................................. 25
3.1.2 Hiện trạng nhiễm mặn đất ở khu vực ngoài đê: ................................................................ 26
3.2 Đánh giá một số đặc tính hóa học của đất nhiễm mặn ở khu vực trong đê và ngoài đê tại
Thạnh Phú so với đất phù sa ngọt thâm canh lúa tại Cai Lậy:.................................................... 28
3.3 So sánh hiện trạng nhiễm mặn tầng đất mặt (0-10cm và 10-20cm) ở đầu vụ lúa giữa khu vực
trong đê so với khu vực ngoài đê: ............................................................................................. 29
3.4 Sự khác nhau về hàm lượng muối tích lũy trong các tầng đất ở đầu vụ lúa: ......................... 31
3.4.1 Khu vực trong đê: ............................................................................................................ 31
3.4.2 Khu vực ngoài đê:............................................................................................................ 32
3.5 Sự thay đổi về hiện trạng nhiễm mặn đất theo thời gian trồng lúa: ...................................... 33
3.5.1 Khu vực trong đê: ............................................................................................................ 33

3.5.2 Khu vực ngoài đê:............................................................................................................ 35
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 37
4.1 Kết luận:............................................................................................................................. 37
ix


4.2 Kiến nghị:........................................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................... 38
PHỤ CHƯƠNG ...................................................................................................................... 41

x


DANH SÁCH BẢNG

BẢNG

TÊN BẢNG

TRANG

1.1

Các nhóm đất chính ở ĐBSCL (Nguyễn Ngọc Trân, 1990)

2

1.2

Thang đánh giá độ dẫn điện (Lê Văn Khoa, Trần Bá Linh, 2009)


8

1.3

Phân loại độ mặn theo tổng số muối hòa tan (g/l) (Ngô Ngọc

9

Hưng, Đỗ Thị Thanh Ren, Võ Thị Gương, Nguyễn Mỹ Hoa,
2004)
1.4

Đánh giá độ mặn của đất theo hàm lượng Cl- (%) (Ngô Ngọc

9

Hưng, Đỗ Thị Thanh Ren, Võ Thị Gương, Nguyễn Mỹ Hoa,
2004)
1.5

Phân loại đất nhiễm mặn (Lamond and Whitney, 1992)

9

1.6

Các thông số kỹ thuật và kinh tế của mô hình lúa – tôm luân canh ở

15


ĐBSCL

1.7

Thang đánh giá Washington University – tree Fruit research and

17

Extention ceter 2002 ( tỷ lệ đất/nước là 1: 2,5)
2.1

Thời điểm khảo sát đất

22

2.2

Phương pháp phân tích các chỉ tiêu đất

23

3.1

Kết quả phân tích đất ở khu vực trong đê

25

3.2


Kết quả phân tích đất ở khu vực ngoài đê

26

3.3

Bảng so sánh kết quả phân tích đất ở Cai Lậy và ở Thạnh Phú

28

– Bến Tre
3.4

So sánh đặc tính đất ở khu vực trong và ngoài đê

xi

30


DANH SÁCH HÌNH
HÌNH

TÊN HÌNH

TRANG

1.1

Sự nhiễm mặn gây ra bởi nước tưới có chứa muối (Brouwer et al.,


6

1985)
1.2

Muối tích lũy trong đất nơi có sự bốc thoát hơi nước cao hơn nước

7

cung cấp vào đất khi mực nước biển cao (Brounwer et al.,1985)
1.3

Ảnh hưởng của muối trên sự hấp thu nước của cây (Seelig, 2000).

10

Hấp thu nước bởi cây ở đất không mặn (A) và ở đất mặn (B)
1.4

Vai trò của Ca2+ và Na+ trong sự kết tụ keo đất (A) và sự phân tán

12

keo đất (B), (Brady and Weil, 2002)
1.5

Sơ đồ tiêu biểu của vuông tôm (Preston and Clayton, 2003).

14


3.1

Hàm lượng các cation trong đất ở đầu vụ lúa ở khu vực trong đê

31

3.2

Hàm lượng các cation trong đất ở đầu vụ lúa ở khu vực ngoài đê

31

3.3

Diễn biến pH, EC và hàm lượng các cation trong đất ở đầu vụ và

33

cuối vụ lúa (khu vực trong đê)
3.4

Diễn biến pH, EC và hàm lượng các cation trong đất ở đầu vụ và
cuối vụ lúa (khu vực ngoài đê)

xii

34



MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nghề nuôi tôm sú đã và đang phát triển không chỉ ở khu
vực nước mặn quanh năm mà còn ở một số khu vực bị nhiễm mặn vào mùa khô như
ở các tỉnh: Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng, Bạc Liêu… Đặc điểm sản xuất của vùng
này là trồng lúa vào mùa mưa và thả nuôi tôm sú mùa khô quảng canh cải tiến. Việc
đưa nước mặn vào ruộng nuôi tôm trong mùa khô dẫn đến một số vấn đề về mặn hóa
đất canh tác. Sau vụ tôm, canh tác lúa thường gặp khó khăn, lúa kém phát triển thậm
chí không phát triển, đặc biệt ở các vùng có lượng mưa thấp. Ngoài ra, việc đưa
nước mặn vào ruộng có thể ảnh hưởng đến hàm lượng và thành phần các cation trao
đổi liên quan tới quá trình hấp thu dinh dưỡng của cây lúa.
Không thể phủ nhận việc phát triển nuôi tôm nói chung và mô hình tôm – lúa nói
riêng trong những năm qua đã góp phần nâng cao thu nhập của xã hội, cải thiện đời
sống người dân trong vùng. Tuy nhiên, sau thời gian thực hiện mô hình lúa – tôm,
nước mặn có thể xâm nhập vào đất canh tác lúa - tôm mang nguy cơ làm suy thoái
đất (Lê Xuân Thuyên, 1999). Việc đưa nước mặn vào vùng đất đã được ngọt hóa
làm phát sinh các vấn đề về chất lượng môi trường đất và hệ sinh thái, không chỉ
đối với việc nuôi tôm mà còn tác động đến nhiều hệ sinh thái nông nghiệp khác.
Qua một quá trình chuyển đổi, suy thoái môi trường đất mà trước hết là sự mặn hóa
đất hiện đang là mối quan tâm lo ngại.
Để góp phần vào việc yêu cầu ổn định mô hình canh tác lúa - tôm, bảo vệ môi
trường đất không bị suy thoái, phát triển ổn định kinh tế - xã hội của những vùng
canh tác mô hình lúa - tôm ở Bến tre, việc thực hiện đề tài “Khảo sát hiện trạng
nhiễm mặn đất trong mô hình lúa-tôm ở Thạnh Phú – Bến Tre” nhằm mục tiêu:
 Khảo sát diễn biến nhiễm mặn đất canh tác lúa trong mô hình tôm-lúa
 Khảo sát lượng cation: Ca2+ trao đổi, Mg2+ trao đổi, Na+ trao đổi và Na+ tự do
trên đất nhiễm mặn.

1



CHƯƠNG I: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. Sự hình thành đất ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (đbscl)
ĐBSCL được hình thành bởi quá trình tạo trầm tích từ sông Mê Kông trong suốt
thời kì Halocene cách đây 6000 năm. Trong suốt thời kì của quá trình tạo trầm
tích và hình thành đất, mực nước biển thay đổi đáng kể (Võ Quang Minh, 1995).
Trên những vùng đất canh tác nhờ mùa mưa, nước biển xâm nhập trong suốt mùa
khô, đất bị nhiễm mặn. Vào đầu mùa mưa, mặc dù mặt đất bị rửa bởi nước ngọt
nhưng nước ngầm vẫn còn mặn. Trong quá khứ, khi sông thay đổi dòng và vài
nhánh sông trên vùng đất thấp được hình thành. Dọc theo nó là vật liệu sulfidic
với nồng độ lưu huỳnh và hàm lượng chất hữu cơ cao. Có 7 nhóm đất chính ở
ĐBSCL (Nguyễn Ngọc Trân, 1990).
Bảng 1.1: Các nhóm đất chính ở ĐBSCL (Nguyễn Ngọc Trân, 1990)
Nhóm đất

Diện tích (ha)

Tỉ lệ (%)

1. Nhóm đất phù sa

1.094.248

28,91

2. Nhóm đất phèn

1.054.342

28,02


3. Nhóm đất mặn

809.034

21,38

4. Nhóm đất phèn mặn

631.430

16,98

5. Nhóm đất than bùn

34.051

0,92

6. Nhóm đất phù sa cổ

108.989

2,84

34.678

0,95

7. Nhóm đất đồi núi


Đặc biệt ở vùng ĐBSCL quá trình mặn hóa, phèn hóa xảy ra phổ biến. Quá trình
này là kết quả của tác động tổng hợp của nhiều yếu tố tự nhiên và hoạt động nhân
sinh (Lê Văn Khoa, 2004).
Mô hình canh tác lúa - tôm là một mô hình canh tác đặc thù của vùng bị nhiễm
mặn theo mùa trong hơn 50 năm qua (Nguyễn Bảo Vệ và ctv., 2005). Nhiều nông
dân đã biết thích ứng với điều kiện tự nhiên bằng cách trồng lúa trong mùa mưa,

2


rồi sử dụng ruộng lúa để nuôi tôm sú (Penaneus monodon) trong mùa khô. Với
phương thức canh tác này, nông dân đã tạo ra nguồn thu nhập mới mà trước đây
không thể có được trong mùa khô. Đến năm 2000, diện tích canh tác lúa – tôm ở
ĐBSCL đạt khoảng 40.000 ha (Preston et al., 2003).
1.1.1. Sơ lược vùng nghiên cứu:
Tỉnh Bến Tre, huyện Thạnh Phú nằm ở phía đông nam tỉnh Bến Tre, cuối cù lao
Minh.
 Phía Đông giáp Biển Đông (với bờ biển dài 25 km, tính từ Vàm Rỏng đến
Khâu Băng).
 Phía tây giáp huyện Mỏ Cày.
 Phía nam giáp tỉnh Trà Vinh, ngăn cách bởi con sông Cổ Chiên.
 Phía bắc giáp huyện Ba Tri, có ranh giới chung con sông Hàm Luông.
Thạnh Phú được hình thành từ đất phù sa của hai con sông Hàm Luông và Cổ Chiên
bồi tụ nên qua nhiều thế kỷ và hiện nay, bãi biển Thạnh Phú vẫn lấn dần ra phía
biển Đông. Nhiều cồn cát nhô lên ngoài khơi cho thấy diện tích của huyện trong
tương lai sẽ còn mở rộng thêm ra. Là một trong 3 huyện duyên hải của tỉnh, Thạnh
Phú gồm những cánh đồng bằng phẳng xen kẽ với những giồng cát và những khu
rừng ngập mặn. Ở ven biển, ven sông là những dải rừng ráng, chà là, dừa nước, bần,
mắm, đước, vẹt v.v... Diện tích chung toàn huyện là 41.180 ha, phần lớn đất đai do
ảnh hưởng thủy triều của biển Đông nên bị nhiễm mặn, còn các xã từ thị trấn Thạnh

Phú trở lên giáp với huyện Mỏ Cày thuộc vùng nước lợ. Việc phát triển nông
nghiệp, nhất là cây lúa, gặp nhiều khó khăn, năng suất thường bấp bênh.
1.1.2. Sự xâm nhiễm mặn ở ĐBSCL
Đất có thể chứa nhiều muối vì đá mẹ tạo thành nó có chứa muối. Nước biển là một
nguồn muối khác ở vùng đất thấp dọc bờ biển. Một nguồn muối rất phổ biến trong
đất là chính của nguồn nước tưới. Hầu hết nước tưới có chứa một số muối. Sau khi

3


tưới, nước bổ sung vào đất được cây trồng sử dụng hoặc bay hơi trực tiếp từ đất ẩm.
Tuy nhiên, muối được giữ lại trong đất. Nếu không được lấy đi, nó tích tụ trong đất,
quá trình này được gọi là sự mặn hóa.
Do vị trí địa lý tự nhiên nên ĐBSCL bị ảnh hưởng mặn cả từ phía Đông và biển
phía Tây. Do chế độ bán nhật triều không đều ở biển Đông, nên việc truyền mặn từ
các vùng biển này vào các cửa sông cũng theo nhịp điệu của quá trình triều. Vào
cuối mùa lũ, khi nguồn nước từ thượng lưu về trong sông giảm dần, mặn từ biển bắt
đầu lấn dần vào vùng cửa sông và theo triều xâm nhập vào sâu lên thượng lưu. Đất
mặn có nhiều loại muối khác nhau. Trong đó, các muối Clorua bao giờ cũng
chiếm ưu thế. Đất mặn cũng được hình thành do sản phẩm bồi tụ của sông
ngòi và biển chịu ảnh hưởng của quá trình nhiễm mặn do thủy triều (Nguyễn
Vy và Đỗ Đình Thuận, 1977).
Sự mặn hóa là một trong nhiều nguyên nhân làm cho đất suy thoái đi ngày càng
nhiều trên thế giới. Đất nhiễm mặn là hiện tượng tự nhiên do trong đất có chứa một
nồng độ cao của những dung dịch muối. Muối trong đất có thể bắt nguồn tại chỗ từ
trầm tích hoặc do sự xâm nhập của nước biển hay được cung cấp vào bởi việc sử
dụng nước mặn (James Camberato, 2001). Sự tích tụ của muối trong đất bắt đầu
xuất hiện khi lượng nước bốc hơi vượt quá lượng nước cung cấp vào đất bởi mưa
hoặc sự tưới. Đất nhiễm mặn với sự gia tăng lượng muối trong đất đưa đến những
thay đổi xấu đặc tính đất mà điều này làm giảm khả năng sử dụng đất trong nông

nghiệp.
Vùng ĐBSCL là vùng đất thấp và phẳng được tạo thành bởi đất bồi lắng sông Cửu
Long. Ngoại trừ những dãy cát và những vùng dọc bờ sông, mặt đất của ĐBSCL
không vượt quá 1m so với trung bình mực nước biển dọc bờ biển và không vượt
quá 2m so với trung bình mực nước biển ở những vùng phía Bắc. Độ dốc chung
của ĐBSCL khoảng 1%. Đây là điều kiện thuận lợi cho nước biển từ biển Đông
và Vịnh Thái Lan xâm nhập vào ĐBSCL. Vì vậy sự xâm nhập mặn là một trong
những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự phát triển ĐBSCL, nhất là thời
gian gần đây Nhà nước có chú trọng cho phát triển nuôi trồng thủy sản nước mặn

4


ven biển từ Long An, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên
Giang.
Cường độ của việc bốc thoát hơi nước của nước ngầm và quá trình tích tụ của
muối trong đất, gia tăng với độ tiếp xúc của mực nước ngầm. Quá trình tích tụ
muối đạt được mức độ cao nhất trong những vùng có điều kiện khí hậu khô cằn
trong khoảng từ 1500-3000 mm trong năm, do đó vượt xa lượng mưa thực sự, đối
với những vùng này lượng mưa hàng năm rất thấp không đủ để rửa trôi các cation
base như Ca, Mg, K, Na và các dạng muối dễ hòa tan như NaCl, CaCl2, MgCl2,
KCl đưa đến đất bị mặn và kiềm, pH lớn hơn 7 (Võ Thị Gương, 2006).
Theo Brouwer et al., (1985), nước mặn ngầm cũng có thể đóng góp cho sự nhiễm
mặn. Khi mực nước dâng cao (chẳng hạn nước tưới không có hệ thống thoát nước
phù hợp), nước mặn ngầm có thể đạt đến các lớp đất phía trên, do đó cung cấp muối
tới vùng rễ. Loại đất có chứa một lượng muối có hại thường được gọi là đất mặn.
Đất nhiễm mặn ở Đồng bằng Sông Cửu Long chiếm diện tích khá lớn so với diện
tích toàn vùng, đứng thứ hai sau đất phù sa, với 809.034 ha (21.38% diện tích) (Cao
Văn Phụng và Nguyễn Văn Luật, 1995).
Trong mùa khô, sông Cửu Long chảy chậm đến nỗi nước biển xâm nhập vào

những đoạn sông thấp hơn, làm nước bị lợ, không thích hợp cho việc phát triển
cây lúa (Ngô Ngọc Hưng, 2007). Theo Võ Quang Minh (1995), có khoảng 2 triệu
hecta đất bị đe dọa mặn trong mùa khô, nước mặn đã lấn sâu vào đất liền khoảng
5km.
Vùng ĐBSCL có 3 khu vực nhiễm mặn đáng chú ý, đó là: vùng mặn sông Vàm
Cỏ, vùng Bán đảo Cà Mau, vùng ven biển phía Tây của Tứ Giác Long Xuyên.
1.1.3. Ảnh hưởng của dòng triều đến việc xâm nhiễm nước mặn vào đất liền ở
ĐBSCL
Đối với những vùng gần cửa biển, ngoài ảnh hưởng thủy triều dưới dạng dao động
sóng dài truyền vào sông, còn có sự xâm nhập của nước biển vào kèm theo nước

5


triều lên hay xuống. Tùy theo từng điều kiện cụ thể có thể có các kiểu xáo trộn
nước mặn, nước ngọt khác nhau:
 Xáo trộn yếu: Trong đó lưu lượng nước sông lấn át.
 Xáo trộn vừa: Hình thành dòng chảy hai lớp, có xáo trộn thẳng đứng.
 Xáo trộn mạnh: Theo chiều thẳng đứng khi lưu lượng triều từ biển vào lấn át.
Đối với sự xâm nhiễm mặn vào nước và đất liền: Vào mùa khô kéo dài khoảng 7
tháng, với nguồn nước mưa ít, đối với những vùng ven biển châu thổ cách biển
khoảng 40-50 km thì nước mặn xâm nhập vào sâu trong đất liền. Do ảnh hưởng
của thủy triều, nước mặn từ biển vào sâu trong đất liền và sông gây trở ngại cho
sản xuất nông nghiệp ở vùng tiếp giáp biển vào mùa khô. Việc xáo trộn mặn ngọt
ở những vùng giáp nước đối với ĐBSCL chủ yếu là kiểu xáo trộn mạnh với sự
truyền triều có biên độ lớn vào các cửa sông khá rộng (Võ Thị Gương, 2006).
Nhìn chung ở ĐBSCL đất nhiễm mặn, đất bị nhiễm theo từng thời kì, vào mùa
khô, lượng mưa ít kèm theo nhiệt độ cao, độ ẩm thấp, bốc hơi cao, đã tạo điều
kiện cho nước biển theo các kênh gạch, sông ngòi vào sâu trong đất liền, làm cho
đất bị nhiễm mặn. Vào mùa mưa, với lượng mưa lớn đã tạo điều kiện rửa mặn

được tích tụ trên tầng mặt theo các cửa sông đổ ra biển trở lại hoặc thấm sâu vào
đất, hạn chế mức độ xâm nhiễm của nước biển.
1.2. Sự hình thành đất nhiễm mặn
Đất các châu lục thường được bao bọc bởi các bờ biển nên hàng năm vào mùa khô
các vùng đất ven biển thường bị mặn, hoặc bị ngập mặn thường xuyên. Đất có thể
chứa nhiều muối vì đá mẹ tạo thành nó có chứa muối. Theo Lê Văn Căn (1978), đất
mặn là đất chứa nhiều muối hòa tan (1 – 1.5% hoặc hơn). Muối trong đất có thể bắt
nguồn tại chỗ từ trầm tích hoặc do nước biển hay được cung cấp bởi việc sử dụng
nước mặn (Trần Kim Tính, 1998; James Camberato, 2001). Sau khi tưới, nước vào
đất được cây trồng sử dụng hoặc bay hơi trực tiếp từ đất ẩm. Tuy nhiên, muối được
giữ lại và nó tích tụ trong đất, quá trình này được gọi là sự mặn hóa (Hình 1.1). Đất

6


mặn nhiều đôi khi được nhận biết bởi một lớp màu trắng của muối khô trên bề mặt
đất (Brouwer et al., 1985).

Hình 1.1 Sự nhiễm mặn gây ra bởi nước tưới có chứa muối
(Brouwer et al., 1985)

Theo Brouwer et al. (1985), nước mặn ngầm cũng đóng góp cho sự nhiễm mặn của
đất. Ở nhiều vùng khô hạn các muối được tích tụ trong đất do sự mao dẫn muối từ
nước ngầm nhiễm mặn. Nói chung, quá trình mặn hóa ở đất Việt Nam chủ yếu là do
nước mặn tràn, đồng thời cũng do mạch nước ngầm mặn dâng muối lên trong mùa
khô (Ngô Thị Đào, Vũ Hữu Yêm, 2005).
Sự mặn hóa là một trong nhiều nguyên nhân làm cho đất suy thoái đi ngày càng nhiều
trên thế giới. Đất nhiễm mặn là do trong đất có chứa một nồng độ cao của những
dung dịch muối. Và sự tích tụ của muối trong đất bắt đầu xuất hiện khi lượng nước
bốc hơi vượt quá lượng nước cung cấp vào đất bởi mưa hoặc sự tưới (Hình1. 2).


7


Hình 1.2: Muối tích lũy trong đất nơi có sự bốc thoát hơi nước cao hơn nước
cung cấp vào đất khi mực nước biển cao (Brounwer et al.,1985)
Cường độ của việc bốc thoát hơi nước của nước ngầm và quá trình tích tụ của muối
trong đất, gia tăng với độ tiếp xúc của mực nước ngầm. Quá trình tích tụ muối đạt
được mức độ cao nhất trong những vùng có điều kiện khí hậu khô cằn trong khoảng
từ 1500-3000 mm trong năm, do đó vượt xa lượng mưa thực sự, đối với những
vùng này lượng mưa hàng năm rất thấp không đủ để rửa trôi các cation base như
Ca, Mg, K, Na và các dạng muối dễ hòa tan như NaCl, CaCl2, MgCl2, KCl đưa đến
đất bị mặn và kiềm, pH lớn hơn 7 (Võ Thị Gương, 2006). Đất mặn có nhiều loại
muối khác nhau. Trong đó, các muối Clorua bao giờ cũng chiếm ưu thế. Ở
những vùng đất ven biển, sự mặn hóa cả phẫu diện đất thường do sự ảnh
hưởng của sự xâm nhập của nước biển theo triều, một quá trình xảy ra thường
xuyên.
Theo Trần Anh Phong (1986) cho rằng đất mặn ở Nam Bộ chủ yếu do phù sa
của hệ thống sông Cửu Long lắng đọng trong môi trường nước mặn. Theo Cao
Văn Phụng và Nguyễn Văn Luật (1995), đất bị nhiễm mặn ở ĐBSCL chiếm diện
tích khá lớn so với diện tích toàn vùng, đứng thứ hai sau đất phù sa, với diện tích
809.034 ha (21.38% tổng diện tích).
Tóm lại, theo Lê Văn Khoa và Trần Bá Linh (2009), cho rằng sự xâm nhập mặn
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố:

8


 Ảnh hưởng của nước biển: thủy triều, gió mang hơi nước biển, xâm nhập
nước biển vào đất liền theo mùa hoặc theo mao mạch.

 Ảnh hưởng của mặn hóa lục địa: thường xảy ra ở vùng khô hạn hoặc bán
khô hạn do sự phong hóa đá mẹ, khoáng hóa chất hữu cơ, thực vật tích muối,
gió vận chuyển muối từ biển, hồ chứa nước mặn, mặn hóa do nước ngầm
(theo mao dẫn hoặc do tưới tiêu không hợp lý, nước tưới bị nhiễm mặn).
1.3. Phân loại và các hệ thống đánh giá đất mặn
Đất mặn chứa đựng đủ muối để làm giảm sự sinh trưởng của cây trồng. Nhưng sự
gây hại của muối phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loài, giống, giai đoạn sinh trưởng
và các tác nhân môi trường và các đặc tính của đất với nguồn gốc muối, hàm lượng
muối, sự phân bố muối theo mùa, pH, hàm lượng chất hữu cơ, tình trạng dưỡng
chất, chế độ nước với những độc chất khác có liên hệ với đất. Do đó, rất khó để cho
đất mặn có một định nghĩa chính xác. Định nghĩa hiện nay dựa vào sự đo lượng
muối hoặc lượng muối liên kết trong cấu trúc, hình thái học, thủy học (FAO/
UNESCO, 1973; FAO, 1974). Định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất là đất mặn
có độ dẫn điện của chất ly trích lúc đất bão hòa (ECe) hơn 4mS cm-1 ở 25oC (U.S.
Salinity Laboratery, 1954).
Theo Nguyễn Mỹ Hoa (2007), độ dẫn điện (EC: Electric Conductivity) được định
nghĩa là khả năng dẫn điện của dung dịch đất. Dung dịch đất càng có nồng độ muối
tan cao sẽ có độ dẫn điện cao (Lê Văn Căn, 1978).
Các chỉ tiêu đánh giá độ mặn thường được sử dụng là: EC, tổng số muối tan và hàm
lượng Chlor được thể hiện lần lượt ở Bảng 1.2, Bảng 1.3, Bảng 1.4.

9


Bảng 1.2 : Thang đánh giá độ dẫn điện (Lê Văn Khoa, Trần Bá Linh, 2009)

EC (dS m-1)

Phản ứng của cây trồng


0–2

Không phản ứng

2–4

Tăng trưởng của một số cây nhạy cảm với mặn giảm

4–8

Tăng trưởng của nhiều loại cây bị giới hạn

8 – 16

Chỉ những cây chịu mặn thích ứng

> 16

Chỉ những cây đặc biệt chịu mặn tốt thích ứng

Theo tiêu chuẩn đánh giá mặn của USDA thì đất mặn gây ảnh hưởng bất lợi cho cây
trồng từ ngưỡng EC trích bão hòa của đất hơn 4mmhos cm -1 (tương đương 40 mM
NaCl/L) và ESP nhỏ hơn 15. Hệ thống này chủ yếu dựa vào chỉ tiêu pH, EC, ESP
(Exchangable Sodium Percentage: Phần trăm Natri trao đổi) và SAR (Sodium
absorption ratio: Tỷ lệ % Na+ trong phức hệ hấp phụ của đất) để xác định đặc tính
của đất. Với các trị số trên đất nhiễm mặn được phân chia thành 3 loại: đất mặn, đất
sodic và đất mặn – sodic được thể hiện trong Bảng 1.5.
Bảng 1.3: Phân loại độ mặn theo tổng số muối hòa tan (g/l)
(Ngô Ngọc Hưng, Đỗ Thị Thanh Ren, Võ Thị Gương, Nguyễn Mỹ Hoa, 2004)


Tổng số muối tan (g/L)

Đánh giá

< 1.28

Không mặn

1.28 – 2.56

Hơi mặn

2.56 – 5.12

Mặn

5.12 – 10.24

Khá mặn

> 10.24

Rất mặn

10


Bảng 1.4: Đánh giá độ mặn của đất theo hàm lượng Cl- (%)
(Ngô Ngọc Hưng, Đỗ Thị Thanh Ren, Võ Thị Gương, Nguyễn Mỹ Hoa, 2004)
Cl- (%)


Đánh giá

< 0.05

Không mặn

0.051 – 0.15

Mặn ít

0.16 – 0.25

Mặn trung bình
Mặn nhiều

> 0.26

Bảng 1.5: Phân loại đất nhiễm mặn (Lamond and Whitney, 1992)
Phân loại

EC
(mS cm-1)

pH

ESP

SAR


Saline

>4

< 8.5

< 15

< 13

Sodic (alkali)

<4

> 8.5

> 15

> 13

Saline-sodic

>4

< 8.5

> 15

> 13


Ngoài ra theo hệ thống xác định đặc tính đất mặn của FAO – UNESCO (1973) thì
đất mặn được xác định là đất có nồng độ muối hòa tan rất cao ở tầng mặt (từ 0 – 20
cm), nồng độ muối có thể lên đến bảy phần ngàn ở đất mặn sa mạc, hàm lượng
muối dưới dạng những tinh thể (ở 0 – 5 cm) ở vài trường hợp có thể lên cao đến 20
hoặc 30%o. Hàm lượng muối hòa tan trong phẫu diện sẽ giảm dần từ trên xuống
dưới. Tầng mặt thường tích tụ những muối hòa tan như: NaCl, MgSO4, Na2SO4,
Na2CO3, MgCl2. Bên cạnh đó, hàm lượng Gypsum (CaSO4) trên tầng mặt có thể
chứa đến 3% hoặc hơn, có khi lên đến 10%.
1.4. Tính chất của các nhóm đất mặn
1.4.1 Đất mặn
Đất mặn chứa đựng nồng độ quá mức của carbonate hòa tan, muối clorua và sulfate
gây ra EC vượt quá 4 mS cm-1. Mặc dù các muối không hòa tan tương đối như
carbonate Ca2+ và Mg2+ không gây mức EC cao, chúng thường hiện diện trong đất

11


×