Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

TÌNH HÌNH NHIỄM STAPHYLOCOCCUS AUREUS, STREPTOCOCCUS SPP, KLEBSIELLA PNEUMONIAE ở ĐƯỜNG hô hấp TRÊN của CHÓ tại QUẬN THỐT nốt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG


Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y
T
Têênn đđềề ttààii

TÌNH HÌNH NHIỄM STAPHYLOCOCCUS AUREUS,
STREPTOCOCCUS SPP, KLEBSIELLA PNEUMONIAE
Ở ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN CỦA CHÓ
TẠI QUẬN THỐT NỐT

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Th.s Trần Thị Minh Châu

Trương Mỹ Trang
MSSV: 3042931
Lớp: Thú y K30

Cần Thơ, 2009

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG


BỘ MÔN THÚ Y


Đề tài: Tình hình nhiễm Staphylococcus aureus, Streptococcus spp,
Klebsiella pneumoniae trong đường hô hấp trên của chó tại quận Thốt Nốt; do
sinh viên: Trương Mỹ Trang thực hiện tại Phòng vi sinh – miễn dịch, bộ môn
Thú y, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ,
từ 15/2/2009 đến 15/4/2009.

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2009

Cần Thơ, ngày

Duyệt Bộ môn

tháng năm 2009

Duyệt Giáo viên hướng dẫn

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2009

Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD


ii


LỜI CẢM TẠ
Kính gửi lời biết ơn sâu sắc đến cha mẹ đã nuôi nấng, dạy dỗ và luôn đặt
niềm tin, hy vọng về tôi trong suốt 5 năm học tại trường và trong thời gian thực hiện
đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô trường Đại học Cần
Thơ, bộ môn Chăn nuôi và bộ môn Thú y đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý
báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Cô Trần Thị Minh Châu, Cô Huỳnh Kim Diệu, đã tận tâm hướng dẫn, chỉ
bảo tôi và tập thể lớp Thú y K30 trong suốt 5 năm học và trong thời gian thực hiện
đề tài.
Tôi xin ghi nhớ và biết ơn Cô Trần Thị Phận, Chị Nguyễn Thu Tâm đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại phòng thí nghiệm và
thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn đến:
Ban lãnh đạo và tập thể nhân viên tại trạm Thú y quận Thốt Nốt, đã giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Anh Phạm Văn Tuấn và các bạn lớp Thú y K30 đã ủng hộ, động viên tôi
trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!

iii


MỤC LỤC
Trang

TRANG TỰA.........................................................................................................i
TRANG DUYỆT...................................................................................................ii
LỜI CẢM TẠ...................................................................................................... iii
MỤC LỤC ...........................................................................................................iv
DANH SÁCH BẢNG...........................................................................................vi
DANH SÁCH HÌNH – BIỂU ĐỒ .......................................................................vii
TÓM LƯỢC.......................................................................................................viii
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................1
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................2
2.1. Cấu tạo và chức năng cơ quan hô hấp trên của chó.....................................2
2.2. Nguyên nhân gây viêm đường hô hấp trên của chó.....................................4
2.2.1. Staphylococcus aureus.......................................................................4
2.2.2. Streptococcus spp. ...........................................................................12
2.2.3. Klebsiella pneumoniae.....................................................................16
2.2.4. Một số nhiễm khuẩn do Staphylococcus aureus, Streptococcus spp,
Klebsiella pneumoniae gây ra trên người.............................................................18
2.3. Các dạng đường hô hấp trên của chó ........................................................20

Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 22
3.1. Phương tiện nghiên cứu............................................................................22
3.2. Nội dung .................................................................................................22
3.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................23
3.3.1. Phương pháp lấy mẫu ......................................................................23
3.3.2. Phương pháp nuôi cấy, phân lập vi khuẩn ........................................23
3.3.3. Phương pháp làm kháng sinh đồ ......................................................26
3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................27

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 28

iv



4.1. Tình hình nhiễm Staphylococcus aureus, Streptococcus spp, Klebsiella
pneumoniae trên các giống chó khảo sát.............................................................28
4.2. Tình hình nhiễm Staphylococcus aureus, Streptococcus spp, Klebsiella
pneumoniae trên chó theo lứa tuổi ......................................................................30
4.3. Tình hình nhiễm Staphylococcus aureus, Streptococcus spp, Klebsiella
pneumoniae theo hình thức nuôi.........................................................................32
4.4. Tình hình nhiễm Staphylococcus aureus, Streptococcus spp, Klebsiella
pneumoniae trên các nhóm chó có số lần tắm khác nhau ....................................35
4.5. Kết quả sự nhạy cảm đối với kháng sinh của Staphylococcus aureus
phân lập được trong đường hô hấp trên của chó ..............................................37
4.6. Kết quả sự nhạy cảm đối với kháng sinh của Streptococcus spp phân lập
được trong đường hô hấp trên của chó.................................................................39
4.7. Kết quả sự nhạy cảm đối với kháng sinh của Streptococcus spp phân lập
được trong đường hô hấp trên của chó................................................................ 41
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................43
5.1. Kết luận ...................................................................................................43
5.2. Đề nghị ....................................................................................................43

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 44
Một số hình ảnh định danh vi khuẩn Staphylococcus aureus, Streptococcus spp,
Klebsiella pneumoniae ........................................................................................47

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Tình hình nhiễm Staphylococcus aureus, Streptococcus spp, Klebsiella
pneumoniae trên các giống chó khảo sát.............................................................28

Bảng 4.2 Tình hình nhiễm Staphylococcus aureus, Streptococcus spp, Klebsiella
pneumoniae trên chó theo lứa tuổi ......................................................................30
Bảng 4.3 Tình hình nhiễm Staphylococcus aureus, Streptococcus spp, Klebsiella
pneumoni ae trên chó theo phương thức nuôi .....................................................32
Bảng 4.4 Tình hình nhiễm Staphylococcus aureus, Streptococcus spp, Klebsiella
pneumoniae trên các nhóm chó có số lần tắm khác nhau ....................................35
Bảng 4.5 Kết quả sự nhạy cảm đối với kháng sinh của Staphylococcus aureus...37
Bảng 4.6 Kết quả sự nhạy cảm đối với kháng sinh của Streptococcus spp ..........39
Bảng 4.7 Kết quả sự nhạy cảm đối với kháng sinh của Klebsiella pneumoniae...41

vi


DANH MỤC HÌNH – BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Qui trình phân lập Staphylococcus aureus và Streptococcus spp .........24
Hình 3.2. Qui trình phân lập Klebsiella pneumoniae..........................................25
Biểu đồ 4.1. Tình hình nhiễm Staphylococcus aureus, Streptococcus spp, Klebsiella
pneumoniae trên các giống chó khảo sát.............................................................28
Biểu đồ 4.2. Tình hình nhiễm Staphylococcus aureus, Streptococcus spp, Klebsiella
pneumoniae trên các nhóm tuổi khảo sát ............................................................31
Biểu đồ 4.3. Tình hình nhiễm Staphylococcus aureus, Streptococcus spp, Klebsiella
pneumoniae trên chó theo phương thức nuôi ......................................................33
Biểu đồ 4.4. Tình hình nhiễm Staphylococcus aureus, Streptococcus spp, Klebsiella
pneumoniae trên các nhóm chó có số lần tắm khác nhau ....................................35
Biểu đồ 4.5. Sự nhạy cảm đối với kháng sinh của Staphylococcus aureus ..........37
Biểu đồ 4.6. Sự nhạy cảm đối với kháng sinh của Streptococcus spp..................39
Biểu đồ 4.7. Sự nhạy cảm đối với kháng sinh của Klebsiella pneumoniae ..........41
Hình 1. Vi khuẩn Staphylococcus aureus dưới kính hiển vi quang học độ phóng đại
E100....................................................................................................................47
Hình 2. Vi khuẩn Streptococcus spp dưới kính hiển vi quang học độ phóng đại

E100....................................................................................................................47
Hình 3. Vi khuẩn Klebsiella pneumoniae dưới kính hiển vi quang học độ phóng đại
E100....................................................................................................................47
Hình 4. Khuẩn lạc Klebsiella pneumoniae trên môi trường MC..........................47
Hình 5. Khuẩn lạc Staphylococcus aureus trên môi trường MSA .......................47
Hình 6. Kết quả kiểm tra tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh ...........47
Hình 7. Phản ứng sinh hóa của Klebsiella pneumoniae.......................................48
Hình 8. Phản ứng đông huyết tương của Staphylococcus aureus.........................48

vii


TÓM LƯỢC
Qua quá trình thực hiện đề tài “ Tình hình nhiễm Staphylococcus aureus,
Streptococcus spp, Klebsiella pneumoniae ở đường hô hấp trên của chó tại quận
Thốt Nốt từ ngày 15/02/2009 đến ngày 15/04/2009” tôi rút ra được một số kết luận
sau: kết quả phân lập 100 mẫu được phết từ hốc mũi chó có 28 mẫu nhiễm khuẩn
với tỷ lệ 28%. Trong đó, tỷ lệ nhiễm Staphylococcus aureus, Streptococcus spp,
Klebsiella pneumoniae ở đường hô hấp trên của chó với tỷ lệ lần lượt là 12%, 8%
và 8%.
Tỷ lệ nhiễm khuẩn trên chó lai (33,96%) cao hơn chó ta (21,27%). Chó
dưới 1 năm tuổi (39,47%) và trên 4 năm tuổi (25%) có tỷ lệ nhiễm khuẩn cao hơn
chó từ 1-4 năm tuổi (16,67%). Đối với chó được nuôi ở hình thức thả rong
(45,24%) có tỷ lệ nhiễm khuẩn cao hơn chó được nuôi nhốt trong nhà (15,51%).
Khi số lần tắm chó trong tuần giảm thì tỷ lệ nhiễm khuẩn có khuynh hướng cao
hơn. Chó được ít tắm có tỷ lệ nhiễm khuẩn cao nhất 54,28%, kế đến là 1 lần
tắm/tuần 12,5%, 2 lần/tuần 15,15%.
Vi khuẩn Staphylococcus aureus nhạy cảm với Norfloxacin,
Trimethoprim/Sulfamethoxazole với tỷ lệ 100%. Vi khuẩn Streptococcus spp nhạy
cảm với Norfloxacin (87,5%), Doxycyclin (62,5%).

Vi khuẩn Klebsiella
pneumoniae nhạy cảm với Norfloxacin, Gentamycin (100%).

viii


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chó là loài vật được nuôi trong nhà như một người bạn tinh thần cho con
người, bên cạnh đó nó còn được nuôi để phục vụ cho công tác nghiệp vụ. Vì vậy
giữa chó và con người có sự tiếp xúc thường xuyên nên tạo điều kiện thuận lợi cho
một số bệnh trên chó có thể lây sang người.
Một số loài vi khuẩn sống trong môi trường như Staphylococcus aureus,
Streptococcus dung huyết  , Klebsiella pneumoniae có khả năng xâm nhập vào
đường hô hấp trên của chó vì cơ quan này là nơi tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với môi
trường. Khi sức đề kháng của con vật giảm thì vi khuẩn sẽ tăng số lượng và gây ra
các bệnh trên đường hô hấp như viêm mũi, viêm thanh khí quản, viêm phổi. Bệnh
ở đường hô hấp trên chiếm 80% và bệnh đường hô hấp dưới chiếm 20% về bệnh
đường hô hấp ở chó tại bệnh xá trường Đại học Cần Thơ (Tô Thị Kim Yến, 2007).
Đồng thời những vi khuẩn này còn có khả năng gây ra một số bệnh trên người như
nhiễm khuẩn ngoài da, viêm phổi, viêm đường tiết niệu (Lê Huy Chính, 2007).
Hiện nay, do người chăn nuôi sử dụng nhiều loại kháng sinh có phổ kháng
khuẩn rộng để phòng ngừa hay trị bệnh cho gia súc, gia cầm không theo một liệu
trình thích hợp. Do đó dẫn đến hiện tượng kháng kháng sinh của nhiều loài vi
khuẩn. Để giúp cho việc điều trị bệnh ở chó được hiệu quả, tôi tiến hành thực hiện
đề tài “ Tình hình nhiễm Staphylococcus aureus, Streptococcus spp, Klebsiella
pneumoniae trong đường hô hấp trên của chó tại quận Thốt Nốt”.
Mục tiêu đề tài
Xác định tỉ lệ nhiễm Staphylococcus aureus, Streptococcus spp và
Klebsiella pneumoniae ở đường hô hấp trên của chó tại quận Thốt Nốt.

Kiểm tra sự nhạy cảm đối với kháng sinh của các chủng Staphylococcus
aureus, Streptococcus spp và Klebsiella pneumoniae phân lập được.

1


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CƠ QUAN HÔ HẤP TRÊN CỦA CHÓ
Hệ hô hấp bao gồm lỗ mũi, xoang mũi, thanh quản, phế quản, phổi. Nhiệm
vụ của hệ hô hấp: chủ yếu là trao đổi khí (lấy O2 từ ngoài vào cung cấp cho các mô
bào và thải khí CO2 từ mô bào ra ngoài). Ngoài ra hệ hô hấp còn có nhiệm vụ điều
hòa thân nhiệt (một phần hơi nước trong cơ thể đi ra ngoài qua đường hô hấp) (Hồ

Văn Nam et al., 1997).
Niêm mạc của xoang mũi, thanh quản, khí quản, phế quản có nhiều tuyến
nhầy và lông rung có tác dụng diệt khuẩn và ngăn không cho vật lạ vào đường hô
hấp trong (Trịnh Hữu Hằng, Đỗ Công Huỳnh, 2001; Nguyễn Quang Mai, 2004

và Lăng Ngọc Huỳnh, 2003).
Theo cơ sở nghiên cứu của P.J.Quinn et al. (1997) đường hô hấp được
chia thành hai phần: đường hô hấp trên bao gồm lỗ mũi, thanh quản, khí quản;
đường hô hấp dưới gồm phế quản và phế nang.
Hốc mũi hay xoang mũi
Trước khi vào phổi không khí qua hai lỗ mũi đi vào xoang mũi. Ở đây
không khí được lọc sạch, sưởi ấm, tấm ướt. Ngoài ra, xoang mũi còn là cơ quan
khứu giác (Lăng Ngọc Huỳnh, 2003).
Xoang mũi được cấu tạo bởi các xương, sụn và được lót bởi niêm mạc có
nhiều mao mạch. Các xương hợp lại tạo thành xoang mũi là xương mũi, xương
hàm trên, xương sàn và xương lá mía. Bức ngăn giữa hốc mũi cấu tạo bởi sụn kéo

dài từ phiến đứng xương sàng và đến sụn đầu lỗ mũi, ngoài ra còn có xương lá mía,
xương sàng tham gia vào vách ngăn giữa xoang mũi. Trong xoang mũi có xương
ống cuộn giúp tăng thêm bề mặt của màng nhầy và làm hẹp đường thông khí vào
mũi. Khoang mũi chia làm 3 phần: hai lỗ mũi trước, khoang tiền đình và hai lỗ mũi
sau.
Niêm mạc mũi chia làm 2 vùng: vùng khứu giác ở phía sau và vùng hô hấp
ở phía trước. Trên biểu mô của vùng khứu giác có các tế bào thần kinh là cơ quan
thụ cảm khứu giác. Biểu mô vùng hô hấp có nhiều tế bào tiết dịch nhầy có tác dụng
bảo vệ (quyện lấy vật lạ vào mũi). Ngoài ra còn có những lông rung, sự vận động
của những lông rung giúp giữ lại bụi bặm không cho lọt vào đường hô hấp bên
trong.
Ở đường hô hấp trên còn có xoang đầu mặt là những xoang nằm trong bề
mặt của xương đầu và mặt ăn thông với nhau gồm có: xoang trán, xoang hàm trên,
2


xoang sàng, xoang bướm. Do ăn thông với nhau như vậy nên khi thở không khí đi
qua xương mũi vào xương sọ, có tác dụng làm giảm nhẹ xương đầu.
Thanh quản
Thanh quản là xoang ngắn nằm giữa yết hầu và khí quản, dưới xương thiệt
cốt, giữ vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh dung lượng khí đi vào phổi, ngăn
ngừa sự hít ngoại vật vào phổi, đồng thời đó cũng là cơ quan phát âm (Lăng Ngọc

Huỳnh, 2003).
Thanh quản được cấu tạo bởi các sụn thanh quản: sụn giáp trạng, sụn nhẫn,
sụn phễu, sụn tiểu thiệt liên hệ với nhau bằng cơ và dây chằng.
Niêm mạc lót mặt trong thanh quản có nhiều tuyến chum tiết dịch, phía
trên có lớp tế bào lông rung, rung theo hướng từ trong ra ngoài để đẩy các vật lạ đi
vào khí quản. Niêm mạc thanh quản rất nhạy cảm khi các vật lạ tiếp xúc gây phản
xạ ho để đẩy các vật lạ ra ngoài.

Tác dụng của thanh quản: thanh quản cũng như lỗ mũi có thể nới rộng ra
để không khí vào nhiều hay ít tùy theo nhu cầu hô hấp của gia súc. Nếu các cơ co
rút ở đó thì sinh ra bệnh khó thở (Lăng Ngọc Huỳnh, 2003).
Khí quản
Khí quản là ống dẫn khí lớn nhất phía trên giáp thanh quản, phía dưới nối
với 2 phế quản. Gồm nhiều vòng sụn không trọn vẹn xếp nối với nhau nhờ mô liên
kết, phía trên được thay thế bằng một tấm cơ trơn (Lăng Ngọc Huỳnh, 2003).
Khí quản được chia làm 2 đoạn: đoạn cổ và đoạn ngực
Đoạn cổ bắt đầu từ thanh quản đến cửa vào lồng ngực, nằm dưới thực
quản, liên hệ hai bên bởi thùy bên của tuyến giáp trạng, động mạch cổ chung và tĩnh
mạch cổ và dây thần kinh phế vị giao cảm, ống bạch huyết và những hạch bạch
huyết.
Đoạn ngực: bắt đầu từ cửa vào lồng ngực đến rốn phổi. Đoạn này nằm
giữa hai lá của phế mạc. Mặt trong khí quản được lót nhiều tế bào lông rung và
nhiều tuyến tiết dịch nhầy để cản bụi và những vật lạ vào đường hô hấp.
2.2. NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN CỦA CHÓ
Theo Quinn et al. (1997) Vi khuẩn có thể hiện diện ở đường hô hấp trên
của chó do quá trình tiếp xúc với môi trường sống là các loài: Staphylococcus
aureus, Staphylococcus intermedius, Streptococcus dung huyết  và các loài vi
khuẩn Gram âm: E. coli, Proteus, Pseudomonas… Chúng đóng vai trò là tác nhân
gây ra nhiễm trùng cơ hội.

3


2.2.1 Staphylococcus aureus
Staphylococcus aureus là loài gây bệnh thường gặp nhất, nó có vai trò và ý
nghĩa đối với y học, thú y học, khoảng 30% người khỏe mạnh mang Staphylococcus
aureus ở trên da và ở niêm mạc. Khi có những tổn thương trên da và niêm mạc hay
những rối loạn về chức năng thì các nhiễm trùng Staphylococcus aureus dễ dàng

xuất hiện.
Staphylococcus aureus cũng gây nên nhiễm trùng ở các loài gia súc nhất là
trong cơ sở chăn nuôi tập trung có mật độ đàn gia súc lớn gây nhiều thiệt hại về
kinh tế đáng kể.
Da và niêm mạc là nơi khu trú chủ yếu của tụ cầu khuẩn, ngoài ra còn có
các tổ chức khác như lông, móng, tuyến mồ hôi, tuyến mỡ, lổ chân lông, mũi, mắt,
họng, niêm mạc đường tiêu hóa. Thực tế người ta gọi tụ cầu khuẩn là vi khuẩn kí
sinh của da, niêm mạc và đường tiêu hóa (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
2.2.1.1 Hình thái và tính chất bắt màu
Tụ cầu khuẩn hình cầu, đường kính 0,7 - 1 m , không di động, không sinh
nha bào và thường không có vỏ nhày, không có lông.
Trong bệnh phẩm, canh khuẩn tụ cầu khuẩn xếp thành từng đôi, từng đám
nhỏ hình chùm nho.
Khi nhuộm bằng phương pháp nhuộm Gram, vi khuẩn bắt màu Gr+.
2.2.1.2 Đặc tính nuôi cấy
Tụ cầu sống hiếu khí hay kị khí tùy tiện, nhiệt độ thích hợp là 32 – 370C,
pH thích hợp 7,2 – 7,6. Dễ mọc trong các môi trường nuôi cấy thông thường.
Môi trường nước thịt
Sau khi cấy 5- 6 giờ vi khuẩn đã làm đục môi trường, sau 24 giờ môi
trường đục rõ hơn, lắng cặn nhiều, không có màng.
Môi trường thạch thường
Sau khi cấy 24 giờ vi khuẩn hình thành khuẩn lạc tương đối to, dạng S
(Smouth), mặt khuẩn lạc hơi ướt, bờ nhẵn đều, khuẩn lạc có màu trắng, vàng thẩm
hay vàng chanh. Màu sắc của khuẩn lạc là do vi khuẩn sinh ra, sắc tố này không tan
trong nước, căn cứ vào màu sắc khuẩn lạc, Nguyễn Vĩnh Phước (1976) cho rằng
chỉ có khuẩn lạc của Staphylococcus aureus có màu vàng thẩm là có độc lực và có
khả năng gây bệnh cho động vật, còn khuẩn lạc màu vàng chanh và màu trắng
không có độc lực và không gây bệnh.

4



Môi trường thạch máu
Vi khuẩn mọc rất tốt, sau khi cấy 24 giờ vi khuẩn hình thành những khuẩn
lạc tròn, lồi, nhẵn và đục mờ. Nếu là tụ cầu loại gây bệnh sẽ gây hiện tượng dung
huyết dạng  xung quanh khuẩn lạc. Khuẩn lạc có thể sinh sắc tố trắng, vàng hoặc
vàng chanh (Carter, 1975).
Môi trường thạch Chapman
Đây là môi trường đặc biệt dùng để nuôi cấy và phân lập tụ cầu.
Môi trường Chapman là môi trường thạch có 7,5% muối ăn và 1%
mannitol có màu vàng cam. Khi cấy tụ cầu vào môi trường thạch Chapman nếu là
tụ cầu gây bệnh sẽ lên man đường Mannitol làm pH thay đổi (pH= 6,8) môi trường
Chapman trở nên vàng, nếu là tụ cầu không gây bệnh, sẽ không lên men đường
Mannitol (pH= 8,4) môi trường Chapman không đổi màu.
Môi trường Gelatin
Cấy môi trường theo đường cấy trích sâu, nuôi ở nhiệt độ 200C sau 2 – 3
ngày gelatin bị tan chảy ra tạo thành phểu ở giữa, phần đản bạch ở keo bị tan là do
một thứ men làm tan keo. Staphylococcus aureus làm tan gelatin rất rõ.
2.2.1.3 Cấu trúc kháng nguyên
Cấu trúc kháng nguyên của Staphylococcus aureus là hỗn hợp của hơn 30
loại kháng nguyên. Kháng nguyên bề mặt ở thành tế bào gồm kháng nguyên thân O
chủ yếu gồm 2 loại peptidoglican và protein A.
Peptidoglican là một polysaccharide của thành tế bào có tác dụng giữ cho
thành tế bào vững chắc, đồng thời kích thích monocyte sản xuất Interleukin để lôi
cuốn thực bào thực hiện quá trình thực bào. Peptidoglican kích thích cả hai loại
miễn dịch tế bào và dịch thể.
Protein A là kháng nguyên đặc biệt có ở chủng Staphylococcus aureus, 90%
protein A được tạo thành trong tế bào kết hợp với peptidoglican. Ở hầu hết các loài
động vật protein A kích thích tạo kháng thể kết hợp bổ thể.
Kháng nguyên này mang tên protein A là vì protein này gắn được phần Fc

của IgG, điều này dẫn tới làm mất tác dụng của IgG, chủ yếu là mất đi opsonin hóa
(opsonisation) nên làm giảm thực bào. Sự gắn Fc của IgG cũng làm mất đi vị trí để
bổ thể có thể gắn trên bề mặt hoạt hóa theo đường thay đổi, làm giảm tác dụng bảo
vệ cơ thể. Những Staphylococcus aureus sản sinh ra nhiều protein A thì tác dụng
thực bào giảm đi rõ rệt (Lê Huy Chính, 2003).

5


Ngoài ra còn có acid teichoic là kháng nguyên ngưng kết chủ yếu của tụ cầu
và làm tăng tác dụng hoạt hóa bổ thể. Ngoài ra còn là chất bám dính của tụ cầu vào
niêm mạc mũi. Acid này gắn vào polysaccharide vách tụ cầu. Đây là kháng nguyên.
Kháng nguyên Adherin (yếu tố bám): giống như nhiều loại vi khuẩn khác,
tụ cầu có protein bề mặt đặc hiệu, có tác dụng bám vào receptor đặc hiệu tế bào.
Adherin có thể là các protein: Laminin, Fibrionectin, Collagen. Sự bám này có liên
quan đến sự định vị của tụ cầu trên mô, sự xâm nhập vào và chống thực bào (Tô

Minh Châu, Trần Thị Bích Liên, 2001).
2.2.1.4 Sức đề kháng
Vi khuẩn không có nha bào nên đối với các nhân lý hóa đề kháng kém.
Nhiệt độ 700C diệt vi khuẩn trong môi trường trong 1 giờ, 800C trong vòng
10 – 30 phút, đun sôi 1000C vài phút vi khuẩn mới chết.
Vi khuẩn đề kháng với sự khô lạnh và đóng băng. Ở nơi khô ráo vi khuẩn
sống trên 200 ngày. Đối với chất sát trùng acid Fenic 3 – 5% giết vi khuẩn sau 3 –
15 phút. HgCl2 10/00 giết vi khuẩn trong 30 phút hay lâu hơn, 0,50/00 trong 1 giờ.
Formol 1% trong 1 giờ, cồn nguyên chất không có tác dụng đối với tụ cầu
khuẩn, cồn 700 diệt vi khuẩn trong vài phút. Tím gentian 1/300.000 có thể ngăn
được tạp khuẩn phát triển (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
2.2.1.5 Độc tố
Độc tố dung huyết

Là loại độc tố có thể làm tan hồng cầu thỏ dê và ở các loài động vật khác.
Ở canh trùng nước thịt sau 3 - 4 ngày đã có nhiều độc tố, sau 7 – 10 ngày thì độc tố
lên đến mức cao nhất. Độc tố dung giải có thể thông qua lọc, dung huyết tố không
chịu được nóng, bị nhiệt độ 650C tiêu diệt sau 30 phút.
Khi cấy tụ cầu vào thạch máu có 5% máu cừu hoặc thỏ thì thấy tan huyết
rõ rệt. Để tủ ấm 360C sau 24 giờ thì thấy chung quanh khuẩn lạc có một vòng dung
huyết.
Dung huyết tố của tụ cầu là một kháng nguyên hoàn toàn nếu tiêm độc tố
với liều không làm chết động vật vào cơ thể thỏ hoặc động vật thì sản sinh một thứ
kháng độc tố đặc hiệu gọi là kháng dung giải tố của tụ cầu. Khi thí nghiệm thấy
kháng dung giải tố có thể trung hòa dung giải tố của tụ cầu (ứng dụng chuẩn độ
dung giải tố của tụ cầu)
Có 4 loại chính

6


Dung huyết tố  gây dung giải hồng cầu thỏ ở 370C. Dung huyết tố này
cũng gây họai tử da và gây chết. Đây là loại ngoại độc tố, bản chất là protein, bền
với nhiệt độ là một kháng nguyên hoàn toàn gây hình thành kháng thể kết tủa và
kháng thể trung hòa. Dưới tác dụng của formone và nhiệt độ nó biến thành giải độc
tố có thể dùng làm vaccine.
Dung huyết tố  gây ly giải hồng cầu cừu ở 40C dung huyết tố này kém
độc hơn dung huyết tố anpha.
Dung huyết tố  gây dung giải hồng cầu người, cừu, thỏ, ngựa và gây hoại
tử da.
Dung huyết tố  khác với các loại trên, loại này không tác động lên hồng
cầu ngựa.
Trong 4 loại trên thì dung huyết tố  là đặc điểm cần thiết của các chủng
tụ cầu có khả năng gây bệnh.

Độc tố diệt bạch cầu
Làm cho bạch cầu chết, không hoạt động biến thành không bào, tan rã
thành hạt, mất tính di dộng, nhân bị phá hủy. Độc tố diệt bạch cầu giữ vai trò quan
trọng trong cơ thể sinh bệnh của tụ cầu.
Độc tố bạch cầu thông qua lọc, ít chịu nhiệt hơn độc tố dung huyết, ở nhiệt
độ 56 – 580C đã bị phá hoại.
Độc tố hoại tử
Chế bằng cách lọc canh trùng tụ cầu. Tiêm vào thỏ độc tố pha loãng (0,2
ml) qua 24 giờ ở chỗ tiêm phát sinh phản ứng hoại tử, chung quanh nóng và ứ máu.
Độc tố làm chết ( hay độc tố tác động toàn thân)
Nếu tiêm vào tĩnh mạch động vật cảm nhiễm nước lọc canh trùng tụ cầu
thì sẽ sinh ra độc tố làm chết con vật. Với lượng 0,1 – 0,75ml có thể làm chết con
thỏ nặng 1kg. Sau khi tiêm 15ml, thỏ bị co giật rất mạnh, thở khó, mê man rồi chết,
nếu độc tố không mạnh lắm thì thỏ sẽ chết sau 1 ngày.
Độc tố ruột (Enterotoxin)
Độc tố ruột chỉ do một số chủng tụ cầu tiết ra, nó gây nên các bệnh đường
tiêu hóa: nhiễm độc do thức ăn, viêm ruột cấp.
Độc tố ruột có 4 loại trong đó có 2 loại đã biết.
Độc tố ruột A: tạo ra do 1 chủng phân lập trong quá trình nhiễm độc thức
ăn.

7


Độc tố ruột B: tạo ra do 1 chủng phân lập trong các bệnh nhân viêm ruột.
Độc tố ruột là những loại độc tố bền với nhiệt độ và không bị phá hủy bởi
dịch vị (Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiền, Trần Thị Lan Hương, 1997).
Độc tố gây hội chứng shock nhiễm độc (Toxic Shock Syndrome ToxinTSST)
Độc tố này khó phân biệt với Enterotoxin F của tụ cầu vàng. TSST kích
thích giải phóng TNF (Tumor necrosis factor) và các interleukin I, II. Cơ chế gây

shock giống như nội độc tố.
Exfoliatin toxin hay Epidermolytic toxin
Đây là ngoại độc tố nó gây hội chứng phồng rộp và lỡ da (seaded skin
syndrom) ở trẻ em. Hội chứng này đã được biết khá lâu, nhưng mãi đến năm 1971
người ta mới biết đến Exfoliatin. Độc tố này được tạo bởi gen của 85% các chủng
tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus) thuộc loại phage nhóm 2. Nó gồm 2 loại A và
B và đều là polypeptide có trọng lượng phân tử là 2400 dalton và có tính đặc hiệu
kháng nguyên riêng biệt. Loại A bền vững với nhiệt độ 1000C/20 phút, còn loại B
thì không. Có thể xác định chúng bằng kỹ thuật Elisa hay miễn dịch khuếch tán.
Kháng thể đặc hiệu có tác dụng trung hòa độc tố này.
Alphatoxin
Độc tố này gây tan bào các bạch cầu có nhân đa hình và tiểu cầu, từ đó gây
ra các ổ áp xe, gây hoại tử da và tan máu. Alphatoxin là một loại protein trọng
lượng phân tử 33.000 – 36.000 dalton. Nó ngưng kết trên màng tế bào và thể hiện
các thuộc tính hoạt động bề mặt.
Độc tố của nó có tính kháng nguyên nhưng kháng thể của nó không có tác
dụng chống nhiễm khuẩn.
Ngoại độc tố sinh mủ (pyogenic exotoxin)
Vào năm 1979, Sehlivent và cộng sự đã tách biệt được một độc tố từ tụ
cầu vàng. Về phương diện độc tố này tương tự pyogenic exotoxin của liên cầu.
Protein ngoại độc tố này có tác dụng sinh mủ và phân bào lymphocyte, đồng thời nó
làm tăng nhạy cảm về một số phương diện đối với nội độc tố như gây shock và hoại
tử cơ gan, cơ tim.
Sau đó người ta phân biệt được 3 loại pyogenic exotoxin ký hiệu là A, B,
C. Ba loại này khác nhau về trọng lượng phân tử (theo thứ tự: 12000, 18000 và
22000 dalton) về tính đặc hiệu kháng nguyên, nhưng giống nhau về khả năng sinh
mủ và phân bào (Lê Huy Chính, 2003).

8



2.2.1.6 Enzyme
Enzyme đông huyết tương (coagulase)
Enzyme này làm đông huyết tương của người và thỏ, nó tác dụng lên
globulin trong huyết tương.
Enzyme này là một protein bền vững với nhiệt, có tính kháng nguyên yếu.
Coagulase là một yếu tố cần thiết của các chủng tụ cầu gây bệnh, nó gây
nên các huyết cục trong tĩnh mạch và gây nên nhiễm khuẩn huyết.
Ngoài ra còn có coagulase cố định, nó tác động trực tiếp lên Fibrinogen,
chất này gắn vào vi khuẩn tạo thành một loại vỏ xung quanh vi khuẩn giúp cho vi
khuẩn chống lại hiện tượng thực bào.
Lấy tụ cầu khuẩn trong canh trùng cho vào huyết tương thỏ hay người có
citrate natri trộn đều rồi để tủ ấm 24 giờ thì thấy huyết tương bị đông lại.
Enzyme làm tan tơ huyết (Fibrinolyzin hay Staphylococcusphylokinase)
Đây là một loại enzyme đặc trưng cho các chủng gây bệnh ở người.
Những chủng tụ cầu tiết ra Enzyme này phát triển trong cục máu, làm cục máu vỡ
thành những mảnh nhỏ, những mảnh này dời chỗ và gây tắc mạch nhỏ hoặc gây
nung mủ, đôi khi gây ra hiện tượng nhiễm khuẩn di căn. Có thể dùng rượu hay
aceton làm kết tủa loại enzyme này.
Enzyme Deoxyribonuclease
Đây là loại enzyme có khả năng thủy phân acid deoxyribonucleic và gây
tổn thương các tổ chức.
Enzyme Hyaluronidase
Enzyme này có tác dụng thủy phân acid hyarominic là chất cơ bản của mô
liên kết, giúp vi khuẩn lan tràn trong cơ thể.
Enzyme penicilinase
Enzyme này có thể có ở tụ cầu gây bệnh, enzyme này làm cho Penicillin
mất tác dụng. Đây là cơ chế cần thiết của sự kháng Penicillin.
2.2.1.7 Tính gây bệnh
Trong phòng thí nghiệm

Thỏ cảm nhiễm nhất
Tiêm vào tĩnh mạch thỏ canh trùng 38 - 48 giờ làm thỏ chết, nếu là độc lực
yếu thì 1-2 tuần mới chết vì chứng huyết nhiễm mủ, mổ khám thấy nhiều áp xe nhất

9


là phủ tạng, thận, bắp thịt, xương, tủy, ở phổi ít có áp xe, ở khớp xương, ở lách
không có. Lấy mủ ở bệnh tích phân lập được vi khuẩn đơn thuần.
Nếu lấy tụ cầu khuẩn tiêm dưới da thì gây áp xe cục bộ.
Trong thiên nhiên
Vi khuẩn có khả năng tồn tại trên cơ thể động vật. Khi sức đề kháng yếu
hay do sự nhiễm trùng trên da với vi khuẩn có độc lực mạnh gây hiện tượng nưng
mủ trên da hay niêm mạc, gây ung nhọt, áp xe, viêm vú ở bò và cừu, nhiễm độc do
độc tố đường ruột ở người. Sự xâm nhập của vi khuẩn vào nang lông gây hoại tử
da.
Khả năng gây bệnh của Staphylococcus aureus là do sự phối hợp của các
chất ngoại bào (enzyme và độc tố). Vi khuẩn có thể gây hiện tượng nhiễm trùng
máu và có thể đưa đến các hiện tượng nhiễm trùng khác như viêm phổi, viêm thận
cấp, viêm màng não, viêm khớp ở ngựa, viêm tuyến sữa ở trâu bò và người, viêm
tủy xương và các xoang trong cơ thể. Như vậy nếu nhiễm trùng cục bộ nếu không
được điều trị với vi khuẩn độc lực cao sẽ đưa đến tử vong.
Trong các loài vật ngựa cảm nhiễm nhất rồi đến chó, bò, lợn, cừu. Gia
cầm có sức đề kháng cao với tụ cầu khuẩn.
Một số bệnh ở chó do Staphylococcus aureus gây ra là: viêm tử cung cấp
tính, bệnh tích mủ tử cung, viêm vú có nhiễm trùng, viêm tuyến tiền liệt, viêm bàng
quang, viêm mủ nếp gấp, viêm da mỏm (Nguyễn Văn Biện, 2001).
2.2.1.8 Chẩn đoán
Chẩn đoán vi khuẩn học
Lấy bệnh phẩm

Lấy bệnh phẩm phải đúng qui cách, tuyệt đối vô trùng để tránh nhiễm các
vi khuẩn khác.
Kiểm tra dưới kính hiển vi
Lấy bệnh phẩm (mủ) phết kính, nhuộm Gram, soi kính thấy tụ cầu tập
trung thành hình chùm nho.
Nuôi cấy phân lập
Cấy trên môi trường thạch máu (có 5% máu cừu) bệnh phẩm để phân lập
tụ cầu. Khi nghi là bại huyết thì lấy máu cấy vào nước thịt theo tỷ lệ 0,2% có cho
thêm 0,25g đường Glucose. Sau khi cấy 18-20 giờ thì thấy tụ cầu mọc.
Dựa vào tính chất nuôi cấy và phản ứng sinh hóa để quyết định.

10


Tiêm động vật thí nghiệm
Để việc chẩn đoán được toàn diện hơn, có thể tiêm vào tĩnh mạch tai thỏ từ
1-2ml canh trùng non, thỏ chết sau 36-48 giờ.
Mục đích của việc chẩn đoán là xác định xem tụ cầu có gây bệnh hay
không. Cần kiểm tra các đặc tính sau đây:
Sinh sắc tố
Làm dung huyết
Làm đông huyết tương
Lên men đường Mannitol
Chẩn đoán huyết thanh học
Bệnh do Staphylococcus aureus không có miễn dịch lâu dài do kháng thể
không tồn tại lâu trong cơ thể. Do đó trong công tác chẩn đoán, chẩn đoán huyết
thanh học không có giá trị thực tế nên người ta chẩn đoán vi sinh vật kết hợp các
biểu hiện lâm sàng là chủ yếu.
2.2.1.9 Phòng và chữa bệnh
Phòng bệnh

Phòng bệnh bằng vệ sinh: chủ yếu là giữ vệ sinh chung trong các thao tác
sản khoa, ngoại khoa phải đảm bảo vô trùng. Những vết thương phải được điều trị
để tránh trở thành chỗ xâm nhập của vi khuẩn gây nên nhiễm khuẩn nặng.
Phòng bằng vaccine: có thể dùng vaccine tụ cầu chết hoặc vaccine giải độc
tố chế từ các chủng phân lập tại địa phương nơi có dịch gọi là vaccine chuồng.
Việc dùng vaccine phòng bệnh tụ cầu cho kết quả chưa cao nên ít được sử dụng.
Chữa bệnh
Chủ yếu sử dụng kháng sinh. Tuy nhiên tụ cầu rất dễ kháng thuốc trong
quá trình chữa bệnh hoặc có thể gặp ngay chủng đã kháng kháng sinh, đặc biệt đối
với Penicillin G ngày nay có đến 90% S.aureus kháng thuốc này. Vì vậy cần phải
làm kháng sinh đồ để chữa bệnh có kết quả.
Đối với áp xe và những thương kín có mủ, điều cần thiết là phải dẫn lưu
mủ, bởi vì kháng sinh không thể tác dụng vào phần giữa ở mủ được (Nguyễn
Thanh Bảo, 2003).

11


2.2.2 Streptococcus spp
Streptococcus là những cầu khuẩn xếp thành chuỗi, uốn khúc dài ngắn khác
nhau. Liên cầu có khắp nơi trong tự nhiên như đất, nước, không khí…, trong cơ thể
động vật và người thì sống hoại sinh ở đường tiêu hóa, hô hấp (mũi), ở xoang âm
đạo và thường thấy trên da, niêm mạc (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Bằng việc sử dụng kĩ thuật phân loại Lancefield, Streptococcus được phân
chia làm các nhóm: nhóm A, độc hại ở người, điển hình là Streptococcus pyogenes;
nhóm B, bao gồm vi khuẩn gây viêm vú ở bò, điển hình là Streptococcus agalactiae;
nhóm C, gây máu khó đông ở người và động vật là Streptococcus equisimilis và
Streptococcus canis ở chó; nhóm D hiện diện ở các cơ sở sản xuất bơ sữa; nhóm E
liên quan đến sữa và áp xe ở heo; nhóm F hiện diện ở đường hô hấp của người;
nhóm G lúc đầu chỉ xuất hiện ở đường hô hấp người, về sau có ở đường hô hấp chó;

nhóm H và nhóm K nghi ngờ là nhóm gây độc; nhóm L xuất hiện ở đường sinh dục
chó; nhóm M liên quan đến đường hô hấp chó; nhóm N được tìm thấy ở sữa, điển
hình là Streptococcus lactic và Streptococcus cremoric (Merchant và Packer,

1967).
2.2.2.1 Hình thái và tính chất bắt màu
Liên cầu khuẩn có hình cầu hoặc hình bầu dục, đường kính có khi đến 1 m ,
đôi khi có vỏ, bắt màu Gram dương, không di động. Liên cầu xếp thành hình chuỗi
vì nó phân chia trong mặt phẳng thẳng góc với trục của chuỗi, chiều dài của chuỗi
tùy thuộc vào điều kiện môi trường (Nguyễn Như Thanh et al., 1997).
2.2.2.2 Đặc tính nuôi cấy
Streptococcus là vi khuẩn hiếu khí hay kị khí tùy tiện, mọc tốt ở tất cả môi
trường phần lớn các liên cầu gây bệnh phát triển thích hợp ở nhiệt độ 370C.
Môi trường nước thịt
Vi khuẩn hình thành hạt rồi lắng xuống đáy ống. Vì vậy sau 24 giờ nuôi
cấy, môi trường trong, đáy ống có cặn.
Môi trường thạch thường
Vi khuẩn hình thành khuẩn lạc dạng S, nhỏ, tròn, lồi, màu hơi xám. Khi
làm tiêu bản, liên cầu không xếp thành chuỗi dài mà xếp thành hình chuỗi ngắn
(Nguyễn Như Thanh et al., 1997).
Môi trường thạch máu
Quan sát các khúm thấy 3 dạng tiêu huyết

12


Tiêu huyết  : khuẩn lạc được bao bọc bằng một vòng màu xanh nhạt
tương đối hẹp (1-2mm), đây là hiện tượng tiêu huyết không hoàn toàn chỉ có một
phần hồng cầu bị dung giải.
Tiêu huyết  : chung quanh khuẩn lạc là một vòng trong suốt rộng 2-4mm,

đây là hiện tượng tiêu huyết hoàn toàn, không còn hồng cầu quanh khuẩn lạc.
Tiêu huyết  : không có vòng sáng quanh khuẩn lạc, hồng cầu không tan

(Trần Thị Phận, 2004).
Trong các dạng tiêu huyết, liên cầu tiêu huyết nhóm  (Streptococcus
Agalactiae, Streptococcus Equi, Streptococcus Pyogenes) có độc lực cao, nhóm
 có độc lực thấp, còn nhóm  thì không có độc lực (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
2.2.2.3 Cấu trúc kháng nguyên
Liên cầu có cấu trúc rất phức tạp, có nhiều loại kháng nguyên được tìm
thấy ở liên cầu.
Kháng nguyên Polyozit hay chất “C”
Kháng nguyên này do Lancefield phát hiện năm 1928, đây là một kháng
nguyên thân. Những liên cầu khác nhau có cấu tạo chất “C” khác nhau, dựa vào đó
người ta chia lien cầu thành các nhóm A, B, C, D…R, trong đó liên cầu nhóm A
thuộc loại tan máu type beta, có khả năng gây bệnh rất lớn ở người như Eczema,
nhiễm khuẩn các vết thương, viêm họng…
Liên cầu nhóm B trong đó có Streptococcus agalactiae gây viêm buồng
sữa của trâu bò, thuộc nhóm tan máu type beta.
Kháng nguyên protein M
Kháng nguyên này của các liên cầu trong nhóm A cũng có những đặc điểm
khác nhau, người ta đã xác định được một số liên cầu trong nhóm A có khoảng 42
type, trong đó có 12 type rất quan trọng vì hay gây bệnh.
Các mucopeptit
Làm cho vách tế bào của liên cầu cứng rắn và nó còn có khả năng gây độc.
2.2.2.4 Độc tố
Liên cầu nhóm A có khả năng sinh ra một độc tố, bản chất là protein, độc
tố này tạo nên các nốt ban đỏ.
Dung huyết tố: dung huyết tố của liên cầu có 2 loại:
Streptococcus O: có tác dụng làm tan hồng cầu ở chiều sâu của môi trường
không có oxy của không khí, dễ mất hoạt tính bởi oxy. Chất này là một kháng

13


nguyên mạnh, kích thích cơ thể hình thành kháng thể antistreptolysin O (ASO).
Việc định lượng kháng thể này có giá trị trong chẩn đoán bệnh do Streptococcus
gây ra .
Streptococcus S: không bị mất hoạt tính bởi oxy, có khả năng làm tan máu
cả ở trên bề mặt môi trường, có tính kháng nguyên kém, khi khỏi bệnh trong máu
chỉ có một ít kháng thể nên không được dùng để chẩn đoán bệnh (Nguyễn Như
Thanh et al., 1997).
Erythrogenic toxin (độc tố gây đỏ): do Streptococcus nhóm A sinh ra, bản
chất là protein, gây nên các nốt đỏ trong bệnh sốt tinh hồng nhiệt.
2.2.2.5 Enzyme
Enzyme làm tan tơ huyết (Streptokinase)
Enzyme này thường do các liên cầu nhóm A, C, G sinh ra, tác dụng của nó
làm tan tơ huyết. Enzyme này có tính kháng nguyên cao, kích thích cơ thể hình
thành kháng thể anti streptokinase.
Người ta có thể điều chế kháng nguyên này từ lien cầu nhóm C và ứng
dụng nó trong chữa các bệnh Fibrin trong máu vì nó có thể phá hủy Fibrin.
Streptodornase
Enzyme này có tác dụng làm lỏng mủ đặc do các liên cầu độc tạo nên (mủ
đặc này được tạo nên bởi AND và ARN.
Enzyme này có 4 loại: A, B, C, D, hoạt động của chúng chỉ có tác dụng
khi có mặt ion Mg++.
Hyaluronidase
Enzyme này có tác dụng thủy phân acid Hyaluronic là chất cơ bản của mô
lien kết, giúp cho vi khuẩn dễ tràn lan.
Enzyme này là một kháng nguyên, có khả năng kích thích cơ thể hình
thành kháng thể đặc hiệu, nhưng hiệu giá kháng thể rất thấp nên ít dùng trong chẩn
đoán bệnh.

Diphotpho – Pyridin – Nucleotidase
Enzyme này có ở các liên cầu A, C, G và có khả năng làm chết các bạch
cầu.
Proteinase
Proteinasee có tác dụng phân hủy protein, tiêm với liều cao cho động vật
gây nên các tổn thương ở tim.

14


2.2.2.6 Sức đề kháng
Đa số Streptococcus bị tiêu diệt trong vòng 30-60 phút ở 500C, ở 70 0C liên
cầu chết trong 35 - 40 phút (Nguyễn Thanh Bảo, 1993). Đối với kháng sinh,
Streptococcus nhạy cảm với Neomycin, Sulfa-trimethoprim, Cloramphenicol,
Tetracycline (Oravainen et al., 2007).
2.2.2.7 Tính gây bệnh
Trong tự nhiên
Vi khuẩn trong cơ thể người hay súc vật do những nguyên nhân phức tạp,
có thể trở nên độc và gây bệnh với những biến chứng cục bộ hay toàn thân

(Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Ở người, thường gặp trong nhiều bệnh nhiễm khuẩn như eczema, nung mủ
ở phủ tạng, viêm họng, mẩn đỏ…
Ở động vật, liên cầu thường gây nên những chứng nung mủ. Ở ngựa, vi
khuẩn gây bệnh viêm hạch truyền nhiễm (adenitis equorum), viêm họng, viêm lâm
ba quản và viêm khớp xương. Ở bò, vi khuẩn gây bệnh viêm buồng vú truyền
nhiễm, bệnh bại huyết của bê. Ở dê, liên cầu gây chứng nung mủ, viêm vú, viêm
phổi và ngoại tâm mạc.
Trong phòng thí nghiệm
Thỏ là động vật thí nghiệm dễ cảm nhiễm nhất. Nếu tiêm liên cầu vào

dưới da cho thỏ, sẽ thấy áp xe tại nơi tiêm. Nếu tiêm liên cầu vào tĩnh mạch hay
phúc mạc thỏ chết nhanh do nhiễm khuẩn huyết. Ngoài ra, có thể dùng chuột nhắt
để gây bệnh (Nguyễn Như Thanh et al., 1997).
2.2.2.8 Chẩn đoán
Chẩn đoán vi khuẩn học
Lấy bệnh phẩm
Có thể lấy máu ở ổ áp xe hoặc mủ ở ngoài da hay niêm mạc. Chú ý khi
lấy bệnh phẩm phải tuyệt đối vô khuẩn.
Kiểm tra bằng kính hiển vi
Làm thành tiêu bản đem nhuộm Gram, rồi quan sát dưới kính hiển vi. Nếu
là liên cầu vi khuẩn có hình cầu, bắt màu Gram dương, xếp thành chuỗi.
Nuôi cấy vào môi trường thích hợp
Bệnh phẩm được nuôi cấy vào môi trường nước thịt, môi trường thạch
máu. Theo dõi tính chất mọc, sự hình thành khuẩn lạc, type tan máu.

15


Tiêm động vật thí nghiệm
Dùng thỏ để gây bệnh.
Chẩn đoán huyết thanh học
Có thể dùng phản ứng huyết thanh học như phản ứng ngưng kết, phản ứng
kết hợp bổ thể để chẩn đoán.
2.2.2.9 Phòng bệnh và chữa bệnh
Phòng bệnh
Phòng bệnh do liên cầu còn có nhiều khó khăn, hiện nay chưa có được một
vaccine phòng có hiệu lực.
Chữa bệnh
Dùng thuốc kháng sinh dựa trên cơ sở kết quả của kháng sinh đồ.
2.2.3. Klebsiella pneumoniae

Klebsiella pneumoniae còn có tên là Klebsiella friedlander,Bacillus
inucosus – capsulatus, Bacillus friedlander, Bacterium friedlander. Vi khuẩn được
Friedlanda phân lập năm 1882 từ phổi của gia súc mắc bệnh viêm phổi.
2.2.2.1 Hình thái và tính chất bắt màu
Klebsiella pneumoniae là trực khuẩn hoặc cầu trực khuẩn có kích thước
0,5 – 3 x 0,3 - 0,5 m , hai đầu tròn, đôi khi có kích thước dài hơn. Thường đứng
riêng lẻ hoặc từng đôi, có giáp mô, không có lông, không di động, không hình thành
nha bào.
Vi khuẩn bắt màu Gram âm, thường bắt màu sẫm ở hai đầu.
2.2.2.2 Đặc tính nuôi cấy
Klebsiella pneumoniae là trực khuẩn hiếu khí không bắt buộc, mọc tốt ở
nhiệt độ 370C, pH thích hợp là 7,4.
Môi trường thạch: hình thành khuẩn lạc lớn, lồi, màu đục giống như giọt
mật, có nhiều niêm dịch lầy nhầy (dạng M).
Nước thịt: canh khuẩn đục, có màng lầy nhầy thành vòng dính, đáy có cặn
nhớt.
Gelatin: không tan chảy.
2.2.2.3 Đặc tính sinh hóa
Klebsiella làm sữa quỳ trở nên đỏ.
Huyết thanh đông và lông trắng trứng đông lại.
16


Phản ứng H2O âm tính, Indol âm tính, VP dương tính, MR âm tính
(Nguyễn Như Thanh et al., 1997).
2.2.2.4 Cấu trúc kháng nguyên
Bên cạnh kháng nguyên O ( 5 type) có kháng nguyên K, cho phép chẩn
đoán kháng nguyên, nó là polysacaride đặc hiệu cho type (72 type). Các type 1 và 2
hay gây nhiễm khuẩn đường hô hấp.
Một số kháng nguyên vỏ này có liên quan tới kháng nguyên A của một số

E.coli.
2.2.2.5 Độc tố và enzyme
Vỏ vi khuẩn kích thước lớn và có khả năng ức chế thực bào.
Có hơn 70 type kháng nguyên. Các kháng thể kháng vỏ tạo ra miễn dịch đặc
hiệu.
Mã hóa qua plasmid (Lê Huy Chính, 2003).
2.2.2.6 Tính gây bệnh
Trong tự nhiên Klebsiella pneumoniae thường sống rải rác khắp nơi (đất,
nước) hoặc ký sinh ở đường hô hấp trên, nó là nguyên nhân gây bội nhiễm ở đường
hô hấp.
Vi khuẩn có thể gây viêm phổi ở người và viêm phổi truyền nhiễm có bại
huyết cho ngựa, lợn con, cừu, chuột lang.
Trong phòng thí nghiệm chuột bạch dễ cảm nhiễm. Nếu tiêm vi khuẩn vào
phổi, chuột sẽ chết do bại huyết, vi khuẩn gây viêm cuống phổi, phổi. Còn thỏ và
chuột lang chỉ cảm thụ ở liều cao.
2.2.2.7 Chẩn đoán vi khuẩn và huyết thanh học
Dựa vào phân lập vi khuẩn, căn cứ vào hình thể và tính chất nuôi cấy riêng
biệt và khả năng gây bệnh thực nghiệm, type vi khuẩn được xác đinh cuối cùng
bằng phản ứng ngưng kết hoặc phản ứng phình vỏ với huyết thanh đặc hiệu type.
Bên cạnh Klebsiella pneumoniae còn có một số Klebsiella khác phân biệt
bằng một số tính chất sinh vật hóa học: K.rhinoscleromatis, K.ozaena (gây bệnh ở
mũi).
2.2.2.8 Phòng và trị
Phòng bệnh chung: vệ sinh ăn uống, xử lý phân đề phòng bệnh viêm dạ dày
ruột ở trẻ em, tránh lây truyền từ những người chăm sóc trẻ (phát hiện người khỏe

17



×