Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

KHẢO sát NHỮNG THAY đổi SINH lý và SINH hóa máu TRÊN CHÓ rối LOẠN hệ NIỆU tại BỆNH xá THÚ y – đại học cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

HUỲNH THỊ THANH HUYỀN

KHẢO SÁT NHỮNG THAY ĐỔI SINH LÝ VÀ SINH
HÓA MÁU TRÊN CHÓ RỐI LOẠN HỆ NIỆU TẠI
BỆNH XÁ THÚ Y – ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y

Cần Thơ, 2009

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y

Tên đề tài:

KHẢO SÁT NHỮNG THAY ĐỔI SINH LÝ VÀ SINH
HÓA MÁU TRÊN CHÓ RỐI LOẠN HỆ NIỆU TẠI
BỆNH XÁ THÚ Y – ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Văn Biện



Sinh viên thực hiện:
Huỳnh Thị Thanh Huyền
MSSV: 3042795
Lớp: THÚ Y K30

Cần Thơ, 2009

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y

Đề tài: Khảo sát những thay đổi sinh lý và sinh hóa máu trên chó rối loại hệ niệu tại
Bệnh Xá Thú Y – Đại học Cần Thơ. Do sinh viên: HUỲNH THỊ THANH HUYỀN
thực hiện tại Bệnh Xá Thú Y – Đại học Cần Thơ từ ngày 02 tháng 02 năm 2009 đến
ngày 30 tháng 03 năm 2009.

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2009

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2009

Duyệt Bộ môn

Duyệt Giáo viên hướng dẫn

NGUYỄN VĂN BIỆN


Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2009
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

iii


LỜI CẢM TẠ

Xin chân thành cảm ơn:
-

Ban giám hiệu Trường Đại học Cần Thơ.

-

Ban chủ nhiệm Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng.

-

Thầy Nguyễn Văn Biện đã tận tình dạy bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

-

Thầy cô trong Bộ Môn Thú Y đã tận tình truyền đạt kiến thức và kinh
nghiệm quí báu trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.

-

Ban lãnh đạo Bệnh xá thú y và các anh chị làm việc tại bệnh xá đã tạo điều

kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt
nghiệp.

Xin gởi lời tri ân chân thành nhất đến cha mẹ và anh chị em trong gia đình đã ủng
hộ và tạo điều kiện tốt để tôi hoàn thành công việc học tập.

Cần thơ, tháng 05 năm 2009

Huỳnh Thị Thanh Huyền

iv


MỤC LỤC

Chương 1: Đặt vấn đề ..............................................................................1
Chương 2: Cơ sở lý luận ..........................................................................2
2.1 Cấu tạo hệ niệu ............................................................................................. 2
2.1.1 Cấu tạo và chức năng thận ......................................................................... 2
2.1.2 Ống dẫn nước tiểu...................................................................................... 6
2.1.3 Bàng quang................................................................................................ 7
2.1.4 Ống thoát tiểu ............................................................................................ 7
2.2 Những dấu hiệu lâm sàng của rối loạn hệ niệu .............................................. 7
2.2.1 Tiểu đau..................................................................................................... 7
2.2.2 Tiểu có mủ................................................................................................. 7
2.2.3 Tiểu quá nhiều ........................................................................................... 8
2.2.4 Vô niệu...................................................................................................... 8
2.2.5 Bí tiểu........................................................................................................ 8
2.2.6 Tiểu ra máu................................................................................................ 8
2.3 Bệnh lý hệ niệu............................................................................................. 9

2.3.1 Suy thận cấp tính ...................................................................................... 9
2.3.2 Suy thận mãn tính ...................................................................................... 9
2.3.3 Viêm nhiễm trùng bàng quang (VNTBQ) ................................................ 10
2.3.4 Sỏi niệu ................................................................................................... 10
2.4 Máu ............................................................................................................ 10
2.4.1 Chức năng của máu ................................................................................. 10
2.4.2 Chỉ tiêu sinh lý máu................................................................................. 11
2.4.3 Chỉ số sinh hóa máu................................................................................. 14
Chương 3: Phương tiện và phương pháp nghiên cứu................................... 18
3.1 Nội dung..................................................................................................... 18

v


3.2 Phương tiện ................................................................................................ 18
3.2.1 Địa điểm .................................................................................................. 18
3.2.2 Thời gian ................................................................................................. 18
3.2.3 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 18
3.2.4 Trang thiết bị, dụng cụ............................................................................. 18
3.2.5 Hóa chất .................................................................................................. 18
3.3 Phương pháp tiến hành ............................................................................... 19
Chương 4: Kết quả thảo luận......................................................................... 21
4.1 Tỉ lệ chó biểu hiện rối loạn hệ niệu ............................................................. 21
4.2 Tỉ lệ chó rối loạn hệ niệu theo giới tính....................................................... 21
4.3 Các biểu hiện lâm sàng liên quan đến bệnh lý trên hệ niệu.......................... 22
4.4 Kết quả xét nghiệm máu theo các biểu hiện lâm sàng trên chó RLHN ........ 23
4.4.1 Chó có biểu hiện tiểu đau......................................................................... 23
4.4.2 Chó có biểu hiện tiểu máu........................................................................ 24
4.4.3 Chó có biểu hiện bí tiểu ........................................................................... 25
4.4.4 Chó biểu hiện tiểu nhiều .......................................................................... 26

4.4.5 Chó có biểu hiện tiểu mủ ......................................................................... 26
Chương 5: Kết luận và đề nghị ...................................................................... 27
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 27
5.2 Đề nghị....................................................................................................... 27
Phụ chương..................................................................................................... 28
Tài liệu tham khảo.......................................................................................... 30

vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Mặt cắt dọc của quả thận..................................................................................... 3
Hình 2: Cấu tạo vi thể của thận........................................................................................ 4
Hình 3: Hình hồng cầu chó ............................................................................................ 12

Hình 4: Các dạng bạch cầu ..................................................................................14

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Tỉ lệ biểu hiện lâm sàng liên quan đến bệnh lý trên hệ niệu .................................22
Bảng 2: Những thay đổi về chỉ tiêu sinh lý sinh hóa máu ở chó có biểu hiện tiểu đau .......23
Bảng 3: Những thay đổi về chỉ tiêu sinh lý sinh hóa máu ở chó có biểu hiện tiểu máu ......24
Bảng 4: Những thay đổi về chỉ tiêu sinh lý sinh hóa máu ở chó có biểu hiện bí tiểu..........25
Bảng 5: Những thay đổi về chỉ tiêu sinh hóa máu ở chó có biểu hiện tiểu nhiều................ 26

vii


TÓM LƯỢC


Bệnh ở hệ niệu là bệnh phức tạp, việc phát hiện bệnh sớm có vai trò quan
trọng trong việc điều trị. Vì thế bên cạnh chẩn đoán lâm sàng cần có những xét
nghiệm cận lâm sàng để xác định bệnh, trong đó xét nghiệm các chỉ tiêu sinh lý sinh
hóa là cần thiết.
Để thực hiện đề tài, chúng tôi tiến hành lấy máu chó rối loạn hệ niệu, thêm vào
chất kháng đông và xác định chỉ tiêu sinh lý máu bằng buồng đếm Neubauer, thực
hiện tại bệnh xá thú y, các chỉ tiêu sinh hóa máu được gởi sang Khoa xét nghiệm
bệnh viện 121 để phân tích bằng máy 902.
Chúng tôi ghi nhận được có 30 chó bệnh rối loạn hệ niệu chiếm 7,85% tổng
số 382 chó đến khám lần đầu tại bệnh xá, với các biểu hiện lâm sàng chính: tiểu đau
(16,67%), tiểu máu (30%), tiểu có mủ (6,67%), bí tiểu (20%), vô niệu (3,3%), tiểu
nhiều (23,3%). Qua xét nghiệm 30 chó rối loạn hệ niệu có sự thay đổi về chỉ tiêu
sinh lý: hồng cầu giảm: 9 ca (30%), bạch cầu tăng: 10 ca (33,33%); Về chỉ tiêu sinh
hóa: urê giảm 4 ca (13,33%), urê tăng 13 ca (43,33%), creatinin tăng 9 ca (30%)

viii


ix


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển kinh tế hiện nay của nước ta, nhu cầu vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng tăng cao, nuôi chó cảnh cũng phần nào đáp ứng nhu
cầu về mặt tinh thần của con người. Con người nuôi chó với nhiều mục đích khác
nhau như giữ nhà, làm cảnh, chó nghiệp vụ,... Số lượng chó nuôi ngày càng tăng
kéo theo nhu cầu khám chữa bệnh cũng gia tăng. Trong các bệnh trên chó như bệnh
đường hô hấp, tiêu hóa, ký sinh trùng,.... những biến đổi bệnh lý ở bệnh rối loạn hệ

niệu thường khó chẩn đoán, nhất là ở những chó chưa có biểu hiện bệnh rõ ràng. Vì
vậy, bên cạnh chẩn đoán lâm sàng cần có sự hổ trợ của chẩn đoán cận lâm sàng để
việc chẩn đoán bệnh nhanh chóng và chính xác, trong đó việc thăm dò chức năng
thận bằng xét nghiệm các chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu là cần thiết.
Xuất phát từ lý do trên cũng như được sự đồng ý của Bộ môn Thú Y, Khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng trường Đại học Cần Thơ, chúng tôi tiến hành
đề tài: “Khảo sát những thay đổi sinh lý và sinh hóa máu chó rối loạn hệ niệu
tại bệnh xá thú y – Đại học Cần Thơ”.
Mục tiêu: Tìm hiểu những thay đổi về chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu trên chó rối
loạn hệ niệu tại Bệnh Xá Thú Y – Đại học Cần Thơ, nhằm hỗ trợ cho việc chẩn
đoán bệnh và nâng cao hiệu quả điều trị bệnh trên chó rối loạn hệ niệu tại Bệnh Xá
Thú Y.

1


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Cấu tạo hệ niệu
Hệ niệu được chia làm hai phần: Hệ niệu trên gồm thận và ống dẫn tiểu nối
thận với bàng quang, hệ niệu dưới gồm bàng quang và ống thoát tiểu
2.1.1 Cấu tạo và chức năng thận
Vị trí, kích thước: Thận chó tương đối lớn, trung bình 50 – 60g, hình hạt đậu,
mặt ngoài trơn nhẵn, dày theo chiều trên – dưới. Thận phải nằm dưới 3 đốt sống
hông đầu tiên hay có thể xa về phía trước đến đốt sống ngực cuối cùng. Thận trái,
vị trí thay đổi nhiều vì thận dính rời rạc bằng màng bụng và bị ảnh hưởng bởi độ
căng của dạ dày. Khi dạ dày rỗng, thận trái tương ứng với thân các đốt sống hông
2,3,4. Khi dạ dày đầy, thận trái thường cách xa về phía sau chừng một đốt sống,
nên cực dưới của nó có thể đối diện với cực sau của thận phải. (Lăng Ngọc Huỳnh,
2003)

Cấu tạo chung của thận
Bên trong quả thận có hai phần chính:
Phần chính giữa là một xoang rỗng gọi là bể thận gồm có các mô mỡ, các
mạch máu và các dây thần kinh để chi phối hoạt động của thận.
Phần xung quanh đặc có hai lớp:
Lớp vỏ (cortex renis): màu đỏ sẫm do có nhiều mạch máu và các cấu trúc dạng
hạt là các cầu thận
Lớp tủy (medulla renis): ở trong có màu nhạt hơn, được gọi là lớp hình tháp
của thận. Đáy của tháp xuất phát từ lớp vỏ, còn đỉnh thì hướng vào xoang thận, đó
là hệ thống các ống thận. (Nguyễn Quang Mai, 2004)

2


Tĩnh mạch thận

Bể thận

Động mạch thận
Miền tủy
Niệu quản

Miền vỏ
Hình 1 Mặt cắt dọc của quả thận
Nguồn: />
Cấu tạo đơn vị thận
Thận được cấu tạo bởi các đơn vị thận (nephron), các đơn vị thận có cấu trúc
và chức năng giống nhau. Đơn vị thận là cấu trúc thực hiện chức năng lọc máu, tạo
nước tiểu để thải ra ngoài. Mỗi đơn vị thận gồm có: cầu thận và ống thận
Cầu thận: cầu thận nằm ở lớp vỏ của thận, bao gồm: nang Bowman và quản

cầu Malpighi
Nang Bowman: là một túi bao bọc quản cầu Malpighi. Thành nang là một lớp
tế bào biểu mô, có các lỗ nhỏ.
Quản cầu Malpighi: gồm các mao mạch xếp song song thành một khối cầu
nằm trong nang Bowman.
Ngăn cách giữa nang và mao mạch là một màng lọc mỏng để lọc các chất từ
mao mạch sang nang.
Ống thận: ống thận gồm ống lượn gần, quai Henle và ống lượn xa.
Từ nang Bowman dịch lọc chảy qua một ống uốn khúc sát nang gọi là ống
lượn gần. Tiếp đoạn này là ống hình chữ U gọi là quai Henle. Ở đầu lên của quai
Henle lại tiếp với một đoạn uốn khúc khác gọi là ống lượn xa. Từ ống lượn xa dịch
lọc đổ vào ống góp và từ ống góp đổ vào bể thận. Các ống thận có một phần nằm ở
lớp vỏ và một phần nằm ở lớp tủy. (Trịnh Hữu Hằng, Đỗ Công Huỳnh, 2001)

3


Ống lượn xa

Ống lượn gần

Hình 2 Cấu tạo vi thể của thận
Nguồn: />
Hệ mạch của thận
Động mạch thận tách ra từ động mạch chủ bụng tới rốn thận. Vào trong thận,
động mạch này phân nhỏ nhiều lần đến mỗi đơn vị thận, gọi là động mạch đến (hay
động mạch hướng tâm). Trong cầu thận, động mạch đến lại phân nhỏ thành mao
mạch tạo ra quản cầu Manpighi. Từ các mao mạch của quản cầu tạo thành động
mạch đi (hay động mạch li tâm). Động mạch lớn có thiết diện lớn hơn động mạch
đi. Động mạch đi về sau lại phân nhỏ thành mạng lưới mao mạch quanh ống lượn

gần, quai Henle và ống lượn xa. Cuối cùng mao mạch từ ống lượn xa tập trung đổ
vào tĩnh mạch thận, tĩnh mạch thận đổ vào tĩnh mạch chủ dưới.
Do cấu tạo của động mạch thận đến lớn hơn động mạch thận đi nên huyết áp
trong mao mạch quản cầu rất lớn, mặt khác tính thấm của thành mao mạch trong
quản cầu lớn hơn tính thẩm thấu thành mao mạch cơ xương. Do đó sự lọc và trao
đổi chất qua mao mạch quản cầu xảy ra thuận lợi, nhanh.
Chức năng lọc máu và tạo nước tiểu của thận
Sự lọc máu của thận
Lượng máu chảy qua thận nhiều hơn 20 lần so với các cơ quan khác. Cứ mỗi
phút có khoảng 1000 ml máu chảy qua thận, tức là chiếm 20% cung lượng tim.
Trong số máu được cung cấp, thận phân bổ khoảng 90% cho vùng vỏ và vùng tủy
ngoài, chỉ có khoảng 10% cho vùng tủy trong và 1 – 2% cho vùng đài thận.
Do cường độ hoạt động mạnh, thận đòi hỏi cung cấp một lượng oxy lớn. Nếu
trọng lượng hai quả thận chỉ chiếm khoảng 0,5% trọng lượng cơ thể, thì chúng nhận
được 9% tổng lượng oxy cung cấp cho cơ thể.
Sự lọc của thận phụ thuộc vào hai yếu tố: màng lọc và áp suất lọc. (Trịnh Hữu
Hằng, Đỗ Công Huỳnh, 2001)

4


Sự tái hấp thu của các ống thận
Dịch lọc sau khi hình thành ở nang Bowman sẽ được trao đổi thành phần trong
suốt chiều dài ống thận. Quá trình trao đổi có thể là hấp thu trở lại (tái hấp thu)
hoặc bài tiết các chất tại tế bào ống thận. Mức tái hấp thu hoặc bài tiết các chất tùy
thuộc vào nhu cầu cơ thể và tùy thuộc vào chức năng của các đoạn ống thận khác
nhau.
Tái hấp thu tại ống lượn gần: Tái hấp thu các ion vô cơ (Na+, Cl-, HCO-3,
K+), tái hấp thu các chất hữu cơ: glucose, protein và các acid amin, tái hấp thu nước.
(Nguyễn Đình Giậu, 2000)

Tái hấp thu ở quai Henle: Tính thẩm thấu của tế bào biểu mô ở nhánh lên và
nhánh xuống của quai Henle khác nhau, đưa đến quá trính tái hấp thu nước và các
chất hòa tan khác nhau, nhưng hai quá trình hổ trợ cho nhau. Tại nhánh xuống chỉ
có nước được hấp thu, Na+ bị giữ lại trong dịch lọc. Tại nhánh lên chỉ có Na+ được
thấm qua dich ngoại bào, nước bị giữ lại hoàn toàn. Tuy hai quá trình tái hấp thu ở
nhánh xuống và nhánh lên của quai Henle trái ngược nhau, song lại hỗ trợ và thúc
đẩy tái hấp thu ở mỗi nhánh. Sự tăng tái hấp thu nước ở nhánh xuống thúc đẩy sự
tăng tái hấp thu Na+ ở nhánh lên và ngược lại. Người ta gọi đó là quy luật tăng
nồng độ ngược dòng. Sự sắp xếp về mặt cấu trúc cũng giúp cho quá trình tái hấp thu
ở quai Henle. Quai Henle cùng với mạch thẳng và ống góp nằm song song với
nhau, một phần nằm ở lớp vỏ, một phần nằm ở lớp tủy. Dịch ngoại bào của vùng
này có áp suất thẩm thấu cao và tăng dần từ lớp vỏ vào lớp tủy, đến lớp tủy áp suất
này tăng gấp 4 lần so với lớp vỏ. Ngoài ra cơ chế vận tải tích cực thông qua các
“bơm Na+” ở nhánh lên của quai Henle cũng có ý nghĩa quan trọng cho cơ chế này.
Sự tái hấp thu nước và Na+ khác nhau ở hai nhánh của quai Henle làm cho áp suất
thẩm thấu cao ở dịch ngoại bào vùng nay luôn duy trì ở giá trị cao. Chính áp suất
thẩm thấu cao lại thúc đẩy quá trình tái hấp thu. Dịch lọc đi qua quai Henle sang
ống lượn xa trở nên nhược trương hơn.
Tại ống lượn xa
Ở phần đầu của ống lượng xa quá trình tái hấp thu các chất giống như ở nhánh
lên của quai Henle. Khác với ở ống lượn gần. Cl- được ra theo Na+ do quá trình vận
tải tích cực, ở đây Cl- lại được bơm ra dịch ngoại bào và do đó kéo theo các ion
khác như Na+, K+, Ca++, Mg++…Các ion được tái hấp thu nhiều làm cho dịch lọc
loãng hơn. Do vậy người ta gọi phần đầu của ống lượn xa là đoạn pha loãng. Sự
pha loãng này tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái hấp thu nước ở phần sau.
Ở phần sau ống lượn xa, quá trình tái hấp thu nước và các chất xảy ra rất
mạnh:
Tái hấp thu nước: dịch lọc chảy đến phần này đã loãng đi nhiều làm cho sự
chênh lệch áp suất thẩm thấu với dịch ngoại bào tăng lên. Kết quả là nước được đẩy
ra dịch ngoại bào.


5


Cũng ở giai đoạn này hormone chống bài niệu (ADH hay vasopressin) được
giải phóng từ thùy sau của tuyến yên có tác dụng thúc đẩy sự tái hấp thu nước. Cơ
chế tác dụng của ADH còn đang nghiên cứu tiếp tục. Người ta cho rằng ADH có
tác dụng hoạt hóa enzyme adenylcylase để enzyme này kích thích sự biến đổi ATP
thành AMP vòng. Đến lượt mình AMP vòng kích thích protein-kinase và protein
kinase có tác dụng làm tăng tính thấm đối với nước của tế bào.
Tái hấp thu Na+ và Cl-: Na+ được tái hấp thu qua cơ chế tích cực có sự tham
gia tác động của hormone aldosteron tiết ra từ phần vỏ tuyến trên thận. Cơ chế của
quá trình này là: aldosteron xuyên qua màng vào bào tương rồi tới màng nhân gắn
vào một protein thụ cảm trên màng tạo phức aldosteron protein. Phức hợp này vào
nhân tế bào kích thích AND tăng tổng hợp ARN thông tin. ARN thông tin làm tăng
tổng hợp protein mang để vận chuyển Na+ trong khi “bơm Na+” hoạt động. Clgiống như ở ống lượn gần được tái hấp thu theo Na+.
Từ tế bào biểu mô thành ống lượn xa, một số chất như K+, NH3, H+ lại được
bài tiết vào dịch lọc. NH3 từ huyết tương tới tế bào biểu mô để bài tiết. Vào dịch
lọc chúng kết hợp với H+ tạo thành NH4 để thải qua nước tiểu. Phản ứng tạo NH4
và sự bài tiết H+ có tác dụng điều chỉnh độ pH của dịch lọc. Thành phần dịch lọc
trước khi chuyển sang ống góp đã gần giống với thành phần nước tiểu. (Nguyễn
Quang Mai, 2004)
Tại ống góp
Ở ống góp xảy ra sự tái hấp thu nước và urê là chính. Sự tái hấp thu nước ở
đây có sự tham gia tích cực của hormone ADH. Nhờ sự tái hấp thu nước mà nồng
độ urê trong dịch tăng lên, tạo điều kiện cho urê thấm qua thành vào dịch ngoại bào
được dễ dàng hơn.
Ở ống góp cũng còn quá trình tái hấp thu thêm Na+, K+, Ca+. Từ đây nước tiểu
được hình thành và đổ vào bể thận. (Nguyễn Quang Mai, 2004)
2.1.2 Ống dẫn nước tiểu

Ống dẫn nước tiểu là ống dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang. Cấu tạo
của niệu quản gồm ba lớp:
Lớp vỏ: lớp vỏ có rất nhiều mạch máu, và một số tế bào hạch để chi phối hoạt
động tự động của niệu quản.
Lớp cơ trơn: có ba lớp (hai lớp cơ dọc ở ngoài và ở trong là lớp cơ vòng xoắn).
Lớp niêm mạc: ở trong cùng. (Nguyễn Quanh Mai, 2004)

6


2.1.3 Bàng quang
Bàng quang là một túi để chứa đựng nước tiểu. Thành của bàng quang có ba
lớp:
Lớp ngoài cùng: là lớp mô liên kết.
Lớp giữa: là lớp cơ gồm có. (cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở giữa và cơ chéo ở
trong)
Lớp trong cùng là lớp niêm mạc. (Nguyễn Quang Mai, 2004)
2.1.4 Ống thoát tiểu
Ống thoát tiểu có cấu trúc giống như cấu trúc bàng quang nhưng chức năng
hoàn toàn khác. Ống thoát tiểu không chứa nước tiểu mà cũng không thể giãn ra
như bàng quang, chỉ giúp đưa nước tiểu thoát ra ngoài (Nguyễn Kỳ, 2003)
Ở thú đực: ống thoát tiểu vừa là ống để dẫn nước tiểu, vừa là ống xuất tinh, đi
từ cổ bàng quang, qua tuyến tiền liệt và thông ra ngoài bằng lỗ tiểu tiện. (Nguyễn
Quang Mai, 2004)
Ở thú cái: ống thoát tiểu ở gia súc cái giống như gia súc đực nhưng không có
tuyến tiền liệt. (Nguyễn Quang Mai, 2004)
2.2 Những dấu hiệu lâm sàng của rối loạn hệ niệu
2.2.1 Tiểu đau
Tiểu đau là sự cố gắng lúc chó đi tiểu, nước tiểu nhỏ giọt, chó có biểu hiện đau
đớn, rên rỉ, khi tiểu cong đuôi lên, đầu quay nhìn bụng, chân cào đất, thời gian tiểu

dài và dòng nước tiểu không có tia.
Nguyên nhân: Viêm bàng quang, sỏi lọt ra niệu đạo, tắt niệu đạo, viêm niệu
đạo, hoặc viêm tuyến tiền liệt, viêm niệu đạo – tiền liệt. (Hồ Văn Nam, 1982)
2.2.2 Tiểu có mủ
Là hiện tượng nhiều tế bào mủ hay bạch cầu đa nhân trung tính trong nước tiểu
đến mức mắt thường cũng cảm thấy được. Nước tiểu có mủ sánh, để lâu có lắng
cặn mủ dính vào ống nghiệm, nếu tế bào mủ ít, nước tiểu có màu đục trắng, dây mủ
lỡn vỡn, hạt mủ lấm tấm, ít hơn nữa thì chỉ thấy màu đục, cần soi kính hiển vi để
xác định.
Nguyên nhân: Viêm niệu đạo, viêm tuyến tiền liệt, viêm bàng quang, thận ứ
mủ. (Hồ Văn Nam, 1982)

7


2.2.3 Tiểu quá nhiều
Nước tiểu trong một ngày nhiều hơn bình thường. Nước tiểu có màu nhạt (tỷ
trọng thấp và trong).
Nguyên nhân: Do uống nước quá nhiều, uống thuốc lợi tiểu, do viêm thận mãn
tính và chức năng tái hấp thu nước của thận bị giảm. (Hồ Văn Nam, 1982)
2.2.4 Vô niệu
Vô niệu là hoàn toàn không có nước tiểu trong bàng quang.
Nguyên nhân
Có thể do thận không lọc được nước tiểu trong viêm thận cấp tính nặng nên
khám thấy bàng quang trống rỗng.
Tắc niệu đạo, gia súc đau đớn, nước tiểu căng đầy bàng quang có thể gây vỡ
bàng quang. (Đặng Văn Chung, 1975)
2.2.5 Bí tiểu
Không đái được mặc dù bàng quang đầy nước tiểu, thận vẫn đảm bảo được
chức năng sản xuất nước tiểu. Khi chó bí đái sẽ đau tức vùng bàng quang, bàng

quang sẽ căng phồng và được gọi là có cầu bàng quang.
Nguyên nhân: chủ yếu là do tắc niệu đạo, tắc ở cổ bàng quang, ở niệu đạo do
hòn sỏi to khi tiểu đẩy ra không lọt, bị kẹt lại. Tắc cũng có thể do khối u bàng
quang phát triển chèn ép lỗ bàng quang, niệu đạo hoặc do u tuyến tiền liệt chèn ép.
(Đặng Văn Chung,1975)
2.2.6 Tiểu ra máu
Là sự xuất hiện của hồng cầu trong nước tiểu và được gọi là hồng cầu niệu.
Tiểu máu đại thể: là khi hồng cầu niệu nhiều, nước tiểu có màu đỏ tươi hoặc
đỏ sẫm, để lâu có lắng cặn hồng cầu hoặc trong nước tiểu có máu cục.
Tiểu máu vi thể: khi số lượng hồng cầu có đáng kể, nhưng chưa đủ để làm thay
đổi màu sắc của nước tiểu, phải ly tâm nước tiểu 10 – 15 phút mới thấy được lắng
cặn hồng cầu hoặc phải soi qua kính hiển vi mới thấy được và đếm được hồng cầu.
(Hồ Văn Nam,1997)
Nguyên nhân: máu xuất hiện lúc thú bắt đầu tiểu là rối loạn trong ống dẫn tiểu,
dương vật, tuyến tiền liệt, tử cung hay âm đạo. Máu xuất hiện khi thú tiểu xong có
thể do xuất huyết bàng quang hay tuyến tiền liệt. Một màu máu đồng nhất trong
nước tiểu từ đầu đến cuối là biểu hiện rối loạn của thận, ống dẫn tiểu và bàng
quang. Máu xuất hiện nhưng thú không có biểu hiện tiểu đau là dấu hiệu của bệnh
thận. (V. Fattorrusso. O. Ritter, 1997)

8


2.3 Bệnh lý hệ niệu
2.3.1 Suy thận cấp tính (STC)
Suy thận cấp tính là tình trạng giảm nhanh chóng chức năng lọc và bài tiết của
thận (trong vòng vài giờ đến vài tuần).
Biểu hiện thường là thiểu niệu hoặc vô niệu đưa đến không đảm bảo cân bằng
nội môi, các sản phẩm dị hóa protein trong máu tăng, gây rối loạn toàn thân dẫn đến
tình trạng bệnh và tử vong.

Triệu chứng: giai đoạn đầu của STC thường không đặc trưng như chán ăn, nôn
mửa, tiêu chảy, mất nước gây thiểu niệu hay vô niệu. Giai đoạn sau, rối loạn về
đông máu, chó uống nhiều nước, tiểu nhiều, loét miệng, viêm mũi, viêm phổi, tiêu
chảy có máu. (Huỳnh Thị Thanh Ngọc, 2004)
2.3.2 Suy thận mãn tính (STM)
Suy thận mãn được xác định khi có sự tiến triển về hư hại tiểu cầu thận và là
dạng bệnh phổ biến trên chó già, tác động gây hại dần dần và chó bệnh có biểu hiện
đặc trưng là uống nước nhiều và tiểu nhiều.
Triệu chứng: Chó bệnh STM bị mất khả năng bù của quả thận hư, với các dấu
hiệu điển hình như tiểu nhiều và uống nhiều, giảm cân, ủ rũ, buồn nôn, táo bón,
giảm tính thèm ăn, có thể loét vùng miệng. Nôn rất phổ biến trong bệnh STM do
độc tính được tạo ra từ urê cao trong máu hoặc do lóet dạ dày. Nôn làm mất nước
dẫn đến giảm tốc độ máu qua thận và làm tăng nitrogen trong máu cao. (Huỳnh Thị
Thanh Ngọc, 2004)
Do viêm cầu thận tràn lan, chỉ thấy được tổn thương bệnh lý dưới kính hiển vi
điện tử. Tổn thương sớm nhất là sự dãn rộng của các lỗ lọc cầu thận khiến protein
dễ thoát ra, khiến huyết tương mất protein, có thể đến mức làm nồng độ chất này
trong huyết tương giảm xuống mà chế độ ăn và sự sản xuất của gan không bù đắp
được. Lượng protein trong nước tiểu nói lên phạm vi tổn thương cầu thận. (Nguyễn
Ngọc Lanh, 2002)
2.3.3 Viêm nhiễm trùng bàng quang (VNTBQ)
Bình thường bàng quang có đề kháng với cảm nhiễm vi khuẩn, viêm nhiễm
trùng bàng quang xãy ra trong các trường hợp bị thương tích như ống dò chọc lấy
nước tiểu hoặc nhiễm trùng từ thận xuống.
Triệu chứng: Chó sốt, kém ăn, niêm mạc nhợt nhạt, có biểu hiện đau đớn khi
tiểu, chó tiểu nhiều lần không kiểm soát hoặc vô niệu. Nước tiểu đục, hôi và có thể
có máu. (Nguyễn Văn Khanh, 2005).

9



2.3.4 Sỏi niệu
Sỏi là ngoại vật đối với cơ thể sẽ thúc đẩy phản ứng viêm trong cơ quan, sỏi
niệu có thể thành lập trong ống sinh niệu, ở chậu thận và trong bàng quang. Những
sỏi nhỏ có thể theo nước tiểu vào trong ống dẫn tiểu và ống thoát tiểu (Nguyễn Văn
Khanh, 2005).
Triệu chứng: tùy thuộc vào vị trí của sỏi mà chó có triệu chứng khác nhau.
Chó bị sỏi thận hay sỏi niệu quản thường đau vùng bụng, tiểu máu, tiểu nhắt, nếu
sỏi ở niệu đạo làm tắc nghẽn ống thoát tiểu chó sẽ bị bí tiểu. (Nguyễn Văn Khanh,
2005)
2.4 Máu
Máu là một thể dịch lưu thông trong huyết quản, đóng vai trò môi giới giữa
các cơ quan trong cơ thể.
Thành phần của máu rất phức tạp nhưng có thể chia làm hai thành phần chính
là huyết tương và huyết cầu (hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu).
Huyết tương: màu vàng nhạt, thành phần hóa học chính gồm có: nước (9092%), chất khô (8-10%). Trong chất khô có protein, đường, mỡ, các sản phẩm phân
giải protein, enzyme, hormone, vitamin, sắc tố, các miễn dịch và các muối khoáng.
Huyết cầu gồm 3 loại: hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
2.4.1 Chức năng của máu
Theo Trần Liên Minh, 1996 máu có chức năng sau:
Hô hấp: máu vận chuyển O2 từ phổi đến mô bào và CO2 từ mô bào về phổi để
thảy ra ngoài theo đường hô hấp. Chức năng này được thực hiện bởi hồng cầu.
Dinh dưỡng: máu vận chuyển các chất dinh dưỡng hấp thu được từ ống tiêu
hóa đến các mô bào để nuôi dưỡng. Tế bào không được máu nuôi dưỡng sẽ chết
trong thời gian ngắn.
Bài tiết: CO2 và những sản phẩm cặn bã hữu cơ sản sinh trong quà trình dị hóa
được máu vận chuyển đến các cơ quan bài tiết như thận, da, phổi, ống tiêu hóa để
thải ra ngoài.
Điều hòa thân nhiệt: máu là một thể dịch lớn có tác dụng giữ nhiệt độ cơ thể
luôn ổn định. Nhiệt sản sinh ra do sự oxi hóa các chất dinh dưỡng ở cơ bào chỉ một

phần ít biến thành cơ năng và điện năng, phần còn lại giữ ở trạng thái nhiệt.
Bảo vệ: bạch cầu và các yếu tố kháng thể có trong máu là một lực lượng bảo
vệ hữu hiệu của cơ thể khi có vi trùng, độc chất, vật lạ xâm nhập vào cơ thể. Chức

10


năng bảo vệ của cơ thể của máu sẽ giảm, cơ thể dể nhiễm bệnh trong các trường
hợp suy tủy, giảm bạch cầu,…
Điều hòa huyết áp: do sự biến đổi thể tích máu.
2.4.2 Chỉ tiêu sinh lý máu
Hồng cầu
Hồng cầu chó hình thấu kính, lõm 2 mặt, không có nhân, đường kính 7-8  m
và độ dày 1,7  m, vùng trung tâm nhạt màu và không đều, mép hồng cầu có hình
răng cưa nhỏ, những biến đổi khác về hình dạng đều không bình thường. Hồng cầu
được cầu tạo bởi một màng Lipoprotein có tính thẩm thấu bền vững, có khả năng
đàn hồi tốt, có thể co lại khi qua những mao mạch bé hơn nó. Ngoài ra hồng cầu
còn có khả năng thẩm thấu chọn lọc, có thể cho oxygen, nước, glucose và các ion
âm đi qua trong khi một số chất khác không qua được. Bên trong nguyên sinh chất
có chứa một chất màu đỏ là Hemoglobin. Trong hồng cầu, nước chiếm 60%, vật
chất khô chiếm 40% (trong đó Hemoglobin chiếm (90%, còn lại là chất khác). Số
lượng hồng cầu thay đổi theo loài, giống, tuổi, chế độ dinh dưỡng, trạng thái cơ thể
và bệnh tật. Số lượng hồng cầu trung bình ở chó là 6-8 triệu/mm3 (Lê Văn Thọ,
Đàm Văn Tiện, Cù Xuân Dần, 1992).
Thông số bình thường hồng cầu ở chó là 5,5 – 8,5 (x 106/mm3). (C.M.Franser,
Merck Sharp & Dohme Research, 1996).
Nguyên nhân làm giảm số lượng hồng cầu
Mất máu
Dung huyết
Bệnh mãn tính

Bệnh ở thận
Rối loạn chức năng tủy xương
Thiếu sắt
Thiếu pyruvate kinase bẩm sinh
Ký sinh trùng đường máu gây phá hủy hồng cầu
Sử dụng một số thuốc như sulfamid, thuốc chống co giật, thuốc chống rối
loạn nhịp tim…
Nguyên nhân làm tăng số lượng hồng cầu
Mất nước
Mất điện giải
Rối loạn chức năng tủy xương

11


Hình 3: Hình hồng cầu chó
Nguồn: />
Bạch cầu
Bạch cầu là những tế bào máu có kích thước lớn hơn hồng cầu, số lượng ít hơn
nhiều so với hồng cầu. Hình dạng không ổn định, chúng có thể di động amid và có
khả năng chui ra khỏi thành mạch, không những tồn tại trong máu mà còn có mặt
trong dịch bạch huyết, dịch não tủy, các hạch bạch huyết và các tổ chức liên kết.
Bạch cầu có nhiều loại: Hạt đa nhân trung tính, hạt ái toan, hạt ái kiềm, lympho bào,
mono bào. (Trần Liên Minh, 1996)
Hạt đa nhân trung tính (Netrophil): Nhân chia múi màu tím đen. Bào tương
có nhiều hạt rất nhỏ mịn đều nhau, bắt màu hồng tím. Bạch cầu càng già càng nhiều
thùy (2 – 5 thùy). Có loại bạch cầu đa nhân trung tính nhưng nhân chưa được chia
thùy có hình hạt đậu, hình gậy. Đây là loại bạch cầu có nhiệm vụ quan trọng trong
kháng bệnh nhờ tính thực bào và tính ức chế vi khuẩn. Thường chiếm 60 – 75%
trong công thức bạch cầu. (Nguyễn Tấn Gi Trọng, 1970)

Hạt ái toan (Esoinophil): Nhân thường chia hai múi giống nhau như hình mắt
kính, hay có nhiều thùy nối hoặc không nối nhau, bào tương có những hạt to, tròn
đều màu da cam. Màu của hạt thay đổi theo giai đoạn trưởng thành: Từ tím đậm đến
xanh, xanh tím rồi vàng cam. Chiếm 3 – 8% trong công thức bạch cầu. (Nguyễn
Tấn Gi Trọng, 1970)
Hạt ái kiềm (Basophil): Loại này thường rất hiếm, nhân bị trói thắc nhiều
chỗ, bào tương có những hạt to nhỏ không đều nhau nằm đè lên nhân, bắt màu xanh
đen. Kích thước lớn, không đồng đều, bắt màu tím đen, nhân có giới hạn không rõ,
có hình ảnh như tế bào vỡ nát, tiểu thể chứa nhiều histamine và heparin. Trong công
thức bạch cầu, bạch cầu ái kiềm dao động từ 0,2 – 0,6%. (Nguyễn Tấn Gi Trọng,
1970)
Mono bào (Monocyte): Là tế bào có kích thước lớn, nhân khúc khuỷu không
đều có hình hạt nằm lệch về một phía, bắt màu kiềm yếu trong khi bào tương bắt
màu acid yếu, có màu xám tro, thường ở tỉ lệ 2 – 4%. Hạt monocyte đóng vai trò là
đại thực bào, đây là tế bào rất giàu lyzosom chống lại vi khuẩn nhưng ít đặc hiệu

12


hơn bạch cầu trung tính, đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn đầu của đáp ứng
miễn dịch, ngoài ra còn giữ vai trò trong chuyển hóa một số chất sắt trong quá trình
tạo hồng cầu, bilirubin và một số lipid. (Trần Văn Bé, 1998).
Lympho bào (Lâm ba cầu-Lymphocyte): Nhân to tròn bắt màu tím sẫm,
chiếm gần hết tế bào. Bào tương có màu xanh lơ bao quanh nhân, không có hạt. Tỉ
lệ trong công thức bạch cầu thông thường là 20-25%. Lymphocyte có vai trò quan
trọng trong đáp ứng miễn dịch. Gồm có hai dòng là: Lypho B được tạo ra từ tủy
xương và lympho T được tạo ra từ tuyến ức, cả hai đều được đưa vào tuần hoàn rồi
phân bố đến các tổ chức ngoại vi (hạch, lách). (Trần Văn Bé,1998).
Thông số bình thường bạch cầu ở chó là 6 – 17 (x103/mm 3). (C.M.Franser,
Merck Sharp & Dohme Research, 1996).

Những thay đổi của bạch cầu
Neutrophil: tăng trong nhiễm khuẩn cấp tính hay do tăng năng suất tại tủy.
Giảm khi bệnh truyền nhiểm do virus, viêm thận, viêm hóa mủ, suy tủy. (Bạch
Quốc Tuyên, 1978)
Eosinophil: Tăng trong bệnh truyền nhiễm (ký sinh trùng, lao, Chlamydia),
bệnh thận – viêm thận kẽ (tăng bạch cầu ái toan dẫn đến tăng tích nước tiểu và kết
quả làm tăng urê huyết). (Trần Văn Bé, 1998)
Basophil: Rất ít gặp, bạch cầu ái kiềm tăng trong tăng sinh tủy, tăng nhẹ do các
bệnh do dị ứng. (Trần Văn Bé, 1998)
Lymphocyte: Tăng trong nhiễm khuẩn mãn tính và giảm trong nhiễm khuẩn
cấp tính (thời kỳ đầu của bệnh truyền nhiễm). (Trần Văn Bé, 1998)
Monocyte: Tăng khi nhiễm ký sinh trùng, viêm loét nội mạc, quá trình huyết
nhiễm trùng. Thường ít thấy bạch cầu đơn nhân giảm, nhưng nếu giảm trong thời
gian dài là tiên lượng xấu. (Trần Văn Bé, 1998)

13


Lymphocyte

Neutrophil

Eosinophil

Monocyte

Basophil

Hình 4: Các dạng bạch cầu
Nguồn: />2.4.3 Chỉ số sinh hóa máu

Urê
Urê là sản phẩm thoái hóa của protein và acid amin, được tạo thành từ NH3 và
chủ yếu ở gan (qua chu trình urê). Khả năng tạo urê của gan rất lớn, có khi tổ chức
gan bị hỏng 60 – 70%, nhưng gan vẫn bảo đảm chức năng tạo urê bình thường, vì
vậy xét nghiệm urê huyết ít được sử dụng trong các bệnh gan. Sau khi được tạo
thành ở gan, urê được đưa vào máu và lọc qua bể thận, một phần được tái hấp thu ở
ống thận và một phần được thải ra nước tiểu. (Đỗ Đình Hồ, 2005)
Nồng độ urê trong máu ở chó ở mức bình thường là 3,1 – 9,2 (mmol/L).
(C.M.Franser, Merck Sharp & Dohme Research, 1996).
Thay đổi sinh lý: Urê huyết tăng ở người có chế độ ăn giàu protid, người dùng
thuốc corticosteroid, tetracycline; giảm khi có thai, khi dùng thuốc chống động
kinh, uống rượu, hút thuốc lá. (Đỗ Đình Hồ, 2005)
Thay đổi bệnh lý:

14


Tăng urê huyết: thường, thấy urê huyết tăng người ta nghĩ đến một rối loạn
chức năng thận. Đó là nguyên nhân thường gặp, nhưng thỉnh thoảng sự tăng urê
huyết còn có thể do rối loạn chuyển hóa hoặc nguyên nhân khác. Vậy những trường
hợp tăng urê huyết bệnh lý có thể có một trong hai nguyên nhân: tại thận và ngoài
thận. Trong tăng urê huyết nguyên nhân tại thận, cầu thận và ống thận bị tổn
thương. Trong tăng urê huyết nguyên nhân ngoài thận, tổn thương lúc đầu có thể do
tắc nghẽn (tăng urê huyết sau thận) hoặc do một bất thường nào đó trong sự tuần
hoàn (tăng urê huyết trước thận). Nếu sự tắc nghẽn đó hay bất thường về tuần hoàn
đó được giải quyết thì urê huyết sẽ trở về bình thường. (Đỗ Đình Hồ, 2005)
Tăng urê huyết nguyên nhân tại thận (ở những bệnh có liên quan cầu thận
và ống thận)
Bệnh viêm cầu thận cấp: do nhiễm khuẩn (thương hàn, ghẻ bội nhiễm…) hay
do dị ứng. Nếu urê huyết cao quá bệnh nhân có thể hôn mê hoặc phù não, phù phổi,

vô niệu, vì trong trường hợp khẩn cấp, khả năng chịu đựng urê huyết cao thì kém
hơn so với trường hợp mãn tính.
Viêm cầu thận bán cấp: urê huyết tăng từ từ hay từng đợt, urê niệu thì không
rõ.
Viêm ống thận cấp: do ngộ độc Hg, P, As, Br, mật cá chắm, truyền nhầm
nhóm máu…trong ngoại khoa, 24 giờ sau khi mổ, urê huyết ít có giá trị phát hiện
viêm thận cấp, urê niệu lại có giá trị hơn (urê niệu càng thấp thì viêm ống thận càng
nặng).
Viêm thận mạn: có hội chứng urê huyết cao, với các triệu chứng: đạm niệu,
huyết áp cao; tiêu hóa: nôn, buồn nôn; hô hấp: khó thở; thần kinh: nhức đầu. (Đỗ
Đình Hồ, 2005)
Tăng urê huyết trong một số bệnh khác
Nguyên nhân do giảm lưu lượng máu đến thận (nguyên nhân trước thận). Suy
tim ứ huyết, lưu lượng máu đến thận giảm. Bệnh nhân tiểu ít, urê huyết tăng ít. Xuất
huyết tiêu hóa, chấn thương chảy máu, làm giảm áp suất máu hoặc giảm thể tích
huyết tương. Lưu lượng máu đến thận giảm, do đó urê huyết tăng.
Mất nước và muối (nôn, tiêu chảy, tiểu nhiều, mồ hôi nhiều).
Nguyên nhân do tắc nghẽn hệ tiết niệu (nguyên nhân sau thận): do tắc nghẽn
sự bài tiết urê giảm, urê huyết tăng lên.
Dị tật bẩm sinh của thận hay đường niệu.
Sạn thận, sạn niệu quản.
Hẹp đường niệu do chấn thương hoặc viêm niệu đạo.
Nguyên nhân do tăng thoái hóa protid.
Chấn thương phần mềm nặng, đại phẫu, phỏng nặng: làm phá hủy tế bào rất
nhiều, làm urê huyết tăng.

15


Sốt vàng da chảy máu do xoắn khuẩn Leptospira, gây nên hội chứng gan thận

cấp tính (viêm gan và thận), phần protein bị phá hủy rất nhiều.
Nhịn đói lâu ngày, tiểu đường giai đoạn suy thận: thiếu insulin, sự chuyển hóa
glucid giảm, cơ thể phải sử dụng dự trữ protein và mỡ để tạo năng lượng. Do đó urê
huyết tăng và có nhiều thể ceton.
Ổ mủ lớn, bệnh cấp (phế quản phế viêm).
Bệnh gút, nhiễm nấm aspergillus. (Đỗ Đình Hồ, 2005)
Giảm urê huyết
Gan bị tổn thương nặng (suy gan): viêm gan do ngộ độc chì, CCl4; xơ gan,
nghiện rượu; ung thư gan. Giảm urê niệu gặp ở giai đoạn cuối của suy gan, chứng tỏ
chức năng tạo urê giảm và không hồi phục lại được.
Chế độ ăn nghèo protid
Truyền nước nhiều quá (làm loãng máu). (Đỗ Đình Hồ, 2005)
Creatinin
Phản ứng giữa arginin và glycin xảy ra ở mô thận, tạo ra ornithin và
glycocyamin. Sau đó glycocyamin được đưa vào máu và được tế bào cơ hấp thu.
Tại đây creatin được chuyển hóa thành creatin phosphate, chất này được chuyển hóa
thành creatinin. Sự tạo thành creatinin phụ thuộc vào khối lượng cơ. Creatinin
được lọc qua cầu thận, không tái hấp thu ở ống thận và được thải ra nước tiểu, vì
vậy xét nghiệm creatinin huyết có tác dụng đánh giá chức năng lọc của cầu thận và
theo dõi tiến triển của chức năng thận (urê huyết không đáng lo ngại nếu creatinin
huyết bình thường; nếu có creatinin huyết tăng thì cần thăm dò chức năng thận kỹ
hơn. (Đỗ Đình Hồ, 2005)
Nồng độ creatinin ở chó ở mức bình thường trong máu là 44,3 – 138,4
(µmol/L). (C.M.Franser, Merck Sharp & Dohme Research, 1996).
Thay đổi bệnh lý
Creatinin huyết tăng trong các trường hợp sau đây
Bệnh nội tiết có liên quan đến cơ: khổng lồ, to đầu chi.
Các trường hợp tăng urê huyết trước thận: các nguyên nhân đưa đến giảm
dòng máu thận (suy tim ứ huyết, xuất huyết tiêu hóa, mất nước và muối, choáng).
Các trường hợp tăng urê huyết sau thận: do nghẽn hệ tiết niệu (dị tật bẩm sinh,

lao hệ niệu, hẹp đường niệu do chấn thương hay viêm niệu đạo).
Rối loạn chức năng thận: creatinin tăng là triệu chứng có giá trị nhất trong các
bệnh thận (viêm cầu thận, viêm ống thận cấp, suy thận cấp hay mạn…).

16


×