BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
……… ………
Nguyễn Trường Lưu
HIỆU QUẢ CỦA PHÂN LÂN TRÊN CÂY BẮP NẾP LAI ( ZEA
MAYS L.) TRÊN ĐẤT TRỒNG RAU MÀU TẠI XÃ MỸ AN
HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH AN GIANG Ở VỤ 3.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT
Cần Thơ 2012
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
……… ………
Bài báo cáo
Nguyễn Trường Lưu
Đề Tài
HIỆU QUẢ CỦA PHÂN LÂN TRÊN CÂY BẮP NẾP LAI ( ZEA
MAYS L.) TRÊN ĐẤT TRỒNG RAU MÀU TẠI XÃ MỸ AN
HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH AN GIANG Ở VỤ 3.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT
Giáo Viên Hướng Dẫn
PGS. Ts Nguyễn Mỹ Hoa
Ths. Phạm Thị Phương Thúy
Cần Thơ 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa được ai công bố trong bất
kỳ luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Nguyễn Trường Lưu
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
khoa học đất với đề tài:
HIỆU QUẢ CỦA PHÂN LÂN TRÊN CÂY BẮP NẾP LAI ( ZEA
MAYS L.) TRÊN ĐẤT TRỒNG RAU MÀU TẠI XÃ MỸ AN
HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH AN GIANG Ở VỤ 3.
Do sinh viên Nguyễn Trường Lưu thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp .............................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức:.............................................
Cần Thơ, ngày 12 tháng 12 năm 2011
Chủ tịch Hội đồng
DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD
iii
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I.
Sơ lược lý lịch
Họ và tên:
Ngày sinh:
Họ và tên cha:
Họ và tên mẹ:
Địa chỉ liên lạc:
Nguyễn Trường Lưu
Giới tính: Nam
01/01/1990
Dân tộc: Kinh
Nguyễn Kim Mạnh
Phạm Thị Liễu
Ấp E2 – Xã Thạnh Lợi – Huyện Vĩnh Thạnh – Cần
Thơ.
II.
Quá trình học tập
Từ 1994 – 2001: Học tại Trường Tiểu Học Thạnh Thắng 1.
Từ 2001 – 2005: Học tại Trường Trung Học Cơ Sở Thạnh Thắng 1.
Từ 2005 – 2008: Học tại Trường Trung Học Phổ Thông Bán Công
Thạnh An.
Từ 2008 – 2012: Học tại Trường Đại Học Cần Thơ, ngành Khoa
Học Đất, khóa K34, khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng.
iv
LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn
Cô Nguyễn Mỹ Hoa, người đã luôn dõi theo, hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ và
động viên em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Thầy cố vấn Ngô Ngọc Hưng đã quan tâm, dìu dắt, động viên và giúp đỡ
chúng em trong suốt khoá học.
Chị Phạm Thị Phương Thúy, người đã luôn tận tình chỉ dẫn, giải đáp những
khó khăn cho em trong thời gian thực hiện cuốn luận văn này.
Quý Thầy Cô, Anh Chị Bộ môn Bộ môn Khoa học đất –NNS Khoa Nông
nghiệp và Sinh học Ứng dụng - Trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt kiến thức,
kinh nghiệm bổ ích cho chúng em.
Các bạn lớp Khoa học đất 34 A&B đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Nguyễn Trường Lưu
v
Nguyễn Trường Lưu, 2012. Hiệu quả của phân lân trên cây bắp nếp lai (Zea Mays
L.) trên đất trồng rau màu tại Xã Mỹ An Huyện Chợ Mới Tỉnh An Giang. Luận văn
tốt nghiệp đại học, chuyên ngành Khoa Học Đất, Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học
Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Mỹ
Hoa.
TÓM LƯỢC
Đề tài : “Hiệu quả của phân lân trên cây bắp nếp lai (Zea Mays L.) trên đất
trồng rau màu tại Xã Mỹ An Huyện Chợ Mới Tỉnh An Giang ở vụ 3.” được thực
hiện nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả của phân lân trên đất trồng rau màu tại Xã
Mỹ An Huyện Chợ Mới Tỉnh An Giang nhằm xác định lượng phân lân phù hợp để
giảm chi phí , duy trì năng suất và hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Đề tài thực
hiện ở ấp Mỹ Thạnh, xã Mỹ An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang, trên đất có hàm
lượng lân trung bình với 3 nghiệm thức mỗi nghiệm thức được lập lại 4 lần, bao
gồm các nghiệm thức: (1) nghiệm thức 1 không bón lân, (2) nghiệm thức 2 bón 45
kg P2O5/ha, (3) nghiệm thức 3 bón 90 kg P2O5/ha. Lượng đạm và lượng kali bón lần
lượt là 160 kg N/ha, 90 kg K2O/ha. Kết quả thực hiện được đánh giá qua 3 chỉ tiêu
chiều cao cây, đường kính cây, năng suất cho thấy việc bón phân lân ở nghiệm thức
45 và 90 kg P2O5/ha không có tác dụng làm gia tăng chiều cao cây theo thứ tự (
201.85cm và 204.4cm) và đường kính thân theo thư tự 2.57cm vầ 2.58cm so với
nghiệm thức không bón lân (chiều cao 199.6cm và đường kính 2.6cm) và lân cũng
không làm gia tăng năng suất cây trồng ở mức bón 45 kg P2O5/ha (13.97 tấn/ha) và
mức bón 90 kg P2O5/ha có khả năng làm tăng năng suất (14.27 tấn/ha) sự khác biệt
này không rõ rệt so với nghiệm thức không bón lân (13.98 tấn/ha). Phân lân có thể
được khuyến cáo ở mức bón 45 kg P2O5/ha để duy trì năng suất và độ phì nhiêu của
đất.
vi
MỤC LỤC
Phụ bìa ..................................................................................................................... i
Lời cam đoan........................................................................................................... ii
Duyệt hội đồng ....................................................................................................... iii
Tiểu sử cá nhân ...................................................................................................... iv
Lời cảm ơn .............................................................................................................. v
Tóm lược................................................................................................................ vi
Mục lục ................................................................................................................. vii
Danh sách bảng ....................................................................................................... x
Danh sách hình ....................................................................................................... xi
Danh sách những từ viết tắt ................................................................................... xii
MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU........................................................ 2
1.1 Tình hình sản xuất bắp trên thế giới và Việt Nam những năm
gần đây…………………………………………………………......2
1.1.2 Tình hình sản xuất bắp trên thế giới ...................................... 3
1.1.2 Tình hình sản xuất bắp trong nước ........................................ 3
1.2 Đặc tính thực vật của cây bắp....................................................... 5
1.2.1 Rễ................................................................................... 5
1.2.2 Thân ............................................................................... 5
1.2.3 Lá ................................................................................... 6
1.2.4 Phát hoa.......................................................................... 6
1.2.5 Trái và hạt bắp................................................................ 7
1.3 Đăc điểm sinh trưởng và phát triển của cây bắp............................ 7
1.3.1 Các thời kỳ sinh trưởng của cây bắp ............................... 7
1.3.2 Các thời kỳ phát triển của cây bắp .................................. 9
1.4 Đặc điểm sinh thái và dinh dưỡng khoáng của cây bắp................. 9
1.4.1 Điều kiện ngoại cảnh .................................................... 10
1.4.2 Thời vu ......................................................................... 10
vii
1.4.3 Giống............................................................................ 10
1.4.4 Dinh dưỡng khoáng cho bắp ......................................... 11
1.4.5 Phương pháp bón phân cho cây .................................... 13
1.4.6 Những vấn đề về bón phân cân đối trong trồng bắp ...... 15
1.4.7 Kỹ thuật trồng và thu hoạch bắp nếp lai đơn F1 MX10. 15
1.5 Chất lân...................................................................................... 17
1.5.1 vai trò chất lân đối với cây trồng................................... 15
1.5.2 Lân trong đất ................................................................ 20
1.5.2.1 Lân tổng số ................................................................ 21
1.5.2.2 Lân dễ tiêu................................................................. 23
1.5.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến độ hữu dụng của lân trong
đất ......................................................................................... 26
1.5.3.1 Loại khoáng sét.......................................................... 26
1.5.3.2 Thời gian phản ứng.................................................... 26
1.5.3.3 PH ............................................................................. 26
1.5.3.4 Chất hữu cơ ............................................................... 27
1.5.3.5 Nhiệt độ..................................................................... 27
1.5.4 Sự lưu tồn của lân trong đất .......................................... 28
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP................................. 30
2.1 Phương tiện thí nghiệm .............................................................. 30
2.1.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm .................................. 30
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm ....................................................... 30
2.2 Phương pháp thí nghiệm............................................................. 30
2.2.1 Bố trí thí nghiệm........................................................... 30
2.2.2 Tiến hành thí nghiệm .................................................... 32
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi ........................................................... 33
2.2.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu......................... 33
viii
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................... 34
3.1 Ghi nhận tổng quát về thí nghiệm............................................... 34
3.2 Một số chỉ tiêu về sinh trưởng .................................................... 35
3.2.1 Tốc độ sinh trưởng chiều cao của cây ........................... 35
3.2.2 Chiều cao cây ............................................................... 36
3.2.3 Đường kính thân ........................................................... 38
3.3 Năng suất ................................................................................... 39
Năng suất bắp trái nguyên vỏ............................................... 39
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................... 41
4.1 Kết luận...................................................................................... 41
4.2 Đề nghị ...................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 42
PHỤ CHƯƠNG.......................................................................................... 44
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Tên bảng
Diện tích, năng suất, sản lượng Bắp Việt nam từ những năm
1961 – 2009.
Lượng NPK bón cho từng giống bắp trên từng loại đất khác
nhau.
Trang
4
12
Bảng 1.3
Chẩn đoán nhu cầu dinh dưỡng qua lá của cây bắp.
13
Bảng 1.4
Đánh giá lân tổng số trong đất (Lê Văn Căn, 1979).
21
Bảng 1.5
Bảng 1.6
Bảng 1.7
Bảng 1.8
Bảng 1.9
Đánh giá lân trong đất vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
(Kuyma.,1976).
Hàm lượng lân tổng số trên tầng mặt của các nhóm đất chính
lượng lân tổng số trên tầng mặt của các nhóm đất chính.
Đánh giá hàm lượng lân dễ tiêu theo phương pháp Bray 2
(0,1M HCl + 0,03 NH4F) (Page, 1982).
Đánh giá hàm lượng lân dễ tiêu theo phương pháp Bray 1
(0.025 MHCl +0.03 NH4F) (Page, 1982).
Đánh giá hàm lượng lân dễ tiêu theo phương pháp Olsen
(Cotteni et al.,).
x
22
22
25
25
26
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Hình 1.1
Hình 2.1
Tựa hình
Diện tích, năng suất, sản lượng ngô thế giới 1961 – 2008.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm trồng bắp trên ruộng tại huyện Chợ
Mới, tỉnh An Giang, vụ thu Đông 2011.
Trang
3
31
Chiều cao cây (cm) qua các giai đoạn phát triển ở điểm thí
Hình 3.1 nghiệm (các giá trị số trên đồ thị là tốc độ phát triển trung bình
36
hằng ngày của cây bắp qua các giai đoạn).
Hình 3.2
Chiều cao cây (cm) qua các giai đoạn phát triển (ns và các chữ
giống nhau là khác biệt không có ý nghĩa về mặt thống kê).
37
Đường kính thân cây (cm) qua các giai đoạn phát triển (ns:
Hình 3.3 không có sự khác biệt thống kê trong từng giai đoạn sinh
39
trưởng giữa các lượng bón phân khác nhau).
Hình 3.4
Năng suất bắp (tấn/ha) giữa ba nghiệm thức khác nhau (các
chữ giống nhau không khác biệt thống kê).
xi
40
DANH SÁCH NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ADN
Acid nuclêic
ARN
Acid nuclêic
ATP
Chất chuyển hóa năng lượng
ADP
Chất chuyển hóa năng lượng
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
NT
Nghiệm thức
NSKG
Ngày sau khi gieo
NPK
Đạm, lân, kali
REP
Lặp lại
xii
MỞ ĐẦU
Hiện nay trên các vùng trồng rau màu tập trung của Đồng Bằng Sông Cửu
Long, nông dân thường sử dụng phân lân với liều lượng rất cao mà không chú ý đến
khả năng cung cấp lân của từng loại đất canh tác, gây nên sự tích lũy lân cao. Kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Mỹ Hoa và ctv (2006) cho thấy nông dân ở Tiền Giang đã sử
dụng phân lân rất cao từ 100 – 150 kg P2O5/ha/vụ cho các loại rau màu mặc dù hàm
lượng lân dễ tiêu trong đất rất cao (129 – 234 mg P/kg).
Nhiều kết quả thí nghiệm cho thấy sự lưu tồn các loại phân bón có ảnh hưởng
tốt đến sinh trưởng và năng suất cây trồng. Theo Colwell (1985), dưới ảnh hưởng của
lưu tồn lân, lượng phân lân cần thiết cung cấp cho cây trồng giảm một cách có ý nghĩa.
Ở ĐBSCL, hiệu quả lưu tồn có thể ảnh hưởng đến vụ lúa thứ 3 (trồng ở đất phèn Hoà
An) với mức bón 90 kg P2O5/ha kết hợp với 120 kg N/ha ở vụ đầu và các vụ sau không
bón lân, năng suất liên tục của hai vụ lúa sau khác nhau không có ý nghĩa so với các
nghiệm thức có bón lân (Võ Thị Gương và ctv., 1994). Tuy nhiên việc tiếp tục bón lân
cao có thể gây tác hại đến sinh trưởng cây trồng, lãng phí lượng phân bón, tăng chi phí
trong sản xuất và gây tác hại với môi trường. Vấn đề đặt ra là việc bón phân lân trên
vùng đất trồng rau có hàm lượng lân dễ tiêu trung bình trong đất có ảnh hưởng tới năng
suất bắp hay không? nhằm giảm chi phí trong sản xuất, tăng năng suất và thu nhập cho
người dân.
Do đó đề tài “Hiệu quả của phân lân trên cây bắp nếp lai (Zea Mays L.) trên đất
trồng rau màu tại xã Mỹ An huyện Chợ Mới tỉnh An Giang ở vụ 3.” cần thiết được
thực hiện nhằm khảo sát hiệu quả của việc bón phân lân trên cây bắp nếp lai ở đất
trồng rau thuộc xã Mỹ An huyện Chợ Mới tỉnh An Giang.
1
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT BẮP TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY.
1.1.1 Tình hình sản xuất bắp trên thế giới.
Cây ngô là cây lương thực chính được trồng rộng rãi trên thế giới. Trên thế giới cây
ngô đứng hàng thứ ba về diện tích, thứ hai về sản lượng và đứng thứ nhất về năng suất.
Theo số liệu của CIMMYT (World Maize Facts and Trends 1993 - 1994) thì giai đoạn
1990 – 1992 toàn thế giới trồng 129.804 ngàn hecta ngô với năng suất bình quân là 3,8
tấn/ha và tổng sản lượng gần 500 triệu tấn. (Ngô Hữu Tình 1997)
Ngành sản xuất bắp thế giới tăng liên tục từ đầu thế kỷ 20 đến nay, nhất là trong hơn
40 năm gần đây, bắp là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất trong các
cây lương thực chủ yếu. Vào năm 1961, năng suất bắp trung bình của thế giới chỉ chưa
đến 2 tấn/ha, năm 2004 đã đạt 4.9 tấn/ha. Năm 2007, theo USDA, diện tích bắp đã
vượt qua lúa nước, với 157 triệu ha, năng suất 4,9 tấn/ha và sản lượng đạt kỷ lục với
766,2 triệu tấn. (FAOSTAT, USDA 2008)
Sản lượng ngô xuất khẩu trên thế giới trung bình hằng năm từ 82,6 đến 86,7 triệu tấn.
Trong đó, Mỹ xuất khẩu 64,41 % tổng sản lượng và các nước khác chiếm 35,59 %. Sản
lượng ngô trên thế giới năm 2007 tăng gắp đôi so với 30 năm trước đây (sản lượng
khoảng 349 triệu tấn vào năm 1977) (Sở Khoa học công nghệ An Giang, 2007)
Vào năm 1961, năng suất ngô trung bình của thế giới chỉ khoảng 2 tấn/ha, thì năm
2008 tăng gấp hơn 2,5 lần (đạt 5,1 tấn/ha), sản lượng đã tăng từ 204 triệu tấn lên
822,712 triệu tấn (gấp 4 lần), diện tích tăng từ 104 triệu lên 161 triệu hecta (hơn 1,5
lần) (khoa học Nông Nghiệp Việt Nam).
2
(Nguồn: khoa học Nông Nghiệp Việt Nam)
Hình 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô thế giới 1961 – 2008.
1.1.2 Tình hình sản xuất bắp trong nước.
Trước đây sản suất bắp ở Việt Nam còn nhỏ lẻ và phân tán, chủ yếu là tự cung tự
cấp theo nhu cầu của hộ nông dân. Vào thập kỷ 60 của thế kỷ trước, diện tích bắp Việt
Nam chưa đến 300 nghìn hecta, năng suất chỉ đạt trên 1 tấn/ ha, sản lượng đạt khoảng
hơn 400.000 tấn do vẫn trồng các giống bắp địa phương với kỉ thuật canh tác lạc hậu.
Từ giữa những năm 1980, nhờ hợp tác với Trung Tâm Cải tạo Ngô và Lúa mỳ Quốc tế
(CIMMYT), nhiều giống bắp cải tiến đã được đưa vào trồng ở trong nước, góp phần
nâng năng suất lên gấp 1,5 tấn/ha vào đầu những năm 1990. Tuy nhiên, ngành sản suất
bắp nước ta thực sự có những bước tiến nhảy vọt là từ đầu những năm 1990 đến nay,
gắn liền với việc không ngừng mở rộng giống bắp lai ra sản xuất, đồng thời cải thiện
các biện pháp kỹ thuật canh tác theo đòi hỏi của giống mới .
3
Từ năm 2006, năng suất và sản lượng ngô của Việt Nam đã có những bước
tiến nhảy vọt cao nhất từ trước đến nay. Tốc độ tăng trưởng diện tích, năng suất và sản
lượng ngô của việt Nam cao hơn nhiều lần của thế giới, lợi nhuận trồng ngô lại cao hơn
hẳn các loại cây trồng khác. Năm 2008 diện tích trồng ngô của cả nước (trong đó 90%
diện tích là ngô lai) đạt 1.126.000 ha, tổng sản lượng trên 4.531.200 tấn. Năm 2009,
diện tích đạt 1.170.900 ha, tổng sản lượng lên tới trên 5.031.200 tấn, cao nhất từ trước
tới nay.
Bảng 1.1 Diện tích, năng suất, sản lượng Bắp Việt nam từ những năm 1961 – 2009.
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(1000 ha)
(tấn/ha)
(1000 tấn)
1961
300,0
1,00
300,0
1980
360,0
1,10
400,0
1990
432,0
1,55
671,0
1995
557,0
2,11
1177,0
2000
730,2
2,75
2005,9
2003
912,7
3,44
3136,3
2004
991,1
3,46
3430,9
2005
1052,6
3,60
3787,1
2006
1033,1
3,73
3854,5
2007
1067,9
3,85
4107,5
2008
1.126,0
4,02
4.531,.2
2009
1.170,9
4,30
5.031,0
Năm
(Nguồn: tổng cục thống kê)
4
1.2 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT CỦA CÂY BẮP
1.2.1 Rễ
Bắp có hệ rễ chùm tiêu biểu cho bộ rễ các cây họ hòa thảo. Bắp có ba loại rễ chính: rễ
mầm, rễ đốt và rễ chân kiềng (Ngô Hữu Tình, 1997).
1.2.1.1 Rễ mầm
Rễ mầm sơ sinh: Cơ quan đầu tiên xuất hiện là rễ mầm sơ sinh (rễ chính), sau một
thời gian ngắn thì từ rễ này có thể ra nhiều lông hút và nhánh. Thường thì rễ mầm sơ
sinh ngừng phát triển, khô đi và biến mất sau một thời gian ngắn (vào khoảng giai đoạn
V-3). Tuy nhiên cũng có một số rễ tồn tại lâu hơn, đạt tới độ sâu lớn để cung cấp nước
cho cây. Theo (Dương Minh, 1999), thì rễ mầm sơ sinh xuất hiện khi hột nẩy mầm (2 3 NSKG), gồm một rễ chính có thể mọc sâu đến 20 – 30 cm, rễ này giữ nhiệm vụ cung
cấp nước và một phần chất dinh dưỡng cho cây con trong 2 – 3 tuần đầu.
Rễ mầm thứ sinh: Rễ này thường không phân nhánh, mọc nghiêng một góc 25 – 30o
so với mặt đất, sâu 30 – 40 cm. Giữ nhiệm vụ cung cấp nước và các chất dinh dưỡng
cho cây trong khoảng thời gian 2 – 3 tuần.
1.2.1.2 Rễ đốt
Rễ đốt (còn gọi là rễ phụ cố định): xuất hiện ở các đốt thấp của thân. Rễ đốt đầu tiên
khi mà cây bắp lúc 3 – 4 lá và có số lượng từ 8 – 16 rễ ở mỗi đốt. Rễ đốt giúp cây bắp
hút nước và các chất dinh dưỡng suốt quá trình sống cho cây.
1.2.1.3 Rễ chân kiềng
Rễ chân kiềng mọc quanh các đốt gốc sát mặt đất. Rễ chân kiềng to, nhẫn, ít phân
nhánh, không có rễ con và lông hút ở phần trên mặt đất. Rễ chân kiềng còn giúp cho
cây chống đỡ và bám chặt vào đất, chúng cũng tham gia hút nước và thức ăn.
1.2.2 Thân
Bắp có thân chắc, có đường kính từ 2 – 4 cm tùy thuộc vào giống, điều kiện sinh thái
và chăm sóc (Ngô Hữu Tình, 1997). Thân bắp lúc còn non thì xốp, có nhiều nước và
chứa khoảng 5% đường. Sau khi trổ, lượng đường trong thân giảm nhanh và được
chuyển vị về dự trữ ở hạt. Thân bắp trưởng thành bao gồm nhiều lóng (dóng) nằm giữa
5
các đốt và kết thúc bằng bông cờ. Thường thì một cây có khoảng 14 – 22 lóng tùy theo
giống. Lóng ngọn nhỏ, dài và ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ ánh sáng. Lóng có tác
động đến mức độ đổ ngã của cây. Quá trình phân lóng ở cây bắp thường diễn ra rất
sớm và kết thúc khi cây bắp được 5 lá. Do đó, chỉ có điều kiện sinh trưởng trong giai
đoạn cây con là mới ảnh hưởng đến số lóng/cây.
1.2.3 Lá
Mọc từ các mắt trên thân, với số lá bằng với số mắt thân, một cây có từ 7 – 48 lá tùy
thuộc vào mỗi giống. Mỗi một lá được cấu tạo bởi bản lá (phiến lá) và bẹ lá ôm chặt
lấy thân và lưỡi lá (thìa lá). Lá của các giống khác nhau thay đổi về số, về chiều dài,
chiều rộng, độ dày, lông tơ, màu lá, góc lá và gân lá.
1.2.4 Phát hoa
Bắp có hai cơ quan: cơ quan sinh sản đực (bông cờ) và cơ quan sinh sản cái (bắp).
Hoa đực (bông cờ)
Hoa đực là một chùm tụ tán tận ngọn, gọi là cờ bắp. Cờ dài khoảng 40cm, mang nhiều
nhánh, mỗi nhánh gọi là gié hoặc là bông chét. Mỗi bông nhỏ có hai hoa, một hoa
cuống dài và một hoa cuống ngắn, mỗi hoa có 3 nhị đực, mỗi nhị đực có một bao phấn,
mỗi bao phấn có 2 ô và trong mỗi ô chứa khoảng 1000 – 2500 hạt phấn. Mỗi bông cờ
có từ 700 – 1400 hoa. Khi bắt đầu nở, các hoa ở 1/3 phía đỉnh trục chính tung phấn
trước, sau đó tung phấn theo thứ tự từ trên xuống dưới và ngoài vào trong. Hoa tung
phấn rộ vào khoảng từ 8 – 10 giờ sáng và 14 – 16 giờ chiều. Phấn bắp thích hợp cho
thụ tinh tốt ở thời tiết mát mẻ, nhiệt độ khoảng 18 – 20oC, ẩm độ không khí khoảng
80% và ngay sau khi bứt ra khỏi bao phấn, nếu không khả năng thụ tinh sẽ giảm.
Hoa cái (bắp)
Hoa cái (bắp-ngô) phát sinh từ chồi nách các lá. Hoa cái có cuống gồm nhiều đốt ngắn,
mỗi đốt trên cuống có một lá bi bao bọc. Trên trục đính hoa cái (cùi, lõi bắp), hoa mọc
từng đôi bông nhỏ. Mỗi bông nhỏ có hai hoa, nhưng một hoa thoái hóa, chỉ có một hoa
tạo thành hạt. Phía ngoài hoa có hai mày, gồm mày ngoài và mày trong. Ngay sau khi
mày ngoài quan sát thấy dấu vết của nhị đực và hoa cái thứ hai thoái hóa, chính giữa là
6
bầu hoa, trên bầu hoa có núm và vòi nhụy vươn dài và thành râu. Trên râu có nhiều
lông tơ và chất tiết làm cho hạt phấn bám vào và dễ nẩy mầm. Thời gian phun râu
thường sau tung phấn 1 – 5 ngày tùy thuộc vào giống và điều kiện tự nhiên. Thời gian
phun râu khoảng 5 – 12 ngày, trên một bắp hoa cái, gần cuống bắp phun râu trước rồi
tiếp đến đỉnh bắp. Trên một cây bắp, bắp trên thường phun râu trước bắp dưới khoảng
2 – 3 ngày.
1.2.5 Trái và hạt bắp
Vị trí đóng trái
Theo Dương Minh (1999), thì trái bắp thường dính ở lá thứ 5 – 8 kể từ ngọn và nằm
khoảng 1/3 – 2/3 chiều cao thân. Đóng trái cao quá làm cây dễ đổ ngã, còn thấp quá
gây khó khăn cho quá trình thụ phấn. Trái bắp dài trung bình từ 15 – 22 cm, đường
kính trung bình 3,5 – 5 cm, nặng trung bình khoảng 100 – 250 g.
Hạt
Hạt bắp thuộc loại quả dính gồm 5 phần chính: vỏ hạt, lớp alơron, phôi, nội nhũ và
chân hạt. Vỏ hạt bao xung quanh hạt, là một màng nhẫn. Lớp alơron nằm dưới vỏ hạt
và bao lấy nội nhũ và phôi. Nội nhũ là phần chính của hạt chứa các tế bào dự trữ chất
dinh dưỡng. Nội nhũ có 2 phần: nội nhũ bột và nội nhũ sừng. Phôi bắp chiếm gần 1/3
thể tích của hạt và gồm có các phần: ngù – phần ngăn cách giữa nội nhũ và phôi, lá
mầm, trụ dưới lá mầm, rễ mầm và chồi mầm.
1.3 ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY BẮP
1.3.1 Các thời kỳ sinh trưởng của cây bắp.
Theo Dương Minh (1999), thời kỳ sinh trưởng của bắp được chia ra nhiều thời kỳ nối
tiếp nhau một cách liên tục cho đến khi hạt khô và chín hoàn toàn.
Thời kỳ mọc mầm
Hạt trương đầy nước khoảng 24 giờ sau khi gieo. Khi đó đỉnh sinh trưởng hãy còn là
một khối u rộng, nhưng bên trong đã phân hóa từ 5 – 7 lá mầm và đốt thân. Các chất
dinh dưỡng trong hột cũng phân hóa: tinh bột tạo thành đường, protein phân hóa thành
7
acid amin… Trong thời kỳ này, bắp cần nhiệt độ từ 28 – 30oC, ẩm độ đất 80% và
thoáng đất.
Thời kỳ cây non (mọc từ 1 – 5 lá)
Khi cây có 3 lá, cây bắp bắt đầu sống nhờ quang hợp và hấp thụ dưỡng liệu từ rễ. Thời
kỳ này quyết định số mắt và lóng của cây, gặp điều kiện bất lợi, cây sẽ cho ít mắt. Ở
cuối thời kỳ này, đỉnh sinh trưởng của chồi nách hình thành. Vào thời kỳ này, thân cây
thật sự chỉ cao 1 – 3 cm, nhưng toàn bộ chiều cao cây bắp có thể 20 – 30 cm, và ở
khoảng 12 – 15 NSKG trong điều kiện miền Tây Nam bộ.
Thời kỳ tăng trưởng chậm (từ 5 lá đến phân hóa mầm hoa).
Bắt đầu khi cây được 5 lá đến khi cây được 9 lá. Cây bắp phát triển chậm, chỉ vài
mm/ngày, tuy nhiên các đỉnh sinh trưởng đã bắt đầu phát triển tạo thành mầm hoa đực.
Thời kỳ này cây bắp chịu ảnh hưởng quang kỳ rất mạnh, nhất là những giống nhiệt đới.
Quang kỳ càng yếu và ánh sáng có bước sóng ngắn thì sẽ rút ngắn thời gian sinh
trưởng của cây bắp.
Thời kỳ tăng trưởng tích cực
Cây bắp phát triển nhanh chóng trong thời kỳ này. Mỗi ngày thân có thể mọc thêm 2 –
5 cm nhất là vào lúc gần trổ. Hệ thống rễ và lượng chất khô trong cây cũng tăng rất
nhanh. Trong giai đoạn này số lượng và sức sống của hoa phát triển mạnh, do đó cây
bắp cũng cần một nhiệt độ thích hợp ở 18 – 20oC và ẩm độ đất khoảng 80%.
Thời kỳ trổ hoa
Kéo dài trong 10 – 15 ngày, từ khi cây trổ cờ (trổ gié), tung phấn, phun râu đến khi hạt
đã thụ phấn. Toàn thể cây bắp hoạt động tích cực, hấp thụ nhiều nước (2 lít/cây/ngày)
và dưỡng liệu. Nhiệt độ thích hợp là 22 – 25oC, nhiệt độ < 20oC hay > 35oC sẽ ảnh
hưởng đến trổ bông và thụ phấn.
Thời kỳ tạo hạt đến chín
Kéo dài 25 – 35 ngày, tùy theo giống và thời vụ. Trong vụ Đông - Xuân, giai đoạn này
kéo dài làm hạt no và năng suất ổn định hơn vụ Hè – Thu. Ở vùng ôn đới, giai đoạn tạo
8
hạt kéo dài hơn từ 30 – 60 ngày. Giai đoạn tạo hạt dài và tuổi thọ lá được duy trì ở mức
độ cao và lâu là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất của bắp.
Trong giai đoạn này, một phần dưỡng liệu từ thân, lá, cờ, lá bi được chuyển về trái để
nuôi hạt. Hệ thống rễ cũng hoạt động mạnh, hấp thụ nước và dưỡng liệu để nuôi hạt.
1.3.2. Các thời kỳ phát triển của cây bắp
Theo Kuperman (1969) (trích dẫn của Dương Minh, 1999), quá trình phát triển của cây
bắp chia thành nhiều thời kỳ, cụ thể như sau:
Thời kỳ hình thành cờ: được chia làm 9 thời kỳ
- Thời kỳ 1 – 3: tương tự thời kỳ 1 – 3 ở các giai đoạn phát triển cây bắp. Ở
cuối giai đoạn 3, các gié phụ của cờ bắp đã bắt đầu phân hóa.
- Thời kỳ 4 (27 – 30NSKG): hình thành các gié hoa đực. Nếu thiếu nước và
dinh dưỡng(nhất là lân), một số hoa trên cờ sẽ bị lép.
- Thời kỳ 5 (33 – 35NSKG): gié hoa phân hóa thành dạng hai hoa bên trong
gồm bao phấn, các đỉnh và trấu.
- Thời kỳ 6 (38 – 45NSKG): hình thành các hạt phấn trong bao phấn.
- Thời kỳ 7 (45 – 50NSKG): các đốt của phát hoa đực đều phát triển mạnh,
vươn dài ra. Thời kỳ này tương ứng giai đoạn phát triển tích cực của cây.
- Thời kỳ 8 (50 – 55NSKG): trổ cờ và cờ bắp mọc khỏi lá cờ.
- Thời kỳ 9 (53 – 58NSKG): bắt đầu tung phấn.
Thời kỳ hình thành trái: được chia làm 12 thời kỳ
- Thời kỳ 1 – 3 (30 – 32 ngày): phân hóa cờ hình thành, nhưng đỉnh phân hóa
mọc từ một chồi nách ở khoảng giữa thân.
- Thời kỳ 4 (36 – 39 ngày): hình thành các hàng cặp gié hoa các. Thời kỳ này
nếu gặp điều kiện thuận tiện sẽ cho nhiều cặp gié/mỗi hàng, do đó dễ làm tăng số
hột/hàng.
- Thời kỳ 5 (40 – 44 ngày): hình thành hoa trong mỗi gié hoa, hoa cũng có
dạng lưỡng tính, nhưng sau đó các u bao phấn bị ức chế và thoái hóa. Một hoa trong
mỗi gié cũng bị thoái hóa, chỉ có hoa kia phát triển.
9
- Thời kỳ 6 (45 – 48 ngày): hình thành các trấu, bầu noãn và nướm nhụy cái
phát triển mạnh, mọc dài ra, túi phôi và tiểu noãn cũng phát triển. Nếu thiếu dinh
dưỡng một số tiểu noãn bị lép.
- Thời kỳ 7 (49 – 52 ngày): trái phát triển mạnh, tiểu noãn trưởng thành.
- Thời kỳ 8 (53 – 55 ngày): râu bắp phát triển mạnh và mọc dài ra.
- Thời kỳ 9 (55 – 60 ngày): phun râu và thụ phấn.
- Thời kỳ 10 (60 – 66 ngày): thời kỳ này tạo hạt với giai đoạn tích trữ chậm.
- Thời kỳ 11 (66 – 80 ngày): chín sữa và hạt bắp đạt kích thước tối đa.
- Thời kỳ 12 (80 – 90 ngày): hạt chín sáp và khô chín hoàn toàn.
1.4 ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI VÀ DINH DƯỠNG KHOÁNG CỦA CÂY BẮP.
1.4.1 Điều kiện ngoại cảnh
Cây ngô là loại cây trồng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới.
Nhiệt độ lý tưởng để ngô sinh trưởng, phát triển là 25 – 300C, thích hợp cho giai đoạn
tạo bắp tới thu hoạch sản phẩm.
Ngô là cây cần đất ẩm, nhưng khả năng chịu úng kém. Cây ngô có thể trồng trên nhiều
loại đất khác nhau, tuy nhiên ngô thích hợp nhất là trên đất có thành phần cơ giới nhẹ,
độ màu mỡ cao, dễ thoát nước, tầng canh tác dày, độ pH: 6 – 7.
1.4.2 Thời vụ
Có thể trồng được quanh năm trên đất tưới tiêu chủ động, gieo cần tránh bắp trổ cờ
phun râu vào các tháng khô nóng để bắp đậu hạt tốt. Trồng cách ly thời gian và không
gian với các loại bắp vàng để đảm bảo chất lượng ăn tươi và màu hạt.
1.4.3 Giống
Bắp nếp lai đơn F1 MX10 của Công ty Cổ phần Giống cây trồng miền Nam là giống
cây trồng mới được phép đưa vào sản xuất kinh doanh. Đây là giống bắp nếp lai đơn
đầu tiên do một công ty trong nước lai tạo được.
10
Đặc tính
Sinh trưởng mạnh, lá to, có khả năng chống chịu bệnh khô vằn, đốm lá, rỉ sắt rất tốt,
năng suất trái tươi còn vỏ đạt 18-19 tấn/ha, độ đồng đều trái và cây cao 190 – 210cm,
thu hoạch tập trung, tỷ lệ trái loại 1 cao trên 95 %, ăn tươi ngon, mềm, dẻo, ngọt, thơm
đặc trưng, dạng trái hơi nù, hạt trắng sữa.
Lượng giống và khoảng cách
Giống bắp nếp lai đơn F1 MX 10 có thời gian sinh trưởng ngắn 62-65 ngày.
Mỗi ha cần 9-10kg hạt giống, gieo 1 hạt/1 hốc, theo khoảng cách 70 x 25 cm, gieo
thêm 10% số hạt trong bầu để trồng dặm, đảm bảo mật độ 57.000 cây/ha. Gieo hạt sâu
2-3cm, lắp hạt bằng tro trấu có trộn Regent để ngừa côn trùng cắn phá.
Chú ý: Cần gieo hạt mật độ không quá dày để tránh cạnh tranh ánh sáng, hạn chế sự
sinh trưởng và phát triển của cây bắp và nên gieo hạt trong bầu khoảng 2-3 % số cây để
trồng dặm nhằm đảm bảo số cây và độ đồng đều trên ruộng.
1.4.4 Dinh dưỡng khoáng cho bắp
Bắp là cây phàm ăn, nếu muốn đạt năng suất cao phải trồng trên các loại đất giàu chất
dinh dưỡng. Nếu đất trồng thiếu chất dinh dưỡng phải tiến hành bón phân bổ sung để
cây phát triển tốt, đạt năng suất cao.
Theo Dương Minh (1999), cây bắp cần rất nhiều đại dưỡng tố như N, P, K,
Mg, Ca ít nguyên tố vi lượng như Bo, Cu, Zn, Mn, Fe, Mo…
Đạm là nguyên tố ảnh hưởng quan trọng đến các quá trình sinh trưởng, phát triển và
năng suất bắp. Dạng phân đạm bón lót tốt nhất cho bắp là amon nitrat hay sunphat
amon, urea cũng tốt nhưng đòi hỏi quá trình bay hơi. Các giống bắp ở ĐBSCL thường
có hàm lượng N ở lá xanh chiếm khoảng 1,8 % trọng lượng khô (Dương Minh,1999).
Cây bắp cần nhiều K trong giai đoạn tăng trưởng tích cực, mỗi cây có thể hút
0,67g/cây. Phân tích lá cho thấy cây bắp thiếu K khi lá chỉ chứa 0,58-0,78% K, trung
bình 0,74-5,8% (Dương Minh, 1999). Loại kali thường bón cho bắp là kaliclorua vừa
phù hợp lại rẻ nhất, trừ khi đất thiếu lưu huỳnh thì có thể bón kali sunphat thì có thể
đáp ứng cả K và S (Nguyễn Như Hà, 2006).
11
Theo Nguyễn Như Hà các ảnh hưởng xấu của đất có pH thấp đối với cây bắp có lẽ chủ
yếu là do Al3+ di động cao. Khi đất có pH 4.5 – 4.7 bón vôi cho đất có hiệu lực cao nếu
lượng vôi đủ trung hòa ½ độ chua thủy phân của đất. Ở pH ≥ 5 không cần phải bón
vôi, do ở pH trên, Al3+ di động đã bị cố định hết, không còn gây tác hại lớn cho bắp.
Dạng phân đạm bón lót tốt nhất cho bắp là amôn nitrat hay sunphat amôn, urê cũng tốt
nhưng đòi hỏi quá trình chuyển hóa thành amôn nên cần trộn lẫn vào đất để tránh quá
trình bay hơi. Dạng phân lân thường bón cho cây bắp là các loại super hòa tan hay
amôn photphat.
Loại kali thường bón cho bắp là kaliclorua vừa phù hợp lại rẻ nhất, trừ khi đất thiếu lưu
huỳnh thì có thể bón kali sunphat thì có thể đáp ứng cả K và S (Nguyễn Như Hà,
2006).
Bảng 1.2: Lượng NPK bón cho từng giống bắp trên từng loại đất khác nhau
Đơn vị tính: Kg/ha.
Lượng bón (kg/ha)
Loại đất
Loại bắp
Đất phù sa
Đất
xám,
cát
Đất
vàng
đỏ
N
P2O5
K2O
Bắp lai
160 – 200
60 – 90
60 – 80
Bắp thường
120 – 150
50 – 70
40 – 60
Bắp rau (thu non)
100 – 120
40 – 60
40 – 60
Bắp lai
140 – 180
80 – 100
90 – 120
Bắp thường
120 – 140
60 – 90
80 – 100
Bắp rau (thu non)
100 – 120
40 – 60
40 – 60
Bắp lai
160 – 200
80 – 100
80 – 100
Bắp thường
120 – 150
60 – 80
40 – 60
Bắp rau (thu non)
100 – 120
40 – 60
40 – 60
(Nguồn: Nguyễn Xuân Trường, 2000)
12