TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
---0---
NGUYỄN NHƯ TẤN TÀI
SO SÁNH HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA 11 DÒNG
TRẦU KHÔNG (Piper betle L)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y
Cần thơ, Tháng12/2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
---0---
NGUYỄN NHƯ TẤN TÀI
SO SÁNH HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA 11 DÒNG
TRẦU KHÔNG (Piper betle L)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y
Giáo viên hướng dẫn
TS. HUỲNH KIM DIỆU
Cần thơ, Tháng12/2010
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Trangduyệt của hội đồng Khoa
Tờ duyệt của hội
Chuyên đề: “So sánh hoạt tính kháng khuẩn của 11 dòng Trầu không (Piper betle L)”
do sinh viên: Nguyễn Như Tấn Tài thực hiện tại khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng,
trường Đại học Cần Thơ từ tháng 08/2010 đến tháng 10/2010.
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2010
Duyệt Bộ môn
Cần Thơ, ngày tháng năm 2010
Duyệt giáo viên hướng dẫn
…………………….
TS. Huỳnh Kim Diệu
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2010
Duyệt khoa Nông Nghiệp & SHƯD
……………………………
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan những kết quả trình bày trong luận văn này là công trình nghiên cứu
của bản thân tôi.
Tất cả các số liệu, kết quả hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình hay luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Nguyễn Như Tấn Tài
iii
LỜI CẢM TẠ
Đạt được thành tựu như hôm nay, con chân thành cảm ơn cha mẹ đã nuôi dưỡng,
dạy bảo con nên người và luôn an ủi, động viên con.
Em vô cùng biết ơn cô Huỳnh Kim Diệu đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại Học Cần Thơ, Ban Chủ nhiệm khoa Nông Nghiệp và
Sinh Học Ứng Dụng, Bộ môn Thú y, Bộ môn Chăn nuôi-Thú y, đã tạo điều kiện cho tôi
thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Quí thầy cô Bộ môn Thú y, Bộ môn Chăn nuôi-Thú y, khoa Nông Nghiệp và Sinh
Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ đã truyền đạt những kiến thức quí báu cho em
trong suốt 5 năm theo học.
Những người bạn đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, tháng 12 năm 2010.
Nguyễn Như Tấn Tài
iv
MỤC LỤC
Đề mục
trang
Trang phụ bìa
Trang duyệt
Lời cam đoan
Cảm tạ
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh sách bảng
Danh mục hình
Tóm lược
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
i
ii
iii
iv
v
vii
ix
x
xii
1
Chương 2
2
2
2
2
3
3
3
4
5
5
6
6
12
Chương 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Sơ lược về cây Trầu Không
2.1.1 Phân loại
2.1.2 Mô tả đặc điểm
2.1.3 Phân bố
2.1.4 Bộ phận dùng
2.1.5 Thành phần hóa học
2.1.6 Tác dụng dược lý
2.1.7 Tính vị, công năng
2.1.8 Công dụng
2.2 Các loại vi khuẩn
2.2.1 Nhóm vi khuẩn gram dương
2.2.2 Nhóm vi khuẩn gram âm
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Thời gian và địa điểm
3.2 Nội dung nghiên cứu
3.3 Phương tiện nghiên cứu
3.3.1 Nguyên liệu
3.3.2 Dụng cụ, hóa chất chính
3.3.3 Vi khuẩn thí nghiệm
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp lấy mẫu
3.4.2 Điều chế cao thô
3.4.3 Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của trầu không
3.4.4 Chỉ tiêu theo dõi
v
28
28
28
28
28
28
29
29
29
29
32
33
Chương 4
Chương 5
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả chiết xuất và ẩm độ Trầu không
4.1.1 Kết quả chiết xuất Trầu không
4.1.2 Kết quả ẩm độ Trầu không
4.2 Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) đối với vi khuẩn
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
5.2 Đề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
35
35
35
36
37
41
41
41
42
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BGA
BHI
CNF1
ELISA
FA
LPS
MC
MHA
MR
MMA
MRSA
PCR
NA
TSA
DMSO
MIC
VP
ĐBSCL
A. hydrophila
E. coli
Ed. ictaluri
Ed. tarda
E. faecalis
Sta. aureus
Strep. faecalis
Pseu. aeruginosa
Sal. spp
TK1
TK2
TK3
Nguyên chữ
Brilliant Green Agar
Bain Heart Infusion
cytotoxic necrotizing factor
Enzyme Linked Immunosorbent Assay
fluorescent antibody
lipopolysaccharide
Mac Conkey
Muller Hinton agar
Methyl Red
Mastitis metritis agalactia
methicillin resistant Staphylococcus aureus
Polymerase Chain Reaction
Nutrient agar
Tryptic Soy Agar
Dimethyl Sulfoxide
Minimum inhibitory concentration
Voges – Proskauer
Đồng Bằng Sông Cửu Long
Aeromonas hydrophila
Escherichia coli
Edwardsiella ictaluri
Edwardsiella tarda
Enterococcus faecalis
Staphylococcus aureus
Streptococcus faecalis
Pseudomonas aeruginosa
Salmonella spp.
Dòng Trầu Không 1
Dòng Trầu Không 2
Dòng Trầu Không 3
TK4
TK5
TK6
TK7
TK8
TK9
TK10
Dòng Trầu Không 4
Dòng Trầu Không 5
Dòng Trầu Không 6
Dòng Trầu Không 7
Dòng Trầu Không 8
Dòng Trầu Không 9
Dòng Trầu Không 10
vii
TK11
Dòng Trầu Không 11
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng
1
2
3
Tựa bảng
Kết quả chiết xuất Trầu không
Kết quả ẩm độ Trầu không
So sánh nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của 11 dòng Trầu Không trên các
giống vi khuẩn thí nghiệm ở ẩm độ của cao
ix
Trang
35
36
37
DANH MỤC HÌNH
Hình
Tựa hình
Trang
1
Cây Trầu không (Piper betle L)
3
2
Vi khuẩn Staphylococcus aureus ở vật kính 1000 và trên MSA
7
3
4
5
Vi khuẩn Streptococcus vật kính 400X
Vi khuẩn E. coli trên môi trường MC và vật kính 1000X
Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa trên thạch (a) và nhuộm gram
(b)
Hình ảnh Salmonella chụp dưới kính hiển vi điện tử
Vi khuẩn Aeromonas hydrophyla khi nhộm gram
Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri và cá bệnh do vi khuần
Edwardsiella ictaluri
Ewardsiella tarda
MIC trên Edwardsiella tarda và Edwardsiella ictaluri của dòng
Trầu Không 8
MIC trên 6 chủng vi khuẩn của dòng Trầu Không 8
Đối chứng DMSO trên Edwardsiella tarda và Edwardsiella
ictaluri ở nồng độ 4096 µg/ml
Đối chứng DMSO trên 6 chủng vi khuẩn ở nồng độ 4096 µg/ml
9
13
15
6
7
8
9
12
13
34
35
TÓM LƯỢC
x
18
21
23
25
38
38
38
38
Trầu Không là một loại thảo dược có đặc tính kháng khuẩn rộng. Để mở rộng khả
năng ứng dụng và để ứng dụng có hiệu quả cao nhất cây Trầu Không trong việc điều trị
bệnh trên gia súc, gia cầm và thủy sản. Đề tài : “So sánh tính kháng khuẩn của 11 dòng
Trầu Không trên 8 chủng vi khuẩn : Edwardsiella tarda, Edwardsiella ictaluri, Aeromonas
hydrophila, Staphylococcus aureus, Streptococcus faecalis, Escherichia coli,
Pseudomonas aeruginosa, Salmonella spp’’ được thực hiện.
11 dòng Trầu Không được trồng trong cùng điều kiện (nhiệt độ, ánh sáng, dinh
o
dưỡng...), thu lá sấy khô ở 50 C và chiết với methanol được cao Trầu Không. Cao Trầu
Không được đem thử tính kháng khuẩn, xác định nồng độ ức chế tối thiểu bằng phương
pháp pha loãng trong thạch thu đươc kết quả: 11 dòng Trầu Không đều có hoạt tính kháng
khuẩn đối với 11 chủng vi khuẩn thí nghiệm. Kết quả cho thấy:
- Tất cả các dòng Trầu không đều tác động tốt trên các vi khuẩn thí nghiệm (128
µg/ml ≤ MIC ≤ 2048 µg/ml), mạnh nhất trên Edwardsiella tarda (128 µg/ml ≤ MIC ≤ 512
µg/ml); kế đến là Edwardsiella ictaluri, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus
(256 µg/ml ≤ MIC ≤ 512 µg/ml), kế đến nữa là Aeromonas hydrophila (512 µg/ml);
Salmonella spp, Escherichia coli (512 µg/ml ≤ MIC ≤ 1024 µg/ml); Yếu nhất là
Streptococcus faecalis (512 µg/ml ≤ MIC ≤ 2048 µg/ml). Trong đó dòng 8 có hoạt tính
kháng khuẩn mạnh nhất trên các vi khuẩn thí nghiệm (128 µg/ml ≤ MIC ≤ 512 µg/ml), kế
đến gồm có các dòng 1, 3, 4, 5, 6, 7, 11 (128 µg/ml ≤ MIC ≤ 2048 µg/ml), và các dòng có
hoạt tính kháng khuẩn yếu nhất là dòng 2, 9, 10 (256 µg/ml ≤ MIC ≤ 2048 µg/ml)
xi
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội ngày càng phát triển, dân số ngày càng đông nên bệnh tật ngày càng
đa dạng và khó điều trị. Phần lớn các bệnh đều được điều trị bằng thuốc tây, Tuy
nhiên, thuốc tây cũng có mặt tiêu cực là mang lại tác dụng phụ khi sử dụng không
đúng cách hoặc quá liều.
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển mạnh, đặc biệt là khi
chúng ta đã gia nhập WTO nền kinh tế nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng
vào nền kinh tế thế giới. Hàng hóa của Việt Nam, trong đó có hàng nông - lâm thủy sản đã đi khắp nơi trên thế giới, kể cả những thị trường khó tính như Châu Âu,
Mỹ, Nhật Bản… Tuy nhiên, thời gian gần đây những thị trường này có nguy cơ sẽ
biến mất vì một số rào cản, trong đó đáng quan tâm nhất là vấn đề: dư lượng kháng
sinh.
Sự phát triển của khoa học ngày nay giúp phát hiện ra nhiều loại bệnh,
nguyên nhân gây kháng một số loại thuốc trên người. Một trong những nguyên
nhân gây ra kháng thuốc là dư lượng kháng sinh trong các sản phẩm động vật mà
con người ăn vào hàng ngày. Chính vì vậy, ngày nay trên thế giới đang có xu
hướng sử dụng các bài thuốc, loại thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên để giảm thiểu
dư lượng kháng sinh trong các sản phẩm động vật.
Nguồn dược liệu của nước ta vô cùng phong phú, trong đó có nhiều cây thuốc
có hoạt tính kháng sinh được nhân dân ta dùng làm thuốc từ lâu. Mặc dù đã có
nhiều nhà khoa học nghiên cứu về những cây thuốc có kháng sinh thực vật, nhưng
các nghiên cứu này chưa được phổ biến và hiện nay hầu như chưa được áp dụng
rộng rãi trong lĩnh vực thú y. Vì lý do đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “So
sánh hoạt tính kháng khuẩn của 11 dòng Trầu không (Piper betle L)”.
Mục tiêu của đề tài
Xác định tính kháng khuẩn của 11 dòng Trầu không trên 8 chủng vi khuẩn gây
bệnh phổ biến trên thủy sản và trên gia súc, gia cầm.
Xác định sự khác biệt về tính kháng khuẩn của các dòng Trầu không khác
nhau để tìm ra các dòng có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất.
1
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Sơ lược về cây Trầu không
2.1.1 Phân loại
Trầu không có tên khoa học: Piper betle L.
Họ: hồ tiêu (Piperaceae).
Tên thường gọi: Trầu không.
Tên khác: Trầu cay, Trầu lương, Thổ lâu đằng.
2.1.2 Mô tả đặc điểm
Trầu không là một loại cây mọc leo, thân nhẵn. Lá mọc so le, cuống có bẹ,
dài 1,5-3,5 cm, phiến lá hình trái xoan, dài 10-13 cm, rộng 4,5-9 cm, phía cuống
hình tim, đầu lá nhọn, khi soi lên thấy rất nhiều điểm chứa tinh dầu rất nhỏ, thường
có 5 gân lá (Đỗ Tất Lợi, 2003).
Cụm hoa mọc buông thõng ở kẽ lá thành bông ngắn; lá bắc tròn hoặc hình
trái xoan; hoa đực dài có cuống có lông, nhị 2, chỉ nhị ngắn; hoa cái dài khoảng 5
cm, cuống phủ lông dày, bầu có lông ở đỉnh. Quả mọng, tròn và có lông ở đỉnh,
toàn cây có tinh dầu thơm, cay. Mùa hoa quả: tháng 5 – 8 (Đỗ Huy Bích và ctv,
2004).
2
Hình 1 Cây Trầu không (Piper betle L)
Nguồn: www.vinhphucdost.gov.vn/Default.asp%...how%3D10
2.1.3 Phân bố
Theo Đỗ Huy Bích và ctv (2004), Trầu không có nguồn gốc ở miền Trung và
Đông Malaysia; được trồng từ 2500 năm trước, sau lan sang Madagasca và Đông
Phi. Ở Trung Quốc, Trầu không cũng được ghi chép từ đời nhà Tần (618 – 907 sau
Công nguyên). Đến đầu thế kỷ 15, cây bắt đầu được đưa sang Châu Âu. Ngày nay,
Trầu không không còn gặp trạng thái hoang dại; mà được trồng phổ biến khắp các
nước nhiệt đới ở vùng Nam Á và Đông Nam Á như Ấn Độ, Srilanca, Malaysia,
Thái Lan, Indonesia, Philippin, Campuchia, Việt Nam, Lào, Nam Trung Quốc và
đảo Hải Nam.
Trầu không là một cây trồng quan trọng. Trải qua lịch sử lâu đời về trồng
trọt, hiện nay, ở Viện thực vật học quốc gia Ấn Độ người ta đã thu nhập được 85
loại trầu không. Ấn Độ là nước trồng Trầu không nhiều nhất thế giới (khoảng
50.000 ha), sau đến Bangladesh (12.700 ha). Riêng Thái Lan, sản lượng Trầu
không hàng năm dành cho xuất khẩu đến 4500 tấn, tương đương 3,7 triệu đô la Mỹ.
2.1.4 Bộ phận dùng
Lá Trầu không và rễ thu hái quanh năm, dùng tươi (Đỗ Huy Bích và ctv,
2004).
2.1.5 Thành phần hóa học
Theo Đỗ Huy Bích và ctv (2004), lá Trầu không tươi chứa 85,4% vật chất
khô, protein 3,1%, chất béo 0,8%, carbohydrat 6,1%, chất xơ 2,3%, chất vô cơ
2,3%, canxi 250 mg, phospho 40 mg, sắt 7 mg, sắt ion hóa 3,5 mg, caroten 9600
3
đơn vị quốc tế, thiamin 70 µg, acid nicotinic 0,7 mg, vitamin C 5 mg/100 g, 3 - 4
µg/100 g iod, kali nitrat với hàm lượng cao.
Thành phần quan trọng trong lá là đường và tinh dầu, các thành phần chính
của tinh dầu trầu không thuộc nhiều nhóm hoá học khác nhau:
Anethol 32%, eugenol 18,9%, terpenyl acetate 15,61%.
Chavibetol 53,1%, chavibetol acetate 15,5%.
Terpenyl acetate 21,88%, eugenol 15,83%, 1-8 cineol 5,95%.
Ngoài ra Trầu không còn có piperbetol, methylpiperbetol, piperol A và B.
2.1.6 Tác dụng dược lý
Theo Đỗ Huy Bích và ctv (2004) và Nguyễn Thu Hương (2004), cao lá và
tinh dầu Trầu không có hoạt tính ức chế in vitro các chủng vi khuẩn: tụ cầu vàng,
phế cầu, Staphylococcus albus, Bacillus subtilis, B. anthracis, liên cầu tan máu,
Escherichia coli, Salmonella typhi, phẩy khuẩn tả, Shigella flexneri, Sh. Shigae,
Proteus vulgaris, Sarcina lutea và Erwinia carotovona, các chủng nấm: Candida
albicans, C. stellatoides, Aspergillus niger, A. flavus, A. oryzae, Curvularia lunata,
Fusarium oxysporum và Rhizopus cans. Hoạt tính diệt nấm có thể so sánh với
resorcinol. Nước cất lá có tác dụng ức chế sự phát triển của trực khuẩn lao in vitro
trong thử nghiệm pha loãng với nồng độ ức chế thấp nhất 1: 5000.
Trầu không có tác dụng kháng Entamoeba histolytica phân lập từ bệnh
phẩm. Tinh dầu diệt động vật nguyên sinh Paramaecium caudatum với độ pha
loãng đến 1: 10.000. Trầu không có tác dụng diệt nấm mạnh đối với 24 chủng
Trichophyton rubrum, 3 chủng T. mentagrophytes, 3 chủng T. tosurans, 1 chủng T.
verrucosum, 4 chủng Microsporum canis, 2 chủng M. gypseum và 2 chủng
Epidermophyton floccosum.
Piperbetol, methylpiperbetol, piperol A và piperol B, phân lập từ Trầu
không, ức chế đặc hiệu sự kết tập tiểu cầu thỏ gây bởi yếu tố hoạt hoá tiểu cầu phụ
thuộc vào nồng độ. Liều ức chế IC50 của các chất trên và ginkgolid B vào khoảng
18,2; 10,6; 114,2; 11,8 và 4,8 µmol/lít, tương ứng. Hoạt lực ức chế của ginkgolid B
bằng khoảng 2,8; 1,2; 22,8 và 1,4 lần lớn hơn của piperbetol, methylpiperbetol,
piperol A và piperol B. Các kết quả nghiên cứu cho thấy piperbetol,
methylpiperbetol, piperol A và piperol B là những chất đối kháng với thụ thể của
yếu tố hoạt hoá tiểu cầu in vitro.
Cao lá Trầu không cho chuột cống trắng cái uống 4 liều khác nhau (250 –
1000 mg/kg/ngày), trong những ngày 1 - 10 sau khi giao hợp, có tác dụng chống
4
làm tổ phụ thuộc vào liều. Với liều uống 1 g/kg, tỷ lệ ức chế làm tổ 90%. Tác dụng
chống làm tổ do hoạt tính kháng steroid của cao Trầu không. Đồng thời trọng
lượng tử cung giảm, và cùng với tác dụng chống làm tổ, có thể Trầu không tác động
đến sự tiết hoặc việc sử dụng progesteron. Cao lá Trầu không được cho chuột cống
trắng đực uống với liều 800 - 1500 mg/kg, và cho chuột nhắt trắng đực uống với
liều 50 – 100 mg/kg trong 60 ngày liên tục để nghiên cứu về tác dụng trên khả năng
sinh sản và những thông số về hormon nam tính khác trên các cơ quan sinh sản
nam. Những kết quả nghiên cứu gợi ý về tác dụng ức chế sự sinh tinh trùng hoặc
kháng androgen của Trầu không ở chuột.
Năm 1956, bộ môn ký sinh Trường đại học Y Dược Hà Nội nghiên cứu thấy
Trầu không có tính kháng sinh rất mạnh đối với các loại vi trùng: tụ cầu, trực trùng
coli. Năm 1961, phòng đông y thực nghiệm thuộc Viện vi trùng học cũng thí
nghiệm lại và có kết quả tương tự (trích từ Đỗ Tất Lợi, 2003; Võ Văn Chi, 2005).
Theo Francis Parillon và Henie Edward (2006), dùng methanol li trích hoạt
chất trong lá Trầu không có hiệu quả chống lại cả hai nhóm vi khuẩn gây bệnh gram
dương và gram âm: Sta. aureus, Kocuria rhizophila và E. coli O157:H7 (MIC = 1
mg/ml); A. hydrophila và V. parahaemolyticus (MIC = 10 mg/ml); L.
monocytogenes (MIC = 5 mg/ml) trong 4 giờ.
Theo Ali et al (2010) đã sử dụng hydroxychavicol li trích từ lá Trầu không
tác dụng ức chế các loài nấm có ý nghĩa lâm sàng: đối với nấm men (MIC = 15,62 500 µg / ml), các loài Aspergillus (MIC = 125 - 500 µg/ml),…
Theo Caburian và Marina O.Osi (2010) tinh dầu Trầu không tác dụng ức chế
vi khuẩn Staphylococcus aureus (MIC = 125 µg/ml), Streptococcus pyogenes (MIC
= 15,60 µg/ml), Candida albicans (MIC = 250 µg/ml) và Trichophyton
mentagrophytes (MIC = 195 µg/ml).
2.1.7 Tính vị, công năng
Vị cay nồng, mùi thơm hắc, tính ấm; có tác dụng hóa đàm, chống ngứa.
Trầu không được xem như là thuốc làm săn da, làm chất kích thích, làm chất lợi
nước bọt và xem như có tác dụng dự phòng chống bệnh lỵ và sốt rét.
Tinh dầu Trầu không có tác dụng kích ứng trên da và niêm mạc, và gây phản
ứng viêm khi tiêm dưới da hoặc bắp thịt. Lá Trầu không có tác dụng chống oxy
hóa; đun nóng với dầu, mỡ, ngăn chặn được sự ôi khét (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
2.1.8 Công dụng
Theo Đỗ Huy Bích và ctv (2004), Trầu không được dùng trị hàn thấp nhức
mỏi, đau dạ dày, ăn uống không tiêu, bụng đầy hơi, vết thương nhiễm trùng có mủ
5
sưng đau, hen suyễn khi thời tiết thay đổi, nhức đầu khó thở. Lá nấu nước rửa để
vết thương, vết loét, đắp ngoài da để chữa viêm mạch bạch huyết, trị chốc lở. Hoặc
giã nhỏ, vắt lấy nước bôi vào chỗ bỏng dùng chữa bỏng, liều dùng 8 - 16 g dạng
thuốc sắc. Dùng ngoài, giã đắp không kể liều lượng.
Theo Võ Văn Chi (1991) và Đỗ Tất Lợi (2003), một số bệnh viện dùng lá
Trầu không nấu thành cao chữa bệnh viêm cận răng hiệu quả (paradentose).
Theo Đỗ Tất Lợi (2003), nước Trầu không được dùng chữa viêm kết mạc,
chữa bệnh chàm mặt của trẻ em. Giã lá Trầu không đắp lên vú ngăn chảy sữa.
Theo Nguyễn Thu Hương (2004), lá Trầu không được dùng trị bệnh phổi,
tinh dầu Trầu không có tác dụng điều trị bệnh xuất tiết hô hấp. Dân gian sử dụng lá
Trầu không trị cảm, sốt nóng, đau nhức, tê mỏi, chữa rắn cắn,…
2.2 CÁC LOẠI VI KHUẨN
2.2.1 Nhóm vi khuẩn gram dương
Vi khuẩn Staphylococcus aureus
Đặc điểm vi khuẩn
Tụ cầu khuẩn là các cầu khuẩn gram dương không tạo nha bào, có đường
kính 0,7 - 1 µm, không di động và sắp xếp theo mọi hướng và thường tạo thành
cụm (tụ) trông giống như chùm nho, là một loại vi khuẩn sinh mủ điển hình, vết
thương nung mủ gây những chứng viêm có mủ, một số trường hợp chuyển sang
chứng huyết nhiễm mủ và bại huyết. Da và niêm mạc của người và động vật là nơi
khu trú chủ yếu của tụ cầu khuẩn. Ngoài ra, tụ cầu khuẩn còn được tìm thấy ở các
tổ chức khác như lông, móng, tuyến mồ hôi, tuyến mỡ, lỗ chân lông, mũi mắt, họng
và niêm mạc đường tiêu hóa (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Staphylococcus intermedius, Staphylococcus aureus (Sta.aureus) có thể phát
triển gây bệnh lên đến 90% trên da lông chó. Một nghiên cứu khác về hệ vi sinh
trên lông và da chó tìm ra Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis
(Krogh HV et al, 1976).
Sta. aureus là loại gây bệnh thường hay gặp nhất, nó có vai trò và ý nghĩa
quan trọng đối với y học và thú y học. Khoảng 30% người khỏe mạnh mang Sta.
aureus ở trên da và niêm mạc, khi có những tổn thương ở da và niêm mạc hoặc
những rối loạn về chức năng thì các nhiễm trùng do Sta. aureus dễ dàng xuất hiện.
Sta. aureus là nguyên nhân gây viêm xoang, viêm amygdale, viêm vú cho người
(Trần Thị Phận, 2004).
6
Sta. aureus là vi khuẩn sinh mủ điển hình, có thể phân lập được từ phân heo,
da, khoang miệng, hệ hô hấp trên, nếp gấp âm vật, âm đạo và ruột của heo khỏe.
Sta. aureus truyền qua đường không khí, tiếp xúc, ăn uống. Giao phối có thể giúp
Sta. aureus gây nhiễm trùng đường sinh dục. Viêm vú, viêm âm đạo, viêm tử cung
là hậu quả của nhiễm trùng diễn tiến. Sự sẩy thai có liên quan đến sự hiện diện
kháng thể trong huyết thanh với chủng dung huyết alpha ở heo nái (Taylor, 1992).
Hình 2 Vi khuẩn Staphylococcus aureus ở vật kính 1000 và trên MSA
Nguồn:www.wpcontent.answers.com/wikipedia/commons/thumb/0/08/Staphylococcus_aur
eus_Gram.jpg
Khi nhuộm Gram, vi khuẩn bắt màu Gram dương.
Đặc tính nuôi cấy và sinh hóa
Hiếu khí hay hiếu khí không bắt buộc, nhiệt độ thích hợp từ 32 – 37oC, pH
thích hợp 7,2 – 7,6. Tụ cầu khuẩn mọc dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy ở
37oC. Màu đặc trưng của các khuẩn lạc là màu trắng như sứ hoặc màu trắng ngà.
Nước thịt pepton: sau 12 – 24 giờ đục đều, không kết cụm, không có màng,
lắng cặn nhiều, màu trắng rồi vàng.
Thạch: sau 12 – 24 giờ có khuẩn lạc tròn đường kính 2 – 4 mm, màu trắng,
vàng, vàng chanh, hơi ướt.
Sức đề kháng
Tụ cầu khuẩn không có nha bào nên đề kháng kém với tác nhân lý hóa. Nó
chết ở 70oC trong 1 giờ, ở 80oC trong 10 - 30 phút, ở 100oC trong 5 – 10 phút. Tụ
7
cầu khuẩn chịu đựng tốt các thay đổi của môi trường như khô hạn, ánh nắng, thay
đổi pH, độ mặn (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977; Lưu Hữu Mãnh, 2010).
Sta. aureus kháng với penicillin G do vi khuẩn này sản xuất được men
penicillinase, một số còn kháng được methicillin (MRSA: methicillin resistant
Staphylococcus aureus) do tạo ra một loại protein gắn vào thụ thể hoạt động của
methicillin. Tỉ lệ Sta. aureus kháng methicillin lên trên 50%.
Theo Nguyễn Thanh Bảo (2003), Staphylococcus kháng với penicillins và
cephalosporins nhờ tiết đươc men beta-lactamase, tính kháng thuốc được truyền bởi
plasmid bằng cơ chế chuyển nạp hay giao phối. Kháng nafcillin, methicillin và
oxacillin không phụ thuộc vào beta-lactamase, kháng thuốc do Staphylococcus thiếu
1 loại PBP nên thuốc không gắn vào vi khuẩn được. Dung nạp: thuốc ức chế nhưng
không giết được vi khuẩn. Plasmid cũng có thể mang nhiều gen kháng với
tetracyclines, erythromycin và aminoglycosides.
Theo Anakalo Shitandi và Milcah Mwangi (2004), Sta. aureus kháng thuốc
cao với penicillin (89,4%), kế tiếp là tetracycline (82,4%), trimethoprimsulfamethazine (80,6%), chloramphenicol (64,8%), erythromycin (38,4%) và
methyciline (35,9%).
Sta. aureus sinh ra những độc tố như: coagulase, hyaluronidase, hemolysine,
leukocidine, exfoliatine. Năm độc tố ruột (Enterotoxin A, B, C, D, E) bền với
nhiệt. Các độc tố này đóng vai trò quan trọng trong ngộ độc thực phẩm.
Penicillinase: phá hủy vòng beta lactam, cấu trúc cơ bản của kháng sinh
penicillin G, ampicillin và ureidopenicillin, làm các kháng sinh này mất tác dụng
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1977; Nguyễn Thanh Bảo, 2003; Trần Thị Phận, 2004;
Nguyễn Thị Chính và Trương Thị Hòa, 2005; Tô Minh Châu-Trần Thị Bích Liên,
2006; Lưu Hữu Mãnh, 2010).
Đặc tính gây bệnh
Trong tự nhiên
Trong các loài vật, ngựa cảm nhiễm nhất rồi đến chó, bò, heo, cừu. Gia cầm
có sức đề kháng cao với tụ cầu khuẩn (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977; Lưu Hữu Mãnh,
2010).
Tụ cầu ký sinh trên da, niêm mạc của người và gia súc. Khi sức đề kháng
của cơ thể kém, hoặc tổ chức bị tổn thương vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Vi
khuẩn có thể gây những ổ mủ ở ngoài da, niêm mạc. Một số trường hợp vi khuẩn
vào máu gây nhiễm khuẩn huyết, huyết nhiễm mủ.
8
Ngoài ra, ở người còn thấy độc tố ruột do tụ cầu tiết ra gây nên nhiễm độc
thức ăn và viêm ruột cấp tính (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
Trong phòng thí nghiệm
Thỏ cảm nhiễm nhất. Tiêm vào tĩnh mạch thỏ 1 - 2 ml canh khuẩn tụ cầu,
sau 36- 48 giờ thỏ chết vì chứng huyết nhiễm mủ. Mổ khám thấy nhiều ổ áp xe
trong phủ tạng. Nếu tiêm canh khuẩn tụ cầu vào dưới da cho thỏ sẽ gây áp xe dưới
da (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Vi khuẩn Streptococcus faecalis
Đặc điểm vi khuẩn
Liên cầu khuẩn là những vi khuẩn hình cầu xếp thành chuỗi, uốn khúc dài,
ngắn khác nhau. Liên cầu có ở khắp nơi trong tự nhiên: đất, nước, không
khí,…trong cơ thể động vật và người. Trên cơ thể động vật và người một số liên
cầu thường ký sinh trên da, niêm mạc, đường tiêu hóa, hô hấp và không gây bệnh,
một số loài có khả năng gây bệnh như: Streptococcus pneumoniae (gây viêm phổi),
Streptococcus pyogenes (tiết độc tố gây bệnh cấp tính ở người),…(Nguyễn Như
Thanh và ctv, 1997; Trần Thị Phận, 2004).
Hình 3 Vi khuẩn Streptococcus vật kính 400X
Nguồn: />
Theo Trần Thị Phận (2004) liên cầu khuẩn gram dương, hiếu khí hoặc vi
hiếu khí, phát triển tốt trên môi trường có huyết thanh và máu. Một số chủng liên
cầu khuẩn nhóm D thuộc giống Enterococcus (Streptococcus faecalis (Strep.
faecalis), Streptococcus faecium, Streptococcus durans, và Streptococcus avium),
một số chủng còn lại không thuộc giống Enterococcus (Streptococcus bovis và
Streptococcus equinus) ( />
9
Hình thái và tính chất bắt màu
Liên cầu khuẩn có hình cầu hoặc bầu dục, xếp thành chuỗi, uốn khúc, dài
ngắn khác nhau, đường kính có khi đến 1 µm, đôi khi có vỏ, bắt màu Gram dương,
không di động. Chiều dài của chuỗi tùy thuộc vào điều kiện môi trường (Nguyễn
Vĩnh Phước, 1977; Nguyễn Thanh Bảo, 2003; Trần Thị Phận, 2004; Nguyễn Thị
Chính và Trương Thị Hòa, 2005; Tô Minh Châu-Trần Thị Bích Liên, 2006; Lưu
Hữu Mãnh, 2010).
Đặc tính nuôi cấy
Liên cầu là những vi khuẩn hiếu khí hay yếm khí tùy tiện, mọc tốt ở tất cả
các môi trường phần lớn là các liên cầu gây bệnh thích hợp ở nhiệt độ 37 oC.
Môi trường thạch thường: vi khuẩn hình thành khuẩn lạc dạng s, khuẩn lạc
nhỏ, tròn, lồi, bóng, màu hơi xám. Khi làm tiêu bản, liên cầu không xếp thành
chuỗi dài mà thường hình thành chuỗi ngắn (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Môi trường thạch máu: khuẩn lạc có đường kính 1 mm, tròn, bóng, giống
như hạt sương (Lưu Hữu Mãnh, 2010).
Đặc tính sinh hóa
Chuyển hóa đường: liên cầu khuẩn có khả năng lên men đường glucose,
lactose, sacharose, salixin, tehalose. Liên cầu khuẩn không lên men đường mannitol,
innulin.
Các phản ứng sinh hóa khác: Indole âm tính, H2S âm tính, coagulase không
làm đông huyết tương (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997; Lưu Hữu Mãnh, 2010)
Cấu trúc kháng nguyên: Liên cầu khuẩn có cấu trúc kháng nguyên rất phức
tạp. Có rất nhiều loại kháng nguyên đã tìm thấy ở các liên cầu: nhóm A, B, C và D
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Kháng nguyên protein M: kháng nguyên này của các liên cầu trong nhóm A
cũng có những đặc điểm khác nhau, người ta đã xác định được một số liên cầu
trong nhóm A có khoảng 42 type, trong đó có 12 type rất quan trọng vì hay gây
bệnh (Nguyễn Như Thanh và ctv 1997; Lưu Hữu Mãnh, 2010).
Độc tố của liên cầu khuẩn
Liên cầu nhóm A có khả năng tiết ra một ngoại độc tố là pyrogenic
(Erythrogenic Toxin), độc tố này tạo nên các nốt ban đỏ (liên cầu nhóm B, C rất ít khi
có độc tố này).
10
Dung huyết tố: dung huyết tố của liên cầu có (Streptolysine) có hai loại đã biết là
streptolysine O và S (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997; Nguyễn Thanh Bảo, 2003).
Sức đề kháng
Liên cầu có sức đề kháng kém đối với nhiệt độ và hóa chất, ở 70oC liên cầu
chết trong 35 - 40 phút, ở 100oC chết trong 1 phút, các chất sát trùng thông thường
dễ tiêu diệt được liên cầu (Lưu Hữu Mãnh, 2010).
Với kháng sinh: liên cầu dung huyết β nhóm A thường rất nhạy cảm với
penicillin với liều thấp, các nhóm B, C, D, E và G kém nhạy cảm hơn. Ngoài ra
liên cầu nhóm A cũng rất nhạy cảm với bacitracin hơn các nhóm khác, áp dụng tính
chất này người ta thường làm thử nghiệm gọi là taxo A (hay bacitracin test) để định
danh nhóm A (Nguyễn Thanh Bảo, 2003).
Enterococcus faecalis (E. faecalis) kháng nhiều nhóm kháng sinh như:
aminoglycosides, aztreonam, cephalosporins, clindamycin, nafcillin, oxacillin,
trimethoprim-sulfamethoxazol. Nhưng còn nhạy cảm với cephalosporin, sự xuất
hiện cephalosporins chống lại sự nhiễm và xâm nhập của E. faecalis
( />Theo Johnson và ctv (1998) E. faecalis kháng gentamycin (7%),
streptomycin (20%), gentamycin + streptomycin (22%), vancomycin + teicoplanin
(2%) và vancomycin (4%).
Tính gây bệnh
Trong tự nhiên: liên cầu có ở khắp nơi trên cơ thể người và động vật, bình
thường chúng cư trú ở họng và ruột, một số liên cầu có khả năng gây bệnh cho
người và động vật (Lưu Hữu Mãnh, 2010).
Ở người, Enterococcus faecalis gây viêm nội tâm mạc, viêm bàng quang,
viêm tiết niệu, viêm mào tinh hoàn và thường gặp liên cầu trong nhiều bệnh nhiễm
khuẩn như eczema, gây mủ ở phủ tạng, viêm họng, mẩn đỏ... Ở động vật, liên cầu
thường gây nên những chứng nung mủ, những bệnh chung hay cục bộ.
Streptococcus faecalis từ môi trường vấy nhiễm trên lông và da chó, khi da chó có
những tổn thương thì vi khuẩn này sẽ gây viêm da kế phát. Streptococcus pyogenes
có khả năng gây bệnh cho động vật và chỉ tìm thấy loài vi khuẩn này ở chó có bệnh
về da (Merchant và ctv, 1967).
Trong phòng thí nghiệm: thỏ là động vật thí nghiệm dễ cảm thụ nhất. Nếu
tiêm liên cầu vào dưới da cho thỏ sẽ thấy áp xe tại nơi tiêm. Nếu tiêm liên cầu vào
tĩnh mạch hay phúc mạc thỏ chết nhanh do nhiễm trùng huyết, ngoài ra có thể dùng
chuột nhắt để gây bệnh (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
11
2.2.2 Nhóm vi khuẩn gram âm
Vi khuẩn Escherichia coli
Đặc điểm vi khuẩn
Escherichia coli (E. coli) do Escherich phân lập năm 1885 từ phân trẻ em, là
một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường ruột của động vật máu
nóng (chim và động vật có vú). Vi khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức
ăn và là thành phần chính của vi khuẩn ruột. E. coli có 4 loại kháng nguyên O
(somatic), K (capsular hay microcapsular), H (flagellar) và F (fimbrial). Hiện tại E.
coli có khoảng 175 O, 80 K, 56 H và số lượng kháng nguyên F trên 20
(Bertschinger, 1993; Fairbrother, 2006).
E. coli thường ở phần dạ dày ruột của heo nhưng gây nhiều bệnh đường ruột
và ngoài đường ruột ở heo.
Trong giống Escherichia, phản ứng sinh hóa để phân loại ít giá trị, việc phân
chia thành type căn cứ vào cấu tạo kháng nguyên (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977)
Đặc tính hình thái và nhuộm màu
E. coli là 1 trực khuẩn hình gậy ngắn, kích thước 2 - 3 x 0,6 µm, hai đầu
tròn, đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông ở chung quanh thân nên
có thể di dộng, không hình thành nha bào, Gram âm, thỉnh thoảng thấy hiện tượng
bắt màu ở 2 đầu (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977; Lưu Hữu Mãnh, 2010).
Đặc tính nuôi cấy
Trực khuẩn hiếu khí và hiếu khí tùy tiện, có thể sinh trưởng từ 15 - 24oC,
nhiệt độ thích hợp 37oC, pH thích hợp 7,4.
Trên mặt thạch ở 37oC trong 24 giờ hình thành những khuẩn lạc tròn ướt,
màu tro nhạt, đôi khi xám nhạt (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977; Nguyễn Như Thanh và
ctv, 1997; Lưu Hữu Mãnh, 2010).
Môi trường Endo: E. coli có khuẩn lạc màu đỏ; Môi trường McConkey:
khuẩn lạc màu hồng; Môi trường E.M.B: khuẩn lạc màu tím đen, có ánh kim.
12