TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
…. ….
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y
Đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG PHÒNG BỆNH
NEWCASTLE CỦA INTERFERON Ở ĐIỀU KIỆN IN
OVO
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
TS. Hồ Thị Việt Thu
Nguyễn Phạm Anh Duy
MSSV: 3042868
Lớp: Thú Y K30
Cần Thơ, 2009
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
…. ….
Đề tài: Nghiên cứu khả năng phòng bệnh Newcastle của Interferon-alpha ở
điều kiện in ovo.
Do sinh viên: Nguyễn Phạm Anh Duy thực hiện tại phòng chẩn đoán bệnh truyền
nhiễm trường đại học Cần Thơ từ tháng 3/2009 đến tháng 5/2009.
Cần Thơ, ngày
tháng
năm 2009
Cần Thơ, ngày
Duyệt Bộ môn
tháng
năm 2009
Duyệt Giáo viên hướng dẫn
HỒ THỊ VIỆT THU
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2009
Duyệt khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu, và
kết quả trình bày trong bài luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình khoa học nào trước đây.
Tác giả
Nguyễn Phạm Anh Duy
iii
LỜI CẢM ƠN
Luôn ghi tâm công ơn sinh thành, nuôi dưỡng của Cha, Mẹ - Những người luôn cố
gắng tạo mọi điều kiện tốt để tôi thực hiện được những mong ước của mình. Xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Cô Hồ Thị Việt Thu
Đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Cần Thơ, Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông
Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng, Bộ Môn Thú Y đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập cũng như trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Cảm ơn chị Huỳnh Ngọc Trang và các bạn sinh viên lớp Thú Y K30 đã giúp
đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập cũng như trong cuộc sống để tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin kính gởi đến quý Thầy, Cô, các anh chị, người thân và bạn bè tôi lời
chúc sức khỏe, thành công và xin nhận nơi tôi lòng biết ơn sâu sắc.
Cuối cùng, tôi xin nói lời cảm ơn đến Hội Đồng Giám Khảo đã dành thời
gian đọc, xem xét và đóng góp những ý kiến quý báo cho đề tài tốt nghiệp của tôi.
Nguyễn Phạm Anh Duy
iv
MỤC LỤC
Trang phụ bìa ........................................................................................................ i
Trang duyệt ......................................................................................................... ii
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. iii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... iv
MỤC LỤC........................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH............................................................................................ ix
TÓM LƯỢC........................................................................................................ x
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................... 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 2
2.1. Sơ lược tình hình nghiên cứu bệnh Newcastle trên thế giới và trong nước ... 2
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................ 2
2.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 2
2.2. Căn bệnh học ................................................................................................ 3
2.2.1. Hệ thống phân loại ............................................................................... 3
2.2.2. Đặc điểm hình thái và cấu trúc của virus Newcastle ............................. 3
2.2.3. Đặc tính sinh học.................................................................................. 4
2.2.4. Độc lực ................................................................................................ 5
2.2.5. Sức đề kháng........................................................................................ 6
2.3. Truyền nhiễm học ......................................................................................... 6
2.3.1. Loài mắc bệnh...................................................................................... 6
2.3.2. Đường lây lan....................................................................................... 6
2.4. Cơ chế sinh bệnh........................................................................................... 7
2.5. Triệu chứng và bệnh tích............................................................................... 7
2.5.1. Triệu chứng.......................................................................................... 7
2.5.2. Bệnh tích.............................................................................................. 8
2.6. Miễn dịch học ............................................................................................... 9
2.7. Chẩn đoán..................................................................................................... 9
2.7.1. Chẩn đoán lâm sàng ............................................................................. 9
2.7.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm................................................................ 9
2.8. Phòng và trị bệnh .......................................................................................... 9
2.8.1. Phòng bệnh .......................................................................................... 9
2.8.2. Trị bệnh.............................................................................................. 11
2.9. Interferon và Interferon biểu hiện trên bề mặt bào tử Bacillus subtilis......... 11
2.9.1. Khái niệm Interferon .......................................................................... 11
2.9.2. Phân loại IFN ..................................................................................... 12
2.9.3. Các đặc tính cơ bản của IFN............................................................... 13
v
2.9.4. Tác dụng sinh học của IFN................................................................. 13
2.9.5. Ứng dụng của IFN.............................................................................. 15
2.9.6. Sự biểu hiện IFN gà trên bề mặt bào tử B. subtilis .............................. 16
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM............... 17
3.1. Phương tiện thí nghiệm ............................................................................... 17
3.1.1. Thời gian và địa điểm......................................................................... 17
3.1.2. Đối tượng thí nghiệm ......................................................................... 17
3.1.3. Vật liệu thí nghiệm............................................................................. 17
3.2. Phương pháp thí nghiệm ............................................................................. 17
3.2.1. Chuẩn bị trứng ấp............................................................................... 17
3.2.2. Chuẩn bị nuôi gà thí nghiệm............................................................... 19
3.2.3. Bố trí thí nghiệm ................................................................................ 20
3.2.3.1 Bố trí thí nghiệm khảo sát hiệu quả của IFN để phòng bệnh khi
phun IFN cùng lúc với gây nhiễm virus Newcastle .................................. 20
3.2.3.2 Bố trí thí nghiệm khảo sát hiệu quả của IFN để phòng bệnh khi
phun IFN trước khi gây nhiễm virus Newcastle 8 giờ .............................. 21
3.2.4. Phương pháp xét nghiệm HA ............................................................. 22
3.2.5. Thống kê và xử lý số liệu ................................................................... 24
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................... 25
4.1. Kết quả khảo sát hiệu quả của IFN trong phòng bệnh Newcastle khi phun
IFN cùng lúc với gây nhiễm virus Newcastle ..................................................... 25
4.1.1. So sánh tỷ nở giữa các nghiệm thức phun IFN cùng lúc với virus...... 25
4.1.2. Kết quả kiểm tra kháng nguyên các phôi chết ở các nghiệm thức
bằng phản ứng HA ...................................................................................... 26
4.2. Kết quả khảo sát hiệu quả của IFN trong phòng bệnh khi phun trước khi
gây nhiễm virus 8 giờ ......................................................................................... 27
4.2.1. Tỷ lệ nở giữa các nghiệm thức phun IFN trước khi gây nhiễm virus 8
giờ............................................................................................................... 27
4.2.2. Kết quả kiểm tra kháng nguyên từ các bệnh phẩm phôi chết ở các
nghiệm thức bằng phản ứng HA.................................................................. 27
4.2.3. Kết quả theo dõi tỷ lệ gà chết ở các nghiệm thức ............................... 29
4.3. So sánh hiệu quả của IFN (B. subtilis-IFN) trong 2 cách phun virus cùng
lúc và phun trước khi gây nhiễm virus 8 giờ ..................................................... 30
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 31
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 31
5.2. Đề nghị ....................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 32
PHỤ CHƯƠNG................................................................................................. 35
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên chữ
B. subtilis
Bacilus subtilis
CEF
Chicken embryo fibroblast
ELD
Embryo lethal dose
EID
Embryo infectious dose
HA
Hemagglutination
HI
Hemagglutination inhibition
HN
Haemagglutinin-neuraminidase
IFN
Interferon
ICPI
Intra cerebral pathogennicity index
IVPI
Intra venous pathogennicity index
MCH
Major histocompatibilty complex
MDT
Mean dead time
NDV
Newcastle disease virus
ctv
cộng tác viên
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Quy trình phòng bệnh chung cho gà thí nghiệm ................................. 20
Bảng 3.2. Bố trí thí nghiệm khảo sát hiệu quả của IFN để phòng bệnh khi phun
IFN cùng lúc với gây nhiễm virus Newcastle ..................................................... 20
Bảng 3.3. Bố trí thí nghiệm khảo sát hiệu quả của IFN để phòng bệnh khi phun
IFN cách 8 giờ trước khi gây nhiễm virus Newcastle.......................................... 21
Bảng 3.4. Trình tự tiến hành phản ứng HA ......................................................... 24
Bảng 4.1. Tỷ lệ nở của trứng gà thí nghiệm ở các nghiệm thức phun IFN cùng
lúc với virus ..................................................................................................... 25
Bảng 4.2. Kết quả kiểm tra kháng nguyên của phôi chết của các nghiệm thức.... 26
Bảng 4.3. Tỷ lệ nở của trứng thí nghiệm ở các nghiệm thức phun IFN trước
khi gây nhiễm virus 8 giờ .................................................................................. 27
Bảng 4.4. Kết quả kiểm tra kháng nguyên của phôi chết ở các nghiệm thức
phun IFN trước khi gây nhiễm virus 8 giờ .......................................................... 28
Bảng 4.5. Tỷ lệ gà chết ở các nghiệm thức sau khi nở ........................................ 29
Bảng 4.6. So sánh hiệu quả của IFN trong 2 cách phun cùng lúc với virus và
phun trước khi gây nhiễm virus 8 giờ ................................................................. 30
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cấu trúc của virus Newcastle ................................................................ 4
Hình 2.2. Sơ đồ cơ chế tác động của IFN............................................................ 14
Hình 3.1. Máy ấp trứng sử dụng trong thời gian thí nghiệm................................ 18
Hình 3.2. Trứng gà có phôi được soi dưới đèn.................................................... 19
ix
TÓM LƯỢC
Đề tài “Nghiên cứu khả năng phòng bệnh Newcastle của Interferon ở điều
kiện in ovo” được tiến hành tại trại thực nghiệm–Đại Học Cần Thơ từ tháng
03/2009 đến tháng 05/2009. Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức trong đó bao gồm 2
nghiệm thức đối chứng là PBS + virus Newcastle và vaccine + virus Newcastle và 3
nghiệm thức thí nghiệm là Interferon chuẩn + virus Newcastle, B. subtilis – IFN +
virus Newcastle và B. subtilis – IFN – vaccine + virus Newcastle. Trong các nghiệm
thức thì IFN phun cấp theo 2 cách là phun cùng một lúc và 8 giờ trước khi gây
nhiễm virus.
Qua thời gian nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận được các kết quả như sau:
- IFN được sử dụng liều 500 UI có hiệu quả phòng bệnh do virus Newcastle trên
phôi gà 18 ngày trong cả 2 cách phun IFN cùng lúc và phun trước khi gây nhiễm
virus 8 giờ.
- Trong tất cả các nghiệm thức sử dụng IFN thì nghiệm thức kết hợp B. subtilisIFN-vaccine cho tỷ lệ nở từ 80% - 100%, trong khi các nghiệm thức khác có tỷ lệ
nở từ 40% -80%.
- Chưa thấy có sự khác biệt về hiệu quả phòng bệnh của IFN ở 2 thời điểm phun.
x
xi
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Newcastle là một bệnh do virus gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi gia cầm ở các
nước trên thế giới và của Việt Nam. Trong nhiều năm qua vaccine được xem như
biện pháp hữu hiệu để phòng bệnh Newcastle. Tuy nhiên, vaccine chỉ có thể áp
dụng phòng bệnh cho gà con 1 ngày tuổi nên không thể tạo ra hiệu quả phòng tốt
nhất đối với những gia cầm non bị lây nhiễm qua trung gian của vỏ trứng bị nhiễm
virus (Alexander, 1991). Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu để phòng bệnh
Newcastle ở điều kiện in ovo (tiêm vaccine vào trong trứng ấp18 ngày) nhưng do
vaccine chỉ tạo được kháng thể đặc hiệu với virus Newcastle nên cũng không thể
kết hợp để phòng các bệnh khác.
Trong thời gian gần đây, Interferon được xem là giải pháp được sử dụng để thay
thế vaccine trong phòng bệnh do virus gây ra (Phạm Văn Ty, 2005). Interferon đóng
vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể chống lại virus với các ưu điểm như:
Interferon cũng hình thành sớm hơn so với kháng thể và có tác dụng lâu dài chống
tái nhiễm (Nguyễn Thị Chính và Ngô Tiến Hiển, 2001). Bên cạnh đó, với những ưu
điểm sẵn có của bào tử B. subtilis như đề kháng cao với các tác nhân vật lí, hóa học,
có khả năng nhân lên sau khi vào cơ thể và hiện nay đã có công trình nghiên cứu là
Interferon gà biểu hiện trên bào tử B. subtilis đang được thử nghiệm để điều trị các
loại virus trên gà. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là “Interferon chuẩn hay Interferon biểu
hiện trên bề mặt bào tử B. subtilis có thể phòng được bệnh Newcastle ở điều kiện
nào” nên chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả năng phòng bệnh Newcastle
của Interferon ở điều kiện in ovo”.
+ Mục tiêu đề tài:
- Thử hiệu quả của Interferon trong phòng bệnh Newcastle ở 2 phương pháp phun
cùng lúc và phun trước khi gây nhiễm virus 8 giờ cho trứng ấp 18 ngày.
- So sánh hiệu quả phòng bệnh của IFN giữa các nghiệm thức: IFN chuẩn, B.
subtilis-IFN và B. subtilis-IFN-vaccine.
1
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH NEWCASTLE TRÊN
THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
2.1.1Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Bệnh Newcastle được xem là bùng phát lần đầu tiên ở gia cầm vào năm 1926 tại
Java, Indonesia và ở Newcastle-upon-Tyne, Anh vào năm 1927 (Doyle, 1927).
Để tránh nhầm lẫn với những bệnh khác do virus, Doyle đã đặt tên cho căn bệnh
này là Newcastle hay là dịch tả gà châu Á (Pseudo-pestis avium) hay là một bệnh
truyền nhiễm có các bệnh tích chủ yếu xuất huyết ở đường tiêu hóa.
Năm 1944, Beach phát hiện bệnh xảy ra với các triệu chứng đặc trưng như thở
khó kết hợp với các triệu chứng thần kinh.
Hanson và Brandly (1955) cho rằng các chủng virus Newcastle khá đồng nhất về
tính kháng nguyên nhưng lại rất khác nhau về khả năng gây bệnh.
Do tốc độ lan rộng của dịch bệnh Newcastle trong suốt thập kỉ 1960s và 1970s
nên có rất nhiều biện pháp được áp dụng để khống chế bệnh, trong đó có biện
pháp sử dụng vaccine bao gồm vaccine sống và vaccine đã được bất hoạt để
chống lại bệnh Newcastle (Meulmanns, 1988).
2.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Bệnh có phân bố khắp nơi trên thế giới nhưng lưu hành rộng rãi nhất ở Châu Á. Tại
Việt Nam, bệnh được ghi nhận từ năm 1949, gây thiệt hại lớn đối với ngành chăn
nuôi công nghiệp cũng như chăn nuôi gia đình.
Năm 1956, Trần Quang Nhiên và Nguyễn Lương đã xác định bệnh Newcastle rất
phổ biến ở nhiều tỉnh Việt Nam và đã có rất nhiều nghiên cứu vaccine phòng bệnh
này của các nhà khoa học Nguyễn Bá Huệ và Nguyễn Thu Hồng (trích dẫn Nguyễn
Trường Giỏi, 1999).
Việc sử dụng vaccine để khống chế bệnh Newcastle được thực hiện vào những năm
1960. Ở thời điểm này, gia cầm được chủng ngừa bằng vaccine virus sống nhược
độc, đông khô. Tuy nhiên, phòng bệnh bằng chủng vaccine đôi khi cũng không
mang lại hiệu quả cao do ảnh hưởng nhiệt độ thường cao ở Việt Nam.
2
2.2 CĂN BỆNH HỌC
2.2.1 Hệ thống phân loại
Virus gây bệnh là Avian paramyxovirus type-I. Virus thuộc họ Paramyxoviridae,
giống Rubulavirus.
2.2.2 Đặc điểm hình thái và cấu trúc của virus Newcastle
Dưới kính hiển vi tương phản Paramyxovirus là một loại virus nhiều hình thái, virus
dạng hình cầu có đường kính từ 100-500nm, dạng có nhiều hình sợi nhỏ có đường
kính chiều ngang khoảng 100nm. Bề mặt của virus có nhiều tiểu thể dài khoảng
8nm bao phủ.
Paramyxovirus là một ARN, có trọng lượng phân tử khoảng 5x106, chiếm 5% trọng
lượng của các tiểu thể. Bộ gen của virus Newcastle chứa khoảng 15.156
nucleotides.
Virus Newcastle chứa ít nhất 6 protein đặc hiệu. Bên ngoài là 2 kháng nguyên bề
mặt: haemagglutinin-neuraminidase (HN) protein-những sợi tiểu thể dài và fusion
(F) protein- những sợi tiểu thể nhỏ và ngắn hơn trên bề mặt của virus. Bên trong
được cấu tạo bởi 4 loại kháng nguyên là L protein- (RNA polymerase) kết hợp với
các nucleocapsid, NP protein-(nucleocapsid protein), P protein-(phosphorylate) kết
hợp các nucleocapsid và M protein- (matrix).
3
Hình 2.1 Cấu trúc của virus Newcastle
(Nguồn />
2.2.3 Đặc tính sinh học
+Tính gây ngưng kết hồng cầu
Virus Newcastle có khả năng gây ngưng kết các tế bào hồng cầu gà do sự liên kết
giữa haemagglutinin-neuraminidase (HN) protein với các thụ thể bao phủ trên bề
mặt của các tế bào hồng cầu. Tính chất này và sự ức chế đặc hiệu ngưng kết hồng
cầu hemagglutination inhibition (HI) bởi kháng huyết thanh là một công cụ quan
trọng trong chẩn đoán bệnh Newcastle. Hồng cầu gà thường được dùng trong phản
ứng HA, nhưng virus Newcastle cũng có thể gây ngưng kết hồng cầu của các loài
khác như lưỡng thê, bò sát và chim.
Theo Winslow, 1950 đã cho thấy rằng các loại tế bào của người và chuột cũng bị
ngưng kết bởi các chủng của virus Newcastle; khả năng gây ngưng kết với các tế
bào hồng cầu của dê, cừu và heo thì thay đổi tùy theo chủng virus.
4
+Khả năng gây bệnh
Đối với gà:
Virus Newcastle có khả năng gây bệnh đối với nhiều loài động vật. Tuy nhiên, gà là
loài động vật mẫn cảm cao nhất. Theo Hanson và Brandly (1955) mặc dù các chủng
virus Newcastle khá đồng nhất về tính kháng nguyên nhưng lại rất khác nhau về khả
năng gây bệnh. Do vậy, để dễ dàng xác định tính chất bệnh xảy ra ở gà, các chủng
virus Newcastle có thể được chia thành các nhóm velogenic (chủng độc lực cao- thể
quá cấp, gây tỉ lệ chết rất cao ở đàn gà, gần 100%), mesogenic (chủng độc lực trung
bình- có thể gây chết đến 50% đàn gà và làm giảm đáng kể tỷ lệ đẻ trứng) và
lentogenic (chủng độc lực yếu- làm giảm đẻ trứng nhưng ít gây chết trừ khi gà con
mới nở không có kháng thể hoặc gà đang giảm sức đề kháng do mắc bệnh khác).
Bên cạnh đó, tùy thuộc vào tính hướng phủ tạng hay hướng thần kinh mà nhóm
velogenic được chia thành hai nhóm phụ là neurotropic và viscerotropic.
Nhìn chung, khả năng gây bệnh của virus Newcastle không những được quyết định
bởi chủng độc lực của virus mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tuổi của
gà, điều kiện môi trường chăn nuôi...Ở gà con thường xuất hiện bệnh ở thể cấp tính,
trong khi những đàn gà lớn thường có thời gian nhiễm bệnh kéo dài và thể hiện
triệu chứng rõ ràng hơn, giúp ích trong chẩn đoán và điều trị bệnh.
Đối với phôi
Tất cả các chủng virus Newcastle đều có khả năng nhân lên và phát triển rất tốt
trong phôi, sau một thời gian các chủng này sẽ gây chết phôi, có thể lên đến 100%
phụ thuộc vào chủng virus Newcastle. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tỉ lệ
phôi chết và khả năng phát triển của virus còn bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của
kháng thể sẵn có trong trứng được truyền từ mẹ. (Beard và Hanson, 1984).
Đối với tế bào
Tế bào lớp đơn - được nuôi cấy từ phôi gà 9-11 ngày tuổi (CEF) cũng là môi trường
tốt cho sự nhân lên và phát triển tốt đối với virus Newcastle.
2.2.4 Độc lực
Trong tự nhiên, virus Newcastle biểu hiện độc lực ở những mức độ khác nhau. Độc
lực của virus Newcastle ở Châu Á và Châu Âu thường cao hơn ở Bắc Mỹ. Virus
Newcaslte xâm nhập vào cơ thể gia cầm qua đường hô hấp và đường tiêu hóa sau
đó chúng tiếp tục tấn công vào các trung tâm thần kinh trước khi cơ thể tạo kháng
thể.
Beard and Hanson (1984) đã phân loại các chủng độc lực virus Newcastle
-Velogenic NDV (nhóm cường độc) bao gồm hai thể
5
+ Viscerotropic velogenic NDV: bệnh xuất hiện ở thể quá cấp, thở khó, thể
trạng yếu, phù mắt và đầu, tiêu chảy phân xanh. Bệnh tích chủ yếu là xuất huyết ở
các nội tạng, nhất là ở ruột, tỉ lệ chết có thể lên đến 100%.
+ Neurotropic velogenic NDV: gây tỉ lệ chết cao khoảng 50% ở gà lớn và
90% ở gà con, dấu hiệu thường thấy là thở khó, sau 1 hoặc 2 ngày xuất hiện các
triệu chứng thần kinh nhưng không gây xuất huyết ở ruột, giảm tỉ lệ đẻ trứng.
- Mesogenic NDV (nhóm độc lực trung bình): gây tỉ lệ chết thấp, thở khó, tỉ
lệ đẻ trứng giảm trong vài tuần. Triệu chứng thần kinh là dấu hiệu ít hay không xuất
hiện.
- Lentogenic NDV (nhóm độc lực yếu): thường gặp ở gà con, ít biểu hiện
triệu chứng thở khó và xuất huyết ở ruột hoặc không thể hiện.
2.2.5 Sức đề kháng:
Khả năng gây bệnh của virus Newcastle có thể bị phá hủy bởi các yếu tố vật lý và
hóa học như nhiệt độ, tia UV, các quá trình oxi hóa khử, NaOH 2%, PH…Tuy
nhiên tỉ lệ ảnh hưởng này còn phụ thuộc vào các chủng virus, thời gian và số lượng
virus.
Virus có sức đề kháng tương đối yếu. Trong thịt thối rữa, phân, xác chết, virus
không thể tồn tại quá 24 giờ. Trong điều kiện khô ráo, virus có thể sống trong nhiều
tháng. Nhiệt độ thấp có thể bảo quản virus trong thời gian dài, ở 1 - 2 0C virus có thể
tồn tại trong 3 tháng, ở -200C virus có thể tồn tại trong 1 năm. Virus trong phôi gà
bệnh được bảo quản ở trạng thái khô, lạnh có thể giữ được tính gây bệnh trong 2
năm. Trong tủy xương, thịt được giữ lạnh, virus còn độc lực trong 6 tháng.
2.3 TRUYỀN NHIỄM HỌC
2.3.1 Loài mắc bệnh
Gà, gà tây, chim công, quạ, ngỗng, vẹt cũng có thể mắc bệnh; tuy nhiên khả năng
cảm thụ bệnh của các loại gia cầm không giống nhau, gà có sức mẫn cảm nhất
(bao gồm nhiều giống gà và mọi lứa tuổi) kế đến là gà tây. Vịt và ngỗng cũng có
thể bị nhiễm bệnh nhưng ít hoặc không thể hiện triệu chứng bệnh do chủng virus
có độc lực thấp thường hiện diện ở loài thủy cầm.
2.3.2 Đường lây lan
Ngày nay, virus Newcastle xuất hiện ở rất nhiều nơi trên thế giới như các nước
Châu Á, Châu Mĩ, Châu Âu, ngoại trừ Châu Đại Dương. Chúng lây lan khắp nơi
do nhiều yếu. Theo Alexander (1991) đã có 3 trận dịch bệnh Newcastle lớn xảy
ra. Trận dịch đầu tiên xuất hiện ở Đông Nam Á và sau đó được ghi nhận ở Anh,
1926. Trận đại dịch thứ 2 và thứ 3 xuất hiện vào thập niên 1960 và 1970 ở Trung
6
Đông ở và lây lan sang nhiều nước trên thế giới, nguyên nhân là do sự bùng phát
buôn bán các sản phẩm gia cầm giữa các quốc gia.
Qua không khí là phương thức truyền lây chủ yếu trong đàn. Tuy nhiên, sự
nhiễm bệnh qua đường tiêu hóa cũng xảy ra nhưng phải có một lượng lớn virus.
Ngoài ra, virus gây nhiễm trứng trong ống dẫn trứng và thường làm chết phôi trong
lúc ấp, sự lây nhiễm trong máy ấp sẽ diễn ra khi trứng này vỡ. Nhưng thường thấy
hơn cả là gia cầm non mới nở bị nhiễm bệnh qua trung gian của vỏ trứng bị nhiễm
virus.
2.4 CƠ CHẾ SINH BỆNH
Virus Newcastle thường xâm nhập vào cơ thể qua 2 đường chủ yếu là tiêu hóa và
hô hấp. Virus thâm nhiễm qua niêm mạc hầu họng rồi vào máu, virus gây nhiễm
trùng huyết, bại huyết và đi đến hầu hết các cơ quan tổ chức của cơ thể gây viêm
hoại tử. Nội mô thành huyết quản bị phá hủy gây xuất huyết và thâm nhiễm dịch
xuất vào các xoang trong cơ thể. Trong trường hợp bệnh kéo dài, virus từ máu sẽ
đến xâm nhập ở các cơ quan phủ tạng, thường là thần kinh trung ương (virus đến
tiểu não làm cho gà xuất hiện các triệu chứng thần kinh và gây bại liệt) (Nguyễn
Vĩnh Phước, 1978).
2.5 TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCH
2.5.1 Triệu chứng
Thời kì nung bệnh từ 3-7 ngày. Bao gồm 3 thể bệnh
+Thể quá cấp:
Xảy ra ở đầu ổ dịch, bệnh tiến triển rất nhanh, con vật ủ rũ sau vài giờ rồi chết.
+Thể cấp tính:
Gà ủ rũ, xù lông, gà mái thường ngưng đẻ, trên chuồng có những bãi phân trắng.
Nhiệt độ cơ thể tăng cao 42-430 C, có nhiều biểu hiện khác thường như thở khó
trầm trọng, mào và yếm tím bầm, từ mũi chảy ra chất nước nhớt có mùi chua
khắm. Gà rối loạn tiêu hóa trầm trọng, thức ăn ở diều không tiêu, nhão do lên
men. Bệnh kéo dài khoảng vài ngày, tỉ lệ gà chết có thể lên đến 100%.
+Thể mãn tính:
Xảy ra ở cuối ổ dịch. Do tổn thương tiểu não, xuất hiện các triệu chứng thần kinh
như: con vật bị vặn đầu ra sau hay đi giật lùi hoặc vòng tròn. Chân bại liệt.
Bệnh có thể kéo dài nhiều ngày hay nhiều tuần nhưng gà có thể khỏi bệnh và cho
miễn dịch suốt đời.
7
2.5.2 Bệnh tích
Bệnh tích đại thể
+ Thể quá cấp: bệnh tích không rõ, chỉ thấy xuất huyết ở ngoại tâm mạc và cơ quan
hô hấp.
+ Thể cấp tính: bệnh tích điển hình thường tập trung ở đường tiêu hóa. Niêm mạc
dạ dày tuyến xuất huyết, lấm tấm màu đỏ tròn bằng đầu đinh ghim, điểm xuất huyết
tương ứng với các lổ đổ ra của tuyến tiêu hóa, các điểm xuất huyết này có thể tập
trung thành từng vệt. Nơi tiếp giáp giữa tuyến tiêu hóa và phần sau thực quản.
Dạ dày cơ xuất huyết và thâm nhiễm dịch xuất kiểu gelatin. Ruột non xuất huyết,
viêm, trong trường hợp bệnh kéo dài, có thể có những nốt loét hình tròn, hình bầu
dục, cúc áo. Hạch manh tràng viêm, xuất huyết, hoại tử. Trên gà đẻ có thể thấy một
số con bị vỡ trứng trong xoang bụng.
+ Thể mãn tính:
Thoái hóa và viêm tế bào thần kinh với sự thâm nhiễm lâm ba quanh các mạch,
thường gặp nhất là ở tiểu não.
Đối với những gà đang trong giai đoạn đẻ trứng, cơ quan sinh sản có thể thay đổi.
Theo Biswal và Morrill (1954) thì hầu hết các cơ quan sinh sản của gà đều bị rối
loạn và tổn thương nghiêm trọng làm biến dạng lớp vỏ quả trứng.
Bệnh tích vi thể
Thoái hóa và viêm không có mủ của nơron thần kinh với sự thâm nhiễm các tế bào
lympho quanh mạch quản (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
2.6 MIỄN DỊCH HỌC
Ở cơ thể của gia cầm được tiêm phòng vaccine thì kháng thể có thể được kiểm tra
thông qua xét nghiệm HI. Tuy nhiên, kháng thể thường xuất hiện trong khoảng 6-10
ngày sau khi tiêm chủng vaccine nhưng có thể đạt mức cao nhất và duy trì suốt từ 34 tuần sau rồi giảm dần (Allan và ctv, 1978).
Tuy nhiên, gà con cũng có kháng thể do gà mẹ truyền sang thông qua lòng đỏ
trứng (Heller và ctv, 1977). Cấp độ kháng thể ở gà con 1 ngày tuổi gần bằng với
hiệu giá kháng thể của gà mẹ. Theo Allan (1978) đã ước lượng thời gian biến mất
của loại kháng thể này là 4-5 ngày; tuy vậy nhưng nó có vai trò quan trọng cho gà
con trong nhưng ngày đầu của sự phát triển.
Bên cạnh đó, khi tiêm phòng bằng vaccine thì sự ức chế đáp ứng miễn dịch vẫn có
thể xảy ra do gà bị nhiễm các loại virus khác như Gumboro, Marek... Chính sự thiếu
8
hụt miễn dịch sẽ tạo điều kiện cho virus gây bệnh Newcastle nghiêm trọng hơn và
phương pháp phòng bằng vaccine sẽ không mang lại hiệu quả.
2.7 CHẨN ĐOÁN
Khả năng hiện diện các loại kháng thể chống virus Newcastle có trong cơ thể gà
cho rất ít thông tin về các chủng virus gây bệnh, gây hiện chế trong chẩn đoán
bệnh.
2.7.1 Chẩn đoán lâm sàng
Chẩn đoán bệnh dựa vào các dữ liệu về dịch tễ học như tỷ lệ mắc bệnh cao, lây lan
mạnh, cảm thụ với mọi lứa tuổi của gà và tỷ lệ chết cao. Triệu chứng và bệnh tích
thể hiện chủ yếu ở sự rối loạn đường hô hấp và xuất huyết ở nhiều cơ quan phủ tạng
và loét đường tiêu hóa. Hoặc ở trường hợp mãn tính, bệnh có tử số thấp, kéo dài, có
triệu chứng thần kinh.
Cần phân biệt với bệnh thương hàn, bệnh tụ huyết trùng và bệnh cúm.
2.7.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Phân lập virus trên phôi gà 9-11 ngày tuổi bằng đường tiêm xoang niệu mô hay
nuôi cấy trên môi trường tế bào (CEF).
Khi phôi chết thì lấy nước trứng làm phản ứng huyết thanh học như HA, HI, phản
ứng trung hòa virus, phản ứng miễn dịch huỳnh quang.
Bên cạnh đó, các chủng virus có thể phân biệt qua thời gian chết của phôi khi
trứng ấp được tiêm truyền virus Newcastle (MDT), từ đó có thể đưa ra được 2 chỉ
số ICPI và IVPI. Phương pháp chẩn đoán này đã được áp dụng lần đầu tiên tại
Mỹ dùng chẩn đoán phân biệt 2 thể vicerotropic velogenic virus và neurotropic
velogenic virus (Alexander, 1997).
2.8 PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
2.8.1 Phòng bệnh
Bệnh Newcastle gây ra bởi virus nên phòng bệnh là biện pháp quan trọng nhất.
+ Vệ sinh phòng bệnh
- Có những biện pháp tránh lây do hoạt động của con người (mang giày, quần áo
bảo hộ…). Kiểm soát việc nhập và chuyển đàn.
- Sát trùng vật dụng và dụng cụ chăn nuôi….
+ Phòng bệnh bằng vaccine
Phòng bệnh Newcastle bằng vaccine vô hoạt được sử dụng lần đầu tiên tại Mỹ
(Hofstad, 1953). Sau đó, qua nhiều nghiên cứu về các chủng virus gây bệnh
9
Newcastle khác nhau về độc lực đã sản xuất ra nhiều loại vaccine sống được sử
dụng rộng rãi khắp nơi trên thế giới.Vaccine Newcastle sống được chia thành 2
nhóm là độc lực vừa và độc lực yếu. Gà con khỏe mạnh thường được chủng vaccine
từ 1-4 ngày tuổi. Gà dưới tuần có thể được tiêm phòng bằng vaccine sống, chế tạo
từ chủng lentogenic (B1 và Lasota). Sau 4 tháng, gà có thể được tái chủng bằng
vaccine sản xuất từ chủng mesogenic do sự đáp ứng kháng thể sẽ gia tăng cùng lúc
với khả năng gây bệnh của virus chủng mesogenic.Tuy nhiên, do điều kiện môi
trường và thời điểm tiêm chủng mà vaccine sống cũng có thể là nguyên nhân gây
bùng phát dịch bệnh.
Vaccine bất hoạt nhũ dầu cũng được sử dụng cho gà lớn do tỷ lệ gây phản ứng phụ
cho gà khi sử dụng tiêm vaccine thấp và vaccine kích thích được hàm lượng kháng
thể của cơ thể sản sinh ra nhiều trong thời gian dài.
Ngày nay, tiêm chủng vaccine ở điều kiện in ovo đã và đang được ứng dụng ở một
số nước trên thế giới để phòng bệnh Newcastle.
Theo Manna và ctv (2007) ở điều kiện in ovo có thể sử dụng vaccine chủng Fchủng virus Newcastle liều 102,24 EID50/trứng tiêm cho trứng ấp 18 ngày mà không
gây hại đến khả năng nở của phôi và giúp cho gà con đáp ứng kháng thể cao chống
lại bệnh Newcastle.
Những năm gần đây, việc áp dụng vaccine tái tổ hợp mang lại hiệu quả cao trong
phòng bệnh Newcaslte. Theo Boursnell (1990) sử dụng vaccine tái tổ hợp chống
bệnh đậu và bệnh Newcastle, gà 4 tháng tuổi đã hình thành một miễn dịch chắc
chắn chống cả 2 loại virus gây bệnh.
+ Phòng bệnh bằng các phương pháp khác
Những năm gần đây, công trình nghiên cứu về nhân dòng vô tính DNA của virus
Newcastle thu hút rất nhiều sự quan tâm do các chủng virus này không những có
khả năng phát triển rất tốt ở cả 2 điều kiện in vivo và in vitro mà còn được ứng
dụng như một phương thức để sản xuất vaccine để phòng bệnh gây tổn thương
đường tiêu hóa và hô hấp.
Bên cạnh đó, có rất nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của Interferon để phòng
và điều trị bệnh Newcastle ở cả 3 điều kiện in vivo, in vitro và in ovo.
10
2.8.2 Trị bệnh
Bệnh khi xảy ra thường không điều trị.
Bổ sung thêm vitamin nhóm B và các chất điện giải. Cải thiện khẩu phần ăn để gia
tăng sức đề kháng và sử dụng các kháng sinh ngăn ngừa phụ nhiễm.
2.9 INTERFERON VÀ INTERFERON BIỂU HIỆN TRÊN BỀ MẶT BÀO TỬ
BACILLUS SUBTILIS
2.9.1 Khái niệm Interferon
Từ lâu người ta nhận thấy khi các tế bào bị nhiễm virus thì các tế bào ấy và các tế
bào lân cận không bị nhiễm tiếp bởi chính các virus ấy và các virus khác. Năm 1937
Findlay và Mac Callum nhận thấy nếu gây nhiễm virus thung lũng Rift cho khỉ, sau
đó nhiễm tiếp với liều gây chết virus sốt vàng thì khỉ không bệnh sốt vàng. Hai ông
gọi hiện tượng này là can thiệp (interference) của virus.
Năm 1957, Interferon đã được phát hiện ra do hai nhà bác học Anh Briton Alick
Issacs và Swiss Jean Lindemann tại viện nghiên cứu y học ở Luân Đôn trong thí
nghiệm về sự giao hoán đầu tiên. Nhiễm virus cúm sống vào phôi gà đang phát triển
mà trước đó đã nhiễm virus cúm bất hoạt bằng nhiệt thì virus mới không thể nhân
lên được. Nếu nghiền phôi thành hỗn dịch rồi tiêm truyền vào phôi gà khác thì cũng
ngăn cản sự nhân lên của virus trong phôi gà. Hai ông cho rằng hiện tượng này có
liên quan đến sự tạo thành trong tế bào nhiễm virus một chất đặc biệt và đặt tên là
interferon viết tắt là IFN.
Năm 2000, Việt Nam phối hợp với các nhà khoa học Ucraina đã sản xuất thử thành
công IFN- α tại viện vaccine Nha Trang theo công nghệ dùng phage của E.coli làm
vectơ, do đó việc chiết xuất IFN dễ dàng hơn.(Phạm Văn Ty, 2005).
Trong chăn nuôi gia cầm cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của IFN
trong phòng và trị bệnh. Theo Mo và ctv (2001) đã nghiên cứu vai trò và tác dụng
của IFN-alpha trong phòng và trị bệnh Newcastle và Gumboro ở 2 điều kiện in vivo
và in vitro.
Năm 2007, các nhà khoa học như Dilaveris và ctv đã nghiên cứu về sự an toàn và
khả năng đáp ứng kháng thể nhanh và hiệu quả tạo được miễn dịch lâu dài do sự kết
hợp của IFN và vaccine trong điều kiện in ovo để phòng và trị bệnh Newcastle.
Phần lớn các kết quả thí nghiệm đã chứng minh rằng việc nhỏ mũi bằng IFN có
hiệu quả cao trong phòng chống virus gây bệnh đường hô hấp (Phạm Văn Tỵ,
2005). Bên cạnh đó, IFN còn có khả năng phòng được nhiều virus một lúc, kể cả
những biến dạng mới của virus cúm mà ta chưa biết và chưa có vacxin phòng ngừa.
IFN đã được Issacs và Lindemann định nghĩa một cách khái quát như sau: “IFN là
một protein sản sinh ra do sự tương tác của virus và tế bào, có đặc tính giao thoa với
sự lên của nhiều virus khác nhau”. Tuy nhiên, cho đến nay nhiều vấn đề khác nhau
11
như cơ chế hình thành và tác dụng của IFN mà một định nghĩa tương đối về IFN đã
được đề nghị:
Một chất được coi là IFN phải có những đặc tính sau đây:
+ IFN là một glycoprotein được sản sinh ra từ tế bào bởi các tác nhân gây cảm ứng,
nó có trọng lượng phân tử từ 20.000-90.000 Da.
+ IFN có khả năng giúp đỡ các tế bào khác nhau chống lại các virus của cả hai loại
DNA và RNA nhưng không có hiệu quả kháng virus ngoài tế bào.
+ IFN ức chế sự phân chia của các tế bào ung thư khác nhau và cả các tế bào bình
thường được cấy truyền nhưng không giết chết các tế bào đó.
+ IFN có thể có cả hai tác dụng kích thích và ức chế hoạt động của các tế bào thẩm
quyền miễn dịch.
+ Nơi sản xuất chủ yếu của các IFN là các tế bào thuộc liên hệ võng nội mạc.
+ IFN có thể cảm ứng tạo ra bởi các chất cảm ứng khác nhau như virus, vi khuẩn,
các sản phẩm vi khuẩn, thực vật và các chất tổng hợp khác (Nguyễn Hồng Điệt,
1984).
2.9.2 Phân loại IFN
Theo Nguyễn Thị Chính và Ngô Tiến Hiển, 2001 IFN được phân thành 2 typ: typ1
và typ 2
- IFN typ1: bao gồm IFN- và IFN-. IFN- có trọng lượng phân tử khoảng
18kDa, chia thành 2 typ phụ là IFN-1 và IFN-2. Nguồn tế bào chính sản xuất
IFN- là bạch cầu đơn nhân.
IFN- là glycoprotein với khối lượng phân tử 20kDa, là sản phẩm đơn gen,
IFN- là nguồn nguyên bào sợi nuôi cấy (nên còn được gọi là IFN nguyên bào sợi).
Tuy nhiên, cả 2 loại IFN- và IFN- đều có khả năng kích thích tổng hợp tạo
nên IFN typ 1 khi tế bào bị nhiễm virus hay sản sinh trong trường các đáp ứng miễn
dịch để chống lại kháng nguyên.
- IFN typ 2 là IFN- hay còn gọi là IFN miễn dịch vì chúng chủ yếu là do tế
bào T và các đại thực bào hoạt hóa tạo thành nên thực chất cũng là một lymphokin.
IFN- là glycoprotein gồm 2 chuỗi giống nhau với khối lượng phân tử 21 và 24
kDa.
12
2.9.3 Các đặc tính cơ bản của IFN
Sức đề kháng với axit và tính bền vững với nhiệt độ
IFN dễ bị phá hủy bởi các enzyme như trypsin, pepsin, chymotrypsin và
papain.
IFN rất bền với nhiệt, hoạt tính bị mất khi đun nóng 60-750 C trong một giờ
hoặc đun sôi 1000C trong 5 phút. Ở nhiệt độ thấp, ở 4 0C có thể bảo quản trong
nhiều tháng.
Trong khoảng PH=1 đến PH=12,5 IFN vẫn không bị phá hủy hoàn toàn và
có thể giữ được 10% hoạt tính.
Tính kháng nguyên của IFN
IFN có tính kháng nguyên yếu. Chúng xuất hiện sau 1-2h khi tế bào bị kích
thích. Hoạt động của IFN không đặc hiệu riêng đối với một loại virus nào nhất định
vì chúng không tác động trực tiếp lên virion như kháng thể mà chỉ cảm ứng để tế
bào chủ sản xuất ra chất ức chế sự nhân lên của virus.
Tính đặc hiệu theo loài
Một trong những đặc tính cơ bản của IFN về mặt sinh học là đặc hiệu theo
loài. Nguyên nhân do IFN được sản sinh ra từ một tế bào nhiễm bởi virus gây cảm
ứng và được giải phóng khỏi tế bào ra ngoài môi trường, sau đó chúng xâm nhập
vào các tế bào khác cùng loài và chúng có khả năng ngăn cản sự nhân lên của virus
gây nhiễm. Nhưng nếu IFN này xâm nhập vào tế bào khác không cùng loài thì tế
bào đó không có khả năng ngăn ngừa sự nhân lên của virus. Kết quả là tế bào này bị
hủy hoại dưới tác dụng của virus mới gây nhiễm.
2.9.4 Tác dụng sinh học của IFN
Tác dụng kháng virus
IFN không trực tiếp tác động kháng virus như trường hợp kháng nguyênkháng thể. Hoạt tính của chúng thể hiện ở chỗ: IFN kích thích sản sinh ra một loại
protein thứ 2-chính loại này mới thực sự là protein kháng virus (Nguyễn Thị Chính
và Ngô Tiến Hiển, 2001). Lượng IFN càng tăng thì số lượng virus càng giảm. Do
vậy, vai trò ức chế sự nhân lên của virus chủ yếu là do IFN vì IFN được hình thành
tại chỗ và nhanh chóng hơn kháng thể đặc hiệu (IFN xuất hiện sớm 1-2 giờ sau khi
tế bào được kích thích), kháng thể đặc hiệu xuất hiện sau chỉ có tác dụng lâu dài
chống tái nhiễm (Phạm Văn Ty, 2005).
13
Cơ chế tác động của IFN:
Hình 2.2 Sơ đồ cơ chế tác động của IFN
(Nguồn: Nguyễn Thành Đạt, 2001)
Muốn nhân lên virus bắt buộc phải kí sinh trong tế bào sống, mỗi virus đều cấu tạo
bởi 2 thành phần cơ bản là: bộ gen (DNA hay RNA) và vỏ. Như vậy, IFN không
ngừng ức chế quá trình phiên mã và làm phân hủy mARN của virus. Từ đó, mARN
của virus không được tổng hợp thì sự chuyển hóa acid nucleic và protein của virus
cũng không tiến hành được, do đó không có hạt mới virus nào được giải phóng ra.
Bên cạnh đó, khi tế bào bị nhiễm virus thì IFN ngấm vào tế bào đã gây cảm ứng để
hoạt hóa một đoạn gen của tế bào này nhằm tổng hợp ra một chất gọi là protein
kháng virus (AVP-Antiviral protein), chính protein kháng virus này là nhân tố cản
trở sự nhân lên của virus, cụ thể là cản trở phiên dịch thông tin từ mARN (Nguyễn
Thành Đạt, 2001).
Các tác dụng khác của IFN
Cả 3 loại IFN đều tăng biểu hiện của các phân tử MHC lớp I (MHC - phức
hợp hòa hợp tổ chức chính) do đó làm tăng sự nhận diện bởi các tế bào T độc. Và
chúng đều có khả năng hoạt hoá tế bào NK để có thể giết các tế bào bị nhiễm virus.
IFN làm tăng biểu hiện của các phân tử MHC lớp II đối với các tế bào trình
diện kháng nguyên do đó làm tăng sự phô bày của kháng nguyên đối với tế bào giúp
14