Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

KHẢO sát và SO SÁNH TÍNH KHÁNG KHUẨN của 8 DÒNG XUÂN HOA (pseuderanthemum palatiferum)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.67 MB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGÔ DUY KHÁNH

KHẢO SÁT VÀ SO SÁNH TÍNH KHÁNG KHUẨN
CỦA 8 DÒNG XUÂN HOA
(Pseuderanthemum palatiferum)

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y

Cần Thơ, 5/2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y

KHẢO SÁT VÀ SO SÁNH TÍNH KHÁNG KHUẨN
CỦA 8 DÒNG XUÂN HOA
(Pseuderanthemum palatiferum)

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Huỳnh Kim Diệu

Sinh viên thực hiện:
Ngô Duy Khánh
MSSV: 3042799


Lớp: Thú y K30

Cần Thơ, 5/2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: Khảo sát và so sánh tính kháng khuẩn của 8 dòng Xuân Hoa; do sinh viên:
Ngô Duy Khánh thực hiện tại trại Thực Nghiệm, trường đại học Cần Thơ; phòng thí
nghiệm Sinh Hóa, bộ môn Công nghệ thực phẩm; phòng thí nghiệm Dược lý và
phòng thí nghiệm Vi sinh, Bộ môn Thú y, khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng
Dụng, trường Đại học Cần Thơ; phòng thí nghiệm Chuyên sâu, trường Đại học Cần
Thơ từ 24/06/2008 đến 07/05/2009.

Cần Thơ, ngày
tháng
năm 2009
Duyệt của Bộ môn Thú Y

Cần Thơ, ngày tháng năm 2009
Duyệt của Giáo viên hướng dẫn

Huỳnh Kim Diệu
Cần Thơ, ngày tháng năm 2009
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan những kết quả trình bày trong luận văn này là công trình
nghiên cứu của bản thân tôi.
Tất cả các số liệu, kết quả hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình hay luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn

Ngô Duy Khánh

ii


LỜI CẢM TẠ
Với lòng biết ơn sâu sắc, con cảm ơn cha mẹ đã nuôi dưỡng, dạy bảo con nên
người và luôn an ủi, động viên con.
Em vô cùng biết ơn cô Huỳnh Kim Diệu đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại Học Cần Thơ, Ban Chủ nhiệm khoa Nông Nghiệp
và Sinh Học Ứng Dụng, Bộ môn Thú y, Bộ môn Chăn nuôi-Thú y, đã tạo điều kiện
cho tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Quí thầy cô Bộ môn Thú y, Bộ môn Chăn nuôi-Thú y, khoa Nông Nghiệp và
Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ đã truyền đạt những kiến thức quí
báu cho em trong suốt 5 năm theo học.
Những người bạn đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, tháng 5 năm 2009.
Ngô Duy Khánh


iii


MỤC LỤC
Đề mục
Trang
Trang duyệt ...................................................................................................... i
Lời cam đoan..................................................................................................... ii
Lời cảm tạ ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mục bảng ................................................................................................. viii
Danh mục hình .................................................................................................. ix
Tóm lược .......................................................................................................... xi
Chương 1: Đặt vấn đề .............................................................................................1
Chương 2: Cơ sở lý luận .........................................................................................2
2.1. Sơ lược về cây Xuân Hoa.............................................................................. 2
2.1.1. Phân loại ............................................................................................... 2
2.1.2. Đặc điểm............................................................................................... 2
2.1.3. Phân bố.................................................................................................. 3
2.1.4. Thành phần hóa học và dưỡng chất........................................................ 3
2.1.5. Tác dụng sinh học.................................................................................. 5
2.2. Sơ lược về một số vi khuẩn gây .................................................................... 6
2.2.1. Vi khuẩn Staphylococcus aureus........................................................... 6
2.2.1.1 Đặc điểm của vi khuẩn................................................................. 6
2.2.1.2 Đặc tính nuôi cấy......................................................................... 6
2.2.1.3 Enzyme và độc tố ......................................................................... 6
2.2.1.4 Cấu trúc kháng nguyên ................................................................ 7
2.2.1.5 Sức đề kháng ............................................................................... 7
2.2.1.5 Tính gây bệnh .............................................................................. 7
2.2.1.6 Đường xâm nhiễm........................................................................ 8

2.2.2. Vi khuẩn Streptococcus fecalis .............................................................. 8
2.2.2.1 Đặc điểm của vi khuẩn................................................................. 8
2.2.2.2 Đặc tính nuôi cấy......................................................................... 8
2.2.2.3 Cấu trúc kháng nguyên ................................................................ 8
2.2.2.4 Độc tố.......................................................................................... 9
2.2.2.5 Sức đề kháng ............................................................................... 9
2.2.2.6 Tính gây bệnh .............................................................................. 9

iv


2.2.2.7 Đường xâm nhiễm...................................................................... 10
2.2.3. Vi khuẩn Escherichia coli.................................................................... 10
2.2.3.1 Đặc điểm của vi khuẩn............................................................... 10
2.2.3.2 Đặc tính nuôi cấy....................................................................... 10
2.2.3.3 Cấu trúc kháng nguyên .............................................................. 11
2.2.3.4 Độc tố........................................................................................ 11
2.2.3.5 Sức đề kháng ............................................................................. 11
2.2.3.6 Tính gây bệnh ............................................................................ 11
2.2.3.7 Đường xâm nhiễm...................................................................... 11
2.2.4. Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa .................................................... 12
2.2.4.1 Đặc điểm của vi khuẩn............................................................... 12
2.2.4.2 Đặc tính nuôi cấy....................................................................... 12
2.2.4.3 Tính gây bệnh và hình thành độc tố ........................................... 12
2.2.4.4 Sức đề kháng ............................................................................. 12
2.2.4.5 Phòng bệnh................................................................................ 13
2.2.4.6 Trị bệnh do Pseudomonas aeruginosa ....................................... 13
2.2.5. Vi khuẩn Salmonella Spp..................................................................... 13
2.2.5.1 Đặc điểm của vi khuẩn............................................................... 13
2.2.5.2 Đặc tính nuôi cấy....................................................................... 13

2.2.5.3 Độc tố vi khuẩn.......................................................................... 14
2.2.5.4 Sức đề kháng của vi khuẩn......................................................... 14
2.2.5.5 Tính gây bệnh ............................................................................ 15
2.2.5.6 Phòng bệnh................................................................................ 15
2.2.5.7 Điều trị ...................................................................................... 15
2.2.6. Vi khuẩn Aeromonas hydrophila ......................................................... 16
2.2.6.1 Đặc điểm của vi khuẩn............................................................... 16
2.2.6.2 Độc tố........................................................................................ 16
2.2.6.3 Sức đề kháng ............................................................................. 16
2.2.6.4 Dấu hiệu bệnh lý........................................................................ 16
2.2.6.5 Bệnh tích.................................................................................... 17
2.2.6.6 Phòng bệnh................................................................................ 17

v


2.2.6.7 Trị bệnh ..................................................................................... 17
2.2.7. Vi khuẩn Edwardsiella ictaluri ........................................................... 18
2.2.7.1 Đặc điểm của vi khuẩn............................................................... 18
2.2.7.2 Đặc tính nuôi cấy....................................................................... 18
2.2.7.3 Sức đề kháng của vi khuẩn......................................................... 18
2.2.7.4 Bệnh gan thận mủ trên cá tra do E. ictaluri ............................... 18
2.2.7.5 Dấu hiệu bệnh lý........................................................................ 18
2.2.7.6 Bệnh tích.................................................................................... 19
2.2.7.7 Cách phòng và trị bệnh.............................................................. 19
2.2.8. Vi khuẩn Edwardsiella tardar.............................................................. 20
2.2.8.1 Đặc điểm của vi khuẩn............................................................... 20
2.2.8.2 Sức đề kháng của vi khuẩn......................................................... 20
2.2.8.3 Bệnh nhiễm khuẩn huyết ở cá tra do Edwardsiella tarda ........... 20
2.2.8.4 Bệnh tích.................................................................................... 20

2.2.8.5 Phòng và trị bệnh ...................................................................... 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM.............. 22
3.1. Nội dung nghiên cứu................................................................................... 22
3.2. Phương tiện nghiên cứu .............................................................................. 22
3.2.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm ........................................................ 22
3.2.2. Nguyên liệu ........................................................................................ 22
3.2.3. Hóa chất – thiết bị ............................................................................... 22
3.2.4.Vi khuẩn dung cho phân tích................................................................ 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 23
3.3.1. Chiết suất cao Xuân Hoa .................................................................... 23
3.3.2. Phương pháp tính hiệu suất chiết suất cao............................................ 24
3.3.3. Phương pháp tính ẩm độ cao ................................................................ 24
3.3.4. Xác định tính kháng khuẩn .................................................................. 24
3.3.4.1 Chuẩn độ đục............................................................................. 24
3.3.4.2 Chuẩn độ vi khuẩn ..................................................................... 25
3.3.4.3 Xác định nồng độ ức chế tối thiểu .............................................. 25

vi


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 27
4.1. Kết quả hiệu suất chiết suất cao.................................................................. 27
4.2. Kết quả xác định ẩm độ của cao Xuân Hoa ................................................. 27
4.3. Kết quả xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)........................................ 28
4.3.1. Nhóm 1.................................................................................................... 28
4.3.2. Nhóm 2 .................................................................................................... 29
4.3.3. Nhóm 3.................................................................................................... 33
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 37
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 37
5.2. Đề nghị ....................................................................................................... 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 38

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên chữ

MHA

Muller Hinton agar

NA

Nutrition agar

DMSO

Dimethyl Sulfoxide

MIC

Minimum inhibitory concentration

A. hydrophila

Aeromonas hydrophila


E. coli

Escherichia coli

Ed. ictaluri

Edwardsiella ictaluri

Ed. tarda

Edwardsiella tarda

Sta. aureus

Staphylococcus aureus

Strep. faecalis

Streptococcus faecalis

Pseu. aeruginosa

Pseudomonas aeruginosa

Sal. spp

Salmonella spp

XH1


Dòng Xuân Hoa 1

XH2

Dòng Xuân Hoa 2

XH3

Dòng Xuân Hoa 3

XH4

Dòng Xuân Hoa 4

XH5

Dòng Xuân Hoa 5

XH6

Dòng Xuân Hoa 6

XH7

Dòng Xuân Hoa 7

XH8

Dòng Xuân Hoa 8


viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 4.1: Hiệu suất chiết suất cao Xuân Hoa .................................................... 27
Bảng 4.2: Kết quả xác định ẩm độ của cao Xuân Hoa........................................ 27
Bảng 4.3: Nồng độ ức chế tối thiểu của dòng Xuân Hoa 1 ................................. 28
trên các giống vi khuẩn thí nghiệm.
Bảng 4.4: Nồng độ ức chế tối thiểu của các dong XH2, XH3, XH4, XH5,......... 29
XH7, XH8 trên các giống vi khuẩn thí nghiệm theo ẩm độ của cao.
Bảng 4.5: Nồng độ ức chế tối thiểu của các dong XH2, XH3, XH4, XH5,......... 29
XH7, XH8 trên các giống vi khuẩn thí nghiệm với ẩm độ = 0 %
Bảng 4.6: Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của dòng XH6 ................................. 33
trên các giống vi khuẩn thí nghiệm
Bảng 4.7: So sánh nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của 8 dòng........................... 35
trên các giống vi khuẩn thí nghiệm ở ẩm độ của cao.
Bảng 4.8: So sánh nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của 8 dòng........................... 35
Xuân Hoa trên các giống vi khuẩn thí nghiệm khi ẩm độ của cao = 0%.

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.Cây Xuân Hoa .................................................................................... 3
Hình 2.2, 2.3:Cá tra bệnh xuất hiện nhiều đốm trắng trên gan,........................... 19

thận và tụy tạng
HÌnh 3.2: Bên ngoài bình cô quay ..................................................................... 23
Hình 3.3: Bên trong bình cô quay ...................................................................... 23
Hình 4.1: MIC trên Edwardsiella tarda ............................................................ 28
và Edwardsiella ictaluri của dòng Xuân Hoa 1
Hình 4.2: MIC trên 6 chủng vi khuẩn của dòng Xuân Hoa 1............................. 28
Hình 4.3: MIC trên 6 chủng vi khuẩn của dòng Xuân Hoa 2............................. 30
Hình 4.4: MIC trên Edwardsiella tarda và........................................................ 30
Edwardsiella ictaluri của dòng Xuân Hoa 2
Hình 4.5: MIC trên 6 chủng vi khuẩn của dòng Xuân Hoa 3............................. 30
Hình 4.6: MIC trên Edwardsiella tarda và........................................................ 30
Edwardsiella ictaluri của dòng Xuân Hoa 3
Hình 4.7: MIC trên 6 chủng vi khuẩn của dòng Xuân Hoa 4............................. 31
Hình 4.8: MIC trên Edwardsiella tarda và........................................................ 31
Edwardsiella ictaluri của dòng Xuân Hoa 4
Hình 4.9: MIC trên 6 chủng vi khuẩn của dòng Xuân Hoa 5............................. 31
Hình 4.10: MIC trên Edwardsiella tarda và...................................................... 31
Edwardsiella ictaluri của dòng Xuân Hoa 5
Hình 4.11: MIC trên 6 chủng vi khuẩn của dòng Xuân Hoa 7........................... 32
Hình 4.12: MIC trên Edwardsiella tarda và...................................................... 32
Edwardsiella ictaluri của dòng Xuân Hoa 7
Hình 4.13: MIC trên 6 chủng vi khuẩn của dòng Xuân Hoa 8........................... 32
Hình 4.14: MIC trên Edwardsiella tarda và...................................................... 32
Edwardsiella ictaluri của dòng Xuân Hoa 8
Hình 4.15: MIC trên 6 chủng vi khuẩn của dòng Xuân Hoa 6........................... 33
Hình 4.16: MIC trên Edwardsiella tarda và...................................................... 33
Edwardsiella ictaluri của dòng Xuân Hoa 6
Hình 4.17: Đối chứng DMSO trên Edwardsiella tarda và ................................ 34
Edwardsiella ictaluri
Hình 4.18: Đối chứng DMSO trên 6 chủng vi khuẩn ........................................ 34


x


TÓM LƯỢC
Xuân Hoa là một loại thảo dược có đặc tính kháng khuẩn rộng. Để mở rộng
khả năng ứng dụng và để ứng dụng có hiệu quả cao nhất cây Xuân Hoa trong việc
điều trị bệnh trên gia súc, gia cầm và thủy sản. chúng tôi tiến hành đề tài : “Khảo sát
và so sánh tính kháng khuẩn của 8 dòng Xuân Hoa trên 8 chủng vi khuẩn :
Edwardsiella tarda, Edwardsiella ictaluri, Aeromonas hydrophila, Staphylococcus
aureus, Streptococcus faecalis, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa,
Salmonella spp’’.
8 dòng Xuân hoa được giâm và trồng trong cùng điều kiện (nhiệt độ, ánh
o
sáng, dinh dưỡng...), thu lá sấy khô ở 50 C và chiết với methanol để được cao Xuân
Hoa. Cao Xuân Hoa được đem thử tính kháng khuẩn và xác định nồng độ ức chế tối
thiểu bằng phương pháp pha loãng trong thạch thu đươc kết quả: 8 dòng Xuân Hoa
đều có hoạt tính kháng khuẩn đối với 8 chủng vi khuẩn thí nghiệm; trong đó: các
dòng Xuân Hoa 2, 3, 4, 5, 7, 8 có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất (MIC=512
μg/ml đối với Edwardsiella tarda, Edwardsiella ictaluri, Aeromonas hydrophila,
Streptococcus faecalis, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella
spp; MIC = 1024 μg/ml đối với Staphylococcus aureus), kế đến là dòng Xuân hoa 6
(MIC=512 μg/ml đối với Edwardsiella tarda, Edwardsiella ictaluri, Aeromonas
hydrophila, Streptococcus faecalis, Pseudomonas aeruginosa ; MIC = 1024 μg/ml
đối với Staphylococcus aureus, Escherichia coli và Salmonella spp) và hoạt tính
kháng khuẩn yếu nhất là dòng Xuân Hoa 1 (MIC = 512 với Edwardsiella tarda,
Edwardsiella ictaluri và Pseudomonas aeruginosa ; MIC=1024 μg/ml với
Aeromonas hydrophila, Staphylococcus aureus, Streptococcus faecalis, Escherichia
coli, Salmonella spp).


xi


CHƯƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là con dao hai lưỡi. Vì ngoài tác dụng trị bệnh thì nó cũng đồng thời
gây ra một số tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Ngày nay, khi điều
kiện kinh tế xã hội ngày càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được
nâng cao thì vấn đề sức khỏe lại được quan tâm nhiều hơn nữa. Song song với mặt
tích cực của việc phát triển kinh tế, chúng ta cũng đang phải đối mặt với nhiều thách
thức như: ô nhiễm môi trường, nhiều loại bệnh mới xuất hiện…
Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO được hơn 2 năm, nền kinh tế nước ta
đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Hàng hóa của Việt Nam,
trong đó có hàng nông - lâm – thủy sản đã đi khắp nơi trên thế giới, kể cả những thị
trường khó tính như Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản… Tuy nhiên, thời gian gần đây những
thị trường này có nguy cơ sẽ biến mất vì một số rào cản, trong đó đáng quan tâm
nhất là vấn đề: dư lượng kháng sinh.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật giúp phát hiện ra nhiều nguyên nhân gây
bệnh, nguyên nhân gây kháng thuốc trên con người. Một trong những nguyên nhân
chính gây ra tình trạng trên là: dư lượng kháng sinh trong các sản phẩm động, thực
vật khi con người ăn vào. Do đó ngày nay trên thế giới người ta có xu hướng sử
dụng các bài thuốc, các loại thuốc có nguồn gốc từ thiên nhiên, các sản phẩm này có
ưu điểm là ít gây tác dụng phụ.
Trên thế giới cây Xuân Hoa (Pseuderanthemum palatiferum) chưa được
nghiên cứu cả về hoạt tính sinh học và hóa học. Tuy nhiên các nghiên cứu bước đầu
ở Việt Nam cho thấy lá Xuân Hoa có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm mốc và
nấm men, đặc biệt là kháng vi khuẩn Escherichia coli ở đường tiêu hóa. Ngoài ra
cao đặc lá xuân hoa còn có tác dụng ức chế quá trình peroxy hóa lipid màng tế bào
và có xu hướng bảo vệ tế bào gan. Loài cây này có thể chữa được rất nhiều bệnh
như chấn thương, đau dạ dày, viêm ruột kết, cao huyết áp, viêm thận và tiêu chảy,

rối loạn đường tiêu hóa không những ở người mà còn động vật.
Để có thể ứng dụng ngày càng hiệu quả hơn cây thuốc này vào cuộc sống,
chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát và so sánh tính kháng khuẩn của 8 dòng Xuân
Hoa”.
Mục tiêu của đề tài
- Xác định tính kháng khuẩn của 8 dòng Xuân Hoa trên 8 chủng vi khuẩn gây
bệnh phổ biến trên thủy sản và trên gia súc, gia cầm.
- Xác định sự khác biệt về tính kháng khuẩn của các dòng Xuân Hoa khác
nhau để tìm ra các dòng có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất.

1


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Sơ lược về cây Xuân Hoa
2.1.1. Phân loại
Xuân Hoa có tên khoa học: Pseuderanthemum palatiferum
Họ: Ô rô (Ancanthaceae)
Bộ : Hoa Mõm Chó (Scrophularales)
Phân lớp : Hoa Môi (Lamiidae)
Lớp : Ngọc Lan (Magnoliospida)
Ngành : Ngọc Lan (Magnoliophyta)
Tên thường gọi: Cây Xuân Hoa, cây Hoàn Ngọc, cây Con Khỉ, cây Mặt Quỷ,
cây Nhật nguyệt, cây Thần Tượng Linh, cây Tú Linh, cây Trắc Mã, cây Lan Điều…
Năm 2008, Trần Vũ Linh bằng phương pháp điện di SDS-PAGE đã xác định
Xuân Hoa không có sự khác biệt về giống, nhưng không thuần chủng mà gồm nhiều
dòng.
2.1.2. Đặc điểm
Theo Trần Công Khánh và ctv (1998), cây Xuân Hoa là loại cây bụi cao 1-2

mét sống nhiều năm, thân non màu xanh lục, phần già hóa gỗ màu nâu, phân thành
nhiều cành mảnh. Lá mọc đối có cuống, phiến lá hình mũi mác, hai đầu nhọn, dài
12-17cm, rộng 3,5-5cm, mép lá nguyên, gốc lá hơi men xuống, hai mặt phiến lá có
ít lông che chở đa bào ngắn và lông tiết có chân đơn bào, đầu đa bào dọc gân giữa
có nhiều lông hơn, cuống lá dài 1,5-2cm.
Cụm hoa dài 10-16cm, ở kẻ lá hoặc đầu cành gồm các xim ngắn ở các mấu,
hoa lưỡng tính không đều, năm lá đài rời, tồn tại đến khi quả già. Tràng hợp màu
trắng, ống tràng hẹp và dài khoảng 25mm, có năm thùy chia làm hai môi, môi trên
gồm hai thùy nhỏ dính liền nhau đến nửa chiều dài của thùy, môi dưới gồm ba thùy
to, thùy giữa có các chấm màu tím, chỉ nhụy ngắn gắn gần sát họng tràng, bao phấn
dính gốc màu tím, hai nhụy lép nhỏ đính ở hai gốc hai chỉ nhụy, bầu trơn nhẵn dài
khoảng 1,5mm, hai lá noãn liền nhau tạo thành bầu hai ô, vòi nhụy dài khoảng 2527mm, nửa dưới vòi có lông, hai phần ba vòi phía trên có màu tím nhạt, quả nang
hai ô, mỗi ô chứa hai hạt, cây ra hoa từ tháng tư đến tháng năm.
Về mặt sinh thái, cây ưa ẩm, ưa sáng và hơi chịu bóng mát nhất là khi cây còn
nhỏ, cây thường mọc dưới tán rừng và sinh trưởng nhanh, mạnh trong mùa xuân –
hè, mùa đông có hiện tượng rụng lá. Cây Xuân Hoa trồng trên 1 năm tuổi mới có
hoa.
Cây Xuân Hoa tái sinh tự nhiên từ hạt, có khả năng tái sinh cây chồi khỏe sau
khi bị chặt. Theo Trần Công Khánh (2005), loài này có thể nhân giống dễ dàng
bằng cách giâm cành. Lấy đoạn cành bánh tẻ, cách ngọn khoảng 20 cm, cắt bỏ bớt
lá để giảm bớt sự thoát hơi nước, cắm vào đất ẩm, để vào chỗ mát, sau khoảng một
tuần chối non đã ra rễ và chồi non.

2


Hình 2.1: Cây Xuân Hoa

Nguyễn Thị Minh Thu (1999), cũng nghiên cứu phân biệt cây Xuân Hoa với
cây Hoàn Ngọc Tuyên Quang. Đây là cây bụi nhỏ, cao khỏang 1 m, giống lá Xuân

Hoa nhưng nhỏ hơn, dài 6 – 8cm, rộng 2 - 3 cm, cuống lá Hoàn Ngọc tuyên Quang
ngắn hơn lá Xuân Hoa, dài 0,5 – 0,7 cm. Chưa thấy cây ra hoa. Khi vò nát có mùi
ngai ngái, lá dai, cảm giác khô ráp. Về cấu tạo giải phẫu, cây Hoàn Ngọc Tuyên
Quang có một số đặc tính giống cây Xuân Hoa nhưng cấu tạo lỗ khí kiểu
amphidiacytic, đều có 2 lỗ libe - gỗ phụ ở cung libe – gỗ chính, cấu tạo của than
non có nhiều điểm giống nhau. Sự giống nhau này có thể do 2 loài đều thuộc họ Ô
rô. Khi ép khô, Hoàn Ngọc Tuyên Quang vẫn có mầu xanh lục trong khi lá Xuân
Hoa chuyển màu nâu sẫm.
2.1.3. Phân bố
Cây Xuân Hoa là cây mọc tự nhiên ở vùng núi, có ở Ấn Độ, Trung Quốc
(Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam) và Việt Nam. Theo Phạm Hoàng Hộ (2000),
Việt Nam cây mọc ở vùng núi Lạng Sơn; Trần Công Khánh (1998) phát hiện cây
này có ở rừng quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình). Theo Võ Văn Chi (2004) cây còn
mọc ở miền Trung.
Hiện nay cây Xuân Hoa được trồng ở nhiều gia đình, vừa làm thuốc vừa làm
cảnh. Trồng bằng cách giâm cành cây phát triển rất nhanh.
2.1.4. Thành phần hóa học và dưỡng chất
Năm 1998, Trần Công Khánh và ctv bằng các phản ứng hóa học định tính đã
xác định được trong lá Xuân Hoa có chứa acid hữu cơ, carotenoid, coumarin, đường
khử, phytosterol, nhưng không chứa alkaloid, antraglycosid, flavonoid và saponin.
Năm 1999, Nguyễn Thị Minh Thu cũng bằng các phản ứng hóa học định tính
đã xác địnhlại trong lá Xuân Hoa có chứa acid hữu cơ, carotenoid, đường khử,
sterol và có hiện diện của flavonoid và saponin nhưng không có coumarin.
Phân tích dịch chiết của lá Xuân Hoa bằng các phương pháp sắc ký đã thu
được các chất tinh khiết, và dựa trên cơ sở các số liệu về IR, UV, 1H-NMR, 13CNMR và MS đã xác định được cấu trúc các chất sau:
3


 Năm 1998, Trần Công Khánh và ctv đã tinh sạch được chất β-sitosterol
chiếm khoảng 0,1% vật chất khô và 2 tinh chất F1 và F3 có hoạt tính kháng khuẩn

cao (nhưng chưa xác định được công thức hóa học).
 Năm 2003, Giang và ctv tìm ra hỗn hợp β-sitosterol và stigmasterol, npentacosan-1-ol, hỗn hợp β-sitosterol 3-O-β-glucoside, kaempferol 3-methyl ether
7-O-β-glucoside và apigenin 7-O-β-glucoside.
 Năm 2003 và 2004, Nguyễn Văn Hùng và ctv tìm ra các chất 1triacontanol, glycerol 1-hexadecanoate, acid palmitic và acid salicylic.
 Năm 2006, Trần Kim Thu Liễu và ctv cô lập được trong lá Xuân Hoa tám
hợp chất như dotriacontan, phytol, squalen, 24-metylencyloartanol, loliolide, βsitosterol, β-sitorterol 3-β-O-D-glucopyranoside và stigmasterol 3-β-O-Dglucopyranosid.
- Năm 2008, Huỳnh Kim Diệu và ctv bằng các phản ứng hóa học ghi nhận
trong lá Xuân Hoa có antraglycosid, flavonoid, acid béo, acid hữu cơ, alkaloid,
carotenoid, phytosterol, tinh dầu, coumarin, đường khử, saponin và hợp chất uronic.
Từ cao Xuân Hoa chiết bằng ether dầu hỏa cô lập được hỗn hợp của stimasterol và
β-sitosterol (C29H48O) và từ cao Xuân hoa chiết bằng chloroform cô lập được các
chất tinh khiết β- sitosterol-3-0-βglucoside (C35H60O6) và apigenin 7-0-β glucoside
(C21H20O10).
β-sitosterol là một phytosterol, trong thiên nhiên thường ở dạng ester hoặc
glycoside (hai dạng này dễ hòa tan hơn), hoặc ở dạng đơn hay phối hợp với các
phytosterol khác. Chúng có tác dụng làm giảm lượng cholesterol (Grundy và ctv,
1969; Norme và ctv, 2000); kích thích chức năng miễn dịch, kiễm soát sự tăng sinh
tế bào (Bouic và Lamprecht, 1999). Ngoài ra, β-sitosterol còn làm giảm lượng
đường trong máu và là tác nhân kháng khuẩn, kháng virus và kháng nấm (Lam,
2004)
Stigmasterol cũng là một phytosterol, nó có tác dụng như một tiền chất để tổng
hợp progesterol và như một chất trung gian trong sinh tổng hợp androgen, estrogen
và corticoid. Stigmasterol có khả năng phòng ung thư buồng trứng, ung thư tuyến
tiền liệt, ung thư vú và ung thư kết tràng (Huỳnh Kim Diệu, 2008)
Apigenin là một flavone, ngoài tác dụng kháng virus, có khả năng khống chế
sự tăng sinh tế bào mạnh nhất trong các flavonoid nên được sử dụng trong trị ung
thư ở người. Apigenin cũng là chất chống oxy hóa mạnh, hiệu quả hơn cả vitamin
C, giúp bảo vệ AND không bị hư hại do sự oxid hóa (Bran-Garnys và ctv, 2001)
Apigenin còn có tác dụng ngăn cản sự phóng thích histamin và sự tạo thành
H2O2 (Bors và ctv, 1990). Apigenin cũng là chất kháng viêm (Gerritsen, 1995).

Theo Lê Thị Lan Oanh và ctv (1999), trong lá Xuân Hoa còn chứa đầy đủ các
acid amin thiết yếu và không thiết yếu như: aspartic acid, glutamic acid, aparagin,
serin, glutamin, histidin, glucin, threonin, alanin, arginin, tyrosin, cystein, valin,
methyonin, tryptophan, phenylalanin, isoleucin, leucin, lysin, 4-hydroxy prolin,
prolin, với hàm lượng tổng hợp khá cao (751-1365mg % và 46-85mg %). Đó là các
acid amin giữ vai trò quan trọng trong sinh tổng hợp protein cơ bắp và chống mệt

4


mỏi cơ thể, thiếu chúng cơ thể sụt cân nhanh. Với acid amin valin ảnh hưởng sự
phối hợp các chuyển động của bắp thịt và hoạt động của tuyến tụy, một tuyến tiêu
hóa quan trọng. Các nguyên tố đa lượng và vi lượng trong lá Xuân Hoa khá cao so
với các loại cây khác. Hàm lượng Fe là 38,75mg, cao gấp hai lần lượng Fe của con
vẹm (24mg), 3 lần gan lợn (13mg), và 4 lần đậu tương (11mg) và gần bằng hàm
lượng Fe trong củ tam thất (48,6mg). Không phát hiện các nguyên tố kim loại nặng
như: Cd, Pd, As, Cr.
Theo Huỳnh Kim Diệu (2008), nếu so sánh với một số thực liệu khác như cỏ
linh lăng hoặc bắp vàng hàm lượng các acid amin của lá Xuân Hoa cao hơn, đáng
chú ý là lysin và methyonin là 2 loại acid amin quan trọng nhất hay bị thiếu trong
thức ăn, thì của lá Xuân Hoa biến động từ 1,32-1,84% và 0,24-0,31% cao hơn so
với cỏ linh lăng (0,8 và 0,2%). Hàm lượng protein thô (21,85-30,77) của lá Xuân
Hoa rất cao và cao hơn so với cỏ kudzu (18,38%), rau lang (15,28%), rau muống
(19,81%). Hàm lượng béo thô (5,49-12,82%) của lá Xuân Hoa cũng khá cao và cao
hơn so với cỏ kudzu (6,6%), rau lang (3,04-3,82%), rau muống (3,65-4,83%). Trái
lại hàm lượng xơ thô, xơ trung tính và xơ acid của lá XH đều rất thấp.
2.1.5. Tác dụng sinh học
Nguyễn Thị Thanh Nhài (1997) và Trần Công Khánh và ctv (1998) thử tác
dụng kháng vi sinh vật kiểm định, cho thấy chiết chất lá Xuân Hoa bằng methanol
có tác dụng kháng vi khuẩn gram âm và gram dương (đặc biệt là Escherichia coli)

và có khả năng kháng nấm men cũng như nấm mốc.
Nguyễn Thị Minh Thu (1999) cho biết chất chiết xuất từ lá Xuân Hoa có tác
dụng bảo vệ tế bào gan. Do trong lá Xuân Hoa có flavonoid có hoạt tính chống oxy
hóa tế bào như acacetin, kaemferol và apigenin là chất chống oxy hóa mạnh, giúp
bảo vệ AND không bị hư hại do sự oxy hóa.
Năm 2005, Phan Minh Giang và ctv thử hoạt tính chống oxy hóa, kháng khuẩn
và kháng nấm của dịch chiết giàu flavonoid được điều chế từ lá Xuân Hoa, nhận
thấy dịch chiết này có hoạt tính chống oxy hóa gián tiếp, thông qua việc làm tăng
hoạt tính của enzyme peroxydase, qua đó làm giảm lượng peroxide trong máu và có
tác dụng kháng vi khuẩn gram âm, gram dương và vi nấm, đặc biệt đối với
Salmonella typhi, Shigella và Escherichia coli.
Thuốc chế biến từ lá Xuân Hoa không biểu hiện ảnh hưởng có hại đến chức
năng gan, thận, không có độc tính bán trường diễn (Huỳnh Kim Diệu, 2007)
Theo kinh nghiệm dân gian và các thực nghiệm khoa học, cây Xuân Hoa có
tác dụng chữa các bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, viêm đại tràng. Người lớn
dùng mỗi ngày 5-7 lá. Trẻ em dùng 1-2 lá tùy theo tuổi. Lá tươi đem rửa sạch, nhai
nhỏ rồi nuốt với nước. Lá khô thì cắt nhỏ, nấu với nước sôi để uống (Nguyễn Ngọc
Thanh Tùng, 2006).
Theo Huỳnh Kim Diệu (2008), sử dụng bột Xuân Hoa với liều 0,2g/kg cho
heo con theo mẹ và heo sau cai sữa sẽ cho hiệu quả tốt trên tăng trọng và chỉ tiêu
sinh lý máu ở heo. Bổ sung vào khẩu phần heo mẹ với lá Xuân Hoa tươi 0,5

5


kg/con/ngày hoặc bột Xuân Hoa 0,2 kg/con/ngày cho hiệu quả phòng tiêu chảy heo
con tương đương chủng ngừa vaccine Neocolipor cho heo mẹ.
Theo Huỳnh Kim Diệu (2008), Sử dụng bột Xuân Hoa liều 1g/kg thể trọng trị
tiêu chảy heo con theo mẹ và sau cai sữa cho hiệu quả tương đương sử dụng
Cotrimoxazole liều 0,1g/kg hoặc Coli-norgent liều 0,1g/kg và sirô Xuân Hoa liều

0,005g/kg thể trọng cho hiệu quả cao nhất, hiệu quả hớnử dụng Contrimoxazole và
coli – norgent hoặc Aralis liều 0,6ml/kg thể trọng..
Đây là một cây thuốc dân gian mới được phát hiện ở Việt Nam. Các công
dụng khác của cây đang tiếp tục được nghiên cứu, xác minh.
2.2. Sơ lược về một số vi khuẩn gây bệnh
2.2.1.Vi khuẩn Staphylococcus aureus
2.2.1.1 Đặc điểm của vi khuẩn
Staphylococcus aureus là loại cầu khuẩn Gram dương, không di động, không
sinh nha bào thường xếp từng đám giống như chùm nho, mọc dễ dàng trên nhiều
loại môi trường, có khả năng lên men nhiều loại đường và tiết ra nhiều sắc tố có
màu sắc thay đổi từ trắng đến vàng đậm. Tụ cầu có rải rác trong tự nhiên như trong
đất, nước, không khí. Trên cơ thể gia súc, tụ cầu cư trú chủ yếu là ở vùng mũi họng
(30%), nách, âm đạo, mụn nước trên da, các vùng da trầy xướt. Các cầu khuẩn gây
bệnh có khả năng gây nên quá trình viêm và sinh mủ, do đó còn được gọi là các cầu
khuẩn sinh mủ. Một số Staphylococcus là vi khuẩn thường trú ở vùng da và niêm
mạc của người. Một số khác có thể gây bệnh với hình thức nhiễm khuẩn mủ khác
nhau và cả nhiễm khuẩn máu dẫn đến tử vong.
Staphylococcus gây bệnh thường có khả năng gây tiêu huyết, làm đông đặc
huyết tương, tiết ra enzyme ngoại bào và độc tố. Một loại hình thức ngộ độc thức
ăn thường gặp gây ra bởi một loại độc tố ruột bền với nhiệt của Staphylococcus.
Ngày nay, Staphylococcus đã đề kháng với nhiều loại kháng sinh khác nhau và trở
thành, một vấn đề khó khăn trong công tác điều trị (Nguyễn Thanh Bảo, 1993).
Staphylococcus có hơn 20 loại khác nhau. Trong số này, Staphylococcus aureus
thuộc loại coagulase dương, một tác nhân của nhiều loại nhiễm khuẩn trầm trọng.
2.2.1.2 Đặc tính nuôi cấy
Stap. aureus mọc dễ dàng trên hầu hết các loại môi trường, trong điều kiện
hiếu khí hay vi hiếu khí, có đường kính khoảng 1µm. Nhiệt độ thích hợp nhất là
37oC, nhưng ở nhiệt độ phòng (20 – 25oC) lại tốt nhất để vi khuẩn tiết sắc tố. Trên
môi trường đặc Stap. aureus mọc thành những khuẩn lạc màu vàng. Trên môi
trường thạch máu Stap. aureus thường cho hiện tượng dung huyết (Jawet và ctv,

2004).
2.2.1.3 Enzyme và độc tố
Stap. aureus gây bệnh là do khả năng nhân lên rồi lan tràn vào các mô của cơ
thể, đồng thời tiết nhiều chất ngoại bào, đó là các enzyme và độc tố.
- Enzyme: Catalase: có tác dụng biến Hydrogen peroxide (H2O2) thành oxi
(O2) và nước (H2O) (Warren Levinson, 2000). Coagulase (men đông huyết tương):
do Stap. aureus tiết ra có tác dụng làm đông đặc huyết tương. Đây được xem như là

6


một yếu tố độc góp phần vào cơ chế gây bệnh của vi khuẩn (Warren Levinson,
2004).
- Độc tố
+ Ngoại độc tố: gồm một số độc tố có khả năng gây chết động vật thí nghiệm
sau khi tiêm, gây hoại tử da và chứa nhiều dung huyết tố (haemolysins). Dung
huyết tố anpha (α-toxin): là một loại protein không đồng nhất có khả năng gây dung
giải hồng cầu, gây tổn hại cho tiểu cầu (Nguyễn Thanh Bảo, 1993). Dung huyết tố
beta (β-toxin): gây dung giải hồng cầu cừu ở 4oC, dung huyết tố này kém độc hơn
dung huyết tố anpha (Nguyễn Như Thanh, 1997).
+ Nhân tố diệt bạch cầu: có khả năng giết bạch cầu của nhiều loài động vật.
Dưới tác động của nhân tố này làm cho bạch cầu mất tính di động, mất hạt và nhân
bị phân hủy, nó giữ vai trò quan trọng trong cơ chế sinh bệnh của tụ cầu.
+ Độc tố ruột: có khoảng 50% dòng Stap. aureus tiết ra được độc tố ruột, có đến
6 loại độc tố ruột (A
F). Những độc tố này bền với nhiệt (chịu sôi được trong
30 phút) và không bị tác động bởi những enzyme ở ruột. Đây là một nguyên nhân
quan trọng của ngộ độc thức ăn. Độc tố ruột được tiết ra khi Stap. aureus mọc trên
thức ăn có nhiều chất đường và protein.
2.2.1.4 Cấu trúc kháng nguyên: có 2 loại kháng nguyên.

Một kháng nguyên polysaccharide ở vùng vỏ. Vỏ này cùng với protein A có
chức năng bảo vệ vi khuẩn chống lại hiện tượng thực bào. Một kháng nguyên bề
mặt (protein A) có khả năng gắn với mảnh Fc của các globulin miễn dịch. Chính
nhờ hiện tượng gắn độc đáo này mà số mảnh Fc giảm xuống. Quá trình gắn trên
giúp Stap. aureus không bị thực bào bởi đại thực bào.
2.2.1.5 Sức đề kháng
Stap. aureus chịu được nơi khô, hơi nóng (ở nhiệt độ 50oC trong 30 phút vẫn
còn sống), sống trong nồng độ muối lên tới 9%, tuy nhiên dễ dàng ức chế bởi hóa
chất 3% hexachlorophene. Đối với kháng sinh, khả năng nhạy cảm của vi khuẩn rất
thay đổi đã xuất hiện một số kiểu đề kháng: β-lactam, kháng Nafcillin, Methicillin
(Jawet và ctv, 1980). Tuy nhiên, theo Lê Kinh Duệ và Nguyễn Thị Lai, 2006 thì:
100% nhạy cảm với Vancomycin, 96,6% nhạy cảm với Acid Fucidic, 93,3% nhạy
cảm với Gentamycin, 73,3% với Cephalotin, 63,3%% với Oxacillin, chỉ có 56,7%%
với Erythromycin.
2.2.1.5 Tính gây bệnh
Tụ cầu cư trú ở những vùng da bị tổn thương có vai trò trong việc làm cho
bệnh kéo dài nên trong phác đồ điều trị cần phải có kháng sinh (Lê Kinh Duệ,
Nguyễn Thị Lai, 2006). Trong tự nhiên: ngựa cảm nhiễm nhất, kế đến là chó, bò.
Gà, vịt có khả năng đề kháng tự nhiên với tụ cầu khuẩn. Trong phòng thí nghiệm:
thỏ cảm nhiễm nhất. Tiêm canh trùng tụ cầu khuẩn vào tĩnh mạch thỏ thì thỏ chết
trong vòng 1 – 2 ngày vì chứng huyết nhiễm mủ. Mổ khám thấy có nhiều ổ áp xe ở
tim, thận, xương, bắp thịt…(Trần Thị Phận, 2004).

7


2.2.1.6 Đường xâm nhiễm
Trần Thị Phận (2004), cho rằng Staphylococcus thường ký sinh trên da và
niêm mạc, làm nung mủ các vết thương, nơi xây sát trên da, làm các tổ chức bị
sưng, tạo thành những ổ mủ, áp xe. Khi heo nái sinh đẻ, cơ quan sinh dục bị tổn

thương, niêm mạc âm đạo, tử cung bị sây sát, dưới tác động cùng lúc của tụ cầu và
liên cầu xâm nhập vào khu vực tổn thương, phát triển nhanh về số lượng, gây ra các
ổ viêm cata niêm mạc âm đạo sau đó gây viêm mủ cơ quan sinh dục (Phạm Sĩ Lăng
và ctv, 2002).
2.2.2. Vi khuẩn Streptococcus faecalis
2.2.2.1 Đặc điểm của vi khuẩn
Liên cầu khuẩn Streptococcus fecalis (hiện nay được gọi là Enterococcus
fecalis) là những vi khuẩn hình cầu, gram dương xếp thành chuỗi dài ngắn khác
nhau. Liên cầu có khắp nơi trong tự nhiên: đất, nước, không khí…trong cơ thể
động vật và người. Trên cơ thể động vật, một số liên cầu thường ký sinh trên da,
niêm mạc đường tiêu hóa, hô hấp và không gây bệnh, một số lại có khả năng gây
bệnh (Nguyễn Như Thanh, 1997). Streptococcus fecalis có dạng hình cầu hay hình
bầu dục, đường kính trung bình 1μm, bắt màu gram dương. Liên cầu xếp thành
chuỗi vì nó phân chia trong 1 mặt phẳng thẳng góc với trục của chuỗi. Chiều dài
của chuỗi tùy thuộc vào điều kiện môi trường ( Jawetz và ctv, 1980).
2.2.2.2 Đặc tính nuôi cấy
Streptococcus faecalis là những vi khuẩn hiếu khí hay yếm khí tùy tiện, một
số kỵ khí tuyệt đối, phần lớn các liên cầu gây bệnh thích hợp ở nhiệt độ 37oC
(Nguyễn Như Thanh, 1997). Streptococcus faecalis tương đối khó nuôi cấy, vi
khuẩn chỉ mọc trong các môi trường có đầy đủ chất dinh dưỡng như môi trường
nước thịt, môi trường có óc và tim hoặc các môi trường có huyết thanh hay hồng
cầu. Vi khuẩn tăng trưởng mạnh trong điều kiện có CO2, riboflavin, pantothenic
acid…(Nguyễn Thanh Bảo, 1993).
Trong môi trường lỏng: vi khuẩn dễ hình thành các chuỗi và các chuỗi này
không bị gãy, dần dần tạo thành những hạt hoặc những bông rồi lắng xuống đáy ống
nghiệm. Do đó sau 24 giờ nuôi cấy, môi trường phía trên trong suốt, đáy ống có
cặn. Trên môi trường đặc: vi khuẩn mọc thành các khuẩn lạc tròn, nhẵn và dẹt,
đuờng kính 1-2mm.
Trên thạch máu, liên cầu có 3 dạng dung huyết : dung huyết α: khuẩn lạc được
bao quanh bằng một vòng màu xanh nhạt, tương đối hẹp. Đây là hiện tượng dung

huyết không hoàn toàn, chỉ có một phần hồng cầu bị tiêu. Dung huyết β: bao quanh
khuẩn lạc là một vòng trong suốt, rộng 2-4mm. Đây là hiện tượng dung huyết hoàn
toàn, không có hồng cầu ở chung quanh khuẩn lạc. Dung huyết γ: màu thạch xung
quanh khuẩn lạc vẫn nguyên vẹn. Trong trường hợp này hồng cầu không bị tiêu.
(Warren Levinson, 2004).
2.2.2.3 Cấu trúc kháng nguyên
Liên cầu có cấu trúc rất phức tạp, có rất nhiều loại kháng nguyên được tìm
thấy ở liên cầu, tuy nhiên có 2 loại kháng nguyên quan trọng: carbonhydrate C: có

8


trong vách tế bào của vi khuẩn. Lancefield đã dựa vào chất này để phân loại
Streptococcus thành các nhóm từ A đến O (Jawet và ctv, 1980). Trong đó liên cầu
nhóm A thuộc loại dung huyết tố β, có khả năng gây bệnh rất lớn ở người: nhiễm
khuẩn các vết thương, viêm họng…(Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997). Protein M:
đây là yếu tố độc lực rất quan trọng đối với các vi khuẩn Streptococcus thuộc nhóm
A. Các vi khuẩn Streptococcus này thường gây bệnh và cho các khuẩn lạc nhầy.
Dựa trên protein M, người ta đã phân chia Streptococcus nhóm A thành hơn 80
chủng khác nhau (Warren Levinson, 2004).
2.2.2.4 Độc tố
Liên cầu nhóm A có khả năng sinh ra 1 độc tố, bản chất là protein, độc tố này
tạo nên các nốt ban đỏ.
Dung huyết tố: dung huyết tố của liên cầu có 2 loại:
- Streptolysin O: có tác dụng làm tan hồng cầu ở chiều sâu của môi trường
không có oxy của không khí, dễ mất hoạt tính bởi oxy. Chất này là 1 kháng nguyên
mạnh, kích thích cơ thể hình thành kháng thể antistreptolysin O (ASO). Việc định
lượng kháng thể này có giá trị trong chẩn đoán bệnh do Streptococcus gây ra
(Warren Levinson, 2000).
- Streptolysin S: không bị mất hoạt tính bởi oxy, có khả năng làm tan máu cả

ở trên bề mặt môi trường, có tính kháng nguyên kém, khi khỏi bệnh trong máu chỉ
có một ít kháng thể nên không được dùng để chẩn đoán bệnh (Nguyễn Như Thanh
và ctv, 1997).
2.2.2.5 Sức đề kháng
Đa số Streptococcus bị tiêu diệt trong vòng 30-60 phút ở 50oC, ở 70oC, liên cầu
chết trong 35-40 phút (Nguyễn Thanh Bảo, 1993). Đối với kháng sinh,
Streptococcus nhạy cảm với Neomycin, Sulpha-trimethoprim, Chloramphenicol,
Tetracycline (Oravainen và ctv, 2007). Staphylococci kháng methicillin và phần lớn
và phần lớn các chủng Enterococci (Enterococcus fecalis mà trước đây gọi là
Streptococcus fecalis và Enterococcus faecium mà trước đây gọi là Streptococcus
faecium) đề kháng với cefaclor và các loại cephalosporin khác
( />Streptococcus faecalis đề kháng hoàn toàn với Gentamycin và Streptomycin ở
nồng độ thấp. Streptococcus faecalis còn đề kháng với kháng sinh Ampicillin (70%)
( />2.2.2.6 Tính gây bệnh
Trong tự nhiên, liên cầu có ở khắp nơi trên cơ thể người và động vật, bình
thường chúng hiện diện ở họng và ruột, một số liên cầu có khả năng gây bệnh cho
người và động vật. Ở động vật liên cầu thường gây nên những chứng nung mủ,
viêm vú, viêm phổi, viêm ngoại tâm mạc…(Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997). Vi
khuẩn Streptococcus faecalis vô hại đối với phần lớn mọi người, tuy nhiên, các nhà
khoa học Mỹ vừa phát hiện ra, chúng có thể sản sinh ra những hóa chất độc hại
trong đường ruột. Theo nghiên cứu mới, công bố trên Tạp chí Vi trùng học, những
chất hóa học này có thể gây hại cho DNA, kích hoạt một gene liên quan đến căn

9


bệnh ung thư ( module=news
& iCha=52&iCat=126&iNew=2240).
2.2.2.7 Đường xâm nhiễm
Vi khuẩn Streptococcus thường có trong miệng, mũi - hầu và hạch amydal,

một vài nhóm sống trong đường ruột của người và các loài động vật và sống ở bộ
phận sinh dục của các loại gia súc, gây nên những chứng nung mủ (Nguyễn Như
Thanh và ctv, 1997). Chúng gây bệnh ở đường hô hấp trên, gây nhiễm trùng vết
thương, viêm thận tiểu cầu, sốt ban đỏ, sốt thấp khớp, viêm nội tâm mạc và viêm
màng não cấp tính. Bình thường, chúng sống “hòa bình” với người và động vật,
nhưng một khi cơ thể suy yếu vì bất cứ lý do gì thì vi khuẩn sẽ trỗi dậy và gây bệnh.
Trần Thị Phận (2004), Streptococcus sống chủ yếu ở niêm mạc đường sinh dục
của heo nái, khi sinh sản sức đề kháng giảm, đường sinh dục heo dễ bị tổn thương
nên tạo cơ hội cho liên cầu khuẩn phát triển và xâm nhập gây viêm. Ngoài ra, vi
khuẩn tồn tại ở ngoài môi trường còn xâm nhiễm vào đường sinh dục trong lúc đẻ
khó phải can thiệp.
Theo Trần Tiến Dũng và ctv (2002), sản dịch là môi trường tốt cho vi khuẩn
phát triển, các loại vi khuẩn gây nhiễm trùng sau khi đẻ thường là Staphylococcus
và Streptococcus. Vi khuẩn phát sinh, phát triển gây ra quá trình sinh mủ trong cơ
quan sinh dục khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút.
2.2.3. Vi khuẩn Escherichia coli
2.2.3.1 Đặc điểm của vi khuẩn
Escherichia coli là vi khuẩn sống bình thường trong ruột người và nhiều loài
động vật khác. Vi khuẩn thường theo phân ra ngoài thiên nhiên, do đó ta thường
thấy trong nước, đất, không khí (Nguyễn Thanh Bảo, 1993). E.coli gây viêm dạ dày
và ruột, nặng có thể gây tử vong, nhất là đối với trẻ em và người già. Bộ nông
nghiệp Mỹ cho biết mỗi năm có 20 ngàn vụ ngộ độc thực phẩm do E. coli, lần ngộ
độc nghiêm trọng nhất xảy ra năm 1993 ở hệ thống bán thức ăn nhanh, 4 trẻ em nhỏ
chết và 600 người phải vào viện (Vũ Duy Giảng, 2007).
2.2.3.2 Đặc tính nuôi cấy
E. coli là trực khuẩn gram âm, hiếu khí và yếm khí tùy tiện, không sinh bào
tử, có lông roi nên có thể bơi và cử động dễ dàng, có thể sinh trưởng ở nhiệt độ từ
15-24oC, nhiệt độ thích hợp 37oC, pH thích hợp 7,4 (Castellani và Chalmers, 1919).
Trên mặt thạch ở 37oC trong 24 giờ hình thành những khuẩn lạc tròn, ướt, không
trong suốt, màu tro trắng nhạt, hơi lồi, đường kính 2-3mm. Trong nước thịt, vi

khuẩn phát triển tốt, môi trường rất đục, có cặn lắng xuống đáy màu tro nhạt, đôi
khi hình thành màng xám nhạt. Canh trùng có mùi phân thối. (Nguyễn Vĩnh Phước,
1977). Trên môi trường Eosin Methylen Blue (E.M.B ), E. coli hình thành những
khuẩn lạc màu tím than, óng ánh kim loại (Warren Levinson và ctv, 2000). Trên
môi trường Macconkey (MC), vi khuẩn hình thành những khuẩn lạc đỏ hoặc hồng,
không nhầy, lồi, bóng, rìa tròn (State, 1960).

10


2.2.3.4 Cấu trúc kháng nguyên
E. coli có khoảng trên 167 loại kháng nguyên O, 54 loại kháng nguyên H, 12
kháng nguyên F (Phạm Hồng Sơn, 2002) và 72 loại kháng nguyên K. Dựa vào công
thức kháng nguyên, người ta phân biệt được rất nhiều chủng huyết thanh khác nhau
(Warren Levinson, 2000).
2.2.3.5 Độc tố
Nhiều chủng E. coli gây tiêu chảy hay gây ngộ độc thực phẩm ở người, chúng
được xác định là EPEC (enteropathogenic E. coli) (Lý Thị Liên Khai, 1999). Nhóm
ETEC (enterotoxigenic E. coli), các vi khuẩn này gây bệnh bằng cách tiết ra 2 loại
độc tố ruột: LT (heat labile toxin = dễ bị nhiệt phá hủy) và ST (heat stable toxin =
bền vững với nhiệt. Những dòng ETEC tiết ra 1 hay 2 loại độc tố ruột tùy plasmid
của chúng (Trần Thị Phận, 2004).
2.2.3.6 Sức đề kháng
E. coli không sinh nha bào, do đó không chịu được nhiệt độ, đun 55oC trong 1
giờ, 60oC trong 30 phút, đun sôi 100oC chết ngay. Các chất sát trùng thông thường:
acid phenic, formol...diệt vi khuẩn sau 5 phút (Nguyễn Như Thanh và ctv, 1997). E.
coli nhạy cảm với các loại kháng sinh: Tylo-genta, Norfloxacin (Minh Sáng, 2003)
và có khả năng đề kháng với các loại kháng sinh: Ampicillin (86%),
Chloramphenicol (13,5%), Gentamicin (1,1%), Kanamycin (2,3%), Streptomycin
(80,3%), Tetracyline (47,2%), Trimethoprim (65,7%) (Bean và Livermore, 2005).

2.2.3.7 Tính gây bệnh
E. coli có sẵn trong ruột của động vật nhưng chỉ tác động khi sức đề kháng
của con vật giảm sút (do chăm sóc, nuôi dưỡng, do cảm lạnh hoặc cảm nóng). E.
coli thường gây bệnh cho súc vật mới đẻ từ 2-3 ngày hoặc 4-8 ngày tuổi. Ở động vật
lớn, vi khuẩn có thể gây một số bệnh: viêm dạ dày, nhiễm khuẩn đường tiểu, viêm
gan, viêm màng não, nhiễm khuẩn máu (Castellani và Chalmers, 1919).
2.2.3.9 Đường xâm nhiễm
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào
tử cung, nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là do nhu động của ruột kém nhất
là khi con vật bị táo bón. Mầm bệnh có thể xâm nhập có thể hướng từ ngoài vào do
vi khuẩn hiện diện trong phân và nước tiểu. Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận,
bàng quang và đường niệu cũng là nguyên nhân gây nhiễm.
E. coli là vi khuẩn hiện diện nhiều nhất trong ruột già (vùng hồi manh tràng),
có một số lượng lớn vi khuẩn hiện diện trong manh tràng và kết tràng của heo nái
(Nagaraja, 2000). Heo nái đi phân phát tán vi khuẩn khắp nơi trong đất, nước,
không khí. Sau khi sinh đẻ, sản dịch của heo nái là môi trường tốt để E. coli xâm
nhập và gây viêm đường sinh dục.
Theo tác giả Nguyễn Vĩnh Phước (1977), E. coli còn được gọi là vi khuẩn cơ
hội do E. coli có sẵn trong cơ thể người và động vật nhưng chỉ khi sức đề kháng của
con vật giảm sút đi, chăm sóc quản lý kém…vi khuẩn mới gây bệnh. Hầu hết các
trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh vật cơ hội thường xuyên có
mặt trong chuồng nuôi. Lợi dụng lúc sinh sản tử cung, âm đạo tổn thương chứa

11


nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập đường sinh dục gây viêm tử cung (Đặng Thanh
Tùng, 2006).
2.2.4. Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa
2.2.4.1 Đặc điểm của vi khuẩn

Các vi khuẩn thuộc giống Pseudomonas là những trực khuẩn hình gậy, gram
âm, kích thước 0,5-1µm x 1,5-4µm, 2 đầu tròn, đứng riêng từng đơn vị hoặc từng
đôi, từng chuỗi ngắn, đôi khi có hình dấu phẩy và có thể tiết ra sắc tố, không sinh
nha bào (William O’leary, 1990). Vi khuẩn phân bố rộng rãi trong thiên nhiên,
trong đất, nước, không khí, sống hoại sinh trên bề mặt da của nhiều loài động vật
(Kenneth Todar, 2008).
Vi khuẩn kháng với rất nhiều loại kháng sinh, chỉ có vài loại kháng sinh là có
hiệu quả trong việc điều trị bệnh bao gồm: Gentamycin, Flourquinolon…(Kenneth
Todar, 2008). Trong số các kháng sinh nhạy cảm hơn cả có Amikacin (81,4%),
Nofloxacin (57,1%), Ciprofloxacin (52,4%), Tobramycin (44,9%) (Hoàng Nǎng
Trọng và Lê Thị Oanh, 2000).
2.2.4.2 Đặc tính nuôi cấy
Pseudomonas là vi khuẩn hiếu khí và yếm khí không bắt buộc, mọc tốt ở nhiệt
độ 37oC, tuy nhiên vẫn có thể phát triển ở 42oC, giới hạn nhiệt độ từ 5-42oC
(Kenneth Todar, 2008). Trên môi trường thạch Pseudomonas aeruginosa hình thành
những khuẩn lạc tròn, bóng, ít lồi, óng ánh. Sau 5h trung tâm khuẩn lạc lồi lên,
trong suốt, chung quanh mờ, rìa uốn cong làn sóng, môi trường trở nên xanh, có
màu nâu đỏ khi canh trùng già (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Pseudomonas aeruginosa sản sinh sắc tố, có 3 loại sắc tố: pyocyanin có màu
xanh lục, tan trong nước và chloroform, fluorescen màu xanh lá cây có huỳnh
quang, tan trong nước nhưng không tan trong chloroform và sắc tố pyorubin có màu
đỏ nâu (Carter, 1978).
2.2.4.3 Tính gây bệnh và hình thành độc tố
Pseudomonas aeruginosa là một tác nhân gây bệnh cơ hội. Vi khuẩn sống
khắp nơi trong đất và nước, khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút, nó dễ dàng tấn
công vào cơ thể gia súc. Vi khuẩn có thể gây ra sự nhiễm trùng máu, nhiễm khuẩn
đường tiết niệu, viêm phổi, viêm nội tâm mạc, viêm da và viêm xương sụn. Ngoài
ra, Pseudomonas aeruginosa là nguyên nhân gây bệnh mủ xanh, trong thiên nhiên,
vi khuẩn này được tìm thấy trong bệnh viêm phổi có hoại tử, bệnh viêm ruột có hoại
tử của heo, áp xe lá lách, gan của heo và bò, có thể tìm thấy vi khuẩn trong bộ máy

sinh dục và tinh trùng của bò đực giống mất khả năng sinh sản (Nguyễn Vĩnh
Phước, 1977).
2.2.4.4 Sức đề kháng
Pseudomonas aeruginosa sống rất lâu trong môi trường nuôi cấy và trong
thiên nhiên, bị diệt sau khi đun 550C trong 1 giờ (Nguyễn Vĩnh Phước, 1977).
Pseudomonas aeruginosa ở một số chủng có khả năng tiết ra Alginate bao
bọc bên ngoài tế bào của vi khuẩn chống lại sự thực bào của các đại thực bào, tác

12


×