Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

TÌNH HÌNH NHIỄM sán lá GAN ở bò tại HAI HUYỆN lấp vò, TAM NÔNG TỈNH ĐỒNG THÁP và THỬ HIỆU lực THUỐC tẩy TRỪ ALBENDAZOLE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.56 MB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN THANH PHÚC

TÌNH HÌNH NHIỄM SÁN LÁ GAN Ở BÒ TẠI HAI
HUYỆN LẤP VÒ, TAM NÔNG TỈNH ĐỒNG THÁP
VÀ THỬ HIỆU LỰC THUỐC TẨY TRỪ
ALBENDAZOLE

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y

Cần Thơ, 2009

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y

TÌNH HÌNH NHIỄM SÁN LÁ GAN Ở BÒ TẠI HAI
HUYỆN LẤP VÒ, TAM NÔNG TỈNH ĐỒNG THÁP
VÀ THỬ HIỆU LỰC THUỐC TẨY TRỪ
ALBENDAZOLE

Giáo Viên Hướng Dẫn


Sinh viên thực hiện

TS. NGUYỄN HỮU HƯNG

NGUYỄN THANH PHÚC
MSSV: 3042911
Lớp: Thú Y K30

Cần Thơ, 2009

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: “Tình hình nhiễm sán lá gan ở bò tại hai huyện Lấp
Vò, Tam Nông tỉnh Đồng Tháp và thử hiệu lực thuốc tẩy trừ
Albendazole” do sinh viên: Nguyễn Thanh Phúc thực hiện tại
huyện Lấp Vò và huyện Tam Nông từ tháng 01/2009 đến
04/2009.

Cần Thơ, ngày...tháng…năm 2009

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2009

Duyệt Bộ môn

Duyệt Giáo viên hướng dẫn


Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2009
Duyệt Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng

iii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan quá trình thu thập mẫu đã được thực hiện chính xác tại hai
huyện Lấp Vò, Tam Nông thuộc tỉnh Đồng Tháp và trong khoảng thời gian từ
tháng 01/2009 đến tháng 04/2009.
Trong quá trình tiến hành thí nghiệm, tôi xin cam đoan các số liệu thu thập
được hoàn toàn trung thực.

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2009
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thanh Phúc

iv


LỜI CẢM TẠ

Con xin gởi lời biết ơn sâu sắc đến Cha, Mẹ cùng gia đình đã chăm sóc nuôi
dưỡng con từ thuở nhỏ và đã tạo điều kiện cho con hoàn thành tốt quá trình học tập.
Tôi xin chân thành gởi lời biết ơn đến quý thầy, cô trong trường Đại học Cần
Thơ, đặc biệt là quý thầy cô trong Bộ môn Chăn Nuôi và Thú Y – những người đã
truyền đạt những kiến thức hết sức quý báu cho tôi trong quá trình học tập.

Xin gởi lời cám ơn đến các cán bộ của Trung Tâm Học Liệu trường Đại học
Cần Thơ, các thủ thư của Thư Viện khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng đã
giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Minh Châu đã tận tình quan tâm giúp
đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin chân thành cám ơn thầy Nguyễn Hữu Hưng – người đã tận
tình giúp đỡ tôi, truyền đạt những kiến thức quý báu và hướng dẫn tôi trong quá
trình làm luận văn.
Tôi cũng được xin gởi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân
viên của Chi Cục Thú Y tỉnh Đồng Tháp, Trạm Thú Y huyện Lấp Vò và Tam Nông,
các hộ gia đình, các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn Đồng Tháp đã tạo điều kiện thuận
lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt việc nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin chân thành cám ơn anh Hà Huỳnh Hồng Vũ đã tham gia, động viên,
chia sẽ, tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tôi xin cám ơn tất cả các bạn sinh viên lớp Thú Y K30 trường Đại
học Cần Thơ đã ủng hộ và giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn tất cả và kính chúc mọi người dồi dào
sức khỏe.
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2009
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thanh Phúc

v


MỤC LỤC

Trang duyệt ............................................................................................................. ii
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... iii

LỜI CẢM TẠ........................................................................................................ iiii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iv
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... viii
DANH SÁCH BẢNG ......................................................................................... viiii
DANH SÁCH HÌNH .............................................................................................. ix
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ ....................................................................................... xii
TÓM LƯỢC......................................................................................................... xiii
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................. 3
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU SÁN LÁ GAN TRONG VÀ NGOÀI
NƯỚC ................................................................................................. 3
2.1.1. Tình hình nghiên cứu sán lá gan ngoài nước................................. 3
2.1.2. Tình hình nghiên cứu sán lá gan ở trong nước .............................. 4
2.2. SƠ LƯỢC VỀ BỆNH SÁN LÁ GAN ................................................ 7
2.2.1. Hình thái – Phân loài.................................................................... 7
2.2.2. Vòng đời và sự phát triển của sán lá gan .................................... 10
2.2.3. Ký chủ trung gian....................................................................... 13
2.2.4. Tác hại của sán lá gan................................................................. 14
2.2.5. Tác động qua lại giữa sán lá gan và ký chủ................................. 14
2.2.6. Dịch tễ học ................................................................................. 15
2.2.7. Cơ chế sinh bệnh ........................................................................ 15
2.2.8. Triệu chứng................................................................................ 16
2.2.9. Bệnh tích .................................................................................... 16
2.2.10. Chẩn đoán ................................................................................ 17
2.2.11. Phòng bệnh............................................................................... 17

vi


2.2.12. Điều trị..................................................................................... 18

2.2.13. Phân biệt sự khác nhau giữa các loài trứng sán lá gan............... 20
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................. 21
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.............................................................. 21
3.2. THỜI GIAN TIẾN HÀNH ................................................................ 21
3.3. ĐỊA ĐIỂM TIẾN HÀNH .................................................................. 21
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 21
3.4.1. Điều kiện tự nhiên – xã hội của tỉnh Đồng Tháp......................... 21
3.4.2. Tình hình chăn nuôi của tỉnh Đồng Tháp..................................... 21
3.4.3. Phương pháp kiểm tra phân ......................................................... 22
3.4.4. Phương pháp mổ khám................................................................ 25
3.4.5. Phương pháp định danh phân loài................................................ 26
3.4.6. Phương pháp làm tiêu bản sán lá ................................................. 27
3.4.7. Phương pháp theo dõi sự phát triển của trứng sán lá gan ở bên
ngoài cơ thể ký chủ ...................................................................... 28
3.4.8 Thử nghiệm thuốc tẩy trừ sán lá gan ở bò..................................... 29
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .................................................................... 33
4.1 SƠ LƯỢC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI CỦA HAI
HUYỆNLẤP VÒ VÀ TAM NÔNG TỈNH ĐỒNG THÁP .................. 33
4.1.1 Huyện Lấp Vò.............................................................................. 33
4.1.2 Huyện Tam Nông......................................................................... 33
4.2. ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI CỦA HAI HUYỆN LẤP VÒ
VÀ TAM NÔNG THUỘC TỈNH ĐỒNG THÁP ................................ 34
4.2.1 Tình hình chăn nuôi...................................................................... 34
4.2.2 Tình hình thú y............................................................................. 36
4.3. TÌNH HÌNH NHIỄM SÁN LÁ GAN Ở BÒ TẠI HAI HUYỆN LẤP
VÒ VÀ TAM NÔNG TỈNH ĐỒNG THÁP (QUA PHƯƠNG PHÁP
XÉT NGHIỆM PHÂN) ...................................................................... 36
4.3.1 Kết quả tình hình nhiễm sán lá gan tại hai huyện Lấp Vò và
Tam Nông thuộc tỉnh Đồng Tháp .................................................. 36


vii


4.3.1.1. Tình hình nhiễm sán lá trên bò tại hai huyện Lấp Vò và Tam
Nông................................................................................... 36
4.3.1.2. Tình hình nhiễm sán lá gan theo giống bò tại hai huyện Lấp
Vò và Tam Nông ................................................................ 38
4.3.1.3. Tình hình nhiễm sán lá gan theo lứa tuổi ở hai huyện Lấp Vò
và Tam Nông...................................................................... 40
4.3.2. Thành phần loài sán lá gan trên bò ở hai huyện Lấp Vò và
Tam Nông tỉnh Đồng Tháp............................................................ 41
4.3.2.1. Tỷ lệ nhiễm các loài sán lá gan theo giống bò tại hai huyện
Lấp Vò và Tam Nông ......................................................... 42
4.3.2.2. Tỷ lệ nhiễm các loài sán lá gan theo lứa tuổi bò tại hai
huyện Lấp Vò và Tam Nông............................................... 43
4.4. TÌNH HÌNH NHIỄM SÁN LÁ GAN TRÊN BÒ TẠI TỈNH ĐỒNG
THÁP (QUA PHƯƠNG PHÁP MỔ KHÁM) ..................................... 45
4.4.1. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên bò ở tỉnh Đồng Tháp ........................ 45
4.4.2. Tỷ lệ nhiễm các loài sán lá gan trên bò tại lò ở tỉnh Đồng Tháp... 46
4.4.3. Tỷ lệ nhiễm các loài sán lá gan theo lứa tuổi bò ở tỉnh Đồng
Tháp..............................................................................................47
4.5 . KẾT QUẢ THEO DÕI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRỨNG SÁN LÁ
GAN BÊN NGOÀI CƠ THỂ KÝ CHỦ .............................................. 51
4.6. KẾT QUẢ TẨY TRỪ BỆNH SÁN LÁ GAN Ở BÒ TẠI ĐỒNG
THÁP ................................................................................................. 53
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 54
5.1. KẾT LUẬN ...................................................................................... 54
5.2. ĐỀ NGHỊ.......................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 55


viii


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

F. gigantica: Fasciola gigantica.
P. explanatum: Paramphistomum explanatum.
Nxb: Nhà xuất bản.
KHKT: Khoa Học Kỹ Thuật.

ix


DANH SÁCH BẢNG

Bảng 1 Một số loại thuốc đang sử dụng trên thị trường.......................................... 18
Bảng 2 Phân biệt trứng Fasciola spp với trứng Paramphistomum explanatum và
Paramphistomum cervi............................................................................... 20
Bảng 3 Số lượng bò của hai huyện Lấp Vò và Tam Nông năm 2008 ..................... 22
Bảng 4 Số lượng bò theo giống của hai huyện Lấp Vò và Tam Nông năm 2008.... 22
Bảng 5 Dung lượng mẫu khảo sát.......................................................................... 23
Bảng 6 Bố trí thí nghiệm thử hiệu lực thuốc Albendazole...................................... 30
Bảng 7 Số lương bò của Lấp Vò và Tam Nông qua các năm từ 2005 – 2008 ......... 34
Bảng 8 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên bò ở huyện Lấp Vò và huyện Tam Nông ....... 36
Bảng 9 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo giống bò ở hai huyện Lấp Vò và Tam Nông... 38
Bảng 10 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo lứa tuổi ở hai huyện Lấp Vò và Tam Nông .. 40
Bảng 11 Tỷ lệ nhiễm các loài sán lá gan bò ở hai huyện Lấp Vò và Tam Nông ..... 41
Bảng 12 Tỷ lệ nhiễm các loài sán lá gan theo giống bò ở hai huyện Lấp Vò và
Tam Nông................................................................................................ 42
Bảng 13 Tỷ lệ nhiễm các loài sán lá gan theo lứa tuổi bò ở hai huyện Lấp Vò và

Tam Nông................................................................................................ 43
Bảng 14 Tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên bò ở tỉnh Đồng Tháp..................................... 45
Bảng 15 Tỷ lệ nhiễm các loài sán lá gan trên bò ở tỉnh Đồng Tháp........................ 46
Bảng 16 Tỷ lệ nhiễm các loài sán lá gan theo lứa tuổi bò tại Đồng Tháp ............... 47
Bảng 17 Thời gian trứng Fasciola gigantica phát triển thành mao ấu bên ngoài cơ
thể ký chủ ................................................................................................ 51
Bảng 18 Hiệu quả tẩy trừ của thuốc Albendazole đối với bệnh sán lá gan trên
bò ........................................................................................................... 53

x


DANH SÁCH HÌNH

Hình 1 Fasciola gigantica ....................................................................................... 8
Hình 2 Fasciola hepatica......................................................................................... 8
Hình 3 Paramphistomum explanatum...................................................................... 9
Hình 4 Dicrocoelium dendriticum ......................................................................... 10
Hình 5 Vòng đời phát triển của Fasciola spp......................................................... 12
Hình 6 Vòng đời phát triển của Dicrocoelium dendriticum.................................... 13
Hình 7 Ốc Lymnaea viridis.................................................................................... 13
Hình 8 Ốc Lymnaea swinhoei................................................................................ 13
Hình 9 Sán lá gan ở người ..................................................................................... 14
Hình 10 Thuốc Albendazole dạng bột.................................................................... 19
Hình 11 Quy trình nhuộm mẫu .............................................................................. 28
Hình 12 Tiến hành gạn rữa sa lắng tìm trứng sán lá gan......................................... 31
Hình 13 Theo dõi sự phát triển của trứng dưới kính hiển vi ................................... 31
Hình 14 Tiến hành nhuộm tiêu bản sán lá.............................................................. 31
Hình 15 Bò có biểu hiện bị nhiễm sán lá gan ......................................................... 32
Hình 16 Phân bò nằm rải rác ở bãi cho ăn.............................................................. 32

Hình 17 Vị trí địa lý của Lấp Vò và Tam Nông tỉnh Đồng Tháp............................ 34
Hình 18 Trứng Fasciola spp .................................................................................. 45
Hình 19 Trứng Paramphistomum explanatum ....................................................... 45
Hình 20 Gan bò nhiễm Fasciola gigantica ............................................................ 48
Hình 21 Fasciola gigantica thu được qua mổ khám............................................... 48
Hình 22 Paramphistomum explanatum thu được qua mổ khám ............................. 48
Hình 23 Fasciola gigantica và Paramphistomum explanatum thu được qua mổ
khám ........................................................................................................ 48
Hình 24 Kích thước của Fasciola gigantica và Paramphistomum explanatum qua
mổ khám .................................................................................................. 48
Hình 25 Kích thước của Fasciola gigantica........................................................... 49

xi


Hình 26 Kích thước của Paramphistomum explanatum ......................................... 49
Hình 27 Hình dạng phần trước và phần sau Fasciola gigantica qua ép tươi.......... 49
Hình 28 Hình dạng Paramphistomum explanatum qua ép tươi .............................. 49
Hình 29 Hình dạng Fasciola gigantica qua ép tươi................................................ 49
Hình 30 Tiêu bản nhuộm phần trước và phần sau Fasciola gigantica .................... 50
Hình 31 Tiêu bản nhuộm Paramphistomum explanatum........................................ 50
Hình 32 Trứng Fasciola gigantica bình thường phôi bào còn phân bố đều ............ 52
Hình 33 Các phôi bào bắt đầu tập trung lại để hình thành mao ấu ......................... 52
Hình 34 Mao ấu được hình thành bên trong trứng Fasciola gigantica.................... 52
Hình 35 Vỏ trứng Fasciola gigantica sau khi mao ấu đã thoát ra........................... 52
Hình 36 Mao ấu đã thoát ra khỏi vỏ trứng ............................................................. 52

xii



DANH SÁCH BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1 So sánh tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên bò ở Lấp Vò và Tam Nông ............. 36
Biểu đồ 2 So sánh cường độ nhiễm sán lá gan trên bò ở Lấp Vò và Tam Nông ..... 37
Biểu đồ 3 So sánh tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo giống bò ở Lấp Vò và Tam Nông... 39
Biểu đồ 4 So sánh tỷ lệ nhiễm sán lá gan theo lứa tuổi bò ở Lấp Vò và Tam
Nông ..................................................................................................... 40
Biểu đồ 5 So sánh tỷ lệ nhiễm theo loài sán lá gan trên bò ở Lấp Vò và Tam
Nông ..................................................................................................... 41
Biểu đồ 6 So sánh tỷ lệ nhiễm các loài sán lá gan theo giống bò............................ 42
Biểu đồ 7 So sánh tỷ lệ nhiễm các loài sán lá gan theo lứa tuổi bò......................... 44

xiii


TÓM LƯỢC

Qua kiểm tra 300 mẫu phân ở các lứa tuổi < 1 năm tuổi, 1 – 2 năm tuổi, > 2
năm tuổi trên hai giống bò là bò địa phương và bò lai Sind; mổ khám 82 bò lai Sind
và dùng thuốc Albendazole điều trị cho 24 bò, tôi có một số nhận xét sau:
Tình hình nhiễm sán lá gan trên bò qua phương pháp kiểm tra phân tại 2
huyện Lấp Vò và Tam Nông chiếm tỷ lệ khá cao (44,33 %) trong đó tỷ lệ nhiễm của
Lấp Vò là 41,45 % thấp hơn tỷ lệ nhiễm của Tam Nông là 47,30 %. Bò địa phương
có tỷ lệ nhiễm (67,27%) cao hơn bò lai Sind (39,18%). Bò ở lứa tuổi > 2 năm tuổi
nhiễm cao nhất (54,41%) kế đến là ở lứa tuổi 1 – 2 năm tuổi (44,79%) và thấp nhất
là ở lứa tuổi < 1 năm tuổi (33,33%).
Qua mổ khám và định danh phân loài, kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm sán lá
gan trên bò tại Đồng Tháp là 32,93%. Bò nhiễm 2 loài sán lá gan là Fasciola
gigantica (20,73%) và Paramphistomum explanatum (7,32%). Trong đó loài
Fasciola gigantica nhiễm phổ biến.

Qua quá trình nuôi và theo dõi sự phát triển của trứng Fasciola spp cho kết
quả tỷ lệ trứng nở đạt 50% vào ngày thứ 16.
Trong 24 bò được điều trị bằng Albendazole cho thấy ở liều 15 mg/kgP đạt
87,50% bò khỏi bệnh.

xiv


xv


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

Đất nước ta ngày càng phát triển và chiếm vị thế quan trọng trên thế giới, đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Khi đó thì một
bữa ăn đạt chất lượng cao về mặt dinh dưỡng cũng là nhu cầu cần thiết của mỗi gia
đình. Như chúng ta đã biết thì thịt bò là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng với hàm
lượng đạm cao, sữa bò lại là nguồn sữa được cung cấp cho nhân loại chủ yếu hiện
nay, ngoài ra chúng ta còn có thể tận dụng sức kéo như kéo xe, cày ruộng,… Bên
cạnh đó bò là loài gia súc dễ chăn nuôi có thể tận dụng tốt các nguồn phụ phẩm
trong nông nghiệp. Vì vậy phong trào nuôi bò để lấy thịt, sữa được nhà nước
khuyến khích mở rộng, phát triển mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng đến các vùng
nông thôn trong cả nước, có như vậy mới có thể đáp ứng được mục tiêu của định
hướng phát triển chăn nuôi thời kỳ 2006 – 2015 và kế hoạch giai đoạn 2006 – 2010
của Cục Chăn Nuôi mà mục tiêu cụ thể đến 2010 đàn bò thịt đạt 7,1 triệu con, tỷ lệ
bò lai đạt 36%, sản lượng thịt bò 210 ngàn tấn; đàn bò sữa đạt 200 ngàn con, năng
suất sữa 4.000 – 4.200 kg/con/chu kỳ, sản lượng sữa 350 ngàn tấn, đáp ứng 30%
sữa tiêu dùng trong nước. Để thực hiện mục tiêu trên Đồng Tháp đã và đang thực
hiện nhiều chương trình dự án chăn nuôi lớn như chương trình phát triển đàn bò
sữa, chương trình Sind hóa đàn bò, đề án chăn nuôi bò thịt chất lượng cao. Vì thế,

số lượng bò xuất nhập vào tỉnh ngày càng tăng dẫn đến tình hình dịch bệnh càng
khó kiểm soát và phức tạp, với nhiều bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh cúm
gia cầm, tai xanh, lở mồm long móng… không những gây thiệt hại cho đàn gia súc
mà có thể lây sang người. Bên cạnh đó thì bệnh do giun sán gây ra cũng không kém
phần quan trọng, đặc biệt là bệnh sán lá gan.
Đồng Tháp có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm quanh năm, hệ sinh thái đa dạng
phong phú, vùng đồng bằng rộng lớn là điều kiện tốt để phát triển chăn nuôi bò
nhưng cũng là cơ hội cho ký sinh trùng và ký chủ trung gian tồn tại và phát triển do
hàng năm đều ngập lũ trên một diện rộng trong cả tỉnh. Bệnh thường xảy ra rải rác,
ít chết hàng loạt nên người chăn nuôi ít quan tâm, công tác phòng trừ bệnh giun sán
lại chưa được thực hiện đúng mức nên mầm bệnh dễ tồn tại và phát tán xung quanh.
Tuy nhiên bệnh sán lá gan là một bệnh có ảnh hưởng rất lớn đối với ngành chăn
nuôi bò như giảm năng suất vật nuôi, giảm chất lượng và năng suất sữa, giảm sinh
trưởng, sinh sản, gây sẩy thai, đẻ non, khó thụ tinh, giảm sức đề kháng làm gia súc
dễ cảm nhiễm với các mầm bệnh khác…
Điều đáng quan tâm là ngoài tác hại đối với ngành chăn nuôi bò, bệnh sán lá
gan còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Theo Đặng Thị Cẩm Thạch, Trưởng
Khoa Ký sinh trùng, Viện SR-KST-CT TƯ, tính đến tháng 8/2006, toàn quốc đã có

1


45 tỉnh, thành bị nhiễm sán lá gan với tổng số 1.465 người bị nhiễm đến bệnh
viện(www.bacninh.gov.vn).
Trong các tháng đầu năm 2009 (tháng 1-3/2009), tình hình bệnh nhân sán lá
gan lớn có xu hướng gia tăng ở khu vực miền Trung -Tây Nguyên, đặc biệt là tại
phòng khám chữa bệnh chuyên khoa của Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Quy
Nhơn. So với Quý I/2008, số bệnh nhân sán lá gan lớn điều trị tại phòng Khám quý
I/2009 tăng 60,35% (Nguyễn Văn Chương, 2009).
Xuất phát từ những lý do trên và được sự chấp thuận của Bộ Môn Thú Y Khoa Nông Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Cần Thơ, tôi tiến

hành thực hiện đề tài “TÌNH HÌNH NHIỄM SÁN LÁ GAN Ở BÒ TẠI HAI
HUYỆN LẤP VÒ, TAM NÔNG TỈNH ĐỒNG THÁP VÀ THỬ HIỆU LỰC
THUỐC TẨY TRỪ ALBENDAZOLE”.
Mục đích của đề tài nhằm:
- Xác định tình hình nhiễm sán lá gan trên bò tại hai huyện Lấp Vò và Tam
Nông tỉnh Đồng Tháp.
- Xác định thành phần loài sán lá gan ký sinh trên bò.
- Theo dõi thời gian phát triển của trứng sán lá gan.
- Thử hiệu lực của thuốc tẩy trừ sán lá gan Albendazole.

2


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU SÁN LÁ GAN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
2.1.1. Tình hình nghiên cứu sán lá gan ngoài nước
Năm 1379 lần đầu tiên Jehan De Brie mô tả toàn bộ sán lá gan trên cừu.
Năm 1752, Swammerdam phát hiện những vĩ ấu (cercariae) của sán Fasciola
hepatica ở một con ốc Gasteropoda. Đến năm 1758 Fasciola hepatica được
Linnaeus mô tả. Năm 1845, Rudolphi phát hiện Dicrocoelium dendriticum, Creplin
(1847) phát hiện ra Paramphistomum explanatum, Cobbold (1885) phát hiện ra
Fasciola gigantica. Vào năm 1882, Thomas và Leuckart tạo được chu kỳ sinh học
hoàn chỉnh của sán lá gan (trích dẫn Đỗ Dương Thái - Trịnh Văn Thịnh, 1978).
Stemphenson (1947) và Urquhart (1956) khẳng định tác hại của sán lá gan
đối với toàn bộ cơ thể trâu bò là gây thiếu máu và dị ứng khi cảm nhiễm nặng (trích
dẫn Phạm Sĩ Lăng - Phan Địch Lân, 2001).
Taylor (1949) thấy rằng sán lá gan tồn tại tối thiểu 10 tháng trong ốc ngủ hè.
Jenings (1956) qua khảo sát thấy nhiệt độ thích hợp cho trứng sán nở là 3738 C. Ông còn tính được một sán hút tới 0,2ml máu/ngày. Theo ông, chỉ sán lớn
ăn máu còn sán nhỏ ăn tổ chức.
o


Yasin (1958), ở Pakistan, sự cảm nhiễm F.gigantica xảy ra nhiều nhất sau
đợt gió mùa, khi nước lụt làm cho vĩ ấu ra khỏi cơ thể ốc hàng loạt. Vào tháng
giêng, tháng hai, khi thiếu chỗ chăn thả, súc vật phải ăn ở những chỗ ẩm ướt có
nang ấu sống được nhiều tháng (trích dẫn Đỗ Dương Thái - Trịnh Văn Thịnh,
1978).
Ueno et al., (1960) sử dụng Bitin điều trị sán lá gan với liều 30-35 mg/kg thể
trọng, hiệu lực 66-88%.
Theo Edward A.Benbrook et al, 1961 Fasciola chủ yếu ở gan của cừu dê,
trâu bò và heo. Ngoài ra còn thấy ở bò rừng, hươu nai và thỏ.
Dawes (1962) gia súc bị suy nhược và thiếu máu là do độc tố của Fasciola
gigantica tác động gây ra hiện tượng đạm trong máu thiếu, lượng albumin giảm và
globulin tăng (trích dẫn Phạm Sĩ Lăng - Phan Địch Lân, 2001).
Davtjan (1962) chứng minh quá trình dị ứng là do kết quả tác động của nhiều
kháng nguyên sinh ra từ sán và những kháng thể xuất hiện trong gan gây những
biến loạn đầu tiên bằng suy dinh dưỡng, thiếu vitamin A làm cơ thể gầy yếu tạo
điều kiện cho các bệnh do vi khuẩn dễ phát sinh, bằng sự tăng quá nhiều bạch cầu ái
toan trong cơ thể (trích dẫn Đỗ Dương Thái - Trịnh Văn Thịnh, 1978).
3


Hope - Cawdery et al., (1977) cho thấy bò bị nhiễm 40-140 con sán lá thì
tăng trọng giảm 8-28%.
Aiken et al., (1978) ghi nhận trâu bò bị nhiễm sán lá gan dễ nhiễm các bệnh
Salmonella dublin, Clostridium oedematiens.
Theo Norman D. Levine et al, 1978 Fasciola gigantica, Fasciola hepatica và
Dicrocoelium dencriticum đều tìm thấy trong ống dẫn mật của cừu, trâu, bò, dê, thỏ,
cừu trên thế giới. Ở mỹ, Fasciola hepatica chỉ xuất hiện ở các bang phía nam và
phía tây. Dicrocoelium dencriticum thấy xuất hiện ở Châu Á, Châu Âu và Bắc Mỹ.
Urquhart et al., (1987) cho rằng chu trình phát triển của Fasciola gigantica ở

mỗi giai đoạn đều dài hơn Fasciola hepatica.
Patzelt, Ralf (1993) khảo sát và thu thập sán lá gan trên 2320 con bò cho biết
sán lá gan nhiễm sớm nhất ở bê 9 tháng tuổi, tỷ lệ nhiễm tăng dần theo tuổi.
Theo Enigh, một con sán lá gan có thể sống trong cơ thể gia súc gần 11 năm
(trích dẫn Phạm Sĩ Lăng - Phan Địch Lân, 2001).
2.1.2. Tình hình nghiên cứu sán lá gan ở trong nước
Houdemer (1938) phát hiện hai trường hợp nhiễm sán lá gan trên người ở
Việt Nam. Ông tiến hành điều tra trên gia súc thấy có cả hai loài Fasciola hepatica
và Fasciola gigantica. Kết quả điều tra tỷ lệ nhiễm trên trâu 64,7%; bò 23,5%; dê
35% và thỏ 14,28%.
Drozdz và Malczewski (1967) cùng một số cán bộ khoa học Việt Nam mổ
khám 45 con vật loài nhai lại trong đó có 13 trâu, 19 bò cho biết lớp sán lá, họ
Fasciolidae, họ Paramphistomidae và loài Eurytrema pancreaticum là quan trọng
nhất do số lượng cũng như tác hại của chúng. Họ Fasciolidae có hai loài là
Fasciola gigantica (76,9% ở trâu, 36% ở bò) và Fasciola hepatica (chỉ có một
trường hợp duy nhất trên gan trâu có loài này ở vùng núi Tuyên Quang). Họ
Paramphistomidae thì trâu nhiễm 100%, bò nhiễm 90,4%, cường độ cảm nhiễm cao
đến một vài chục ngàn cá thể trên một ký chủ.
Đỗ Dương Thái - Trịnh Văn Thịnh (1978) tỷ lệ nhiễm ở bò vùng núi cao hơn
trung du, những loài sán có tỷ lệ nhiễm cao và tăng theo tuổi ở bò là
Paramphistomum cervi, Fasciola gigantica,...
Phan Huy Giáp (1969) tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên trâu ở vùng núi cao, huyện
Bắc Giang là 76-96%, trâu trưởng thành nhiễm nặng hơn trâu non.
Phan Địch Lân và Lê Hồng Căn (1972) xác định ốc ký chủ trung gian chủ
yếu ở Việt Nam là Lymnaea swinhoei và Lymnaea viridis. Tỷ lệ ốc mang trùng đến

4


90%. Điều tra mật độ ốc Lymnaea viridis ở chân ruộng mạ thấy trung bình 126

con/m2, mật độ ốc Lymnaea swinhoei trôi nổi là 25 con/m2.
Phan Địch Lân et al., (1974) điều tra từng vùng cho kết quả như vùng nữa
đồi núi (Ninh Bình) thì tỷ lệ nhiễm Fasciola ở trâu là 54-56,3% (có ốc ký chủ trung
gian Lymnaea viridis, Lymnaea swinhoei và Gyraulus chinensis), Paramphistomum
100%. Ở vùng cao (Lào Cai) thấy trâu bò nhiễm sán lá gan 20,8-26,6% ít hơn đồng
bằng và ốc ký chủ trung gian Lymnaea viridis phân bố rất rộng, chúng nhiễm ấu
trùng sán lá gan rất cao (trích dẫn Đỗ Dương Thái - Trịnh Văn Thịnh, 1978).
Theo Phan Địch Lân et al., (1974), bệnh sán lá gan làm giảm sức cày kéo của
trâu bò, nhất là vào thời gian làm việc nặng nhọc và nuôi dưỡng kém (trích dẫn Đỗ
Dương Thái - Trịnh Văn Thịnh, 1978).
Đỗ Dương Thái - Trịnh Văn Thịnh (1978) ở Việt Nam đã có những nghiên
cứu xác định các loài vật ký chủ trung gian của sán lá gan Fasciola gigantica.
Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã phát hiện thành phần loài giun sán ở trâu
bò như Paramphistomum cervi, Paramphistomum explanatum, Fasciola hepatica,
Fasciola gigantica ký sinh ở trâu, bò và bò bướu.
Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) thấy thời gian ngắn nhất từ trứng
cho tới lúc thành kén của Fasciola gigantica là khoảng 70 ngày.
Phan Địch Lân (1985) qua khảo sát thấy tỷ lệ trâu bò nhiễm ở miền núi từ 30
đến 35%, vùng đồng bằng và trung du từ 40-70%. Các cơ sở chăn nuôi bò tập trung
và bò sữa tỷ lệ nhiễm 28-30%.
Hồ Thị Thuận (1986) thử nghiệm hiệu lực thuốc Fasciosanida liều 12 mg/kg
thể trọng là 96,25%-100%, an toàn 100%.
Nguyễn Thị Lê (1996) khảo sát ở trung tâm nghiên cứu bò và đồng cỏ ở Ba
Vì thấy bò sữa nhiễm sán lá gan là 46,23%.
Nguyễn Văn Thưởng (1999) bê bị sán lá gan sẽ thiếu máu, gầy rạc, da ít đàn
hồi, lông xù, cứng và dựng đứng. Tỷ lệ chết đôi khi cao tới 50% số con mắc bệnh.
Đinh Văn Cải et al (2001) ở Việt nam, theo Lương Tố Thu, tỷ lệ bò sữa nhiễm

rất cao, từ 50-68%. Ở các trại chăn nuôi bò sữa tập trung tỉ lệ nhiễm sán lá gan
khoảng 28-30%. Thể mãn tính gia súc gày ốm, sản lượng sữa giảm 15-25%, gây

yếu, thiếu máu, lông da khô. Thủy thũng nhẹ ở mí mắt, hầu cổ. Bò chửa có thể sảy
thai. Bò kén ăn, hay ỉa chảy mãn tính.
Lê Hữu Khương, Nguyễn Văn Khanh và Huỳnh Hữu Lợi (2001) điều tra
nhiều vùng sinh thái trong cả nước cho biết tình hình nhiễm sán lá gan ở bò từ
25,9% đến 58,46% tùy theo miền, cao nhất là vùng núi và trung du Bắc Bộ.

5


Cham Bory (2003) khảo sát trên 2000 gan trâu bò (1400 gan trâu và 600 gan
bò) ở lò mổ Vissan Thành Phố Hồ Chí Minh thấy tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên bò là
14,83% và trên trâu là 22,92%.
Phan Địch Lân (2005) cho biết tỷ lệ nhiễm sán lá gan trên bò ở Nông trường
Sao Đỏ, Nông trường Mộc Châu là 5 - 25%. Ốc Limnaea viridis có ưu thế vượt trội
hơn tỷ lệ biến thiên từ 29 – 86%; còn ốc Limnaea swinhoei tỷ lệ biến thiên từ 14 71%. So sánh tỷ lệ phân bố của hai loài theo vùng địa lý thì thấy:
-

Vùng núi: Limnaea viridis 75%, Limnaea swinhoei 25%.

-

Vùng trung du: Limnaea viridis 66,5%, Limnaea swinhoei 33,5%.

-

Vùng ven biển: Limnaea viridis 42%, Limnaea swinhoei 58%.

Nguyễn Văn Diên, Phan Lục, Phạm Sỹ Lăng (2006) qua kiểm tra 179 mẫu
phân bò tại ĐăkLăk cho biết tỷ lệ nhiễm sán lá rất cao là 82,4% và qua mổ khám 29
bò thấy tỷ lệ nhiễm sán lá gan là 58,63%. Dovenix với liều 10 mg/kgP có tác dụng

tẩy sạch sán lá gan 100%.
Phạm Sĩ Lăng (2006) bò sữa nhập nội, đặc biệt là bê dưới 6 tháng tuổi dễ bị
bệnh sán lá gan thể cấp tính và chết với tỷ lệ cao hơn trâu bò nhập nội.
Nguyễn Quốc Doanh và Lê Thanh Hòa (2006) sán lá gan loại lớn, dài là phổ
biến chiếm 67,95%; loại nhỏ có con vai nhỏ, có con vai hơi xuôi, thoáng trông bên
ngoài giống như loài Fasciola gigantica chiếm 32,05% .
Đinh Văn Cải (2007) sán lá gan thường gặp ở trâu bò nuôi nuôi trên đồng cỏ
trũng. Sán lá trưởng thành sống trong ống dẫn mật của gan. Dạng chưa trưởng
thành sống trong nhu mô gan.
Nguyễn Quốc Doanh, Nguyễn Thu Thủy (2007) khảo sát trên 140 mẫu phân
ở vụ hè thu và 120 mẫu phân ở vụ đông xuân ở bò thịt, kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm
sán lá gan ở vụ đông xuân cao hơn vụ hè thu.
Nguyễn Ngọc Sơn (2008) bệnh sán lá gan là một bệnh gây ra bởi 2 loài sán
có tên là Fasciola gigantica và Fasciola heptica ký sinh ở gan, mật và gây tác hại ở
trâu bò, dê cừu. Bệnh ở khắp nơi trên thế giới. Ở nước ta, bệnh được phát hiện khắp
các tỉnh phía Bắc đến Nam. Tỷ lệ trâu bò nhiễm bệnh ở miền núi khoảng 30 – 35 %,
vùng đồng bằng khoảng 40 – 70 %.
Nguyễn Thế Hùng et al (2008) kết quả trong 25 mẫu sán thu được ở khu vực
Hà Nội sau khi định loại bằng phương pháp PCR đề cho kết quả là loài Fasciola
gigantica.

6


Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương (2009). Loài Fasciola hepatica
phân bố chủ yếu ở Châu Âu (Anh, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ), Nam
Mỹ (Achentina, Bôlivia, Ecuado, Pêru), châu Phi (Ai Cập, Etiopia), châu Á (Hàn
Quốc, Papua-niu-ghinê, Iran và một số vùng của Nhật Bản). Loài Fasciola
gigantica phân bố chủ yếu ở Châu Á (Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn quốc,
Philippines và Việt Nam. Ở Việt Nam cho đến nay bệnh sán lá gan lớn đã xuất hiện

ở 47 tỉnh, thành phố; tỷ lệ nhiễm cao nhất ở một số tỉnh miền Trung, Tây Nguyên
(Bình Định, Phú Yên, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Gia Lai và TP. Đà
Nẵng).
Tình hình nghiên cứu ở Đồng bằng Sông Cửu Long
Hồ Thị Thuận và Nguyễn Ngọc Phương (1986) cho biết qua kiểm tra phân tỷ
lệ nhiễm sán lá gan trâu bò ở Lâm Đồng là 34,55%, khu vực Sài Gòn, Cần Thơ
nhiễm 33,66%, Minh Hải nhiễm 2,42-7%. Khi mổ khám tỷ lệ nhiễm ở bò 21,93%,
trâu 91,66%.
Nguyễn Hữu Hưng et al., (1993) qua mổ khám trên 130 trâu bò (86 trâu, 44
bò) và qua kiểm tra phân 82 trâu bò (49 trâu, 33 bò) tại Thốt Nốt cho biết trâu bò
huyện Thốt Nốt nhiễm sán lá với tỷ lệ cao, trong đó tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu là
51,2% và ở bò là 33,33%. Sử dụng Han-dertil liều 9mg/kg thể trọng, uống trực
tiếp, không gây phản ứng phụ, hiệu lực đạt 100%.
Nguyễn Thị Hưng Hải (2004) qua kiểm tra 250 bò ở Cần Thơ phát hiện 122
con nhiễm với tỷ lệ nhiễm 48,8% và 250 bò ở An Giang phát hiện 169 con nhiễm
với tỷ lệ nhiễm là 67,6%. Sử dụng Dovenix vơi liều 1,3 ml/kg thể trọng cho hiệu
quả 100%.
Thạch Thanh Thúy (2006) kiểm tra bệnh sán lá gan ở Sóc trăng cho biết tỷ lệ
nhiễm là 49,45% và còn cho biết tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi. Tỷ lệ nhiễm ở
bò ta cao nhất, kế đến là bò lai Sind, và cuối cùng là bò sữa.
2.2. SƠ LƯỢC VỀ BỆNH SÁN LÁ GAN
2.2.1. Hình thái – phân loài
Fasciola gigantica
Cobbold phát hiện 1885

7


Hình 1 Fasciola gigantica


Hình thái: giống chiếc lá, thường có màu xám nâu, dài 25-75 mm, rộng 5-12
mm. Đầu có chóp, không có vai, phần đầu phình ra. Hai rìa bên thân sán đi song
song nhau, phần cuối thân tù kín lại. Giác bụng tròn lớn lồi ra, giác miệng nhỏ ở
ngay đỉnh đầu, túi sinh dục lớn nằm gần giác bụng. Hầu dài hơn thực quản, ruột
phân thành nhiều nhánh nhỏ, buồng trứng phân thành nhiều nhánh nằm gần giữa
trước thân. Hai tinh hoàn phân nhánh nằm chồng lên nhau, tuyến noãn hoàng xếp
dọc 2 bên thân.
Trứng to, hình bầu dục, màu vàng chanh, vỏ mỏng, có nắp, bên trong tế bào
phôi phân bố đều kín vỏ trứng, kích thước trứng 0,125-0,177mm x 0,060-0,1mm.
Ký chủ cuối cùng: trâu, bò, dê, cừu và cả con người.
Ký chủ trung gian: ốc thuộc họ Lymnaeidae. Ở Việt Nam là Lymnaea viridis
và Lymnaea swinhoei.
Vị trí ký sinh: ống dẫn mật, gan.
Phân bố: Châu Phi, Bắc Mỹ, Nam Châu Âu, Châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ,
Nhật Bản, Pakistan, Malayxia, Thổ Nhĩ Kỳ), Liên Xô, Việt Nam.
Fasciola hepatica

Hình 2 Fasciola hepatica

Linnaeus phát hiện 1758
Hình thái: thân dẹp hình lá cây, thường có màu nâu nhạt, dài từ 20-30 mm và
rộng từ 4-16 mm. Phần thân trước phình to rồi thon lại dần ở phía cuối thân tạo
thành vai. Những ống dẫn tuyến noãn hoàng chạy ngang chia vùng giữa sán ra
phần trước và phần sau thân. Phần sau có tinh hoàn, bộ phận sinh dục đực. Tử

8


cung ở phần giữa thân trước tạo một mạng lưới rối như tơ vò. Phía sau tử cung là
buồng trứng có nhánh. Giác miệng nhỏ, tròn nằm ở chóp đầu con sán. Giác bụng

hơi to hơn, hình ba cạnh ở cách giác miệng 3-5mm.
Trứng có kích thước 0,13–0,145mm x 0,07–0,09mm (theo Skarjabin và
Schulz, 1973).
Ký chủ cuối cùng: trâu, bò, dê, cừu, người.
Ký chủ trung gian: quan trọng nhất là ốc Galba truncatula. Ở mổi nước và
mổi vùng khí hậu là một loài ốc khác, đều thuộc họ Lymnaeidae.
Vị trí ký sinh: ống mật, có khi lạc vào phổi, dưới da, tổ chức xung quanh
thận.
Phân bố: nhiều vùng trên thế giới.
Paramphistomum explanatum

Hình 3 Paramphistomum explanatum

Creplin phát hiện 1947.
Hình thái: Thân hình bầu dục gần hình nón, màu trắng nhạt, 3-13mm x 15mm. Giác miệng ở đầu thân có kích thước 0,9-1mm x 0,8-0,9mm. Tinh hoàn xếp
chéo.
Trứng hình bầu dục có kích thước 0,11-0,12mm x 0,06-0,072mm.
Ký chủ cuối cùng: bò, bò u, trâu, cừu, dê.
Ký chủ trung gian: ốc Bulinus tropicus, B. Schakoi, Indoplanorbis exustus.
Vị trí ký sinh: túi mật, ống mật.
Phân bố: nhiều vùng trên thế giới

9


Dicrocoelium dendriticum

Hình 4 Dicrocoelium
dendriticum


Rudolphi phát hiện 1845.
Hình thái: là loài sán nhỏ có hình chiếc giáo, dài 4,4-8,4mm, rộng khoảng
2,5mm. Phần đầu rất hẹp, phần sau rộng. Thân sán dẹp mỏng có thể nhìn thấy hình
dạng cơ quan bên trong. Tinh hoàn mảnh khảnh có dạng thùy nằm nối tiếp nhau
ngay sau giác bụng và buồng trứng nằm sau tinh hoàn. Tuyến noãn hoàng nằm ở
giữa đến cuối thân. Tuyến sinh dục nằm 2 bên thân cuộn ngang tử cung.
Trứng màu nâu đậm, có nắp. Kích thước trứng trung bình 30-35µm.
Ký chủ cuối cùng: cừu, dê, bò, heo, chó, khỉ, thỏ.
Ký chủ trung gian: ốc và kiến.
Vị trí ký sinh: ống mật, túi mật.
Phân bố: Châu Âu, Bắc Mỹ.
Phân loại
Ngành: Platyhelminthes
Lớp: Trematoda
Bộ: Digenea
Họ: Fasciolidae và Paramphistomidae
Giống: Fasciola và Gigantocotyle (Paramphistomum)
2.2.2. Vòng đời và sự phát triển của sán lá gan
Vòng đời của Fasciola gigantica và Fasciola hepatica
Theo Urquhart et al., (1987) thì chu trình phát triển của Fasciola gigantica
và Fasciola hepatica thì giống nhau nhưng thời gian cho từng giai đoạn phát triển
của Fasciola gigantica dài hơn.
10


×