Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

PHÂN lập và ĐỊNH DANH một số VI KHUẨN HIỆN DIỆN TRÊN LÔNG CHÓ NUÔI tại THÀNH PHỐ cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.93 MB, 58 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

PHAN KIM THÁI

PHÂN LẬP VÀ ĐỊNH DANH MỘT SỐ VI KHUẨN

Trung tâm Học liệu
ĐHDIỆN
Cần TRÊN
Thơ @
Tài liệu
học
tập TẠI
và nghiên cứu
HIỆN
LÔNG
CHÓ
NUÔI
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y

Giáo Viên Hướng Dẫn
LÝ THỊ LIÊN KHAI

Cần Thơ, Tháng 7/2007
1



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: Phân lập và định danh một số vi khuẩn hiện diện trên lông chó nuôi
tại thành phố Cần Thơ; do sinh viên : Phan Kim Thái thực hiện tại phòng Vi
sinh - Bộ môn Thú y - Khoa Nông Nghiệp & SHƯD - Trường Đại học Cần
Thơ từ 04/2007 đến 06/2007.

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2007

Cần Thơ, ngày

Duyệt Bộ môn

tháng

năm 2007

Duyệt Giáo viên hướng dẫn

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Lý Thị Liên Khai

Cần Thơ, ngày


tháng

năm 2007

Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

2


Lời Cảm Tạ
Xin thành kính dâng lên ông bà cha mẹ lòng biết ơn sâu sắc và sự quí trọng
cao quí nhất. Người đã sinh thành dưỡng dục và nuôi tôi lớn khôn với biết bao sự
khó nhọc và hy sinh để tôi khôn lớn nên người.
Xin chân thành biết ơn Thầy cô giáo những người đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức quí báo để tôi vững bước vào đời.
Và hơn hết tôi xin ghi nhớ và biết ơn cô Lý Thị Liên Khai đã hết lòng dạy
bảo, yêu thương, dìu dắt và truyền đạt những kiến thức quí báo cho tôi trong suốt
thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn quí Thầy Cô trong Bộ Môn Thú Y, Bộ Môn Chăn
Nuôi, các cô chú và anh chị ở Chi Cục Thú Y, Trạm Thú Y, Bệnh Xá Thú Y, Dịch
Vụ Thú Y đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm luận văn
tốt nghiệp.

Trung tâm Học
liệu cám
ĐHơnCần
Thơ
liệuđã học
tậptôivà

nghiên
cứu
các bạn
lớp@
ThúTài
Y K28
giúp đỡ
và động
viên tôi
Chân thành
trong suốt quá trình tôi làm luận văn.
Cần Thơ, ngày 04 tháng 07 năm 2007
Phan Kim Thái

3


MỤC LỤC
Trang tựa..................................................................................................................i
Trang duyệt ............................................................................................................ii
Lời cảm tạ ............................................................................................................... i
Mục lục ..................................................................................................................iv
Danh sách bảng, hình, sơ đồ ...................................................................................vi
Tóm lược.............................................................................................................. vii
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

Trung tâm

2.1. Đặc điểm chó nuôi ở nước ta .................................................................... 2

2.1.1. Chó địa phương (chó ta)...................................................................... 2
2.1.2. Chó nhập nội....................................................................................... 2
2.2. Cấu tạo da................................................................................................. 3
2.2.1. Lớp biểu bì.......................................................................................... 3
2.2.2. Chân bì ............................................................................................... 3
2.2.3. Hạ bì ................................................................................................... 4
2.3. Các
bộ phận
của Thơ
da ............................................................................
4
Học
liệu
ĐHphụ
Cần
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.3.1. Lông ................................................................................................... 4
2.3.2. Nang lông ........................................................................................... 4
2.3.3. Móng .................................................................................................. 5
2.3.4. Tuyến da ............................................................................................. 5
2.4. Chức năng sinh lý của da ......................................................................... 5
2.4.1. Chức năng bảo vệ ............................................................................... 5
2.4.2. Chức năng bài tiết muối khoáng, nước và chất nhờn .......................... 6
2.5. Hệ vi sinh vật bình thường trên da ............................................................ 6
2.5.1. Staphylococcus.................................................................................... 7
2.5.2. Streptococcus .................................................................................... 11
2.5.3. E. coli ............................................................................................... 14
2.5.4. Proteus ............................................................................................. 15
2.6. Một số bệnh gây hại cho da lông............................................................. 16
2.6.1. Bệnh viêm mủ nếp gấp ..................................................................... 16

2.6.2. Bệnh tróc lở ...................................................................................... 17
2.6.3. Bệnh viêm da mõm ........................................................................... 17
2.6.4. Viêm da chó non ............................................................................... 18
2.6.5. Viêm da tổn thương .......................................................................... 18
4


2.7. Phương thức nuôi dưỡng......................................................................... 19
2.7.1. Tắm chó ............................................................................................ 19
2.7.2. Xén lông và chải lông cho chó .......................................................... 20
2.7.3. Tạo chỗ ở thoải mái vệ sinh............................................................... 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. Phương tiện thí nghiệm........................................................................... 21
3.1.1. Địa điểm ........................................................................................... 21
3.1.2. Thời gian........................................................................................... 21
3.1.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 21
3.1.4. Hoá chất ........................................................................................... 21
3.1.5. Môi trường........................................................................................ 21
3.1.6. Dụng cụ thí nghiệm........................................................................... 21
3.1.7. Máy móc thiết bị ............................................................................... 21
3.2. Phương pháp thí nghiệm ........................................................................ 21
3.2.1. Phương pháp lấy mẫu........................................................................ 21
3.2.2. Phương pháp nuôi cấy phân lập......................................................... 22
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN

Trung tâm Học
liệu
Cần
Thơtrên
@lông

Tàichóliệu
học tập và nghiên 29
cứu
4.1. Kết
quả ĐH
phân lập
vi khuẩn
.................................................
4.2. Kết quả phân lập vi khuẩn Staphylococcus aureus, Staphylococcus spp.,
Streptococcus spp., E. coli trên lông chó............................................................... 30
4.3. Kết quả phân lập vi khuẩn Staphylococcus aureus, Staphylococcus spp.,
Streptococcus spp., E. coli trên lông theo giống chó ............................................. 31
4.4. Kết quả phân lập vi khuẩn Staphylococcus aureus, Staphylococcus spp.,
Streptococcus spp., E. coli trên lông theo lứa tuổi của chó.................................... 34
4.5. Kết quả phân lập vi khuẩn Staphylococcus aureus, Staphylococcus spp.,
Streptococcus spp., E. coli trên lông chó theo phương thức nuôi .......................... 35
4.6. Kết quả phân lập vi khuẩn Staphylococcus aureus, Staphylococcus spp.,
Streptococcus spp., E. coli trên lông chó theo phương thức chăm sóc................... 36
4.7. Kết quả khảo sát tỷ lệ nhiễm ghép vi khuẩn trên lông chó....................... 38
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận .................................................................................................. 39
5.2. Đề nghị................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 40
PHỤ CHƯƠNG..................................................................................................... 42
5


DANH SÁCH HÌNH - BIỂU BẢNG - SƠ ĐỒ

Danh sách hình

Hình 1. Khuẩn lạc Staphylococcus aureus trên môi trường MSA .......................... 22
Hình 2. Khuẩn lạc Streptococcus spp. trên môi trường BA ................................... 22
Hình 3. Khuẩn lạc E.coli trên môi trường EMB ................................................... 23
Hình 4. Phản ứng sinh hoá định danh vi khuẩn E.coli ............................................ 27
Hình 5. Các giống chó .......................................................................................... 33
Danh sách biểu bảng

Trung

Bảng 1. Định danh vi khuẩn Staphyloccoccus aureus bằng phản ứng sinh hóa ..... 23
Bảng 2. Định danh vi khuẩn Streptococcus spp. bằng phản ứng sinh hóa .............. 25
Bảng 3. Định danh vi khuẩn E. coli bằng phản ứng sinh hóa ................................. 26
Bảng 4. Định danh vi khuẩn Proteus bằng phản ứng sinh hóa ............................... 27
Bảng 5. Kết quả phân lập vi khuẩn trên lông chó ................................................... 29
tâm
ĐHStaphyloccoccus
Cần Thơ @
TàiStaphyloccoccus
liệu học tập
vàStreptococcus
nghiên cứu
6. Tỷ liệu
lệ nhiễm
aureus,
spp.,
BảngHọc
spp., E. coli trên lông chó ..................................................................................... 30
Bảng 7. Tỷ lệ nhiễm Staphyloccoccus aureus, Staphyloccoccus spp., Streptococcus
spp., E. coli trên lông theo giống chó.................................................................... 31
Bảng 8. Tỷ lệ nhiễm Staphyloccoccus aureus, Staphyloccoccus spp., Streptococcus

spp., E. coli trên lông theo lứa tuổi của chó .......................................................... 34
Bảng 9. Tỷ lệ nhiễm Staphyloccoccus aureus, Staphyloccoccus spp., Streptococcus
spp., E. coli trên lông theo phương thức nuôi......................................................... 35
Bảng 10. Tỷ lệ nhiễm Staphyloccoccus aureus, Staphyloccoccus spp., Streptococcus
spp., E. coli trên lông chó theo phương thức chăm sóc…………………………... 37
Bảng 11. Tỷ lệ nhiễm ghép vi khuẩn trên lông chó ............................................... 38
Danh sách sơ đồ
Sơ đồ 1: Qui trình nuôi cấy phân lập Staphyloccoccus aureus ............................... 24
Sơ đồ 2: Qui trình nuôi cấy phân lập Streptococcus spp......................................... 25
Sơ đồ 3: Qui trình nuôi cấy phân lập vi khuẩn E.coli và Proteus ........................... 28

6


Tóm Lược
Đề tài được nghiên cứu nhằm xác định tình hình nhiễm một số vi khuẩn hiện
diện trên lông chó có khả năng gây bệnh cho chó và khảo sát hiện trạng vi khuẩn có
thể lan truyền từ chó sang người. Qua thời gian thực hiện đề tài: " Phân lập, định
danh một số vi khuẩn trên lông chó nuôi tại thành phố Cần Thơ", chúng tôi đã
khảo sát 308 con chó và thu thập 100 mẫu lông chó để phân tích vi khuẩn, trong đó
có 62 mẫu dương tính với Staphylococcus aureus (62%), 5 mẫu dương tính với
Staphylococcus spp. (5%), 3 mẫu dương tính với Streptococcus spp. (3%) và 31
mẫu dương tính với E. coli (31%), không có mẫu nào dương tính với Proteus (0%).
Ngoài ra, còn có sự nhiễm ghép giữa các loài vi khuẩn, 20 mẫu nhiễm ghép
Staphylococcus aureus và E. coli (20%), 1 mẫu nhiễm ghép Staphylococcus spp. và
E. coli (1%), 1 mẫu nhiễm ghép Staphylococcus aureus và Streptococcus spp. (1%)
và 1mẫu nhiễm ghép Staphylococcus spp. và Streptococcus spp. (1%). Qua khảo sát
tỷ lệ nhiễm các loài vi khuẩn trên lông theo các chỉ tiêu: giống chó, lứa tuổi, phương
thức nuôi và phương thức chăm sóc khác, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ dương tính với
vi khuẩn trên lông chó khác biệt không có ý nghĩa.


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

7


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Trung

Ngày nay theo đà phát triển của cuộc sống hiện tại, chó đã trở thành người
bạn và là thú tiêu khiển của nhiều người. Khi biểu lộ sự yêu thương, mọi người
thường ôm chó vào lòng, vuốt ve lên bộ lông óng mượt, có người còn cho chó ngủ
chung. Nhưng có ai biết rằng trên bộ lông mượt mà đó có chứa bao nhiêu loài vi
khuẩn có khả năng gây bệnh cho chó và có thể lây sang người khi mà chúng ta tiếp
xúc hằng ngày với chó. Mặt khác, điều kiện ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long
nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng có khí hậu nóng ẩm quanh năm rất thuận
lợi cho vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng tồn tại và phát triển gây bệnh cho chó mèo và
các động vật khác. Hệ vi khuẩn sống trên da gồm hai dạng, một dạng sống cư trú và
một dạng sống tạm thời. Trong đó Staphylococcus aureus, Staphylococcus
intermedius, Streptococcus spp. là các loài vi khuẩn sống cư trú trên da lông. Hệ vi
khuẩn sống tạm thời trên da lông bao gồm: E. coli, Proteus spp., Pseudomonas spp.,
Corrynebacterium spp., Bacillus spp. Vi khuẩn hiện diện trên lông có khả năng gây
viêm da và một số bệnh nguy hiểm khác cho người như nhiễm trùng huyết, huyết
tâm
Học
Cầnăn,Thơ
@ Tài
liệuviêm

họchọng,…(Ernest
tập và nghiên
cứu
mủ, liệu
nhiễmĐH
độc thức
viêm ruột,
eczema,
Jawetz và
nhiễm
ctv, 1980).
Các loài vi khuẩn này thường khu trú trên da và niêm mạc của gia súc. Khi
sức đề kháng của gia súc giảm hoặc gặp điều kiện thuận lợi thì chúng sinh sản, phát
triển đủ số lượng gây bệnh cho gia súc. Vi khuẩn hiện diện trên lông không chỉ gây
viêm da, rụng lông, làm mất thẩm mỹ đối với bản thân chó mà còn gây phiền toái
đối với chủ nuôi do chó có mùi hôi hám rất khó chịu. Xuất phát từ những nhu cầu
thực tế đòi hỏi cần chẩn đoán sớm, chính xác và đưa ra biện pháp chăm sóc nhằm
ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn trên lông có hiệu quả, được sự đồng ý của bộ
môn thú y tôi tiến hành đề tài: "Phân lập và định danh một số vi khuẩn hiện diện
trên lông chó nuôi tại thành phố Cần Thơ".
Mục đích của đề tài:
- Xác định tình hình nhiễm một số vi khuẩn hiện diện trên lông chó có khả
năng gây bệnh cho chó.
- Khảo sát hiện trạng vi khuẩn có thể lan truyền từ chó sang người.

8


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN


2.1. Đặc điểm chó nuôi ở nước ta
Chó là một loài động vật ăn thịt, có những biến động lớn về hình dạng, kích
thước. Chó nuôi ở nước ta rất đa dạng có thể chia thành hai nhóm

Trung

2.1.1. Chó địa phương (chó ta)
Theo tài liệu của Nguyễn Phước Trung, 2002 các giống chó địa phương ở
nước ta bao gồm:
- Chó vàng: có bộ lông vàng tuyền, tầm vóc trung bình, biết đi săn và khá tinh khôn.
- Chó miền núi: cao, to con, tai vểnh, quen với khí hậu vùng núi cao.
- Chó Lào: có bộ lông xồm màu hung, có hai vệt trắng trên mắt.
- Chó Phú Quốc: xuất xứ lâu đời ở đảo Phú Quốc, có bộ lông sát, ngắn, đen
tuyền hay vàng sậm, bụng thon, tai đứng đặc biệt có xoáy lưng kéo dài đến khum,
có tính hoang dã như chó đi săn giỏi và đào hang khi đẻ con (Hồ Thị Tú Lan, 2006).
Ngoài ra còn có những giống chó địa phương khác có mặt ở khắp các vùng quê
như: Học
chó Mực
với ĐH
bộ lông
đen tuyền,
Đốm,…(Việt
2000). cứu
tâm
liệu
Cần
Thơchó
@Trắng,
Tài chó

liệu
học tậpChương,
và nghiên
2.1.2. Chó nhập nội
Một số giống chó nhập nội đã và đang xuất hiện khá phổ biến ở nước ta bao gồm:
- Chó Nhật: đây là giống chó cảnh có bộ lông dài hoặc xoăn. Màu lông trắng tinh
đôi khi có một vài đốm nâu, đen,… có mõm ngắn, thân hình nhỏ nhắn, hiền lành. Hiện
nay, chó Nhật được nuôi nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu làm cảnh và giữ nhà.
- Chó Berger: là giống chó xuất xứ từ nước Đức, chó có màu lông đen nâu
hoặc đen vàng. Là giống chó lớn con, đuôi dài, to và rậm lông, tai đứng, thông
minh, linh hoạt. Chó Berger nuôi nhiều chủ yếu nhằm mục đích giữ nhà, nghiệp vụ
(chó trinh sát).
- Chó Bắc Kinh: ngoại hình gần giống chó Nhật nhưng tầm vóc nhỏ hơn, mõm
ngắn hơn và có bộ lông dài lượn sóng, lông thường có màu trắng tinh hay vàng,
nâu,… tính tình hiền lành, được nuôi làm cảnh.
- Chó Boxer: đây là giống chó có gốc ở Châu Mỹ, là giống chó kiểng lớn con,
chân thấp, đầu to, tai vểnh, mõm cụt,… Là giống chó hiền lành, sống rất tình cảm
với mọi người, trung thành và biết vâng lời chủ.
- Chihuahua: xuất xứ từ Mexico, là giống chó nhỏ con, nặng chỉ khoảng 1-3
kg. Đầu chó nhỏ, tai to, dài và thẳng đứng, mũi chó gãy, ngực nở, bụng thon, bốn
9


chân nhỏ, có bộ lông màu nâu và ngắn. Là giống chó thông minh, hiền lành dễ dạy,
rất hiếm và có giá trị khá cao từ trước đến nay.
- Chó Fox: nguồn gốc tại Pháp, là giống chó nhỏ con, lông màu trắng hay nâu
vàng, phần mặt bao giờ cũng có hai vá hai bên. Chó nặng từ 3-4 kg, đầu nhỏ, tai to
mà vểnh, sóng mũi gãy, mõm nhỏ và dài, ngực nở bụng thon, bốn chân mảnh và cao
nên chó chạy rất nhanh, lanh lợi và dễ thương ( Hoàng Văn Cang, 1999 ).
Nhìn chung chó được nuôi ở nước ta hiện nay rất đa dạng về giống và mục

đích sử dụng.
2.2. Cấu tạo da
Mọi động vật đa bào bên ngoài đều bao phủ bằng da, gồm một hay nhiều lớp
tế bào. Trong cơ thể, da là một trong những cơ quan quan trọng và thực hiện nhiều
chức năng khác nhau. Da đóng vai trò như một bức tường bảo vệ cơ thể, nó bao lấy
hầu khắp cơ thể với độ dày mỏng thay đổi tuỳ nơi và góp phần duy trì không đổi
môi trường bên trong cơ thể.
Cấu tạo da gồm ba lớp: lớp biểu mô trên mặt gọi là biểu bì, lớp mô liên kết
phía dưới gọi là lớp đệm hay lớp chân bì, phía dưới lớp chân bì là hạ bì.
2.2.1. Lớp biểu bì

Trung tâm Học
ĐHlà Cần
@ngoài
Tài cùng
liệucủa
học
tập
vànăng
nghiên
cứu
Biểu bìliệu
còn gọi
thượngThơ
bì, là lớp
da có
chức
bảo vệ và
giữ gìn sự toàn vẹn các cấu trúc ở phía dưới. Biểu bì thuộc loại biểu mô lát tầng
sừng hoá. Tầng sâu nhất của biểu bì có khả năng sinh sản tế bào mới gọi là tầng

sinh trưởng (tầng malpighi). Biểu bì có độ dày thay đổi tuỳ từng vùng của cơ thể,
thường dày lên và chai đi ở những vùng tiếp xúc và cọ sát nhiều. Ngoài ra, độ dày
biểu bì còn thay đổi theo độ tuổi, loài gia súc.
Biểu bì không chứa mạch máu nên vi khuẩn không xâm nhập được vào trong
cơ thể nếu vết thương chưa sâu đến chân bì. Biểu bì gồm nhiều lớp tế bào tạo thành.
Từ trong ra ngoài biểu bì được phân thành năm lớp là lớp đáy, lớp sợi, lớp hạt, lớp
bóng và lớp sừng (Luiz và ctv, 2005).
2.2.2. Chân bì
Lớp này bắt nguồn từ lớp trung phôi bì là lớp mô liên kết sợi vững chắc. Bề dày
của lớp chân bì thay đổi tuỳ từng vùng cơ thể. Về cấu trúc chân bì gồm 3 thành phần:
- Những sợi chống đỡ: sợi keo, sợi chun, sợi lưới.
- Chất cơ bản: là một màng nhày gồm tryptophan, tyrosin, mucopolysaccarid,
acid hyaluronic,…
- Tế bào: tế bào sợi, tổ chức bào, dưỡng bào.

10


Vì vậy chân bì là nền tảng của biểu bì nhờ đó da mới có độ bền và biểu bì
được cung cấp thức ăn và oxy. Người ta chia lớp chân bì ra làm 2 tầng là tầng gai và
tầng lưới (Luiz và ctv, 2005).
2.2.3. Hạ bì
Được cấu tạo từ mô liên kết thưa, nối chân bì với cơ quan bên dưới giúp cho
da trượt được trên các cấu trúc nằm dưới. Tuỳ vùng của cơ thể, tuỳ tình trạng nuôi
dưỡng ở lớp hạ bì có thể có những thuỳ mỡ tạo thành một lớp mỡ dày hay mỏng.
Ngoài ra trong hạ bì còn chứa nhiều mạch máu, tuyến mồ hôi và bao lông.
Hạ bì có 4 nhiệm vụ chủ yếu:
- Phân cách trung bì với các màng sợi ở dưới như màng sợi các cơ.
- Dự trữ chất nuôi dưỡng và năng lượng.
- Bảo vệ cơ học.

- Hệ thống điều hoà rất hiệu quả (Luiz và ctv, 2005).
2.3. Các bộ phận phụ của da
2.3.1. Lông

Trung

Lông là những sợi mảnh sừng hoá được phát triển từ những tế bào biểu bì.
Chiều dài và độ dày của lông thay đổi tuỳ thuộc vào các vùng của cơ thể, mỗi
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
lông có cấu tạo gồm: chân lông nằm trong một túi thượng bì, thân lông mọc trên
mặt da và gốc lông.
Mỗi lông được mọc lên từ vết lõm hình ống của biểu bì gọi là nang lông.
Nang lông kéo dài xuống tận lớp chân bì
Cắt ngang một lông từ trong ra ngoài có 3 phần: tuỷ lông, vỏ lông, và áo ngoài
Tuỷ lông là trục của lông. Phía ngoài trên hành lông các tế bào của tuỷ lông
biến đổi dần rồi bị sứng hoá, nằm rãi rác trong những khoảng trống chứa
không khí.
Vỏ lông có chứa sắc tố melanin tạo nên màu sắc cho lông.
Áo ngoài là một lớp tế bào sinh ra từ những tế bào nằm trên sườn của nhú
lông, ngay ở ngoài những tế bào sinh vỏ lông.
2.3.2. Nang lông
Nang lông gồm biểu mô trong, biểu mô ngoài và bao xơ.
- Biểu mô trong có nguồn gốc từ những tế bào biểu bì nằm ở đáy rãnh vòng
quanh nhú lông. Những tế bào ấy dần được đẩy lên rồi bị sừng hoá và thải trừ ra
ngoài cùng chất bài xuất bởi tuyến bã.
- Biểu mô ngoài được tạo thành những sợi keo và sợi chun nối với nhau chung
quanh nang lông.
11



- Bao xơ ở phía đáy lồi lên khỏi mô liên kết và có nhiều mạch máu. Khối ấy
gọi là nhú lông.
2.3.3. Móng
Móng là những miếng sừng dẹt lợp mặt lưng những đầu ngón chân. Móng có 4
bờ: bờ sau, hai bờ bên và bờ thứ tư ở phía đầu ngón.
Móng là sản phẩm của biểu bì dưới dạng một tấm sừng phủ lên bề mặt ở các ngón
cuối cùng. Móng được giữ vào thịt ở 3 phía bởi một lớp nếp da bì cấu tạo bằng mô liên
kết và lớp thượng bì có khả năng sinh trưởng làm cho móng phát triển chiều dài.
2.3.4. Tuyến da

Trung

Tuyến da gồm tuyến nhờn, tuyến mồ hôi và tuyến sữa
Tuyến nhờn là tuyến nang nằm trong lớp chân bì. Tuyến này mở ra ở phần
chân lông tiết chất nhờn vào túi thượng bì ở gốc lông, chỗ nào không có lông thì
tuyến nhờn đổ ra mặt da. Chất nhờn có tác dụng làm cho da mềm mại, tránh khô
nứt và tránh thấm nước.
Tuyến mồ hôi là tuyến ống đầu phía dưới cuộn lại thành túi nằm trong tầng
lưới của lớp chân bì. Đầu phía trên vòng xoắn ốc xuyên qua biểu bì và đổ ra ngoài
mặt da. Tuyến mồ hôi có tác dụng bài tiết chất độc ra khỏi cơ thể, thải nhiệt và tạo
tâm
Học
liệu
trưng
choĐH
từng Cần
loài. Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
mùi đặc
Tuyến sữa là loại tuyến mồ hôi biến đổi để thích ứng với chức phận tạo sữa.

Tuyến này chỉ hấy trên thú cái. Tuyến sữa là một khối tròn dẹp nằm ngoài hạ bì đẩy
da phồng lên (Luiz và ctv, 2005).
2.4. Chức năng sinh lý của da
- Bảo vệ cơ thể và bốc hơi nước.
- Chống lại sự cọ sát, chống ngấm nước, ngấm các dung dịch acid.
- Là cơ quan cảm nhận nhiệt và là cơ quan cảm giác đau.
- Bảo vệ cơ thể chống lại các tác động cơ học vừa và nhỏ, chống lại sự xâm
nhập của vi khuẩn, ký sinh trùng và độc tố.
- Da tham gia điều hoà thân nhiệt và chức năng hô hấp.
- Da thực hiện chức năng bài tiết nước, muối khoáng và chất nhờn (Arthur, 1969).
2.4.1. Chức năng bảo vệ
Da duy trì tính chất của môi trường bên trong cơ thể nhờ có tính không thấm
và ngăn cản sự thoát hơi nước. Nhờ có lớp mỡ dưới da, da hoạt động như một tác
nhân điều hoà thân nhiệt.

12


Nhờ những tế bào biểu bì tạo ra chất protein sợi, chất keratin giúp bảo vệ cơ
thể chống lại những ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như sự va chạm vừa và
nhẹ, sự co sát, sự xâm nhập của vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh.
Kiểm soát sự phát triển của vi khuẩn, do quá trình trao đổi chất tạo ra chất hoà
tan vi khuẩn, đồng thời da còn ngăn cản được tia tử ngoại và các hoá chất có tác
động gây hại cho cơ thể.
2.4.2. Chức năng bài tiết muối khoáng, nước và chất nhờn
Tuyến mồ hôi được phân bố đều khắp trên bề mặt da, tuy nhiên mật độ phân bố ở
các vùng không đồng đều. Ở động vật có lông phủ nói chung (trong đó có chó, mèo)
tuyến mồ hôi không phát triển. Tuyến mồ hôi và tuyến nhờn thường hoạt động song song
nhau, mồ hôi và chất nhờn cũng được bài tiết và tạo ra mùi đặc trưng cho từng loài.
Ngoài nước mà cơ thể thải ra qua tuyến mồ hôi thì những sản phẩm của sự

chuyển hoá protein như ure, acid uric, amoniac,… và một số muối vô cơ như natri
clorua cũng được bài xuất một phần qua da. Sự tiết mồ hôi có liên quan đến sự điều
hoà thân nhiệt. Khi thân nhiệt tăng thì mồ hôi tiết ra nhiều và đem theo nhiệt thoát
ra khỏi cơ thể làm hạ thân nhiệt (Arthur, 1969).
2.5. Hệ vi sinh vật bình thường trên da

Trung tâm Học
liệu
ĐH Cần
@ Tài
liệusự học
tậpcủa
vàhầu
nghiên
Mặc dù
da không
có điềuThơ
kiện thuận
lợi cho
phát triển
hết các cứu
vi
sinh vật nhưng vẫn có một số vi khuẩn cư trú trên bề mặt da và tạo nên hệ vi sinh
vật chủ yếu sống trên da. Chẳng hạn, một số vi khuẩn kỵ khí như giống
Propionibacterium sống ở các nang lông. Chúng phát triển nhờ các chất tiết từ
những tuyến nhờn. Các vi khuẩn cùng loài sản sinh ra acid propionic giúp duy trì
pH của da từ 3 - 5. Acid này cũng ảnh hưởng đến nhiều loài vi sinh vật và ngăn cản
sự chiếm đoạt dưỡng chất của các loài vi sinh đó (Gerard và ctv, 1986).
Trên bề mặt da cũng tồn tại các vi khuẩn hiếu khí khi có sự hiện diện của oxy,
trao đổi các acid béo. Hoạt động này tạo nên hàm lượng acid béo trên da không đổi

làm cho pH của da bất lợi đối với các vi khuẩn. Do hệ vi sinh vật thông thường trên
da có khả năng đề kháng với muối và điều kiện khô nên chúng thuận lợi gây bệnh
cho da. Mặc dù da được rửa sạch bằng xà phòng và nước hoặc các chất sát khuẩn
nhưng chỉ loại bỏ các vi khuẩn sống tạm thời, các vi khuẩn sống ở những nang lông
và tuyến nhờn sẽ sớm hình thành nên quần thể vi khuẩn cư trú trên da. (Gerard và
ctv, 1986).
Hệ vi sinh vật bình thường trên da gồm 2 dạng, một dạng sống cư trú và một
dạng sống tạm thời. Vi khuẩn sống trên da thì thích hợp với môi trường mà môi
trường này thì đối lập với sự tồn tại của các loài vi khuẩn khác. Staphylococcus,
13


Streptococcus là những loài vi khuẩn chủ yếu sống cư trú trên da. Các loài vi khuẩn
này có khả năng tạo ra các chất kháng khuẩn nhằm ngăn cản các vi khuẩn khác xâm
nhập vào da bằng tác nhân gây bệnh của chúng và giúp duy trì hệ vi sinh vật cân
bằng trên da (Quinn và ctv, 1997).
Hệ vi khuẩn sống tạm thời xuất hiện khi môi trường sống của con vật hoặc da
lông bị nhiễm khuẩn. Chúng có thể gây ra các bệnh kế phát sau những tổn thương
trên da hoặc do các nguyên nhân khác. Staphylococcus intermedius, Staphylococcus
aureus có thể phát triển gây bệnh lên đến 90% trên da lông chó. Các loài vi khuẩn
sống tạm thời chủ yếu tìm thấy trên da chó bao gồm: Escherichia coli, Proteus
mirabilis, Pseudomonas spp. và các loài Bacillus. Đây là các loài vi khuẩn kỵ khí.
Ngoài ra có thể thấy các loài nấm như Alternaria, Aspergillus, Penicillium,… bao
phủ trên bộ lông của chó. Vi khuẩn bám chặt vào lớp bề mặt da hoá sừng và tróc ra
cùng các vảy da. Tỉ lệ tróc vảy phụ thuộc vào độ lớn, tuổi, sức khoẻ của con vật
cũng như các hoạt động sinh lý của nó (Quinn và ctv, 1997).
2.5.1. Staphylococcus

Trung


Staphylococcus là vi khuẩn hình cầu, tụ lại từng đám hình chùm nho. Theo hội
nghị quốc tế về xếp loại Micrococcus thì giống Staphylococcus bao gồm 3 loại:
Staphylococcus
Staphylococcus
tâm
Học liệuaureus,
ĐH Cần
Thơ @epidermidis,
Tài liệu Staphylococcus
học tập và saprophyticus
nghiên cứu
(Warsaw, 1975).
Da và niêm mạc là nơi khu trú chủ yếu của tụ cầu khuẩn, ngoài ra còn có các
tổ chức khác như lông móng, tuyến mồ hôi, tuyến mỡ, lỗ chân lông, mũi, mắt, họng,
niêm mạc đường tiêu hoá. Thực tế người ta gọi tụ cầu khuẩn là vi khuẩn ký sinh của
da, niêm mạc và đường tiêu hoá (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Hình thái và tính chất bắt màu
Staphylococcus là vi khuẩn hình cầu, đường kính 0,7 - 1 µm, không di động,
không sinh nha bào và thường không có vỏ nhày, không có lông.
Trong bệnh phẩm, tụ cầu thường xếp thành từng đôi, từng đám nhỏ hình chùm
nho. Trong canh khuẩn chúng thường xếp thành từng đám giống hình chùm nho.
Khi nhuộm bằng phương pháp nhuộm Gram, vi khuẩn bắt màu G+.
Đặc tính nuôi cấy
Tụ cầu sống hiếu khí hay kỵ khí tuỳ tiện, nhiệt độ thích hợp là 32 - 370C, pH
7,2 - 7,6. Dễ mọc trong các môi trường nuôi cấy thông thường.
Môi trường nước thịt

14



Sau khi cấy 5-6 giờ vi khuẩn đã làm đục môi trường, sau 24 giờ môi trường
đục rõ hơn, lắng cặn nhiều, không có màng.
Môi trường thạch thường
Sau khi cấy 24 giờ vi khuẩn hình thành khuẩn lạc tương đối to, dạng S
(Smouth), mặt khuẩn lạc hơi ướt, bờ nhẵn đều, khuẩn lạc có màu trắng, vàng thẫm
hay vàng chanh. Căn cứ vào màu sắc của khuẩn lạc, chỉ có khuẩn lạc của
Staphylococcus aureus có màu vàng thẫm là có độc lực và có khả năng gây bệnh
cho động vật, còn khuẩn lạc màu vàng chanh và màu trắng không có độc lực và
không gây bệnh (Nguyễn Vĩnh Phước ,1977 và Taylor, 1990).
Môi trường thạch máu
Vi khuẩn mọc rất tốt, sau khi cấy 24 giờ vi khuẩn hình thành những khuẩn lạc
tròn, lồi, nhẵn và đục mờ. Nếu là tụ cầu loại gây bệnh sẽ gây hiện tượng dung huyết
dạng β xung quanh khuẩn lạc. Khuẩn lạc có thể sinh sắc tố trắng, vàng hoặc vàng
chanh (Carter, 1975).
Môi trường Mannitol Salt Agar (MSA)

Trung

Đây là môi trường đặc biệt dùng để nuôi cấy và phân lập tụ cầu.
0
Môi trường
MSA Cần
là môiThơ
trường@
thạch
750/00học
muốitập
ăn và
/00 mannitol
tâm Học

liệu ĐH
Tàicóliệu
và10nghiên
cứu
màu vàng cam. Khi cấy tụ cầu vào môi trường thạch MSA, nếu là tụ cầu gây bệnh
sẽ lên men đường mannitol làm pH thay đổi (pH=6,8) môi trường trở nên vàng, nếu
là tụ cầu không gây bệnh sẽ lên không lên men đường mannitol (pH=8,4) môi
trường MSA đổi màu đỏ (Carter, 1975).
Đặc tính sinh hoá
Tụ cầu có thể lên men đường glucose, lactose, levulose, mannose,
saccharose… không lên men inulin, riffnose, salicin, galactose.
Catalase dương tính, enzyme này xúc tác gây phân giải H2O2 → O2 + H2O.
Catalase có ở tất cả tụ cầu mà không có ở liên cầu.
Coagulase có khả năng làm đông huyết tương người và động vật. Đây là tiêu
chuẩn quan trọng nhất để phân biệt Staphylococcus aureus với các tụ cầu khác.
Coagulase có ở tất cả các chủng Staphylococcus aureus.
Các phản ứng khác: Indole âm tính, H2S âm tính, MR dương tính, hoàn
nguyên Nitrat thành Nitrit (Tô Minh Châu, Trần Thị Bích Liên, 2001).
Các loại độc tố
Độc tố dung huyết

15


Là loại ngoại độc tố có thể làm tan hồng cầu thỏ dê và ở các động vật khác. Ở
canh trùng nước thịt sau 3-4 ngày đã có nhiều độc tố, sau 7-10 ngày thì độc tố lên
đến mức cao nhất. độc tố dung giải có thể thông qua lọc, dung huyết tố không chịu
được nhiệt, bị nhiệt độ 650C tiêu diệt sau 30 phút.
Khi cấy tụ cầu vào thạch máu có 5% máu cừu hoặc thỏ thì thấy tan huyết rõ rệt.
Để tủ ấm 370C sau 24 giờ thì thấy chung quanh khuẩn lạc có một vòng dung huyết.

Độc tố diệt bạch cầu
Làm cho bạch cầu chết, không hoạt động, biến thành không bào, tan rã thành
hạt, mất tính di động, nhân bị phá hủy. Độc tố diệt bạch cầu giữ vai trò quan trọng
trong cơ chế sinh bệnh của tụ cầu.
Độc tố hoại tử
Chế bằng cách lọc canh trùng tụ cầu, tiêm vào thỏ độc tố pha loãng (0,2 ml)
qua 24 giờ ở chỗ tiêm phát sinh hoại tử, chung quanh nóng và ứ máu (Nguyễn Vĩnh
Phước, 1997).
Độc tố làm chết (hay độc tố tác động toàn thân)

Trung

Nếu tiêm vào tĩnh mạch động vật cảm nhiễm nước lọc canh trùng tụ cầu thì sẽ
sinh Học
ra độc liệu
tố làmĐH
chết con
vật.Thơ
Với lượng
0,1-0,75
có thểtập
làm và
chết nghiên
con thỏ nặng
tâm
Cần
@ Tài
liệumlhọc
cứu
1kg. Sau khi tiêm 15ml, thỏ bị co giật rất mạnh, thở khó mê man rồi chết, nếu độc

tố không mạnh lắm thì chuột sẽ chết sau 1 ngày.
Độc tố ruột (Enterotoxin)
Độc tố ruột chỉ do một số chủng tụ cầu tiết ra, nó gây nên các bệnh đường tiêu
hóa: nhiễm độc do thức ăn, viêm ruột cấp.
Độc tố ruột có 4 loại trong đó có 2 loại đã biết.
Độc tố ruột A: tạo ra do một chủng phân lập trong quá trình nhiễm độc thức ăn.
Độc tố ruột B: tạo ra do một chủng phân lập trong các bệnh nhân viêm ruột.
Độc tố ruột là những loại độc tố bền với nhiệt độ và không bị phá hủy bởi dịch
vị (Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiền, Trần Thị Liên Hương, 1997).
Độc tố gây hội chứng shock nhiễm độc (Toxic shock syndrome toxin - TSST)
Độc tố này khó phân biệt với Enterotoxin F của tụ cầu vàng. TSST kích thích
giải phóng tác nhân gây hoại tử (Tumor necrosis factor - TNF) và các interleukin I,
II. Cơ chế gây shock giống như nội độc tố.
Enfoliatin toxin hay Epidermolytic toxin

16


Đây là ngoại độc tố nó gây hội chứng phồng rộp và chốc lở da (seaded skin
syndrome) ở trẻ em. Hội chứng này đã được biết khá lâu nhưng mãi đến năm 1971
người ta mới biết đến Enfoliatin. Độc tố này được tạo bởi gen của 85% tụ cầu vàng
(Staphylococcus aureus). Nó gồm 2 loại A và B và đều là polypeptide có trọng
lượng phân tử là 2400 dalton và có tính đặc hiệu kháng nguyên riêng biệt. Loại A
bền vững với nhiệt độ 1000C trong 20 phút, còn loại B thì không chịu được nhiệt.
Alphatoxin
Độc tố này gây tan bào các bạch cầu có nhân đa hình và tiểu cầu, từ đó gây ra
các ổ apxe, gây hoại tử da và tan máu. Nó gắn kết trên màng tế bào và thể hiện các
thuộc tính hoạt động bề mặt. Độc tố của nó có tính kháng nguyên nhưng kháng thể
của nó không có tác dụng chống nhiễm khuẩn.
Ngoại độc tố sinh mủ (pyogenic exotoxin)


Trung

Vào 1979, Sehlivent và cộng sự đã tách biệt được một độc tố từ tụ cầu vàng.
Về phương diện độc tố này tương tự pyogenic exotoxin của liên cầu. Protein ngoại
độc tố này có tác dụng sinh mủ và phân bào lymphocyte, đồng thời nó làm tăng
nhạy cảm về một số phương diện đối với nội độc tố như gây shock và hoại tử cơ
gan, cơ tim.
tâm Học
Cần
Tài
liệu học
tậpkývà
cứu
ngườiĐH
ta phân
biệtThơ
được @
3 loại
pyogenic
exotoxin
hiệunghiên
là A, B, C.
Sau đóliệu
Ba loại này khác nhau về trọng lượng phân tử (theo thứ tự là 12000, 18000 và
22000 dalton) về tính đặc hiệu kháng nguyên, nhưng giống nhau về khả năng sinh
mủ và phân bào (Lê Huy Chính, 2003).
Các loại enzyme
Men đông huyết tương (Coagulase)
Men này làm đông huyết tương của người và thỏ, nó tác dụng lên globulin

trong huyết tương. Coagulase là một protein bền vững với nhiệt độ có tính kháng
nguyên yếu.
Coagulase là một yếu tố cần thiết của các chủng tụ cầu gây bệnh, nó gây nên
các huyết cục trong tĩnh mạch và gây nên nhiễm khuẩn huyết.
Ngoài ra còn có coagulase cố định, nó tác động trực tiếp lên fibrinogen, chất
này gắn vào vi khuẩn tạo thành một loại vỏ xung quanh vi khuẩn giúp cho vi khuẩn
chống lại hiện tượng thực bào.
Men làm tan tơ huyết (Fibrinolysin hay Staphylokinase)
Đây là một loại men đặc trưng cho các chủng gây bệnh ở người. Những chủng tụ
cầu tiết ra men này phát triển trong cục máu, làm cục máu vỡ thành những mảnh nhỏ,
17


những mảnh này dời chỗ và gây tắc mạch nhỏ hoặc gây mưng mủ, đôi khi gây ra hiện
tượng nhiễm khuẩn di căn. Có thể dùng rượu hay acetone làm kết tủa loại men này.
Men Deoxyribonuclease
Đây là loại men có khả năng thủy phân acid deoxyribonucleic và gây tổn
thương các tổ chức.
Men Penicilinase
Men này có thể có ở tụ cầu gây bệnh, men này làm cho penicillin mất tác
dụng. Đây là cơ chế cần thiết của sự kháng penicillin.
Tính gây bệnh
Trong phòng thí nghiệm
Thỏ cảm nhiễm nhất. Tiêm vào tĩnh mạch thỏ 1-2 ml canh khuẩn tụ cầu, sau
36 - 48 giờ thỏ chết vì chứng huyết nhiễm mủ. Mổ khám thấy nhiều ổ áp xe trong
phủ tạng. Nếu tiêm canh khuẩn tụ cầu vào dưới da cho thỏ sẽ gây áp xe dưới da.
Trong tự nhiên

Trung


Vi khuẩn có khả năng tồn tại trên cơ thể động vật. Khi sức đề kháng yếu hay
do sự nhiễm trùng trên da với vi khuẩn có độc lực mạnh gây hiện tượng sưng mủ
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
trên da hay niêm mạc, gây ung nhọt, áp xe, viêm vú ở bò và cừu, nhiễm độc do độc
tố đường ruột ở người. Sự xâm nhập của vi khuẩn vào nang lông gây hoại tử da.
Vi khuẩn có thể gây hiện tượng nhiễm trùng máu và có thể đưa đến các hiện
tượng nhiễm trùng khác như viêm phổi, viêm thận cấp, viêm màng não, viêm khớp
ở ngựa, viêm tuyến sữa ở trâu bò và người, viêm tuỷ xương và các xoang trong cơ
thể. Tụ cầu khuẩn có thể theo đường máu gây ra mưng mủ ở nội tạng, từ đó gây ra
bại huyết và nhiễm độc huyết.
Trong các loài vật ngựa cảm nhiễm nhất rồi đến chó, bò, heo, cừu. Gia cầm có
sức đề kháng cao với tụ cầu khuẩn (Nguyễn Vĩnh Phước, 1997). Một số bệnh ở chó
do Staphylococcus spp. gây ra là viêm mủ nếp gấp, viêm da mõm, viêm tử cung
cấp tính, bệnh tích mủ tử cung, viêm vú có nhiễm trùng, viêm tuyến tiền liệt, viêm
bàng quang (Nguyễn Văn Biện, 2001).
2.5.2. Streptococcus
Là những cầu khuẩn xếp thành chuỗi, uốn khúc dài ngắn khác nhau. Một số
liên cầu khuẩn bình thường ký sinh trên túc chủ và không gây bệnh, nhưng một số
khác lại có khả năng gây bệnh đáng kể.
Hình thái và tính chất bắt màu
18


Vi khuẩn hình cầu hoặc hình bầu dục, đường kính có khi đến 1µm, đôi khi có
vỏ, bắt màu gram dương, không di động. Sở dĩ liên cầu xếp thành hình chuỗi vì nó
phân chia trong một mặt phẳng thẳng góc với trục của chuỗi. Chiều dài của chuỗi
tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường (Nguyễn Như Thanh, 1997).
Đặc tính nuôi cấy
Streptococcus là vi khuẩn hiếu khí hay kỵ khí tuỳ tiện, mọc tốt ở tất cả các môi

trường phần lớn các liên cầu gây bệnh phát triển thích hợp ở nhiệt độ 370C.
Môi trường nước thịt
Vi khuẩn hình thành hạt hoặc những bông, rồi lắng xuống đáy ống. Vì vậy sau
24 giờ nuôi cấy, môi trường trong, đáy ống có cặn.
Môi trường thạch thường
Vi khuẩn hình thành khuẩn lạc dạng S, nhỏ, tròn, lồi, bóng, màu hơi xám. Khi
làm tiêu bản, liên cầu không xếp thành chuỗi dài mà thường hình thành chuỗi ngắn
(Nguyễn Như Thanh, 1997).
Môi trường thạch máu: quan sát các khúm thấy 3 dạng tiêu huyết
Tiêu huyết α: khuẩn lạc được bao bọc bằng một vòng màu xanh nhạt tương

Trung tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
đối hẹp (1-2 mm), đây là hiện tượng tiêu huyết không hoàn toàn chỉ có một
phần hồng cầu bị dung giải.
Tiêu huyết β: chung quanh khuẩn lạc là một vòng trong suốt rộng 2-4 mm, đây
là hiện tượng tiêu huyết hoàn toàn, không còn hồng cầu ở chung quanh khúm.
Tiêu huyết γ: màu thạch chung quanh khúm vẫn nguyên vẹn, trong trường
hợp này hồng cầu không bị tiêu ( Merchant và ctv, 1967).
Các loại độc tố
Độc tố mẩn đỏ (Erythrogenic toxin)
Liên cầu nhóm A có khả năng sinh ra một độc tố, bản chất là protein, dộc tố
này tạo nên các nốt ban đỏ trên da. Liên cầu nhóm B, C rất ít khi có độc tố này
(Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiền, Trần Thị Liên Hương, 1997)
Dung huyết tố (Streptolyzin)
Dung huyết tố của liên cầu (Streptolyzin) có 2 loại đã biết:
Streptolyzin O
Hầu hết các loại liên cầu làm tan máu đều sản sinh Streptolyzin O. Dung huyết
tố này hoạt động ở chiều sâu của môi trường không có oxy của không khí, dễ bị mất


19


hoạt tính bởi oxy. Streptolyzin O là một kháng nguyên mạnh, kích thích cơ thể hình
thành kháng thể antistreptolyzin O.
Streptolyzin S
Nhiều chủng liên cầu sản sinh được loại dung huyết tố này, Streptolyzin S không
bị mất hoạt tính bởi oxy, có khả năng làm tan máu ở cả trên bề mặt môi trường, dung
huyết tố này có tính kháng nguyên yếu nên không có giá trị trong chẩn đoán bệnh.
Hai loại dung huyết tố này khi làm tinh khiết tiêm cho súc vật với liều thấp
cũng làm súc vật chết vì có khả năng gây độc đối với tim và não (Nguyễn Như
Thanh, Nguyễn Bá Hiền, Trần Thị Liên Hương, 1997).
Các loại enzyme
Men làm tan tơ huyết (Fibrinolysin hay Streptokinase)
Việc sản sinh ra Fibrinolysin của liên cầu được Tillett và Garner tìm thấy vào
năm 1933. Men này thường do các chủng liên cầu nhóm A, C, G sinh ra, tác dụng
của nó làm tan tơ huyết. Men này có tính kháng nguyên cao, kích thích cơ thể hình
thành kháng thể antistreptokinase (Merchant và ctv, 1967).
Men Streptodornase
Men này có tác dụng làm lỏng mủ đặc do các liên cầu độc tạo nên (mủ đặc này

Trung tâm
liệu
ThơMen
@ này
Tàicóliệu
học
tập
nghiên
cứu

đượcHọc
tạo nên
bởi ĐH
ANDCần
và ARN).
4 loại:
A, B,
C, và
D hoạt
động của
chúng chỉ có tác dụng khi có mặt ion Mg++ (Nguyễn Vĩnh Phước, 1997).
Diphospho-Pyridin-Nucleotidase
Men này có ở các liên cầu A, C, G và có khả năng làm chết các bạch cầu.
Proteinase
Proteinase có tác dụng thủy phân protein, tiêm với liều cao cho động vật gây
nên các thương tổn ở tim.
Đặc tính sinh hoá
Chuyển hoá đường: liên cầu có khả năng lên men đường glucose, lactose,
saccarose, salixin, trehalose, không lên men đường mannit, inulin.
Các phản ứng sinh hoá khác: indole âm tính, H2S âm tính, catalase âm tính,
không làm đông vón huyết tương (coagulase -) (Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá
Hiền, Trần Thị Lan Hương, 1997).
Tính gây bệnh
Trong tự nhiên

20


Liên cầu có ở khắp nơi trên cơ thể người và động vật, bình thường chúng cư
trú ở họng và ruột, một số liên cầu có khả năng gây bệnh cho người và động vật.

Ở người thường gặp trong nhiều bệnh nhiễm khuẩn như eczema, mưng mủ ở
phụ tạng, viêm họng, mẩn đỏ,…
Ở động vật liên cầu thường gây nên những chứng mưng mủ, những bệnh biến
chung hay cục bộ. Ở ngựa, vi khuẩn gây bệnh viêm hạch truyền nhiễm (adenitis
equorum), viêm họng, viêm lâm ba quản và viêm khớp xương. Ở bò vi khuẩn gây
bệnh viêm buồng vú truyền nhiễm, bệnh bại huyết của bê. Ở dê liên cầu gây chứng
mưng mủ, viêm vú, viêm phổi và ngoại tâm mạc (Nguyễn Vĩnh Phước, 1997).
Trong phòng thí nghiệm
Thỏ là động vật thí nghệm dễ cảm thụ nhất. Nếu tiêm liên cầu vào dưới da cho
thỏ, sẽ thấy áp xe tại nơi tiêm. Nếu tiêm liên cầu vào tĩnh mạch hay phúc mạc thỏ
chết nhanh do nhiễm khuẩn huyết. Ngoài ra có thể dùng chuột nhắt để gây bệnh.
2.6.3. Escherichia coli

Trung

Trực khuẩn ruột già E. coli còn có tên là Bacterium coli commune, Bacillus
coli communis được Escherich phân lập năm 1885 tử phân trẻ em. E. coli thường
xuất hiện sớm ở đường ruột người và động vật sơ sinh. Chúng thường ở phần sau
tâm
Họcít liệu
Thơ
Tài
liệu
họchợp
tập
cứu
khi ở ĐH
dạ dàyCần
và ruột
non. @

Trong
nhiều
trường
cònvà
tìmnghiên
thấy ở niêm
của ruột,
mạc của nhiều bộ phận khác trong cơ thể.
Hình thái
E. coli là trực khuẩn hình gậy ngắn, kích thước 2-3 * 0,6µm. Trong cơ thể có
hình cầu trực khuẩn đứng riêng lẻ đôi khi xếp thành chuỗi ngắn. Phần lớn E. coli di
động do có lông ở xung quanh thân, nhưng một số không thấy di động, không hình
thành nha bào, có thể có giáp mô.
Tính chất bắt màu
Vi khuẩn bắt màu Gram âm, có thể bắt màu đều hoặc sẩm ở hai đầu khoảng
giữa nhạt hơn. Nếu lấy khuẩn lạc nhầy để nhuộm có thể thấy giáp mô, còn khi soi
tươi thì không thấy được.
Đặc tính nuôi cấy
E. coli là trực khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí tuỳ tiện, có thể sinh trưởng ở nhiệt
độ 5-400C, nhiệt độ thích hợp là 370C, pH thích hợp là 7,2-7,4, có thể phát triển ở pH
từ 5,5-8.
Môi trường thạch thường
21


Sau 24 giờ hình thành khuẩn lạc tròn, ướt, không trong suốt mà có màu tro
trắng nhạt, hơi lồi, đường kính 2-3mm.
Môi trường nước thịt
Phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn màu tro nhạt, lắng xuống đáy, đôi khi
có màng màu xám nhạt trên mặt môi trường, môi trường có mùi phân thối.

Môi trường Mueller Kauffman và môi trường Malachite Green: E. coli không mọc.
Môi trường Vinson Blai: E. coli bị ức chế (Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá
Hiền, Trần Thị Lan Hương, 1997).
Môi trường Endo: E. coli có khuẩn lạc màu đỏ ánh kim, bờ tròn đều, đường
kính 0,5mm.
Môi trường Eosin Methylene Blue (EMB): E. coli có khuẩn lạc đỏ tía, bờ tròn
đều đường kính 0,5mm.
Môi trường Salmonella Shigella (SS): E. coli có khuẩn lạc đỏ (Carter, 1975).
Đặc tính sinh hóa

Trung

E. coli lên men sinh hơi các loại đường glucose, fructose, levulose, xylose,
rammose, mannitol, lactose. Có thể lên men hoặc không lên men các loại đường
saccharose,
rafinose,
esculin,@
glyxerol.
Không
lêntập
men và
dextrin,
amidon,
tâm
Học liệu
ĐHxalixin,
Cần Thơ
Tài liệu
học
nghiên

cứu
glycogen, inosit, α-metylglucosit (Nguyễn Vĩnh Phước, 1997).
H2S âm tính, VP âm tính, MR dương tính, Indole dương tính, hoàn nguyên
nitrate thành nitrite (Nguyễn Như Thanh, 1997).
Tính gây bệnh
E. coli có sẵn trong ruột động vật nhưng chỉ tác động gây bệnh khi sức đề
kháng của con vật kém đi, lúc động vật ốm yếu, chăm sóc quản lý kém, bị cảm lạnh
hay cảm nóng, mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh giun sán. Ở người, đặc biệt là trẻ
em dưới 1 tuổi vi khuẩn có thể gây viêm dạ dày ruột và gây nhiễm độc, viêm túi
mật, bàng quang, đường niệu sinh dục và viêm não, đôi khi gây nhiễm khuẩn huyết
trầm trọng (Nguyễn Như Thanh, 1997).
2.5.4 Proteus
Hình thái và tính chất bắt màu
Proteus là vi khuẩn kỵ khí hay hiếu khí tùy tiện, có dạng hình que, đường kính
từ 0,5-1,4µm. Phần lớn bắt màu gram âm, di động bằng lông rung, không hình
thành nha bào và không có vỏ bao bên ngoài.
Đặc tính nuôi cấy
22


Môi trường nước thịt: khuẩn lạc mọc nhiều làm môi trường trở nên đục
(Merchant và ctv, 1967).
Môi trường Brilliant Green Agar (BGA): khuẩn lạc có màu hồng, làm đổi màu
môi trường nhưng do tính di động nhiều khuẩn lạc tạo thành những vòng tròn đồng
tâm, mỗi lúc một lớn dần lan ra xung quanh (Carter, 1975).
Đặc tính sinh hóa
Proteus lên men và sinh hơi các loại đường glucose, galactose, glycerol,
trehalose, xylose. Không lên men đường lactose, mannite, inulin, mantose, sorbitol,
fructose và tinh bột. Hóa lỏng gelatin, không có khả năng sử dụng lysine. Có thể sinh
hoặc không sinh H2S, VP âm tính, MR dương tính, Indole dương tính hoặc âm tính

(Carter, 1975).
Tính gây bệnh
Trong tự nhiên

Trung

Vi khuẩn gây viêm bàng quang kết vảy cứng ở người. Ở chó gây viêm bàng
quang và huyết niệu, viêm tuyến tiền liệt, viêm phổi và các tổn thương trên da chó
cũng tìm thấy vi khuẩn Proteus. Ở chó non mới sinh gây viêm màng bụng, viêm rốn
kèm theo tiêu chảy máu cấp, lỵ mạn tính.
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ở heo vi khuẩn gây bệnh viêm màng trong tim. Ở gà tây gây bệnh viêm tĩnh
mạch rốn và tìm thấy vi khuẩn bất thường trong máu.
Trong phòng thí nghiệm
Chuột bạch là động vật dễ cảm thụ. Nếu tiêm Proteus trong đáy chậu thì chuột
chết sau 24 giờ. Ngoài ra có thể dùng chuột lang và thỏ để gây bệnh (Merchant và
ctv, 1967)
2.6. Một số bệnh gây hại cho da lông do vi khuẩn
2.6.1. Bệnh viêm mủ nếp gấp
Viêm da nếp gấp thường xảy ra ở những chổ có nếp gấp sâu như nếp môi sâu, hay
nếp gấp âm hộ ở những chó quá mập. Các trường hợp này thường do viêm da ở bề mặt.
Nguyên nhân
Tuỳ vị trí môi hay ở âm hộ. Ở môi nếp gấp môi trên phủ sâu lớp môt dưới hiện
diện trên một số giống chó, làm cho thức ăn, nước dãi đọng lại, đồng thời có sự cọ giữa
2 nếp tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển mà chủ yếu là Staphylococcus intermedius
và Staphylococcus aureus gây viêm.
Triệu chứng

23



Ở môi chổ môi trên phủ môi dưới bị ẩm ướt, thức ăn, nước bọt đọng lại gây
viêm đỏ có mủ, có mùi hôi. Khi chổ viêm sinh mủ sẽ kích thích con vật liếm, cọ,
chà hoặc cắn vào chổ viêm gây cho bệnh tích trầm trọng thêm.
Âm hộ bị đọng nước tiểu viêm đỏ có khi có mủ mùi hôi.
Điều trị
Phương pháp tạm thời: cắt lông rửa sạch vùng viêm, bôi corticoide, uống các
loại kháng sinh sau:
Amoxycillin và clavulanic acid với liều 12,5 - 20 mg/kg ngày uống 3 lần.
Enrofloxacine với liều 2,5 mg/kg ngày uống 2 lần.
Cephalexine với liều 22 - 30 mg/kg ngày uống 2 - 3 lần.
Clindamycine với liều 11 mg/kg ngày uống 3 lần.
Đề giải quyết dứt điểm thì phải giải phẩu cắt bỏ nếp gấp sao cho 2 phần da hay
niêm mạc không còn chồng lên nhau. (Neil, 1998)
2.6.2. Bệnh tróc lở

Trung

Tróc lở là hiện tượng nhiễm vi khuẩn trên bề mặt da, đặc trưng bởi các nốt mủ
xuất hiện ở vùng da không có lông ở chó con.
Nguyên nhân
Do cácliệu
vi khuẩn
và Streptococcus
gây ra
nhiễm
kế phát.
tâm Học
ĐHStaphylococcus

Cần Thơ @
Tài liệu học
tập
và trùng
nghiên
cứu
Do chế độ dinh dưỡng thấp, môi trường sống dơ bẩn hay do những ký sinh trùng.
Triệu chứng
Nốt mủ mọc ở vùng có ít lông mọc hoặc không có lông mọc như ở bẹn, bụng và
nách. Da tạo nhiều vảy nhỏ hoặc lớp biểu bì da xuất hiện nhiều vòng tròn nhỏ sưng
đỏ. Con vật bị ngứa nhẹ, nốt mủ dể vở và khô, đôi khi có dịch màu vàng chảy ra.
Điều trị
Dùng các dạng cream kháng khuẩn bôi lên vùng da tổn thương.
Dùng xà phòng tắm chó có chứa chlohexidine hoặc ethyl lactate tắm từ 1-2 tuần
(Quinn và ctv, 1997).
2.6.3. Bệnh viêm da mõm
Bệnh thường xảy ra ở dạng viêm da sâu.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chưa được biết rõ, nhưng người ta cho rằng thường có nhiễm
trùng thứ phát với Staphylococcus intermedius.
Triệu chứng
Bệnh thường xảy ra với những giống chó có sọ đầu dài. Bệnh xảy ra thình lình,
con vật thấy đau, nổi đỏ và sưng lên ở vùng giữa mũi. Bệnh có thể gây loét và chảy
nhiều dịch tiết.
24


Điều trị
Trước hết tắm rửa vùng bị viêm bằng xà phòng sát trùng hexachlorophen, các
thao tác phải nhẹ nhàng. Các thuốc kháng sinh có thể dùng như:

Enrofloxacine với liều 2,5 mg/kg ngày uống 2 lần.
Cephalexine với liều 22 - 30 mg/kg ngày uống 2 - 3 lần.
Thuốc phải được dùng liên tục cho đến khi chó khỏi bệnh hẳn. Với dạng viêm
da sâu, có thể phải trị đến 10 tuần (Nguyễn Văn Biện, 2001).

Trung

2.6.4. Viêm da chó con
Bệnh thường xảy ra ở chó con từ 3 tuần đến 4 tháng tuổi, đặc biệt thường xảy
ra ở các giống chó lông ngắn. Bệnh có thể xảy ra cùng lúc nhiều con trong bầy.
Nguyên nhân
Nguyên nhân thì chưa rõ lắm nhưng có thể do vi trùng sinh mủ Staphylococcus
intermedius gây viêm da. Ngoài ra các phản ứng dị ứng cũng có thể là nguyên nhân
gây ra bệnh.
Triệu chứng
Các vùng quanh mũi, quanh mắt quanh miệng sưng, nổi ban đỏ, có mụn nước,
có mụn mủ và rụng lông. Chó thường sốt, bỏ ăn và lừ đừ.
Điều trị
tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Có thể áp dụng các biện pháp sau:
Cephalosporin với liều 20 mg/kg uống ngày 2 lần trong 4 tuần.
Prednisolone 2,2 mg/kg cho uống kèm trong thời gian khoảng 3 ngày.
Ngoài ra cần phải chăm sóc chó bằng cách tắm rửa nhẹ tay làm sạch sẽ chỗ
bệnh bằng xà bông sát trùng hằng ngày (Nguyễn Văn Biện, 2001).
2.6.5. Viêm da tổn thương
Viêm da tổn thương xảy ra ở các mô liên kết dưới da do da bị tổn thương hoặc do
các vết cắn có sự hiện diện của vi khuẩn sinh mủ. Bệnh thường ở dạng viêm da sâu.
Nguyên nhân
Do các vi khuẩn kỵ khí: Clostridium perfringens type A, Staphylococcus,

Streptococcus, E. coli.
Triệu chứng
Chó bị sốt, biếng ăn, ủ rủ, hạch bạch huyết sưng to. Hình thành các xoang
chứa mủ trên bề mặt da. Các ổ áp xe có thể tìm thấy ở cổ, vai, chân và ở góc tai.
Các vi khuẩn sinh mủ tạo phản ứng viêm cục bộ. Da hoại tử có màu sẩm, dịch tiết
có mùi hôi, lớp da này có thể tróc ra.
Điều trị
Làm sạch vùng lông quanh vết thương, sử dụng các thuốc sau:
25


×