TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
LÊ VĨNH HƯNG
Tên đề tài :
KIỂM TRA HIỆU QUẢ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
ĐỐI VỚI VACCINE H5N1 TRÊN ĐÀN V ỊT TẠI 2
HUYỆN TÂN HỒNG VÀ TAM NÔNG CỦA TỈNH
ĐỒNG THÁP
Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y
Cần Thơ, 5- 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
BÁC SĨ THÚ Y
Tên đề tài :
KIỂM TRA HIỆU QUẢ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
ĐỐI VỚI VACCINE H5N1 TRÊN ĐÀN V ỊT TẠI 2
HUYỆN TÂN HỒNG VÀ TAM NÔNG CỦA TỈNH
ĐỒNG THÁP
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
PGS.TS Lưu Hữu Mãnh
Lê Vĩnh Hưng
MSSV: 3042792
Lớp: Thú y K30
Cần Thơ, 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN TH Ơ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
----------o0o----------
Đề tài
KIỂM TRA HIỆU QUẢ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH ĐỐI VỚI
VACCINE H5N1 TRÊN ĐÀN V ỊT TẠI 2 HUYỆN TÂN HỒNG
VÀ TAM NÔNG - TỈNH ĐỒNG THÁP
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2008
Duyệt Của Giáo Viên Hướng Dẫn
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2008
Duyệt Của Bộ Môn
Lưu Hữu Mãnh
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2008
Duyệt của khoa Nông Nghiệp & SH ƯD
3
LỜI TRI ÂN
Trải qua 5 năm học tập dưới mái trường Đại Học Cần Thơ, được sự dìu dắt, dạy dỗ tận tình
của thầy cô, chúng em đã tích lũy cho mình những kiến thức chuyên môn và những kinh
nghiệm sống quí báu, đó là hành trang mà chúng em s ẽ mang theo để tự tin b ước vào đời.
Trước khoảnh khắc sắp rời xa mái tr ường thân yêu này, xa rời thời sinh viên nhiều kỷ niệm,
em xin gửi lời tri ân sâu sắc của đến Cha, Mẹ; hai đấng sinh th ành đã khổ công nuôi dạy con
khôn lớn nên người và luôn ở bên con động viên hung đúc tin thần mỗi khi con gặp khó khăn;
Cô Huỳnh Kim Diệu: người mẹ hiền của tập thể lớp Thú Y K30A, ng ười đã giúp đỡ chúng em
rất nhiều trong học tập cũng nh ư trong cuộc sống; Thầy Lưu Hữu Mãnh đã tận tình hướng dẫn,
chỉ dạy giúp em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của m ình.
Em xin chân thành cảm ơn:
Quý thầy cô trong Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng – Trường Đại Học Cần
Thơ đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho chúng em những kiến thức vô c ùng quý
báu.
Các anh, chị phòng chẩn đoán xét nghiệm – Chi Cục Thú Y Đồng Tháp đã nhiệt tình
hướng dẫn, tạo điều kiện cho em ho àn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn trong lớp Thú Y K30, những ng ười
anh em đã cùng tôi sẽ chia buồn vui, đã gắn bó và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập.
Cuối cùng em xin kính chúc quý th ầy cô cùng các anh chị được dồi dào sức khỏe và thành
công trong công việc. Chúc những người bạn của tôi nhiều sức khỏe v à thành đạt.
Cần thơ, ngày 20 tháng 05 năm 2009
4
MỤC LỤC
LỜI TRI ÂN ................................................................................................................................4
MỤC LỤC ...................................................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG
.............................................................................................................7
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................................8
Tóm Lược ....................................................................................................................................9
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................................10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN..............................................................................................12
2.1. Miễn dịch học ............................................................................................................... 12
2.1.1. Khái niệm về miễn dịch: ....................................................................................... 12
2.1.2. Kháng nguyên ....................................................................................................... 13
2.1.3. Kháng thể............................................................................................................... 13
2.1.4. Hiệu giá kháng thể: ............................................................................................... 14
2.1.5. Sự kết hợp giữa kháng nguy ên và kháng thể:.................................................... 14
2.1.6. Đặc điểm của hệ thống miễn dịch tr ên gia cầm ................................................. 16
2.2. Bệnh cúm gia cầm ........................................................................................................ 18
2.2.1 Khái Niệm........................................................................................................... 18
2.2.2 Căn nguyên gây bệnh ........................................................................................ 18
2.2.3 Hình thái cấu trúc .............................................................................................. 19
2.2.4 Sức đề kháng ...................................................................................................... 22
2.2.5 Nuôi cấy .............................................................................................................. 22
2.2.6 Đường lây truyền bệnh: .................................................................................... 23
2.2.7 Khả năng gây bệnh ............................................................................................ 24
2.2.8 Dịch tễ ................................................................................................................. 26
2.2.9 Triệu chứng ........................................................................................................ 26
2.2.10 Bệnh tích ............................................................................................................. 27
2.3.
Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................................... 28
2.4.
Khái quát về tiêm phòng và sử dụng vaccine trong phòng chống dịch cúm gia
cầm ……………………………………………………………………………………… 31
2.4.1 Vaccine ................................................................................................................ 31
2.4.2. Quy định về việc tiêm phòng vaccine cúm gia cầm tại Việt Nam .................. 35
2.5. Yêu cầu về giám sát đàn gia cầm sau khi tiêm phòng vaccine................................. 39
2.5.1 Mục đích ............................................................................................................. 39
2.5.2 Các hoạt động giám sát ..................................................................................... 39
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHI ỆM..................................42
3.1
Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 42
3.2
Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................................. 42
3.3
Phương pháp thực hiện .......................................................................................... 42
3.4
Phương tiện thí nghiệm ......................................................................................... 42
3.5
Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 43
3.5.1 Lấy mẫu xét nghiệm .......................................................................................... 43
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ...................................................................................49
4.1.Kết quả kiểm tra huyết thanh học tr ên vịt tại huyện Tân Hồng .............................. 49
4.2. Kết quả xét nghiệm huyết thanh hoc tr ên đàn vịt huyện Tam Nông ...................... 52
4.3. So sánh tỷ lệ bảo hộ trên vịt của 2 huyện Tân Hồng v à Tam Nông ........................ 55
5
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................57
5.1.Kết luận.......................................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị .......................................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................58
PHỤ CHƯƠNG.........................................................................................................................60
6
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả mổ khám gia cầm bị cúm ………………………………... ………20
Bảng 2.2. Tình hình tiêm phòng đợt 2 năm 2008 của 2 huyện Tam Nông v à Tân Hồng.
………………………………………………………………………… ……………...28
Bảng 2.3. Tình hình tiêm phòng đợt 1 năm 2009 của 2 huyện Tam Nông v à Tân
Hồng………………………………… …………………………………… …… .. …..29
Bảng 2.4 Kết quả xét nghiệm huyết thanh học tr ên đàn vịt tại 2 huyện Tam Nông v à
Tân Hồng năm 2008. …………………………………………………….. ………….. 32
Bảng 3.1 Số mẫu được lấy tại các xã……………………………………. …………..36
Bảng 4.1. Kết quả xét nghiệm huyết t hanh học trên vịt tại huyện Tân Hồng.
..................................................................................................................... ........ ....…..42
Bảng 4.2. Kết quả xét nghiệm huyết thanh học tr ên vịt tại huyện Tam
Nông……………………………………………………………………... …………..44
Bảng 4.3. So sánh tỷ lệ bảo hộ tr ên vịt của 2 huyện Tân Hồng v à Tam Nông.
…………………………………………………………………………… …………...46
7
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Cấu tạo kháng thể………………………………………………………….. 6
Hình 2.2. Sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng th ể………………………………. 8
Hình 2.3. Cấu trúc virus cúm gia cầm …………………………………………......... 12
Hình 2.4. Dưới kính hiển vi,virus H5N1 nh ư những chuỗi quả cầu màu xanh đang tìm
cách phá hủy các tế bào màu hồng…………………………………………………… 13
Hình 2.5 : Phôi gà được gây nhiễm virus H5N1 v à đối chứng………………………14
Hình 4.1.Phân bố hiệu giá kháng thể kháng virus cúm gia cầm tr ên đàn vịt tại huyện
Tân Hồng…………………………………………………………………………….. 42
Hình 4.2.Phân bố hiệu giá kháng thể kháng virus cúm gia cầm tr ên đàn vịt tại huyện
Tam Nông…………………………………………………………………………… 46
8
Tóm Lược
Đề tài:” Kiểm Tra Hiệu Quả Đáp Ứng Miễn Dịch Đối Với Vaccine H5N1
Trên Đàn Vịt Tại 2 Huyện Tân Hồng V à Tam Nông, Tỉnh Đồng Tháp” được
thực hiện từ ngày 12/01/2009 đến ngày 12/05/2009, tại phòng chẩn đoán xét
nghiệm thuộc Chi Cục Thú Y Đồng Tháp; tiến h ành lấy mẫu tại 2 huyện Tân Hồng
và Tam Nông thuộc tỉnh Đồng Tháp. Vịt đ ược tiêm vaccine H5N1 vô hoạt của
Trung Quốc, thời điểm lấy mẫu cách lần tiêm thứ 2 hoặc lần tiêm thứ 3 là 25 đến 45
ngày. Chúng tôi tiến hành xét nghiệm 210 mẫu huyết thanh vịt bằng phản ứng ngăn
trở ngưng kết hồng cầu
với kháng nguy ên virus cúm vô hoạt H5N1 (H5N1
Inactivated Ag/ Vet Lab Agency/UK). D ựa theo tiêu chí đánh giá của Cục Thú Y,
số mẫu dương tính được lấy ở mức hiệu giá HI≥ 1/16. Kết quả ghi nhận đ ược: tỷ lệ
bảo hộ trên vịt tại huyện Tân Hồng từ 78,57% – 100%. Tỷ lệ bảo hộ của đàn vịt
giống sau tiêm phòng vaccine H5N1 t ại huyện Tam Nông đạt từ 92,86% – 100%.
Hiệu giá kháng thể trên đàn vịt tại huyện Tân Hồng chủ yếu tập trung ở mức hiệu
giá từ mức hiệu giá 1/32 đến 1/64. Hiệu giá kháng thể trên đàn vịt tại huyện Tam
Nông chủ yếu tập trung ở mức hiệu giá từ mức hiệu giá 1/128 đến 1/512. Tỷ lệ bảo
hộ bình quân của huyện Tam Nông (96,64%) cao hơn tỷ lệ bảo hộ bình quân của
huyện Tân Hồng (88,89%).
9
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Cúm gia cầm là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có tốc độ lây lan rất nhanh với
tỷ lệ chết cao, có thể l ên đến 100% trong đàn gia cầm bị nhiễm bệnh. Bệnh xảy ra ở
khắp nơi trên thế giới, gây thiệt hại về mặt kinh tế, v à có ảnh hưởng lớn đến tình hình
chính trị, xã hội,…Theo cách phân loại tr ước đây, bệnh cúm gia cầm đ ược Tổ Chức
Dịch Tễ Thế Giới (OIE) xếp vào bảng A các bệnh truyền nhiễm cực kỳ nguy hiểm, gây
chết gia cầm hàng loạt dẫn đến thiệt hại rất lớn cho ng ành chăn nuôi gia cầm. Virus
cúm có khả năng biến chủng rất nhanh, gây bệnh ở nhiều loài gia cầm, một số động vật
có vú và cả con người.
Từ cuối năm 2003 đến nay, đ ã có 7 đợt dịch cúm xuất hiện ở Việt Nam. Riêng từ
đầu năm 2009, dịch cúm gia cầm b ùng phát mạnh trở lại ở 44 xã thuộc 23 huyện của
13 tỉnh, thành phố: Bạc Liêu, Bắc Ninh, Cà Mau, Điện Biên, Hậu Giang, Khánh Hoà,
Nghệ An, Ninh Bình, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Nguy ên và Thanh Hoá.
Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết v à buộc phải tiêu huỷ là 52.113 con gia cầm, gồm
14.048 con gà (chiếm 27%), 37.568 con vịt (chiếm 72%) và 497 con ngan. Cả nước đã
có 4 ca tử vong được xác định nguyên nhân là do virus cúm H5N1, nâng t ổng số người
chết do cúm tại Việt Nam lên 54 người trong tổng số 111 người bị nhiễm virus cúm
(Báo cáo tình hình dịch cúm gia cầm đầu năm 2009, Cục Thú Y) . Bệnh cúm gia cầm
đã, đang và dự đoán trong nhiều năm nữa vẫn l à mối đe doạ nguy hiểm cho sự phát
triển của ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta và cho sức khoẻ con người.
Các biện pháp phòng chống dịch được triển khai áp dụng ngay từ đầu nh ư tiêu
huỷ toàn bộ, cấm buôn bán, vận chuyển gia cầm bệnh v à gia cầm trong khu vực có
dịch; tiêu độc, sát trùng, tăng cường các biện pháp an to àn sinh học,…đã góp phần
khống chế hiệu quả các đợt dịch. Mặc d ù những biện pháp này đã cho kết quả nhất
định song rất tốn kém và gây thiệt hại lớn về kinh tế, gây ô nhiễm môi tr ường và không
mang lại hiệu quả mong nuốn trong điều kiện chăn nuô i nông hộ nhỏ lẻ như ở Việt
Nam (Tô Long Thành và cộng sự, 2008). Cho đến nay, bệnh cúm gia cầm ch ưa được
khống chế hoàn toàn và vẫn tái phát lẻ tẻ ở nhiều địa ph ương.
10
Vì thế, song song với việc áp dụng các biện pháp đồng bộ khác, sử dụng vaccine
được xem như một biện pháp hỗ trợ hữu hiệu trong việc ph òng và hạn chế bệnh cúm
gia cầm.
Thực hiện Quyết định số 47/QD -BNN-TY ngày 07/01/2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phê duyệt Dự án “Sử dụng vaccine nhằm khống chế và thanh
toán bệnh cúm gia cầm, giai đoạn III (2009 -2010)” và Quyết định số 60/QD-BNN-TY
ngày 09/01/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt “Kế hoạch
tiêm phòng vaccine cúm gia cầm năm 2009” . Ngành Thú Y tỉnh Đồng Tháp đã tiến
hành tiêm phòng Vaccine cúm gi a cầm đợt 1 cho đàn gia cầm của tỉnh.
Nhằm để đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch trên đàn gia cầm được tiêm phòng
vaccine, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:” KIỂM TRA HIỆU QUẢ ĐÁP ỨNG
MIỄN DỊCH ĐỐI VỚI VACCINE H5N1 TRÊN ĐÀN VỊT TẠI 2 HUYỆN TAM
NÔNG VÀ TÂN HỒNG CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP”.
*Mục tiêu của đề tài:
- Đánh giá hiệu quả đáp ứng miễn dịch trên đàn vịt sau tiêm phòng bằng
phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu.
11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Miễn dịch học
2.1.1. Khái niệm về miễn dịch:
Theo những quan niệm chung th ì “ miễn dịch là tình trạng của động vật không
mắc bệnh truyền nhiễm nào đó trong khi các động vật khác bị mắc bệnh tuy ở trong
cùng điều kiện tương tự”.
Hiện nay, miễn dịch được định nghĩa: “miễn dịch l à khả năng phòng vệ của toàn
bộ cơ thể đối với các yếu tố mang thông tin di truyền ngoại lai (thông tin lạ)”.
Cơ thể động vật thường xuyên tiếp xúc với các vi sinh vật có khả năng gây bệnh
nhưng không phải tất cả điều mắc bệnh. Đó là khả năng đề kháng của cơ thể đối với vi
sinh vật gây bệnh.
Sự đề kháng này phụ thuộc vào hệ thống miễn dịch trong c ơ thể sinh vật được
chia là hai nhóm là miễn dịch tự nhiên hay miễn dịch không đặc hiệu v à miễn dịch đặc
hiệu hay miễn dịch thu được.
Miễn dịch tự nhiên (không đặc hiệu)
Là khả năng bảo vệ cơ thể sẵn có và mang tính di truyền trong các cá thể cùng
loài. Đó là khả năng tự bảo vệ của một cá thể từ lúc mới sinh. Không đ òi hỏi phải
có sự tiếp xúc trước của cơ thể với các kháng nguyên của sinh vật lạ từ môi trường
bên ngoài.
Miễn dịch thu được (đặc hiệu)
Là trạng thái miễn dịch xuất hiện khi cơ thể tiếp xúc với kháng nguyên, kháng
nguyên được đưa vào chủ động thông qua việc ti êm phòng hay ngẫu nhiên tiếp xúc.
Miễn dịch thu được chia làm hai loại: miễn dịch thụ động v à miễn dịch chủ động.
-Miễn dịch thụ động: là trạng thái miễn dịch của một cơ thể có được nhờ vào
các kháng thể được truyền vào từ bên ngoài, không phải do cơ thể tự sản sinh ra.
Có hai loại:
+ Miễn dịch thụ động tự nhi ên: miễn dịch được truyền một cách tự nhi ên từ
cơ thể này sang cơ thể khác. Ví dụ: Mẹ truyền khán g thể cho con qua nhau thai, qua
sữa đầu,….
12
+ Miễn dịch thụ động nhân tạo: kháng thể đ ược truyền chủ động từ cơ thể này
sang cơ thể khác. Ví dụ: tiêm truyền kháng huyết thanh, kháng độc tố,….
-Miễn dịch chủ động: là trạng thái miễn dịch của c ơ thể sinh vật do bộ máy
miễn dịch của chính cơ thể đó sản sinh ra sau khi đ ược kháng nguyên đó kích thích.
Loại miễn dịch này được chia làm hai loại:
+ Miễn dịch chủ động tự nhi ên: do cơ thể tiếp xúc với kháng nguyên một cách
tự nhiên trong suốt quá trình sống, trong môi trường. Trường hợp này xảy ra khi
con vật qua khỏi đợt dịch, có khả năng không mắc lại bệnh đó khi tái nhiễm.
+ Miễn dịch chủ động nhân tạo: khi kháng nguy ên được chủ động đưa vào cơ
thể gia súc, gia cầm, có sự tham gia của con ng ười như trường hợp chủng ngừa
vaccine để phòng bệnh.
2.1.2. Kháng nguyên
Kháng nguyên là tất cả các chất, đôi khi kể cả th ành phần cấu tạo của cơ thể,
khi xâm nhập và cơ thể sinh vật sẽ gây nên một đáp ứng miễn dịch, tức l à một quá trình
sinh học phức tạp dẫn đến sự tổ ng hợp những phân tử đặc biệt gọi là kháng thể dịch thể
hay kháng thể tế bào và chúng có đặc tính liên kết đặc hiệu với kháng nguyên đó.
2.1.3. Kháng thể
Là phân tử protein hình thành trong cơ thể động vật để trung hòa hiệu ứng
của loại protein lạ xâm nhập hay còn gọi là kháng nguyên . Các kháng nguyên do các
lympho bào sản sinh ra đáp ứng sự có mặt của kháng nguy ên.
Mỗi kháng thể có cấu trúc ph ù hợp một cách chính xác với cấu trúc của một
phân tử kháng nguyên cụ thể, giống như chìa khóa và ổ khóa nghĩa là chúng đặc hiệu
với nhau.
Cấu tạo của một phân tử kháng thể: mỗi phân tử kháng thể Ig
(Immunoglobulin) đều có hai chuỗi polypeptide nặng đ ược kí hiệu là chuỗi H (Heavy
chain) và hai chuỗi nhẹ kí hiệu là chuỗi L ( Light chain).
Sự khác biệt chủ yếu giữa hai lớp Ig với nhau l à ở chuỗi nặng, các chuỗi H v à
L trên cùng một phân tử kháng thể bao giờ cũng giống nhau ho àn toàn từng đôi.
13
Hình 2.1. Cấu tạo kháng thể
(Nguồn:
www.biology.arizona.eduimmunologytutorialsantibodyprob_set01t.html)
2.1.4. Hiệu giá kháng thể:
Bằng cách sử dụng một số l ượng kháng nguyên cố định và huyết thanh hay các
dịch thể sinh học với độ p ha loãng khác nhau, có th ể định lượng được hoạt tính kháng
thể có trong các dịch thể đó. Độ pha lo ãng cao nhất (có hàm lượng thấp nhất) của huyết
thanh hay dịch sinh học còn cho phản ứng dương tính (còn giữ lại được ít nhất 50%
hoạt tính) trong một phản ứn g huyết thanh học được gọi là hiệu giá của huyết
thanh/dịch sinh học.
2.1.5. Sự kết hợp giữa kháng nguy ên và kháng thể:
Khi cho tiếp xúc giữa kháng thể đặc hiệu (miễn dịch dịch thể hoặc miễn dịch tế
bào) với kháng nguyên thì phản ứng kết hợp kháng nguyên và kháng thể sẽ xảy ra một
cách đặc hiệu. Phản ứng này có thể xảy ra ở invitro hoặc invitro.
Kháng thể dịch thể (các loại Ig0 ) thường tồn tại trong huyết thanh v à dịch cơ thể
nên phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể còn gọi là phản ứng huyết thanh học.
Phương pháp chẩn đoán khi biết kháng thể ho ặc kháng nguyên gọi là phương pháp
chẩn đoán huyết thanh học.
14
Phản ứng huyết thanh học l à phản ứng xảy ra dựa trên cơ chế miễn dịch học, đó
là sự kết hợp đặc hiệu giữa kháng nguy ên và kháng thể. Cụ thể hơn đó là sự kết hợp
giữa nhóm quyết định của kháng nguy ên với trung tâm hoạt động củ a kháng thể.
Phân tử IgG có hai trung tâm hoạt động n ên kết hợp được với hai phân tử kháng
nguyên cùng loại. Các loại kháng nguyên có cùng nhóm quyết định sẽ kết hợp với
nhiều phân tử kháng thể tương ứng.
Sự kết hợp kháng nguyên và kháng thể dịch thể đặc hiệu là nhờ vào 3 lực liên kết
lý hoá và biểu hiện làm 2 pha phản ứng
*Các pha của phản ứng:
Khi thực hiện phản ứng kháng nguyên – kháng thể ở invitro, kết quả của phản
ứng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp quan sát đ ược bằng mắt thường xảy ra theo 2 pha.
- Pha thứ nhất: Đặc trưng bởi sự hấp thu kháng thể l ên bề mặt của kháng nguyên
tương ứng, pha xảy ra nhanh được gọi là pha đặc hiệu hay pha không nh ìn thấy. Trong
pha này thực chất là sự tìm đến và kết hợp đặc hiệu giữa nhóm quyết định của kháng
nguyên với trung tâm hoạt động của kháng thể, tạo th ành phức hợp kháng nguyên kháng thể.
- Pha thứ hai: tiếp theo pha thứ nhất, xảy ra chậm h ơn và biểu hiện ra bên ngoài
nên có thể quan sát được như ngưng kết tạo thành mạng lưới tạo thành hạt lổn nhổn,
mịn như cát, hoặc như sợi bông, hoặc kết tủa th ành cạn lắng xuống đáy, pha n ày xảy ra
thực chất theo nguyên lý lý – hoá đơn thuần, còn gọi là pha không đặc hiệu hay pha
nhìn thấy được.
Các phản ứng kháng nguyên – kháng thể muốn xảy ra cần phải có kháng nguy ên
và kháng thể, điều kiện về nhiệt độ, pH thích hợp, môi tr ường cần phải có chất điện
giải và các ion Na +, Cl-, Mg++,…..
Để phản ứng được phát hiện rõ, người ta có thể dùng các chất chỉ dẫn phản ứng.
đặc điểm của chất này là không có hại cho kháng nguyên và kháng thể, có khả năng
liên kiết với kháng nguyên và kháng thể:
+ Sử dụng hồng cầu có màu đỏ để nhận biết kết quả của phản ứng kháng nguy ên
– kháng thể.
15
+ Sử dụng thuốc nhuộn huỳnh quang để phát hiện phản ứng trong kỹ thuật miễn
dịch huỳnh quang.
+ Sử dụng enzyme trong phản ứng ELISA.
+ Sử dụng chất đồng vị phóng xạ để đánh d ấu kháng nguyên hoặc kháng thể
trong phản ứng miễn dịch phóng xạ RIA (Radio Immunoassay).
Hình 2.2. Sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể
(Nguồn: http//www.ap-lab.comsedimentation_equilibrium.htm )
2.1.6. Đặc điểm của hệ thống miễn dịch tr ên gia cầm
Khác với tất cả các loài động vật hữu nhũ, các loại gia cầm v à thủy cầm có một
cơ quan miễn dịch đặc biệt là túi Fabricius. Cơ quan miễn dịch này là nơi để các tế bào
lympho B chín.
Túi Fabricius: là cơ quan lympho trung tâm c hỉ có ở gia cầm, nằm gần lỗ
huyệt và là nơi biệt hoá tế bào B. Túi nhỏ dần theo độ tuổi và cũng nhỏ đi rất sớm.
Đối với gà, khoảng tháng 4 túi Fabricius bắt đầu teo, và tới tháng thứ 11-12 thì mất
hẳn. Động vật có vú không có túi Fabr icus nên sự biệt hoá tế bào B xảy ra ngay
trong tuỷ xương và các cơ quan tương đương, như cơ quan lympho c ủa hệ tiêu hoá.
Các tế bào B chín rời túi đến cơ quan lympho ngoại vi. Khi tiếp xúc với kháng
16
nguyên sẽ được kích thích, biệt hoá để trở th ành tế bào plasma (tương bào) s ản xuất
kháng thể. Vì thế tế bào plasma được coi là nhà máy sản xuất kháng thể.
Một cách cơ bản, đáp ứng miễn dịch ở gia cầm t ùy thuộc vào 3 loại tế bào: Đại
thực bào, tế bào lympho B, tế bào lympho T.
+ Đại thực bào: đóng vai trò như là tế bào khơi mào cho một đáp ứng miễn
dịch. Trước hết chúng làm nhiệm vụ chế biến kháng nguyên bằng cách bắt giữ, nuốt
và tiết enzyme phân giải để bộc lộ quyết định khá ng nguyên, sau đó đẩy kháng
nguyên ra bề mặt để tiếp cận với tế b ào lympho B và tế bào lympho T. Nhờ động
tác này mà đại thực bào được gọi là tế bào trình diện kháng nguyên (APC-antigen
presenting cell). Đại thực bào còn chứa các thụ thể dành cho phần Fc của IgG và bổ
thể C3, do đó làm tăng khả năng thực bào.
+ Tế bào lympho T: Các tế bào tiền thân dạng lympho từ tổ chức tạo máu (tủy
xương) đi đến tuyến ức, phân chia, biệt hóa h ành các tế bào lympho chịu trách nhiệm
đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế b ào được gọi là lympho T. Tế bào lympho T
chiếm khoảng 70% tổng số lympho b ào máu ngoại vi, và chiếm đa số các lympho bào
ở các mô lympho.
Chức năng chính của tế bào lympho T là gây độc qua trung gian tế b ào (Tc), quá
mẫn chậm (Tdth), hỗ trợ tế bào lympho B (Th), điều hòa miễn dịch thông qua các
cytokine của Th và Ts.
Quá trình biệt hóa lympho T ở tuyến ức:
- Vùng vỏ: Các tiền lympho từ tủy xương được tăng sinh và biệt hóa hành
lympho T chưa chín thành chín r ồi đi vào vùng tủy.
- Vùng tủy: là nơi trưởng thành của các lympho T chưa chín thành chín rồi đi vào
máu đến các cơ quan lympho ngoại vi.
+ Tế bào lympho B: là các tế bào sinh kháng thể dịch thể, hoạt động của chúng
phụ thuộc vào túi Fabricius (ở gia cầm). Còn ở người và các động vật hữu nhũ khác là
tủy xương.
17
Khi có kháng nguyên xâm nh ập, bên trong cơ thể sẽ diễn ra đáp ứng miễn dịch:
kháng nguyên bị đại thực bào bắt, nuốt và xử lý (nhóm quyết định kháng nguy ên) đến
trình diện cho tế bào lympho chín (maturatio).
Quá trình biệt hóa của tế bào lympho B: có thể được chia thành hai giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Các tế bào nguồn (trong tủy xương) được biệt hóa thành tế bào
lympho chín.
- Giai đoạn 2: Các tế bào lympho chín được biệt hóa hành tương bào.
2.2. Bệnh cúm gia cầm
2.2.1
Khái Niệm
Bệnh cúm gia cầm hay c òn gọi là bệnh cúm gà là một bệnh truyền nhiễm cấp
tính rất nguy hiểm đối với gà, vịt, ngan, ngỗng, gà tây, đà điểu, chim cút. Các loài chim
cảnh chim hoang dã nhất là vịt trời, diệc, ngỗng trời v à đặc biệt là các thuỷ cầm nuôi
(vịt, ngan , ngỗng) trước đây coi là những vật mang trùng khoẻ mạnh.
- Người cũng có thể bị bệnh cúm gia cầm v à trong một số trường hợp đặc biệt,
một số động vật có vú như hổ, mèo... cũng có thể bị bệnh.
- Bệnh do một loại virus gây ra, với đặc điểm lây lan rất nhanh v à tỷ lệ chết rất
cao trong quần thể gia cầm bị bệnh trong v òng 24-48 giờ sau khi bị nhiễm virus, gây
thiệt hại kinh tế rất lớn do phải ti êu huỷ gia cầm trong vùng dịch và các chi phí chống
dịch khác.
Tổ chức Dịch Tễ Thế Giới (OIE) và Liên Minh Châu Âu (EU) đưa ra đ ịnh nghĩa
bệnh như sau: “Bệnh truyền nhiễm của gia cầm gây ra bởi bất cứ virus cúm nhóm A,
có chỉ số gây bệnh tiêm qua đường tĩnh mạch cho gà 6 tuần tuổi > 1,2 hoặc là bất cứ
virus cúm nhóm A type ph ụ H5 hoặc H7 mà không phụ thuộc vào độc lực và tính gây
bệnh của chúng cho gà nuôi”.
2.2.2
Căn nguyên gây bệnh
Bệnh gây ra bởi virus cúm thuộc họ Orthomyxoviride, những virus cúm thuộc họ
này được xếp thành các loại A, B, hoặc C dựa trên cơ sở đặc tính kháng nguyên
nucleprotein lõi. Cho tới nay chỉ có virus cúm A đ ược phân lập từ các loài gia cầm.
Virus cúm A lại được chia thành các Type phụ đặc thù bởi các kháng nguyên gây
18
ngưng kết hồng cầu (H), và kháng nguyên trung hoà (N). Hi ện nay người ta đã phân
lập được 15 type phụ H và 9 type phụ N, mỗi virus có 2 loại kháng nguyên H và N kết
hợp với nhau. Virus cúm gia cầm có đại diện của tất cả các type phụ n ày. Sự kết hợp
giữa H và N sẽ tạo ra nhiều subtype khác nhau với các khả năng gây bệnh không
giống nhau . Subtype H5 và H7 được coi là có độc lực rất cao.
Căn cứ vào độc lực gây bệnh, virus cúm được chia làm hai loại:
- Độc lực thấp (Low Pathogenic Avian Inlfuenza – LPAI)
- Độc lực cao (High Pathogenic Avian Inlfuenza – HPAI)
Các vụ dịch lớn đều do virus HPAI gây ra. Các loại virus gây ra các vụ dịch lớn ở
gia cầm thường là virus có kháng nguyên H5 và H7. Nhưng v ới kháng nguyên H5 và
H7 thông thường bắt nguồn từ virus có độc lực thấp, sau quá tr ình lây truyền trên gà và
chim cút độc lực tăng lên rất nhanh và có đủ khả năng gây ra các trận dịch lớn.
2.2.3
Hình thái cấu trúc
Hạt virus (virion) có cấu trúc hình khối, đường kính khoảng 80 – 120nm, nhân là
một ARN có đường kính sợi xoắn là 8-9nm và bao gồm 8 mảnh rời nhau mang mật m ã
cho 10 loại protein khác nhau của virus. Phân tử lượng của hạt virion khoảng 250 triệu
Dalton. Bao bọc quanh ARN là một vỏ capsid mang 2 kháng nguy ên chính là H và N,
ngoài ra còn một kháng nguyên màng M1(matrix protein-protein đệm) và một kháng
nguyên kết hợp bổ thể hoà tan. Capsid nhân được đặt trong một màng vỏ chứa nhiều
protein nguồn gốc virus và lipid của tế bào vật chủ bao gồm một số protein đ ược
glycosyl hóa (glycoprotein) và m ột số protein trần không đ ược glycosyl hóa (non –
glycosylated protein). Protein b ề mặt có cấu trúc từ glycoprotein, đó l à những gai, mấu
có độ dài 10 – 14nm, đường kính 4 - 6 nm. Nuclecapsid bao bọc lấy nhân virus là tập
hợp của nhiều protein phân đoạn, tạo v òm ở giới hạn cúm gia cầu nối của mỗi phân
đoạn và liên kiết với nhau qua cầu nối các peptid tạo v òm (loop) không gian đó. (Lê
Thanh Hòa trích dẫn từ Murphy và Webster,1996).
Phân bố trên bề mặt của virus là loại protein gây ngưng kết hồng cầu HA
(Hemaglutinin), tiếp đến là loại protein có chức năng nh ư một loại enzyme phá hủy thụ
thể của virus là NA (Neuraminidase). Chúng là các glycoprotein riêng bi ệt trong đó
19
HA là sản phẩm do phân đoạn 4 (segment 4) tổng hợp, NA l à protein do ARN thông
tin của phân đoạn 6 tổng hợp. Có ba serotype ký hiệu l à A, B và C được phân biệt qua
bản chất kháng nguyên NP (Nucleoprotein) và M (Matrix antigen).
Đối với sự gây nhiễm, 2 kháng nguyên H và N có vai trò rất lớn, giúp virus gây
bệnh. H giúp virus bám vào tế bào, nhờ đó mà virus xâm nhập vào bên trong Tế Bào. N
giúp virus ra khỏi tế bào đã nhiễm để lan sang tế bào lành khác.
Một trong những đặc điểm qua trọng của virus cúm gia cầm l à sự thay đổi kháng
nguyên theo thời gian. Virus cúm biến đổi tính kháng nguy ên bề mặt liên tục do đột
biến ngẫu nhiên và do sức ép của miễn dịch.
Thành phần hóa học của virus cúm gia cầm:
- ARN: 0,8 – 1,1%.
- Protein : 70 – 75%.
- Lipid: 20 – 24%.
- Hydrocacbon: 5 – 8%.
Lipid tập trung ở màng virus và chủ yếu là lipid có nguồn gốc phospho, số còn lại
là cholesterol, glucolipd và m ột ít hydrocacbon gồm các loại enzyme galactose,
mannose, ribose, fructose, glucosamin.
20
Hình 2.3. Cấu trúc virus cúm gia cầm
(Nguồn: www.Wikipedia.com/ Influenza)
Hình 2.4. Dưới kính hiển vi,virus H5N1 như những chuỗi quả cầu màu xanh đang
tìm cách phá hủy các tế bào màu hồng.
(Nguồn: www.sinhhocvietnam.com/vn/js/uploads/h5.jpg)
21
2.2.4
Sức đề kháng
- Điều kiện ngoại cảnh có ảnh h ưởng rõ rệt tới sức đề kháng của virus cúm H5N1.
Trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ trong không khí tương đối thấp, virus thường sống
lâu hơn. Nhiệt độ cao, độ pH quá kiềm hay quá acid cũng l àm cho virus trở nên bất
hoạt. Ở nhiệt độ > 60 – 700C, virus cúm dễ dàng bị tiêu diệt sau 5 phút.
- Virus cúm có thể sống trong chuồng gà tới 35 ngày, trong phân gia cầm bệnh 3
tháng và sống bền 3 – 4 tháng trong dung dịch có chứa protein được trữ lạnh hoặc đông
khô. Trong điều kiện nhiệt độ tự nhi ên (21 – 300C) virus có thể tồn tại trong 3 – 4
ngày. Trứng gia cầm có mang virus bảo quản ở 4 0C vẫn có khả năng gây bệnh sau vài
tuần.
- Virus H5N1 có vỏ bọc ARN bằng lipid, virus dễ dàng bị tiêu diệt bởi các chất
tẩy và các loại thuốc sát trùng. Trong điều kiện môi trường có nhiều chất hữu c ơ, virus
chỉ bị tiêu diệt bởi thuốc sát trùng thuộc nhóm aldehyde như formol, glutaraldehyde
hoặc nhóm Iodine complex. Do đó nhóm thuố c này rất thích hợp cho việc tiêu độc, sát
trùng chuồng trại lúc đang có dịch hoặc sát tr ùng định kỳ lúc có gia cầm, thủy cầm
trong chuồng trại để phòng ngừa sự lây lan của bệnh từ n ơi khác xâm nhập. Các loại
thuốc sát trùng khác cũng có tác dụng diệt viru s hữu hiệu với điều kiện phải tẩy uế cho
sạch các chất hữu cơ như phân, chất độn chuồng trước khi phun thuốc, các chất sát
trùng thông thường có thể tiêu diệt Virus nhanh chóng (formol, virkon , vôi bột,
crezin…)
2.2.5
Nuôi cấy
Các Virus cúm dễ dàng nuôi cấy trên phôi gà, con đường gây nhiễm có hiệu quả
là tiêm vào túi ối hoặc xoang niệu cho phôi g à ấp 10-11 ngày tuổi.Virus có thể gây chết
phôi sau 24 - 48 giờ gây nhiễm với bệnh tích xuất huyết nặng to àn phôi.
22
Hình 2.5 : Phôi gà được gây nhiễm virus H5N1 và đối chứng
2.2.6
Đường lây truyền bệnh:
Cho đến nay virus đã gây nhiều trận dịch lớn trên nhiều nước trên thế giới. Tuy
nhiên ở Việt Nam đây là lần đầu tiên bệnh xuất hiện và được công bố dịch. Động vật
cảm thụ đối với bệnh cúm gà bao gồm gia cầm, thuỷ cầm, đà điểu, các loài chim, trong
đó gia cầm nhạy cảm với bệnh nhất. Ng ười và một số loài động vật có vú cũng có thể
mắc bệnh. Do các loài chim cũng nhạy cảm với bệnh, do đó ngo ài sự lây lan do vận
chuyển gia cầm, thuỷ cầm và các sản phẩm liên quan, chim hoang được coi là nguy cơ
làm tăng nhanh sự lây lan của bệnh từ vùng này sang
vùng khác.
Sau khi xâm nhập qua đường hô hấp hoặc tiêu hoá, virus nhân lên rất nhanh và xuất
hiện trong các chất tiết đ ường hô hấp như nước mắt, nước mũi hoặc nước bọt, từ đó
xâm nhập vào các con còn lại trong đàn. Vì vậy chỉ cần một con mắc bệnh, các con
khác sẽ bị lây bệnh rất nhanh. Thời gian nung bệnh t ùy thuộc vào độc lực của chủng
gây bệnh. Đối với chủng độc lực cao nh ư H5 hoặc H7, thời gian nung bệnh th ường rất
ngắn,
trung
bình
kho ảng
3
-
14
ngày.
Giữa các đàn, sự lây lan thường do vận chuyển, bán chạy gia cầm mắc bệnh. Phân,
chất độn chuồng, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, sự xâm nhập của chim
vào
chuồng
tại
được
coi
là
nguồn
lây
nhiễm
nghi êm
trọng.
23
Tại nước ta, theo Thông báo của Bộ Nông Nghiệp V à Phát Triển Nông Thôn, ổ
dịch cúm gà đầu tiên được phát hiện vào tháng 7 năm 2003. Ngành Thú y đã có nhiều
nỗ lực để dập dịch nhưng cho đến nay (cuối tháng 2/2009) bệnh đã được công bố xảy
ra nhiều năm liền trên nhiều tỉnh thành của cả nước, chứng tỏ sự lây lan của bệnh rất
nhanh.
Bệnh có khả năng lây sang ng ười, cho đến thời điểm cuối tháng 2 năm 2009 tại
nước ta đã có trên 111 ca nghi nhiễm bệnh cúm A trên người đã được ghi nhận, trong
đó
một
vài
ca
đã
cho
kết
quả
dương
tính
với
chủng
H5N1.
Theo nhiều tài liệu, Virus gây dịch cúm g à có cấu trúc không ổn định với 8 mảnh
ARN, nếu nhiễm cùng lúc với virus gây cúm A trên người có thể sẽ tái tổ hợp với virus
gây cúm A trên người thành chủng virus gây bệnh cho người. Đồng thời, cho đến nay
chưa có bằng chứng nào về việc lây truyền bệnh từ ng ười qua người.
Theo Bùi Bá Bổng và cộng sự ( 2007):
- Khi gia cầm nhiễm cúm, virus được nhân lên trên đường hô hấp và đường tiêu hóa.
Sự lây truyền bệnh được thực hiện theo 2 phương thức trực tiếp và gián tiếp.
+ Truyền trực tiếp giữa con mắc bệnh v à con khỏe.
+ Lây trực tiếp do con vật mẫn cảm tiếp xúc với con vật mắc bệnh thông qua các
hạt khí dung được thải ra từ đường hô hấp hoặc qua phân,thúc ăn, nước uống có chứa
mầm bệnh.
+Lây gián tiếp qua các hạt khí dung trong không khí với khoảng cách gần hoặc
những dụng cụ chứa virus do gia cầm mắc bệnh b ài thải qua phân hoặc lây qua
chim,thú, thức ăn, nước uống,lồng nhốt, quần áo, xe vận chuyển, côn tr ùng.
+ Truyền gián tiếp thông qua không khí, gió d ưa bụi phân có chứa virus đi xa,
dụng cụ chăn nuôi, thức ăn n ước uống, phân rác hoặc tay chân,giầy dép của ng ười có
tiếp xúc với gia cầm mắc bệnh v à vô tình truyền mầm bệnh đi nơi khác.
Như vậy, virus cúm gia cầm dễ dàng truyền tới những tới những v ùng khác do
con người, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, ...
2.2.7 Khả năng gây bệnh
24
Chủng virus cúm gia cầm H5N1 có thể có khả năng gây ra dịch cúm ở ng ười
thông qua hai cơ chế.
* Cơ chế đồng xâm nhiễm: virus cúm gia cầm H5N1 và virus cúm ở người cùng
xâm nhiễm vào tế bào người, từ đó cho phép chúng tái sắp xếp các gene tạo ra một
dạng virus cúm gia cầm H5 mới v à có thể lây nhiễm từ người sang người.
* Cơ chế đột biến: virus cúm gia cầm H5N1 có thể đột biến tr ực tiếp thành virus
cúm có khả năng lây nhiễm từ người sang người. Virus H5N1 đang lưu hành hiện thời
được xem là chủng "mới" về mặt kháng nguy ên, chúng có khả năng phát sinh bệnh với
mức độ cao ở người và có thể lây nhiễm một cách có hệ thống ở động vật.
Chúng biểu hiện đặc tính phân cắt của protein hemagglutinin (HA) độc lập với
trypsin và có sự mất đoạn trong gene phi cấu trúc, những đặc điểm n ày có liên quan
đến khả năng tăng cường khả năng phát sinh bệnh. Chỉ cần một hoặc hai đột biến
trong protein HA và 10 đột biến trong phức hợp polymerase là có thể tạo nên một
chủng virus cúm gia cầm mới h òan tòan có khả năng gây ra cơn dịch cúm ở người.
Tuy sự biến đổi này chưa được khẳng định chắc chắn nh ưng đây là dự đoán rất có
thể xảy ra. Vì virus có khả năng thay đổi cấu trúc kháng nguyên rất nhanh.Và nếu điều
này xảy ra thì nó sẽ là đại dịch đối với cả thế giới do bệnh do virus cúm mới n ày có thể
truyền từ người sang người, từ gia súc khác sang ng ười chứ không chỉ từ gia cầm nh ư
hiện nay.
Có tất cả 16 loại protein H, đối với mỗi loại th ì lại có đến 9 phân nhóm protein N,
như vậy tổ hợp lại thì có khả năng tạo ra 144 phân nhóm virus cúm g à khác nhau.
Ngoài ra, tất cả mỗi phân nhóm virus tr ên lại có thể chia làm 2 phân nhóm xâm nhiễm:
đặc tính xâm nhiễm thấp (LPAI) và cao (HPAI), điều này phụ thuộc vào độc tính của
virus đối với các quần thể gia cầm.
Tuy nhiên, các đặc điểm di truyền giữa các biến chủng gây bệnh tr ên người và
trên gia cầm có sự khác biệt đáng kể, không dễ v ượt qua. Ngay cả trong các phân nhóm
của virus cúm gà cũng mang những đặc điểm khác nhau. Các virus cúm g à H5 và H7
có thể có cả dạng "gây nhiễm cao" v à "gây nhiễm thấp", phụ thuộc vào đặc điểm di
25