Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

KHẢO sát QUY TR ÌNH s ản XUẤT TINH HEO ĐÓNG CHAI tại TRẠI CHĂN NUÔI VĨNH KHÁNH t ỈNH AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.07 MB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y

Tên đề tài:

KHẢO SÁT QUY TRÌNH SẢN XUẤT TINH HEO ĐĨNG
CHAI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI VĨNH KHÁNH
TỈNH AN GIANG

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ths. Lê Hoàng Sĩ

Nguyễn Tấn Rõ
MSSV: 3042916
Lớp: CN0467A2 K30

Cần Thơ, 2009

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MƠN THÚ Y


Đề tài: Khảo sát qui trình sản xuất tinh heo đóng chai tại trại chăn ni Vĩnh
Khánh tỉnh An Giang. Do sinh viên: Nguyễn Tấn Rõ thực hiện tại trại chăn nuôi
Vĩnh Khánh tỉnh An Giang từ tháng 02/2009 đến tháng 04/2009

Cần Thơ ngày….tháng….năm 2009
Duyệt Bộ môn

Cần Thơ ngày….tháng….năm2009
Duyệt Giáo viên hướng dẫn

Cần Thơ ngày…tháng…năm 2009
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tấn Rõ

3


LỜI CẢM TẠ
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến

- Thầy Lê Hồng Sĩ, người đã tận tình hướng dẫn, gợi ý và cho những lời
khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàng thành luận văn này
- Lâm Văn Quáng, trưởng trại trại chăn nuôi heo Vĩnh Khánh tỉnh An Giang
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện đề tài này
- Trần Quang Minh Nhật, Lâm Phú, người đã đóng góp những ý kiến xác thực
trong thời gian tơi thực tập tại trại, góp phần hồn thành đề tài này này
- Các thầy cơ giảng dạy bộ môn thú y, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học ứng
dụng Trường Đại Học Cần Thơ đã giảng dạy tôi trong suốt thời gian theo
học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn.
- Các bạn lớp thú y K30 đã động viên, chia sẽ những kinh nghiệm học tập
với tôi trong những năm học tại trường
Kính dâng
- Cha, mẹ đã hết lịng ni con khơn lớn nên người

4


MỤC LỤC
Trang duyệt
i
Lời cam đoan
ii
Lời cảm tạ
iii
Mục lục
iv
Danh sách bảng
vi
Chương 1 : Đặt vấn đề

1
Chương 2 : Cơ sở lý luận
2
2.1. Thành phần tinh dịch
2
2.1.1. Đặc tính sinh lý của tinh trùng
4
2.1.2. Công tác giống
5
2.1.3. Tuổi huấn luyện, trọng lượng huấn luyện và thời gian
khai thác heo đực
6
2.2. Phương pháp huấn luyện và mơ hình giá nhảy
6
2.2.1. Huấn luyện đực nhảy giá
6
2.2.2. Một số phương pháp huấn luyện
6
2.2.3. Kiểu giá nhảy
7
2.2.4. Phương pháp lấy tinh
8
2.2.5. Mơi trường pha lỗng tinh dịch
9
2.3. Các bước tạo liều tinh
9
2.3.1. Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng tinh dịch
9
2.3.2. Yêu cầu về chất lượng tinh dịch dùng pha loãng
14

2.3.4. Phân liều tinh dịch
15
2.3.5. Trữ tinh
16
2.3.6. Nghiên cứu thời gian tồn trữ tinh dịch( cho đến khi tinh trùng
hoạt động tiến thẳng cịn 50%)
16
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
16
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
16
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
16
Chương 3 : Phương tiện và phương pháp thí nghiệm
18
3.1. Phương tiện thí nghiệm
18
3.1.1. Nghiên cứu tình hình chung của trại
18
3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
18
3.1.1.2 Tình hình chăn ni của trại chăn ni của trại
18
3.1.2. Dụng cụ thí nghiệm
19
3.2. Phương pháp thí nghiệm
20
3.2.1. Khảo sát quy trình sản xuất tinh heo đóng chai
20


5


3.2.1.1 Khảo sát phương pháp huấn luyện heo đực nhảy giá 20
3.2.1.2 Khảo sát phương pháp lấy tinh
21
3.2.1.3 Khảo sát phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng
tinh dịch
21
3.2.1.4 Khảo sát phương pháp pha môi trường
3.2.1.5 Khảo sát phương pháp pha loãng
và phân liều tinh dịch
3.2.1.6 Khảo sát nồng độ tinh trùng trong một liều gieo
3.2.1.7 Khảo sát thời gian tồn trữ khi tinh trùng còn
hoạt lực 50%
Chương 4 : Kết quả - thảo luận
4.1. Phương pháp huấn luyện và lấy tinh heo đực
4.1.2. Phương pháp lấy tinh
4.2. Nồng độ tinh trùng tiến thẳng trong một liều gieo
4.3. Phương pháp pha loãng và phân liều tinh dịch
4.4. Thời gian tồn trữ khi tinh trùng còn hoạt lực 50%
Chương 5 : Kết luận và đề nghị
5.1. Kết luận
5.2. Đề nghị
Tài liệu tham khảo

6

21
21

22
23
24
24
24
25
25
26
27
27
27
28


DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tựa bảng

1
2
3
4
5
6

Tuổi và khối lượng cơ thể heo đực khi huấn luyện lấy tinh
Thang điểm đánh giá sức hoạt động của tinh trùng
Bội số pha loãng tinh dịch heo
Những chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch heo đạt hiệu quả cao

Trung bình nồng độ tinh trùng tiến thẳng trong một liều gieo
Trung bình thời gian tồn trữ tinh dịch khi tinh trùng còn hoạt lực 50%

7

Trang
6
11
14
15
27
28


CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước, ngành nơng nghiệp
phải nhanh chóng đưa chăn nuôi phát triển cân đối với trồng trọt. Trong chăn ni
của Đồng Bằng sơng Cửu Long nói riêng và cả nước nói chung, chăn ni heo đóng
vai trị rất quan trọng để cung cấp thịt cho bữa ăn hàng ngày. Hiện nay con giống
trong chăn nuôi heo được đặt biệt chú ý. Các tỉnh tìm cách nhập các giống ngoại để
thay máu cho đàn heo tỉnh mình, ngồi ra nhằm mục đích cải thiện chất lượng thân
thịt đưa tỷ lệ nạc tăng lên, giảm độ dày mỡ lưng. Nhưng làm thế nào trong thời gian
ngắn nhất đưa tỷ lệ máu các heo có chất lượng tốt tăng lên cao trong đàn heo tỉnh
nhà, để phát huy hết giá trị phẩm chất đàn heo đực giống. Gieo tinh nhân tạo với các
ưu điểm nổi bật của mình như: có thể khai thác được những con đực tốt không giao
phối được, giảm chi phí ni, hiệu quả tăng năng suất đồng đều, một đực giống có
thể phục vụ cho nhiều nái hơn, điều này làm giảm được giá thành sản xuất đồng
thời kiểm soát được một số bệnh truyền nhiễm lây qua đường giao phối trực tiếp
như: Brucellosis, Leptospirosis…Nó cũng hạn chế được sự chênh lệch về tầm vóc

giữa đực và cái, có thể vận chuyển tinh dịch đi xa dể dàng hơn nên đã từng bước
được các tỉnh đưa vào ứng dụng để trở thành phương tiện khai thác một cách có
hiệu quả đàn heo ngoại nhập và trong một thời gian ngắn có thể cải thiện nhanh
chóng chất lượng quầy thịt
Một vấn đề đặt ra cho các trạm gieo tinh nhân tạo hiện nay là áp dụng phương
pháp pha chế nào cho thích hợp, vừa đơn giản dễ pha chế, tạo ra liều gieo có nồng
độ tinh trùng đạt theo yêu cầu của từng trại, nhằm phục vụ một cách có hiệu quả
trong cơng tác thụ tinh nhân tạo cho heo của các trại nhằm phục vụ công tác cải tạo
giống và tăng hiệu quả kinh tế
Được sự hướng dẫn của thầy Lê Hồng Sĩ nay tơi được thực hiện đề tài
KHÁO SÁT QUY TRÌNH SẢN XUẤT TINH HEO ĐĨNG CHAI tạị trại chăn
ni heo Vĩnh Khánh tỉnh An Giang
Mục đích là nhằm tìm ra ưu và khuyết điểm của quy trình sản xuất tinh heo
đóng chai của trại

1


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Tinh dịch heo, cũng như tinh dịch động vật nói chung, gồm 2 phần, chủ yếu là
tinh trùng và tinh thanh.
Tinh trùng chứa đựng những yếu tố di truyền của con đực, còn tinh thanh là
hỗn hợp những chất lỏng được bài tiết từ các tuyến sinh dục phụ.
2.1. THÀNH PHẦN TINH DỊCH
Tinh dịch gồm có 2 phần: tinh trùng chiếm 3-5% và tinh thanh chiếm 95-97%
* Tinh trùng
Tinh trùng là tế bào sinh dục đực, đã được hồn chỉnh về hình dạng, cấu tạo,
đặc điểm sinh lý, sinh hố bên trong và có khả năng thụ tinh với noãn. Tinh trùng
được tiết ra từ dịch hồn.

Khi con đực thành thục về giới tính, cơ quan sinh dục bắt đầu sinh ra những tế
bào sinh dục có khả năng thụ thai, đồng thời dưới tác dụng của hocmon, cơ quan
sinh dục cũng phát triển và có phản xạ về giới tính.
Q trình hình thành tinh trùng không phải bắt đầu ngay khi con vật được sinh
ra mà phải có thời gian thành thục sinh dục.
- Tinh trùng heo có chiều dài khoảng 50 - 60µm
- Tinh trùng có 3 phần: đầu, cổ và thân, đi
Phần đầu: dài 6,5µm, rộng 4,5µm, dầy 1,5µm. Chiều dài đầu gấp đơi chiều
rộng, bề dầy khơng đáng kể do đó đầu có dạng tấm bầu dục.
Phần cổ và thân: có kích thước khoảng 10-12µm
Phần đi: dài khoảng 20-30µm gồm 3 đoạn
Đoạn chính
Đoạn trung
Đi phụ
Theo Bretschneider (1949). Trần Tiến Dũng và ctv. 2002. Sinh sản gia súc,
Nhà xuất bản nông nghiệp. Hà Nội.
Tinh trùng chứa khoảng 25% chất khô và 75 % nước. Trong chất khơ có 85%
Protit, 13,2% Lipit, 1,8% khống. Đầu chiếm 51% mang yếu tố di truyền, cổ và
thân chiếm 16% thuộc thể lipid chủ yếu là lipoprotein, đuôi chiếm 33% có cấu tạo
như tiêm mao của động vật đơn bào.
* Một số yéu tố ảnh hưởng đến sự sản xuất tinh trùng

2


Có một sự biến động lớn trong sự sản xuất tinh trùng cả về chất lượng và số
lượng.
Một số yếu tố ảnh hưởng như: ảnh hưởng của mùa, ảnh hưởng của giống và
tuổi, ảnh hưởng bởi chế độ dinh dưỡng.
* Tinh thanh

Tinh thanh là hỗn hợp những chất được bài tiết ra từ các tuyến sinh dục phụ
như: tuyến tiền liệt, tuyến Cowper, tinh nang, phó dịch hồn.

* Sự tạo thành tinh thanh trong tinh dịch
Qua nghiên cứu người ta thấy rằng khi con vật hưng phấn cao độ trong phản
xạ tính dục, các tổ chức các tuyến sinh dục phụ co bóp và thải ra dịch tiết vào ống
dẫn tinh.
Theo Muller (1938). Trần Tiến Dũng và ctv.2002. Nhà xuất bản nông nghiệp.
Hà Nội.
Trong tinh thanh bao gồm:
- Dịch tiết của phó dịch hồn chiếm 2 – 5%
- Dịch tiết của tuyến tinh nang chiếm 10 – 20%
- Dịch tiết của tuyến Cowper chiếm 10 – 25%
- Dịch tiết của tuyến tiền liệt và đường niệu đạo chiếm 55 – 57%

* Tác dụng chủ yếu của tinh thanh
- Rửa đường niệu đạo sinh dục của heo cái.
- Môi trường để ni sống tinh trùng khi ra ngồi cơ thể con vật.
- Hoạt hoá làm cho tinh trùng hoạt động, thúc đẩy tinh trùng tiến lên trong quá trình
hoạt động ở đường sinh dục cái.

* Các đặc tính sinh hóa của tinh thanh
Theo Vauquelin (1971). Trần Tiến Dũng và ctv.2002. Nhà xuất bản nông
nghiệp. Hà Nội.
Trong tinh thanh chủ yếu là nước chiếm khoảng 90 – 95,3 %, còn lại là vật
chất khơ, trong đó chủ yếu là protit, chỉ có một lượng rất nhỏ là đường, mỡ, chất
khoáng, men và vitamin.
Trong tinh thanh có nhiều chất choline dưới dạng thuần nhất hoặc hợp chất.
Ngồi ra cịn có acid citric, fructose, Innositol và nhiều chất ergothionine


3


- Choline
Choline trong tinh thanh dưới dạng không thuần nhất, ít ở dạng tự do mà
thường kết hợp với glycerin, phosphorin để tạo thành phosphorin choline hoặc kết
hợp với glucose, một dạng phức tạp là Glycerin phosphorin choline. Chất này chủ
yếu cung cấp năng lượng cho tinh trùng hoạt động trong đường sinh dục thú cái.
- Acid Citric
Trong tinh dịch heo có rất nhiều acid citric, do tuyến Cowper tiết ra. Nó có tác
dụng làm đơng đặc tinh dịch.
- Đường Fructose
Có chức năng là cung cấp năng lượng cho sự hoạt động của tinh trùng.
- Innositol
Theo T Mann (1951). Trần Tiến Dũng và ctv.2002. Sinh sản gia súc, nhà xuất
bản nơng nghiệp. Hà Nội.
Innositol do tuyến Cowper sinh ra, có tác dụng chủ yếu là bảo vệ tinh trùng.
- Ergothionine
Do tuyến Cowper sinh ra, tác dụng chủ yếu là tham gia các phản ứng oxy hóa
khử.
2.1.1. Đặc tính sinh lý của tinh trùng
Theo Lê Hồng Sĩ (2000), bài giảng mơn gieo tinh nhân tạo. Tinh trùng có các
đặc điểm sau.
* Tính hơ hấp và phân giải đường
Tinh trùng hơ hấp tiêu thụ khí oxy và thải ra khí carbonic vào trong tinh thanh.
Trong q trình hơ hấp cùng lúc xảy ra q trình phân giải đường dưới hai trạng
thái: có oxy và khơng có oxy.
- Trường hợp có oxy
Q trình phân giải đường theo phản ứng
C6H12O6

6O2
6CO2 +
+

6H2O

+ 675kcal

- Trường hợp khơng có oxy
Tinh trùng vẫn phân giải đường để lấy năng lượng.
C6H12O6
2C3H6O
+
27,7 kcal
Đối với đường Fructose ở cổ và đuôi của tinh trùng có chứa nhiều enzyme
phân giải đường fructose với sự tác động của ATP. Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng
tới sự tác động của ATP.

4


Ở nhiệt độ thấp thì tác động của ATP sẻ giảm xuống và làm giảm quá trình
phân giải đường, kéo theo sự hoạt động của tinh trùng cũng giảm xuống. Do đó
phải làm lạnh tinh dịch để làm giảm sự họat động của tinh trùng khi trữ tinh.
* Tính hướng về ánh sáng
Tinh trùng luôn hướng về ánh sáng để hoạt động, ánh sáng trong phòng cũng
làm tinh trùng hoạt động mạnh, đối với ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào tinh
dịch sẽ giết chết tinh trùng nhanh. Vì thế để hạng chế tác động của ánh sáng đến
tinh trùng người ta thường dùng chai lọ màu để chứa tinh.
* Tính tiếp xúc

Đối với vật thể lạ ( hạt bụi, bọt khí, xu xoa…), tinh trùng có đặc tính bao vây
quanh vật lạ đó. Do đó, khi tinh trùng vào ống dẫn trứng gặp tế bào nỗn thì tinh
trùng tập trung quanh tế bào nỗn và tìm nơi lõm của tế bào nỗn để đi vào, nhờ đặc
tính này mà nỗn mới được thụ thai.
* Tính lội ngược dịng
Tinh trùng chuyển động được là nhờ đi lái, do đó nó có thể chuyển động
ngược dịng nước, nhờ đặc tính này, khi tinh trùng vào âm đạo gia súc cái, gặp dịch
nhờn từ đường sinh dục tiết ra, tinh trùng có khả năng bơi lội ngược vào bên trong
và nhờ lông nhung ở tử cung và ống dẫn trứng làm cho tinh trùng tiến vào trong 1/3
ống dẫn trứng để gặp tế bào noãn tiến hành thụ thai.
* Thời gian sống của tinh trùng trong đường sinh dục của thú cái
Tùy theo lồi, thường khảng 20 giờ.
* Tóc độ di chuyển của tinh trùng trong đường sinh dục của thú cái là 4 –
5mm/giây.
2.1.2. Chọn heo để huấn luyện
Heo đực dùng trong thụ tinh nhân tạo là phải đạt những tiêu chuẩn sau.
* Ngoại hình
- Tồn thân cân đối, thể chất khỏe mạnh, bốn chân thẳng, vững chắc, không đi chân
bàn, hai dịch hoàn to đều, lộ rõ và cân đối, bao dịch hồn mỏng, nhẳn bóng, đàn hồi
- Lơng da bóng mượt, khơng có bệnh ngồi da
* Biểu hiện tính dục
- Heo đực phải có tính hăng khi nhìn thấy người hoặc heo khác. Khi gặp heo cái, có
biểu hiện địi giao phối, dương vật cương hoặc có tiết dịch.
* Chất lượng tinh dịch

5


- Trước khi chính thức sử dụng, heo đực cần được đánh giá chất lượng tinh dịch.
- Phải đạt loại tốt theo tiêu chuẩn từng giống. Có thể đánh giá chất lượng tinh dịch

qua kết quả pha loãng bảo tồn.
2.1.3. Tuổi huấn luyện, trọng lượng huấn luyện và thời gian bắt đầu huấn
luyện
- Tùy theo giống, độ thành thục tính dục mà tuổi bắt đầu huấn luyện nhảy giá khác
nhau.
Theo Lê Hồng Sĩ. 2000. Bài giảng mơn gieo tinh nhân tạo.
Tuổi và trọng lượng cơ thể heo đực giống bắt đầu huấn luyện là
Bảng 1: Tuổi và khối lượng cơ thể heo đực khi huấn luyện lấy tinh

Heo đực giống
Tuổi huấn luyện ( tháng)
- Thuần hoặc lai giữa
7–9
2 giống ngoại nhập.
- Heo đực lai
7–8
- Heo nội
4–5

Trọng lượng cơ thể (kg)
90 - 110
60 – 70
40

- Mức độ khai thác sử dụng heo đực phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng, thời tiết mùa
vụ, tuổi và chất lượng tinh dịch của heo đực. Căn cứ vào các yếu tố trên để có quy
định chế độ khai thác sử dụng heo đực giống một cách hợp lý.
Theo Lê Thị Mến. 2000. Bài giảng chăn nuôi heo B.
Chế độ lấy tinh heo đực giống là
Heo ngoại 3 – 4 ngày/lần

Heo nội 4 – 5 ngày/lần.
2.2. PHƯƠNG PHÁP HUẤN LUYỆN VÀ MƠ HÌNH GIÁ NHẢY
2.2.1. Huấn luyện đực nhảy giá
Việc huấn luyện heo đực nhảy giá có tầm quan trọng trong thụ tinh nhân tạo.
Nếu làm khơng đúng sẽ có tác hại như: làm cho heo đực trở nên khó tính hoặc hung
dữ, làm tổn thương bộ phận sinh dục, làm cho những lần lấy tinh về sau trở nên khó
khăn hơn, ảnh hưởng đến chất lượng tinh dịch. Việc huấn luyện heo đực nhảy giá
để xuất tinh, nói chung dựa trên nguyên tắc là tạo phản xạ có điều kiện, tập cho heo
làm quen với giá nhảy, phương pháp lấy tinh. Mọi động tác được lập lại nhiều lần
duy trì yếu tố tác động đồng bộ và ổn định như: thời gian, địa điểm, tiếng động, âm
thanh. Và sau một thời gian thường xuyên lặp lại, heo đực sẽ nhảy giá thành thạo.
2.2.2. Một số phương pháp huấn luyện
- Kích thích tính dục

6


Đưa heo đực vào phòng lấy tinh, đến cạnh giá nhảy, dùng tay kích thích bao
dương vật, để dương vật cương cứng và tiết dịch ở quy đầu. Có thể dùng chất keo
nhầy trong tinh dịch một heo đực khác bôi vào phần sau giá nhảy, để heo đực huấn
luyện đến ngửi, đồng thời kích thích bao dương vật heo đực huấn luyện.
- Cưỡng bức kích thích
Đối với đực nhút nhát có thể huấn luyện bằng cách: một người ơm 2 bên vai
heo đực, giữ cho heo đực ơm ghì vào giá nhảy, một người khác dùng tay kích thích
bao dương vật để heo đực thị dương vật ra ngồi, sau vài lần heo đực mạnh dạng
hơn, quen với giá nhảy và có thể tự động nhảy lên giá dễ dàng, lúc đó cần chuẩn bị
sẵn sàng để heo đực xuất tinh.
- Tham quan
Cho heo đực mới tập nhảy tham quan heo đực khác đã nhảy giá thành thạo,
sau khi lấy tinh xong, đưa heo đực nhảy thành thạo ra khỏi phòng lấy tinh, cho heo

đực mới tập đến nơi giá nhảy. Heo đực huấn luyện sẽ quan sát và ngửi mùi tinh dịch
của con đực vừa mới nhảy, kết hợp kích thích bao dương vật để cho heo đực huấn
luyện hưng phấn và nhảy lên giá, sau vài lần luyện tập thì heo đực có thể nhảy giá
thành thạo.
2.2.3. Kiểu giá nhảy
Để lấy được tinh dịch của heo đực, cần phải có giá nhảy thích hợp, tùy theo
dụng cụ lấy tinh hoặc phương thức lấy tinh, tùy theo tầm vóc của đực giống, mà
thiết kế kiểu giá cho phù hợp.
* Những yêu cầu cơ bản của một giá nhảy
- Thân và chân giá phải vững chắc, khi huấn luyện cũng như khi heo nhảy giá, bảo
đãm an toàn cho heo và người lấy tinh.
- Có độ cao phù hợp với heo đực để khi nhảy giá heo cảm thấy thoải mái như nhảy
lên lưng heo nái thật, khi heo đực ôm lên giá và đứng trên 2 chân sau thì bao dương
vật ngang tầm với 1/2 chiều cao tính từ nền lên mặt trên lưng giá (để cho dương vật
heo khi ló ra khơng chạm vào giá).
- Kích thước giá nhảy
Chiều cao của giá nhảy dành cho heo đực ngoại là 60 – 70 cm; cho heo đực
nội là 40 -50 cm: cho heo đực lai là 50 – 60cm, độ cao giá có thể ổn định hoặc tạo
thành từng nấc ở chân giá để nâng thân giá lên hay hạ xuống dễ dàng.
Thân giá có độ dài vừa đủ để heo đực nhảy giá khi xuất tinh có thể gác mõm
lên đầu thân giá, chiều dài giá cho heo đực ngoại là 100 – 120cm; cho heo đực nội
là 70 – 90cm; cho heo đực lai là 80 – 100cm.
7


- Hai bên thân có chổ cho heo đực bám 2 chân trước.
- Vệ sinh thuận tiện sau mỗi lần lấy tinh.
2.2.4. Phương pháp lấy tinh
- Phương pháp lấy tinh bằng hải miên
Dùng miếng hải miên đã được sát trùng cho vào âm đạo heo cái đang lên

giống, cho heo đực giao phối trực tiếp, tinh dịch do con đực xuất ra sẽ ngấm và
trong miếng hải miên, sau đó lấy miếng hải miên ra vắt nhẹ để thu được tinh dịch.
- Phương pháp lấy tinh qua âm đạo giả
Âm đạo giả gồm một ống bằng cao su có thành 0,7 – 1 cm, có chiều dài 30 –
35 cm, đường kính 7 – 8 cm, giữa ống có lổ để nối với một bầu cao su. Một áo
bằng cao su mỏng có chiều dài 48 cm, đường kính 4 -5 cm, được luồn vào bên trong
ống cao su. Một đầu ống cao su được chụp bằng một phiểu và đáy phiểu được gắn
một ống thủy tinh để hứng tinh dịch.
Để có thể lấy tinh được hồn chỉnh, người ta tạo những điều kiện ở âm đạo giả
gần giống như ở âm đạo thật. Phải chuẩn bị cho âm đạo giả đạt yêu cầu trong việc
lấy tinh.
Dương vật của heo đực khi đưa vào âm đạo giả phải được thoải máy như trong
điều kiện giao phối trực tiếp.
Sau khi chuẩn bị dụng cụ lấy tinh xong, lắp âm đạo giả vào mơ hình giá nhảy
hoặc người lấy tinh cầm âm đạo giả đứng bên cạnh heo đực. Khi heo đực có phãn
xạ nhảy giá thì người lấy tinh dùng tay đưa dương vật heo đực vào lòng âm đạo giả.
Khi heo đực nằm im, bất động trên giá nhảy đó là lúc heo bắt đầu xuất tinh, lúc này
bóp nhẹ bầu cao su để tạo thành nhu động trong lòng âm đạo giả giống như nhu
động của âm đạo heo cái. Khi xuất tinh xong heo đực tự giác rời khỏi giá.
- Phương pháp dùng túi giao phối
Có thể dùng túi được chế từ cao su mềm, bao dương vật con đực lại, sau đó
cho giao phối trực tiếp, lượng tinh dịch do thú đực xuất ra hịan tồn nằm trong túi
- Phương pháp lấy tinh bằng tay.
Heo đực sau khi được vệ sinh, chủ yếu là ở bộ phận sinh dục của con đực, sau
đó đưa giá nhảy vào trong ô nhốt heo đực. Sau một thời gian ngắn kích thích hưng
phấn tính dục, con đực bắt đầu trèo lên giá nhảy. Sau đó đực có phản xạ thúc giá và
đẩy dương vật ra ngoài.
Đối với người lấy tinh thuận bên phải thì ngồi bên trái và ngược lại để khi lấy
tinh tay của người lấy tinh nằm ở tư thế ngữa và ngón út cách đầu của dương vật từ
1,5 – 2 cm để tránh tinh dịch chải qua chai trước khi vào trong lọ.

8


Khi nắm bắt phần xoắn của dương vật người lấy tinh phải chú ý là không nắm
quá chặc, gây đau đớn hoặc heo xuất tinh khó, trường hợp lõng tay thì đực có phản
xạ thúc giá tiếp tục, khi nắm chắc được phần đầu dương vật thì con đực tự đẫy hết
chiều dài của dương vật ra ngoài, lúc này heo nằm yên trên giá và phóng tinh. Khi
thỏa mãng về tính dục thì dương vật của con nọc sẻ mềm lại và tự rút vào sau đó
đực rời khỏi giá.
2.2.5. Mơi trường pha lỗng tinh dịch
* Chức năng của môi trường pha chế tinh dịch.
- Kéo dài đời sống của tinh trùng.
- Cung cấp chất đệm, chất dinh dưỡng để tinh trùng có thể được tồn trữ sống trong
nhiều ngày. Mơi trường cũng phải có chất kháng sinh để ức chế sự phát triển của vi
khuẩn trong thời gian tồn trữ tinh dịch.
- Môi trường pha chế tinh dịch cung cấp sự bảo vệ, chống lại nhiệt độ và sự thay đổi
pH, gia tăng thể tích tinh dịch.
* Mơi trường pha chế tinh dịch heo nói chung chia làm 2 nhóm.
- Mơi trường tồn trữ dài ngày
Kéo dài thời gian sống của tinh trùng hơn 3 ngày, và nhờ đó tinh dịch có thể
vận chuyển đi xa được dễ dàng hoặc tồn trữ được nhiều ngày.
- Môi trường tồn trữ ngắn ngày
Những mơi trường này có thể trữ tinh sống tới 1 - 3 ngày. Đây là những môi
trường được ứng dụng rộng rãi trong công tác thụ tinh nhân tạo.
2.3. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH TẠO LIỀU TINH.
- Chuẩn bị cho người lấy tinh.
Người lấy tinh cần phải mặc trang phục bảo hộ lao động, đi ủng, mang găng
tay cao su mỏng, sạch, đàn hồi.
- Chuẩn bị cho heo đực.
Trước khi lấy tinh heo đực phải được tắm chải sạch sẽ, vắt hết nước tiểu còn

động lại trong bao dương vật, lau khô phần bụng.
- Lấy tinh heo đực.
Sau khi chuẫn bị dụng cụ lấy tinh xong, đưa heo đực đã được tắm rửa sạch
sẽ, đặc biệt là bao dương vật. Dẫn heo đực vào phòng lấy tinh để lấy tinh.
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tinh dịch
* Đánh giá đại thể.

9


- Thể tích (V): Tính bằng ml, để xác định thể tích của heo đực cần lọc bỏ keo nhầy
ngay sau khi lấy tinh.
- Màu: Quan sát bằng mắt
Trong một lần xuất tinh, tinh dịch hứng lấy có nhiều giai đoạn, màu sắc khác
nhau, màu sắc được đánh giá là màu tổng hợp trong toàn bộ tinh dịch thu lấy sau
khi lọc.
Bình thường tinh dịch có màu trắng đục, trắng sữa hoặc trắng trong.
Nếu tinh dịch có màu xanh có thể là do có lẫn mũ.
Nếu tinh dịch có màu đỏ có thể là do có lẫn máu.
Nếu tinh dịch có màu vàng có thể do lẫn nước tiểu.
- Mùi:
Bình thường tinh dịch có mùi hăng hắc đặt biệt.
Những tinh trùng có mùi khác thường khơng sử dụng.
Khai: có lẫn nước tiểu.
Thối: có lẫn mủ hoặc chất động trong bao dương vật.
- Độ vẩn:
Có thể dùng chỉ tiêu này để đánh giá sơ bộ độ đậm đặc của tinh dịch, khi tinh
dịch đậm đặc, nhìn qua lọ thủy tinh đựng tinh dịch, nếu tinh dịch đậm đặc, nhận
thấy có hiện tượng giống như đám mây xốp trong không trung, sẽ ghi nhận bằng ký
hiệu:+++, tương ứng với màu trắng sữa.

Khi tinh dịch có độ đậm đặc trung bình độ vẫn được ký hiệu:++, tương ứng
với màu trắng xám.
Khi tinh dịch lỗng nhận thấy độ đậm đặc hầu như khơng đáng kể được ký
hiệu:+, tương ứng với màu trắng trong.
- pH.
Để xác định pH của tinh dịch, có thể dùng máy đo pH hoặc giấy chỉ thị màu.
Trong điều kiện sản xuất, dùng giấy chỉ thị màu pH (1 – 14) là nhanh, tiện lợi.
Cách tiến hành: dùng pipetter hút tinh dịch nhỏ 1- 2 giọt lên gíấy chỉ thị màu
và độc kết quả theo bảng so màu, tinh dịch heo thường có pH khoảng 7,2 - 7,5.
* Đánh giá một số chỉ tiêu dưới kính hiển vi
- Hoạt lực (A):
Hoạt lực là tỷ lệ phần trăm số tinh trùng có hoạt động tiến thẳng trong vi
trường. Hoạt lực là một chỉ tiêu quan trọng.
Sức hoạt động của tinh trùng được đánh giá theo thang điểm sau.

10


Bảng 2: thang điểm đánh giá sức hoạt động của tinh trùng.

Điểm
%tinh
trùng
tiến
thẳng

1,0
100 95

0,9

95 –
85

0,8
85 –
75

0,7
75 –
65

0,6
65 –
55

0,5
55 –
45

0,4
45 –
35

0,3
35 –
25

0,2
25 15


0,1
15 - 5

- Nồng độ (C): Đơn vị tính triệu/ml tinh dịch.
Nồng độ tinh trùng cho thấy số lượng tinh trùng trong một đơn vị thể tích tinh
dịch.
Phương pháp trực tiếp: đếm trực tiếp số lượng tinh trùng trong buồng đếm,
đây là phương pháp tinh cẫn nhất.
Đếm bằng máy đếm tinh.
- Tỷ lệ tinh trùng sống, chết.
Là đánh giá tỷ lệ sống, chết của tinh trùng.
Bằng phương pháp nhuộm màu thích hợp người ta dễ dàng phân biệt được
tinh trùng sống chết. Khi tinh trùng chết màng của nó có thể cho chất nhuộm màu
thấm qua (bắt màu), còn những tinh trùng sống thì khơng bắt màu.
* Phương pháp nhuộm màu.
Nhỏ một giọt tinh dịch lên lam lõm, nhỏ hai giọt Eosin 5%, đảo đều nhẹ nhàng
rồi sau đó nhỏ bốn giọt Nigrosin 10%, đảo đều nhẹ nhàng, để ấm 370C trong 30
giây. Lấy một giọt phiết kính dàn mỏng đều lên một lam khô sạch khác, đưa lên
đếm trên kính hiển vi với bội số phóng đại 300 – 400 lần.
Những tinh trùng chết: bắt màu đỏ Eosin.
Những tinh trùng sống: khơng bắt màu.
- Tinh trùng kỳ hình.
Những tinh trùng có hình thái khác thường ở đầu, cổ, thân, đi. Chúng khơng
có khã năng thụ thai.
Để xác định tinh trùng kỳ hình ta dung phương pháp phiết tiêu bản.
* Phương pháp.
Lấy một lam A khơ sạch, khơng có vết xước trên mặt. Lấy một giọt tinh dịch
kéo ngang trên lam A. Dùng một lam B khác khô sạch nhẵn cạnh. Đặt chiều rộng
lam B trùng khích với cạnh ngang tinh dịch và nghiêng với lam A một gốc 450. Kéo
xuống nhẹ một lần cho tinh dịch dàn đều trên lam A.


11


Cố định: Để tư khô, rửa sạch vẩy khô
Nhuộm: Nhuộm bằng xanh Methylen 5% khoảng 5 – 7 phút, rửa sạch, vẩy
khơ.
Quan sát trên kính và đếm: Đặt lên kính hiển vi có bội số phóng đại 600 –
1350 lần, đếm tinh trùng bình thường và tinh trùng khơng bình thường.
- Sức kháng (R).
Sức kháng của tinh trùng cho thấy khả năng chống chịu của tinh trùng với
ngoại cảnh xấu.
- Phương pháp xác định sức kháng của tinh trùng.
* Phương pháp pha chuyền qua ba lọ.
Rót dung dịch NaCl 1% (đã hấp khử trùng) vào lọ I: 5ml, lọ II: 1ml, lọ III:
0,5ml, cho 0,01ml tinh dịch nguyên vào lọ I, lắc nhẹ trộn đều. Hút 1ml từ hỗn hợp
trong lọ I cho sang lọ II, lắc nhẹ trộn đều. Hút 0,5ml từ lọ II cho sang lọ III, lắc trộn
đều.
Lấy một giọt hỗn hợp trong lọ III đặt lên phiến kính để kiểm tra sức hoạt động
tinh trùng, nếu cịn thấy có tinh trùng tiến thẳng thì thêm 0,1 ml NaCl 1% vào lọ III,
lại kiểm tra hoạt lực, cứ tiếp tục cho đến khi tinh trùng ngừng tiến thẳng.
- VAC( tỉ/lần xuất tinh):
Tổng số tinh trùng tiến thẳng/1 lần xuất tinh.
- Bội số pha loãng: sau khi kiểm tra được các chỉ tiêu V,A,C ta có thể tính được bội
số pha lỗng.
* Cách tính:
Qua nghiên cứu hiện nay, một liều tinh gieo cho heo ngoại có thể tích là
100ml và có nồng độ tinh trùng tiến thẳng là 2x109 – 3x109.
Vì vậy. Số liều tinh pha được của một lần lấy tinh là: VAC/2x109 – 3x10 9
Từ đó suy ra bội số pha loãng.

Theo Trần Nguyên Hùng. 1997. Luận án thạc sĩ. Khoa Nông Nghiệp và
SHƯD. Trường Đại Học Cần Thơ.
Quy trình về bội số pha lỗng đối với heo ngoại của bộ nông nghiệp như sau.

12


Bảng 3: Bội số pha loãng tinh dịch heo ngoại

Nồng độ (C): Triệu/ml
20 – 39

40 – 59

80 - 90

80 – 90

90 – 99

100 – 199

200 – 299

300 – 399

≥ 400

Hoạt lực (A)
0,9

0,8
0,7
0,9
0,8
0,7
0,9
0,8
0,7
0,9
0,8
0,7
0,9
0,8
0,7
0,9
0,8
0,7
0,9
0,8
0,7
0,9
0,8
0,7
0,9
0,8
0,7

Bội số pha loãng
1–1
1 – 0,5

1 - 0,5
1 – 1,5
1–1
1–1
1–2
1 – 2,5
1-2
1–3
1 – 2,5
1–2
1–5
1–4
1–3
1–6
1–5
1–4
1–8
1–7
1–6
1 – 10
1–9
1–8
1 – 11
1 – 10
1–9

2.3.2. Yêu cầu về chất lượng tinh dịch dùng pha loãng
Muốn pha loãng, bảo tồn tinh dịch heo đạt hiệu quả cao, cần có tinh dịch đạt
yêu cầu bảng dưới đây.


13


Bảng 4: Những chỉ tiêu về chất lượng tinh dịch heo đạt hiệu quả cao.
Chỉ tiêu
- Màu sắc
- Mùi
- Độ vẩn
- Lượng xuất tinh đã lọc(V)
- Hoạt lực tinh
trùng ( A)
- Độ pH
- Tổng số tinh trùng tiến thẳng
trong tinh dịch( VAC)
- Tinh trùng kỳ hình (K)

Heo đực ngoại
Trắng sửa hoặc màu như
nước cơm vo
Hăng hắc hơi tanh tanh
từ ++ đến +++
>200ml
0,8( 75 – 85%)

Heo đực nội
Trắng sửa hoặc màu như nước
cơm vo
Hăng hắc hơi tanh tanh
từ ++ đến +++
>100ml

0,7( 65 – 75%)

7,2 – 7,5
30 tỷ trở lên

7,2 – 7,5
3 tỷ trở lên

< 20%

<20%

2.3.3. Pha lỗng tinh dịch
Sau khi tính được bội số pha loãng, ta tiến hành pha loãng tinh dịch bằng mơi
trường pha lỗng để tạo ra liều gieo.
Nâng nhiệt độ môi trường lên bằng nhiệt độ của tinh dịch và pha lỗng với
mơi trường theo tỷ lệ đã tính tốn trước đó để tạo ra liều gieo.
- Sơ đồ phương pháp pha loãng tinh dịch dựa theo tich số V.A.C
Xác định các chỉ tiêu V.A.C

Nâng nhiệt độ môi trường lên tương đương nhiệt độ tinh dịch
Và pha loãng tinh dịch theo bội số pha loãng

Chia liều

Kiểm tra lại hoạt lực

Gieo

Bảo quản


14


Thao tác pha loãng cần nhẹ nhàng từ từ để giảm hiện tượng chống đối với
tinh trùng.
* Ngun tắc pha:
Rót từ từ môi trường vào tinh dịch, tuyệt đối không rót ngược lại.
Áp dụng quy trình pha lỗng 2 đợt để giảm đến mức thấp nhất những tổn hại
xãy ra trong khi pha trộn, giúp cho tinh dịch cân bằng một cách chậm rãi.
Với bất cứ những chênh lệch nào về pH hoặc năng lực thẩm thấu có thể xãy ra
giữa tinh dịch với mơi trường pha lỗng.
* Q trình pha 2 đợt như sau
- Đợt 1: dùng lượng môi trường pha loãng bằng với lượng tinh dịch nguyên(chưa
pha loãng) từ từ rót mơi trường theo thành bình để cho hỗn hợp nầy cân bằng trong
vòng 5 – 10 phút.
- Đợt 2: sau 5 – 10 phút của đợt 1, rót tiếp lượng mơi trường cịn lại, vẫn giữ ngun
tắc rót từ từ vào thành bình, tránh rót thẳng, rót nhanh, hoặc tạo chấn động mạnh để
gây choáng cho tinh trùng.
Sau khi pha hết lượng môi trường vào tinh dịch có thể sang qua sang lại
1 – 2 lần sang bình thứ 2, để tinh dịch được hỗn hợp đều với mơi trường, sau đó tiến
hành kiểm tra sức hoạt động của tinh trùng, nếu hoạt lực tinh trùng sau khi pha
loãng tương đương với hoạt lực tinh nguyên là đạt yêu cầu.
2.3.4. Phân liều tinh dịch
Khi rót phân liều cũng phải rót tinh dịch từ từ chảy theo thành lọ, tránh bọt
khí.
Phân liều tinh dịch tùy theo lượng dẫn tinh cần thiết cho 1 lần thụ thai của từng
đối tượng heo nái.
Lượng tinh cho một liều dẫn tinh cho từng giống heo như sau.
- Nái ngoại: 90 – 100ml/liều.

- Nái lai: 50 – 60ml/liều
- Nái nội: 30 – 50ml/liều.
Mỗi liều tinh cần dán nhãn ghi rõ ràng cụ thể: giống heo, ngày sản xuất tinh.

15


2.3.5. Trữ tinh
Tinh trùng là một tế bào đơn rất dễ chết nên cần giữ nhiệt độ thích hợp tránh
ánh sáng, tránh va chạm vào dụng cụ trữ, mát và sạch sẻ.
Mục đích của việc trữ tinh là nhằm ức chế sự hoạt động và kéo dài thời gian
sống của tinh trùng.
- Nhiệt độ tồn trữ tùy vào loại môi trường và khuyến cáo của tác giả nghiêng cứu.
2.3.6. Nghiên cứu thời gian tồn trữ tinh dịch( cho đến khi tinh trùng hoạt động
tiến thẳng cịn 50% (t5))
Nhằm mục đích xác định thời điểm tinh trùng còn hoạt lực 50%
2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC.
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam từ năm 1985, kỹ thuật gieo tinh nhân tạo gia súc ( chủ yếu là ở heo
và bò) đã được bắt đầu nghiên cứu, nhưng mới có tính chất áp dụng đơn thuần. Từ
năm 1960 trở lại đây do yêu cầu sản xuất, được sự giúp đỡ của các chuyên gia các
nước, công tác gieo tinh nhân tạo cho gia súc được nghiên cứu có hệ thống và mạnh
mẻ hơn ở các cơ sở nghiên cứu như: bộ môn thụ tinh nhân tạo - viên chăn nuôi,
Trường Đại Học Nông Nghiệp I Công Ty Giống Heo Trung Ương. Kết quả nghiên
cứu đã được xây dựng thành quy trình kỹ thuật gieo tinh nhân tạo cho heo, xây
dựng các tiêu chuẩn phẩm chất cho từng giống heo.
Trong lĩnh vực gieo tinh nhân tạo cho heo, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của
gieo tinh nhân tạo, để kéo dài thời gian bảo tồn và sử dụng tinh dịch. Ngoài các yếu
tố về kỹ thuật gieo tinh của người gieo tinh, yếu tố về con giống, yếu tố mơi trường
thì người ta rất quan tâm đến quy trình pha chế, vì thế hiện nay trên thế giới có rất

nhiều quy trình pha chế khác nhau.
So với một số nước trong khu vực, gieo tinh nhân tạo ở Việt Nam phát triển khá
mạnh, chúng ta đã nghiên cứu thành cơng mơi trường pha lỗng tinh dịch heo đãm
bảo chất lượng như:
- Môi trường AHRI – 2.
- Môi trường AHRI – 3.
- Mơi trường AHRI – 7.
Có thời gian tồn trữ từ 1 – 3 ngày.
2.4.2, Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Hiện nay trên thế giới, nhất là một số nước có nền chăn ni tiên tiến, ngồi
những vấn đề nghiên cứu thời điểm gieo, mơi trường pha chế và nhiệt độ bảo quản
tinh dịch, dung lượng của một liều dẫn tinh cho con cái thì việc nghiên cứu tìm ra
16


một quy trình pha chế một liều tinh vừa đơn giản dễ thực hiện, chi phí rẽ và đảm
bảo số lượng tinh trùng cần thiết cho một liều gieo cũng được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm đến, nhằm mục đích không ngừng nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế như.
- Nghiên cứu về ảnh hưởng của kháng sinh trong mơi trường pha lỗng và bảo tồn.
- Nghiên cứu về cơng thức pha lỗng để bảo tồn.
- Nghiên cứu sản xuất tinh đơng viên, có thể trữ lâu dài để sử dụng.

17


CHƯƠNG 3
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1.1. Nghiên cứu tình hình chung của trại
3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên

* Vị trí.
Trại được xây dựng tại ấp Trung Bình Tiến – Xã Vĩnh Trạch - Huyện Thoại
Sơn - Tỉnh An Giang. Trên tỉnh lộ 943, từ thành phố Long Xuyên đến thị trấn Núi
Sập. Cách thành phố Long Xun 14km, cách thị trấn Núi Sập 10km.
Phía đơng giáp thành phố Long Xuyên, phía tây giáp thị trấn Núi Sập, phía bắc giáp
huyện Châu Thành ( Tỉnh An Giang ), phía nam giáp huyện Thốt Nốt ( thành phố
Cần Thơ).
* Diện tích
Diện tích tự nhiên của trại là 32ha, trong đó diện tích xây dựng chuồng trại
chiếm 6 ha.
* Tổ chức nhân sự bao gồm
- Ban lãnh đạo: 2 người.
- Phòng nghiệp vụ: 3 người ( thủ quỹ, thủ kho, kế toán)
- Bộ phận phục vụ sản xuất: 84 người, trong đó.
Tổ kỷ thuật: 7 người.
Tổ cơ khí: 2 người.
Tổ cá: 11 người.
Tổ nuôi nái sinh sản: 31 người.
Tổ đực giống: 2 người.
Tổ nuôi heo con sau cai sữa: 2 người.
Tổ nuôi heo thịt: 9 người.
Tổ nuôi heo nái khô và nái hậu bị: 5 người.
Tổ cơ động: 15 người.
3.1.1.2 Tình hình chăn ni của trại
* Cơ cấu đàn
- Tổng đàn: 3166 con, trong đó
Heo đực giống ( khai thác, thí tình ): 53 con.
Heo nái ni con: 118 con.
18



×