TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN PHƯỚC LỢI
PHÂN LẬP VÀ KIỂM TRA TÍNH NHẠY CẢM
ĐỐI VỚI KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN
ESCHERICHIA COLI VÀ SALMONELLA
GÂY BỆNH TIÊU CHẢY CHO HEO CON
TẠI TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BÁC SĨ THÚ Y
Cần Thơ, 12 - 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH BÁC SĨ THÚ Y
PHÂN LẬP VÀ KIỂM TRA TÍNH NHẠY CẢM
ĐỐI VỚI KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN
ESCHERICHIA COLI VÀ SALMONELLA
GÂY BỆNH TIÊU CHẢY CHO HEO CON
TẠI TỈNH BẾN TRE
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
TS. Lý Thị Liên Khai
Nguyễn Phước Lợi
MSSV: 3072686
Lớp: Thú Y khóa 33
Cần Thơ, 12 - 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề tài: Phân lập và kiễm tra tính nhạy cảm đối với kháng sinh của vi
khuẩn Escherichia coli và Salmonella gây bệnh tiêu chảy cho heo con tại tỉnh Bến
Tre, do sinh viên Nguyễn Phước Lợi thực hiện tại các trại chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre
và phòng Thí Nghiệm Vệ Sinh Thực Phẩm - Bộ môn Thú y - Khoa Nông Nghiệp &
Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại học Cần Thơ từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 11
năm 2011.
Cần Thơ, ngày.....tháng.....năm 2011
Cần Thơ, ngày.....tháng.....năm 2011
Duyệt Bộ môn
Duyệt Giáo viên hướng dẫn
TS. Lý Thị Liên Khai
Cần Thơ, ngày.....tháng.....năm 2011
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua bao năm học tập, hôm nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn ngoài nổ lực của bản thân, còn có nguồn động
viên và dạy bảo tận tình của cha mẹ và thầy cô. Tôi xin thành kính dâng lên cha mẹ
lòng biết ơn sâu sắc, người đã dành trọn cả cuộc đời mình cho tôi cất bước đến
trường.
Xin chân thành biết ơn
Mãi mãi ghi nhớ công ơn cố vấn học tập cô Lý Thị Liên Khai cũng là người
đã hết lòng lo lắng, chỉ bảo, động viên trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Thầy Lưu Hữu Mãnh, Nguyễn Hữu Hưng đã tạo điều kiện cho chúng tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.
Quý thầy cô Bộ môn Thú Y, Bộ môn Chăn Nuôi đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức, kinh nghiệm quý báu, lẫn nhận thức xã hội trong quá trình học tập tại
trường đại học Cần Thơ.
Xin chân thành cảm ơn
Ban lãnh đạo của Chi Cục Thú y tỉnh Bến Tre đã hết lòng tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình lấy mẫu.
Các chú, các anh của các trại chăn nuôi ở tỉnh Bến Tre đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình lấy mẫu.
Cùng tất cả bạn bè của lớp Thú y 33 đã động viên, chia sẽ và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Mai đây dù ở nơi đâu, thành công hay thất bại. Tôi vẫn sẽ giữ mãi những ký ức
đẹp nơi Giảng đường Đại Học - nơi đó có những người đã dạy dỗ, thương yêu, nâng
đỡ để tôi có được như ngày hôm nay!
Nguyễn Phước Lợi
iii
MỤC LỤC
Trang tựa................................................................................................................................i
Trang duyệt ...........................................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ...........................................................................................................................iv
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................................vii
DANH SÁCH HÌNH..........................................................................................................viii
DANH SÁCH SƠ ĐỒ ........................................................................................................viii
DANH SÁCH BẢNG...........................................................................................................ix
TÓM LƯỢC..........................................................................................................................x
CHƯƠNG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................... 3
2.1. Tình hình ngiên cứu trong và ngoài nước ........................................................................3
2.1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ..........................................................................3
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước ..........................................................................4
2.2. Đặc điểm sinh lý heo con................................................................................................4
2.2.1 Chức năng thần kinh và điều tiết nhiệt chưa hoàn chỉnh ........................................4
2.2.2 Bộ máy tiêu hóa phát triển chưa hoàn chỉnh ..........................................................5
2.2.3 Hệ vi sinh vật đường ruột của heo con...................................................................5
2.3. Những nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy heo con.............................................................5
2.3.1 Nguyên nhân do truyền nhiễm..............................................................................5
2.3.2 Nguyên nhân không truyền nhiễm ......................................................................18
2.4. Chẩn đoán phân biệt một số bệnh gây tiêu chảy trên heo con ........................................20
2.4.1 Bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) ........................................................20
2.4.2 Bệnh tiêu chảy do Rotavirus................................................................................21
2.4.3 Tiêu chảy do Salmonella spp...............................................................................21
2.4.4 Tiêu chảy do Escherichia coli .............................................................................23
2.4.5 Tiêu chảy do Treponema hyodysenteriae (bệnh hồng lỵ) .....................................23
2.4.6 Viêm ruột hoại tử do Clostridium perfringens type C ..........................................24
2.4.7 Tiêu chảy do cầu trùng trên heo con....................................................................25
iv
2.5. Tình hình kháng thuốc của vi khuẩn Escherichia coli và Salmonella spp ......................26
2.5.1 Tình hình kháng thuốc của vi khuẩn Escherichia coli..........................................26
2.5.2 Tình hình kháng thuốc của vi khuẩn Salmonella spp. ..........................................27
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .................................. 29
3.1. Phương tiện thí nghiệm.................................................................................................29
3.1.1 Địa điểm và thời gian thực hiện...........................................................................29
3.1.2 Dụng cụ, thiết bị thí nghiệm ................................................................................29
3.1.3 Hóa chất và môi trường.......................................................................................29
3.1.4 Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................29
3.1.5 Thuốc kháng sinh................................................................................................29
3.2. Phương pháp thí nghiệm ...............................................................................................30
3.2.1 Phương pháp lấy mẫu..........................................................................................30
3.2.2 Phương pháp nuôi cấy phân lập...........................................................................30
3.2.3 Phương pháp định danh vi khuẩn bằng phản ứng sinh hóa...................................33
3.2.4 Kiểm tra tính nhạy cảm của vi khuẩn Escherichia coli và Salmonella spp.
đối với kháng sinh bằng phương pháp khuếch tán trên thạch........................................36
3.2.5 Điều trị bệnh tiêu chảy cho heo con.....................................................................37
3.2.6 Các chỉ tiêu theo dõi bệnh tiêu chảy heo con .......................................................37
3.2.7 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................37
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................................. 38
4.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ tiêu chảy của heo con ở tỉnh Bến Tre..........................................38
4.2. Kết quả khảo sát tỷ lệ tiêu chảy của heo con ở tỉnh Bến Tre theo phương thức chăn
nuôi.................................................................................................................................... 38
4.3. Kết quả khảo sát tỷ lệ tiêu chảy của heo con ở tỉnh Bến Tre theo tuổi ...........................40
4.4. Kết quả khảo sát trạng thái màu sắc phân của heo con tiêu chảy ở tỉnh Bến Tre ............41
4.5. Kết quả phân lập vi khuẩn Escherichia coli và Salmonella spp. trên phân heo con
tiêu chảy ở tỉnh Bến Tre ......................................................................................................42
4.6. Kết quả khảo sát sự phân bố của vi khuẩn Escherichia coli và Salmonella spp.
theo độ tuổi của heo con tiêu chảy .......................................................................................43
4.7. Tỷ lệ nhiễm ghép giữa vi khuẩn Escherichia coli và Salmonella spp. trên heo con
tiêu chảy ở tỉnh Bến Tre ......................................................................................................44
4.8. Kết quả kiểm tra tính nhạy cảm của vi khuẩn Escherichia coli đối với kháng sinh ........45
v
4.9. Kết quả kiểm tra tính nhạy cảm của vi khuẩn Salmonella spp. đối với kháng sinh........ 46
4.10. Khảo sát kết quả điều trị bệnh tiêu chảy cho heo con ở tỉnh Bến Tre ...........................47
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................ 49
5.1. Kết luận........................................................................................................................49
5.2. Đề nghị.........................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 50
Tiếng Việt ...........................................................................................................................50
Tiếng Anh ...........................................................................................................................53
Internet................................................................................................................................56
PHỤ CHƯƠNG .................................................................................................................. 57
Phụ lục 1 ............................................................................................................................. 57
Phụ lục 2 .............................................................................................................................59
vi
DANH SÁCH CHỮ VIÊT TẮT
TT
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
1
BPW
Buffered peptone water
2
KIA
Kligker iron agar
3
LIM
Lysine indole motility medium
4
MC
Mac conkey agar
5
MHA
Mueller hinton agar
6
MLCB
Mannitol lysine crystal violet
brilliant geen agar
7
MR
Methyl red
8
NA
Nutrient agar
9
TSA
Trypticse soy agar
10
VP
Voges proskauer
11
XLD
Xylose lysine deoxycholate
vii
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tựa hình
Trang
1
Vi khuẩn Escherichia coli dưới kính hiển vi điện tử
6
2
Vi khuẩn Salmonella spp. dưới kính hiển vi điện tử
12
3
Khuẩn lạc Escherichia coli trên môi trường MC
30
4
Khuẩn lạc Salmonella spp. trên môi trường XLD và MLCB
31
5
Phản ứng sinh hóa định danh vi khuẩn Escherichia coli
33
6
Phản ứng sinh hóa định danh vi khuẩn Salmonella spp.
35
7
Kết quả kiểm tra tính nhạy cảm của vi khuẩn E. coli đối với kháng sinh
45
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Sơ đồ
1
Tựa sơ đồ
Qui trình nuôi cấy phân lập vi khuẩn E. coli và Salmonella spp.
viii
Trang
32
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa bảng
Trang
1
Định danh vi khuẩn E. coli bằng phản ứng sinh hóa
33
2
Phản ứng sinh hóa của một số chủng Salmonella
34
3
Bảng tiêu chuẩn tính kết quả đường kính vô khuẩn của Đại học Y Dược
Thành Phố Hồ Chí Minh và Difco Laboratories, 1993
36
Một số phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy heo con được sử dụng ở các trại
thuộc tỉnh Bến Tre
37
5
Kết quả khảo sát tỷ lệ tiêu chảy của heo con ở tỉnh Bến Tre
38
6
Kết quả khảo sát tỷ lệ tiêu chảy của heo con ở tỉnh Bến Tre theo hình thức
chăn nuôi
39
7
Kết quả khảo sát tỷ lệ tiêu chảy của heo con ở tỉnh Bến Tre theo độ tuổi
40
8
Kết quả khảo sát trạng thái màu sắc phân của heo con tiêu chảy ở tỉnh Bến
Tre
41
9
Kết quả phân lập vi khuẩn Escherichia coli và Salmonella spp. trên phân
heo con tiêu chảy ở tỉnh Bến Tre
42
10
Khảo sát sự phân bố của vi khuẩn Escherichia coli và Salmonella spp. phân
lập được trên phân heo con tiêu chảy theo độ tuổi
43
11
Tỷ lệ nhiễm ghép giữa vi khuẩn Escherichia coli và Salmonella spp. trên
heo con tiêu chảy ở tỉnh Bến Tre
44
12
Kết quả kiểm tra tính nhạy cảm đối với kháng sinh của vi khuẩn
Escherichia coli
4
45
13
Kết quả kiểm tra tính nhạy cảm đối với kháng sinh của vi khuẩn Salmonella
spp.
46
14
Khảo sát kết quả điều trị bệnh tiêu chảy cho heo con ở tỉnh Bến Tre
ix
47
TÓM LƯỢC
Bệnh tiêu chảy là một trong những bệnh xảy ra thường xuyên trên heo con.
Bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra có thể do việc chăm sóc nuôi dưỡng không tốt,
điều kiện thời tiết thay đổi làm cho sức đề kháng của heo con giảm tạo điều kiện cho
các vi khuẩn tấn công gây bệnh, trong đó đáng quan tâm là vi khuẩn E. coli và
Salmonella spp.. Vi khuẩn E. coli và Salmonella spp. là những vi khuẩn thường xuyên
tồn tại trong đường ruột ở người và động vật, có khả năng sinh độc tố gây bệnh tiêu
chảy. Qua điều tra và lấy mẫu bằng kỹ thuật vô trùng, chúng tôi đã khảo sát được 271
bầy heo với 3.664 heo con. Trong đó, có 168 bầy bị tiêu chảy với 1.058 heo con chiếm
tỷ lệ 28,88%, tỷ lệ tiêu chảy heo con ở các giai đoạn 1 (33,79%), 2 (36,41%), 3 tuần
tuổi (36,9%) là như nhau và cao hơn gấp 2 lần ở giai đoạn 4 tuần tuổi (18,42%).
Chúng tôi đã thu thập được 166 mẫu phân heo con bị tiêu chảy và tiến hành phân lập,
kiểm tra tính nhạy cảm đối với kháng sinh của vi khuẩn E. coli và Salmonella spp..
Kết quả cho thấy có 163/166 mẫu dương tính với E. coli và 14/166 mẫu dương tính
với Salmonella spp. chiếm tỷ lệ tương ứng là 98,19% và 8,43%. Bệnh tiêu chảy heo
con do vi khuẩn E. coli và Salmonella spp. không phụ thuộc độ tuổi. Vi khuẩn E. coli
phân lập được có tỷ lệ kháng kháng sinh cao bactrim (88,24%), ampicillin (82,35%),
amoxicillin (79,41%). Chỉ có colistin nhạy cảm với vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ
(67,65%). Vi khuẩn Salmonella spp. rất nhạy cảm với norfloxacin (100%), colistin
(85,71%) nhưng đã kháng với ampicillin và amoxicillin (78,57%). Tỷ lệ khỏi bệnh sau
khi điều trị ở 4 phác đồ gồm các kháng sinh phổ rộng và thuốc điều trị triệu chứng
nâng cao sức đề kháng là 100%.
x
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta, ngành nông nghiệp là ngành sản xuất chính của nền kinh tế quốc
dân. Tỉnh Bến Tre nằm trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long, với những điều kiện
tự nhiên thuận lợi thích hợp cho ngành nông nghiệp phát triển đặc biệt là ngành chăn
nuôi. Với điều kiện thuận lợi trên, thời gian qua phong trào chăn nuôi heo ở tỉnh Bến
Tre ngày càng phổ biến, trong đó chăn nuôi với phương thức trang trại ngày càng phát
triển.
Trong quá trình sản xuất, chăn nuôi hộ gia đình cũng như các cơ sở chăn nuôi
theo phương thức trang trại đã gặp không ít khó khăn với bệnh tiêu chảy heo con.
Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới và do nhiều nguyên nhân khác nhau như: sự thay
đổi đột ngột của môi trường, thức ăn của heo mẹ kém phẩm chất hay thay đổi đột
ngột, chuồng trại ẩm thấp, thời tiết lạnh,... tác động vào cơ thể heo con gây rối loạn
thần kinh dẫn đến rối loạn tiêu hóa. Những yếu tố trên làm giảm sức đề kháng của heo
con; tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhập nhất là hệ vi khuẩn đường ruột phát triển
và gây bệnh. Điều đó ảnh hưởng lâu dài đến nguồn cung cấp thực phẩm và thu nhập
của người chăn nuôi.
Có nhiều tác nhân khác nhau gây bệnh tiêu chảy ở heo con như vi khuẩn, virus,
ký sinh trùng,.... Tại tỉnh Bến Tre, việc xác định vi khuẩn gây bệnh cũng như sự nhạy
cảm và đề kháng đối với kháng sinh thì chưa được nghiên cứu.
Bệnh tiêu chảy ở heo con có thể do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng xét về mặt
vi khuẩn học, vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) thuộc nhóm có khả năng sinh độc tố
đường ruột (Enterotoxigenic E. coli - ETEC) đã được nhiều tác giả trên thế giới thống
nhất là một trong các nguyên nhân thường gặp và quan trọng gây bệnh tiêu chảy ở heo
con. Ngoài ra, vi khuẩn Salmonella spp. cũng là nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy ở heo
con; nó sẽ xâm nhập vào nội tạng và gây bệnh khi sức đề kháng của heo con giảm.
Bệnh tiêu chảy ở heo con đã và đang gây ra nhiều thiệt hại đáng kể cho kinh tế của
ngành chăn nuôi heo ở đồng bằng sông Cửu Long nói chung và ở tỉnh Bến Tre nói
riêng.
Bên cạnh đó, việc sử dụng kháng sinh để điều trị bệnh trong chăn nuôi rất phổ
biến. Vì vậy, tình hình kháng thuốc của vi khuẩn trong những năm gần đây đang là
mối quan tâm lớn của nhà chăn nuôi. Do đó, để việc sử dụng kháng sinh đúng, có
chọn lọc, tránh hiện tượng kháng kháng sinh đối với nhiều loại vi khuẩn như hiện nay
thì việc thử độ nhạy của vi khuẩn đối với kháng sinh là rất cần thiết.
1
Xuất phát từ tình hình thực tế và được sự phân công của Bộ môn Thú Y, Khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ, chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài “Phân lập và kiểm tra tính nhạy cảm đối với kháng sinh của vi
khuẩn Escherichia coli và Salmonella gây bệnh tiêu chảy cho heo con tại tỉnh Bến
Tre”
Mục tiêu đề tài:
- Xác định tỷ lệ tiêu chảy của heo con ở tỉnh Bến Tre.
- Xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E. coli và Salmonella spp. trên heo con bị bệnh
tiêu chảy ở tỉnh Bến Tre.
- Kiểm tra tính nhạy cảm đối với kháng sinh của vi khuẩn E. coli và Salmonella
spp. phân lập được và theo dõi kết quả điều trị bệnh tiêu chảy heo con tại các trại chăn
nuôi thuộc tỉnh Bến Tre.
2
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tình hình ngiên cứu trong và ngoài nước
2.1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Tình hình tiêu chảy do E. coli trên heo con theo mẹ tại một số trại heo ở miền
Bắc Việt Nam chiếm tỷ lệ khá cao như ở Hà Nội là 88,37%, Hà Tây là 86,21%, Thái
Nguyên là 75,93% và ở Hải Phòng là 69,23%. Các chủng phân lập được chủ yếu
mang kháng nguyên K88 và K99 với tỷ lệ lần lượt là 45,24% và 16,67%. Hiện tượng
kháng với các loại kháng sinh thông thường vẫn dùng điều trị bệnh như amoxicillin
(76,42%), chloramphenicol (79,25%), trimethroprim/sulfamethoxazole (80,19%),
streptomycin (88,68%) và tetracyclin (97,17%) (Cù Hữu Phú và ctv, 2001).
Theo Lý Thị Liên Khai và cvt (2003) thì tỷ lệ nhiễm vi khuẩn E. coli trên heo
con theo mẹ bị tiêu chảy ở Cần Thơ là 87,5%. Trong đó đã xác định được các chủng
K88, K99, 987P với tỷ lệ lần lượt là 7,32%, 18,29%, 13,41%.
Theo Nguyễn Thành Tâm (2007) thì tỷ lệ dương tính E. coli chiếm 87,88%.
E. coli phân lập được có tỷ lệ kháng kháng sinh cao là streptomycin (100%),
ampicillin (98,04%), bactrim (90,20%), gentamycin (62,75%). Hiện trạng vi khuẩn
E. coli đa kháng với 5 loại kháng sinh là phổ biến nhất (43,14%).
Một nghiên cứu của Nguyễn Minh Lực (2007) cho thấy tỷ lệ nhiễm vi khuẩn
E. coli, Samonella spp. và Proteus spp. ở Cần Thơ lần lượt là 96,96%, 10,10%,
6,06%. Tỷ lệ nhiễm ghép giữa 2 loại vi khuẩn là 14,14% và thấp nhất là tỷ lệ nhiễm
ghép cả 3 loại vi khuẩn E. coli, Salmonella spp. và Proteus spp. là 1,01%. Vi khuẩn
E. coli nhạy cảm với ofloxacin 75%, gentamycin 70% và đã kháng với streptomycin
95%, bactrim 85% và ampicillin 55%. Đối với Salmonella spp. thì nhạy cảm với
gentamycin 90%, ofloxacin 80% và ampicillin 50% nhưng cũng đã kháng lại bactrim
70% và streptomycin 60%.
Theo Lương Thị Thanh (2008) tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Salmonella spp. trên heo
con theo mẹ và heo con cai sữa ở hai tỉnh An Giang và Đồng Tháp lần lượt là 16%,
10%. Tỷ lệ kháng của vi khuẩn Salmonella spp. cao nhất với kháng sinh doxycycline
(68%), bactrim (48%), norfloxacin (44%), gentamycin (40%), amoxicillin (32%), thấp
nhất là cefotaxime (24%). Những chủng Salmonella spp. phân lập từ mẫu phân tiêu
chảy đa kháng nhiều loại kháng sinh như: bactrim, doxycycline, norfloxacin (100%),
gentamycin (87,5%), cefotaxime (75%).
3
Tỷ lệ nhiễm E. coli trên heo con bị tiêu chảy ở tỉnh Hưng Yên là 56%, trong đó
tỷ lệ mang kháng nguyên K88 là 80% và K99 là 20% (Phạm Thế Sơn và ctv, 2008).
Nghiên cứu của Trần Thị Diễm Châu (2010) thì tỷ lệ vi khuẩn E. coli trên heo
con theo mẹ bệnh tiêu chảy ở Trà Vinh là 100%. Các chủng E. coli phân lập được có
tỷ lệ kháng kháng sinh rất cao: tetracyclin (94,58%) kế đến là amoxicillin (67,57%).
Kháng sinh imipenem nhạy cảm với E. coli với tỷ lệ cao (97,29%) kế đến là
enrofloxacin (48,65%).
2.1.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Theo nghiên cứu của Vũ Khắc Hùng và M. Pilipcinec (2003) ở Cộng hòa
Slovakia thì trong 220 mẫu phân heo con theo mẹ bị tiêu chảy dương tính với E. coli
có 83 mẫu mang kháng nguyên bám dính F4, chiếm 37,7%; 7 mẫu mang tổ hợp F5 và
F41; 6 mẫu mang kháng nguyên F6; 19 mẫu mang kháng nguyên F18 và 1 mẫu mang
kháng nguyên bám dính F17.
Nghiên cứu từ năm 2002 - 2004 của Wang et al. (2006) ở Trung Quốc thì trong
227 mẫu phân heo con cai sữa bị tiêu chảy do E. coli có 23/277 mẫu (10,1%) mang
kháng nguyên K88, 13/277 mẫu (5,7%) mang kháng nguyên K99. Trong 179 mẫu
phân heo con theo mẹ có 20,1% K88, 1,1% K99 và 6,1% 987P.
Một nghiên cứu của Ken Katsuda et al. (2006) nghiên cứu về nguyên nhân gây
tiêu chảy của heo con ở Nhật Bản cho rằng E. coli chiếm 2% trong các nguyên nhân
gây tiêu chảy heo con. E. coli ở các lứa tuổi 1 - 7 ngày (13,3%); 8 - 14 ngày (13,6%);
15 - 21 ngày (13%) và >21 ngày là 55%.
2.2. Đặc điểm sinh lý heo con
2.2.1 Chức năng thần kinh và điều tiết nhiệt chưa hoàn chỉnh
Heo con sơ sinh có chức năng thần kinh chưa hoàn chỉnh, các phản xạ thích
nghi chưa được hình thành nên heo con rất dễ bị ảnh hưởng bởi những tác động xấu
của môi trường.
Trong bụng mẹ, sự cân bằng nhiệt của bào thai được xác định do thân nhiệt của
mẹ. Sau khi sinh, cơ thể heo con chưa bù đắp được nhiệt lượng mất đi do ảnh hưởng
của môi trường bên ngoài. Vì vậy, hầu như tất cả heo con sơ sinh trong những giờ đầu
tiên đều bị giảm thân nhiệt, sau đó thân nhiệt dần dần tăng lên (Đào Trọng Đạt và ctv,
1999).
Heo con có lớp mỡ dưới da ít, bộ lông thưa thớt, diện tích tiếp xúc của bề mặt
cơ thể và môi trường lớn nên dễ bị ảnh hưởng bởi tác động của môi trường làm giảm
sức đề kháng nên heo dễ bị bệnh, đặc biệt là rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy.
4
2.2.2 Bộ máy tiêu hóa phát triển chưa hoàn chỉnh
Ở heo con, quá trình tiêu hóa ở ruột nhờ vào các enzyme tiêu hóa protid, lipid,
glucid. Các enzyme này thay đổi theo giai đoạn của heo. Lúc mới sinh ra enzyme tiêu
hóa protid rất ít và tăng lên lúc 3 - 4 tuần tuổi, chính vì vậy sự phân giải protein trong
2 tuần đầu là rất kém.
Bộ máy tiêu hóa ở heo con được phát triển cùng với tuổi của chúng. Heo con
trước một tháng tuổi hoàn toàn không có acid clohydrid (HCl) tự do, vì lượng acid này
ít và nhanh chóng kết hợp với niêm dịch. Việc thiếu HCl tự do là một trong những
điều kiện dễ dàng cho vi sinh vật phát triển, nhất là vi sinh vật có hại gây bệnh cho
heo con (Đào Trọng Đạt, 1996).
2.2.3 Hệ vi sinh vật đường ruột của heo con
Vi sinh vật xuất hiện trong đường ruột của heo con ngay từ những giờ đầu sau
khi sinh, chúng bao gồm vi sinh vật có trong sữa đầu và ở môi trường sống xung
quanh. Các hoạt động tiêu hóa của heo phụ thuộc rất nhiều vào hệ vi sinh vật cư trú
trong đường tiêu hóa từ khi mới đẻ và tạo thành vi sinh vật cộng sinh. Thành phần vi
sinh vật trong hệ thống tiêu hóa của heo thay đổi tùy điều kiện chuồng trại, dinh
dưỡng và lứa tuổi của heo (Nguyễn Thị Kim Ngân, 2007). Khi động vật sơ sinh được
nuôi bằng sữa thì trong ruột có nhiều vi khuẩn lactic. Lúc con vật chuyển sang thức ăn
thô thì thành phần vi sinh vật cũng thay đổi, tùy loại thức ăn nếu thức ăn chứa nhiều
glucid thì số lượng vi khuẩn tạo acid trong ruột phát triển nhiều.
Hệ vi sinh vật bắt buộc ở heo là Streptococcus lactic, Lactobacillus
acidophillus, trực khuẩn lactic, E. coli... Trong điều kiện bình thường, vi sinh vật sống
cộng sinh trong đường tiêu hóa của heo con, không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của
chúng. Khi điều kiện sống thay đổi như thiếu dinh dưỡng, thời tiết thay đổi, vệ sinh
chăn nuôi kém... thì một số vi khuẩn trở thành tác nhân gây bệnh như E. coli, Bacillus
perfringens (Trần Cừ, 1972).
Sự cần bằng quần thể vi sinh vật trong đường tiêu hóa của heo con có vai trò
quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển của động vật chủ. Chính vì vậy, việc
chăm sóc nuôi dưỡng tốt, tạo điều kiện môi trường sống thích hợp, vệ sinh là một
trong những biện pháp phòng các bệnh đường ruột của heo.
2.3. Những nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy heo con
2.3.1 Nguyên nhân do truyền nhiễm
Truyền nhiễm do vi khuẩn
Bệnh do vi khuẩn Escherichia coli
Đặc điểm bệnh tiêu chảy do E. coli
5
Trong các vi khuẩn đường ruột, loài Escherichia coli là loài phổ biến nhất.
Chúng chiếm 80% vi khuẩn hiếu khí trong ruột (Trần Cẩm Vân, 2001). Loài này xuất
hiện và sinh sống trong động vật chỉ vài giờ sau khi sinh và tồn tại cho đến khi con vật
chết. E. coli sinh sống bình thường trong đường ruột của người và động vật, khi các
điều kiện nuôi dưỡng, khẩu phần thức ăn, vệ sinh thú y kém, sức chống đỡ bệnh tật
của con vật yếu thì E. coli trở nên cường độc và có khả năng gây bệnh (Đào Trọng
Đạt và ctv, 1999).
Hình 1. Vi khuẩn Escherichia coli dưới kính hiển vi điện tử
(Nguồn: />
Ở trong ruột, chúng sống đối kháng với một số vi khuẩn khác như Salmonella
và Shigella nhờ có khả năng tạo ra một loại chất ức chế có tên là Colixin. Chúng còn
có khả năng tổng hợp một số vitamin thuộc nhóm B, E và K. Vì thế, khi không gây
bệnh chúng có lợi cho đường ruột nhờ hạn chế được một số vi khuẩn khác, giữ thế cân
bằng sinh thái trong ruột và sinh tổng hợp một số vitamin (Trần Cẩm Vân, 2001).
Vi khuẩn E. coli được mô tả lần đầu tiên vào năm 1885 do Theodore Escherich
người Đức, được xem là nguyên nhân gây tiêu chảy ở động vật (Levine, 1987).
E. coli là vi khuẩn thường xuyên khu trú và hoạt động trong đường ruột của
heo và có thể trở thành nguyên nhân gây bệnh (Leman, 1992; Fairbrother, 1992).
Hiện nay, E. coli gây tiêu chảy cho người được chia thành 6 nhóm là:
Enteropathogenic E. coli (EPEC), Enterotoxigenic E. coli (ETEC), Enteroinvasive E.
coli (EIEC), Enterohaemorrhagic E. coli (EHEC), Enteroaggregative E. coli (EAEC)
và diffusely adhering E. coli (DAEC) (Nataro và Kaper, 1998). Theo To et al. (1984)
hiện nay, người ta đã phân lập nhiều chủng E. coli khác nhau, nhưng các chủng gây
bệnh chính đối với heo chủ yếu là: K88, K99, 987P, F41.
6
Trong đó, ETEC là nhóm vi khuẩn khu trú thường xuyên trong ruột ở người và
động vật. ETEC có khả năng sinh ra độc tố ruột (enterotoxin) có khả năng gây bệnh
rất nặng (Smith và Gyles, 1970).
Cùng với nghiên cứu về yếu tố bám dính của E. coli, yếu tố độc tố cũng được
nghiên cứu làm rõ hơn về cấu trúc, chức năng của từng loại độc tố và vai trò của từng
loại trong từng thể bệnh (Fairbrother et al., 1992). ETEC bám dính lên biểu mô ruột
sản sinh độc tố làm thay đổi sự cân bằng nước và chất điện giải của ruột non và có thể
gây tiêu chảy nếu những chất này không được hấp thu kịp ở ruột già (Fairbrother,
1992). Có hai loại độc tố được sản sinh từ ETEC là: độc tố chịu nhiệt ST (heat - stable
enterotoxin) và độc tố kém chịu nhiệt LT (heat - labile enterotoxin) (Smith và Gyles,
1970). Ngoài ra còn có độc tố verotoxin dạng biến thể 2e (VT2e) do E. coli sinh ra và
gây bệnh phù. Nhiều nhóm huyết thanh của E. coli như O138, O139 và O141 được
phân lập từ heo cai sữa bị tiêu chảy sinh độc tố VT (Fairbrother, 1992).
Theo Đào Trọng Đạt và ctv, (1999), các yếu tố ảnh hưởng đến việc xuất hiện
như điều kiện nuôi dưỡng chăm sóc không đầy đủ, thức ăn của heo mẹ không cân đối,
chất lượng thức ăn thấp, không cung cấp kịp thời sữa đầu cho heo con sau khi sinh...
làm thành phần vi sinh vật trong ruột heo con có sự thay đổi lớn. Trực khuẩn E. coli
gây bệnh xâm nhiễm, sau đó sinh sản tự do không ngăn cản lại được. Sự gia tăng của
trực khuẩn E. coli làm ức chế sự phát triển những vi sinh vật có lợi cho đường ruột,
làm cho bệnh đường ruột heo con càng thêm trầm trọng.
Bệnh do vi khuẩn E. coli gây ra là bệnh truyền nhiễm có điều kiện. Căn cứ vào
sự tác động của các yếu tố gây bệnh của E. coli khi gây bệnh, tuổi heo mắc bệnh và
triệu chứng bệnh do E. coli gây ra, người ta chia bệnh thành 2 loại: bệnh đường ruột
do E. coli (bệnh tiêu chảy) và bệnh nhiễm trùng máu (bệnh phù đầu) (Lê Văn Tạo,
2006).
Dịch tễ học
Tần số tiêu chảy do E. coli phụ thuộc vào sự tương tác giữa nguyên nhân vi
sinh vật, điều kiện môi trường và vài yếu tố của vật chủ. Chỉ có các chủng E. coli
mang các yếu tố độc lực ở trên mới gây tiêu chảy. Heo sơ sinh tiêu chảy do cảm
nhiễm vi khuẩn từ bầu vú, chuồng đẻ và da heo mẹ bị vấy nhiễm vi sinh vật từ phân
heo mẹ. Vì thế trong điều kiện vệ sinh kém hoặc chuồng đẻ thâm canh liên tục, hình
thành nên nhóm E. coli gây bệnh trong môi trường sẽ dẫn đến sự bộc phát tiêu chảy
cho heo sơ sinh (Fairbrother, 1992). Trong một thực nghiệm lây bệnh với chủng
ETEC K88, đường lây truyền qua không khí ở heo rất phổ biến. Bệnh có thể xảy ra
quanh năm. Bệnh thường xảy ra khi thời tiết thay đổi, khí hậu lạnh, mưa nhiều, độ ẩm
cao (Lê Văn Tạo, 2006).
7
Sữa đầu chứa kháng thể chống lại vi khuẩn do heo mẹ tạo ra, nếu sữa đầu thiếu
kháng thể đặc hiệu chống vi khuẩn và thiếu IgA mà chính IgA ức chế sự kết bám của
vi khuẩn E. coli gây bệnh trong quá trình tiêu hóa. Nếu heo mẹ phát tán E. coli gây
bệnh vào môi trường heo sơ sinh thì heo sơ sinh nhạy cảm với yếu tố cảm nhiễm.
Tương tự, khi heo sơ sinh không tiếp cận với sữa đầu do bị thương tích hoặc không có
khả năng cạnh tranh bú hay heo mẹ mất sữa hoặc không đủ vú nên heo con dễ nhạy
cảm với yếu tố cảm nhiễm hơn (Fairbrother, 1992).
Nhiệt độ chuồng cũng rất quan trọng. Nhiệt độ nhốt heo thấp hơn 25 oC, nhu
động ruột giảm mạnh, việc bài thải vi khuẩn và tiếp nhận kháng thể bị đình trệ làm
tăng số lượng E. coli gây bệnh trong ống tiêu hóa của những heo con này làm cho heo
bị tiêu chảy trầm trọng hơn những heo con khác được giữ ở nhiệt độ 30oC (Sarmiento,
1983).
Khả năng gây bệnh
E. coli là nguyên nhân của khoảng 50% trường hợp tử vong do tiêu chảy ở heo.
Nó là nguyên nhân gây tử vong cao nhất ở heo con (Hồ Thị Việt Thu, 2006).
Bệnh do E. coli gây ra cho heo gồm có 3 thể: tiêu chảy, phù thủng và nhiễm
trùng máu. Có thể xuất hiện một triệu chứng hoặc cùng kết hợp hai hoặc cả ba triệu
chứng. Ở thể tiêu chảy, có thể chia làm hai loại tiêu chảy heo sơ sinh (một vài ngày
đầu khi mới sinh) và tiêu chảy sau cai sữa. E. coli là nguyên nhân chính gây bệnh tiêu
chảy trên heo con sơ sinh và heo sau cai sữa ().
Trong đường tiêu hóa E. coli chiếm tỷ lệ cao nhất trong số vi khuẩn hiếu khí
(80%). Tuy nhiên, E. coli cũng là một vi khuẩn gây bệnh quan trọng, nó đứng đầu
trong các vi khuẩn gây tiêu chảy, viêm đường tiết niệu, viêm đường mật; đứng hàng
đầu trong các căn nguyên gây nhiễm khuẩn huyết. E. coli có thể gây nhiều bệnh khác
nhau như viêm màng não, nhiễm khuẩn vết thương. Theo báo cáo của chương trình
quốc gia giám sát tính kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp
(1988 - 1994) thì E. coli đứng thứ hai (sau Staphylococcus aureus) về tỷ lệ phân lập
được từ các loại bệnh phẩm ở nước ta (viện sốt rét ký sinh trùng - côn trùng Quy
Nhơn).
Bình thường E. coli sống trong ruột nhưng không gây bệnh. Khi cơ thể suy yếu
một số chủng trở nên gây bệnh. E. coli không chỉ gây bệnh đường ruột như tiêu chảy,
kiết lỵ mà còn co thể gây một số bệnh khác như viêm phế quản, viêm màng
phổi...(Trần Cẩm Vân, 2001).
Bệnh do trực khuẩn E. coli có thể xảy ra như một bệnh truyền nhiễm kế phát
trên cơ thể thiếu vitamin và mắc các bệnh do virus và ký sinh trùng.
E. coli thường gây bệnh cho súc vật mới đẻ từ 2 - 3 ngày hoặc 4 - 8 ngày.
8
Gia cầm: thường đi tháo dạ, phân màu xanh lá cây rất hôi thối, có khi có hiện
tượng viêm kế mạc mắt, viêm phổi, viêm niêm mạc mũi làm cho gia cầm khó thở.
Ở heo, bệnh có thể lây cho cả ổ thậm chí từ ổ này qua ổ khác. Ở động vật lớn,
vi khuẩn có thể gây một số bệnh như viêm phúc mạc, viêm gan, thận, bàng quang, túi
mật, buồng vú, khớp xương.
Ở người, đặc biệt là trẻ em dưới một tuổi vi khuẩn có thể gây bệnh viêm dạ dày
và gây nhiễm độc, viêm túi mật, bàng quang, đường niệu sinh dục và viêm não, đôi
khi gây nhiễm khuẩn huyết trầm trọng (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997).
Mầm bệnh và điều kiện xuất hiện bệnh
Escherichia coli thuộc họ Enterobacteriaceae, nhóm Escherichae, loài
Escherchia. E. coli xuất hiện và sinh sống trong cơ thể động vật chỉ vài giờ sau khi
sinh và tồn tại đến khi con vật bị chết. Hầu hết các các loài động vật đều mẫn cảm với
bệnh như: các loài gia súc, gia cầm, loài chim, loài bò sát,... chúng bị nhiễm bệnh
bằng nhiều con đường khác nhau, nhưng chủ yếu là đường tiêu hóa. Vì vậy việc cho
bú sữa đầu có tầm quan trọng trong biện pháp ngăn ngừa nhiễm E. coli cường độc
(Đào Trọng Đạt và ctv, 1999).
Bệnh do vi khuẩn E. coli gây ra sẽ xuất hiện bởi một số yếu tố sau đây:
điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc không đầy đủ (lạnh, mưa tạt, gió lùa, ẩm thấp,...),
thức ăn cho heo mẹ kém chất lượng, heo con không được bú sữa đầu kịp thời gây
thiếu globulin miễn dịch, cơ thể heo sơ sinh nhạy cảm với bất kỳ tác động nào bên
ngoài làm cho cơ thể heo con bị yếu. Mặt khác, vi khuẩn E. coli là loài vi khuẩn
thường xuyên khu trú trong đường ruột người và động vật. Nếu điều kiện ngoại cảnh
không thuận lợi làm cơ thể heo con bị yếu thì các chủng E. coli gây bệnh sẽ thừa cơ
hội phát triển nhanh và gây bệnh (Đào Trọng Đạt và ctv, 1999).
E. coli là vi khuẩn môi trường, nơi nào cũng có. Bình thường, vi khuẩn không
gây tác hại trên ký chủ (10 3 CFU/g phân). Khi mật số tăng cao (10 6 - 10 9 CFU/g phân)
thì nó sẽ trở nên gây bệnh ().
Triệu chứng lâm sàng
Bệnh tiêu chảy heo có thể thấy vào 2 - 3 giờ sau khi sinh và bệnh xảy ra lẻ tẻ
trong đàn. Heo có thể tiêu chảy mạnh và có thể phân lỏng như nước (Fairbrother,
1992).
Bệnh tiêu chảy heo con thường xảy ra từ 1 đến 21 ngày tuổi, tập trung chủ yếu
trong 10 ngày đầu có con sớm hơn ngay khi sinh ra 2 - 3 giờ. Tiêu chảy trên heo con
theo mẹ với các đặc điểm: phân màu vàng kem, trắng hoặc hơi xanh, với nhiều nước,
trong thời gian tiêu chảy heo con vẫn bú, tuy nhiên suy nhược rất nhanh, lông dựng
9
lên, đuôi cụp xuống, gầy còm, nằm chồng chất lên nhau, heo ăn ít, uống nhiều nước.
Xuất hiện những vùng da tím tái ở mũi, chóp tai và bụng. Một vài heo có triệu chúng
thần kinh, đi vòng tròn theo một vòng nhất định hoặc liệt hai chân sau, vào giai đoạn
cuối heo nằm nghiên chân bơi chèo (Lê Văn Tạo, 2006).
Một số trường hợp heo ói, thể trọng giảm sút nghiêm trọng 30 - 40%. Trong
một số trường hợp tối cấp heo con có thể chết trước khi thấy hiện tượng tiêu chảy, khi
mổ khám sẽ thấy có lượng nước rất lớn trong lòng ruột (Hồ Thị Việt Thu, 2006).
Bệnh tích
Bệnh tích đại thể có thể thấy được là heo con bị mất nước nặng. Trong dạ dày
có chứa sữa chưa tiêu hóa hoặc thức ăn chưa tiêu hóa; dạ dày và ruột đều giãn nở, trên
thành ruột có hiện tượng xuất huyết. Trong trường hợp viêm dạ dày xuất huyết, bệnh
tích đặc trưng là sự sung huyết rõ rệt ở thành ruột non và dạ dày, chất chứa trong ruột
có màu như máu (Đào Trọng Đạt và ctv, 1999).
Khi heo chết cơ thể gầy còm, ở hậu môn có dính phân, mổ khám thấy dạ dày
giãn rộng, các bờ đường cong lớn bị nhồi máu, dạ dày chứa đầy sữa đông vón không
tiêu, màu trắng hoặc xám trắng. Ruột non căng phồng chứa đầy hơi với những đám
xuất huyết ở thành ruột. Nhìn từ ngoài vào thấy những đám niêm mạc ruột non bị tróc
làm cho thành ruột mỏng ra (Faubert và Drolet, 1992). Toàn bộ đường tiêu hóa bị xuất
huyết, thường thấy nhất là các điểm xuất huyết ở ruột non và thành dạ dày. Hệ thống
hạch lâm ba ruột tụ huyết. Các cơ quan nội tạng khác như: tim, gan, thận, phổi ít biến
đổi (Lê Văn Tạo và ctv, 1993).
Bệnh tích vi thể thường thấy là vi khuẩn gây bệnh thường bám dính vào tế bào
biêu mô của màng niêm mạc ruột ở không tràng và hồi tràng, trong trường hợp này
mẫu phân lập ETEC có sự hiện diện yếu tố bám dính F4. Dưới kính hiển vi điện tử, vi
khuẩn luôn luôn định vị khoảng giữa vi nhung mao và đôi khi quan sát được yếu tố
bám dính giữa vi khuẩn với vi nhung mao (Fairbrother, 1992).
Phòng bệnh
Vi khuẩn E. coli là vi khuẩn tồn tại trong môi sinh, ở đường tiêu hóa vật chủ.
Khi môi trường quá ô nhiễm do vệ sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bị nhiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, heo con giảm sức đề kháng dễ bị nhiễm
E. coli, bệnh sẽ xảy ra. Vì vậy, khâu vệ sinh chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong
phòng bệnh. Chuồng trại, thức ăn, nước uống phải đảm bảo vệ sinh. Ổ đẻ phải được
tiêu độc trước khi đưa heo nái vào đẻ (Lê Văn Tạo, 2006).
Duy trì điều kiện môi trường chăn nuôi thích hợp, đồng thời bảo đảm mức độ
miễn dịch cao cho heo con (Fairbrother, 1992). Chuồng phải khô ráo, không ẩm ướt,
đảm bảo nhiệt độ 32 - 34oC đối với heo con chưa cai sữa, 28 - 30oC đối với heo vừa
10
mới cai sữa (Lê Văn Tạo, 2006) và heo nái cần có nhiệt độ mát khoảng 22oC
(Fairbrother, 1992). Như vậy, phải có chuồng nuôi riêng cho từng loại heo, heo con
nuôi trên sàn, không cho tiếp xúc với nền chuồng. Cho heo bú sữa đầy đủ, tập ăn sớm
và cai sữa sớm cho heo con nhưng không nên thay đổi thức ăn đột ngột (Lê Văn Tạo,
2006).
Có thể dùng men vi sinh Lactobacillus cho heo con uống để phòng tiêu chảy.
Ngoài ra còn có thể dùng vacine cho heo mẹ lúc 6 và 2 tuần trước khi đẻ, cũng như
việc tiêm chủng hoặc cho heo con uống vacine chống bệnh do E. coli cũng là biện
pháp phòng bệnh có hiệu quả tốt (Nagy, 1986; Fahy, 1987).
Điều trị
Việc điều trị bệnh cần phải nắm được những dấu hiệu và đặc trưng của bệnh để
chẩn đoán tương đối chính xác. Nếu không sẽ dẫn đến hậu quả điều trị không hết
bệnh.
Điều trị bệnh tiêu chảy do E. coli trước hết cần phải kết hợp giữa tiêu diệt mầm
bệnh E. coli với việc bổ sung nước và dung dịch điện giải để chống mất nước, nâng
cao sức đề kháng của con vật trong khi sử dụng kháng sinh và hóa dược tiêu diệt mầm
bệnh.
Cần lưu ý đến tính kháng kháng sinh của vi khuẩn E. coli gây bệnh để lựa chọn
kháng sinh điều trị. Nên chọn kháng sinh mà cơ sở chưa dùng hoặc ít dùng, kháng
sinh có phổ kháng khuẩn rộng để điều trị sẽ có kết quả tốt hơn. Tốt nhất nên lấy bệnh
phẩm gửi các phòng thí nghiệm phân lập vi khuẩn, làm kháng sinh đồ để chọn kháng
sinh mẫn cảm dùng điều trị (Lê Văn Tạo, 2006).
Trong thực tế có nhiều loại kháng sinh trị liệu như streptomycin, tetracyclin,
chloramphenicol, gentamycin, neomycin, norfloxacin, colistin, ciprofloxacin,
imipenem, amikacin,... (Phạm Khắc Hiếu và ctv, 1997; Lý Thị Liên Khai và ctv,
2003; Võ Thành Thìn và ctv, 2010).
Để chống mất nước và chất điện giải cần cho uống dung dịch glucose hoặc pha
dung dịch electroline vào nước cho heo uống.
Dùng chlorpromazin để ngăn ngừa tác động của độc tố đường ruột.
Dùng các loại vitamin để nâng cao thể trạng và sức đề kháng của cơ thể.
Ngày nay có thể dùng kháng thể chống E. coli chế tạo qua lòng đỏ trứng gà để
điều trị, cho hiệu quả tốt, không có tồn dư kháng sinh, không gây còi cọc heo sau điều
trị (Lê Văn Tạo, 2006).
11
Bệnh do Salmonella spp.
Đặc điểm bệnh tiêu chảy do Salmonella spp.
Salmonella là trực khuẩn hình gậy, hai đầu tròn, không hình thành giác mô và
nha bào, di động, gram âm thuộc họ Enterobacteriaeceae. Hiện nay các nhà khoa học
phát hiện được khoảng 1600 chủng Salmonella khác nhau. Ngoài hai chủng
Salmonella có độc lực cao gây bệnh phó thương hàn cho heo là Salmonella
choleraesuis chủng kunzendorf gây bệnh ở thể cấp tính và Salmonella typhisuis chủng
voldagsen gây bệnh ở thể mãn tính, các chủng còn lại thường xuyên có mặt trong ruột
gia súc khỏe. Nhưng khi sức đề kháng của cơ thể thay đổi, hoạt động tiêu hóa bị rối
loạn thì chúng phát triển mạnh và gây ra tiêu chảy. Đối với heo con theo mẹ chúng
thường xuyên gây rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy do tiết nội độc tố làm viêm loét ruột
(Lê Văn Nam và ctv, 1999).
Chủng Salmonella được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1885 là Salmonella
choleraesuis bởi Salmon và Smith. Năm 1934, heo đề nghị của hội sinh vật học quốc
tế để kỷ niệm người đầu tiên tìm ra vi khuẩn, tên chính thức của loại vi khuẩn này
được đặt tên là Salmonella (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997)
Hình 2. Vi khuẩn Salmonella spp. dưới kính hiển vi điện tử
(Nguồn: />
Vi khuẩn Salmonella đa số sống trong đường ruột người và động vật, một số
sống ngoài tự nhiên (Kenneth, 2011). Salmonella là vi khuẩn có khả năng gây bệnh
phổ biến ở khắp mọi nơi. Nó sinh sản ở 7 - 45oC, sống sót trong đông lạnh và sấy khô
tốt, có thể sống nhiều tuần, nhiều tháng và nhiều năm trong các chất hữu cơ thích hợp
như trong bột thịt làm phân bón là 8 tháng, trong cống rãnh là 47 ngày. Chống sống
sót kém ở pH dưới 5. Chúng bị vô hoạt khi đun nóng hay tác động của ánh sáng mặt
trời. Vi khuẩn không hình thành nha bào và dễ bị phá hủy bởi các chất diệt trùng như
phenol, chlorin, iodine (Đặng Thanh Tùng, 2006).
12
Theo D’ Aoust (2000), Salmonella có thể tồn tại trong môi trường nước, nước
thải, phân gia súc, trong thực phẩm, trong thức ăn gia súc trong một thời gian dài.
Trong nước có thể tồn tại một tuần, nước đá có thể sống 2 - 3 tháng. Ở xác động vật
chết, bùn cát có thể sống trên 2 - 3 tháng. Sống sót trong môi trường ngoài tế bào như
trong xác động vật chết, vi khuẩn sống khoảng 17 ngày. Trong phân Salmonella có thể
sống sót trên 60 ngày. Trên nền sàn chuồng có thể tồn tại khoảng 10 giờ. Trong nước
đá có thể tồn tại khoảng 240 ngày và trên da Salmonella có thể sống từ 10 đến 20
phút.
Theo Paluszak và Olszewska (2002) cho rằng mặc dù một số vi khuẩn bị giảm
đi về số lượng hay chết đi trong hầm chứa chất thải, nhưng bên cạnh đó có những vi
khuẩn như E. coli O157, Salmonella và Camphylobacter có thể tồn tại trong thời gian
khá dài, khoảng trên 20 tuần.
Độc tố vi khuẩn
Có hai loại độc tố: nội độc tố (enterotoxin) và ngoại độc tố (exotoxin).
- Nội độc tố (enterotoxin): hay lipopolysaccharide là một nửa màng tế bào hóa
học bên ngoài bao gồm 3 phần: một lipid chứa độc tố A (lipid A), nằm ở màng ngoài,
một lõi polysaccharide chứa kháng nguyên đặc hiệu về giống hay loài của vi khuẩn,
một kháng nguyên O liên kết với hàng loạt các chuỗi oligosaccharide nằm ở bề mặt
ngoài của tế bào.
Nội độc tố của vi khuẩn Salmonella có tính độc rất mạnh, với liều thích hợp
tiêm tĩnh mạch sẽ giết chết chuột bạch trong vòng 48 giờ. Bệnh tích đặc trưng như
ruột non xuất huyết, mảng peyer phù nề đôi khi hoại tử. Độc tố ruột gây độc thần
kinh, gây hôn mê, co giật và chết.
Salmonella sản sinh ra nội độc tố gồm hai loại là độc tố ruột gây xung huyết và
mụn loét trên ruột, và độc tố thần kinh gây triệu chứng thần kinh (Nguyễn Vĩnh
Phước, 1977). Nội độc tố bị phá hủy ở 100 oC, có trọng lượng phân tử 110.000 dalton
và điểm đẳng điện là 4,3 - 4,8.
- Ngoại độc tố: chỉ phát hiện khi vi khuẩn có độc tính cao cho vào túi colodion
rồi đặt vào bụng chuột lang để nuôi. Sau 4 ngày lấy ra, rồi lại cấy truyền như vậy từ 5
đến 10 lần. Sau cùng đem lọc, nước lọc này có khả năng gây bệnh cho động vật thí
nghiệm. Ngoại độc tố hình thành trong cơ thể và trong môi trường kỵ khí. Ngoại độc
tố tác động đến thần kinh và ruột. Ngoại độc tố có thể chế thành giải độc tố bằng cách
trộn thêm formol 5% để ở 37 oC trong 20 ngày. Giải độc tố tiêm cho thỏ sẽ tạo kháng
thể ngưng kết và thỏ có khả năng trung hòa độc tố của vi khuẩn (Nguyễn Như Thanh
và ctv, 1997).
13
Tính gây bệnh
Tính gây bệnh tùy thuộc vào chủng độc lực, tình trạng đề kháng của cơ thể ký
chủ, nguồn, số lượng mầm bệnh nhiễm và con đường xâm nhập của chúng (Wilcock
và Schwartz, 1992).
Bình thường có thể phát hiện Salmonella trong ruột người, heo, gà, bò, vịt,...và
một số động vật khỏe mạnh khác. Trong điều kiện sức đề kháng vật chủ giảm súc, vi
khuẩn sẽ xâm nhập vào nội tạng và gây bệnh (Koupal, 1997)
Theo Wilcock và Schwartz (1992), vi khuẩn Salmonella sau khi xâm nhập vào
ruột, gặp điều kiện thuận lợi như stress vận chuyển, sự giảm sức đề kháng của vật chủ,
Salmonella nhân lên nhanh chóng trong ruột. Theo National Environmental Health
Association (NAHE) (2007), vi khuẩn Salmonella có khả năng nhân lên trong các đại
thực bào khi có sự góp mặt của một số protein quan trọng, một trong những protein đó
có tên STM31117. Protein này cùng 2 protein nữa gần giống về mặt cấu trúc chuỗi
peptidoglycan, có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và sửa đổi đặc tính hóa
học trong màng tế bào vi khuẩn.
Bệnh sẽ nghiêm trọng đối với động vật non (trẻ nhỏ và gia súc non), bệnh kết
hợp với những bệnh khác như bệnh ký sinh, những bệnh làm suy yếu hệ thống miễn
dịch như HIV, bệnh do virus như dịch tả,... hoặc vi khuẩn khác (Shuping Zhang et al.,
2003).
Dịch tễ học
Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, đặc biệt bệnh thường xảy ra ở heo mới cai sữa đến
4 tháng tuổi. Bệnh thường xảy ra quanh năm, thực tế cho thấy từng thời kỳ trong năm
đều có thể có những điều kiện làm cho bệnh dễ dàng phát triển như gió lùa, sự thay
đổi đột ngột tiểu khí hậu của chuồng nuôi (Bành Ngọc Trang, 2006).
Theo Coordinating Center for Infectious Diseases (2006) cho rằng, bệnh
thường xảy ra vào mùa hè và mùa đông, nhưng mùa hè bệnh thường xảy ra nhiều hơn
mùa đông.
Vi khuẩn Salmonella có mặt khắp mọi nơi, tuy nhiên tính gây bệnh của chúng
khác nhau ở từng nước, từng vùng và từng loại gia súc. Nguồn lây bệnh cho gia súc là
thức ăn, nước uống, động vật hoang dã, kể cả con người. Những con bệnh sau khi
khỏi cũng là nguồn mang trùng quan trọng, vi khuẩn từ những con này sẽ theo phân ra
ngoài gây nhiễm khuẩn cho thức ăn, nước uống (Phạm Sỹ Lăng và ctv, 2002).
Cơ chế gây bệnh
Theo Đặng Thanh Tùng (2006), vi khuẩn vào cơ thể theo đường tiêu hóa vào
hầu, ruột sinh sản và chui qua niêm mạc ruột, dạ dày gây thủy thủng, hoại tử cục bộ,
14