TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
TRƢƠNG THỊ THANH HƢƠNG
TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN ĐŨA VÀ BỆNH TÍCH
ĐẠI THỂ TRÊN NỘI TẠNG HEO TẠI LÒ MỔ TẬP
TRUNG TẠI THỊ XÃ SA ĐÉC
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y
Cần Thơ, 2010
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÖ Y
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN ĐŨA VÀ BỆNH TÍCH
ĐẠI THỂ TRÊN HEO TẠI LÕ MỔ TẬP
TRUNG TẠI THỊ XÃ SA ĐÉC
Giáo viên hƣớng dẫn:
ThS. Đỗ Trung Giã
Sinh viên thực hiện:
Trương Thị Thanh Hương
MSSV: 3064583
Lớp: Thú Y K32
Cần Thơ, 2010
i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề tài: Tình hình nhiễm giun đũa và bệnh tích đại thể trên nội tạng heo tại lò
mổ tập trung tại thị xã Sa Đéc; do sinh viên Trƣơng Thị Thanh Hƣơng thực
hiện tại lò mổ tập trung thị xã Sa Đéc từ 9/2010 đến 12/2010.
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2010
Duyệt Bộ Môn
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2010
Duyệt Giáo Viên Hƣớng Dẫn
Đỗ Trung Giã
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2010
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƢD
ii
LỜI CẢM TẠ
Thành thật cảm ơn và mãi ghi nhớ công lao dạy bảo và truyền đạt kiến thức
của quý thầy cô trong suốt 5 năm qua.
Xin chân thành biết ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Cần Thơ, Ban chủ
nhiệm khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, quý thầy cô Bộ môn Thú Y và
Bộ môn Chăn Nuôi đã đạy bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em học tập
cũng nhƣ trong thời gian tiến hành làm đề tài.
Thành kính ghi ơn thầy Đỗ Trung Giã đã tận tình hƣớng dẫn và động viên tôi
trên con đƣờng học tập và làm đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các anh, chị tại trạm Thú Y Thị xã Sa Đéc đã giúp đỡ
tôi trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn các bạn lớp Thú Y K32 đã giúp đỡ tôi trong thời gian
qua.
Cuối cùng, tôi không thể nào quên công ơn của cha, mẹ, anh, chị đã tạo điều
kiện thuận lợi và động viên tôi trong suốt quá trình học tập vừa qua.
iii
MỤC LỤC
Trang tựa ...................................................................................................................... i
Trang duyệt ................................................................................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................. iii
Mục lục ....................................................................................................................... iv
Danh mục hình ........................................................................................................... vi
Danh mục bảng .......................................................................................................... vi
Tóm lƣợc ................................................................................................................... vii
Chƣơng 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................1
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................... 2
2.1. Vị trí địa lý thị xã Sa Đéc ........................................................................ 2
2.2. Tình hình kinh tế-xã hội .......................................................................... 2
2.2.1. Công nghiệp-nông nghiệp ................................................................. 2
2.2.2. Giao thông ......................................................................................... 3
2.3. Phổi ......................................................................................................... 4
2.3.1. Cấu tạo đại thể của phổi .................................................................... 4
2.3.2. Chức năng của phổi ........................................................................... 5
2.3.3. Tình trạng bệnh lý không do viêm .................................................... 5
2.3.4. Chứng viêm phổi ............................................................................... 7
2.4. Gan ........................................................................................................... 9
2.4.1. Cấu tạo đại thể ................................................................................... 9
2.4.2. Chức năng của gan ............................................................................ 10
2.5. Lách .......................................................................................................... 10
2.5.1. Cấu tạo đại thể ................................................................................... 10
2.5.2. Chức năng của lách ........................................................................... 10
2.6. Ký sinh trùng trên heo - Bệnh giun đũa ................................................... 10
2.6.1. Căn bệnh............................................................................................ 10
2.6.2. Vòng đời và sự phát triển của giun đũa ............................................ 11
2.6.3. Ký chủ trung gian .............................................................................. 11
2.6.4. Dịch tễ học ........................................................................................ 11
2.6.5. Cơ chế sinh bệnh ............................................................................... 12
2.6.6. Triệu chứng và các thể bệnh ............................................................. 12
2.6.7. Bệnh tích ........................................................................................... 12
2.7. Quy trình làm heo…................................................................................. 13
2.8. Khu vực giết mổ ....................................................................................... 14
2.9. Vệ sinh cơ sở giết mổ ............................................................................... 15
Chƣơng 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 18
3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 18
3.2. Thời gian tiến hành ................................................................................. 18
iv
3.3. Địa điểm tiến hành ................................................................................. 18
3.4. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 18
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................ 18
3.5.1. Cách khám nội tạng heo tại lò mổ..................................................... 18
3.5.2. Phƣơng pháp khảo sát ....................................................................... 19
Chƣơng 4: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN ......................................................................... 20
4.1. Tình hình nhiễm bệnh tích trên heo ........................................................ 20
4.2. Tỷ lệ các dạng bệnh tích trên heo ........................................................... 20
4.3. Tình hình nhiễm bệnh tích trên phổi của heo.......................................... 21
4.3.1. Phổi xuất huyết ................................................................................... 22
4.3.2. Phổi xẹp .............................................................................................. 23
4.3.3. Phổi ứ huyết ....................................................................................... 24
4.3.4. Phổi khí thủng .................................................................................... 24
4.3.5. Viêm phổi thùy................................................................................... 25
4.3.6. Phổi đông đặc ..................................................................................... 26
4.4. Tình hình nhiễm bệnh tích trên gan của heo ........................................... 28
4.4.1. Gan xuất huyết ................................................................................... 28
4.4.2. Gan ứ huyết ....................................................................................... 29
4.4.3. Gan xơ ................................................................................................ 30
4.4.4. Gan hoại tử ......................................................................................... 31
4.5. Tình hình nhiễm bệnh tích trên lách của heo .......................................... 32
4.5.1. Lách xuất huyết .................................................................................. 33
4.5.2. Lách nhồi huyết .................................................................................. 33
4.5.3. Lách kém triển.................................................................................... 35
4.6. Tình hình nhiễm giun đũa trên heo ......................................................... 35
Chƣơng 5: KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 37
5.1. Kết luận ................................................................................................... 37
5.2. Đề nghị .................................................................................................... 37
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả khảo sát bệnh tích trên heo giết mổ ................................................ 20
Bảng 4.2: Kết quả khảo sát bệnh tích trên nội tạng heo giết mổ .................................. 20
Bảng 4.3: Tình hình nhiễm bệnh tích trên phổi ............................................................ 21
Bảng 4.4: Tình hình nhiễm bệnh tích trên gan .............................................................. 28
Bảng 4.5: Tình hình nhiễm bệnh tích trên lách ............................................................. 32
Bảng 4.6: Tình hình nhiễm giun đũa trên heo............................................................... 35
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Phổi xuất huyết................................................................................................. 22
Hình 2: Phổi xẹp............................................................................................................ 23
Hình 3: Phổi ứ huyết ..................................................................................................... 24
Hình 4: Phổi khí thủng .................................................................................................. 24
Hình 5: Viêm phổi thùy................................................................................................. 25
Hình 6: Phổi đông đặc ................................................................................................... 26
Hình 7: Gan xuất huyết ................................................................................................. 28
Hình 8: Gan ứ huyết ...................................................................................................... 29
Hình 9: Gan xơ .............................................................................................................. 30
Hình 10: Gan hoại tử ..................................................................................................... 31
Hình 11: Lách xuất huyết .............................................................................................. 33
Hình 12: Lách nhồi huyết .............................................................................................. 33
Hình 13: Lách kém triển ............................................................................................... 35
Hình 14: Giun đũa ......................................................................................................... 36
vi
TÓM LƯỢC
Đƣợc sự phân công, giúp đỡ của quý thầy cô trong Bộ môn Thú Y và Trạm
Thú Y thị xã Sa Đéc, chúng tôi đã thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“Tình hình nhiễm giun đũa và bệnh tích đại thể trên nội tạng heo tại lò
mổ tập trung tại Thị xã Sa Đéc”
Qua thực tế khảo sát bệnh tích trên cơ quan nội tạng heo tại lò mổ, chúng tôi
khảo sát đƣợc 500 con heo trong đó:
Có 463 phổi có bệnh tích, chiếm tỷ lệ 109,45 % so với tổng số bệnh tích
khảo sát và đƣợc chia thành 6 dạng bệnh tích đại thể trên phổi.
Phổi xuất huyết chiếm tỷ lệ 12,53% so với tổng số bệnh tích phổi khảo sát.
Phổi xuất huyết chiếm tỷ lệ 23,33% so với tổng số bệnh tích phổi khảo sát.
Phổi ứ huyết chiếm tỷ lệ 9,07% so với tổng số bệnh tích phổi khảo sát.
Phổi khí thủng chiếm tỷ lệ 11,88% so với tổng số bệnh tích phổi khảo sát.
Phổi xẹp chiếm tỷ lệ 15,33% so với tổng số bệnh tích phổi khảo sát.
Phổi đông đặc chiếm tỷ lệ 19,22% so với tổng số bệnh tích phổi khảo sát.
Viêm phổi thùy chiếm tỷ lệ 21,17% so với tổng số bệnh tích phổi khảo sát.
Có 185 gan có bệnh tích chiếm tỷ lệ 43,74% so với tổng số bệnh tích khảo
sát và đƣợc chia thành 4 dạng bệnh tích đại thể trên gan.
Xơ gan chiếm tỷ lệ 20,00% so với tổng số bệnh tích khảo sát.
Gan xuất huyết chiếm tỷ lệ 24,86% so với tổng số bệnh tích khảo sát.
Hoại tử chiếm tỷ lệ 44,32% so với tổng số bệnh tích khảo sát.
Gan ứ huyết chiếm tỷ lệ 10,81% so với tổng số bệnh tích khảo sát
Có 151 lách có bệnh tích chiếm tỷ lệ 35,69% so với tổng số bệnh tích khảo
sát và đƣợc chia thành 3 dạng bệnh tích đại thể trên lách.
Lách xuất huyết chiếm tỷ lệ 45,03% so với tổng số bệnh tích khảo sát.
Lách nhồi huyết chiếm tỷ lệ 31,13% so với tổng số bệnh tích khảo sát.
Lách kém triển chiếm tỷ lệ 23,84% so với tổng số bệnh tích khảo sát.
Qua kiểm tra 500 con heo có 78 con nhiễm giun đũa, chiếm tỷ lệ 15,60% so
với tổng khảo sát và chiếm tỷ lệ 16,40% bệnh tích đốm trắng trên gan khảo sát.
vii
CHƢƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, trong xu thế chung đòi hỏi chủ thể chăn nuôi không
ngừng học hỏi, trao dồi kinh nghiệm để tạo sản phẩm có chất lượng cao
cung cấp cho người dùng trong nước và quốc tế. Hiện nay ngành chăn
nuôi heo đã phát triển nhiều nhưng vẫn còn đang gặp nhiều khó khăn như:
chăm sóc nuôi dưỡng, công tác thú y chưa hoàn thiện, quy trình giết mổ
còn nhiều hạn chế, những nguyên nhân này đã ảnh hưởng nhiều đến chất
lượng quầy thịt. Để nâng cao chất lượng sản phẩm có cơ sở khoa học đề ra
những biện pháp phòng chống dịch bệnh trong quá trình chăn nuôi chúng
tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Tình Hình Nhiễm Giun Đũa Và Bệnh
Tích Đại Thể Trên Nội Tạng Heo Tại Lò Mổ Tập Trung Tại Thị Xã Sa
Đéc” với mục đích:
Đánh giá chất lượng sản phẩm.
Đánh giá quy trình chăn nuôi.
1
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Vị trí địa lý thị xã Sa Đéc
Phía bắc giáp sông Tiền, phía tây bắc giáp huyện Lấp Vò, phía tây nam giáp
huyện Lai Vung, phía đông giáp huyện Cao Lãnh, phía nam giáp huyện Châu
Thành.
Thị xã Sa Đéc có diện tích là 5.785,89ha, gồm 6 phường và 3 xã:
Phường 1;
Phường 2;
Phường 3;
Phường 4;
Phường An Hoà;
Phường Tân Quy Đông;
Xã Tân Quy Tây;
Xã Tân Khánh Đông;
Xã Tân Phú Đông.
2.2 Tình hình kinh tế – xã hội
2.2.1 Công nghiệp – Nông nghiệp
Công nghiệp: Có khu công nghiệp Sa Đéc với tổng diện tích quy hoạch là 323ha,
tọa lạc tại phường Tân Quy Đông và phường An Hòa. Tập trung sản xuất, chế
biến các mặt hàng nông lâm thủy sản.
Nông nghiệp:
Ngành nông nghiệp phân bố chủ yếu tại các xã Tân Khánh Đông, Tân Quy
Tây, một phần các phường An Hòa và Tân Quy Đông.
Sa Đéc nổi tiếng với nghề trồng hoa mà tiêu biểu nhất là làng hoa Tân Quy
Đông. Các làng nghề nổi tiếng như làng bột và bánh phồng tôm Sa Giang.
Chăn nuôi: Ở thị xã Sa Đéc phát triển nhất là chăn nuôi heo, do mỗi gia đình
làm bột đều sử dụng cặn bột để phục vụ cho nuôi heo tăng thu nhập.
2
2.2.2 Giao thông
Nằm ở vị trí thuận lợi nên thị xã có mạng lưới giao thông thủy bộ khá phát triển.
Quốc lộ 80, đường tỉnh 848, 842, sông Sa Đéc, sông Tiền, kênh Mương Khai.
Hệ thống giao thông nông thôn gần như hoàn thiện, tất cả các con đường nông
thôn điều được trải nhựa hay được đổ bê tông.
* Trạm Thú Y
Địa chỉ: khóm Tân An, Phường An Hòa, Thị Xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
Địa bàn hoạt động: toàn thị xã Sa Đéc và có liên hệ mật thiết với các trạm Thú
Y trong tỉnh Đồng Tháp.
Cơ cấu tổ chức nhân sự của trạm xá Thú Y thị xã Sa Đéc.
Trưởng trạm
Cô Diệp Trang
Phó trạm
_______________
Thú Y Trạm
Văn phòng
Thú Y Viên
Chú Ngọc Anh
Anh Phúc
Chú Điệp
Chú Hùng
Anh Thông
Anh Hiền
Chú Hùng
Anh Khương
Anh Cường
Anh Tuấn
Anh Thuấn
Anh Giang
Anh Giang
3
2.3 Phổi
2.3.1 Cấu tạo đại thể của phổi
Phổi làm nhiệm vụ lấy oxy để duy trì hoạt động của cơ thể và khí thải carbonic ra
môi trường. Vì vậy phổi được cấu tạo rất đặc trưng. Hai lá phổi phải và trái chiếm
phần lớn xoang ngực, ngăn cách nhau bởi màng trung thất. Phổi bình thường có
màu hồng, láng, mềm, xốp, đàn hồi cao, ấn nghe tiếng lào xào và nổi trên nước.
Phổi phải to hơn phổi trái. Mỗi lá phổi được bao bọc bên ngoài bằng màng phổi.
Phổi heo có tất cả 7 thùy, phân chia bởi những rãnh sâu.
Phổi phải có 4 thùy: thùy đỉnh, thùy tim, thùy hoành cách mô và thùy phụ.
Phổi trái có 3 thùy: thùy đỉnh, thùy tim và thùy hoành cách mô.
Thùy được phân chia bởi những vách cứng thành những tiểu thùy. Quá trình
bệnh thường xảy ra ở tiểu thùy, ranh giới tiểu thùy là ranh giới bệnh tích.
Mỗi lá phổi có 3 mặt:
Mặt ngoài (hay mặt sườn): mặt ngoài phổi áp sát vào thành trong của lồng
ngực. Giữa lớp cơ của lồng ngực và mặt ngoài phổi chỉ có màng phổi. Mặt
ngoài có các vết lõm của xương sườn.
Mặt trung (hay mặt trung thất): là mặt có rốn phổi nằm gần phía trên hơn
phía dưới, có các thành phần phế quản gốc, động mạch phổi và tĩnh mạch
phổi xếp nằm cạnh nhau và chui vào phổi.
Mặt sau (hay mặt đáy phổi): lõm và lúp vào cơ hoành, qua vòm hoành đáy
phổi có liên quan với các tạng bụng, đặc biệt là mặt trước gan.
Hạch phổi: gồm có hai hạch ở chỗ chia đôi khí quản. Một hạch ở phế quản
đỉnh của phổi phải, một hạch ở phế quản trái.
Màng phổi: là hai màng tương mạc bao bên trong xoang màng phổi. Chúng lót
lồng ngực làm thành vách ngoài của trung thất và bao phủ mặt bên của phổi.
Khoảng giữa màng phổi là khoảng giữa của lá thành và lá tạng của màng phổi.
Nó được chiếm bởi một lớp chất lỏng mỏng có nhiệm vụ làm ướt và làm trơn
hai lớp màng phổi. Có khi màng phổi bị viêm chất dịch này tăng lên, lúc đó
màng phổi trở nên dày và có thể dính lá thành và lá tạng. (Lăng Ngọc Huỳnh,
2007).
2.3.2 Chức năng của phổi
Hô hấp là quá trình trao đổi khí liên tục giữa cơ thể và môi trường xung quanh
4
gồm: sự tiếp thu, vận chuyển và thải các chất khí, tham gia vào quá trình này là O 2
cần thiết cho sự biến dưỡng các chất ở mô bào (oxy hóa) và CO2 là sản phẩm cuối
cùng của quá trình trao đổi chất. Ngoài chức năng hô hấp là trao đổi O2 và CO2
trong máu, phổi còn có chức năng bảo vệ: tiết dịch nhầy, lông chuyển, đại thực bào
và mô bạch huyết phong phú. Biểu mô phổi có lông rung chuyển động đẩy các
ngoại vật ra ngoài mũi hay trao lại cho bạch cầu để đem đến các hạch lamba.
Chức năng điều chỉnh nhiệt độ và ẩm độ của không khí hít vào nhờ hệ thống mao
mạch ở mũi, họng hầu và ở đường hô hấp dưới có tác dụng điều chỉnh nhiệt độ
không khí hít vào cho khi đến phế nang đạt được nhiệt độ bằng nhiệt độ trung tâm
của cơ thể. Không khí hít vào khi đến phế nang còn được bão hoà hơi nước nhờ các
tuyến bài tiết nước nằm ở lớp biểu mô lót mặt ngoài đường dẫn khí.
Nhịp thở bình thường của heo (số lần thở/phút) thay đổi phụ thuộc vào tuổi của:
Heo con và heo lứa: 25 – 40 lần/phút.
Heo thịt: 25 – 35 lần/phút.
Heo cái mang thai: 15 – 20 lần/phút.
2.3.3 Tình trạng bệnh lý không do viêm
Phổi xẹp
Một phần phổi không nở ra được do phổi không có không khí ở trong tổ chức ,
không khí đã được thay bằng dịch lỏng hoặc chất cô đặc .
Nguyên nhân
Do bẩm sinh
Do sức ép, phổi bị đè ép bởi một nguyên nhân ngoài phổi, có sự giãn nở của
màng phổi và màng bao tim, có bướu trong lồng ngực, tim lớn.
Do vi sinh vật xâm nhiễm hoặc không khí quanh chuồng ô nhiễm (H 2S,
NH3, CO…) do nuôi với mật độ cao.
Cơ chế
Xẹp phổi luôn luôn là bệnh lý (không bao giờ xẩy ra ở lúc giết mổ)
Xẹp phổi có thể do chèn ép hoặc sau khi viêm.
Xẹp phổi định vị và có ranh giới rõ ràng với vùng phổi bình thường bên cạnh
Do bẩm sinh, cách sinh bệnh chưa rõ.
Nếu do lực kéo bên ngoài phổi là nguyên nhân làm phần phổi xẹp thì nó sẽ
5
phồng trở lại khi loại bỏ nguyên nhân.
Tuy vậy, sẽ phồng không hoàn toàn do tắc nghẽn phế quản và một phần tiểu
phế quản, hoàn toàn không đổi mới được không khí đã gây xẹp vách phế nang,
phổi xẹp do sức ép gây trở ngại hô hấp khi thể tích phổi giảm quá nhiều.
Phổi khí thủng
Gồm khí thủng phế nang và khí thủng ở mô liên kết kẽ.
Nguyên nhân
Do gia súc phải làm việc nặng quá sức.
Do kế phát từ một số bệnh khác (viêm mũi, viêm thanh quản cấp).
Do kế phát từ viêm phổi (cơ chế làm bù của phổi).
Do ô nhiễm môi trường, khí độc trong chuồng trại.
Cơ chế
Do đường hô hấp trên hay phế quản bị hẹp nên không khí từ phế nang đi ra
ngoài bị trở ngại. Do vậy một ít không khí vẫn tích lại trong phế nang.
Nhưng cơ thể cần luồng không khí (nhất là khi vận động, gia súc càng hô
hấp mạnh hơn, đặc biệt hít vào), cho nên mỗi lần hô hấp khí lại tích trong
phế nang làm phế nang to ra (5 – 15 lần), có sự chèn ép giữa phế nang và phế
quản làm đàn tính của phế nang giảm dẫn đến cơ thể thiếu oxy trên lâm sàng
thấy gia súc có hiện tượng khó thở, những phế nang phồng to lại ép phế nang
bên cạnh và tiểu phế quản làm cho hiện tượng khí phế càng lan rộng.
Nếu kích thích bệnh lý cứ tiếp tục và lâu dài làm cho các sợi chun, sợi keo
của phế nang bị thoái hóa làm giãn phế nang, phế nang mất tác dụng hô hấp
làm phổi dần dần teo lại cơ thể càng thiếu oxy làm gia súc thở càng khó khăn
thêm. Do máu phổi ứ lại khiếm tim phải co bóp nhiều và mạnh làm tim phình
to ra, tiếng tim thứ hai tăng. Khí phế ngoài phế nang hay tiểu phế quản bị vỡ,
không khí chui vào tổ chức liên kết giữa các phế nang làm gia súc ngạt thở
và chết rất nhanh.
Phổi xuất huyết
Là sự tích luỹ máu trong tổ chức do máu đã thoát ra khỏi mao mạch.
6
Do gia súc làm việc quá sức từ phổi bị sung huyết quá độ làm vỡ mạch quản
gây xuất huyết phổi.
Kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng (giun phổi, bệnh lê
dạng trùng, bệnh nhiệt thán,…).
Huyết khối tắc mạch quản phổi làm máu ứ lại ở phổi, khi trích huyết heo gây
vỡ mạch quản.
Trúng độc một số các hóa chất hay các loại cây thực vật.
Phổi xuất huyết do gây choáng bằng điện (splashing).
2.3.4 Chứng viêm phổi
* Định nghĩa viêm phổi
Viêm phổi là viêm nhu mô của phổi bình thường, phổi viêm kéo theo viêm các
đường dẫn khí đôi khi viêm màng phổi tiếp giáp gây nóng, đỏ, sưng, đau. Có một số
dạng bệnh tích viêm sau:
Viêm phổi thùy lớn: là bệnh tích lan ra trong phạm vi phổi.
Viêm phổi tiểu thùy: viêm phổi và phế quản. Đây là bệnh tích viêm bắt nguồn
từ tiểu phế quản rồi lan dần sang vùng nhu mô phổi kế cận.
Viêm phổi dịch chất: là bệnh tích viêm có đặc tính là sự tiết dịch vào trong
lồng phế nang của phổi, có lẫn sợi huyết. Khi có vi trùng sinh mủ xâm nhập
cộng với sự tiết dịch tạo nên dạng viêm có mủ.
Viêm phổi mô kẽ: là viêm xảy ra ở khoảng mô liên kết của phổi như vách tiểu
thùy, những vùng quanh các phế nang.
Viêm phế nang: là bệnh tích viêm định vị ở các phế nang.
Viêm màng phổi: là bệnh tích viêm trên lá thành lá tạng của màng phổi, làm
cho màng phổi dầy đục lên (viêm tơ huyết, viêm dính sườn).
* Nguyên nhân gây viêm phổi và các bệnh tích do viêm
Dịch tả heo (Hog cholera): gây phổi xuất huyết và tụ huyết, hạch bạch huyết
sưng và xuất huyết.
Cúm heo (Swine Influenza): gây viêm phế quản, phổi và trong phế quản có
chứa nhiều dịch đục nhầy đỏ hay xám. Phổi có nhiều ổ viêm thường ở thùy
trước và bên dưới. Vùng phổi viêm có màu đỏ nâu, nâu xám, phế nang chứa
7
nhiều dịch xuất có sợi tơ huyết, có tế bào biểu mô bị tróc ra.
Giả dại (Aujeszky disease virus): gây phổi tụ huyết, xuất huyết li ti và phù
thủng.
* Viêm phổi do vi khuẩn (Bacterial pneumonia)
Astinobacillus pleuropneumonia: gây ra với đặc điểm viêm phổi, viêm màng
phổi hoại tử gây bại huyết.
Streptococcussuis: gây bệnh tích viêm phúc mạc có sợi tơ huyết, sung huyết
gan và phù nổi.
Pasteurella multocida: gây thể cấp tính viêm phổi viêm màng phổi, thể mãn
tính phổi nhiều vùng gan hóa, viêm màng phổi dính sườn có sợi huyết.
Salmonella cholerae suis: gây viêm phổi có đặc điểm hoại tử.
Staphylococcus: gây viêm nội tâm mạc, bọng mủ dưới da, gây u nhọt áp xe,
gây hoại tử da có thể gây nhiễm trùng máu, viêm phổi, viêm thận cấp, viêm
màng não, bệnh tích ở chân viêm khớp, viêm ruột.
Pseudomonas aeruginosa: gây loét, hoại tử da, viêm phổi hoại tử.
Klebsiella pnemoniae: gây viêm phổi cấp tính, cơ thể suy yếu.
Ở động vật lớn Escherichia coli có thể gây viêm phúc mạc, viêm gan, thận,
bàng quang, túi mật, vú và khớp xương.
Bacillus sp: Thường ở heo chỉ có bệnh tích cục bộ ở cổ họng và ở hạch. Ngoài
ra nếu heo hít phải vi khuẩn hay nha bào thì sẽ mắc bệnh đường phổi.
* Viêm phổi địa phương (Enzootic pneumonia), Mycoplasma – hyopnemonia gây
viêm phổi gan hóa nhục hóa từng tiểu thùy, thùy phổi. Heo thường ho khan vài
tiếng hoặc từng cơn vào sáng sớm hay khi buộc phải vận động, ho có thể kéo dài 1
– 2 tháng. Mặc dù heo vẫn ăn uống bình thường nhưng rất chậm lớn, nhịp thở
thường tăng cao, đôi khi có biểu hiện khó thở ngồi lên hai chân sau như kiểu chó
ngồi, nhất là khi nhiễm bệnh kế phát. (Đặng Thanh Tùng, 2006).
Trong trường hợp bệnh do vi sinh vật gây nên, bệnh tích hạch phổi thường thấy
như; sưng to, thùy thủng, ứ máu. Chẳng hạn trong các bệnh ở heo như: tụ huyết
trùng, thương hàn, đóng dấu,… hạch phổi sưng và tụ máu, còn trong bệnh dịch tả
heo hạch sưng to đỏ và xuất huyết,… Cúm heo hạch lâm ba phổi sưng to thùy
thủng. (Hồ Việt Thu, 1999).
* Viêm phổi địa phương (Enzootic pneumonia), Mycoplasma – hyopnemonia:
8
Thường gặp ở heo là giun đũa heo (Ascaris suum) và giun phổi heo
(Metastrongylus.sp): do heo ăn phải trứng hay ấu trùng ở giai đoạn gây nhiễm và
gây ra chứng viêm phế quản, viêm phổi. Khi nhiễm nặng sẽ gây tình trạng phổi khí
thủng, màu trắng dai, cắt thấy giun phổi, làm heo gầy ốm, nếu nhiễm lâu phổi sẽ bị
nhục hóa thường ở thùy hoành cách mô và thùy tim.
* Nguyên nhân lý hóa học
Heo bị nóng quá hay lạnh quá, thời tiết thay đổi đột ngột gây stress làm sức đề
kháng của heo giảm. Do hít phải một số khí độc như SO2, CO2, NH3,... lâu ngày làm
tổn thương và gây viêm phổi.
Tất cả những nguyên nhân trên đều bị ảnh hưởng bởi qui trình chăn nuôi và vệ
sinh phòng bệnh của đơn vị chăn nuôi như: thức ăn, chuồng trại, phòng bệnh, mật
độ và kích thước đàn. Khi tăng kích thước đàn và mật độ đàn sẽ tăng nguy cơ xảy ra
viêm phổi do Mycoplasma hyopnemonia.
Mycoplasma hyopnemonia là tác nhân gây nhiễm nguyên phát gây ra dịch viêm
phổi địa phương. Các yếu tố như khoảng cách giữa các ô ở chuồng càng ngắn, quy
mô đàn và mật độ đàn càng cao, không đồng đều về lứa tuổi của heo trong cùng đàn
càng lớn thì bệnh lây lan tốc độ càng nhanh và mức độ lây lan càng trầm trọng hơn.
(Đặng Thanh Tùng, 2006).
2.4 Gan
2.4.1Cấu tạo đại thể
Gan bình thường có màu nâu xám được bao bọc bởi một màng mỏng gọi là
Glisson có cấu tạo là tổ chức liên kết chặt chẽ màng này phân vách vào trong, gan
dầy ở phần trung tâm và mỏng ở phần rìa.
Gan phân làm 4 thùy, 3 rãnh gian thùy khá sâu.
Thùy phải;
Thùy trung tâm phải;
Thùy trung tâm trái;
Thùy trái (to nhất).
Phần trên thùy phải là thùy thân được phân nhỏ bởi rãnh phụ một phần thùy trung
tâm phải nằm dưới rãnh tĩnh mạch cửa và trải dài về phía phải của ống mật, túi mật.
Phần lớn các thùy nằm bên phải mặt phẳng giữa. Mặt trên rất lồi nằm sát đường
cong của cơ hoành một ít bề mặt liên quan đến vùng bụng trong vùng sụn, mặt dưới
9
lõm, tiếp xúc với dạ dày liên kết với tụy tạng và tá tràng ở dưới, tại mặt tạng của
gan có một rãnh giữa là lối đi của tĩnh mạch cửa của động mạch gan, thần kinh ống
dẫn mật, quanh cửa còn có các hạch gan. Hố mật nằm trên thùy trung phải và hai
phần ở thùy trung trái, gan tiếp nhận các mạch máu nuôi dưỡng từ động mạch gan.
Máu từ dạ dày, lách ruột theo tĩnh mạch cửa đến gan. Tại đây máu được khử độc bổ
sung thêm dưỡng chất rồi theo tĩnh mạch gan đi vào tĩnh mạch chủ sau. Từ túi mật
sẽ có các ống dẫn chung đổ mật vào tá tràng.
2.4.2 Chức năng của gan
* Chức năng nội tiết
Gan tiết heparin chống đông máu và tiết ra chất angiotaxin làm tăng huyết áp ở
tiểu cầu thận. Có tác dụng chuyển hóa các chất như glucid có tích trữ glucoza dưới
dạng glycogen… Gan tổng hợp nhiểu cho cơ thể như albumin, globulin, gan phân
hủy nhiều loại protit, tổng hợp một số acid amin, dự trữ protit A, D, B, K, E và giữ
Fe cho quá trình tạo máu.
* Chức năng ngoại tiết
Giúp cho quá trình tiêu hóa mỡ vì mật không có khả năng nhũ hóa mỡ tăng
cường hoạt tính của lipaza trung hòa thức ăn toan, hấp thu các loại vitamin và tăng
cường nhu động của ruột non.
* Chức năng giải độc
Là những cơ tiêu diệt vi trùng, dị vật xâm nhập vào cơ thể. Có hai kiểu khử độc:
Kiểu thứ nhất là nhờ vào tế bào kupffer bắt giữ thực bào.
Kiểu thứ hai là kiểu khử độc bằng phương pháp khử độc.
2.5 Lách
2.5.1 Cấu tạo đại thể
Lách heo dài và hẹp hướng từ trên xuống uốn cong áp với mặt trái của cung lớn
dạ dày, đầu trên dưới đầu xương sống của 3 sườn cuối, phía trước liên hệ dạ dày,
phía sau với thận trái và phía trong vi cực trái của phụ tạng, đầu dưới nhỏ hơn nằm
trên sàn bụng ở vùng rốn.
Lách dính rời rạc với dạ dày được bao bọc bởi mô liên kết có nhiều sợi cơ trơn,
bao này phân nhánh vào trong mang nhiều mạch máu.
10
2.5.2 Chức năng của lách
Lách là cơ quan quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể, lách tạo ra lâm ba cầu và
bạch cầu đơn nhân trong thời kỳ bào thai lách còn tạo ra hồng cầu. Lách cũng tiết ra
một số enzym tiêu hủy nguyên sinh động vật và ký sinh trùng trong máu. (Lăng
Ngọc Huỳnh, 2007).
2.6 Ký sinh trùng trên heo – Bệnh giun đũa
2.6.1 Căn bệnh
Do Ascaris suum thuộc phân bộ Ascaridata, họ Ascariidae.
Kích thước:
Con đực dài 12 – 25 cm, đường kính 5 – 6 mm.
Con cái dài 20 – 30 cm, đường kính 5 – 6 mm.
Phân biệt con giun đực và giun cái: giun đực nhỏ, đuôi cong về mặt bụng, đuôi
giun cái thì thẳng. Giun đực có hai gai giao hợp dài bằng nhau, khoảng 1,2 – 2
mm, không có túi giao phối.
Thân tròn màu trắng ngà, hai đầu hơi nhọn, hình giống như chiếc đũa.
Trứng hình bầu dục có vỏ dầy, có 4 tầng: tầng ngoài cùng là chất đản bạch
(Lipoprotein và albumin), lồi lõm như răng cưa. Kích thước của trứng 50 – 80
m × 40 – 60 m.
2.6.2 Vòng đời và sự phát triển
Con giun cái đẻ trứng ở ruột non, trứng theo phân ra ngoài gặp điều kiện thuận
lợi như nhiệt độ: 12o –13oC, ẩm độ thích hợp, trứng phát triển thành phôi thai nằm
trong vỏ trứng (sau 12 – 13 ngày), con cái đẻ rất nhiều trứng, một con đẻ trung bình
100.000 – 200.000 trứng/ngày. Vòng đời của chúng có thể đẻ 27 triệu trứng.
Heo nuốt phải phôi thai này vào dạ dày vỏ trứng bị tiêu đi và phôi thai ra khỏi vỏ
thành ấu trùng, ấu trùng qua ống tiêu hóa tới gan, phổi, khí quản, lên hầu rồi trở
xuống ruột lần thứ hai ấu trùng thành giun trưởng thành. Thời gian từ trứng có phôi
thai vào cơ thể đến khi thành giun trưởng thành là 2 – 2,5 tháng.
Khi ấu trùng di hành qua phổi có thể gây thành bệnh viêm phổi nhất là heo con.
(Nguyễn Hữu Hưng, 2009).
2.6.3 Ký chủ trung gian
Sán ký sinh ở ruột non heo, người, chó, mèo.
11
Ký chủ trung gian: là các loài Planorbis, Seegrmentina, Gyraulus, Hippelis.
2.6.4 Dịch tễ học
Tỷ lệ nhiễm tăng dần từ miền núi, trung du, đồng bằng.
Nguồn phát tán bệnh chủ yếu là heo mang sán, vì mỗi sán trưởng thành có khả
năng đẻ 15.000 – 48.000 trứng mỗi ngày, sán có thể sống trong ruột 2 – 4 năm.
Những cánh đồng ruộng và những nơi ẩm ướt quanh chuồng heo nhất là dùng
những thức ăn xanh, rau bèo,… hoặc bón phân heo chưa ủ kỹ làm cho mầm bệnh
tồn tại và phát triển.
Heo dưới 2 tháng tuổi đã nhiễm giun sán và mức độ nhiễm tăng dần theo độ tuổi.
Nuôi heo thả rong nhiễm nặng hơn nuôi nhốt.
Sức đề kháng của trứng không cao, ủ phân 18 ngày có thể diệt được trứng với
nhiệt độ 40oC.
2.6.5 Cơ chế sinh bệnh
* Ở giai đoạn ấu trùng
Ấu trùng sau khi vào ruột, chui qua thành ruột, gây tổn thương ruột, tạo cơ hội
cho vi khuẩn, virus xâm nhập vào cơ thể. Ấu trùng theo máu về gan, chui qua nhu
mô gan, gây tổn thương, xuất huyết, viêm gan có nốt hoại tử. Khi ấu trùng đi qua
tim, đến phổi, chúng đi vào các phế nang, gây xuất huyết, gây viêm phổi và kéo
theo hàng loạt các nhiễm khuẩn thứ phát gây ra các bệnh truyền nhiễm ở phổi.
Những sản phẩm phân hủy của ấu trùng bị chết cùng sản phẩm trao đổi chất của
chúng gây dị ứng cho heo.
* Ở giai đoạn trưởng thành
Khi heo bị nhiễm giun đũa với số lượng ít, triệu chứng lâm sàng của heo không
rõ ràng.
Khi heo bị nhiễm nhiều giun đũa, chúng hút mất phần lớn dinh dưỡng của vật
chủ, làm con vật ăn uống giảm sút, đau bụng, gầy yếu, còi cọc, chậm lớn, đôi khi có
cả triệu chứng thần kinh.
Trong quá trình ký sinh, chúng có thể gây ra viêm loét niêm mạc ruột, giãn ruột,
thủng ruột, tiết độc tố làm con vật trúng độc mãn tính, dẫn đến heo còi cọc, khó vỗ
béo. Nếu ký sinh với số lượng lớn có thể gây tắc ruột, tắc ống dẫn mật và chết.
Đây là một bệnh nội ký sinh trùng quan trọng nhất, gây nhiều tổn thất về kinh tế
12
cho người chăn nuôi.
2.6.6 Triệu chứng và các thể bệnh
Bệnh thường biểu hiện ở heo 3 – 6 tháng tuổi.
Heo mắc bệnh có biểu hiện: gầy còm, chậm lớn. Khi ấu trùng ở phổi gây viêm
phổi, thân nhiệt tăng cao, ăn uống giảm sút, hô hấp nhanh, đôi khi cơ năng tiêu hóa
bị rối loạn, tiêu chảy bất thường.
Khi giun trưởng thành thì triệu chứng không rõ: chậm lớn, gầy, rối loạn tiêu hóa,
có khi giun làm tắc ruột, đau bụng, viêm xoang bụng, thủng ruột, một số heo con bị
quá mẫn cảm thì có triệu chứng thần kinh, nổi mẩn, ho,…
2.6.7 Bệnh tích
Lúc đầu phổi bị viêm, trên mặt phổi có đám tụ huyết màu hồng sậm . Khi mổ
khám thấy nhiều ấu trùng. Khi giun trưởng thành ở ruột non viêm cata. Khi ruột bị
vỡ thì gây viêm phúc mạc và xuất huyết.
2.7 Quy trình làm heo
Làm choáng heo bằng điện hạ thế 60V.
Chọc tiết
Heo được đặt trên nền xi măng, dụng cụ chứa máu.
Cầm dao thật chắc, lưỡi dao chết với yết hầu một góc 35o – 45o và chọc mạnh
vào vị trí phía trên xương ức – lõm hầu. Lưỡi dao xoáy mạnh nhằm làm đứt
động mạch nhưng chú ý không đâm dao thẳng vào tim để lấy hết máu của heo.
Dùng chân nén vào thành bụng, thành ngực để tăng lượng máu chảy ra và lấy
hết máu của heo.
Cạo lông
Cho heo vào chảo nước sôi lớn bằng xi măng ở nhiệt độ khoảng 85oC trong 5
phút rồi tiến hành cạo lông lần 1.
Sau đó mang heo xuống sàn rồi cạo lông lần 2, trong quá trình cạo, heo được
dội nước ấm từ 2 – 3 lần để dễ cạo và làm sạch nơi làm heo.
Mổ heo
Cắt đầu: dùng dao cắt ở 2 vị trí sau gốc tai đến khi chạm xương thì dùng tay
xoay mạnh rồi lấy đầu heo ra.
13
Mổ bụng: dùng dao mổ một đường ở giữa từ xương ức đến bụng xuống sát
hậu môn, lấy toàn bộ nội tạng và phần huyết hậu ra ngoài.
Heo được chia làm 2 phần theo đường sống lưng hoặc nhiều phần theo yêu
cầu của người mua.
Sau khi làm xong, heo được kéo lên sàn gạch để tiến hành lăn dấu.
Kiểm tra và lăn dấu kiểm dịch của Thú Y.
Quan sát kỹ trong suốt quá trình làm heo.
Khi heo đã được đảm bảo tốt về các điều kiện vệ sinh, dịch bệnh và kĩ thuật
làm heo thì tiến hành lăn dấu.
Cách lăn dấu
Kéo đường dài ở giữa thân heo từ phần cổ đến tận đuôi.
Số dấu:
Heo tơ là 1 dấu/nửa thân thịt.
Heo nái, heo nọc 2 dấu/nửa thân thịt.
Heo được kiểm dịch, tắm rửa,
nhốt vào chuồng chờ mổ
Giật điện gây choáng
Đưa lên bệ chọc tiết
Trụng lông trong chảo trụng
Cạo lông trên nền sàn giết mổ
Mổ bụng lấy phủ tạng, xả thịt, rửa
thịt trên sàn xi măng, sàn gạch
men
Làm lòng
Đưa lên sàn xẻ thịt
Nhân viên thú ý kiểm dịch và
đóng dấu kiểm soát giết mổ trước
khi đưa ra chợ
Sơ đồ: Quy trình giết mổ
14
2.8 Khu vực giết mổ
Bố trí khu vực giết mổ: khu giết mổ gồm 2 chảo trụng lông đun bằng trấu, giữa 2
chảo là khu vực giật điện và một hồ nước sử dụng để dội rửa trong lúc giết mổ. Sàn
mổ chính rộng 16m2, lò được trang bị 1 bình điện kẹp gây choáng cho heo.
Khu làm lòng gồm 2 ô rộng. Công nhân làm lòng ngồi trực tiếp trên nền, không
được trang bị dụng cụ bảo hộ lao động tối thiểu nên khả năng nhiễm khuẩn từ nội
tạng rất cao, đồ lòng từ khu giết mổ được chuyển qua khu này bằng những sọt nhựa,
hay do chủ trực tiếp cầm xách qua. Khu luộc huyết kề bên khu heo quay gồm 4 nồi
luộc đốt bằng trấu.
Công suất giết mổ tại lò vào những ngày thường là 70 – 80 con/ngày, vào những
dịp lễ tết có thể lên đến 200 con/ngày. Thời gian giết mổ từ 1 giờ khuya đến 5 giờ
sáng, những ngày lễ làm việc cả ngày.
Cách trữ thú: heo nhập về buổi sáng được cho nghỉ ngơi, tắm rửa chờ khuya giết
mổ. Tuy nhiên đôi khi cũng trữ heo đến 2 – 3 ngày tùy thuộc vào chủ heo. Lò mổ
không có khu cách ly thú mệt, thú bệnh. Mỗi chủ heo sẽ nhốt heo vào ô chuồng của
mình nên khả năng lây nhiễm từ thú bệnh sang thú khỏe cao cũng như làm tồn lưu
mầm bệnh trong chuồng gây lây nhiễm cho các lần nhốt sau. Heo mệt yếu sẽ được
giết mổ sớm, có khi giết vào buổi sáng.
Công nhân cạo mổ khoảng 10 người, không được trang bị quần áo bảo hộ lao
động. Công nhân làm việc tại lò mổ chủ yếu là lao động nhàn rỗi tại địa phương,
hầu hết tự học hỏi lẫn nhau, không qua các khóa đào tạo về giết mổ, không được
phổ cập các kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn trong lao động.
Việc giết mổ được thực hiện trên sàn xi măng. Sàn giết mổ và dụng cụ giết mổ
như xô, dao, cây mài dao,... được rửa trực tiếp từ hồ sử dụng. Qui trình giết mổ
hoàn toàn thủ công, nước hồ sử dụng được dùng làm nước pha huyết.
2.9 Vệ sinh cơ sở giết mổ
Vệ sinh cơ sở giết mổ là một trong những chức năng quan trọng nhất trong dây
chuyền sản xuất thịt vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thịt, tuổi thọ sản
phẩm và nhất là đến sức khỏe người tiêu dùng.
Theo “Qui chuẩn vệ sinh thú y cơ sở giết mổ heo” của Cục Thú Y, một lò mổ cần
có các yêu cầu xây dựng cơ bản như :
Địa điểm xây dựng phải cách xa khu dân cư.
Cơ sở phải có tường rào bao quanh cao tối thiểu 2m.
15
Có lối ra, vào riêng để xuất và nhập động vật. Lối vào cổng và các khu vực
sản xuất phải có hố sát trùng, trải bê tông.
Cơ sở giết mổ phải được thiết kế thành 4 khu riêng biệt bao gồm khu sạch,
khu bẩn, khu vực hành chính và khu xử lý chất thải.
Khu vực giết mổ không được nuôi nhốt bất cứ loài động vật khác như chó,
mèo, chim,…
Phải có hệ thống xử lý nước thải và xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn kỹ thuật theo
qui định.
Sự vấy nhiễm tại cơ sở giết mổ phân bố rất rộng, bắt nguồn từ thú sống, dụng cụ
và thiết bị, nước rửa, nhà xưởng, tổ chức hạ thịt, pha lóc và ý thức của người tham
gia. (Nguyễn Ngọc Tuân, 2002).
Việc tồn trữ gia súc tại chuồng chờ hạ thịt càng lâu càng làm tăng khả năng vấy
nhiễm cho quầy thịt sau này, đặc biệt cần lưu ý vấy nhiễm Salmonella.
Do đó, nếu muốn có những sản phẩm thịt đạt tiêu chuẩn, an toàn cho người sử
dụng thì các khâu vệ sinh của các cơ sở giết mổ phải đạt yêu cầu vệ sinh theo qui
định ban hành, đồng thời cần tăng cường năng lực lãnh đạo, giám sát của các cơ
quan thú y.
16
CHƢƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
Khảo sát bệnh tích đại thể trên nội tạng heo tại lò mổ.
Khảo sát tình hình nhiễm giun đũa.
Xác định tỷ lệ nhiễm từng loại bệnh tích trên cơ quan nội tạng ( phổi, gan, lách).
3.2 Thời gian tiến hành
Tiến hành từ tháng 09/2010 đến 12/2010.
3.3 Đại điểm tiến hành
Lò mổ tập trung thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
3.4 Đối tƣợng nghiên cứu
Các cơ quan nội tạng (phổi, gan, lách). Mẫu sẽ được lấy lúc 1 – 4 giờ sáng.
3.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Theo phương pháp khảo sát bệnh tích đại thể trên nội tạng heo tại lò mổ tập
trung thị xã Sa Đéc.
3.5.1 Cách khám nội tạng heo tại lò mổ
Khám gan
Sờ nắn xem độ cứng mềm.
Quan sát và mô tả những thay đổi về hình dáng thể chất, màu sắc, độ bóng.
Quan sát túi mật, dịch mật.
Khám lách
Quan sát và mô tả hình dáng thể chất, màu sắc, độ lớn nhỏ của lách.
Các hiện tượng ứ huyết, nhồi huyết, viêm gan hóa, xơ ở lách.
Lách sưng hoặc không sưng.
Khám phổi
Sờ nắn kiểm tra độ đàn hồi.
Quan sát và mô tả những thay đổi về hình dáng thể chất, màu sắc của phổi,
màng phổi.
17