TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
DIỆP TRƯỜNG KHANG
KHẢO SÁT NHỮNG BIẾN ĐỔI MÔ HỌC CỦA
KHỐI U TRÊN CHÓ TẠI BỆNH XÁ THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y
Cần Thơ, 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y
Tên đề tài:
KHẢO SÁT NHỮNG BIẾN ĐỔI MÔ HỌC CỦA
KHỐI U TRÊN CHÓ TẠI BỆNH XÁ THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn:
Th.S Nguyễn Văn Biện
Sinh viên thực hiện:
Diệp Trường Khang
MSSV: 3042883
Lớp: Thú Y K.30
Cần Thơ, 2009
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề tài:
“Khảo sát những biến đổi mô học của khối u trên chó tại Bệnh Xá Thú Y –
Trường Đại Học Cần Thơ”.
Do sinh viên Diệp Trường Khang thực hiện tại Bệnh Xá Thú Y – Trường Đại Học
Cần Thơ từ ngày 10 tháng 12 năm 2008 đến ngày 10 tháng 3 năm 2009.
Cần Thơ, ngày
tháng
năm 2009
Cần Thơ, ngày
Duyệt Bộ môn
tháng
năm 2009
Duyệt giáo viên hướng dẫn
Cần Thơ, ngày
tháng
năm 2009
Duyệt Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
ii
LỜI CẢM TẠ
Chân thành gởi đến cha mẹ lòng biết ơn sâu sắc. Cảm ơn cha mẹ đã nuôi
dưỡng, chăm sóc, yêu thương và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt những năm
qua.
Xin gởi lời tri ân đến thầy Nguyễn Văn Biện, người đã trực tiếp hướng dẫn,
động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Bộ môn Thú Y đã tận tình dạy dỗ,
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Khanh đã nhiệt tình chỉ dẫn tôi
trong quá trình đọc mẫu vi thể.
Xin cảm ơn các anh chị trong Bệnh xá Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi,
khuyến khích tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Xin kính chúc quí thầy cô, gia đình, anh chị và các bạn trong lớp Thú y khóa
30 dồi dào sức khoẻ, luôn gặt hái nhiều thành công trong công việc cũng như trong
cuộc sống.
Cần Thơ, ngày 04 tháng 05 năm 2009
Diệp Trường Khang
iii
MỤC LỤC
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................... 1
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 2
2.1 Khái niệm cơ bản về khối u ....................................................................... 2
2.1.1 Định nghĩa .............................................................................................. 2
2.1.2 Danh pháp .............................................................................................. 2
2.2 Đặc điểm chung của khối u........................................................................ 3
2.2.1 Cấu tạo và đặc điểm hình thái ................................................................. 3
2.2.2 Đặc điểm sinh trưởng.............................................................................. 5
2.2.3 Tính chất................................................................................................. 5
2.3 Các nguyên nhân gây ra khối u .................................................................. 5
2.3.1 Yếu tố nội phát ....................................................................................... 6
2.3.2 Yếu tố ngoại nhập................................................................................... 7
2.4 Cơ chế tạo thành khối u ............................................................................. 8
2.4.1 Cơ sở sinh học ........................................................................................ 8
2.4.2 Cơ sở sinh học phân tử............................................................................ 9
2.5 Phân loại.................................................................................................... 9
2.5.1 Phân loại theo cấu trúc và mô tả của khối u ............................................ 9
2.5.2 Phân loại theo tế bào phát sinh............................................................. 10
2.5.3 Phân loại theo khả năng gây hại của khối u đối với cơ thể .................... 11
2.6 Những hậu quả của khối u ....................................................................... 11
2.7 Các phương pháp dùng để chẩn đoán khối u ............................................ 13
2.7.1 Chẩn đoán lâm sàng.............................................................................. 13
2.7.2 Chẩn đoán cận lâm sàng ....................................................................... 13
2.8 Các dạng khối u thường xảy ra trên chó................................................... 14
2.8.1 Khối u ở da và mô mềm........................................................................ 14
2.8.2 Khối u cơ quan sinh dục trên chó ......................................................... 16
2.8.3 Khối u tuyến vú chó.............................................................................. 17
Chương 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 19
iv
3.1 Phương tiện ............................................................................................. 19
3.1.1 Thời gian và địa điểm ........................................................................... 19
3.1.2 Đối tượng khảo sát................................................................................ 19
3.1.3 Nội dung khảo sát ................................................................................. 19
3.1.4 Dụng cụ và hoá chất ............................................................................. 19
3.2 Phương pháp tiến hành ............................................................................ 19
3.2.1 Khám lâm sàng ..................................................................................... 19
3.2.2 Lấy mẫu................................................................................................ 19
3.2.3 Bảo quản mẫu và cắt vi thể ................................................................... 20
3.2.4 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................. 21
Chương 4. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN .......................................................... 22
4.1 Các trường hợp cụ thể.............................................................................. 22
4.1.1 Tế bào sợi ............................................................................................. 22
4.1.2 Tế bào biểu mô vảy............................................................................... 23
4.1.3 Tế bào biểu mô tuyến............................................................................ 24
4.1.4 Lympho bào.......................................................................................... 25
4.1.5 Tế bào sợi và biểu mô vảy .................................................................... 26
4.1.6 Tế bào sợi và biểu mô tuyến ................................................................. 28
4.1.7 Các trường hợp không phải khối u ........................................................ 29
4.2 Các tỷ lệ so sánh ...................................................................................... 30
4.2.1 Tỷ lệ chó có khối u trên tổng số chó đến khám ..................................... 30
4.2.2 Tỷ lệ chó có khối u theo giới tính.......................................................... 31
4.2.3 Tỷ lệ chó có khối u theo giống .............................................................. 31
4.2.4 Tỷ lệ chó có khối u theo lứa tuổi........................................................... 32
4.2.5 Tỷ lệ chó có khối u theo vị trí cơ thể..................................................... 32
4.2.6 Tỷ lệ chó có khối u theo nguồn gốc tế bào ............................................ 32
Chương 5. KẾT LUẬN ................................................................................. 34
Kết luận......................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 35
v
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1. Phân loại khối u theo tế bào phát sinh.....................................................10
Bảng 2. Phân loại khối u theo khả năng gây hại ...................................................11
Bảng 3. Tỷ lệ chó có khối u thật sự trong tổng số chó có bệnh tích khối u ...........31
Bảng 4. Tỷ lệ chó có khối u theo giới tính ...........................................................31
Bảng 5. Tỷ lệ chó có khối u theo giống................................................................31
Bảng 6. Tỷ lệ chó có khối u theo tuổi ..................................................................32
Bảng 7. Tỷ lệ chó có khối u theo vị trí cơ thể.......................................................32
Bảng 8. Tỷ lệ chó có khối u theo nguồn gốc tế bào..............................................32
vi
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1. Phương pháp tách da lấy khối u ..............................................................20
Hình 2. Khối u bao da tinh hoàn ..........................................................................23
Hình 3. Tân bào dạng sợi lành (Fibroma), (400x) ................................................23
Hình 4. Tân bào biểu mô vảy lành (Papiloma), (400x).........................................24
Hình 5. Khối u ở vành tai ....................................................................................25
Hình 6. Tân bào biểu mô tuyến (Adenoma), (400x). ............................................25
Hình 7. Khối u ở âm đạo......................................................................................26
Hình 8. Lymphoma ở âm đạo (400x) ...................................................................26
Hình 9. Khối u môi trên......................................................................................27
Hình 10. Tân bào sợi và biểu mô vảy lành (400x)................................................27
Hình 11. Vùng viêm loét bề mặt khối u (400x) ....................................................27
Hình 12. Khối u ở vú ...........................................................................................28
Hình 13. Biểu mô nang tuyến sữa tăng sinh (400x)..............................................28
Hình 14. Chó bị mộng mắt...................................................................................29
Hình 15. Sự triển dưỡng tuyến Meibomius (400x) ...............................................29
Hình 16. Chó bị khối u ở vai trái .........................................................................30
Hình 17. Viêm mô mỡ và mô cơ dưới da (400x)..................................................30
vii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Trong điều kiện khoa học thú y phát triển như hiện nay chúng ta cần chú ý về bệnh
học về khối u. Khối u phát triển rất phức tạp, khi là khối u lành tính, khi là khối u ác
tính. Bước đầu để xác định tính chất của khối u ta nên tìm hiểu về tế bào học khối u.
Để đạt được mục đích trên, chúng tôi tiến hành khám lâm sàng nhằm phát hiện các
“dạng khối u”, sau đó cắt mẫu vi thể để xác định tế bào gốc khối u. Qua chọn lọc và
cắt vi thể 12 mẫu khối u thì có 10 mẫu thật sự là khối u. Trong đó có 3 mẫu có
nguồn gốc từ tế bào sợi, 3 mẫu có nguồn gốc từ biểu mô tuyến, 1 mẫu từ lympho
bào, 1 mẫu từ tế bào biểu mô vảy. Ngoài ra còn có 1 mẫu có nguồn gốc tế bào kết
hợp từ tế bào sợi và biểu mô vảy, 1 mẫu từ tế bào sợi và biểu mô tuyến. Vị trí xuất
hiện các khối u cũng đa dạng nhưng cao nhất vẫn là trên da chiếm 80%, chó cái có
khối u cao hơn chó đực với 70%, tỷ lệ có khối u tăng cao theo lứa tuổi và cao nhất
trong khoảng 5 – 10 năm tuổi chiếm 40%.
viii
Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế, cuộc sống ngày càng văn minh, con
người càng chú trọng hơn đời sống tinh thần và nhu cầu giải trí ngày càng phong
phú. Chăm sóc và nuôi dưỡng chó đang là một hình thức rất phổ biến ở nước ta. Từ
đó, các giống chó du nhập vào Việt Nam ngày càng đa dạng. Cùng với sự gia tăng
các giống chó làm cho số lượng và tính chất của bệnh cũng tăng một cách đáng kể,
trong đó khối u cũng xuất hiện trên chó.
Bệnh học khối u, lành và ác tính đang được quan tâm, đặt biệt là các khối u ác tính.
Bệnh này trên chó ở các nước phát triển đã được tập trung nghiên cứu rất nhiều.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây tuy cũng có rất nhiều nghiên cứu về khối u
trong thú y nhưng việc chẩn đoán và điều trị vẫn còn nhiều giới hạn. Xuất phát từ
thực tế trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát những biến đổi mô học
của khối u trên chó tại Bệnh Xá Thú Y - Trường Đại Học Cần Thơ”.
Mục tiêu của đề tài nhằm xác định nguồn gốc tế bào khối u, từ đó tiến hành
phân loại khối u theo tiêu chuẩn mô học.
1
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Khái niệm cơ bản về khối u
2.1.1 Định nghĩa
Cho đến nay chưa có một định nghĩa về khối u một cách thích hợp vì bản chất và
nguyên nhân về sự phát triển của khối u vẫn chưa được biết rõ. Do đó chỉ có định
nghĩa dựa trên sự mô tả.
Theo Lê Đình Roanh, 2008. Khối u còn gọi là bướu hay tân bào là sự tăng trưởng
của các tế bào mới có các đặc tính như sau:
Sự sinh sản của chúng không kiểm soát được, sắp xếp hỗn độn và không có nhiệm
vụ hữu ích. Mặt khác nó còn gây trở ngại hoặc chèn ép các mô xung quanh hoặc tạo
ra sự thấm nhập bởi các tế bào khối u đi khắp cơ thể để phá huỷ hoặc làm chết cá
thể đã nuôi nó phát triển.
2.1.2 Danh pháp
Theo Nguyễn Văn Khanh, 2005. Khối u được phân loại theo tiêu chuẩn mô học.
Phần lớn sự xếp loại dựa trên cơ sở kết hợp giữa sự phát sinh mô, cấu tạo mô học và
đặc tính sinh học (lành tính hay ác tính)
Nguyên tắc:
Khối u lành = Tên mô + OMA
Khối u ác = Tên mô + SARCOMA
Khối u lành (benign tumor): không phải ung thư, tế bào ở khối u lành có tốc độ tăng
trưởng chậm, không lan tràn sang các phần khác của cơ thể và thường bao bọc bởi
các sợi bào bên ngoài. Chúng được cắt bỏ dễ dàng bằng phẩu thuật và hầu như
không tăng sinh trở lại. Đặc biệt tế bào khối u lành không độc với cơ thể trừ khi
chúng quá lớn hoặc nằm ở vị trí cản trở nhưng chức năng quan trọng của cơ thể.
Loại khối u này thường không làm chết thú.
2
Khối u độc (malignant tumor): còn gọi là ung thư, tế bào ở khối u ác tính phân chia
bất thường không kiểm soát được rồi chúng xâm lấn và huỷ diệt các mô xung
quanh. Hơn nữa sự lan rộng của tế bào ung thư có thể xảy ra qua đường máu và
bạch huyết hoặc có thể xuyên qua các xoang trong cơ thể như xoang bụng hay màng
bụng rồi sau đó khối u thứ cấp mọc lên ở một nơi cách xa khối u ban đầu gọi là sự
di căn. Chúng thường tăng sinh trở lại sau khi được cắt bỏ. Loại khối u này thường
làm chết thú.
2.2 Đặc điểm chung của khối u
2.2.1 Cấu tạo và đặc điểm hình thái
Cấu tạo
Theo Đỗ Trung Giã, 2007. Khối u có cấu tạo gồm: Nhu mô và chất đệm. Trong đó,
nhu mô là thành phần cơ bản, quyết định tính chất và đặc điểm phát triển của nó và
chất đệm là tổ chức liên kết, chỗ dựa và cung cấp dưỡng chất cần thiết để khối u tồn
tại và phát triển.
* Nhu mô:
Ở khối u lành: Những tế bào đã thành thục và biệt hóa cao, nên về hình thái giống
như tế bào mẹ (tế bào sinh ra nó) nhưng sự sắp xếp tế bào lộn xộn, không có định
hướng.
Ở khối u độc: Thường là những tế bào chưa thành thục, chưa biệt hóa cao nên tế
bào ở dạng phôi thai, giống ít hoặc không giống tế bào mẹ, sắp xếp lộn xộn, to nhỏ
không đều, trong nguyên sinh chất chứa nhiều hạt sinh trưởng, lượng ARN tăng
(quá trình tổng hợp protein và sinh trưởng mạnh). Nguyên sinh chất có chứa nhiều
hạt khác như lipit, glycogen, chromatin,…
Nhân tế bào to nhỏ không đều, sự phân chia hỗn độn: nhiễm sắc thể có khi quá
nhiều hoặc quá ít, sự phân bố không đều, lộn xộn, có khi chia nhiều cực. Đôi khi
kích thước nhân rất lớn, màng nhân lồi lõm, kỳ hình. Trong nhân chứa nhiều ADN
nên rất to, bắt màu sẫm. ARN tăng nên hạch nhân rất to, có khi có nhiều hạch nhân.
3
Tỷ lệ nhân trên nguyên sinh chất lớn hơn so với tế bào bình thường cùng loại. Dựa
vào nhu mô của khối u để người ta xác định khối u thuộc loại biểu mô, liên kết hoặc
gồm cả hai loại.
* Chất đệm:
Là mô liên kết của khối u, chứa nhiều huyết quản, mạch bạch huyết, nhánh thần
kinh, mô liên kết và các tế bào tự do khác như bạch cầu, lympho bào, đại thực bào.
Chất đệm bắt nguồn từ mô xung quanh phát triển vào nên tổ chức khối u tuy như
một tổ chức biệt lập nhưng vẫn chịu ảnh hưởng của cơ thể và ngược lại nó cũng tác
động lại đối với cơ thể.
Đặc điểm hình thái
* Đại thể
Hình thái khối u rất đa dạng: Hình cầu hay một khối lớn sùi ra có những u nhỏ, có
khi nhú lên bề mặt (u nhú), hoặc kéo dài như một thảm lông, hay nhú dài bám chắc
vào mô bào tạo thành những nụ thịt (dạng polip). Khối u cũng có thể là một nang
bên trong có chất chứa; hoặc phân nhánh như rễ cây hay càng cua xâm nhập sâu vào
mô bào, cũng có khối khối u tạo thành loét nông hoặc sâu, rìa nhăn nheo gồ ghề.
Kích thước của khối u to nhỏ không nhất định, nó phụ thuộc vào tính chất của khối
u (lành, độc), vị trí mọc và thời gian phát triển. Khối u có thể rất nhỏ phải qua kính
hiển vi mới phát hiện được, nhưng cũng có những khối u rất lớn, trọng lượng có khi
đạt 50kg hoặc hơn thế nữa. Ở chó có những khối u đạt 1/3 - 1/2 trọng lượng cơ thể.
Những khối u lành mọc ở mặt ngoài hay trong các xoang cơ thể (xoang ngực, xoang
bụng) có thể tích rất lớn. (Nguyễn Văn Khanh, 2005)
* Vi thể
Các tế bào khối u giống như tế bào mô mà khối u phát sinh. Biểu hiện của tế bào
này thay đổi tùy độ độc của khối u. Các khối u càng có dạng thoái triển chúng càng
độc. Nhân lớn cho biết tế bào tăng trưởng nhanh và có nhiều nhân trong tế bào do
nhân sinh quá nhiều so với tế bào chất. Tiểu hạch lớn ra gấp 2 – 3 lần lúc bình
thường. Số tế bào đang ở dạng phân bào gia tăng và có nhiều tế bào ở dạng phôi
thai. (Đỗ Trung Giã, 2007).
4
2.2.2 Đặc điểm sinh trưởng
* Ở khối u lành: sinh trưởng theo hình thức bành trướng, chèn ép. Chúng phát triển
chậm, chèn ép chứ không xâm lấn sâu và xen kẽ với mô bình thường khác.
* Ở khối u độc: Sinh trưởng theo hình thức lan tỏa, xâm lấn. Khối u phát triển
nhanh, lan rộng, xâm nhập sâu, xen kẽ vào tổ chức xung quanh, phá hủy gây hoại
tử, xuất huyết. Ngoài ra, tế bào khối u độc lan xa bằng nhiều cách, tạo những khối u
thứ phát, gọi là hiện tượng di căn. Khối u di căn về hình thái và chức năng giống
như khối u nguyên phát (khối u ban đầu):
Theo đường bạch huyết: đây là con đường quan trọng nhất. Những đám nhỏ tế bào
khối u xâm nhập rồi tách ra đi theo các ống lympho, đến các hạch rồi từ đó đi vào
các cơ quan tương ứng gây ra khối u bào di căn.
Theo đường huyết quản: tổ chức khối u phá vỡ các tĩnh mạch vách mỏng, hình
thành huyết khối có chứa các mầm tế bào khối u. Các tế bào này tách ra theo dòng
máu đến làm tắc và tiếp tục phát triển khối u thứ phát ở các cơ quan tương ứng. ( Lê
Đình Roanh, 2008).
2.2.3 Tính chất
Theo Nguyễn Văn Khanh, 2005. Tính chất của khối u được biết như sau:
Khối u sinh ra là tự tồn tại mãi mãi không bao giờ tự tan biến đi, trừ trường hợp rất
đặc biệt. Khối u tăng kích thước nhân và tăng tỷ lệ nhân so với bào tương. Chúng
phát triển không kiểm soát được.
Đối với khối u ác tính thì xâm lấn và di căn mạnh. Tế bào biệt hóa thấp, không làm
được chức năng bình thường. Đặc biệt là dễ bị hoại tử nếu thiếu dưỡng chất nhất là
vùng trung tâm khối u. Và trong đó đôi khi tiết ra những chất lạ mà ta có thể gián
tiếp thấy sự hiện diện của tế bào ung thư khá đặc hiệu.
2.3 Các nguyên nhân gây ra khối u
Ngày nay, người ta biết rõ khối u không phải do một nguyên nhân gây ra, tùy theo
từng loại khối u mà có những nguyên nhân riêng biệt. Một tác nhân có thể gây ra
một số loại khối u, và ngược lại một khối u có thể do nhiều tác nhân gây ra. Mặc dù
đã tìm ra được nhiều nguyên nhân gây ra khối u nhưng người ta vẫn chưa biết rõ
5
đâu là nguyên nhân chính, đâu là yếu tố phù trợ. Còn rất nhiều bí ẩn trong căn bệnh
này chưa được khám phá. Tuy nhiên, có thể chia nguyên nhân gây khối u ra làm hai
nhóm chính: yếu tố nội phát và yếu tố ngoại nhập.
2.3.1 Yếu tố nội phát
* Di truyền
Nhờ các nghiên cứu về gen, người ta phân lập được các gen sinh ra ung thư
(oncogien). Thực chất các gen sinh ung thư có các gen tiền thân gọi là các tiền gen
sinh ung thư (proto – oncogien). Dưới tác động của một số tác nhân thích hợp, tiền
gen sinh ung thư hoạt hóa và biến thành gen sinh ung thư. Từ đó gen sinh ung thư
mã hóa để sản xuất các protein và men liên quan đến quá trình phân chia và biệt hóa
tế bào theo hướng ác tính (Lê Đình Roanh, 2008).
Một loại gen quan trọng khác là gen ức chế ung thư (anti – oncogien). Khi cơ thể
vắng mặt các gen này thì nguy cơ mắc bệnh sẽ tăng ung thư cao.
Theo Dorn (1968) và Moult (1990), (trích dẫn Nguyễn Thị Hoàng Yến, 2003) có
nhiều loại khối u được tìm thấy có liên quan đến yếu tố di truyền phổ biến ở những
giống chó thuần chủng hơn so với những giống chó lai. Hiện tượng đồng huyết là
yếu tố liên quan đến nguy cơ phát sinh ung thư vú trên chó với tần số cao.
* Tuổi
Khối u thường xuất hiện ở những thú già. Yếu tố này cho thấy sự tạo thành khối u
cần có một thời kỳ tiềm phục lâu dài nhất là khối u biểu mô độc (carcinoma). Khối
u ở biểu mô liên kết độc thường có ở thú non trong khi khối u ở biểu mô thường
thấy ở thú già hơn (Đỗ Trung Giã, 2007).
* Sắc tố
Màu sắc là yếu tố gây khối u ở những thú da màu trắng. Mặc dù chưa có tài liệu nào
cho rằng yếu tố này có ảnh hưởng trên chó nhưng đối với những thú khác thì có ảnh
hưởng.
* Giới tính
Khối u thường xuất hiện ở thú cái cao hơn so với thú đực. Điều này chỉ đúng theo
từng loại khối u và tùy theo loại thú.
6
* Miễn nhiễm
Thú có thể có được miễn dịch nhân tạo về khối u. Trong tương lai, tác nhân miễn
dịch thích hợp có thể được chế tạo để cho cả người lẫn thú.
* Nội tiết
Người ta thấy có sự liên quan khá đặc hiệu giữa một số khối u với các rối loạn nội
tiết tố hoặc tình trạng về hormon. Hormon có thể được tạo ra từ các khối u. Ví dụ:
mủ tử cung làm tăng sinh nội mạc tử cung thường thấy ở chó cái bị khối u buồng
trứng.
* Thuyết của Cohnheime về các tế bào sai ở vị trí phôi
Cohnheime cho rằng các tế bào nằm sai vị trí trong phát triển phôi có thể gây ra
khối u bất ngờ. Các tế bào này thường thấy ở tuyến thượng thận, tuyến giáp trạng,
phó dịch hoàn và tụy tạng.
2.3.2 Yếu tố ngoại nhập
* Tác nhân vật lý
Các kích thích mãn tính: người ta cho rằng nhưng kích thích lâu dài tạo điều kiện
cho khối u phát sinh, phát triển. Vết loét hay các sẹo bỏng trên da, những sẹo loét dạ
dày, bờ hang lao hay xơ gan.
Bức xạ ion hóa: là nguồn tia phóng xạ phát ra từ các chất phóng xạ tự nhiên hoặc từ
nguồn phóng xạ nhân tạo được dùng trong khoa học và y học có khả năng ion hóa
vật chất tế bào khi chiếu xạ như tia gamma, tia X, hạt alpha, hạt beta, neutron,
uranium, radium,...
Bức xạ tia cực tím: tia cực tím có trong ánh nắng mặt trời, càng gần xích đạo tia cực
tím càng mạnh. Tác nhân này chủ yếu gây khối u trên da.
* Tác nhân hoá học
Các hóa chất gây ra khối u tác động trực tiếp gây nên sự biên đổi tiềm tàng của tế
bào, tức là chuyển tế bào từ dạng tiềm tàng sang trạng thái khối u tiềm ẩn. Một số
chất vốn không gây ung thư nhưng có tác dụng kích thích tế bào tiềm ẩn bởi một tác
động không đặc hiệu để chuyển thành tế bào khối u thật thụ (Ogilvie, G.K., 1998).
7
Methylcholanthrene gây fibrosarcoma và u thần kinh đệm. Các hydrocacbon thơm
đa vòng (có nhiều trong khói thuốc lá). Các chất tạo màu, chất bảo quản, hương vị
trong thực phẩm,... Một số muối kim loại như muối bari, muối niken,...
Các sản phẩm từ tự nhiên (độc tố nấm mốc aflatoxin), thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,
thuôc diệt côn trùng,... Các chất trơ như các chất dẻo, các chất trùng hợp như nylon,
tyflon, xelophan, polyethylen, polyvinyl,...
* Tác nhân sinh học
Virus gây ung thư: Papovavirus tạo papiloma da, màng nhầy cơ quan sinh dục,
bàng quang hay khối u màng não ở chó, người.
Vi khuẩn: Helicobacter pylori gây viêm dạ dày mãn tính và ung thư dạ dày trên
người.
Ký sinh trùng: Spirocera lupi là một trong những nguyên nhân gây ra khối u ở thực
quản và dạ dày. Giun trưởng thành ký sinh trong những nốt thực quản, dạ dày hay
thành động mạch chủ, hình thành nên những khối u ở thực quản, dạ dày (Nguyễn
Hữu Hưng, 2002).
Nấm mốc gây ung thư: Aspergillus flavus sinh ra độc tố aflatoxin, Aspergillus
ochraceus sinh ra độc tố ochratoxin, Aspergillus versicolor sinh ra độc tố
sterigmatocistin. Những độc tố này gây ung thư gan trên động vật và người.
2.4 Cơ chế tạo thành khối u
2.4.1 Cơ sở sinh học
Theo Lê Đình Roanh, 2008 “Trong một cơ thể trưởng thành luôn có một số lượng
lớn tế bào ổn định xuất phát từ một tế bào trứng thụ tinh. Hằng ngày có một lượng
lớn tế bào già chết đi và chúng được thay thế bởi một số lượng tế bào mới tương
đương với số chết đi để đảm bảo trạng thái hoạt động bình thường của cơ thể”. Đối
với tế bào khối u được giải thích qua cơ chế sau:
Thuyết đơn dòng cho rằng khối u được sinh ra từ một tế bào mẹ nhân lên.
Thuyết đa dòng cho rằng tổ chức khối u do nhiều loại tế bào gây nên.
8
Thuyết kém ổn định gen của tế bào khối u giải thích rằng: lúc đầu là một dòng tế
bào nhưng do gen không ổn định nên các tế bào biến dị sinh ra hàng loạt các tế bào
hỗn hợp.
2.4.2 Cơ sở sinh học phân tử
Các kết quả của phương pháp thử đột biến trên vi khuẩn của Bruspime đã đưa đến
kết luận hiển nhiên là virus và các chất phát sinh u tạo ra các khối u độc tính là do
chúng làm thay đổi mật mã di truyền của ADN. Ngày nay, người ta đã có đủ dữ liệu
để nói rằng sự hóa khối u của một tế bào bình thường gồm hai nguyên nhân: Gen tế
bào trở nên bất thường và tế bào sản sinh ra một protein lạ làm xáo trộn bề mặt sinh
học tế bào hoặc gen bình thường nhưng mất đi sự kiểm soát và hoạt động một cách
vô trật tự.
Các nhà khoa học Mỹ đã nêu lên giả thiết rằng: “Gen trở nên bất thường khi chỉ khi
cần một sự thay đổi nhỏ về trật tự sắp xếp của một acid amin hay một gốc kiềm trên
gen, sẽ làm tế bào sản sinh ra một protein lạ làm xáo trộn hoạt động của các gen
khác trong nhân tế bào” (trích dẫn Nguyễn Thị Hoàng Yến, 2003). Bệnh ung thư di
truyền khi gen ung thư có mặt trong tế bào sinh dục.
2.5 Phân loại
2.5.1 Phân loại theo cấu trúc và mô tả của khối u
Thường dựa vào các đặc điểm về đại thể và vi thể của khối u:
Biểu mô: khối u có nguồn gốc biểu mô vảy bề mặt.
Mô liên kết: khối u xương, sụn, mô sợi, mô cơ.
Hỗn hợp: gồm hai hoặc ba loại khối u có cùng ở một loại mô.
Khối u kỳ hình: là một loại khối u phát triển do một dị tật của phôi và chứa nhưng
mô khối u dạng sinh sản, thuộc một tầng phôi nguyên thủy.
9
2.5.2 Phân loại theo tế bào phát sinh
Theo Lê Đình Roanh, 2008. Phân loại khối u theo tế bào phát sinh
Bảng 1. Phân loại khối u theo tế bào phát sinh
Tế bào gốc
Tế bào lành
Tế bào độc
Tế bào mô sợi
Fibroma
Fibrosarcoma
Phôi sản xuất chất nhầy
Myxoma
Myxosarcoma
Tế bào mỡ
Lipoma
Liposarcoma
Tế bào sụn
Chondroma
Chondrosarcoma
Tế bào xương
Osteoma
Osteosarcoma
Tế bào cơ vân
Rhabdomyoma
Rhabdomyosarcoma
Tế bào cơ trơn
Leiomyoma
Leiomyosarcoma
Tế bào thần kinh
Neuroma
Neurosarcoma
Tế bào thần kinh giao cảm
Glioma
Gliosarcoma
Tế bào nội bì bạch huyết quản
Lymphangioma
Lymphangiosarcoma
Bạch huyết bào
Lymphoma
Lymphosarcoma
Hắc tố phôi bào
Melanoma
Melanosarcoma
Tế bào biểu mô vảy
Papiloma
Squamous-cell carcinoma
Tế bào biểu mô tuyến
Adenoma
Adenocarcinoma
10
2.5.3 Phân loại theo khả năng gây hại của khối u đối với cơ thể
Theo Dobson, J.M., 1999. Chia khối u ra làm hai loại: Khối u lành và khối u độc.
Bảng 2. Phân loại khối u theo khả năng gây hại
Đại thể
Vi thể
Khối u lành
Khối u độc
- Có vỏ bọc, ranh giới rõ, không - Không có vỏ bọc, ranh giới không rõ,
xâm nhập hay chèn ép.
xâm nhập sâu, có nhiều rễ ăn vào mô
xung quanh, không di động khi sờ nắn.
- Cấu tạo giống mô lành, ngăn - Cấu tạo không giống mô lành, cấu trúc
cách với mô kế cận.
xáo trộn. Không ngăn cách với mô kế
cận.
- Khối u thoái triển ở mức tối - Thoái triển rõ rệt, nhiều tế bào còn non
thiểu, các tế bào thường ở dạng (dạng phôi thai).
trưởng thành.
- Hiếm có phân bào.
- Luôn có gián phân.
- Không xuyên qua hay xâm - Xuyên thủng hay xâm nhập bao mô liên
nhập bao mô liên kết.
kết.
- Biến đổi thoái hóa và hoại tử - Biến thoái hóa, hoại tử trong khối u xảy
trong khối u nhẹ.
ra mãnh liệt.
- Không có hay ít nhân chia.
- Có nhiều nhân chia không đều.
- Không có hình quái
- Có hình quái.
Tiến triển
Điều trị
- Tiến triển chậm tại chỗ.
- Không làm cá thể chết, trừ
trường hợp đặc biệt ở vị trí nguy
hiểm.
- Không di căn.
- Tiến triển nhanh.
- Làm chết cá thể (gây chảy máu, hoại
tử).
- Di căn.
- Khi được cắt bỏ khỏi hẳn. Ít - Dễ tái phát, ảnh hưởng nặng đến cơ thể.
ảnh hưởng đến cơ thể.
- Cắt bỏ dễ dàng.
- Khó cắt bỏ hết. Điều trị khó khăn.
2.6 Những hậu quả của khối u
Gây bất dưỡng vì áp lực cho tế bào xung quanh: Khi khối u lớn lên, áp lực gia tăng
đè lên các mô xung quanh và gây bất dưỡng cho tế bào. Khối u ép vào mạch máu
làm lượng máu tới mô ít đi.
Làm nghẽn lòng các cơ quan: Khối u tăng trưởng quá mức làm bít các lòng ống
hoặc ép mạnh làm cho ống thắt hẹp.
11
Hư hại mạch máu và bạch huyết: Khối u xâm nhập và xuyên qua vách mạch máu.
Đôi khi nội bì huyết quản hư hại sẽ tạo cục huyết khối trong mạch máu hoặc gây
nghẽn mạch.
Hư hại thần kinh: Áp lực đè lên thần kinh sẽ gây bất dưỡng. Khối u có thể xâm
nhập thần kinh và gây hư hại.
Vi khuẩn xâm nhập vào khối u và các mô xung quanh: Mô hoại tử và thoái hóa ở
khối u là môi trường thích hợp cho vi khuẩn tăng trưởng. Vi khuẩn sinh sôi nảy nở
và có thể tấn công vào các mô khác.
Ốm còi: Ốm còi là do đôi khi khối u gây nghẽn ở đường ruột và bao tử. Ốm còi
cũng có thể là hậu quả của máu nhiễm độc.
Thiếu máu: Thiếu máu xảy ra khi các khối u gây hư hại mạch máu và gây xuất
huyết. Khối u xâm nhập tủy xương gây bất dưỡng các mô sinh huyết và ngăn cản sự
sản xuất hồng cầu và bạch cầu. Khối u xâm nhập đường tiêu hóa sẽ gây thiếu máu
do dinh dưỡng.
Hệ thống nội tiết sản xuất quá nhiều kích thích tố: Khi có khối u tuyến nội tiết và
lượng kích thích tố được sản xuất quá nhiều, thường tạo ra sự bất thường về tăng
trưởng và biến dưỡng. Chẳng hạn do các tế bào sertoli ở tinh hoàn làm cho thú đực
hóa cái (feminization). Khối u ở tuyến cận giáp sẽ làm mất nhiều canxi trong
xương và trong máu.
Làm thú chết: Khi có khối u ở một cơ quan thiết yếu hay có nhiều khối u ở khắp cơ
thể mô bị tiêu hủy quá nhiều nên cơ thể không thực hiện được các nhiệm vụ thiết
yếu và sẽ chết.
Tân bào tự nhiên suy giảm và hồi phục: Đôi khi khối u đang phát triển mạnh tự
nhiên suy giảm đi, biến mất và mô lành trở lại. Các trường hợp như thế là mô khối u
khả cảm với các bệnh cảm nhiễm và nhiễm độc. Khi chất độc nhiều với khối u hơn
là ký chủ, mô khối u bị hủy diệt.
12
2.7 Các phương pháp dùng để chẩn đoán khối u
2.7.1 Chẩn đoán lâm sàng
Chủ yếu là quan sát, sờ nắn bên ngoài để thấy được kích thước hình dạng, số lượng,
độ cứng mềm và sự di động của khối u. Ngoài ra, có thể chẩn đoán lâm sàng qua
các triệu chứng:
Nổi u, cục cứng, phát triển nhanh báo động ung thư vú, ung thư phần mềm, vết loét
dai dẳng khó lành. Tiểu tiện khó khăn, nghi ngờ ung thư đại tràng, tiết niệu, sinh
dục.
Xuất huyết, tiết dịch bất thường ở âm đạo, báo hiệu có khả năng ung thư cổ tử cung,
chảy dịch bất thường ở các núm vú báo động ung thư vú. Nổi hạch bất thường,
cứng, ít đau báo động hạch ác tính. Triệu chứng biểu hiện ung thư thường là sụt cân,
đau khi sờ nắn,…
2.7.2 Chẩn đoán cận lâm sàng
Chẩn đoán nội soi: dùng đèn nội soi là một ống có đèn ở phần cuối và một ống
thông quang học để chuyển hình ảnh tới mắt người quan sát. Phương pháp nội soi
dùng để chẩn đoán các khối u trong cơ thể như dạ dày, gan, lách,…
Chẩn đoán bằng siêu âm: dùng máy siêu âm để chụp các cấu trúc bên trong cơ thể,
do đó siêu âm thường được dùng để phát hiên các khối u trong gan, thận,…
Chẩn đoán bằng X quang: bằng cách chiếu tia X qua cơ thể đã được tiêm thuốc cản
quang để có được ảnh chụp trên phim. Phương pháp này phát hiện được khối u ở
phổi, xương, dạ dày, tá tràng,…
Chẩn đoán tế bào học: xem xét tế bào dưới kính hiển vi để phát hiện ra tế bào ung
thư. Thường để áp dụng chẩn đoán ung thư đường sinh dục.
Chẩn đoán bằng giải phẩu bệnh lý: phương pháp quyết định nhất để khẳng định
bệnh ung thư như bấm sinh thiết, mổ sinh thiết, sinh thiết kim.
13
2.8 Các dạng khối u thường xảy ra trên chó
2.8.1 Khối u ở da và mô mềm
Fibroma và fibrosarcoma
* Fibroma
Fibroma là khối u lành thường xảy ra trên tất cả các loài thú nuôi. Fibroma thường
gặp trong mô liên kết sợi. Thực thể là những tế bào liên kết thành thục (tế bào sợi và
nguyên bào xơ), mô liên kết đệm gồm những tổ chức liên kết (có mạch quản và
mạch lympho). Tùy theo số chất keo hiện diện và sự sắp xếp thành từng bó lỏng lẻo
hay là cứng mà được gọi là u xơ mềm hay u xơ cứng.
Đây là dạng khối u lành nên cắt bỏ không có khả năng tái phát. Nếu chúng nằm ở
các cơ quan bên trong hoặc quá lớn có thể chèn ép các mô khác.
Cấu trúc đại thể và vi thể:
U xơ mềm (Fibroma molluscum): thường bắt nguồn từ mô liên kết lỏng lẻo dưới da,
thường gặp ở những vùng da bị tổn thương hay chỗ có ung nhọt.
Đại thể: có bao, sờ có cảm giác mềm, thường xốp, dễ đứt nát, có nhiều mạch máu,
chứa dịch phù thủng.
Vi thể: chứa ít sợi keo, sắp xếp lỏng lẻo, nhân hình sao và ngăn cách bởi thấm dịch.
U xơ cứng (Fibroma durum):
Đại thể: là một khối cứng hình cầu, có vỏ bọc, ranh giới rõ ràng, có cuống, thường
rắn chắc như gân. Cắt bỏ khó khăn, mặt cắt nổi, màu trắng xám hay trắng hay vàng.
Dễ thoái hóa hay viêm.
Vi thể: cấu trúc mô học gồm các tế bào sợi trưởng thành, nhân hình thoi, hiếm khi
thấy phân bào. Nhiều sợi keo tạo thành những dải lớn sắp xếp hỗn độn.
Vị trí: gặp ở mọi nơi trên cơ thể, nơi có mô liên kết sợi và thường nhất là ở dưới da.
Khối u có cuống, ranh giới rõ ràng, bề mặt khối u lở loét, viêm nhiễm kế phát.
* Fibrosarcoma
Fibrosarcoma hay còn gọi là u xơ ác tính thường gặp trên chó, mặc dù cũng thấy
trên thú khác. Trên chó trưởng thành gặp nhiều hơn, đôi khi cũng xảy ra trên chó 6
14
tháng tuổi hoặc nhỏ hơn. Tân bào này hay mọc ở da hoặc dưới da phần thân, vùng
đầu, xoang miệng, xoang mũi,...
Đại thể: kích thước khối u luôn thay đổi từ vài centimet đến rất lớn, bờ không rõ,
ranh giới không rõ. Không có bao, có thể cứng hoặc hơi cứng, một vài chỗ dễ vụn
nát. Khi dính vào da và màng nhầy làm bề mặt các nơi này dễ bị lở loét và viêm
nhiễm kế phát. Bề mặt khối u mở đục hoặc hơi trắng đỏ, có vằn. Những vùng xuất
huyết thường có màu nâu đỏ và vùng hoại tử thường có màu vàng.
Vi thể: các bó xơ của Fibrosarcoma chưa trưởng thành đan xen nhau và có sự thay
đổi số lượng lớn các sợi collagen. Tế bào sợi nhiều hơn, nhỏ hơn tế bào hình thoi,
hình trứng, hình sao và có nhiều tế bào khổng lồ đa nhân. Nhân thường kéo dài, ưa
sắc tố, biên giới giữa các tế bào khó phân biệt. Mạch máu đến nuôi nhiều nhưng cấu
trúc thành mạch sơ sài, dễ vỡ gây xuất huyết làm thiếu máu cục bộ, hoại tử phù
thủng, viêm nhiễm.
Di căn: thường di căn đến phổi và các hạch bạch huyết xung quanh khối u nguyên
phát.
Lipoma và liposarcoma
Lipoma và Liposarcoma còn gọi là khối u mỡ lành tính và khối u mỡ ác tính. Chúng
là những khối u có nguồn gốc từ tế bào lipo đã khác biệt so với một tế bào lipo
thường. Khối u thường hay gặp trên chó ở dạng lành tính. Tuổi mắc bệnh ở chó
phần lớn là 8 tuổi và tỷ lệ này gia tăng theo tuổi (Nguyễn Văn Khanh, 2005).
Đại thể: Khối u có dạng tròn, trứng hay dĩa hoặc nhiều thùy và có vỏ bọc, ranh giới
rõ ràng. Vỏ bọc mềm, sáng, hơi nhũn, đôi khi hơi cứng do có sự hiện diện của mô
liên kết sợi. Nếu dùng kim rút ra từ mô khối u này sẽ thấy có chất dầu. Màu sắc của
các lipoma trắng hoặc hơi vàng. Những vùng có màu đỏ hay vàng là do các tế bào
hoại tử và có thể có canxi lắng đọng.
Vi thể: Khối u mỡ có cấu trúc tương tự với mô mỡ bình thường do các tế bào của
mô khối u này không có sự khác biệt rõ rệt so với một tế bào bình thường. Sự phân
biệt khối u chủ yếu dựa vào các thành phần sợi và vỏ bọc xung quanh. Các vách
ngăn bằng xơ phân chia khối u thành các thùy và có thể tạo thành từng phần của
15
khối u. Một vài khối u dạng này được gọi là fibrolipoma. Khối u mỡ cứng chứa
nhiều tổ chức đệm hơn, còn khối u mỡ mềm gồm đa số là tế bào mỡ, lẫn trong đó là
tổ chức liên kết thưa.
Trong các liposarcoma, sự hiện diện của các tế bào lipo nhiều hơn so với các
lipoma. Các tế bào dạng tròn, đa giác, hình sao hay kéo dài. Có nhiều tế bào ưa
acid, không bào lipid lớn được chứa đựng trong một vài tế bào, tế bào đơn nhân, đa
nhân cũng được tìm thấy và có sự phân bào mạnh trong liposarcoma.
Vị trí: thường gặp lipoma là phần bên và phần bụng, vùng ngực bụng và phần trên
của hai chân sau và hai chân trước.
Papiloma (khối u biểu mô vảy lành)
Khối u này có nguồn gốc từ tế bào biểu mô vảy, khối u thường gặp trên chó và các
thú nuôi khác. Chó mắc bệnh thường gặp ở chó trưởng thành trở lên. Khối u gặp ở
mọi nơi trên da và thường gặp nhất ở da thân, da chân, môi, bìu dương vật (Nguyễn
Văn Khanh, 2005).
Đại thể: có 2 loại mềm và cứng
Khối u mềm hay còn gọi là u lồi (condyloma), hình thành ở niêm mạc, bề mặt của
nó phủ một lớp tế bào hình trụ.
Khối u cứng có hình thái đa dạng, có thể là hình bán cầu, hình trứng hay sùi, có thể
có cổ hoặc không. Kích thước tăng nhanh sau vài tuần phát hiện.Tăng trưởng nhanh
gây hủy hoại mạnh mẽ. Vùng da ít hoa sừng thường gây lở loét, dễ viêm nhiễm kế
phát.
Vi thể:
Gồm các liên bào qua sản tạo lớp kép, sừng hóa mạnh, dưới là mô liên kết có nhiều
mạch quản và lympho quản. Thiếu chất nhiễm sắc ở nhân, có nhiều dạng phân bào.
Các mô phia dưới có dấu hiệu bị viêm kinh niên.
2.8.2 Khối u cơ quan sinh dục trên chó (lymphocyst, histiocyst, sticker turmor,
transmissible sarcoma, lymphosarcoma, contagious venereal tumor)
Loại khối u này thường thấy trên chó trưởng thành và đặc biệt mùa giao phối mạnh
nhất. Không có dấu hiệu di truyền từ cha mẹ sang đời sau. Tỷ lệ chó cái nhiễm bệnh
16