TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
….
….
HUỲNH THỊ XUÂN THẲM
XÁC ĐỊNH ĐỘC TÍNH VIRÚT VIÊM NÃO NHẬT BẢN
Trung tâm Học liệu ĐH Cần(CHỦNG
Thơ @ CTM.P-7)
Tài liệu học tập và nghiên cứu
TRÊN CHUỘT BẠCH 1-3 NGÀY TUỔI
Giáo Viên Hướng Dẫn
HỒ THỊ VIỆT THU
Cần Thơ, Tháng 7/2007
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
….
….
Đề tài: Xác định độc tính virút viêm não Nhật Bản (chủng CTM.P-7) trên
chuột bạch 1-3 ngày tuổi;
do sinh viên: Huỳnh Thị Xuân Thẳm thực hiện tại Cần Thơ
từ tháng 4/2007 đến tháng 7/2007.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2007 Cần thơ, ngày…tháng...năm 2007
Duyệt Bộ Môn
Duyệt Giáo Viên Hướng Dẫn
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2007
Duyệt khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
2
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian năm năm học tập tại trường Đại Học Cần Thơ, được sự
giảng dạy tận tình của các thầy cô, em cảm thấy mình đã tiếp thu và học hỏi được
rất nhiều kiến thức vô cùng quý báu và cần thiết cho bản thân.
Xin chân thành cảm ơn:
- Cô Hồ Thị Việt Thu đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi hoàn thành
luận văn này.
- Quí thầy cô bộ môn Chăn Nuôi và Thú Y đã tận tình giảng dạy cho tôi
nhiều kiến thức quý báu trong suốt những năm học qua.
- Các anh chị và các bạn đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập
cũng như trong cuộc sống.
- Ba mẹ, anh chị em của tôi đã ủng hộ tôi về vật chất lẫn tinh thần để tôi hoàn
thành chương trình đại học này.
Xin kính chúc quí thầy cô, người thân và bạn bè của tôi dồi dào sức khoẻ, đạt
nhiều thành công trong công tác cũng như trong đời sống.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3
MỤC LỤC
Trung
Trang tựa....................................................................................................i
Trang duyệt ............................................................................................. ii
Lời cảm tạ .............................................................................................. iii
Mục lục ...................................................................................................iv
Danh sách chữ viết tắt ..............................................................................vi
Danh sách bảng .......................................................................................vii
Danh sách hình ...................................................................................... viii
Tóm lược..................................................................................................ix
Chương 1: Đặt vấn đề................................................................................1
Chương 2: Cơ sở lí luận.............................................................................2
2.1 Giới thiệu về bệnh VNNB ...................................................2
2.2 Sơ lược tình hình nghiên cứu bệnh VNNB trên thế giới
và trong nước .........................................................................2
2.2.1 Tình hình nghiên cứu bệnh trên thế giới ........................2
2.2.2 Tình hình nghiên cứu bệnh trong nước ..........................5
2.3 Bệnh do virút VNNB gây ra.................................................6
2.3.1 Mầm bệnh .....................................................................6
tâm Học liệu
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
2.3.2 Dịch tể học ....................................................................7
2.3.3 Nhân tố trung gian truyền bệnh .....................................8
2.3.4 Chu trình truyền bệnh trong tự nhiên .............................9
2.3.5 Cơ chế sinh bệnh .........................................................10
2.3.6 Độc tính của virút VNNB trên chuột ..........................10
2.3.7 Bệnh tích.....................................................................12
2.3.8 Chẩn đoán bệnh...........................................................12
2.3.9 Điều trị và phòng chống bệnh......................................13
Chương 3: Phương tiện và phương pháp nghiên cứu ...............................16
3.1 Phương tiện thí nghiệm ......................................................16
3.1.1 Thời gian và địa điểm..................................................16
3.1.2 Đối tượng thí nghiệm ..................................................16
3.1.3 Vật liệu thí nghiệm......................................................16
3.2 Phương pháp thí nghiệm ....................................................16
3.2.1 Phương pháp nuôi chuột..............................................16
3.2.2 Phương pháp tính LD50 trên chuột bạch ......................17
4
cứu
Chương 4: Kết quả và thảo luận ..............................................................19
4.1 Kết quả tính liều LD50 trên chuột bạch ..............................19
4.2 Kết quả theo dõi tỷ lệ chết ở chuột thí nghiệm....................22
4.3 Kết quả khảo sát triệu chứng và bệnh tích trên chuột
thí nghiệm................................................................................23
Chương 5: Kết luận và đề nghị ................................................................26
5.1 Kết luận .............................................................................26
5.2 Đề nghị ..............................................................................26
Tài liệu tham khảo .................................................................................27
Phụ chương .............................................................................................31
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
5
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
Cx
ED
ELISA
HA
HI
IFAT
IgM
IP
LD50
PD
PFU
PO
RT-PCR
SC
SNT
VNNB
: Culex
: Exponential of dilution
: Enzym Liked Immuno Sorbent Assay
: Hemagglutination
: Hemagglutination inhibition
: Indirect immunofluourescene assay test
: Immunoglobin M
: Intraperitoneal
: lethal doses
: proportionate distance
: plaqueforming unit
: peronal
: reverse transcription polymerase chain reaction
: subcutaneous
: Serum-neutralization test
: viêm não Nhật Bản
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
6
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Tóm tắt thí nghiệm trên chuột bạch với chủng HN-60 ..............11
Bảng 3.1 Cách tính liều LD50 theo phương pháp của Reed Muench.........17
Bảng 3.2 Phương pháp tính LD50 trên chuột bạch ...................................18
Bảng 4.1 Kết quả tính LD50 trên chuột bạch ............................................19
Bảng 4.2 Kết quả tổng hợp tính LD50 trên chuột bạch đối với
chủng CTM.P-7 .......................................................................20
Bảng 4.3 Kết quả tổng hợp tính LD50 trên chuột bạch đối với
chủng Nakayama.....................................................................21
Bảng 4.4 Kết quả theo dõi tỷ lệ chết ở chuột thí nghiệm
đối với chủng CTM.P-7 ...........................................................22
Bảng 4.5 Kết quả theo dõi tỷ lệ chết ở chuột thí nghiệm
đối với chủng Nakayama..........................................................23
Bảng 4.6 Kết quả khảo sát triệu chứng bệnh trên chuột thí nghiệm .........24
Bảng 4.7 Kết quả khảo sát bệnh tích trên chuột thí nghiệm .....................25
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
7
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Mô hình cấu trúc hạt virút VNNB .................................................6
Hình 2. Địa dư phân bố bệnh VNNB .........................................................8
Hình 3. Muỗi Culex truyền bệnh VNNB....................................................9
Hình 4. Sơ đồ phác họa chu trình truyền virút VNNB..............................10
Hình 5. Chuột bạch có triệu chứng thần kinh khi bị nhiễm virút
VNNB .....................................................................................11
Hình 6. Vắc xin VNNB ...........................................................................14
Hình 7. Triệu chứng co giật 4 chân và toàn thân ở chuột thí nghiệm........23
Hình 8. Pha loãng huyễn dịch virút ở phòng thí nghiệm ..........................31
Hình 9. Tiêm huyễn dịch virút vào não chuột bạch 1-3 ngày tuổi ............31
Hình 10. Lồng nuôi chuột có thức ăn và nước uống riêng........................31
Hình 11. Lồng nuôi chuột có mùng che chắn tránh muỗi đốt ...................31
Hình 12. Triệu chứng thần kinh ở chuột thí nghiệm.................................31
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
8
TÓM LƯỢC
Trung
Bệnh viêm não Nhật Bản là một bệnh truyền nhiễm chung cho người và
động vật thông qua véc tơ truyền bệnh là muỗi và heo đóng vai trò là ổ chứa mầm
bệnh quan trọng nhất. Bệnh lưu hành ở các nước Châu Á và Tây Thái Bình Dương,
trong đó có Việt Nam. Thành phố Cần Thơ được ghi nhận là vùng có bệnh VNNB
dưới dạng dịch địa phương.
Năm 2006, Hồ Thị Việt Thu và cộng tác viên đã phân lập được chủng virút
viêm não Nhật Bản (CTM.P-7) trên muỗi tại thành phố Cần Thơ nhưng chưa biết rõ
độc tính của virút này. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài: “Xác định độc tính virút
viêm não Nhật Bản (chủng CTM.P-7) trên chuột bạch 1-3 ngày tuổi” bắt đầu từ
tháng 4/2007 đến tháng 7/2007 và đã thu được một số kết quả sau:
- Chủng CTM.P-7 có độc tính tương tự với chủng Nakayama trên chuột bạch
1-3 ngày tuổi trên cùng một huyễn dịch sử dụng.
- Trong 1ml huyễn dịch sử dụng, liều gây chết LD50 trên chuột bạch 1-3 ngày
tuổi đối với chủng CTM.P-7 là 5.104,83LD50 và chủng Nakayama là 5.105,33LD50.
- Thời gian ủ bệnh từ 1-3 ngày, chuột chết hàng loạt vào ngày thứ tư và kéo
dài đến ngày thứ 8.
- Triệu chứng bệnh đặc trưng là chuột chết có triệu chứng thần kinh, bệnh
tâm
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
tích ứ nước ở não và màng phúc mạc.
9
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viêm não Nhật Bản là một bệnh truyền nhiễm chung cho người và
động vật, thông qua trung gian truyền bệnh là muỗi Culex. Đây là căn bệnh gây rối
loạn sinh sản trên heo nái mang thai, gây viêm não, viêm màng não ở heo con, ở
người gây viêm não cấp, tỷ lệ tử vong cao và để lại chứng thần kinh sau khi khỏi
bệnh.
Trong tự nhiên, vai trò truyền bệnh của muỗi, chủ yếu là muỗi Culex đã được
xác định chắc chắn và có thể nói là vectơ duy nhất truyền bệnh cho người và động
vật. Đồng Bằng Sông Cửu Long được xem là vùng phát triển chăn nuôi quan trọng,
là vựa lúa lớn nhất của cả nước, đây là điều kiện thuận lợi cho muỗi sinh sản, phát
triển và lây truyền bệnh. Cho đến nay, bệnh VNNB vẫn chưa có thuốc đặc trị do đó
việc phòng bệnh là rất quan trọng.
Trung
Ở thành phố Cần Thơ đã được ghi nhận là vùng có bệnh viêm não Nhật Bản
dưới dạng dịch địa phương. Năm 2006, Hồ Thị Việt Thu và cộng tác viên đã phân
lập được chủng virút viêm não Nhật Bản (CTM.P-7) trên muỗi tại thành phố Cần
Thơ nhưng chưa biết rõ độc tính của virút này. Do đó chúng tôi muốn tìm hiểu tính
chất Học
gây bệnh
củaĐH
virút Cần
này trênThơ
động @
vật thí
nghiệm.
tâm
liệu
Tài
liệu học tập và nghiên cứu
Được sự đồng ý của bộ môn Thú Y, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng
Dụng trường Đại Học Cần Thơ, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “XÁC ĐỊNH
ĐỘC TÍNH VIRÚT VIÊM NÃO NHẬT BẢN (CHỦNG CTM.P-7) TRÊN
CHUỘT BẠCH 1-3 NGÀY TUỔI” với mục đích:
-
Tính liều gây chết LD50 trên chuột bạch (1-3 ngày tuổi).
-
Theo dõi tỷ lệ chết trên chuột thí nghiệm sau khi tiêm.
-
Khảo sát triệu chứng và bệnh tích trên chuột thí nghiệm.
Sau đó so sánh với chủng virút mẫu - chủng Nakayama.
10
PHẦN 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1 Giới thiệu về bệnh VNNB
Bệnh viêm não Nhật Bản (VNNB) là một bệnh truyền nhiễm do virút gây ra và
lây truyền qua muỗi. Bệnh gây viêm não và gây rối loạn sinh sản ở người và động vật.
Bệnh được nói tới lần đầu tiên năm 1871 ở Nhật Bản nhưng mãi đến năm 1935 mới
phân lập được virút từ não bệnh nhân tử vong do viêm não ở Tokyo. Sau đó bệnh
VNNB được phát hiện ở Triều Tiên (1949), ở Ấn Độ và Nepal (1978). Các nhà khoa
học cũng đã xác định vai trò truyền bá mầm bệnh của loài muỗi Culex
tritaeniorhynchus phát triển theo mùa và có ở nhiều nước trên thế giới có lưu hành
bệnh VNNB. Đặc điểm bệnh VNNB ở người là triệu chứng lâm sàng không rỏ ở
người lớn, nhưng ở trẻ em thì các hội chứng viêm não rất điển hình và tỷ lệ tử vong
cao. Đặc biệt virút còn gây hiện tượng sẩy thai ở phụ nữ có mang (Chaturvedi, 1980).
Trung
Hầu hết các loài gia súc đều cảm thụ với bệnh, bao gồm ngựa, trâu, bò, dê,
cừu và heo. Các loài động vật khác như: thỏ, chuột, bồ câu, chó, vịt, gà, chim
hoang dã và bò sát đều cảm thụ với virút. Gây nhiễm thực nghiệm được thực hiện
trên chuột và một vài loài thằn lằn (Chu và Joo, 1999). Có thể nuôi cấy virút trên tế
tâm
Họcheo,
liệu
Cần
Thơ
@ Tài
học bạch
tập sơvàsinh,
nghiên
cứu
bào thận
thậnĐH
chuột
đất vàng
Hamster,
trênliệu
não chuột
não chuột
bạch trưởng thành hoặc trên tế bào của tổ chức côn trùng như muỗi.
Chuột là loại động vật thí nghiệm được sử dụng nhiều nhất trong các nghiên
cứu thử nghiệm về y học. Lý do là loại gậm nhấm này có bộ gen giống 80% gen
người, dễ nuôi, ít phải tốn diện tích và vòng đời ngắn (http://
www.vnn.vn/khoahoc/2004/08/223309)
Ngày nay, bệnh VNNB đã được xác định ở nhiều nước và lãnh thổ thuộc
vùng Đông Nam Á và Thái Bình Dương như: vùng Viễn Đông của Liên Xô củ,
Triều Tiên, Trung Quốc, Đài Loan, Philippines, Indonesia, Singapore, Malaysia,
Nepal, Hồng Kông, Việt Nam, Lào, Bangladesh, Thái Lan, Mianma, Srilanca, Ấn
Độ và các đảo thuộc Thái Bình Dương (Joo, 1986).
2.2 Sơ lược tình hình nghiên cứu bệnh VNNB trên thế giới và trong nước
2.2.1Tình hình nghiên cứu bệnh trên thế giới
Năm 1934, virút VNNB được phân lập từ não bệnh nhân chết do viêm não,
virút này được xem như chủng virút mẫu của virút VNNB và được đặt tên là
Nakayama (Mitamura, 1936).
11
Năm 1942, Sabin và đồng nghiệp đã sản xuất những lô vắc xin đông khô và
vắc xin bất hoạt bằng formol từ huyễn dịch não chuột 10% đã được gây nhiễm với
chủng Nakayama. Qua thử nghiệm cho thấy vắc xin đã bảo vệ được chuột thí
nghiệm khi tiêm virút VNNB qua đường phúc mạc (Otsuka, 1966).
Năm 1975, Miura và đồng nghiệp đã nghiên cứu những ảnh hưởng của virút
VNNB trên thai chuột (Miura, 1975).
Năm 1980, Aizawa và cộng sự đã sản xuất một lượng lớn vắc xin VNNB từ não
chuột bị nhiễm bệnh bằng phương pháp kết tủa với polyethylene glycol (Aizawa, 1980).
Năm 1981, Mathur và cộng sự đã thí nghiệm trên chuột mang thai, khi tiêm
truyền virút VNNB vào màng phúc mạc của con cái mang thai. Virút tác động lên
thai khác nhau tùy từng giai đoạn mang thai. Sự nhiễm bệnh VNNB trong suốt tuần
đầu tiên của thai kỳ gây ra số lượng chết thai và chết sơ sinh cao (66%) hơn khi gây
nhiễm vào tuần thứ 3 của thai kỳ (13,8%). Con số sẩy thai, chết thai và chết sơ sinh
cao hơn ở những chuột đối chứng (Mathur, 1981).
Trung
Năm 1982 và năm 1986 Mathur tiếp tục thí nghiệm trên chuột bạch mang
thai bằng cách gây nhiễm trong suốt thời kỳ mang thai và thấy rằng sự nhiễm bệnh
xảy ra
tiềm liệu
tàng trên
chuột Thơ
mẹ và @
thai.Tài
Đồng
thờihọc
phân lập
trên thai
tâm
Học
ĐHcảCần
liệu
tậpđược
và virút
nghiên
cứu
của những chuột thí nghiệm (Mathur, 1982, 1986).
Năm 1988, Kulshreshtha và cộng sự đã khảo sát sự nhiễm bệnh tiềm tàng
trên chuột khi cấy truyền virút VNNB với tế bào nhớ B (Kulshreshtha, 1988).
Năm 1989, Zhang và cộng sự đã nghiên cứu về sự bảo hộ thụ động ở chuột,
dê và khỉ chống lại virút VNNB với kháng thể đơn dòng (Zhang, 1989).
Năm 1992, Hasegawa và cộng sự đã nghiên cứu về sự đột biến gen mã hoá
protein màng của virút VNNB qua việc gây nhiễm tế bào nuôi cấy và thử độc tính
trên chuột (Hasegawa, 1992).
Năm 1996, Krishna và cộng sự đã thí nghiệm cấy truyền lympho bào T gây
độc tế bào (tế bào L3T4+T) của virút VNNB vào não với liều gây chết cho phép.
Kết quả cho thấy trên chuột trưởng thành có kháng thể bảo hộ với virút VNNB
trong khi đó ở chuột con mới sinh (4 ngày tuổi) và chuột con còn bú (8-14 ngày
tuổi) thì không được bảo hộ (Krishna, 1996).
Để đánh giá khả năng ứng dụng gen miễn dịch của virút VNNB, năm 1998
Lin và cộng sự đã thí nghiệm đáp ứng miễn dịch trên chuột qua việc gây nhiễm với
đoạn plasmid của virút VNNB bao gồm protein tiền màng prM, protein vỏ E và
12
protein không cấu trúc NS1. Kết quả cho thấy sau khi tiêm virút VNNB với liều
gây chết cho phép, có 70% chuột còn sống khi gây nhiễm với protein prM và
protein E, trong khi đó có đến 90% chuột còn sống khi gây miễn dịch với protein
không cấu trúc NS1 (Lin, 1998).
Cùng năm này Konishi và cộng sự nghiên cứu protein miễn dịch chống lại
virút VNNB trên chuột bằng cách gây miễn dịch với một đoạn gen mã hoá ở protein
tiền màng prM và protein vỏ E của virút VNNB (Konishi, 1998).
Năm 2000, Chang và đồng nghiệp đã thử nghiệm vắc xin VNNB tái tổ hợp
JEVAX trên chuột. Kết quả cho thấy có 100% chuột có kháng thể sau 3 tuần, tuy
nhiên không có chuột nào có hiệu giá kháng thể ELISA cao hơn 1/400. Những
chuột mẹ được miễn dịch phát triển kháng thể trung hoà với hiệu giá từ 1/20 đến
1/160 và có 45-100% chuột con được bảo hộ nếu tiêm ngừa với 5,000 PFU virút
VNNB chủng SA14. Vắc xin tái tổ hợp cho kết quả tốt (Chang, 2000).
Năm 2002, Lee và Lobigs đã theo dõi cơ chế biến dị của virút VNNB và virút
viêm não Murray Valley trên chuột bằng phương pháp in vivo (Lee và Lobigs, 2002).
Trung
Năm 2003, Chuang và cộng sự đã thực hiện xét nghiệm virút VNNB trong tế
bào đơn
ở máu
chuột bằng
xét nghiệm
RT-PCR.
Kết nghiên
quả tìm thấy
tâm
Họcnhân
liệu
ĐHngoại
Cầnvi Thơ
@ Tài
liệu học
tập và
cứu
virút trong máu chuột vào ngày thứ 1 và ngày thứ 3, nhưng không tìm thấy virút vào
ngày thứ 5 sau khi tiêm virút VNNB vào tĩnh mạch chuột, chỉ phát hiện virút trong
máu chuột vào ngày thứ 2 đến ngày thứ 3 sau khi tiêm (Chuang, 2003).
Cùng năm này Kamakrishna và cộng sự đã nghiên cứu sự đáp ứng kháng
thể IgM và sự phân chia tế bào hỗ trợ T trên 3 giống chuột (C57BL/6J, Swiss
albino, BALB/c) được gây miễn dịch với virút VNNB bằng các con đường khác
nhau như tiêm vào màng phúc mạc (IP), tiêm dưới da (SC) và cho uống (PO).
Kháng thể IgM được đo lường bằng miễn dịch trong huyết thanh chuột. Sự phân
chia tế bào T của virút VNNB được tìm thấy ở cả 3 giống chuột và cả 3 con
đường kiểm tra. Tuy nhiên chúng tuỳ thuộc vào dạng miễn dịch sử dụng (virút
sống hay chết). Kết quả cho thấy sự phân chia tế bào T ở hai giống chuột
C57BL/6J và BALB/c đồng dạng hơn so với giống Swiss albino. Trong 3 con
đường kiểm tra ta thấy khi tiêm não và tiêm phúc mạc thì có sự phân chia tế bào
T dày đặc hơn cho uống (Kamakrishna, 2003).
Năm 2004, Yang và cộng sự đã nghiên cứu tính chất vật lí, sinh học của virút
VNNB (chủng KV1899) phân lập trên heo ở Hàn Quốc qua việc tiêm truyền cho
chuột con còn bú. Những chuột này sẽ bị liệt và chết trong vòng 7 ngày sau khi
13
tiêm, dịch não chuột gây ngưng kết hồng cầu ngỗng. Thể phân lập có khả năng gây
bệnh được tiêm vào trong não và trong màng phúc mạc của chuột con 3-4 tuần tuổi
với liều lần lượt là 104,5LD50/0,03ml và 103,0LD50/0,5ml. Những hạt virút gây
nhiễm trong tế bào Vero có kích thước 40-50nm dưới kính hiển vi điện tử. Dùng
xét nghiệm huỳnh quang kháng thể xác định đặc tính virút VNNB trong thể phân
lập. Sử dụng phương pháp RT-PCR để xác định trình tự chuyển tiếp của virút
VNNB trong thể phân lập này (Yang, 2004).
Năm 2005, Yang và cộng sự tiếp tục nghiên cứu về tính miễn dịch của
protein tái tổ hợp của virút VNNB trên chuột. Kết quả cho thấy hiệu giá kháng
thể trung hoà huyết thanh trước khi tiêm virút tạo miễn dịch thấp từ 1/2 đến
1/4, nhưng sau khi tiêm virút với liều gây chết cho phép thì hiệu giá kháng thể
trung hoà tăng lên từ 1/4 đến 1/32. Không tìm thấy kháng thể trung hoà ở
nhóm đối chứng (Yang, 2005).
2.2.2 Tình hình nghiên cứu bệnh trong nước
Năm 1953, Puyuelo và Prévot đã báo cáo sơ bộ việc phân lập virút VNNB
trong quân đội Pháp và virút này được định loại ở Tokyo.
Nămliệu
1960,ĐH
có 4 Cần
chủng Thơ
virút VNNB
được
phân
lập trong
đó có
3 chủng cứu
từ
Trung tâm Học
@ Tài
liệu
học
tập và
nghiên
não bệnh nhân và 1 chủng từ não chim Liếu Điếu (Garrulex persipillatus gmedi)
là HN-51, HN-59, HN-60, LD-68 và năm 1975 phân lập được chủng TH-L-560
trên heo. Từ năm 1965 đến năm 1975 phát hiện nhiều chủng mới nâng tổng số
chủng virút phân lập lên 18 chủng, trong đó có 1 chủng từ não heo và 1 chủng từ
muỗi Culex tritaeniorhynchus bắt từ khu dân cư quanh các trại chăn nuôi heo
(Đỗ Quang Hà, 1965).
Từ năm 1978 đến năm 1995 ở các tỉnh phía Nam, các trung tâm nghiên cứu đã
phân lập được 29 chủng virút VNNB, trong đó có 10 chủng từ máu bệnh nhân, 7 chủng
từ não tủy bệnh nhân và 12 chủng từ muỗi ở các địa phương ngoại thành Thành Phố
Hồ Chí Minh, Đồng Tháp, Sông Bé, Đồng Nai, Long An (Hạ Bá Khiêm, 1998).
Năm 1990-1992, Huỳnh Phương Liên nghiên cứu thành công trong việc chế
tạo, sản xuất vắc xin VNNB trên não chuột từ chủng Nakayama (Huỳnh Phương
Liên, 1990-1992).
Năm 2006, Hồ Thị Việt Thu và cộng tác viên đã phân lập được một chủng
virút VNNB mới (CTM-P7) trên muỗi Culex pseudovishnui tại thành phố Cần Thơ,
nhưng độc lực của virút này là chưa rõ (Hồ Thị Việt Thu, 2006).
14
2.3 Bệnh do virút VNNB gây ra
2.3.1 Mầm bệnh
Đặc điểm hình thái, cấu trúc của virút VNNB
Virút VNNB trước đây được xếp vào họ Togaviridae, trong nhóm B của các
Flavivirus. Hiện nay virút này được xếp vào chi Flavivirus của họ Flavivirus có
khoảng trên 60 loài Flavivirus nhưng chỉ có 3 loài có ý nghĩa trong thú y: virút
VNNB, virút gây bệnh Louping và virút gây bệnh Weselbron (Chu và Joo, 1999).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần
Thơ
@ cấu
Tàitrúc
liệu
họcVNNB
tập và nghiên cứu
Hình 1.
Mô hình
hạt virút
(nguồn: vietsciences.free.fr/khaocuu/nguyenlandung/im..)
Virút VNNB là một virút có kích thước nhỏ, hình cầu có vỏ, đường kính
khoảng 40nm, cấu trúc di truyền là một chuỗi RNA đơn dương được bao bọc bởi
capxit có 20 mặt. Khi giải mã hoàn toàn cấu trúc di truyền có chứa 10.976 nucleotit
tương ứng với 3.432 gốc acid amin. Virút có 3 protein cấu trúc và nhiều protein
không cấu trúc. Những protein cấu trúc bao gồm glycoprotein E của vỏ (54kD),
protein vỏ không có glycosylate M (8kD) và protein capxit C (14kD). Protein E của
vỏ có những quyết định kháng nguyên (epitope) gây đáp ứng kháng thể trung hoà.
Protein E có ít nhất là 8 đơn vị kháng nguyên, một epitope ở vị trí quyết định N trên
protein biểu thị tính đặc hiệu của virút (Kuroda và Yasui, 1986).
Sức đề kháng của virút
Virút VNNB có sức đề kháng yếu, không bền trong môi trường và dể bị bất
hoạt bởi các chất sát trùng. Cồn, ether, acetone làm bất hoạt sau 3 ngày, formol
0.5% tiêu diệt virút sau 48 giờ, lyson tiêu diệt virút sau 5 phút. Virút nhạy với
chloruaform, natri desoxycholate và enzim phân giải protid và lipid.
15
Virút chịu đựng kém ở nhiệt độ cao, ở 600C virút chết sau 10 phút, ở 700C virút
chết sau 5 phút. Trái lại ở nhiệt độ lạnh (-700C) thì virút vẫn giữ nguyên độc lực.
Virút tồn tại nhiều tháng trong huyết thanh ở -200C và có thể gây nhiễm tế
bào nuôi cấy.
Đặc tính nuôi cấy
Virút có thể nuôi cấy trong phôi gà (bằng cách tiêm vào túi lồng đỏ), phát
triển trên tế bào thận khỉ và có thể gây tổn thương cho tế bào sau khi đã thích ứng.
Virút có ngưng kết tố làm ngưng kết hồng cầu gà.
Có thể gây bệnh thực nghiệm cho chuột bạch và khỉ bằng cách tiêm tiêm vào
não, 3-8 ngày sau chuột sẽ bị liệt, co giật rồi chết (Dương Đình Thiện, 2001).
Khi nuôi cấy virút trên tế bào thận chuột thì sau 60 phút đã có những virút
tiếp cận với màng tế bào, sau 3 giờ thì virút tiếp cận trong màng sinh chất của một
vài tế bào, còn hầu hết các tế bào khác chưa có sự thay đổi. Sau 3-4 ngày hầu hết
các tế bào đã thoái hoá hoặc bong ra khỏi thành chai, lúc này virút đã nhân lên ở
mức độ cao và tập trung thành những đám lớn rãi rác trong nguyên sinh chất tế bào.
2.3.2 Dịch tể học
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân bố địa lí
Bệnh VNNB có phân phối địa lý tại các khu vực Đông Nam Á, sự lây nhiễm
được ghi nhận ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc, Philippines,
Singapore, Indonesia, Malaysia, Việt Nam, Lào, Thái Lan, Bruney, Srilanka, Ấn
Độ, Bangladesh và các quần đảo ở Thái Bình Dương (Chu và Joo, 1999).
Hình 2. Địa dư phân bố bệnh VNNB
(nguồn: />
16
Phân bố bệnh theo mùa
Tính chất mùa của bệnh VNNB thể hiện rỏ trên người
Bệnh VNNB lây truyền theo 2 hình thức: ở những vùng ôn đới, bệnh có tính chất
dịch với phần lớn các ca tập trung vào một vài tháng mùa hè hoặc gió mùa. Ngược lại, ở
những vùng nhiệt đới, bệnh có tính chất địa phương với số ca bệnh thấp rãi rác suốt năm,
mật độ muỗi có vai trò quyết định trong việc lây truyền bệnh (Innis, 1995).
Ở trẻ em tỷ lệ mắc bệnh cao hơn người lớn 5 đến 10 lần, với triệu chứng là
viêm não, viêm màng não, bệnh có tỷ lệ tử vong cao 14-20%. Nếu ở thể nhẹ nhất
thì cũng bị di chứng chậm phát triển thần kinh, còn thể nặng có thể liệt vận động,
liệt toàn thân và tàn tật suốt đời.
Loài vật mắc bệnh
Virút VNNB gây bệnh trên người, ngựa, heo, gà, vịt, các loài chim hoang
dã, bò sát, dơi cũng cảm thụ. Heo và chim được coi là ổ chứa đáng kể của virút.
Trong phòng thí nghiệm, có thể gây bệnh cho chuột nhắt trắng 2-4 ngày
tuổi với đường tiêm là não, hoặc gây bệnh cho heo nái mang thai bằng cách tiêm
virút vào tĩnh mạch tai.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.3.3 Nhân tố trung gian truyền bệnh
Muỗi
Trung gian truyền bệnh VNNB chủ yếu là muỗi Culex tritaeniorhynchus,
ngoài ra còn có Cx. gelidus, Cx.vishnui, Cx.sitiens, Cx.pseudovishnui.
Hình 3. Muỗi Culex truyền bệnh VNNB
(www.bb.co.uk/vietnamese/science/story/2005/09/050917_encephalitis.shtml)
Muỗi cái truyền virút từ đời mẹ sang đời con muỗi Cx. tritaeniorhynchus
sinh sản và phát triển nhiều nhất ở đồng ruộng, chim, gia súc và người. Virút phát
triển tốt trong cơ thể chim và nồng độ cao kéo dài trong vài ngày nhưng không mắc
17
bệnh. Heo tham gia dây chuyền truyền bệnh thường ở dạng nhiễm trùng thể ẩn.
Trong máu heo nồng độ virút rất cao nên có khả năng truyền bệnh cho người khi bị
muỗi đốt. Người và ngựa bị nhiễm virút nhưng không thể lây truyền bệnh.
Muỗi Cx. tritaeniorhynchus hoạt động mạnh vào mùa đông, mật độ cao nhất
vào tháng 3, 4 đến tháng 7, thích hợp ở nhiệt độ 22-280C, ẩm độ 80-90%, sinh sản ở
các ao hồ, vũng nước quanh nhà, chu kỳ sinh sản 15-16 ngày, không hoạt động ban
ngày, hút máu về đêm từ 18 đến 20-22 giờ, giảm dần và ngưng hoạt động vào lúc 8
giờ sáng, muỗi Cx. tritaeniorhynchus phân bố rộng và hiện diện nhiều ở vùng đồng
bằng và trung du (chiếm 40-50% trong tổng số muỗi bắt).
Những phương thức truyền lây khác
Trong phòng thí nghiệm, người ta có thể gây nhiễm bệnh cho chuột bạch,
chuột cống, chuột đất vàng và khỉ bằng phương pháp khí dung, điều này cảnh báo
nguy cơ về khả năng lây nhiễm qua đường hô hấp do sự khuếch tán virút trong
không khí tại các phòng thí nghiệm hay trong tự nhiên (Edgar, 1980).
2.3.4 Chu trình truyền bệnh trong tự nhiên
Trung
Trong tự nhiên, virút được duy trì và lây truyền qua chu trình bao gồm:
tâm
liệu
Thơ
@ Tài
liệuchim
học
nghiên
cứu
gianĐH
muỗiCần
(chủ yếu
là giống
Culex),
và tập
động và
vật hữu
nhủ. Sự
nhânHọc
tố trung
tồn tại của virút chủ yếu nhờ vào những động vật mà sự nhiễm trùng không có biểu
hiện triệu chứng lâm sàng.
Chim
Chim
Muỗi
Heo
Heo
Muỗi
Người
Hình 4. Sơ đồ phác họa chu trình truyền virút VNNB
(Nguyễn Chương, 1997)
Heo được xem là động vật cảm nhiễm cao nhất và quan trọng nhất đối với
bệnh VNNB. Sau heo là chim, một số động vật khác như bò, dê, cừu, khỉ cũng
cảm nhiễm với virút VNNB nhưng với tỷ lệ thấp. Vì vậy, heo và chim được xem là
nguồn chứa virút quan trọng để truyền cho muỗi khi muỗi hút máu chúng. Heo và
chim có vai trò như một ổ chứa virút đáng kể trong tự nhiên.
18
Sau khi muỗi đốt vật chủ mang mầm bệnh và tiếp tục đốt sang người,
người sẽ bị nhiễm virút và trở thành vật chủ ngẫu nhiên có chứa virút. Sự tồn tại
của virút ở người trong một thời gian ngắn, lại với một lượng virút thấp nên khả
năng muỗi hút máu người có chứa virút rồi truyền sang cho người là cực kì hiếm
nếu không muốn nói là không có. Cho nên người được xem là vật chủ cuối cùng
trong dây chuyền dịch bệnh VNNB (Hạ Bá Khiêm, 1998).
2.3.5 Cơ chế sinh bệnh
Sự nhân lên của virút ở heo chưa được nghiên cứu rõ ràng. Tuy nhiên có
một số nghiên cứu được ghi nhận trên người, khỉ và chuột. Sau khi nhiễm virút
huyết, virút phân tán đến các mô mềm có nhiều mạch máu đi qua như gan, lách, bắp
cơ… virút tăng sinh ở các cơ quan này. Giai đoạn virút huyết thường biểu hiện
triệu chứng toàn thân như sốt, sau đó virút sinh sản ở hệ thống thần kinh trung
ương, tủy sống màng tế bào đại thực bào và các tế bào lympho.
Ở người và chuột virút VNNB xâm nhiễm và có hướng thần kinh chủ yếu
là vùng cuống não, đồi não, hạch thần kinh và phía dưới vỏ não (Johnson, 1987).
Trung
Ở chuột mang thai khi tiêm virút VNNB vào màng bụng với liều 102LD50.
VirútHọc
VNNB
tác ĐH
độngCần
xuyênThơ
qua bàu
ảnh học
hưởngtập
trên và
thainghiên
chuột. Thí
tâm
liệu
@ thai
Tàivàliệu
cứu
nghiệm này được thực hiện trên chuột mang thai 8 ngày tuổi không có kháng thể
virút VNNB. Không có biểu hiện lâm sàng ở những chuột thí nghiệm. Virút sẽ
được phân bố ở máu, gan, lách, thận và nhau thai vào các ngày thứ 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9,
11 sau khi tiêm và tồn tại suốt thời kỳ thí nghiệm (Mathur, 1981).
2.3.6 Độc tính của virút VNNB trên chuột
Trong phòng thí nghiệm, gây nhiễm cho chuột bạch. Các virút này được tiêm
vào chuột ở nhiều lứa tuổi khác nhau, theo các con đường tiêm khác nhau như vào não,
ổ bụng, bắp thịt, dưới da, nhỏ mũi và uống.
19
Bảng 2.1 Tóm tắt thí nghiệm trên chuột bạch với chủng HN-60
Đường tiêm
vào não
ổ bụng
bắp thịt
dưới da
nhỏ mũi
uống
Chuột 3-5 ngày
5/5 (*)
5/5
5/5
7/7
6/6
6/6
Chuột 6,5-7g
6/6
5/6
4/6
4/6
3/6
0/6
Chuột 8-10g
6/6
5/6
3/6
3/6
4/6
0/6
Chuột 12-14g
5/6
5/6
2/6
0/6
1/6
1/6
Tuổi chuột
(*) - Tử số chỉ số chuột ốm, liệt
- Mẫu số chỉ tổng số chuột tiêm
Trung
Giống như các virút VNNB cổ điển, các chủng virút này có độc tính cao với
chuột mới đẻ 3-5 ngày tuổi hay non hơn. Ở bảng 2.1 ta thấy chuột ổ cảm nhiễm với
virút theo tất cả các đường tiêm truyền nhưng nhanh nhất là tiêm virút vào não và ổ
bụng. Chuột càng lớn thì tính cảm thụ giảm dần theo các đường tiêm truyền. Khi tiêm
tâm
Cần
Thơ
liệunhưng
họcchuột
tậpvẫnvàmắcnghiên
cứu
virút Học
vào nãoliệu
chuộtĐH
12-14g
tuy tính
cảm@
thụ Tài
có giảm,
bệnh nhanh
hơn so với lối tiêm ổ bụng. Còn tiêm bắp thịt, nhỏ mũi chuột cảm nhiễm rất ít và sau
cùng tiêm dưới da hay uống thì không cảm nhiễm.
Khi tiêm virút vào não chuột bạch 6-7g thấy thời gian ủ bệnh kéo dài 3-4
ngày, triệu chứng lâm sàng xuất hiện vào ngày thứ tư như kém ăn, xù lông, co ro, ít
hoạt động, xuất hiện từng cơn động kinh, sau cùng liệt hai chân sau và chết trong
cùng ngày đó. Độc tính của các chủng virút VNNB được biểu thị bằng log LD50 khi
tiêm vào não chuột ổ (Đỗ Quang Hà, 1965).
Hình 5. Chuột bạch có triệu chứng thần kinh khi bị nhiễm virút VNNB
(nguồn: />
20
Đối với chuột mang thai, virút VNNB phát triển và lây nhiễm qua nhau khi
tiêm virút vào ngày thứ 4 của thời kì mang thai hoặc sau đó, nhưng muốn gây
nhiễm cho thai thành công thì chỉ tiêm virút vào giữa ngày thứ 7 và thứ 10 của thai
kì. Sự nhiễm virút VNNB hiếm khi xảy ra vào thời gian khác của thai kì. Sự nhiễm
bệnh qua nhau tuỳ thuộc vào tốc độ phát triển giữa mô nhau và mô thai (Fujisaki,
1982). Virút tác động lên thai khác nhau tùy từng giai đoạn mang thai. Sự nhiễm
bệnh VNNB trong suốt tuần đầu tiên của thai kỳ gây ra số lượng chết thai và chết sơ
sinh cao (66%) hơn khi gây nhiễm vào tuần thứ 3 của thai kỳ (13.8%). Con số sẩy
thai, chết thai và chết sơ sinh cao hơn ở những chuột đối chứng (Mathur, 1981).
2.3.7 Bệnh tích
Trên những heo nái đã sinh thì hầu như không có bệnh tích đặc trưng. Tuy
nhiên bệnh lý được ghi nhận chủ yếu là những bất thường của lứa đẻ từ những heo
nái bị nhiễm virút trong suốt thời gian mang thai. Bệnh tích đại thể đáng chú ý là
thai chết hoặc heo con sinh ra yếu ớt do viêm não tích dịch, hạch lâm ba sung huyết,
hoại tử điểm ở gan lách, sung huyết ở màng não và tuỷ sống (Burn, 1950).
Trung
Bệnh tích trên chuột cũng tương tự, các biểu hiện ở cơ quan nội tạng như
phổi, gan, thận và lách được sử dụng làm dữ liệu nghiên cứu trên người và các
tâm
Học
ĐH
Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
trên khỉ
và ngựa.
nghiên
cứu liệu
Bệnh tích vi thể, có sự tăng sinh tế bào T, những thay đổi bệnh lý ở lưới nội mô
như sự sinh sản quá mức của tế bào mầm ở lách và tế bào kẻ ở phổi (Rawat, 1986).
2.3.8 Chẩn đoán
Phân lập virút
Não của thai chết hoặc thai sẩy và nhau là những bệnh phẩm thường dùng trong
phân lập virút. Bệnh phẩm cần được bảo quản lạnh và vận chuyển ngay về phòng thí
nghiệm. Bệnh phẩm não cần được chia đôi cho việc thực hiện phiến đồ tổ chức.
Phân lập virút có thể được thực hiện bằng cách tiêm huyễn dịch bệnh phẩm
vào não chuột từ 1-5 ngày tuổi. Chuột sẽ có triệu chứng thần kinh và chết sau 4-14
ngày, virút trong não chuột có thể được xác định bằng phản ứng trung hòa trên
chuột hoặc trên tế bào một lớp (Joo, 1986).
Chẩn đoán huyết thanh học
Phổ biến nhất là phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu (HI). Đây là xét
nghiệm đầu tiên được dùng để đo lường kháng thể đặc hiệu cho một số virút, trong
đó có virút VNNB dựa trên đặc tính ngưng kết hồng cầu.
21
Tiền thân của phản ứng này là phản ứng ngưng kết hồng cầu (HA). Phản
ứng ngưng kết hồng cầu cho phép định lượng và chuẩn độ kháng nguyên virút
VNNB sản xuất từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu từ não chuột ổ. Kháng thể đặc
hiệu kháng virút VNNB có thể ức chế sự ngưng kết hồng cầu, xét nghiệm này tương
đối đơn giản, ít tốn kém lại có khả năng định lượng kháng thể kháng virút VNNB.
Trong xét nghiệm này những yếu tố ức chế ngưng kết không đặc hiệu
trong huyết thanh được loại bỏ bằng cách xử lý với aceton, ether hoặc kaolin trước
khi thực hiện phản ứng HI.
Huyết thanh xét nghiệm với độ pha loãng bậc 2, đối chứng dương và âm
được cho vào mỗi giếng. Sau đó cho thêm 0.025ml dung dịch chứa 8 đơn vị HA
của kháng nguyên virút VNNB. Hiệu giá HI được tính bằng độ pha loãng cao nhất
của huyết thanh có khả năng gây ức chế ngưng kết hồng cầu hoàn toàn.
Ngoài ra người ta còn sử dụng các biện pháp chẩn đoán khác như ELISA
(Enzym Liked Immuno Sorbent Assay), phản ứng trung hoà (SNT), kỹ thuật huỳnh
quang kháng thể (IFAT)… Các phương pháp này giúp chẩn đoán bệnh sớm, nhanh
và chính xác, đạt 95-96%.
2.3.9Học
Điềuliệu
trị vàĐH
phòng
chống
bệnh@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trung tâm
Cần
Thơ
Điều trị bệnh
Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu đối với bệnh VNNB, chủ yếu là
áp dụng các biện pháp trợ sức tốt để làm giảm tỷ lệ chết. Các biện pháp điều trị dựa
trên nguyên tắc chung là chống phù não, giảm phản ứng vận mạch, trợ tim mạch,
trợ hô hấp, chống rối loạn thần kinh thực vật, cân bằng nước và chất điện giải,
chống nhiễm khuẩn bằng kháng sinh, trợ sức và điều trị kịp thời các triệu chứng
khác như sốt cao, chống co giật và phục hồi sớm các chức năng của hệ thần kinh
vận mạch.
Phòng chống bệnh
Kiểm soát nhân tố trung gian truyền bệnh
Trên heo bệnh thường không điều trị, phá vỡ chu trình lây trong tự nhiên là
biện pháp tốt nhất trong việc phòng chống bệnh.
Trại chăn nuôi và khu nhà ở nên cách xa các cánh đồng.
Loại bỏ các bể, hồ chứa nước đọng không còn nơi cho muỗi sinh sản.
22
Tránh muỗi đốt cho heo bằng cách sử dụng lưới chắn muỗi vào ban đêm
hoặc có thể sử dụng các thuốc đuổi muỗi, thuốc xịt muỗi…
Ở người tránh muỗi đốt bằng cách ngủ mùng, mặc quần áo tay dài, sử dụng
các loại thuốc xoa đuổi muỗi, phát hoang xung quanh khu nhà ở, vệ sinh môi
trường, chuồng gia súc nên xây dựng cách xa khu nhà ở, nhất là chuồng heo.
Phòng bệnh bằng vắc xin
Tiêm ngừa vắc xin cho đàn heo giống là biện pháp có thể thực hiện trong các
phương sách phòng chống bệnh. Việc tiêm phòng cho heo có thể làm giảm tỷ lệ
mắc bệnh ở người.
Heo đực và heo nái hậu bị cần được tiêm ngừa 2 lần cách nhau 2-3 tuần
trước mùa muỗi và nếu sử dụng làm giống phải tiêm ngừa trước khi phối giống.
Vắc xin này có thể tiêm đồng thời với vắc xin phòng bệnh khác như dịch tả heo.
Trung
Trên người, viêm não Nhật Bản nguy hiểm là thế nhưng chúng ta hoàn toàn
có thể chủ động phòng ngừa. Việt Nam đã có vắc xin viêm não Nhật Bản, vì vậy
hiện nay biện pháp tích cực nhất để phòng bệnh chính là tiêm vắc xin viêm não
Nhật Bản đúng và đầy đủ. Vắc xin viêm não được kiến nghị tiêm cho trẻ từ 12
tâm
liệu
lên.ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
thángHọc
tuổi trở
Hình 6 Vắc xin VNNB
(nguồn: www.vabiotechvn.com/upload/de/JEvaccine.jpg)
Liều tiêm
+ Trẻ em dưới 3 tuổi: 0,5ml/liều
+ Trẻ em từ 3 tuổi trở lên: 1ml/liều
+ Miễn dịch cơ bản là 3 liều, liều 2 cách liều 1 từ 1 đến 2 tuần, liều 3 sau liều
2 là 1 năm.
23
+ Tiêm nhắc lại: 3 năm tiêm 1 liều để duy trì khả năng miễn dịch, ở những
vùng lưu hành dịch 1 năm tiêm nhắc lại 1 lần.
Phương pháp tiêm: tiêm dưới da vào cơ delta.
Nói tóm lại, phòng bệnh và nhận biết các dấu hiệu sớm của bệnh VNNB sẽ
giúp chúng ta hạn chế những di chứng về sau của bệnh, từ đó góp phần làm giảm
những tổn thất về kinh tế cho gia đình bệnh nhân cũng như giảm gánh nặng cho xã
hội nói chung.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
24
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương tiện thí nghiệm
3.1.1 Thời gian và địa điểm
Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 4/2007 đến tháng 7/2007.
Địa điểm thí nghiệm:
+ Khu nuôi thí nghiệm phường An Bình, thành phố Cần Thơ.
+ Phòng thí nghiệm bệnh truyền nhiễm bộ môn Thú Y, trường Đại Học Cần Thơ.
3.1.2 Đối tượng thí nghiệm
Chuột bạch 1-3 ngày tuổi, số lượng 90 con (nguồn: viện Pasteur thành phố
Hồ Chí Minh).
3.1.3 Vật liệu thí nghiệm
Vật liệu
-
Ống nghiệm vô trùng có nắp đậy
-
Micropipet
-
Ống tiêm 1ml
-
Đèn cồn
-
Thức ăn chuột (nguồn: viện Pastuer thành phố Hồ Chí Minh)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Sinh phẩm
Virút VNNB chủng CTM.P-7 phân lập trên muỗi tại thành phố Cần Thơ (Hồ
Thị Việt Thu, 2006).
Kháng nguyên virút VNNB chủng Nakayama (nguồn: viện Pasteur thành
phố Hồ Chí Minh).
Dung dịch PBS
3.2 Phương pháp thí nghiệm
3.2.1 Phương pháp nuôi chuột
Chuồng trại: chuột bạch được nuôi trong các lồng mủ hình chữ nhật, phía trên
có nắp lưới có thể kéo ra vào được. Mỗi ô nhỏ nuôi một chuột mẹ và chuột con, có
thức ăn và nước uống riêng, dùng trấu lót ổ cho chuột. Mỗi tuần thay ổ 2 lần.
25