Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN MINH TOÀN
KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ TIỂU KHÍ HẬU, KHẢ NĂNG
SINH TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH BỆNH TẬT CỦA GÀ THỊT
NUÔI CÔNG NGHIỆP TRONG HỆ THỐNG CHUỒNG KÍN
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y
Cần thơ, 2009
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y
Tên đề tài
KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ TIỂU KHÍ HẬU, KHẢ NĂNG SINH
TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH BỆNH TẬT CỦA GÀ THỊT NUÔI CÔNG
NGHIỆP TRONG HỆ THỐNG CHUỒNG KÍN
Giáo viên hướng dẫn:
PGS. TS. Lưu Hữu Mãnh
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Minh Toàn
MSSV: 3042840
Lớp: Thú y K30
Cần thơ, 2009
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
A&@
ĐỀ TÀI
KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ TIỂU KHÍ HẬU, KHẢ NĂNG SINH
TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH BỆNH TẬT CỦA GÀ THỊT NUÔI CÔNG
NGHIỆP TRONG HỆ THỐNG CHUỒNG KÍN
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2009
Duyệt của giáo viên hướng dẫn
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2009
Duyệt của bộ môn
Lưu Hữu Mãnh
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2009
Duyệt của khoa Nông Nghiệp & SHƯD
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
LỜI CẢM TẠ
Trong 5 năm học vừa qua tại Trường Đại Học Cần Thơ, được sự dạy dỗ tận tình
của quý thầy cô, sự động viên về tinh thần và vật chất của cha mẹ, sự chia sẽ của bạn
bè đã giúp em học tốt, hoàn thành việc học tại trường. Được sự chỉ dẫn tận tình của
thầy Lưu Hữu Mãnh đã giúp em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp, em xin rất chân
thành cảm ơn.
Kính chúc quý thầy cô bộ môn thú y và các thầy cô khoa Nông nghiệp & SHƯD
thậy dồi dào sức khỏe và gặt hái được nhiều thành công.
i
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ
TÓM LƯỢC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
NỘI DUNG:
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU MỘT SỐ GIỐNG GÀ THỊT NUÔI CÔNG NGHIỆP
2.1.1. Giống gà Cobb 500
2.1.2. Giống gà Lohman
2.1.3. Giống gà Ros - 208
2.2. KĨ THUẬT CHĂN NUÔI GÀ THỊT
2.2.1. Xây dựng chuồng trại
2.2.2.Vệ sinh chuồng trại
2.2.3. Nhiệt độ úm gà
2.2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
2.2.5. Quy trình chiếu sáng
2.2.6. Quy trình phòng bệnh
2.2.7. Dụng cụ chăn nuôi
2.2.8. Các phương pháp nuôi thăm canh trên lớp độn chuồng
2.2.9. Qui trình chăm sóc nuôi dưỡng
2.2.10. Thời gian chiếu sáng
2.2.11. Điều kiện khí hậu
2.3. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG XUẤT HIỆN TRÊN GÀ THỊT NUÔI THEO QUI
MÔ CÔNG NGHIỆP
2.3.1. Bệnh Ascites
2.3.2. Hội chứng chết đột ngột
2.3.3. Bệnh cầu trùng
2.3.4. Bệnh hô hấp mãn tính
2.3.5. Hiện tượng quẹo đầu
2.3.6. Dị tật ở chân
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGIỆM
3.1.1. Thời gian và địa điểm
3.1.2. Đối tượng thí nghiệm
3.1.3. Chuồng trại thí nghiệm
3.1.4. Thức ăn
3.1.5. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn
3.1.6. Nước uống
ii
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
3.1.7. Dụng cụ chăn nuôi
3.1.8. Thuốc thú y
3.1.9. Dụng cụ thí nghiệm
3.2. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.2.1. Sơ đồ thí nghiệm
3.2.2. Qui trình chăm sóc và nuôi dưỡng trên đàn gà Cobb 500
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. KẾT QUẢ VỀ CÁC YẾU TỐ TIỂU KHÍ HẬU
4.2. KẾT QUẢ VỀ TIÊU TỐN THỨC ĂN, TRỌNG LƯỢNG, TĂNG TRỌNG VÀ
HỆ SỐ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN CỦA GÀ Ở DÃY CHUỒNG 1 VÀ DÃY
CHUỒNG 2
4.3. KẾT QUẢ VỀ TÌNH HÌNH BỆNH CỦA GÀ TRONG CHUỒNG NUÔI
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
5.2. ĐỀ NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Nhiệt độ úm gà theo tuần tuổi
Bảng 2: Thành phần dinh dưỡng của gà thịt
Bảng 3: Qui trình sử dụng vaccine của gà thịt
Bảng 4: Thời gian chiếu sáng theo ngày tuổi
Bảng 5: Chương trình vaccine
Bảng 6: Chương trình chiếu sáng
Bảng 7: Nhu Cầu dinh dưỡng
Bảng 8: Nhiệt độ của 2 dãy chuồng nuôi so với tiêu chuẩn
Bảng 9: Ẩm độ của 2 dãy chuồng nuôi so với tiêu chuẩn
Bảng 10: Tốc độ gió của 2 dãy chuồng nuôi so với tiêu chuẩn
Bảng 11: Tiêu tốn thức ăn của gà ở 2 dãy chuồng nuôi so với tiêu chuẩn
Bảng 12: Trọng lượng của gà ở 2 dãy chuồng nuôi so với tiêu chuẩn
Bảng 13: Tăng trọng của gà ở 2 dãy chuồng nuôi so với tiêu chuẩn
Bảng 14: Hệ số chuyển hóa thức ăn của 2 dãy chuồng nuôi so với tiêu chuẩn
Bảng 15.1: Tình hình bệnh của gà ở dãy chuồng 1
Bảng 15.2: Tình hình bệnh của gà ở dãy chuồng 2
Bảng 15.3: So sánh tỉ lệ chết của 2 dãy chuồng nuôi
iv
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Gà bị tích nước xoang bụng
Hình 2: Cơ tim tâm thất phải gà bình thường và gà bệnh tích nước xoang bụng
Hình 3: Manh tràng sưng to và xuất huyết
Hình 4: Khí quản và phổi chứa đầy dịch viêm
v
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
TÓM LƯỢC
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi có tốc độ phát triển và đạt năng suất,
hiệu quả cao, đặc biệt là ngành chăn nuôi theo qui mô công nghiệp. Và những thành
tựu to lớn của ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới có phần đóng góp rất quan trọng
trong việc áp dụng các tiến bộ về khoa hoc và kĩ thuật để khai thác ưu thế, tiềm năng
sinh học của gà thịt nhằm đạt được các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật, cần phải tạo điều
kiện tối ưu về các điều kiện tiểu khí hậu, nuôi dưỡng, thức ăn, môi trường, vệ sinh
phòng bệnh,… Được sự đồng ý của bộ môn Thú Y khoa Nông Nghiệp & Sinh Học
Ứng Dụng tôi tiến hành thực hiện đề tài “khảo sát một số yếu tố tiểu khí hậu, khả năng
sinh trưởng và tình hình bệnh tật của gà thịt nuôi công nghiệp trong hệ thống chuồng
kín”.
Sơ đồ thí nghiệm
Số gà nuôi
Diện tích
Ô1 (con)
Ô2 (con)
Ô3 (con)
Ô4 (con)
(con)
Dãy 1
1152 m2
13566
3391
3391
3392
3392
2
Dãy 2
1056 m
12954
3238
3238
3239
3239
- Nhiệt độ của dãy chuồng 1 và dãy chuồng 2 trong tuần 1, tuần 2, tuần 3 nằm
trong khoảng nhiệt độ tiêu chuẩn qui định.
- Ẩm độ cao còn gây ảnh hưởng làm cho gà bị ngột ngạt, khó thở vì sự bốc hơi
giảm và còn tạo điều kiện cho vi sinh vật , kí sinh trùng, nấm mốc phát triển dễ gây
bệnh cho đàn gà trong chuồng nuôi.
- Tốc độ gió từ tuần 1 đến tuần 6 của dãy 1 và dãy 2 tương đối đồng đều. Càng về
những tuần tuổi cuối thì tốc độ gió càng tăng cao lên để đáp ứng nhu cầu về sự thông
thoáng khí trong chuồng nuôi.
- Trọng lượng của gà ở tuần tuổi 1đến tuần tuổi 6, dãy 1 thấp hơn so với trọng
lượng dãy 2.
- Hệ số chuyển hóa thức ăn từ tuần tuổi 1 đến tuần tuổi 6, dãy chuồng 1 cao hơn
so với dãy chuồng 2.
- Tỉ lệ chết do hội chứng chết đột ngột là chiếm tỉ lệ cao nhất và chết nhiều nhất
là ở tuần tuổi thứ 6. Còn tỉ lệ chết thấp nhất là bệnh tiêu chảy.
- Tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn của dãy chuồng nuôi 2 tương đương so
với chuồng nuôi 1 và vẫn ở mức tiêu chuẩn cho phép.
- Tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà để đàn gà phát triển, tăng trưởng đạt
hiệu quả năng suất cao.
- Thường xuyên theo dõi đàn gà trong chuồng nuôi để phát hiện sớm các bệnh,
ngăn chặn và phòng trị một cách tốt nhất, hiệu quả.
vi
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
vii
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi có tốc độ phát triển và đạt năng suất, hiệu
quả cao, đặc biệt là ngành chăn nuôi theo qui mô công nghiệp. Trong đó, ngành chăn
nuôi gia cầm ngày càng phát triển và mở rộng. Khối lượng thịt gà hàng năm được sản
xuất ra rất lớn, để đáp ứng khả năng tiêu thụ của người tiêu dùng. Và những thành tựu
to lớn của ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới có phần đóng góp rất quan trọng trong
việc áp dụng các tiến bộ về khoa học và kĩ thuật để khai thác ưu thế, tiềm năng sinh
học của gà thịt nhằm đạt được các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật, cần phải tạo điều kiện tối
ưu về các điều kiện tiểu khí hậu, nuôi dưỡng, thức ăn, môi trường, vệ sinh phòng
bệnh,… Do có mối tương quan với nhau, nên để hiểu rõ hơn về vấn đề này thì cần phải
tiến hành khảo sát, ghi nhận và đánh giá các điều kiện tối ưu đó. Được sự đồng ý của
bộ môn Thú Y khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng tôi tiến hành thực hiện đề tài
“khảo sát một số yếu tố tiểu khí hậu, khả năng sinh trưởng và tình hình bệnh tật của gà
thịt nuôi công nghiệp trong hệ thống chuồng kín” trên đàn gà thịt Cobb 500 từ 1 đến 6
tuần tuổi của công ty trách nhiệm hữu hạn EMIVEST Việt Nam sản xuất và nuôi theo
qui mô công nghiệp trong hệ thống chuồng kín, tại trang trại Phan Thị Ngọc Nỡ xã Tân
Định, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
1
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
Chương 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU MỘT SỐ GIỐNG GÀ THỊT NUÔI CÔNG NGHIỆP
2.1.1. Giống gà Cobb 500
2.1.1.1. Đặc điểm
Lông có màu trắng, chân vàng, có ngực sâu và rộng, đùi to nhiều thịt, chất lượng
thịt thơm ngon.
2.1.1.2. Năng suất
Gà có tốc độ tăng trưởng cao và tốt, trọng lương cơ thể lúc 7 tuần tuổi đạt 2,85kg
và tiêu tốn thức ăn là 1,85kg/kg tăng trọng. (Sổ tay chăn nuôi gà thịt Cobb 500 công ty
EMIVEST)
2.1.2. Giống gà Lohman
2.1.2.1. Đặc điểm
Lông có màu trắng, chân vàng, cơ ức và đùi rất phát triển, chất lượng thịt ngon.
2.1.2.2. Năng suất
Trọng lương cơ thể lúc 7 tuần tuổi đạt 2,68kg và tiêu tốn thức ăn là 1,92kg/kg
tăng trọng.
2.1.3. Giống gà Ros - 208
2.1.3.1. Đặc điểm
Là giống gà thịt cao sản nhập từ Hungari, gà nuôi có tỉ lệ sống rất cao khoảng
96%. Lông có màu trắng, chân có màu vàng, ức và đùi rất phát triển,chất lượng thịt
thơm ngon.
2.1.3.2. Năng suất
Trọng lương cơ thể lúc 7 tuần tuổi đạt 2,3kg và tiêu tốn thức ăn là 1,97kg/kg tăng
trọng. (Bùi Xuân Mến, 2007)
2.2. KĨ THUẬT NUÔI GÀ THỊT
2.2.1. Xây dựng chuồng trại
Ngày nay để chăn nuôi gia cầm đạt hiệu quả kinh tế cao thì không thể bỏ qua
khâu xây dựng chuồng trại vì chuồng trại giúp hạn chế được bệnh tật từ bên ngoài,
quản lí dược những đàn gà có qui mô lớn (Lê Hồng Mận, Hoàng Hoa Cương, 1999).
Lợi ích của việc thiết lập chuồng nuôi:
+ Tạo điều kiện khí hậu trong chuồng nuôi ấm áp, mát mẻ, thoáng khí, giúp gà
chống được bệnh.
+ Đối với gà thịt thì chuồng sẽ hạn chế sự đi lại của gà giúp gà ít tiêu hao năng
lượng.
2
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
+ Hạn chế sự tiếp xúc của gà với nơi dơ bẩn, tránh bị nhiễm vi sinh vật và kí sinh
trùng.
+ Làm cho đàn gà thuần tính, dạn dĩ, giúp cho ta dễ dàng trong khâu chăm sóc.
+ Giúp cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học trong chăn nuôi dễ dàng (Nguyễn
Huy Hoàng, 1996).
Chuồng trại nên xây dựng, thiết kế đúng kĩ thuật, phải ở nơi khô ráo, thoáng mát,
sạch sẽ để không tích tụ khí CO2, NH3, H2S và phải xa khu vực dân cư sinh sống tối
thiểu 500m nhưng cũng phải đảm bảo lưu thông, vận chuyển dễ dàng. Không nên xây
dựng gần những khu vực đã từng xảy ra dịch bệnh, những nơi ẩm ướt, ngập úng khi
vào mùa mưa. Chọn vật liệu xây dựng nên dễ dàng vệ sinh, cọ rửa, dễ sửa chữa và thay
thế khi có sự cố. Tùy số lượng gà thả mà xây dựng nhưng phải đảm bảo mật độ không
nên quá dầy hoặc quá thưa sẽ làm ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi (Bùi Đức Lũng,
2003).
Khi xây dựng chuồng trại nên chọn theo hướng Đông Bắc – Tây Nam là tốt nhất,
vừa tránh được mưa bão, vừa tận dụng được ánh nắng buổi sáng ấm áp và dịu. Trong
trường hợp bắt buộc phải làm chuồng theo hướng Tây thì nên trồng cây để che chắn
gió và nắng (Bùi Quang Toàn, Đào Đức Long, Nguyễn Chí Bảo, 1989).
Các loại chuồng nuôi:
+ Kiểu chuồng kín hoàn toàn: xây dựng bằng những nguyên vật liệu đắt tiền, sử
dụng điều kiện ánh sáng, thông thoáng khí nhân tạo.
+ Kiểu chuồng hở hoàn toàn: rẻ tiền, sử dụng ánh sáng, thông thoáng khí của tự
nhiên (Lã Thị Thu Minh, 1997).
2.2.2.Vệ sinh chuồng trại
Quét dọn sạch sẽ phân rác, xịt rửa chuồng trại sạch sẽ, tiến hành phun thuốc sát
trùng trong trại, bên ngoài và xung quanh trại. Vệ sinh máng ăn, máng uống, các dụng
cụ chăn nuôi khác, sau đó ngâm lại bằng dung dịch thuốc sát trùng, phơi khô và đem
vào trong kho (Sổ tay chăn nuôi gà thịt Cobb 500 công ty EMIVEST).
2.2.3. Nhiệt độ úm gà
Bảng 1: Nhiệt độ úm gà theo tuần tuổi
Nhiệt độ dưới chụp sưởi (oC)
Tuần tuổi
1
2
3
4
5
6
37 à 33
32 à 30
29 à 27
26 à 25
23 à 22
20 à 18
3
Nhiệt độ trong chuồng (oC)
35 à 33
31 à 30
29 à 27
26 à 25
23 à 22
20 à 18
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
Để gà gần với nơi úm, cần quây gà lại trong một diện tích hợp lý. Quây gà có thể
làm bằng kim loại hoặc bằng mê bồ cao 45cm, có đường kín quây úm rộng 4m. Ngày
úm đầu tiên cần để đường kín quây úm 3m cho mỗi 400 gà con một ngày tuổi và nới
rộng quây ra khi gà lớn dần (Lê Hồng Mận, 1996).
2.2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Bảng 2: Thành phần dinh dưỡng của gà thịt
Chất dinh dưỡng
Đơn vị
0 - 2 tuần tuổi
3 - 5 tuần tuổi
Sau 5 tuần tuổi
Năng lượng trao đổi
Protein
Lysine
Methionine
Lipid
Xơ
Canxi
Phospho hữu dụng
Vitamin A
Vitamin D3
Mangan
Kẽm
Sắt
kcal/kg
%
%
%
%
%
%
%
IU/kg
IU/kg
mg/kg
mg/kg
mg/kg
3050
24
1,25
0,48
3,5 - 4
3,5
1,00
0,47
8800
3000
100
75
100
3150
21
1,15
0,47
4-5
5
0,95
0,45
8800
3000
100
75
100
3150
19
1,00
0,42
4-5
5
0,9
0,43
8000
2200
100
75
100
(Sổ tay chăn nuôi gà thịt Cobb 500 công ty EMIVEST)
2.2.5. Thời gian chiếu sáng
Trong 1- 3 tuần lễ đầu tiên, thời gian chiếu sáng gần như liên tục, với công suất
đèn 4W/m2. Từ tuần thứ 4 trở đi chiếu sáng 18 giờ trên ngày và giữ nguyên công suất
(Bùi Xuân Mến, 2007).
2.2.6. Quy trình phòng bệnh
Bảng 3: Qui trình sử dụng vaccine của gà thịt
Ngày tuổi
1
7
10 - 15
14
20-30
42
Tên Vaccine và cách dùng
Vaccine phòng bệnh Marek. Chủng IB lần 1. Nhỏ Vaccine Gumboro lần 1
Vaccine Lasota phòng Newcastle. Cầu trùng. Phòng CRD
Nhỏ Gumboro lần 2
Chích Vaccine cúm gia cầm
Vaccine Lasota phòng Newcastle, IB lần 2, Gumboro lần 3
Chích Vaccine cúm gia cầm lần 2
Trong giai đoạn tuần úm đầu tiên nên cho gà uống kháng sinh để ngăn ngừa một
số bệnh trong giai đoạn này (Bùi Xuân Mến, 2007).
4
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
2.2.7. Dụng cụ chăn nuôi
- Trong 7 ngày đầu tiên, gà con tập ăn bằng khai, khai làm bằng nhựa, hình tròn.
Xung quanh gờ cao 3cm, đường kính 40cm (Võ Bá Thọ, 1996).
- Đối với gà lớn dùng máng treo theo nhiều vị trí trong chuồng nuôi nhưng phải
điều chỉnh sau cho thích hợp để gà đứng ăn được dễ dàng (Nguyễn Huy Hoàng, 1996).
2.2.8. Phương pháp nuôi thăm canh trên lớp độn chuồng
- Ưu điểm:
+Gà hoạt động tự do trên nền.
+ Dễ cơ giới hóa chăn nuôi.
+ Dễ quan sát và kịp thời phát hiện những con không bình thường.
+ Dễ dàng vận hành kĩ thuật.
+ Đàn gà có độ đồng đều cao.
- Nhược điểm:
+ Dễ bị tác động của điều kiện môi trường (Lã Thị Thu MInh, 1997).
2.2.9. Qui trình chăm sóc nuôi dưỡng
2.2.9.1. Giai đoạn chuẩn bị trước khi nhập gà
- Quét dọn sạch sẽ và tẩy uế khu vực sàn úm, bên trong chuồng trại, khu vực phục
vụ và các thiết bị chăn nuôi.
- Sử dụng các loại thuốc sát trùng để phun xịt bên trong và bên ngoài chuồng trại,
các dụng cụ chăn nuôi, chất độn chuồng, nhà kho,...
- Kiểm tra lại các thiết bị chăn nuôi để biết chắc chắn còn hoạt động tốt và được
lắp đặt một cách hợp lý.
- Chuẩn bị quây úm, đèn úm, máng ăn, máng uống và các thiết bị khác đầy đủ,
đúng chỗ.
2.2.9.2. Giai đoạn nhập gà
- Mua gà con từ đàn bố mẹ không nhiễm bệnh và đàn gà con phải đồng đều,
nhanh nhẹn, năng động, bề mặt chân sáng bóng chắc khỏe và tròn trịa, bụng thon gọn.
- Thường xuyên kiểm tra nhiệt độ chuồng úm và điều chỉnh cho thích hợp.
- Hệ thống cung cấp nước và thức ăn hoạt động tốt.
- Cho gà uống nước khoảng 30 phút sau đó mới đỗ thức ăn vào máng cho gà ăn.
- Điều chỉnh hệ thống chiếu sáng và quạt cho phù hợp.
- Mật độ úm gà cần 2,5m2 cho 100 con.
- Nhiệt độ vùng úm khoảng 34oC, không để gà con bị quá nóng hoặc quá lạnh.
2.2.9.3. Giai đoạn nuôi gà con từ 1 – 21 ngày tuổi
- Giai đoạn 1 tuần tuổi (từ 1 – 7 ngày tuổi): đây là giai đoạn úm rất quan trọng, vì
nó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tăng trọng và phát triển về sau. Sau khi thả gà con
5
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
vào chuồng, tùy theo diện tích chuồng nuôi mà thả gà con vào với số lượng thích hợp,
trunh bình khoảng 9 – 12 con/m2. Lúc gà còn nhỏ thì mật độ cao hơn so với gà lớn và
trọng lượng gà ngày càng lớn thì diện tích vây úm cũng phải tăng dần theo trọng lượng
và ngày tuổi đến khi chiếm hết diện tích trong chuồng nuôi. Thường khoảng 8 ngày
tuổi thì đàn gà sẽ được dãn ra chiếm hết diện tích trong chuồng nuôi. Trong giai đoạn
này, nhiệt độ là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của đàn gà và
cũng ảnh hưởng về các giai đoạn về sau, thường nhiệt độ trong giai đoạn này khoảng
31 – 35oC. Nếu nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp sẽ làm đàn gà ăn uống không tốt nên sẽ
dẫn đến kém tăng trọng. Cho nên phải luôn điều chỉnh nhiệt độ cho thích hợp ngay từ
giai đoạn đầu tiên và nhiệt độ phải luôn đảm bảo ổn định, đồng đều trong chuồng nuôi.
Bên cạnh đó, khâu vệ sinh và chăm sóc đàn gà cần phải làm thật tốt vì giai đoạn này gà
rất nhỏ và sức đề kháng với các tác nhân gây bệnh còn thấp nên dễ dẫn đến chết. Mặt
khác, nếu nuôi trong hệ thống chuồng kín nên cần phải sử dụng quạt để thay đổi không
khí trong chuồng nuôi nhưng vì đây là giai đoạn úm nên tốc độ gió phải rất thấp. Và
nếu nhiệt độ lên quá cao mà các biện pháp khác không cải thiện được thì mới sử dụng
hệ thống làm mát nhưng cũng ở mức rất thấp vì nếu cao sẽ làm tăng ẩm độ trong
chuồng nuôi sẽ dễ dẫn đến bệnh. Do đó, cần phải theo dõi và quan sát thường xuyên để
kịp thời khắc phục những sự cố xảy ra, để đàn gà phát triển một cách tốt nhất mang lại
hiệu quả cao cho nhà chăn nuôi. Sau khi gà được thả vào chuồng, nên cho gà uống
nước trước 2 giờ, mới đổ thức ăn vào khay đựng thức ăn cho gà con. Thức ăn sử dụng
trong giai đoạn này là các loại thức ăn hạt nhỏ và mịn để gà dễ mổ lấy thức ăn, máng
đựng thức ăn cũng phải tùy kích cỡ và tùy vào trọng lượng, ngày tuổi của đàn gà. Hàng
ngày phải làm vệ sinh máng ăn, máng uống, đảo trấu trong chuông nuôi. Và trong tuần
tuổi đầu tiên này cho gà uống kháng sinh, premix khoáng và vitamin uống liên tục
trong 5 ngày đầu tiên để ngăn ngừa một số bệnh có thể xảy ra trên đàn gà con.
- Giai đoạn 2 tuần tuổi (từ 8 – 14 ngày tuổi): trong giai đoạn này cũng cần phải
úm gà vì giai đoạn úm kéo dài trong khoảng 10 – 12 ngày tuổi. Cũng trong giai đoạn
này, chương trình vaccine cũng được tiến hành nhiều nhất nhưng cũng tùy vào từng
khu vực mà có những chương trình vaccine khác nhau. Khi gà được 12 ngày tuổi thì
tiến hành thay đổi máng ăn với kích thước máng lớn hơn, cũng có thể máng ăn cho gà
bằng máng tự động hoặc bằng máng cho ăn thủ công. Và số lượng thức ăn sử dụng
cũng phải tăng dần theo ngày tuổi, tùy vào mức ăn của đàn gà mà có sự biến động về
mức ăn khác nhau và loại thức ăn cũng được thay đổi để phù hợp với nhu cầu dinh
dưỡng và tùy vào ngày tuổi của đàn gà. Khi thay đổi thức ăn cần phải tiến hành thay
đổi từ từ vì đàn gà chưa quen với thức ăn mới, bên cạnh đó cũng cần bổ sung thêm các
loại khoáng và vitamin cho gà. Ở giai đoạn này, nếu nuôi trong chuồng kín thì hệ thống
6
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
làm mát và quạt gió phải luôn đảm bảo sự thông thoáng và nhiệt độ thích hợp trong
chuồng nuôi, hệ thống này thường được cài theo chế độ tự động. Ngày tuổi càng lớn thì
nhiệt độ càng giảm và tốc độ gió phải càng tăng để hút hết khí thải và tạo không khí
mới trong chuồng nuôi.
- Giai đoạn 3 tuần tuổi (từ 15 – 21 ngày tuổi): cũng tương tự giống như các giai 1
và 2 là phải tăng lượng thức ăn, đảm bảo các điều kiện tiểu khí hậu trong chuồng nuôi
và nước uống lúc nào cũng luôn được đảm bảo đầy đủ. Khi gà được 15 ngày tuổi thì sẽ
bắt đầu tập cho đàn gà quen với chế độ giảm ánh sáng một cách từ từ.
2.2.9.4. Giai đoạn nuôi gà con từ 22 – 42 ngày tuổi
Cũng tương tự giống như các giai đoạn tuần tuổi trên, đặc biệt ở giai đoạn này có
sự thay đổi về cách cho ăn là hạn chế mức ăn của đàn gà bằng cách giảm thời gian
chiếu sáng càng lúc càng nhiều. Đặc biệt trong tuần tuổi cuối cùng lại tăng mức ăn của
gà lên và cũng tăng thời gian chiếu sáng lên đến khi xuất chuồng. Và cũng trong giai
đoạn này nếu nuôi trong chuồng kín thì khi gà được 35 ngày tuổi thì ngừng đảo trấu do
lượng phân trong chuồng nuôi mỗi lúc một nhiều hơn nên việc đảo trấu khó thực hiện
được và cũng gần đến thời gian xuất chuồng nên cũng không gây ảnh hưởng nhiều đến
năng suất của đàn gà. (Sổ tay chăn nuôi gà thịt Cobb 500 công ty EMIVEST)
2.2.10. Quy trình chiếu sáng
Bảng 4: Thời gian chiếu sáng theo ngày tuổi
Ngày tuổi
1 – 10
11 – 21
22 – 28
29 – 35
36 – 42
Giờ chiếu sáng/ngày
24
15
18
20
24
(Sổ tay chăn nuôi gà thịt Cobb 500 công ty EMIVEST)
2.2.11. Điều kiện khí hậu
2.2.11.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là một yếu tố rất quan trọng trong chuồng nuôi, nó làm ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe và năng suất. Da của gà không có tuyến mồ hôi vì vậy trong môi
trường nóng, sự thoát nhiệt hầu như gắn liền với sự thải hơi nước qua quá trình hô hấp.
Do đó, khi nhiệt độ môi trường nóng lên, quan sát ta thấy gà bắt đầu xỏa cánh, lông
dựng lên, nhịp thở tăng lên để làm tăng quá trình bốc hơi, thoát nhiệt. Nếu nhiệt độ môi
trường thay đổi ít, diễn biến từ từ thì gà sẽ đáp ứng được và có lợi cho cơ thể, nhưng
nếu nhiệt độ biến động đột ngột, lên quá cao hoặc xuống quá thấp sẽ gây tác hại trực
tiếp hoặc gián tiếp đến gà (Võ Bá Thọ, 1996).
7
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
2.2.11.2. Ẩm độ
Ẩm độ không khí là hơi nước có trong không khí, khi ẩm độ cao gà con có những
biểu hiện sau như ngạt thở, dễ bị bệnh các đường hô hấp (Võ Bá Thọ, 1996). Ẩm độ
không khí thích hợp cho chăn nuôi là 60-70%, để khắc phục tình trạng ẩm độ cần giải
quyết tốt vấn đề thông gió (Lã Thị Thu Minh, 1997).
2.2.11.3. Tốc độ gió
Gió là một yếu tố khá quan trọng, không có gió hoặc gió với tốc độ quá chậm sẽ
tạo điều kiện làm tăng nhiệt độ, ẩm độ, tăng độ bẩn của không khí trong chuồng.
Nhưng nếu gió quá nhiều sẽ gây tình trạng cơ thể bị bốc hơi quá đáng, làm gà tỏa nhiệt
nhanh, mất nhiều nhiệt, có thể gây viêm phổi cho gà (Võ Bá Thọ, 1996).
2.3. MỘT SỐ BỆNH TẬT THƯỜNG XUẤT HIỆN TRÊN GÀ THỊT NUÔI
THEO QUI MÔ CÔNG NGHIỆP
2.3.1. Bệnh Ascites
2.3.1.1. Định nghĩa
Bệnh tích nước xoang bụng là bệnh thường gặp trên gà thịt nuôi theo hướng công
nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao. Bệnh là hậu quả của việc tim bị hư hại do các
nguyên nhân như: độ thông thoáng chuồng nuôi kém, thiếu oxy, lạnh, nấm phổi, hay do
vi khuẩn đường hô hấp,…
2.3.1.2. Nguyên nhân
Bệnh thường xuất hiện vào mùa đông, khi thời tiết lạnh và có ẩm độ cao. Vì trong
mùa đông, người chăn nuôi thường không muốn hạ ô úm, nhằm đạt được nhiệt độ úm
theo tiêu chuẩn. Vì vậy, độ thông thoáng khí thường kém, khí O2 trong ô úm ít và nồng
độ NH3, CO2 cao. Nhu cầu trao đổi oxy của động mạch phổi tăng cao hơn bình thường
và dẫn đến tình trạng bệnh lý như sơ đồ 1.
Hình 1: Gà bị tích nước xoang bụng
8
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
Tăng trọng nhanh
Tăng quá trình trao đổi chất
Tăng nhu cầu tiêu thụ oxy trong cơ thể
Tăng áp suất lọc máu và nhận oxy qua động mạch phổi
Giãn nỡ tâm thất phải
Hở van tim
Giãn nở tâm thất phải
Hư hại cơ tâm thất phải
Phù gan do áp lực lọc máu qua gan tăng và gây thoát
huyết tương qua thành mạch máu vào xoang bụng
Tích nước xoang bụng
Sơ đồ 1: Cơ chế gây tích nước xoang bụng
2.3.1.3. Triệu chứng và bệnh tích
- Gà có hiện tượng chết đột ngột trong khoảng 10 đến 20 ngày tuổi.
- Gà chết thường là những gà bị tích nước xoang bụng. Gà chết ít và lẻ tẻ, những
gà còn lại không có biểu hiện bệnh nhưng thường còi cọc, thở khó, gà hay nằm
nghiêng một bên để thở.
Hình 2: Cơ tim tâm thất phải gà bình thường và gà bệnh tích nước xoang bụng
9
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
- Bệng tích thường thất là có sự tích nước trong xoang bụng và xoang bao tim,
tâm thất phải dày và giãn nở quá mức. Cơ ức đỏ và sung huyết nặng, gan sưng, lách teo
nhỏ. Gan và cơ quan nội tạng thường phủ một lớp màn mỏng giống như rau câu. Màng
mỏng này dễ bị lầm tưởng với các bệnh tích của CRD kết hợp E.coli nhưng tỉ lệ chết
thì thấp hơn nhiều.
2.3.1.4. Phòng ngừa
- Tăng cường độ thông thoáng khí trong chuồng nuôi và cải thiện hàm lượng O2,
CO2, NH3, bụi,… trong chuồng nuôi. Chú ý việc quản lí nhiệt độ, độ thông thoáng khí
của chuồng nuôi trong 2 tuần úm đầu tiên, đặc biệt trong mùa lạnh.
- Trong mùa lạnh có thể giảm chương trình ánh sáng nhằm làm cho gà ít vận động
và ít tiêu thụ thức ăn, giúp kiểm soát quá trình tăng trọng gà trong một giai đoạn nhất
định nhằm giảm các thiệt hại do bị tích nước xoang bụng.
- Điều chỉnh lượng thức ăn và số lần cho ăn trong một ngày. Có thể tăng số lần
hoặc chia ra cho ăn nhiều lần. Khi cho nhiầu lần với số lượng thức ăn ít sẽ làm giảm
nguy cơ tích nước xoang bụng và đảm bảo đàn gà không ăn vượt chuẩn.
2.3.1.5. Điều trị
- Khi thấy gà trong đàn có triệu chứng bị tích nước xoang bụng nên bổ sung
vitamin C cho gà uống liên tục 3 – 5 ngày với liều 1g/2 lít nước, cho uống trong vòng 2
giờ/ngày. Đối với những gà bị tích nước và gà còi nên cho loại bỏ.
- Cần chú ý các bệnh đường hô hấp và phụ nhiễm vi khuẩn đường hô hấp. Do
bệnh tích nước xoang bụng thường gây hư hại thận và sưng thận. Mặt khác cũng nên
chú ý đến việc cung cấp kháng sinh phòng và trị bệnh đường hô hấp cho gà.
(Nguyễn Phú Lộc, 2007)
2.3.2. Hội chứng chết đột ngột
2.3.2.1. Định nghĩa
Hội chứng chết đột ngột là hiện tượng gà chết thường không rõ nguyên nhân, có
thể bị rất nhiều tác nhân gây ra hiện tượng chết này và thường không có dấu hiệu bệnh
tích.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến, có thể do bệnh hoặc do điều kiện sinh sống
trong chuồng nuôi,… và thường thì không thấy triệu chứng gây ra chết nên không thể
chẩn đoán nguyên nhân gây ra chết.
2.3.2.3. Triệu chứng và bệnh tích
Không thấy bất kì triệu chứng hay bệnh tích nào rõ rệt vì gà chết rất đột ngột và
gà thường hay chết lẻ tẻ, chết thình lình trong sự co giật.
2.3.2.4. Điều trị
10
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
Bệnh không thể điều trị.
2.3.2.5. Phòng ngừa
Giảm hàm lượng carbohydrate ăn vào, giảm lượng thức ăn, hạn chế để gà bị stress,
hoản sợ nên cần bổ sung thêm vitamin C, đặc biệt là trong những lúc thời tiết nóng.
(Nguyễn Nhựt Xuân Dung, Lưu Hữu Mãnh, 2005)
2.3.3. Bệnh cầu trùng
2.3.3.1. Nguyên nhân
Bệnh do Eimeria gây ra, chủ yếu ký sinh ở 2 manh tràng của gà.
2.3.3.2. Triệu chứng và bệnh tích
Hình 3: Manh tràng sưng to và xuất huyết
Gà ủ rủ , bỏ ăn, khát nước và thiếu máu, đi phân lỏng có màu nâu đậm và có máu.
Niêm mạc manh tràng viêm xuất huyết có màu đỏ sậm, các chỗ hoại tử tạo thành các
vết loét.
2.3.3.3. Phòng ngừa
Chuồng trại phải khô ráo sạch sẽ, nên định kỳ sát trùng chuồng trại bằng các dung
dịch sát trùng.
2.3.3.4. Điều trị
- Sử dụng thuốc sulfanilamide, sulfaquinoxaline,…
- Thường chỉ phòng ngừa những tác nhân gây ra dẫn đến chết cho đàn gà.
(Nguyễn Hữu Hưng và Đỗ Trung Giã, 2002)
2.3.4. Bệnh hô hấp mãn tính
2.3.4.1. Định nghĩa
Bệnh hô hấp mãn tính là bệnh được đặc trưng bởi các triệu chứng viên thanh dịch
có tơ huyết trên các cơ quan đường hô hấp.
11
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
2.3.4.2. Nguyên nhân
Do Mycoplasma gallisepticum gây ra, thường Mycoplasma xâm nhập và kí sinh
trên phần đầu của đường hô hấp và khi sức đề kháng của cơ thể giảm thì Mycoplasma
bắt đầu phát triển trong các tế bào biểu mô, sau đó theo máu đi đến các cơ quan trong
cơ thể gây nhiễm độc.
2.3.4.3. Triệu chứng và bệnh tích
- Triệu chứng đầu tiên là giảm ăn, có âm ran khí quản và càng ngày càng nhiều.
Sau đó, niêm mạc mắt đỏ, sung huyết, chảy nước mắt lúc đầu loãng sau đặc dần có
màu trắng sữa bám đầy khóe mũi.
- Bệnh tích: các túi khí viêm dày và đục, nếu bệnh kéo dài các chất này khô lại và
có màu vàng, bở. Viêm ngoại tâm mạc, bao tim dày và đục, viêm gan , bề mặt gan phủ
tơ huyết, viêm phúc mạc.
Hình 4: Khí quản và phổi chứa đầy dịch viêm
2.3.4.4. Phòng ngừa
Chủ yếu sử dụng các loại vaccine nhượt độc và vaccine chết.
12
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
2.3.4.5. Điều trị
Sử dụng kháng sinh như: tylosin, enrofloxacine, tiamu line,…
(Hồ Thị Việt Thu, 2006)
2.3.5. Hiện tượng quẹo đầu
2.3.5.1. Định nghĩa
Quẹo đầu là hiện tượng đầu của gà bị ngã sang một bên, dẫn đến gà ăn uống kém,
chậm phát triển và thường xảy ra ở tuần úm đầu tiên, thường gà không dẫn đến chết và
tỉ lệ xảy ra thấp.
2.3.5.2. Nguyên nhân
Có thể do rất nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu nhất là do gà bị dị
tật ở tuần úm đầu tiên, thường không phải do bệnh gây ra.
2.3.5.3. Triệu chứng và bệnh tích
Đầu gà thường lệch sang một bên có thể là bên trái hoặc bên phải, gà vẫn ăn uống
bình thường nhưng với số lượng ít và phát triển chậm. Gà chết cũng không có dấu hiệu
gì rõ rệt, các cơ quan khác trong cơ thể đều bình thường.
2.3.5.4. Phòng ngừa
Cần phải tiến hành phân loại gà từ lúc nhập gà về để giảm tỉ lệ gà bị quẹo đầu và
phải thường xuyên kiểm tra chuồng nuôi nếu thấy gà bị lật ngữa phải đỡ gà lại vì nếu
tình trạng này kéo dài cũng có thể gây ra cho gà bị quẹo đầu.
2.3.5.5. Điều trị
Không điều trị, biện pháp tốt nhất là loại thải vì sự tăng trọng của gà rất kém do
gà ăn uống ít.
(Sổ tay chăn nuôi gà thịt Cobb 500 công ty EMIVEST)
2.3.6. Dị tật ở chân
2.3.6.1. Định nghĩa
Là hiện tượng chân của gà đi đứng không bình thường và hình dáng của chân
cũng không được bình thường như những gà khỏe mạnh khác. Và chân có thể bị bẹt
sang một bên hoặc hai bên, chân dũi ra thẳng không co lại được, chạy nhảy rất khó
khăn, ăn uống kém, chậm tăng trưởng và phát triển.
2.3.6.2. Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra, có thể do bệnh, do dinh dưỡng, do vận động quá
nhiều,… nhưng nguyên nhân chủ yếu là do dinh dưỡng và do gà bị lật ngữa trong thời
gian dài, nếu do dinh dưỡng vì không có sự cân đối giữa Ca và P dẫn đến quá trình
phát triển tái tạo xương không được bình thương hoặc cũng có thể do trong khẩu phần
thức ăn có sự phối trộn không hợp lí. Và tỉ lệ xảy ra thấp, gà vẫn ăn uống bình thường.
2.3.6.3. Triệu chứng và bệnh tích
13
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
Gà di chuyển rất khó khăn, chậm chạp, hình dáng chân không được bình thường
có thể bị bẹt ra, bị 1 chân, 2 chân hoặc nằm một chỗ không di chuyển được và bệnh
tích không thấy biểu hiện rõ vì gà văn ăn uống và phát triển nhưng rất kém.
2.3.6.4. Phòng ngừa
Thường hiện tượng này xuất hiện trong tuần úm đầu tiên là cao nhất cho nên cần
phải thường xuyên kiểm tra đàn gà trong chuồng nuôi để kịp thời can thiệp. Cần nên bổ
sung thêm các loại vitamin và khoáng vi lượng, khoáng đa lượng, điều chỉnh lại khẩu
phần thức ăn của gà lại một cách cân đối và hợp lí.
2.3.6.5. Điều trị
Không nên điều trị vì khả năng phục hồi lại là rất thấp, cần phải loại thải nếu thấy
gà có hiện tượng này.
(Sổ tay chăn nuôi gà thịt Cobb 500 công ty EMIVEST)
14
w.
A B B Y Y.c
om
Y
F T ra n sf o
A B B Y Y.c
bu
to
re
he
C
lic
k
he
k
lic
C
w.
om
w
w
w
w
rm
y
ABB
PD
re
to
Y
2.0
2.0
bu
y
rm
er
Y
F T ra n sf o
ABB
PD
er
Y
Chương 3
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGIỆM
3.1.1. Thời gian và địa điểm
Thí nghiệm được thực hiện từ ngày 13/01/2009 đến ngày 23/03/2009 tại trại gà
thịt Phan Thị Ngọc Nở thuộc địa bàn xã Tân Định, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
3.1.2. Đối tượng thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện trên giống gà thịt Cobb 500 do công ty trách nhiệm
hữu hạn EMIVEST sản xuất và cung cấp con giống tại xã Hố Nai 3, huyện Trảng Bom,
tỉnh Đồng Nai.
3.1.3. Chuồng trại thí nghiệm
Chuồng nuôi được xây dựng theo hệ thống chuồng kín bằng vật liệu bê tông cốt
thép và theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, gồm có hai dãy chuồng nằm song song với
nhau và cách nhau 15m, mái được lộp bằng tol lạnh, hai bên vách có tường cao 0,4m,
hai bên được phủ cao lên bằng tấm bạt nhựa, bề mặt trong có màu xám, bề mặt ngoài
màu đen. Và có 3 cửa ra vào nằm ở đầu trại, giữa trại và cuối trại, trước mỗi cửa đều có
hố sát trùng.
+ Trại 1: chiều dài 96,0m; chiều ngang 12,0m chia ra làm 24 ô nhỏ, mỗi ô có
chiều dài là 4m; chiều cao ở đầu trại là 1,8m còn ở cuối trại là 2,0m. Hệ thống tấm làm
mát: chiều ngang 12,0m; chiều dài 6,0m. Hệ thống quạt gồm có 10 quạt, mỗi quạt có
công suất hút là 46.000m3/giờ.
+ Trại 2: chiều dài 88,0m; chiều ngang 12,0m chia ra làm 22 ô nhỏ, mỗi ô có
chiều dài là 4m; chiều cao ở đầu trại là 1,9m còn ở cuối trại là 2,1m. Hệ thống tấm làm
mát: chiều ngang 12,0m; chiều dài 6,0m. Hệ thống quạt gồm có 9 quạt, mỗi quạt có
công suất hút là 46.000m3/giờ.
3.1.4. Thức ăn
Sử dụng thức ăn HI-GROW của công ty CP dành cho gà thịt và có ba giai đoạn.
Giai đoạn từ 1 đến 21 ngày tuổi; giai đoạn từ 21 đến 35 ngày tuổi; gà thịt 35 ngày đến
khi xuất chuồng.
3.1.5. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn
- Thức ăn HI-GROW 510 (từ 1 đến 21 ngày tuổi):
+ Protein thô (tối thiểu): 20%
+ Xơ thô (tối đa) :5%
+ Năng lượng trao đổi (tối thiểu): 3000kcal/kg
+ Salinomysin (tối đa): 60mg/kg
15
w.
A B B Y Y.c
om