TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD
PHẠM CHÍ CÔNG
Thú y K28
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Đề tài
So sánh hiệu quả một số biện pháp phòng và trị bệnh tiêu
chảy ở heo con theo mẹ tại một số nông hộ của xã Trung
Hiệp huyện Vũng Liêm tỉnh Vỉnh Long
Cần thơ tháng 07/2007
1
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Như chúng ta đã biết, để ngành chăn nuôi nói chung, ngành chăn nuôi
heo nói riêng phát triển tốt thì luôn luôn cần phải đảm bảo rất nhiều yếu tố
như chuồng trại, dinh dưỡng, kỹ thuật nuôi và trước hết phải có con giống tốt.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng con giống và một trong những
yếu tố rất quan trọng là do dịch bệnh gây ra. Bệnh tiêu chảy ở heo con theo
mẹ là chứng bệnh không chỉ xảy ra ở các trại chăn nuôi tập trung mà còn luôn
hiện diện trong các cơ sở chăn nuôi gia đình. Nó không chỉ làm gia tăng giá
thành sản phẩm do chi phí điều trị, mà còn làm tổn thất về số lượng mà đặc
biệt là chất lượng đàn heo do làm giảm sự tăng trưởng và phát triển ở giai
đọan sau và dễ nhiễm những mầm bệnh khác.
Trung
Nhằm góp một phần nhỏ giúp các hộ chăn nuôi heo khắc phục những
khó khăn do chứng tiêu chảy ở heo con theo mẹ gây ra, được sự giúp đỡ và
hướng dẫn của quí thầy cô Bộ Môn Thú Y, Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học
Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ, chúng tôi tiến hành thực hiện luận văn
tốt nghiệp với đề tài: “So sánh hiệu quả một số biện pháp phòng và trị bệnh
tâm Học Liệu ĐH Cần
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
tiêu chảy ở heo con theo mẹ tại một số nông hộ của xã Trung Hiệp huyện
Vũng Liêm tỉnh Vỉnh Long.”
2
cứu
Chương 2
CƠ SỠ LÝ LUẬN
2.1. Đặc điểm sinh lý heo con
Ở heo con sơ sinh mặc dù có được khả năng như :đi đứng, tìm vú mẹ để
bú… Nhưng vẫn còn một số đặc điểm chưa phát triển hoàn chỉnh.
2.1.1 Cơ quan điều nhiệt điều nhiệt chưa hoàn chỉnh.
Ở heo con sơ sinh chức năng thần kinh chưa hoàn chỉnh, bộ não của heo
con phát triển chậm, vì thế chức năng điều nhiệt cũng như chức năng điều tiết
dịch, phối hợp hoạt động cùng các cơ quan khác bên trong cơ thể của heo con
như: Hô hấp, tuần hoàn, bài tiết… hoàn thiện chậm, thế nên heo con rất dễ bị
ảnh hưởng bởi tác động của môi trường.
Trung
Trong bụng mẹ, sự cân bằng nhiệt của bào thai được xác định do thân
nhiệt của heo mẹ. Sau khi sinh cơ thể heo con chưa thể bù đắp được nhiệt
lượng bị mất đi do ảnh hưởng của môi trường ngoài tác động. Vì vậy hầu như
tấc cả heo con sơ sinh trong những giờ đầu tiên đều bị giảm thân nhiệt, sau đó
thân nhiệt dần dần tăng lên. ( Đào Trọng Đạt và ctv, 1996 ). Mức độ hạ thân
tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
nhiệt nhiều hay ít, nhanh hay chậm chủ yếu phụ thuộc vào nhiệt độ của
chuồng nuôi và tuổi của heo con. Nhiệt độ chuồng nuôi càng thấp thân nhiệt
heo con hạ xuống càng nhanh. Tuổi của heo con càng ít thân nhiệt hạ xuống
càng nhiều ( Phùng ThịVân, 2004 ). Vì vậy phải đặc biệt chú ý tạo điều kện
thích hợp trong chuồng sinh sản, để chúng khỏi bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi
nhiệt độ đột ngột khi mới sinh.
2.1.2. Đặc điểm của cơ quan tiêu hoá.
Cơ quan tiêu hoá của heo con giai đoạn theo mẹ phát triển nhanh về cấu
tạo và hoàn thiện dần về chức năng. Chức năng tiêu hoá của heo con mới sinh
chưa có hoạt lực cao, trong giai đoạn theo mẹ, chức năng tiêu hoá của một số
men tiêu hóa được hoàn thiện dần như men pepsin tiêu hoá protid, men tiêu
hoá bột đường… Cần lưu ý khả năng tiêu hoá đường saccharose của heo con
là rất kém, thậm chí cho heo con uống nước đường vào những ngày đầu tiên
sau khi sinh còn có thể gây tổn thương đường tiêu hoá. (Phùng Thị Vân,
2004).
Nói chung heo con bú sữa chỉ có khả năng tiêu hoá tốt các chất dinh
dưỡng trong sữa heo mẹ, còn khả năng tiêu hoá thức ăn kém. Trong khẩu
phần nuôi dưỡng heo mẹ chúng ta cần chú ý chế biến thức ăn tốt để nâng cao
3
cứu
khả năng tiêu hoá của heo con.
* Tiêu hoá ở miệng:
Ở heo con hoạt tính Amylaza của nước bọt cao nhất ở ngày thứ 14.
Nước bọt ở tuyến mang tai chứa 0,6 – 2,26% vật chất khô, PH = 7,6 – 8,1 và
tuỳ lượng thức ăn, lượng nước bọt sẽ khác nhau. Thức ăn có phản ứng acid
yếu và khô thì nước bọt tiết ra mạnh, thức ăn lỏng thì giảm hoặc ngưng tiết
dịch. Vì vậy, cần lưu ý không cho heo con ăn thức ăn lỏng
Lượng nước bọt thay đổi tuỳ theo số lần cho ăn, chất lượng thức ăn.
Nếu ăn chỉ một loại thức ăn kéo dài sẽ làm tăng nhiệm vụ của một tuyến, gây
ức chế các tuyến khác, heo ít thèm ăn. ( Trương Lăng, 2004 ).
* Tiêu hoá ở dạ dày:
Heo con đạt 10 ngày tuổi có dung tích dạ dày tăng gấp 3 lần, 20 ngày
tuổi đạt 0,2 lít, hơn 2 tháng tuổi đạt 2 lít, sau đó tăng chậm, đến tuổi trưởng
thành đạt 3,5 – 4 lít. Dịch vị tiết ra tương ứng với sự phát triển của dịch dạ
dày, tăng mạnh nhất ở 3 – 4 tháng tuổi, sau đó kém hơn.
Lượng dịch vị biến đổi tuỳ theo tuổi và ngày đêm như sau:
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thời gian
Heo lớn
Heo con
Ngày
62%
31%
Đêm
38%
69%
Độ acid của dịch vị ở heo con thấp nên hoạt hoá pepsinogen kém, diệt
khuẩn kém. Trong 2 tuần đầu Acid chlohydric (HCl) tự do chưa có trong dạ
dày heo con. Do đó chưa có tính kháng khuẩn, không bảo vệ được đường tiêu
hóa. Acid chlohydric (HCl) tự do chỉ xuất hiện ở 25 – 30 ngày tuổi và diệt
khuẩn rõ nhất ở 40 – 50 ngày tuổi (Trương Lăng, 2004).
Số lượng thức ăn khác nhau làm tăng tính ngon miệng nên dịch vị tiết ra
nhiều, tiêu hoá cao. Ban đêm tiêu hoá kém hơn ban ngày. Ban ngày sự tiết
dịch vị lại nhiều hơn. Những acid chính trong dạ dày là acid lactic, acid
propyonic, còn acid butyric thì ít hơn.
* Tiêu hoá ở ruột:
Tiêu hoá ở ruột nhờ tuyến tụy. Enzym tripsin trong dịch tụy thuỷ phân
protein thành acid amin. Ở trong thai 2 tháng tuổi chất tiết đã có tripsin, thai
càng lớn, hoạt tính enzim tripsin càng cao và khi mới đẻ hoạt tính rất cao. Các
enzim tiêu hoá trong dịch ruột heo con gồm: Amino peptida, dipeptida,
4
enterokina, lipa và amila. Trong một ngày đêm heo con 1 tháng tuổi tiết dịch
từ 1,2 – 1,7 lít, 3 – 5 tháng có từ 6- 9 lít dịch. Lượng dịch tiêu hoá phụ thuộc
vào tuổi và tính chất khẩu phần thức ăn. Heo con 1,5 – 2 tháng tuổi lượng
dịch ngày đêm tăng đáng kể nếu tăng thức ăn khô xanh vào khẩu phần.
(Trương Lăng, 2004).
2. 2. Miễn dịch ở heo con
2.2.1. Miễn dịch thụ động.
Theo Lê Hồng Phong, 1997: Heo nái được tiêm vaccin để tạo ra kháng
thể, lượng kháng thể này sẽ được truyền cho heo con, nhưng không qua con
đường nhau thai, mà cô đặc lại vài ngày trước khi sinh, sau đó truyền cho heo
con qua sữa đầu.
Trong sữa đầu hàm lượng các protein miễn dịch (Immunoglobulins) rất
cao gồm: 60-100g IgG/lít (70% là IgG), 10g IgA/lít và 3g IgM/lít, vào 3–4
giờ sau khi sinh nồng độ nhất sau đó giảm đi rất nhanh.
Trung
Khi heo con được bú sữ đầu các protein miễn dịch có trong sữa sau khi
được hấp thu sẽ giúp "đóng cửa" niêm mạc ruột vào lúc 24 – 72 giờ sau khi
tâm
Liệu
Cần
Thơ
@tửTài
liệunữahọc
vàđược
nghiên
không
thu các
phân
protein
nên tập
cản trở
vi
sinh,Học
làm cho
ruộtĐH
trùng và độc tố vào máu. Đồng thời các kháng thể này còn có tác dụng làm vô
hiệu hóa các nhân tố bám, khiến trực khuẩn Escherichia coli (E.coli) không
bám vào được thành ruột, do đó chúng không sinh được độc tố và bị đẩy ra
ngoài. (Trần Thị Dân, 2000).
2.2.2. Miễn dịch chủ động.
Miễn dịch chủ động được tạo ra qua tiêm phòng hoặc do vi trùng tự
nhiên.
Đối với heo mẹ: Tiêm vaccine E.coli 2 lần trước khi sinh thì ở lần tiêm
đầu tiên có tác dụng kích thích đáp ứng miễn dịch lần đầu mà nó tạo kháng
thể tối thiểu và bảo hộ tối thiểu, lần chích đầu tiên cảm ứng các lâmba cầu T
phát triển ở heo trong lúc đó tạo ra một số lượng nhỏ kháng thể, chu trình này
cần thời gian 2-3 tuần.
Ở lần tiêm thứ hai sẽ tạo ra một sự gia tăng đáng kể trong số lượng
kháng thể là do lần này heo đã cảm ứng và bộ máy sản xuất ra kháng thể đã
được thiết lập qua lần tiêm phòng đầu tiên.
Đối với heo con: Miễn dịch đối với Escherichia Coli là miễn dịch dịch
thể, được hình thành bằng một đáp ứng miễn dịch cục bộ ở ruột . Kháng thể
5
cứu
đặc hiệu ức chế vi khuẩn bám dính lên tế bào biểu mô của thành ruột và trung
hòa hoạt tính độc tố của E.coli. Khi heo con được 3 tuần tuổi bắt đầu tự tạo
kháng thể là bắt đầu có khả năng tự tạo miễn dịch chủ động. Đến 4-5 tuần
tuổi heo con được mức kháng thể hữu hiệu.
2.3. Nguyên nhân gây tiêu chảy
2.3.1. Nguyên nhân không truyền nhiễm.
* Do heo mẹ:
Trong thời gian mang thai, heo mẹ không được chăm sóc tốt: Khẩu
phần ăn thiếu vitamin A, làm cho heo con thiếu vitamin này. Khiến màng
nhày ruột non không được bảo vệ và dễ bị mẫn cảm bởi các loại vi trùng và
độc tố xâm nhập vào cơ thể, gây rối loạn tiêu hoá dẫn đến tiêu chảy.
Heo con bị rối loạn tiêu hóa do sữa của heo mẹ không thích hợp. Sữa
heo mẹ không thích hợp có nhiều nguyên nhân:
Trung
+ Trong thời gian trước và sau khi sinh do chế độ nuôi dưỡng và chăm
sóc heo nái không hợp lý. Khẩu phần chứa nhiều thức ăn tinh và thức ăn
nhiều béo làm nái quá mập, hàm lượng mỡ sữa tăng cao (từ 5% - 8%). Heo
tâm
Thơ
Tài
học
tậploạn
vàtiêu
nghiên
lượng mỡ
cao@
trong
sữaliệu
mẹ nên
bị rối
hóa
con Học
không Liệu
tiêu hóaĐH
hết Cần
(Đào Trọng Đạt,1996).
+ Khẩu phần heo mẹ bị thiếu đạm và khoáng dẫn đến lượng sữa ít và
chất lượng sữa mẹ xấu, ảnh hưởng đến sức khỏe heo con từ đó sức đề kháng
với các yếu tố gây bệnh kém heo con dễ bị tiêu chảy.
+ Heo mẹ sau khi sinh do: sót nhau, viêm tử cung, viêm vú...có thể làm
heo con bị tiêu chảy do sản phẩm độc bài tiết qua sữa.
Bênh cạnh đó có thể do heo mẹ không biết nuôi con hoặc heo mẹ sữa
quá nhiều để heo con bú tự do điều ảnh hưởng đến sức khỏe heo con và dễ
sinh tiêu chảy.
* Do heo con:
Heo con sơ sinh, hệ thần kinh chưa phát triển hoàn chỉnh (chưa hình
thành được các phản xạ thích nghi) do đó khi có sự thay đổi điều kiện sống
của môi trường, heo con không thích ứng kịp thời nên dễ bị nhiễm bệnh chủ
yếu là bệnh tiêu chảy.
Heo con mới sinh ra (2 tuần đầu), bộ máy tiêu hóa chưa hoàn chỉnh về
trọng lượng cũng như về chức năng. Hàm lượng các men tiêu hóa và nước
6
cứu
bọt chỉ bằng nữa số lượng cần thiết so với heo trưởng thành (Đào Trọng Đạt,
1996). Men Amylaza chỉ xuất hiện ở 35 – 45 ngày tuổi. Acid chlohydric (HCl)
thấp nên không hoạt hóa được pepsinogen để tạo ra pepsin làm giảm khả
năng tiêu hóa protid. Mặt khác, acid chlohydric (HCl) thấp còn làm cho sức
diệt trùng của dạ dày kém, vi sinh vật gây thối phát triển mạnh dẫn đến rối
loạn tiêu hóa, đặc biệt khi heo bú quá no.
Lông và lớp mỡ dưới da có tác dụng giữ nhiệt cho cơ thể nhưng ở heo
con lông quá ít, không có lớp mỡ dưới da nên khả năng giữ nhiệt kém, dễ mất
nhiệt làm cơ thể lạnh gây rối loạn tiêu hóa.
Heo con thiếu khoáng:
Theo Trần Cừ, 1984: Clor là thành phần cấu tạo nên acid chlohydric
(HCl) trong dịch vị. Nếu thiếu Clor thì HCl được tạo ra rất ít hay không có.
Đặc biệt là chất sắt (Fe): Fe có vai trò rất lớn trong việc tham gia vào sự hình
thành Hemoglobin. Nhu cầu trung bình là 7mg/ngày/con nhưng sữa heo mẹ
chỉ cung cấp 1mg/ngày/con. Như vậy, nếu thiếu Fe heo con sẽ thiếu máu, dẫn
đến sức đề kháng với bệnh tật kém.( Trích Trần Công Minh, Lvtn 2000.)
Mặt khác
lượng
heoThơ
mẹ cung
lúc tập
heo con
3
Trung tâm Học
Liệu
ĐHsữa
Cần
@ cấp
Tàigiảm
liệuthấp
học
và được
nghiên
cứu
tuần tuổi trong khi đó nhu cầu của heo con ngày càng cao. Nếu heo con
không được tập ăn thức ăn bổ sung thì sự phát triển chậm lại, heo con bị suy
dinh dưỡng, sức đề kháng kém và heo con ăn thức ăn heo mẹ và dẫn tới rối
loạn tiêu hóa.
Bên cạnh đó, để tiêu hóa hết lượng vật chất khô trong sữa và thực hiện
trao đổi chất ở mô bào thì nhu cầu nước uống của heo con khá cao. Nếu cung
cấp không đủ nước sạch, heo con uống nước dơ, nước tiểu, dịch hậu sản, mủ
tử cung..., đọng lại trên nền chuồng dễ gây rối loạn tiêu hóa.
* Do điều kiện ngoại cảnh:
Ra khỏi bụng mẹ heo con chịu nhiều ảnh hưởng trực tiếp của môi
trường sống như: lạnh, nóng mưa khô hanh, ẩm thấp thất thường, do cơ thể
heo con chưa phát triển hoàn chỉnh, nên phản ứng thích nghi và bảo vệ rất
kém. Vệ sinh chuồng trại kém, chuồng ẩm ướt heo con bị lạnh, trong điều
kiện đó nhiều chủng loại vi sinh vật có hại tăng mật số, xâm nhập vào đường
ruột heo con, cũng là nguyên nhân bộc phát bệnh tiêu chảy.
Trong những yếu tố về tiểu khí hậu thì quan trọng nhất là ẩm độ và
nhiệt độ. Độ ẩm thích hợp cho heo con là 75-85% và nhiệt độ thích hợp lúc
7
heo mới sinh là 350c- 370c . Do đó trong những tháng mưa nhiều thì tỉ lệ tiêu
chảy sẽ rất cao. Nền chuồng ẩm thấp khó thoát nước làm bệnh tiêu chảy rất
dễ phát sinh.(Đào Trọng Đạt, 1996.)
2.3.2. Nguyên nhân truyền nhiễm.
* Do vi trùng:
Theo Đào Trọng Đạt và Ctv, 1996: vi trùng gây bệnh tiêu chảy heo con
nhiều nhất là E. coli, Salmonella, Clostridium perfringer.
+ E. coli:
E. coli hiện diện khắp nơi trong môi trường: chuồng trại, thức ăn , nước
uống, phân. Chúng dễ dàng xâm nhập và thường xuyên hiện diện trong
đường tiêu hóa của heo con.
Chỉ những dòng E.coli gây bệnh ( thường là chủng k88 và k987) hiện
trong cơ thể heo con với số lượng lớn mới gây bệnh. Khi chuyển thức ăn từ
dễ tiêu hóa qua thức ăn khó tiêu hóa, chuồng trại ẩm ướt, nhiệt độ môi trường
thấp (< 250C ) nhu động ruột giảm, E.coli không bị tống khỏi ruột dễ gây tiêu
chảy.( Hồ Thị Việt Thu, 2000).
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Khi E.coli gây bệnh xâm nhập vào cơ thể heo sơ sinh và phát triển
nhanh ở ruột non.Các nội và ngoại tiết tố được tiết ra, gây ra phản ứng viêm
niêm mạc ruột, rất nhiều nước (dịch thẩm xuất) dồn vào ruột. Xuất hiện tiêu
chảy, mà ban đầu coi như là phản ứng tự vệ có phản xạ của cơ thể, hướng vào
việc đẩy các chất kích thích ra ngoài cơ thể. Do mất nhiều nước nên phát sinh
khan nước của cơ thể.
Khi sức đề kháng của vật nuôi giảm thì trực khuẩn đường ruột sẽ xâm
nhập vào đường lymphô máu và thậm chí vào mọi phủ tạng (hiện tượng
nhiễm trùng huyết). Ngộ độc chung, khan nước của cơ thể hầu như chức nãng
của ruột bị đình truệ hoàn toàn nên làm cho heo con chết nhanh chống.(Bệnh
heo con, V.V.Niconxkij.)
Mặt khác, sự gia tăng số lượng trực khuẩn E.coli sẽ ức chế sự phát triển
của vi khuẩn có lợi làm cho bệnh đường ruột của heo con càng trở nên trầm
trọng. (Đào Trọng đạt, 1996).
+ Salmonella:
Vi khuẩn Salmonella hiện diện thường xuyên trong môi trường. Do đó
khả năng nhiễm Salmonella ở heo con cao khi công tác vệ sinh chưa đảm
8
bảo. Salmonella vào cơ thể heo con theo đường tiêu hóa chủ yếu qua đường
miệng cùng với thức ăn nhiễm khuẩn. Sau đó sinh sôi nảy nở trong ruột, do
độc tố của mình Salmonella gây viêm niêm mạc ruột. Từ ruột vi khuẩn nhanh
chóng xâm nhập vào các túi, các hạch payer và tiếp đó vào máu di chuyển
khắp các phủ tạng và vô số các hạch lymphô. Xuất hiện nhiễm trùng huyết,
gây nên các triệu chứng bệnh điển hình. Do tác động của độc tố vi khuẩn tới
thành các mạch máu trong các màng niêm mạc và thành niêm mạc nên xuất
hiện xuất huyết rộng, còn ở gan, thận, lách hình thành các nốt hủy hoại nhỏ.
Sự ngộ độc chung phát triển cùng lúc với nhiễm trùng huyết đã thúc đẩy phá
hủy đại bộ phận các cơ quan và hệ thống quan trọng cho cuộc sống, do vậy
vật nuôi chết nhanh. (Bệnh heo con, V.V.Niconxkij.)
+ Clostridium perfringens:
Thường hiện diện trong đường tiêu hóa của heo con khỏe, nhưng chỉ tác
động gây bệnh khi có điều kiện, nhất là vệ sinh chăm sóc nuôi dưỡng kém.
Chủng gây bệnh là Clostridium perfringens. Heo dưới 1 tuần tuổi dễ bị nhiễm
bệnh nhất, nhưng cũng xảy ra ở heo ở 2 – 4 tuần tuổi.
Vi khuẩn gây bệnh bằng cách xâm nhập vào biểu bì lông nhung và tăng
Trung tâm
Liệunhày
ĐHruột
Cần
Thơ
Tài
liệu thời
họcgâytập
nghiên
cứu
và gây
hoại@
tử ở
đó đồng
xuấtvà
huyết.
Vi
sinh Học
khắp màng
khuẩn còn gây tác hại suốt chiều dài không tràng, nên thường có niêm mạc
hoại tử trong phân.(Đào Trọng Đạt, 11996).
* Do virus.
+ Bệnh viêm dạ dày và ruột truyền nhiễm:
Bệnh viêm dạ dày và ruột truyền nhiễm gây ra bởi virus viêm dạ dày và
ruột thuộc nhóm Coronavirus. Khi chúng xâm nhập vào cơ thể con vật sẽ
bám vào tế bào ruột non và giết chết các tế bào này. Ruột non lúc này như
phủ băng một lớp tế bào chưa trưởng thành chúng không thể hoạt động trong
sự tiêu hóa và hấp thu. Chất dinh dưỡng không được tiêu hóa và hấp thu nên
chúng chảy ra ngoài như tiêu chảy, mang theo nước và muối khoáng của cơ
thể.(E.O.Haelterman and E.H.Bohl.)
+ Rotavirus:
Gây bệnh giống như virus gây bệnh viêm dạ dày và ruột.Tuy nhiên, vì
bệnh do coronavirrus gây ra ở heo nhỏ hơn nên thường nặng hơn nhưng ít ói
hơn, có thể kết hợp với virus gây bệnh viêm dạ dày và ruột hoặc E.coli gây
tiêu chảy nghiêm trọng. Rotavirus làm cùn nhung mao ruột non, nên khả năng
9
hấp thu của ruột giảm dần, dẫn đến heo bị tiêu chảy. (Linda J.Saif and
Alffonso Torres.)
* Do ký sinh trùng.
Bệnh tiêu chảy heo co cũng có thể do các loại kí sinh trùng đường ruột
như: Strongyloides ransomi, Isospra suis …tiết độc tố gây tác động hệ thần
kinh gây co giật hoặc gây tiêu chảy.(Đỗ Trung Giã và Nguyễn Hữu Hưng,
2002.)
2.4. Cơ chế sinh bệnh
Trung
Bệnh tiêu chảy heo con do nhiều yếu tố sinh bệnh, nhưng chủ yếu vẫn là
điều kiện ngoại cảnh. Dưới tác động của các yếu tố ngoại cảnh bất lợi, đầu
tiên dạ dày bị ức chế giảm tiết dịch bởi hệ thần kinh trung ương bị ức chế,
lượng acid chlohydric (HCl) giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và tăng pH
đường ruột, thức ăn và sữa không tiêu hóa tích tụ lại tạo điều kiện cho vi
khuẩn phát triển, nhất là vi khuẩn G(-) phát triển gây thối rữa. Protein sữa
đọng lại trong ruột bị vi khuẩn trong ruột phân huỷ thành các sản phẩm trung
gian có tính độc như: Indol, Cresol, phenol… và các chất khí độc như NH3,
H2S,Học
… cácLiệu
khí độc
nàyCần
kích thích
dịchhọc
và chất
thể
tâm
ĐH
Thơruột
@phân
Tàitiết
liệu
tậpđiện
vàgiải,
nghiên
tích ruột già tăng, tăng nhu động ruột gây tiêu chảy. Chất độc còn thấm vào
máu gây độc cho cơ thể. Tiêu chảy gây cho cơ thể bị mất nước, mất chất điện
giải, rối loạn quá trình trao đổi chất và cơ thể bị nhiễm độc, nhất là có sự xâm
nhập của vi sinh vật từ bên ngoài vào thì bệnh trở nên trầm trọng hơn. Trường
hợp độc tố tăng nhưng khả năng khử độc của gan giảm, quá trình oxy hoá ở
mô bào bị hạn chế gây nên hiện tượng nhiễm độc, loạn khuẩn đường ruột
trong cơ thể gia súc.
2.5. Triệu chứng và bệnh tích
2.5.1.Triệu chứng.
Bệnh xảy ra từ lúc sơ sinh đến cai sữa, nhưng thường tập trung từ 7 – 21
ngày tuổi. Triệu chứng tiêu chảy xuất hiện 12- 24 giờ sau khi nhiễm bệnh.
Heo tiêu chảy phân ngày càng lỏng dần và có các màu khác nhau như: Trắng
xám, vàng hoặc nâu xậm, xám có lẫn bọt khí. Tuy nhiên, trước khi tiêu chảy
heo có những biểu hiện: Ói ra sữa đóng cục và lẫn chất dịch, buồn, nằm úp
bụng. Phân dính bếch hậu môn, sụ đuôi, mắt thụt sâu. Da khô, lông xù, niêm
mạc nhợt nhạt, mắt trắng lờ đờ, đi đứng xiêu vẹo, giảm bú hoặc bỏ bú nếu
như heo bị tiêu chảy nặng. Khi heo sắp chết thân nhiệt hạ thấp hơn bình
thường.
10
cứu
2.5.2.Bệnh tích.
Xác gầy do mất nước, mắt trũng sâu, da tái dần, bụng hớp lại, lông xù,
dạ dày dãn nở chứa cục sữa đông và thức ăn, niêm mạc dạ dày xuất huyết.
Ruột non trống rỗng chứa đầy khí, có đọan chứa sữa không tiêu. Ruột già
chứa nhiều phân lỏng, rất thối, có những đọan viêm từng mảng.
2.6. Tính chất dược lý của thuốc
2.6.1.Vaccine Neocoliporcine (do công ty VIPHAVET sản xuất)
Vaccine vi khuẩn vô hoạt, có chất bổ trợ, phòng tiêu chảy do E.coli gây
ra trên heo con sơ sinh
* Thành phần:
Mỗi ml vaccine Neocolipor gồm có:
+ Escherichia coli, chủng tái tổ hợp mang kháng nguyên : k88ab, k88ac,
k88ad và k99
+ Escherichia coli chủng hoang dã mang kháng nguyên 987P và F41
+ Hydroxyt nhôm
Dung dịch Clorua Natri 0.15M vừa đủ 1ml
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
* Chỉ định :
Phòng bệnh tiêu chảy ở heo sơ sinh do Ecoli gây ra, bằng cách tiêm
phòng cho nái mang thai trước khi sinh.
* Cách dùng và liều lượng :
Chích bắp
Lắc kỹ trước khi sử dụng
Liều lượng : 2ml/con
Chủng ngừa lần đầu : 6 tuần trước khi sinh và lần 2 là 2 tuần trước khi
sinh
Chủng ngừa nhắc lại : tiêm một mũi duy nhất 2 tuần trước khi sinh
Bảo quản : Trong mát, không đông lạnh +20C và +80C
Dạng trìmh bày : Lọ 5liều và lọ 25 liều
2.6.2 Men Biosubtyl
Là chế phẩm sản xuất từ trực khuẩn có nha bào Basillus subtilis
* Thành phần :
Trong mỗi gam Biosubtyl chứa từ 105-107 trực khuẩn Bascillus subtilis
Tá dược: Lactose, Amidon, hương liệu vừa đủ 1g
11
* Tính chất và cơ chế tác dụng :
Biosubtyl là men tiêu hóa sống được làm từ trực khuẩn Bascillus
subtilis.
Trực khuẩn này sinh nhiều kháng sinh, vitamin và đặc biệt là các loại men
tiêu hóa như: Proteaza, Amylza…có tác dụng ngừa tiêu chảy hữu hiệu.
Tác dụng của men là khi vào môi trường đường ruột các nha bào trực
khuẩn subtilis nảy mầm và nhân lên với số lượng nhiều và tiết ra kháng sinh
tố Subtilin và Bacitracine có tác động đến nhiều vi khuẩn đường ruột, cân
bằng hệ vi sinh vật đường ruột, cải thiện đường tiêu hoá nhất là các trường
hợp sử dụng kháng sinh trong thời gian kéo dài.
* Chỉ định :
Biosubtyl được dùng cho heo để phòng và trị các bệnh đường ruột như
tiêu chảy, tiêu chảy phân trắng, viêm đại tràng do E.coli.
2.6.3.Atropin:
Trung tâm
* Thành phần:
TrongLiệu
100ml ĐH
chứa:Cần
Học
Atropin sulfate
Dung môi vừa đủ
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
50mg
100ml
* Tích chất: Dạng bột hay tinh thể nhỏ màu trắng,vị đắng, tan nhiều
trong nước, tan trong clorofor, dễ cháy.
* Tác dụng: Atropin làm ngừng hãm hệ M (muscarin) tức là làm liệt
thần kinh phó giao cảm, nó loại trừ mọi phản ứng của các phụ quan tận cùng
của dây thần kinh nhạy cảm với acetilcholin, nó cũng loại trừ tác động của
polycarpin, Eserin và Arecolin. Do đó nó tác dụng trên bộ máy hô hấp thể
hiện ở việc loại trừ các co thắt ở cơ trơn và làm giảm dần sự bài tiết dịch ở
các phế quan (tác dụng làm khô), làm giảm ho, giảm co báp cơ trơn, nhu
động dạ dày, giảm tiết dich ruột, dịch vị. ( Nguyễn Phước Tương, 2000).
2.6.4. Carbomango
* Thành phần:
Trong 100ml chứa
Than hoạt
Chiêu liêu
Vỏ trái măng cụt
100mg
100mg
100mg
12
Natribenzoat
Tinh bột
Tích chất và cơ chế tác dụng:
10mg
70mg
+ Than họat:
Là bọt màu đen, không mùi, không vị, không tan trong nước và nhiều
dung môi khác.
Than hoạt tính chỉ làm ảnh hưởng rất ít đến các mem tiêu hóa. Nó có thể
hấp thụ các chất độc hóa học, vi trùng và độc tố của vi trùng.
Dùng cho uống để điều trị hấp thu vi khuẩn và độc tố của vi khuẩn trong
bệnh viêm nhiễm trùng dạ dày, ruột ( Phạm Khắc Hiếu, 1997).
+ Chiêu liêu và măng cụt:
Trung
Cả hai đều có tannin với hàm lượng cao. Với liều cao chúng kích thích
niêm mạc làm cho chúng trờ nên không thẩm thấu, chúng còn ngăn cản sự
phát triển của vi khuẩn và vi khuẩn sẽ không còn tìm thấy albimuin cần thiết
cho sự sống của chúng, chúng sẽ ngưng sinh sản và phát triển. Mặt khác, các
tannin làm co các mạch máu nhỏ nhất do đó chúng làm ngưng sự xuất huyết,
tâm
Học
Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
mất máu.
chống
2.6.5. Bio-Codexin (do Công ty Bio – pharmachemic sản xuất, chai
100ml):
* Thành phần:
Trong 100ml chứa:
Ampicilline
Colistin
Dexamethasone
100mg
250000 UI
100mg
* Liều dùng:
Chích bắp 1ml/5kg P, ngày 3 lần, liên tục trong 3 ngày.
* Tính chất và cơ chế tác dụng:
Ampicilline
* Tính chất :
Là kháng sinh tiêu biểu của các penicillin nhóm A thuộc nhóm Betalactamin, bột màu trắng hòa tan trong nước là chất diệt khuẩn
* Tác dụng :
Phổ kháng khuẩn rộng:
13
cứu
Cầu khuẩn G (+) như: Tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn,
trực khuẩn Clostridium.
Vi khuẩn G (-): E.coli, Salmonella, Shigella, Haemophilus influenza,
Brucella, Pasteurella. Ampicilline có sức đề kháng chống lại lại men Betalactamaza (tức là men penicillaza) của các trực khuẩn gram(-).(Nguyễn
Phước Tương, 2000). Đầu tiên thuốc gắn vào receptor của tế bào vi khuẩn,
đáp ứng chủ yếu là kéo dài tế bào một cách không bình thường cộng với
những tác động phụ thêm khác, đưa đến tế bào vi khuẩn tan vỡ. Tiếp theo,
thuốc sẽ khử triệt hoặc vô hoạt, chất ức chế enzyme tự tiêu (autolytic enzyme)
ở vách tế bào vi khuẩn. Enzym này sẽ cho đáp ứng tan vỡ khi môi trường
xung quanh đẳng trương. (Lâm Hồng Tường, 1995).
Sau khi tiêm thuốc được hấp thu và một cách nhanh chống và hoàn
toàn nồng độ rất cao trong mật, có thể gấp 40 lần so với huyết thanh. Trong
khi đó nồng độ thuốc ở tế bào và các cơ quan khác lại thấp. Điều này cho
thấy thuốc có chu kỳ gan ruột. Thuốc được tái hấp thu ở ruột, nên kéo dài
thời gian bán thải t ½ và thời gian tác dụng của thuốc trong cơ thể. (Bùi Thị
Tho, 2003)
Trung tâm Học Liệu
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Colistin
* Tính chất:
Đây là kháng sinh thuộc nhóm Polypeptid dạng bột màu trắng kết
tinh,hòa tan trong nước.
* Tác dụng:
Có tác dụng diệt khuẩn, nhất là vi khuẩn gram (-) như: E.coli,
Salmonella, Klesiella, Bordetilla, Hemophilus và vi khuẩn hiếu khí.
Colistin diệt trùng bằng cách làm thoái hóa màng tế bào vi khuẩn, làm
cho các vật liệu có trọng lượng phân tử thấp ở bên trong tế bào thoát nhanh ra
ngoài với lượng rất lớn dẫn đến cái chết của tế bào vi khuẩn. (Nguyễn Phước
Tương, 2000).
Dexamethasone
* Tính chất:
Dexamethasone là corticosteroid và là đồng phân của Prednisolon.
* Tác dụng:
Có hoạt tính chống viêm gấp 20 – 30 lần so với cortisol, có tác dụng tạo
glycogen cao ở trong máu và glucogen dự trữ trong gan hơn gấp 25 – 30 lần
14
so với cortisol. Ngoài ra, thuốc còn giữ muối và nước trong máu, nhưng trong
thực tế không ảnh hưởng tới sự cân bằng các chất điện giải.(Nguyễn Đúc
Lưu, 1997).
2.6.6. Bio-Coli.sp (do công ty Bio-pharmachemic sản xuất, chai
60ml):
* Thành phần: Trong 60ml chứa.
Spectinomycin
Colistin sulfate
10mg
100000UI
* Liều dùng:
Heo dưới 15 ngày tuổi 2ml/con/ lần. Ngày 2 lần.
Heo trên 15 ngày tuổi 3-4ml/con/lần. Ngày 2 lần.
Đường cấp thuốc: Cho uống.
Spectinomycin
Spectinomycin thuộc nhóm kháng sinh Aminoglycosides có hoạt tính
kìm khuẩn đối với tụ huyết trùng, trực khuẩn E.coli, thương hàn, phó thương
hàn…bằng cách ức chế tổng hợp Protein của vi khuẩn.
Trung tâm Học
Liệu
Cần
Thơ
@qua
Tài
học
tập và
nghiên
cứu
Cho uống
dễ ĐH
hấp thu,
thuốc
bài tiết
thậnliệu
và lưu
tồn trong
cơ thể
thấp
(không tìm thấy sau 3 ngày).( Nguyễn Phước Tương, 2000)
2.6.7 Amoxisol LA (do công ty Bayer sản xuất)
* Thành phần trong 100 ml chứa:
Amoxycillin trihydrate
15g
* Tính chất và cơ chế tác dụng:
Amoxycillin là một Penicillin tổng hợp. Có tác dụng giống như
Ampicillin, ức chế tổng hợp vách tế bào của vi khuẩn, nhưng hấp thu qua
đường ruột có phần tốt hơn. (Lâm Hồng Tường,1995)
Liều dùng: 1ml/ 10kg thể trọng. Chích bắp.
15
Chương 3
ĐỊA ĐIỂM, PHƯƠNG TIỆN - PHƯƠNG PHÁP
THÍ NGHIỆM
3.1.Địa điểm thí nghiệm
Chúng tôi tiến hành thí nghiệm từ 04/2007 đến 30/06/2007 tại xã Trung
Hiệp, Huyện Vũng Liêm, Tỉnh Vĩnh Long. Do Trung Hiệp cùng với Trung
Hiếu là 1 trong 2 xã chăn nuôi heo phát triển nhất của huyện và thuận tiện
cho việc bố trí thí nghiệm. Với các hộ có chăn nuôi heo nái phù hợp với yêu
cầu của thí nghiệm ở các ấp sau:
- Chị Võ Thị Điệp ấp Mướp Sát có 3 heo nái.
- Heo nhà 3 có nái.
- Ông Bảy Thép ấp Tư có 5 heo nái.
- Ông Đồng Văn Thạnh ấp Mướp Sát có 5 heo nái.
- Anh Phạm Văn Tài ấp Bình Phụng có 5 heo nái.
3.1.1.Điều
hậu. Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trung tâm Học
Liệukiện
ĐHkhíCần
Xã Trung Hiệp thuộc Huyện Vũng Liêm, Tỉnh Vĩnh Long nằm giữa các
xã Trung Hiếu, Trung Chánh và Rạch Trúc. Có mạng lưới sông ngòi dày đặc,
cung cấp phù sa đồng thời cũng ảnh hưởng đến thời tiết trong vùng
Xã Trung Hiệp nằm trong vùng khí hậu chung của Đồng Bằng Sông
Cửu Long, quanh năm nóng ẩm.
3.1.2. Tình hình chăn nuôi và tình hình thú y.
* Tình hình chăn nuôi
Hầu hết các đàn heo nái mà các hộ của xã đang nuôi được mua từ trại
heo giống Phước Thọ thuộc công ty giống tỉnh Vĩnh Long với các giống như:
Landrac, Yorshire, Duroc, Master để cung cấp giống cho người chăn nuôi của
các xã.
+ Tổng số đàn gia súc, gia cầm hiện nay như sau:
Heo: 6648 con. Riêng heo nái là 1215 con.
Bò:1.555 con
Gà:13100 con
16
Vịt :16500 con
Vịt xiêm: 510
+ Nguồn thức ăn:
Sử dụng nguồn thức ăn có sẵn trong địa phương: cám, tấm, hèm rượu,...
pha trộn với thức ăn công nghiệp: Newhope, Cargill, Woosung ViNa ,Bình
Phước...
+ Nguồn nước sử dụng:
Đa số hộ sử dụng nước sông, một số hộ dùng nước máy.
* Tình hình thú y.
+ Công tác thú y:
Hàng năm trạm thú y huyện tổ chức đầy đủ các đợt tiêm phòng theo qui
hướng dẫn của cục thú y.
Trạm quản lý chặc chẽ dịch bệnh không để xảy ra dịch lớn, có lò mổ tập
trung để thực hiện khâu kiểm soát giết mổ và kiểm dịch động vật ngăn chặn
mầm bệnh lây lan.
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Các cửa hàng bán thuốc thú y thường xuyên được các cơ quan chức
năng có liên quan kiểm tra.
Ngoài ra đội ngũ cán bộ thú y trong xã họat động thường xuyên và đầy
đủ. Mặt khác, kiến thức chăn nuôi và phương pháp sử dụng thuốc thú y để
phòng trị một số bệnh ở gia súc của người dân được nâng cao do kinh nghiệm
chăn nuôi và do các chương trình hội thảo.
+ Những vấn đề có liên quan đến bệnh tiêu chảy ở heo con của các hộ
chăn nuôi trước và trong thời gian tiến hành thí nghiệm:
Heo nái sau khi sinh thường viêm vú,viêm tử cung, mất sữa…
Heo con theo mẹ thường bị tiêu chảy nhất là tuần tuổi đầu tiên.
Heo con tập ăn tiêu chảy và E.coli dung huyết.
Tập ăn trễ, heo con ăn thức ăn của heo mẹ, uống nước dơ bẩn dẫn đến
rối loạn tiêu hóa gây tiêu chảy.
Vệ sinh chăm sóc chưa đảm bảo:
Một số chuồng heo dột nát, mái che ngắn chuồng không đúng hướng do
đó dễ bị mưa tạt gió lùa.
17
Một số hộ không có ô úm cho heo con sơ sinh hoặc ô úm quá đơn giản.
Đa số sau khi sinh ra là thả lan chung với chuồng của heo mẹ.
Tắm heo con quá sớm, dội chuồng nhiều lần/ngày làm cho chuồng nái
nuôi con ẩm ướt, heo con dễ bị nhiễm bệnh.
Ngoài ra khi heo con bị tiêu chảy thì sử dụng thuốc quá tùy tiện (hầu hết
là tự mua thuốc và tự điều trị) hoặc do tay nghề của một số thú y viên còn
thấp cho nên hiệu quả điều trị chưa cao, bệnh kéo dài, tỷ lệ chết cao.
3.2. Đối tượng và vật liệu thí nghiệm
3.2.1.Vật liệu
- Kim tiêm, ống tiêm, kềm, kéo…
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
- Vaccine Neocolipor phòng
Escherichia (E.coli) :
- Men tiêu hóa:
- Các loại thuốc sử dụng trong thí nghiệm:
+ Kháng sinh Bio-Codexin
+ Kháng sinh Bio-CoLi.sp
Hình 1a: Các loại thuốc sử dụng trong thí nghiệm
18
+ Kháng sinh Amoxisol LA
(do công ty Bayer sản xuất)
+ Fe 10%
(do công ty Minh Dũng sản xuất)
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
+ Atropin (do công ty NaPhaVet sản xuất)
+ Carbomango
Hình 1b: Các loại thuốc sử dụng trong thí nghiệm
3.2.2. Đối tượng
Nái mang thai, nái nuôi con và heo con.
3.3.Cách bố trí thí ngiệm
3.3.1.Thí nghiệm phòng:
* Đối với heo mẹ
Chúng tôi tiến hành bố trí thí nghiệm ở những hộ chăn nuôi có điều kiện
chăm sóc nuôi dưỡng gần như nhau và thuận tiện trong việc tiến hành theo
dõi.
- Phòng bằng vệ sinh chăm sóc:
Chuồng trại: Đã đề nghị một số chủ hộ khắc phục tình trạng mái che
19
dột, kéo dài thêm mái che hoặc che chắn xung quanh chuồng để tránh mưa tạt
gió lùa.
Dinh dưỡng heo mẹ: Khuyến cáo các chủ hộ cần chú ý đến thành phần
dinh dưỡng của thức ăn bằng cách điều chỉnh lượng thức ăn tinh để tránh cho
heo nái quá mập nhất là thời điểm 1– 2 tuần trước khi sinh và bổ sung premix
để cung cấp vitamin và khoáng
Chăm sóc heo mẹ: Vệ sinh sạch sẽ heo mẹ và chuồng trước khi sinh.
- Phòng bằng thuốc thuốc:
Chích vaccine Neocolipor lúc nái mang thai và chích kháng sinh
Amoxisol LA cho heo mẹ sau khi để phòng hội chứng MMA, từ đó phòng
chứng tiêu chảy cho heo con .Qui trình chích được chúng tôi thể hiện ở bảng
sau:
Bảng. 3.1: Qui trình sử dụng vaccine Neocolipor và kháng sinh Amoxisol LA
Trung
Qui trình thí nghiệm
Nghiệm
Số heo nái thí Liều lượng
Đường
Lịch trình
thức
nghiệm
cấp thuốc
tâmChích
Họcvaccine
Liệu ĐH5Cần Thơ
@ Tài
liệu
tậpvàvà
nghiên
2ml/con
Tiêm
bắp học6 tuần
2 tuần
trướckhi sinh
Chích Amoxisol LA 5
1ml/10kg
Tiêm bắp
thể trọng
2 lần sau khi sinh
(1 lần/2ngày)
Không chích
Vaccine
5
không
20
không
không
cứu
Hình 2: Tiêm vaccine cho heo nái. Hình 3: Heo nái đang sinh
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình 4: Tiêm kháng sinh cho heo nái sau khi sinh
- Chỉ tiêu theo dõi:
Phản ứng của heo mẹ sau khi chích vaccine và kháng sinh.
Tình hình tiêu chảy của heo con ở nghiệm thức chích Vaccine và chích
kháng sinh với nghiệm thức đối chứng.
* Đối với heo con
- Phòng bằng vệ sinh chăm sóc.
Ngoài việc chăm sóc thông thường heo con sau khi sinh như:
Heo con mới sinh được lao nhớt, cột rún, bấm răng, cắt đuôi.
Heo con 3 ngày tuổi tiêm sắt lần 1: 1ml/con.
Heo con 10 ngày tuổi tiêm sắt lần 2: 1ml/con.
21
Heo con 10 – 14 ngày bắt đầu tập ăn. Chúng tôi còn cùng các hộ chăn nuôi
tiến hành làm ô úm và úm cho heo con trong tuần tuổi đầu tiên.
- Phòng bằng thuốc:
Chúng tôi sử dụng men Biosubtyl để phòng. Cách bố trí thí nghiệm
phòng trên heo con hoàn toàn ngẫu nhiên trên cùng một bầy được chúng tôi
thể hiện ở bảng sau:
Bảng.3.2. Sử dụng men Biosubtyl và cải thiện điều kiện chăm sóc để
phòng bệnh tiêu chảy cho heo con
Phương pháp phòng
Nghiệm
thức
Số
heo
theo
dõi
Phòng bằng thuốc
Tên thuốc
Liều
lượng
Đường
cấp
thuốc
Số lần/
Thời gian
ngày
(ngày tuổi)
I
30
Biosubtyl 1gói/con
11-12-13
Trung tâm Học
Liệu
ĐH Cần Thơ @ Uống
Tài liệu1học 1-2-3,
tập và
nghiên cứu
trở
lên
II
30
trở
lên
và 21-22-23
Không
Không
Không
Không
Ghi chú:
Nghiệm thức I: Biosubtyl + ô úm cho heo con
Nghiệm thức II: ô úm cho heo con
Hình 5: Cho heo con uống men.
Hình 6: Ổ úm heo con
22
Không
Chỉ tiêu theo dõi:
Tình hình tiêu chảy của heo con ở nghiệm thức thí nghiệm và nghiệm
thức đối chứng.
Tăng trọng heo con ở 28 ngày tuổi, tỉ lệ heo còi ( là heo có trọng lượng
cơ thể nhỏ hơn hoặc bằng 2/3 trọng lượng heo khác trong cùng một bầy) giữa
nghiệm thức thí nghiệm và nghiệm thức đối chứng.
3.3.2 Thí nghiệm điều trị
Để nâng cao hiệu quả điều trị chúng tôi chúng tôi dùng phưong pháp
điều trị tổng hợp : tăng cường chăm sóc heo mẹ, heo con, điều trị chứng tiêu
chảy, ói, chống mất nước, dùng kháng sinh để diệt khuẩn.
* Tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Heo mẹ:
Hạn chế thức ăn đạm và mỡ cùng với rau xanh.
Giữ chuồng, máng ăn máng uống sạch sẽ, khô ráo.
+ Heo con:
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Nhốt riêng trong ô úm và giữ ô úm luôn ấm, khô và sạch.
Định cử bú thích hợp
* Điều trị
Qui tắt điều trị:
Nếu bầy heo bị tiêu chảy trên 50% thì trị toàn bầy.
Sau liệu trình 3 ngày không hết sẽ thay thế thuốc khác cho đến hết.
Những heo con tái phát được xác định là những heo đã hết bệnh và bị
bệnh lại trong khoảng thời gian từ 24-72 giờ sau đó.
Chúng tôi sử dụng một số loại thuốc của công ty Bio-pharmachemie và
Naphavet để làm thí nghiệm điều trị. Liều lượng và cách sử dụng trong thí
nghiệm điều trị được trình bày qua bảng sau:
23
Bảng 3.3. Sử dụng Codexin + Carbomango và Bio- Coli.sp + Atropin điều
trị tiêu chảy.
Nghiệm thức
Liều lượng
Đường cấp Liệu trình
thuốc
Bio-Codexin+
Carbomango
1ml/5kg P
1viên/con
Chích bắp
Uống
1 lần/ngày x 3 ngày
Bio-Coli.sp+
Atropin
2ml/con/ lần
Uống
1 lần/ngày x 3 ngày
1ml/5kgP
Chích bắp
Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình 7: Heo con bị tiêu chảy.
24
Hình 8: Điều trị heo bị tiêu chảy
* Chỉ tiêu theo dõi:
Số heo con khỏi bệnh và tỉ lệ khỏi bệnh sau 3 ngày điều trị.
Số heo con tái phát và số heo con chết
3.3.3 Xử
lý sốĐH
liệu.Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trung tâm Học
Liệu
Từ kết quả thu được sau khi theo dõi đề tài, sau đó phân tích và so sánh
các số liệu theo phương pháp thống kê trên phần mềm Excel và chương trình
Minitabversion 13.0.
25