TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y
TÌNH HÌNH NHIỄM CẦU TRÙNG TRÊN ĐÀN BÒ
SỮA QUẬN BÌNH THỦY
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện:
Thạc sĩ: Đỗ Trung Giã
Dương Đăng Khoa
MSSV: 3042885
Lớp: THÚ Y K30
Cần Thơ, 2009
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề tài: Tình hình nhiễm cầu trùng trên đàn bò sữa quận Bình; do sinh
viên: Dương Đăng Khoa thực hiện tại quận Bình Thủy từ 02/2009 đến
04/2009.
Cần Thơ, ngày .... tháng .... năm 2009
Cần Thơ, ngày...... tháng ....năm 2009
Duyệt Bộ môn
Duyệt Giáo viên hướng dẫn
Cần Thơ, ngày...... tháng ....... năm 2009
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực chưa từng được tác giả nào
công bố trong các luận văn trước đây.
Tác giả luận văn
Dương Đăng Khoa
iii
LỜI CẢM ƠN
– Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Đỗ Trung Giã người đã tận tình hướng dẫn và
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
– Cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Thú Y đã truyền đạt cho tôi những kiến thức
quí báu và giải đáp cho tôi những thắc mắc vướng phải trong suốt quá trình học tập
cũng như thực hiện đề tài này.
– Xin chân thành cám ơn anh Sơn cùng các bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thu thập cũng như phân tích mẫu.
iv
MỤC LỤC
_Toc230449968
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...........................................................................................2
2.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN BÒ.............................2
2.1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước .........................................................................2
2.1.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................................3
2.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CẦU TRÙNG BÒ........................................................5
2.2.1 Phân loại học.........................................................................................................5
2.2.2 Hình thái cấu tạo ...................................................................................................5
2.2.3 Chu kỳ phát triển...................................................................................................8
2.2.4 Tính sinh miễn dịch ............................................................................................10
2.2.5 Tính chuyên biệt của cầu trùng...........................................................................11
2.3 BỆNH CẦU TRÙNG BÒ......................................................................................11
2.3.1 Dịch tễ học ..........................................................................................................11
2.3.2 Cơ chế sinh bệnh.................................................................................................12
2.3.3 Triệu chứng.........................................................................................................13
2.3.4 Bệnh tích .............................................................................................................14
2.3.5 Tác hại của bệnh cầu trùng .................................................................................14
2.3.6 Chẩn đoán ...........................................................................................................14
2.3.7 Phòng trị..............................................................................................................15
2.3.7.1 Vệ sinh phòng bệnh..........................................................................................15
2.3.7.2 Phòng trị bằng thuốc .......................................................................................15
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................16
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM.................................................................................16
3.1.1 Thời gian thực hiện .............................................................................................16
3.1.2 Địa điểm khảo sát ...............................................................................................16
3.1.3 Địa điểm xét nghiệm...........................................................................................16
3.1.4 Đối tượng khảo sát..............................................................................................16
3.1.5 Phương thức chăn nuôi .......................................................................................17
v
3.2 VẬT LIỆU, HÓA CHẤT, DỤNG CỤ, THÍ NGHIỆM.........................................17
3.3 NỘI DUNG............................................................................................................17
3.4 PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.............................................................................17
3.4.1 Phương pháp phù nổi (Fulleborn, 1920).............................................................18
3.4.2 Phương pháp Mc. Master....................................................................................18
3.4.3 Phương pháp sinh bào tử ....................................................................................19
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................21
4.1 Tỷ lệ và cường độ nhiễm noãn nang cầu trùng theo khu vực. ...............................21
4.2 Tỷ lệ nhiễm noãn nang cầu trùng theo qui mô trại. ...............................................22
4.3 Tỷ lệ và cường độ nhiễm noãn nang cầu trùng theo lứa tuổi................................23
4.4 Định danh phân loại các loài cầu trùng ký sinh trên đàn bò sữa quận Bình Thủy.24
4.5 Tỷ lệ nhiễm các loài cầu trùng theo lứa tuổi trên đàn bò sữa quận Bình Thủy. ....27
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................30
5.1 KẾT LUẬN............................................................................................................30
5.2 ĐỀ NGHỊ ...............................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................31
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KH: ký hiệu
TB: trung bình
Opg: số lượng noãn nang cầu trùng /1gram phân
E. subspherica: Eimeria subspherica
E. zuernii: Eimeria zuernii
E. ellipsoidalis: Eimeria ellipsoidalis
E. cylindrica: Eimeria cylindrica
E. alabamensis:Eimeria alabamensis
E. bovis: Eimeria bovis
E. canadensis: Eimeria canadensis
E. wyomingensis: Eimeria wyomingensis
E. auburnensis: Eimeria auburnensis
E. brasiliensis: Eimeria brasiliensis
E. pellita: Eimeria pellita
E. bukidnonensis: Eimeria bukidnonensis
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình
Tựa hình
Trang
Hình 1: Noãn nang cầu trùng giống Eimeria .....................................................................6
Hình 2: Đặc điểm hình thái một số loài cầu trùng ở bò.....................................................8
Hình 3: Vòng đời của cầu trùng giống Eimeria...............................................................10
Hình 4: Bản đồ quận Bình Thủy......................................................................................16
Hình 5: Buồng đếm Mc. Master ......................................................................................19
Hình 6: Nuôi cấy noãn nang cầu trùng ............................................................................20
Hình 7: Noãn nang Eimeria spp ở giai đoạn gây nhiễm (X40) ......................................25
Hình 8: Noãn nang Eimeria spp ở giai đoạn gây nhiễm (X40) .......................................25
Hình 10: Noãn nang E. canadensis (X40) .......................................................................28
Hình 11: Noãn nang E. alabamensis (X40).....................................................................28
Hình 12: Noãn nang E. cylindrica (X40).........................................................................29
Hình 13: Noãn nang E. zuernii (X40)..............................................................................29
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tựa bảng
Trang
Bảng 4.1: Tỷ lệ và cường độ nhiễm noãn nang cầu trùng theo khu vực. ........................21
Bảng 4.2: Tỷ lệ noãn nang cầu trùng theo qui mô trại.....................................................22
Bảng 4.3: Tỷ lệ và cường độ nhiễm noãn nang cầu trùng theo lứa tuổi ..........................23
Bảng 4.4.1: Hình dạng và kích thước của một số noãn nang cầu trùng. .........................24
Bảng 4.4.2: Thời gian sinh bào tử của một số noãn nang cầu trùng................................24
Bảng 4.4.3: Thành phần các loài cầu trùng trên đàn bò sữa quận Bình Thủy .................25
Bảng 4.5: Tỷ lệ nhiễm các loài cầu trùng theo lứa tuổi. ..................................................27
ix
TÓM LƯỢC
Qua thời gian tiến hành điều tra từ 02/2009 – 04/2009 về tình hình nhiễm cầu
trùng trên đàn bò sữa quận Bình Thủy trên cơ sở xác định tỷ lệ nhiễm theo lứa tuổi,
theo qui mô trại và theo loài, cường độ nhiễm theo lứa tuổi và theo loài, tiến hành
đo kích thước, nuôi cấy xác định thời gian sinh bào tử của noãn nang cầu trùng. Qua
đó tìm ra những loài gây bệnh phổ biến.
Kết quả khảo sát 185 mẫu phân bê và bò trưởng thành (trong đó có 48 bê dưới
12 tháng tuổi) phát hiện 7 loài cầu trùng thuộc giống Eimeria, tỷ lệ nhiễm chung là
51,35%, tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm cao nhất tập trung ở lứa tuổi từ 1 – 6
(77,78%) tháng tuổi và 6 – 12 (61,9%) tháng tuổi. Loài có tỷ lệ nhiễm cao nhất là
E. bovis (52,63%), E. canadensis (31,58%) và E. zuernii (17,90%) loài có tỷ lệ
nhiễm thấp nhât là E. ellipsoidalis 3,16 %. Tỷ lệ nhiễm ở hai khu vực khảo sát cũng
khác nhau không có ý nghĩa thống kê, tỷ lệ nhiễm ở khu vực I là 53,54% và khu vực
II là 46,55%.
Tỷ lệ nhiễm cũng có sự chênh lệch theo qui mô trại với nhau, trại có qui mô lớn
>20 con tỷ lệ nhiễm cao nhất 70,45% và trại có qui mô 11 – 20 con là 63,64%,
những trại có qui mô nhỏ 6 – 10 con và từ 1 – 5 con tỷ lệ nhiễm lần lượt là 38,67%
và 31,82%.
x
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay ngành chăn nuôi chúng ta phải đối mặt với những dịch bệnh nguy hiểm
và lây lan mạnh trên gia súc, gia cầm như: bệnh lỡ mồm long móng, bệnh tai xanh
hay bệnh cúm H5N1…trái ngược lại với bệnh truyền nhiễm bệnh ký sinh trùng do
cầu trùng diễn ra âm ĩ thường không có triệu chứng rõ ràng, khó phát hiện, làm tổn
thương cấu trúc của tế bào biểu mô ruột, dần dần làm cho con vật còi cọc, sinh
trưởng và phát triển chậm. Bên cạnh đó chúng cũng gây ra những thiệt hại về kinh
tế, Foster (1949) hàng năm ở Mỹ bệnh cầu trùng gây thiệt hại khoảng 10 triệu đô,
Dedrickson (2000), bệnh cầu trùng trên bê gây thiệt hại hàng triệu đô mỗi năm.
Vì vậy để nắm bắt được tình hình nhiễm cầu trùng trên đàn bò sữa để từ đó có
biện pháp phòng trừ bệnh thích hợp đạt hiệu quả kinh tế cao, nên chúng tôi thực
hiện đề tài: “Tình hình nhiễm cầu trùng trên đàn bò sữa quận Bình Thủy”
Mục tiêu đề tài:
– Đánh giá tình hình nhiễm bệnh cầu trùng trên đàn bò sữa tại quận Bình Thủy.
– Định danh phân loại thành phần các loài cầu trùng gây bệnh chủ yếu trên đàn
bò sữa tại quận Bình Thủy.
1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN BÒ
2.1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, bệnh cầu trùng heo và gà được nghiên cứu nhiều hơn cầu trùng
trên bò. Tuy nhiên những nghiên cứu của các nhà khoa học đã thực hiện được cũng
đủ để chúng ta nhận ra rằng bệnh cầu trùng ngày càng tăng trong đàn bò nuôi ở
nước ta.
– Lê Văn Quy và Đào Quang Kiểu (1966) đã xét nghiệm phân của 102 bê ốm và
52 bê khỏe đã thấy tỷ lệ nhiễm cầu trùng như sau: trong 102 bê ốm, thấy 11 con có
cầu trùng, tỷ lệ 10%; trong 52 bê khỏe thấy 02 bê có cầu trùng, tỷ lệ 4%.
– Đào Hữu Thanh (1976), kiểm tra 1948 mẫu phân bò ở 12 nông trường và trại
chăn nuôi hợp tác xã đã thấy tỷ lệ nhiễm cầu trùng từ 25% – 50%.
– Phạm Văn Chức, khảo sát 542 nghé và bê (187 bê) tỷ lệ nhiễm cầu trùng ở bê
là 24,5% – 42,5%, nghé là 21,25% – 77,1%. Tỷ lệ nhiễm E. bovis 67,79%, E.
zuernii 15%, E. cylindrica 2,5%, E. subspheria 3,5%, E. ellipsoidalis 0,46%.
– Đoàn Văn Phúc và Lương Tố Thu (1986) nghiên cứu trên bê nghé nhập nội, tỷ
lệ nhiễm cầu trùng ở bê là 26,86%, trên nghé là 66,72% va nhận ra rằng bê nghé
nhiễm cầu trùng rất sớm khoảng 13 –20 ngày tuổi đã thấy noãn nang trong phân và
cao nhất ở 30 – 90 ngày tuổi.
– Kết quả khảo sát ở một số cơ sở chăn nuôi trâu bò sữa của Lương Tố Thu
(1986), thấy có 7 loài cầu trùng, là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy của
bê nghé non.
– Theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1997) tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên
bê nghé từ 50 – 80% và phần lớn bê nghé đều nhiễm cầu trùng, trong đó bê nghé từ
1 – 2 tháng tuổi đến 1 năm tuổi nhiễm nặng nhất.
– Lê Minh Hà và cộng sự (1999) đã tiến hành xét nghiệm 100 mẫu phân bê
Brahman ở nông trường Phụng Thượng (Ninh Bình) và xác định tỷ lệ nhiễm cầu
trùng là 43%.
– Lê Hữu Nghị (2001) đã kiểm tra 82 mẫu phân bê và nghé độ tuổi từ 1 tháng
đến 12 tháng ở xã Hương Chữ huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên – Huế. Tỷ lệ
nhiễm cầu trùng trên bê là 49,09% và trên nghé là 44,44%, tỷ lệ nhiễm cao nhất lúc
bê nghé vào khoảng 5 – 8 tháng tuổi. Cường độ nhiễm 2+ và 3+ cao (60%). Tác giả
còn thử hiệu lực của hai loại thuốc Anticoc và ESB3 hiệu quả tẩy trừ lần lượt là
100% và 90%.
2
– Nguyễn Đức Tân, Nguyễn Thị Sâm, Lê Hứa Ngọc Lực, Tô Hồng Kim Hoa
(2004) cho thấy tỷ lệ nhiễm cầu trùng trên bê là 56,78% so với những nghiên cứu
của Đoàn Văn Phúc, Lương Tố Thu (1982) bê lai ở Ba Vì là 34,32% và ở Phù Đổng
là 30,26% và Phan Lục (1995) là 14,2%.
– Nguyễn Hữu Khương (2005) bằng phương pháp xét nghiệm phân đã phát hiện
tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng đường ruột trên bò sữa ở TP. HCM là 70,33% (697/991).
Có 4 nhóm ký sinh trùng đáng chú ý là cầu trùng (17,66), sán lá dạ cỏ (48,34%),
giun xoăn dạ múi khế (27,44%) và sán lá gan (8,17%).
– Theo Lâm Thị Thu Hương (2006) đã khảo sát 620 mẫu phân bê sữa từ sơ sinh
đến 8 tháng tuổi nuôi tại khu vực TP. HCM và tỉnh Đồng Nai cho thấy tỷ lệ nhiễm
Eimeria là 43,87%, trong đó tỷ lệ nhiễm ở các trại tập trung là 52,94%.
– Giang Hoàng Hà và công sự (2008) đã khảo sát 146 mẫu phân bò sữa thu thập
tại các trại chăn nuôi tại Hà Nội và các vùng lân cận, phát hiện tỷ lệ nhiễm cầu
trùng là 78,77% trong đó bê nhiễm cầu trùng là 93,22% cao hơn bò là 68,97%.
2.1.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
– Bệnh cầu trùng trên bò đã được nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới như
Đức, Pháp, Nhật, Mỹ,…
– Oda and Nishida, (1989) tìm thấy 9 loài cầu trùng xuất hiện trong phân gia súc
ở Nhật Bản.
– Boughton (1945), Supperer (1952), Ernst et. al., (1984), Cotteleer and Fameree
(1978), Cornelissen et. al., (1995) Eimeria bovis là loài quan trọng nhất trong bệnh
cầu trùng ở gia súc, ngoài ra còn có E. zuernii, E. auburnensis và E. ellipsoidalis
thường xuyên được tìm thấy.
– Taylor and Catchpole (1994) đã đề cập đến 12 loài cầu trùng gây bệnh trên gia
súc ở Châu Âu.
– Grafner et. al., (1982), Svensson et. al, (1994, 1997) Eimeria alabamensis là
nguyên nhân gây tiêu chảy chủ yếu trên gia súc ở Thụy Điển.
– McKenna (1972) nghiên cứu cho thấy, gia súc ở New Zealand tỷ lệ nhiễm cầu
trùng 53% và có 10 loài được tìm thấy, phổ biến nhất là E. bovis và E. zurenii.
– Aleksandra Balicka–Ramisz, Alojzy Ramisz khảo sát trên 292 bò (160 bò
trưởng thành và 132 bê) ở phía Tây Bắc Phần Lan nhiễm 6 loài E. bovis, E.
auburnensis, E. zuerni, E. ellipsoidalis, E. subspherica và E. cylindrica, tỷ lệ
nhiễm cao nhất vào tháng tư (68,58%) và tháng 12 (65,99%). Lứa tuổi nhiễm cao
nhất ở bê từ 5 –7 tháng tuổi và ở bò là 5 – 7 năm tuổi.
3
– Murray J. Kennedy and Robert A. Kralka (1985) kiểm tra 131 mẫu phân bê
dưới 1 năm tuổi ở Canada tìm thấy 10 loài, tỷ lệ nhiễm là 64,2% trong đó hai loài
phổ biến nhất là E. bovis và E. zurenii.
– Ernst et al., (1987) đã khảo sát 1090 mẫu phân bê từ 1– 9 tháng tuổi ở phía
Bắc bang Georgia (USA) và ghi nhận tỷ lệ nhiễm là 86,3% và nhiễm từ 1 – 13 loài
Eimeria.
– Svensson, (1995) khảo sát trên những nông trại ở Thụy Điển cho thấy tỷ lệ
nhiễm E. alabamensis cao nhất (46%) vào đầu mùa thu và cuối mùa xuân.
– Arslan and Tuzer (1998) kiểm tra phân gia súc ở Thổ Nhĩ Kỳ phần thuộc Châu
Âu cho thấy tỷ lệ nhiễm Eimeria bovis 36% và 26% nhiễm Eimeria zuernii.
– Matjila and Penzhorn (2002) báo cáo tỷ lệ nhiễm Eimeria trên gia súc ở Nam
Phi từ 29 – 52%.
– Rinaldi et. al. (2004) báo cáo, khi kiểm tra 81 nông trại ở Sothern Italy, tất cả
các nông trại đều nhiễm cầu trùng và có 74,3% gia súc được kiểm tra bị nhiễm cầu
trùng. Cũng theo báo cáo trên, loài cầu trùng phổ biến nhất là E. bovis (87,7%) và
E. zuernii (43,2%).
– Montero. V, Molina. M. A., ( 2006) đã kiểm tra 180 mẫu phân bê ở 13 nông
trại tỷ lệ nhiễm cầu trùng khá cao 73%. Loài nhiễm nhiều nhất là E. bovis
– Mundt et. al., (2005), đã kiểm tra trên những bò cái ở Châu Âu và Cộng hòa
Czech thấy nhiễm cầu trùng E. bovis và E. zuernii . Có 11 trong tổng số 16 nông
trại bị nhiễm E. bovis hoặc E. zurenii.
– Rahmeto Abebe, Abebe Wossene và Bersissa Kumsa (2008) khảo sát trên 580
mẫu phân bê ở 40 nông trại thuộc vùng Addis Ababa and Debre Zeit Dairy Farms,
Ethiopia tìm thấy 11 loài cầu trùng tỉ lệ nhiễm 68,1%, trong đó tỷ lệ nhiễm E. bovis,
E. zuernii, E. auburnensis, E. canadensis, E. ellipsoidalis, E. subspherica, E.
cylindrica, E. alabamensis, E. wyomingensis, E. bukidnonensis, và E. brasilensis
lần lượt là 18,1%, 17,9%, 16,9%, 11,2%, 6,7%, 6,4%, 4,7%, 4,3%, 3,1%, and 1,2%.
Tỷ lệ nhiễm 1 loài là 45,6% và tỷ lệ nhiễm ghép từ 2 – 7 loài là 54,4%.
4
2.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CẦU TRÙNG BÒ
Giống cầu trùng Eimeria được Schnieder phát hiện vào năm 1875. Sau đó các
nhà khoa học đã nghiên cứu và miêu tả các loài cầu trùng trên bò. Trong đó có loài
E. bovis được miêu tả đầu tiên (Zublin, 1908). Mỗi loài có kích thước và hình dạng
noãn nang khác nhau. Noãn nang là dạng trưởng thành của cầu trùng, có trong phân,
có dạng hình tròn, hình trứng hoặc hình bầu dục.
2.2.1 Phân loại học
Ngành: Protozoa
Lớp: Sporozoa
Bộ: Coccidia
Họ: Eimeriidae
Giống: Eimeria
2.2.2 Hình thái cấu tạo
– Oocyst (noãn nang) có hình tròn, hình bầu dục hay oval, có khi có hình quả lê.
Lớp vỏ trong (lớp vỏ thứ hai) thường dày màu sắc vàng nhạt, vàng sẫm hay trắng
nhạt. Phía trên có nắp noãn nang, chứa lỗ noãn nang và hạt cực. Bên trong có chứa
tế bào phôi.
– Oocyst gây nhiễm có chứa 4 sporocyst (bào trùng). Mỗi sporocyst chứa 2
sporozoite (tử bào trùng). Bên trong oocyst có thể cặn. Mỗi sporocyst cũng có thể
cặn và còn có thể steida.
– Sporozoite có hình lê dài, một đầu thon nhọn, có vòng cực và lỗ hổng ở phía
đầu. Bên trong có chứa nêm, cytostome, hạt đặc, lưới nội sinh chất mạng lưới
Golgi, màng trong ty thể, nhân màng nguyên sinh chất, lỗ chiết quang lớn và nhỏ.
– Khi ra ngoài gặp điều kiện nhiệt độ, ẩm độ thích hợp thì nhân, nguyên sinh
chất bắt đầu phân chia:
+ Nếu là cầu trùng thuộc giống Eimeria thì nhân, nguyên sinh chất sẽ hình thành
một bào tử, mỗi bào tử lại phân chia thành hai bào tử con. Bào tử con có hình lê.
Chính bào tử con này sẽ thâm nhập vào niêm mạc ruột, gan và gây ra những tổn
thương bệnh lý.
+ Nếu là cầu trùng thuộc giống Isospora thì nhân và nguyên sinh chất sẽ phân
thành 8 bào tử con như trên cũng thâm nhập vào niêm mạc ruột. Giống này ít gặp
hơn thường thấy ở chó và mèo.
5
Hình 1: Noãn nang cầu trùng giống Eimeria spp
(Nguồn: J. Eckert, 1995)
Đặc điểm hình thái một số noãn nang cầu giống Eimeria gây bệnh trên bò:
Theo J. Eckert (1995) có 12 loài cầu trùng được tìm thấy trên gia súc thuộc
giống Eimeria. Dựa vào một vài đặc điểm hình thái đặc trưng của noãn nang cầu
trùng để phân biệt các loài cầu trùng với nhau:
– E. subspherica: noãn nang có hình tròn hoặc giống như hình cầu, không có
màu sắc, không có thể cặn noãn nang và cặn túi bào tử. Kích thước 9 – 14 x 8 –
13µm (11 x 10,4µm). Thời gian hình thành bào tử 4 – 5 ngày.
– E. zuernii: noãn nang có hình dạng tương tự như hình cầu, không có màu sắc,
không có thể cặn noãn nang nhưng có thể cặn bào tử, kích thước của noãn nang 15
– 22 x 13 – 17µm (17,8 x 15,6µm). Thời gian hình thành bào tử 2 – 3 ngày.
– E. ellipsoidalis: noãn nang có hình bầu dục, không có màu sắc, không có thể
cặn noãn nang nhưng có thể cặn bào tử, kích thước của noãn nang 20 – 26 x 13 –
17µm (23,4 x 15,9µm). Thời gian hình thành bào tử 2 – 3 ngày.
6
– E. cylindrica: noãn nang có hình thon dài hay hình trụ, không có màu sắc,
không có thể cặn noãn nang nhưng có thể cặn bào tử. Kích thước 16 – 27 x 12 –
15µm (23,3 x 12,3µm). Thời gian hình thành bào tử 2 ngày.
– E. alabamensis: noãn nang có dạng hình trứng hoặc hình quả lê, không có màu
sắc, không không có micropyle có thể cặn noãn nang hoặc thể cặn bào tử. Kích
thước noãn nang 13 – 24 x 11 – 16µm (18,9 x 13,4µm). Thời gian hình thành bào tử
5 – 8 ngày.
– E. bovis: noãn nang có hình trứng hoặc hình tương tự như hình cầu, không có
màu sắc, micropyle không thấy rõ, không có thể cặn noãn nang lẫn thể cặn bào tử.
kích thước noãn nang 23 – 34 x 17 – 23µm (27,7 x 20,3µm). Thời gian hình thành
bào tử 2 – 3 ngày.
– E. canadensis: hình noãn nang có dạng trứng, màu sắc vàng nhạt hoặc không
có màu sắc, không có thể cặn noãn nang, thể cặn bào tử gồm một vài hạt, có
micropyle, kích thước 28 – 37 x 20 – 27µm (32,5 x 23,4µm). Thời gian hình thành
bào tử 3 – 4 ngày.
– E. wyomingensis: noãn nang có dạng hình trứng, vỏ dày, có màu vàng nâu,
không có thể cặn noãn nang hoặc thể cặn bào tử (một vài hạt nhỏ), micropyle lớn,
kích thước 37 – 45 x 26 – 31µm (40,3 x 28,1µm). Thời gian hình thành bào tử 5 – 7
ngày.
– E. auburnensis: hình trứng hơi dài có màu vàng nâu, vỏ nhẵn hoặc có những
nốt sần nhỏ trên bề mặt, có micropyle, không có thể cặn noãn nang nhưng có thể
cặn bào tử. Kích thước của noãn nang thay đổi tử 32 – 46 x 20 – 25 µm (38,4 x
23,1µm). Thời gian hình thành bào tử 2 – 3 ngày.
– E. brasiliensis: noãn nang hình bầu dục, màu vàng nâu, vách nhẵn với nắp
noãn nang, có micropyle ở đầu cực không có thể cặn noãn nang nhưng có thể cặn
bào tử, kích thước noãn nang 33 – 43 x 24 – 30µm (37 x 27µm). Thời gian hình
thành bào tử 12 – 14 ngày.
– E. pellita: noãn nang hình trứng, vỏ có màu vàng nâu với nhiều vân sọc phân
bố đều trên bề mặt, thể cặn noãn nang không có, nhưng có thể cặn bào tử nhỏ. Kích
thước noãn nang 36 – 41 x 26 – 30µm (40 x 28µm). Thời gian hình thành bào tử 10
– 12 ngày.
– E. bukidnonensis: noãn nang có dạng quả lê hoặc hình bầu dục phẳng ở một
đầu vỏ dày với những vân tỏa ra hình tia, noãn nang có màu vàng nâu, có
micropyle. Kích thước 47 – 50 x 33 – 38µm (48,6 x 35,4µm). Thời gian hình thành
bào tử 4 – 7 ngày.
7
Hình 2: Đặc điểm hình thái một số loài cầu trùng ở bò
(Nguồn: J. Eckert, 1995)
2.2.3 Chu kỳ phát triển
Theo Kolapxki và Paskin (1980), các cầu trùng gây bệnh vòng đời rất phức tạp
đặc trưng bằng ba giai đoạn phát triển: sinh sản vô tính (schizogogy), sinh sản giao
tử (gametogony) và sinh sản bào tử (sporogony). Hai giai đoạn đầu diễn ra trong tế
bào biểu mô ruột gia súc gọi là chu kỳ nội sinh, giai đoạn thứ ba diễn ra ở ngoài môi
trường gọi là chu kỳ ngoại sinh.
Giai đoạn sinh sản vô tính (Schizogogy)
Đây là quá trình bắt đầu từ khi gia súc ăn phải noãn nang cảm nhiễm vào dạ dày,
dưới tác dụng của dịch dạ dày, dịch ruột các thể bào tử (Sporozoite) thoát ra khỏi
nang trứng và thâm nhập vào tế bào niêm mạc ruột ở đó chúng phát triển về khối
lượng và hình thành dạng bầu dục hoặc hình tròn rồi biến thành các dạng liệt sinh
8
(Schizonte). Nhân của mỗi ruột thể liệt sinh còn chia ra nhiều lần và tạo thành
những tế bào nhiều nhân – thể phân lập đời 1. Bên trong thể liệt sinh có hình thành
ra những dạng ký sinh trùng nhỏ dạng bầu dục – các thể phân đoạn (Merozote). Với
sự hình thành các thể phan đoạn được giải phóng một lần nữa lại xâm nhập vào các
tế bào biểu mô ruột tạo ra các thể phân lập đời 2, đời 3, ở một số loài còn hình thành
đời 4, 5 bởi vậy sinh sản vô tính của cầu trùng được lặp đi lặp lại nhiều lần, sau đó
quá trình sinh sản vô tính của chúng được thay thế bằng quá trình sinh sản hữu tính,
tức sinh sản giao tử.
Giai đoạn sinh sản giao tử (Gametogony)
Thực chất quá trình sinh sản giao tử là những thế hệ của các khoảng phân lập
sau này hình thành ra các thể phân đoạn chúng xâm nhập vào tế bào ký chủ và biến
thành những thế sinh dưỡng một nhân (Tropozoite). Từ những thể sinh dưỡng một
nhân trong tế bào biểu mô ruột hình thành những giao tử đực và giao tử cái
(microgametocyte và macrogametocyte). Sau đó các tế bào giao tử cái biến thành
những tế bào sinh dục cái lớn ít hoạt động tức là các giao tử cái (macrogamete). Ở
giao tử đực, nhân phân chia nhiều lần kết quả là tạo ra các tế bào sinh dục đực nhỏ
bé, hình lưỡi liềm có hai lông roi tức các giao tử đực (Microgamete).
Sau khi hình thành các giao tử đực và giao tử cái thì các giao tử đực nhờ hoạt
động mạnh hơn nên xâm nhập vào các giao tử cái rồi kết hợp với nhau tạo thành các
tế bào mới – các hợp tử (zygote). Các hợp tử được các màng bao bọc và biến thành
các nang trứng (Oocyst).
Giai đoạn sinh sản bào tử (Sporonogy)
Các nang trứng ra khỏi cơ thể gia súc cùng với phân và phát triển ở môi trường
ngoài. Quá trình này gọi là quá trình sinh sản bào tử. Ở môi trường ngoài khi có
điều kiện nhất định (nhiệt độ, ẩm độ, oxy) tế bào chất của nang trứng đẩy lên hình
thành dạng hình cầu và bắt đầu phân chia thành nguyên bào tử. Xung quanh nguyên
bào tử biến thành màng và nguyên bào tử biến thành túi bào tử. Bên trong túi bào tử
lại hình thành những dạng hình lưỡi liềm tức là các thể bào tử và túi bào tử biến
thành bào tử như vậy trong quá trình sinh sản bào tử, trong nang trứng cầu trùng
Eimeria tạo ra 4 bào tử và mỗi bào tử có 2 thể bào tử, trong nang trứng cầu trùng
giống Isospora tạo ra 2 bào tử và mỗi bào tử có 4 thể bào tử. Với sự hình thành
trong nang trứng các bào tử và trong các bào tử hình thành các thể bào tử đã kết
thúc chu kỳ phát triển bên ngoài hoặc giai đoạn sinh sản bào tử. Các nang trứng đó
thành thục khi vào cơ thể gia súc cảm thụ thì sẽ gây bệnh cho chúng.
9
Hình 3: Vòng đời của cầu trùng giống Eimeria
(Nguồn: />
2.2.4 Tính sinh miễn dịch
– Gia súc khỏi bệnh sẽ mang trùng trong nhiều năm và cơ thể tạo được miễn
dịch kháng bệnh (Lê Văn Năm, 2003).
– Theo Trịnh Văn Thịnh, Đỗ Thái Dương (1982), nhận xét trong bệnh cầu trùng
có khả năng miễn dịch và tính miễn dịch là chuyên biệt. Hiện tượng miễn dịch
không truyền qua được huyết thanh của những con vật có miễn dịch, nói lên là
không hình thành kháng thể.
– Theo Kolapxki và Paskin (1980), cho rằng những gia súc trưởng thành có sức
chống đỡ với cầu trùng mạnh hơn những gia súc non. Miễn dịch theo tuổi được hình
thành ở gia súc do chúng bị tái nhiễm nhiều lần trong quá trình sinh trưởng. Tuy
10
nhiên cường độ và độ dài miễn dịch chưa được nghiên cứu kỹ. Có thể cũng như các
bệnh cầu trùng khác, cường độ và độ dài miễn dịch phụ thuộc vào mức độ mắc
bệnh. Bê càng mắc bệnh nặng bao nhiêu thì tính sinh miễn dịch càng dài và mạnh
bấy nhiêu.
2.2.5 Tính chuyên biệt của cầu trùng
– Theo Lê Văn Năm, (2003) tính chuyên biệt của cầu trùng là sự thích nghi phức
tạp lâu dài của cầu trùng đối với ký chủ hoặc cụ thể hơn đối với các cơ quan, các
mô tổ chức nhất định phù hợp cho sự tồn tại và phát triển của chúng.
– Đối với giống Eimeria: tính chuyên biệt đó thể hiện rất nghiêm ngặt và chỉ có
thể nhiễm và gây bệnh cho ký chủ mà chúng thích nghi trong quá trình phát triển.
Ví dụ: cầu trùng cừu không gây nhiễm cho trâu, bò hay gia súc khác. Cầu trùng thỏ
chỉ ký sinh trên thỏ mà không gây bệnh cho các gia súc khác và cầu trùng gà không
gây bệnh cho gà tây và ngược lại, mặc dù trong nhiều trường hợp các căn nguyên
rất giống nhau về cấu trúc, hình thái và kích thước.
Vì thế các nhà khoa học đã thống nhất lấy chung cầu trùng và thêm tên của loài
gia súc để gọi bệnh như: cầu trùng bò, cầu trùng thỏ, cầu trùng gà …
Đặc tính chuyên biệt đó còn thể hiện trong mỗi ký chủ, mỗi loại cầu trùng chỉ
khưu trú tại một vùng, một cơ quan nào đó nhất định trong cơ thể ký chủ. Ví dụ: E.
cylindria chỉ ký sinh ở niêm mạc ruột non bò, E. tenella chỉ ký sinh và gây bệnh ở
manh tràng gà…
– Đối với giống Isospora: khi so sánh tính chuyên biệt giữa Eimeria và Isospora
thì người ta thấy Eimeria có tính chuyên biệt cao hơn giống Isospora.
– Các nhà nghiên cứu cho biết các dạng tăng trưởng và phát triển trong quá trình
sinh sản của Isospora không có tính chuyên biệt vì thế sản phẩm tăng trưởng của
Isospora gondii hoặc của Isospora bigaemina là Toxoplasma có thể gây bệnh không
chỉ cho chó mèo mà còn gây bệnh cho chuột, culi, thỏ cừu, linh dương, dê sừng, bồ
câu, hoẵng, vịt, chim sẻ, rùa, rắn và kể cả con người.
2.3 BỆNH CẦU TRÙNG BÒ
Bệnh cầu trùng bò là một bệnh ký sinh trùng, tiến triển ở thể mãn tính, thể ẩn
tính hoặc thể cấp tính với các biểu hiện rối loạn tiêu hóa, thiếu máu, gầy yếu, xù
lông…Bệnh xảy ra chủ yếu trên bê từ 3 – 6 tuần tuổi đến 1 năm tuổi.
2.3.1 Dịch tễ học
– Bệnh diễn ra khắp nơi trên thế giới.
– Ngựa, bò dê, heo, chó, thỏ gà, vịt…là những loài cảm nhiễm có khi gây chết
rất nhiều, tỷ lệ chết rất cao (thỏ chết 85%, cừu 90%, gà con 100%), ngoài ra còn
11
làm gia súc chậm lớn tăng trọng 12 –30% so với đối chứng (Phạm Sỹ Lăng và Phan
Địch Lân, 2001).
– Bệnh thường gặp ở bê nghé từ 2 – 6 tháng tuổi. Sau thời gian và lứa tuổi này
hầu hết chúng mang mầm bệnh và vẫn bị bệnh đến lúc 1 năm tuổi.
– Bệnh xảy ra ở nước ta quanh năm nhưng nhiều vào mùa hè , mùa mưa ẩm.
– Bệnh cũng thường bùng phát ngay sau khi đàn gia súc thay đổi chủng loại thức
ăn hoặc nguồn nước. Các yếu tố stress, chăm sóc vệ sinh kém cũng sẽ giúp cho
bệnh lây lan nhanh và nặng nề hơn.
– Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của bào tử nang ở ngoài cơ thể là 18 –
35 C, nhiệt độ tối thích là khoảng 25– 300C. Ở 00C noãn nang cầu trùng có thể tồn
tại khoảng 2 tháng và trên 400C bào tử nang sẽ chết. Khi chúng hình thành bào tử
nang thì chúng tồn tại trong thiên nhiên rất lâu và chịu đựng được chất khử trùng
tiêu độc, các tác nhân lý hóa…
0
– Ẩm độ: 80 – 85% trong điều kiện tự nhiên ẩm độ cần thiết cho sự phát triển
của noãn nang có sẵn trong phân, ổ lót chuồng.
– Oxy: các noãn nang phát triển đòi hỏi phải có đủ oxy. Trong môi trường thối
nát chúng không phát triển và chết nhanh. Môi trường không có oxy diễn ra quá
trình lên men yếm khí thì noãn nang chết nhanh (Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Thái
Dương, 1982).
2.3.2 Cơ chế sinh bệnh
– Trong niêm mạc ruột, ký sinh trùng phát triển mạnh bằng sinh sản vô tính và
làm hàng loạt tế bào biểu bì ruột chết. Người ta xác định rằng, một con vật mắc
bệnh hàng ngày thải ra môi trường khoảng 9 đến 980 triệu nang trứng. Có nghĩa là
trong cơ thể con vật ốm hàng ngày bị chết trên 500 triệu tế bào biểu bì ruột
(Kolapxki và Paskin, 1980). Ngoài việc phá vỡ trực tiếp các tế bào niêm mạc dẫn
tới rối loạn chức năng cho các cơ quan chúng khưu trú, mà tại đó chúng còn phá vỡ
các mao mạch, mao quản vùng quanh gây ra chảy máu ngầm bên trong, viêm xuất
huyết…các tế bào niêm mạc nhất là niêm mạc ruột sau khi bị phá hủy đã mở đường
tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho hàng loạt các loại vi trùng gây ra nhiều bệnh thứ
phát làm cho ký chủ đã ốm yếu nay còn nặng thêm (Lê Văn Năm, 2003). Vì vậy
nhiều đoạn ruột không tham gia được vào các quá trình tiêu hóa điều đó làm cho
con vật bị đói dai dẳng, dẫn tới sự lắng đọng và phù nề các cơ quan và mô bào khác.
Vì vậy, quá trình bệnh thường thể hiện loãng máu, giảm bạch cầu, mạch đập chậm
và hay tiểu. Sự sinh sản cầu trùng trong niêm mạc ruột phá hủy các yếu tố tế bào
trong ruột dẫn tới chỗ là trên vùng các protit bị chết, hệ vi khuẩn gây mủ sẽ sinh
sản. Các loại vi khuẩn này làm nặng thêm quá trình viêm trong ruột, gây rối loạn
12
các chức năng hấp thu và vận động của ruột, tạo điều kiện cho tiêu chảy (Kolapxki
và Paskin, 1980). Do quá trình viêm tăng mạnh mẽ nên dịch rỉ tiết ra nhiều trong
khoang ruột, loại rỉ dịch này làm khó khăn cho sự hấp thu chất dịch trong cơ thể gia
súc và làm mất sự cân bằng nước.
2.3.3 Triệu chứng
Theo Lê Văn Năm (2003), thời kỳ nung bệnh kéo dài 2 – 3 ngày. Bệnh có 3 thể
biểu hiện: cấp tính, ẩn tính và mãn tính. Thể cấp tính và ẩn tính thường gặp ở bê,
nghé non từ 2 – 6 tháng tuổi, đôi khi đến 1 năm tuổi, thể mãn tính thường thấy ở
trâu, bò đã trưởng thành.
– Thể cấp tính: bê nghé đột ngột mệt mỏi, buồn và ủ rủ hay nằm, chúng rất khó
nhọc khi đứng dậy, nếu cưỡng bức chúng phải đứng dậy thường có một động tác
hay duỗi chân một cách khó khăn. Ăn uống kém, ít nhai lại và co bóp của dạ cỏ
giảm rõ rệt. Lông xù dựng đứng sau ngày thứ hai, thứ ba mới xuất hiện tiêu chảy
phân có nhiều chất nhày đôi khi lẫn máu. Sau một tuần bị bệnh bê nghé gầy gộc da
lấm phân, các triệu chứng lâm sàng kể trên trở nên rõ rệt hơn và bệnh nặng dần lên:
bê nghé chỉ nằm không ăn, chuyển động nhu động ruột tăng mạnh gây tiêu chảy
bằng các phản xạ rặn. Cơ hậu môn mệt mõi trở nên bán mở và từ hậu môn phân
xanh có mùi khắm chảy ra có nhiều màng giả, thân nhiệt cơ thể trong vài trường
hợp có thể tăng cao 40 – 410C. Bê, nghé rất khát nước. Những màng niêm mạc mắt,
họng nhợt nhạt thiếu máu và nếu quan sát kỹ còn thường xuyên thấy có rất nhiều
điểm xuất huyết hoặc dãi xuất huyết. Có một số trường hợp tăng nhu động đường
ruột nên có cả những biểu hiện rối loạn niệu và sinh dục, khi đó phân của bê nghé
có màu café nhạt đến màu café sẫm, thậm chí có màu đỏ hoàn toàn. Nếu thân nhiệt
bê nghé hạ thấp xuống còn 35 – 360C thì con vật sẽ chết ngay sau đó.
– Thể ẩn bệnh: các bê nghé bị bệnh giảm ăn và hay nằm thỉnh thoảng có con tiêu
chảy phân lỏng nhưng phân không có lẫn nhày và không có máu.
– Thể mãn tính: cầu trùng thể mãn tính thường gặp ở trâu, bò đã trưởng thành. Các
biểu hiện đó là:
+ Buồn bực ủ rủ.
+ Tiêu chảy theo chu kỳ thời gian.
+ Phân lỏng lẫn nhầy và bọt khí, đôi khi có dấu hiệu của máu.
+ Sau thời gian tiêu chảy thì trâu bò đi ngoài khó do táo bón. Đến thời điểm này
trâu bò gầy rộc, xuất hiện các triệu chứng thiếu máu, lông xù, dựng đứng, tích nước
dưới da, hàm và yếm. Trâu bò ăn kém và uống nhiều nước. Bệnh kéo dài hàng
tháng và trâu bò lúc khỏe, lúc ốm tùy theo điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và sự can
thiệp của cán bộ kỹ thuật.
13
2.3.4 Bệnh tích
– Bệnh tích chủ yếu là xác chết còi cọc, các niêm mạc nhợt nhạt. Vùng chân sau,
đuôi, lông nhiễm đầy phân bẩn. Hậu môn hở, niêm mạc hậu môn phù, ứ máu cà
thường xuất huyết.
– Xoang bụng chứa đầy dịch màu vàng rơm. Các mạch máu màng treo ruột căng
phồng, hạch bạch huyết màng treo ruột tăng sinh, cắt ra thấy màu xám mọng nước.
Niêm mạc ruột tá tràng và ruột non bị phù và xung huyết, hồi tràng dày lên, sưng
phù, xung huyết có những chấm hay vệt xuất huyết, trong xoang ruột chứa nhiều
chất nhày màu xám lẫn máu. Niêm mạc ruột già trương phù có nhiều điểm hay vạch
xuất huyết. Niêm mạc manh tràng dày lên, thâm nhiễm, dễ bóc, xung huyết và nhiều
điểm xuất huyết: các hạch bạch huyết tăng sinh bằng đầu ngón tay nhô ra thành
từng cục u lồi và xám. Đôi khi màng niêm mạc manh tràng có những vết loét phủ bã
đậu. Mỗi ổ viêm màu trắng đó là một tập đoàn cầu trùng đang ký sinh. Chất chứa
trong thành ruột có màu nâu tối hay màu nâu đỏ.
– Các bệnh tích ở thể mãn tính cũng giống như thể cấp tính nhưng ở mức độ nhẹ
hơn. Khác với thể cấp tính là các ổ viêm ít khi bị hoại tử thay vào đó là các tế bào
biểu mô ruột bị sừng hóa.
2.3.5 Tác hại của bệnh cầu trùng
– Cầu trùng làm rối loạn tiêu hóa hấp thu và xuất huyết trong lòng ruột dẫn đến
tiêu chảy, mất nước và máu rối loạn cân bằng dịch thể làm cho con vật thiếu máu,
gầy còm, còi cọc, suy yếu, giảm phẩm chất giống và có thể chết nếu bệnh ở thể cấp
tính mà không đượcc can thiệp kịp thời.
– Niêm mạc ruột bị phá hủy làm con vật mẫn cảm với các mầm bệnh khác.
– Đối với những con vật dạng thể ẩn tính và mãn tính sẽ giảm khả năng hấp thu
dưỡng chất, giảm lượng sữa.
2.3.6 Chẩn đoán
Căn cứ vào triệu chứng, bệnh tích và tình hình dịch tễ. Xét nghiệm phân tìm
noãn nang cầu trùng bằng phương pháp phù nổi.
– Về triệu chứng lâm sàng cần chú ý tới các đặc điểm của tiêu chảy, phân có gân
máu hay cả vệt máu. Thời kỳ đầu của bệnh việc chẩn đoán dựa trên triệu chứng lâm
sàng không đơn giản. Để phân biệt tiêu chảy do thức ăn và tiêu chảy do bệnh cầu
trùng thì V. R. Grobzem, (1964) cho rằng bệnh cầu trùng tiêu chảy phân có máu ẩn
(trích Kolapxki và Paskin, 1980).
– Bệnh tích chủ yếu những biến đổi ở ruột già. Hồi tràng, manh tràng và trực
tràng luôn chứa đầy chất tựa máu có fibrin. Niêm mạc ruột sưng và phủ đầy những
14
đám loét có những chấm hay vệt xuất huyết; trên niêm mạc già thấy rỏ những ổ
thâm nhiễm màu đỏ sẫm.
2.3.7 Phòng trị
Cầu trùng có chu trình phát triển rất nhanh, các noãn nang tồn tại rất lâu trong tự
nhiên nên nơi nào có nuôi bò thì nơi đó sẽ có nguy cơ mắc bệnh cầu trùng. Khả
năng miễn dịch của cầu trùng cũng rất kém do sự thay đổi chủng và miễn dịch cầu
trùng có tính chuyên biệt cao vì thế việc sử dụng vaccine đạt hiệu quả không cao và
không hiệu quả kinh tế. Vì vậy công tác phòng bệnh cầu trùng gặp nhiều khó khăn
đòi hỏi phải thực hiện dài lâu và nghiêm ngặt các nguyên tắc phòng bệnh.
2.3.7.1 Vệ sinh phòng bệnh
– Chuồng trại phải được xây dựng nơi khô ráo, có nhiều ánh sáng chiếu mặt trời
vào trực tiếp, vệ sinh chuồng trại thường xuyên, dụng cụ và thiết bị phải sạch sẽ,
thức ăn nước uống phải đảm bảo sạch.
– Không nuôi nhốt chung bê nhỏ và bê trưởng thành.
– Phân và chất thải phải được thu gom hàng ngày và ủ kỹ đúng nơi quy định,
thường xuyên có biện pháp tiêu diệt côn trùng, chuột và động vật hoang dã.
– Khi chăn thả trên đồng cỏ phải chăn thả nơi khô ráo, khi chăn thả phải tách
riêng bê và bò lớn tuổi ra, không chăn thả bê ở những đồng cỏ thấp và lầy lội.
– Giảm thiểu các yếu tố gây stress, nuôi dưỡng với khẩu phần cân đối, đảm bảo
chất dinh dưỡng, khoáng, vitamin.
2.3.7.2 Phòng trị bằng thuốc
Cần định kỳ sử dụng thuốc phòng bệnh cho cầu trùng, có thể trộn thuốc vào thức
ăn hay nước uống. Có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau để phòng hoặc điều
trị bệnh cầu trùng trên bò:
Amprolium: liều 10mg/kg thể trọng cho uống 5 ngày liên tục.
Pyrimethmine: liều 2mg/kg thể trọng cho uống 2 ngày liền.
Sulfaquinoxaline: liều 20mg/kg thể trọng hòa vào nước cho uống 3 ngày liên
tục.
Totrazuril: 20mg/kg thể trọng cho uống 1 lần.
Sulfamerazine: liều 10 – 12 mg /kg thể trọng cho uống 5 ngày liên tục.
15