TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BÙI XUÂN PHÚC
KIỂM TRA HIỆU QUẢ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
ĐỐI VỚI VACCINE H5N1 TRÊN ĐÀN VỊT GIỐNG
VÀ VỊT THỊT TẠI THÁP MƯỜI VÀ CAO LÃNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y
Cần Thơ, tháng 05/2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận Văn Tốt Nghiệp
Ngành: BÁC SĨ THÚ Y
Tên đề tài:
KIỂM TRA HIỆU QUẢ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
ĐỐI VỚI VACCINE H5N1 TRÊN ĐÀN VỊT GIỐNG
VÀ VỊT THỊT TẠI THÁP MƯỜI VÀ CAO LÃNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
Giáo viên hướng dẫn:
PGS TS Lưu Hữu Mãnh
Sinh viên thực hiện:
Bùi Xuân Phúc
MSSV: 3042825
Lớp: THÚ Y K30 A
Cần Thơ, tháng 05/2009
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề Tài: Kiểm tra hiệu quả đáp ứng miễm dịch đối với vaccine H5N1 trên đàn
vịt giống và vịt thịt tại Tháp Mười và Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp.
Do sinh viên: Bùi Xuân Phúc thực hiện tại cơ quan Thú y vùng VII thành phố
Cần Thơ và phòng xét nghiệm huyết thanh học chi cục thú y tỉnh Đồng Tháp
từ ngày 12/01/2009 đến 12/05/2009.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2009
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2009
Duyệt Bộ môn
Duyệt Giáo viên hướng dẫn
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & SHƯD
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài này không trùng với bất kỳ nghiên
cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2009
chữ ký của tác giả
iii
LỜI CẢM TẠ
-----Trong 5 năm ngồi dưới giảng đường Đại Học Cần Thơ, dưới sự giảng dạy tận tình
của quý thầy cô, chúng tôi đã tiếp nhận những kiến thức vô cùng quý báu cho mình.
Quyển luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của
thầy Lưu Hữu Mãnh, cô Trương Thị Kim Dung và các anh chị trong phòng xét
nghiệm huyết thanh học – cơ quan thú y vùng VII Cần Thơ.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ba Mẹ và những người thân đã hết lòng lo lắng, động viên và giúp đỡ
tôi.
Quý thầy, cô trong Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dung –
Trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt là thầy Lưu Hữu Mãnh đã tận tình hướng dẫn,
chỉ dạy giúp cho tôi hoàn thành luận văn của mình.
Chú Nguyễn Bá Thành giám đốc cơ quan thú y vùng VII, chú Nguyễn
Bé Hiền chi cục trưởng chi cục thú y Đồng Tháp đã tạo điều kiện thuận lợi trong
quá trình làm luận văn tốt nghiệp.
Cô Trương Thị Kim Dung đã hết lòng giúp đỡ và hướng dẫn tôi thực
hiện đề tài này.
Chú Nguyễn Văn Hoàng, các anh chị trong phòng xét nghiệm huyết
thanh học chi cục thú y Đồng Tháp, anh Tiền Ngọc Tiên và các anh chị trong phòng
chẩn đoán xét nghiệm – Cơ quan thú y vùng VII Cần Thơ, đã nhiệt tình giúp đỡ và
động viên tôi trong thời gian làm luận văn.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn trong lớp thú y
K30, những người đã cùng tôi chia sẻ buồn vui, đã gắn bó và giúp đõ tôi trong suốt
quá trình học tập tại trường.
Sau cùng tôi xin kính chúc quý thầy cô cùng các anh chị được dồi giàu sức
khỏe, đạt nhiều thành công trong công tác và trong cuộc sống.
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2009
chữ ký của tác giả
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa............................................................................................................ i
Trang duyệt........................................................................................................ ii
Lời cam đoan.....................................................................................................iii
Lời cảm tạ……………………………………………………………………. iv
Mục lục………………………………………………………………………. v
Danh sách chữ viết tắt………………………………………………………... vi
Danh mục bảng………………………………………………………………. vii
Danh mục hình………………………………………………………………. viii
Tóm lược…………………………………………………………………….. ix
Chương 1 : ĐẶT VẤN ĐỀ...…………………………………………………. 1
Chương 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN...……………………………………………... 2
2.1. Miễn dịch học…………………………………………………... 2
2.1.1. Khái niệm về miễn dịch…………………………………….. 2
2.1.2. Đặc điểm của hệ thống miễn dịch trên gia cầm…………….. 3
2.1.3. Kháng nguyên (Antigen)…………………………………… 5
2.1.4. Kháng thể (Antibody)………………………………………. 5
2.1.5 Các tế bào tham gia vào đáp ứng miễn dịch ………………... 6
2.1.6 Sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể………………... 7
2.2. Bệnh cúm gia cầm……………………………………………… 9
2.2.1. Định nghĩa………………………………………………….. 9
2.2.2. Hình thái – Cấu tạo…………………………………………. 8
2.2.3. Căn nguyên gây bệnh……………………………………….11
2.2.4. Sức đề kháng của virus cúm gia cầm………………………. 11
2.2.5. Triệu chứng của bệnh……………………………………… 12
2.2.6. Sự truyền lây……………………………………………….. 12
2.2.7. Đường xâm nhập…………………………………………... 13
2.2.8. Dịch tể bệnh………………………………………………... 13
2.3 Tình hình dịch cúm gia cầm hiện nay…………………………... 14
2.3.1. Trên thế giới………………………………………………...14
2.3.2. Tại Việt Nam………………………………………………..14
2.3.3 Tại tỉnh Đồng Tháp………………………………………….15
2.4 Khái quát về sử dụng vaccine trong phòng chống cúm gia cầm.. 15
2.4.1 Ưu điểm và hạn chế………………………………………… 16
2.4.2 Nguyên tắc cơ bản trong sử dụng vaccine cúm gia cầm…….17
2.4.3 Vaccine cúm gia cầm được phép sử dụng tại Việt Nam……. 17
2.4.4 Tiêm phòng…………………………………………………. 17
2.5. Giám sát sau tiêm phòng………………………………………. 19
2.5.1. Mục đích của việc giám sát sau tiêm phòng……………….. 19
2.5.2. Thực hiện các hoạt động giám sát…………………………..19
Chương 3 : PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM………... 24
3.1. Nội dung nghiên cứu
24
3.2. Thời gian và địa điểm thực hiện.
24
3.3. Phương pháp thực hiện.
24
v
3.4. Phương tiện
3.5. Phương pháp nghiên cứu
3.5.1. Lấy mẫu xét nghiệm
3.5.2. Cách lấy và bảo quản mẫu
3.5.3. Qui trình phát hiện kháng thể cúm gia cầm bằng
phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu
3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu
Chương 4 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả kiểm tra huyết thanh học tại huyện Tháp Mười.
4.1.1. Trên đàn vịt giống.
4.1.2. Trên đàn vịt thịt.
4.2. Kết quả kiểm tra huyết thanh học tại huyện Cao Lãnh.
4.2.1. Trên đàn vịt giống.
4.2.2. Trên đàn vịt thịt.
4.3. So sánh tỷ lệ bảo hộ giữa huyện Tháp Mười và Cao Lãnh.
Chương 5 : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận.
5.2. Đề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
24
25
25
28
28
30
31
31
31
32
35
35
37
39
42
42
42
43
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1: Tình hình tiêm phòng trên vịt tại huyện Tháp Mười và Cao Lãnh đợt I
2008 từ ngày 27/12/2007 đến ngày 5/6/2008……………………………… 18
Bảng 2: Tình hình tiêm phòng trên vịt tại huyện Tháp Mười và Cao Lãnh đợt II
2008 10/6/2008 đến ngày 1/10/2008………………………………………. 18
Bảng 3: Tình hình tiêm phòng trên vịt tại huyện Tháp Mười và Cao Lãnh đợt
bổ sung của đợt II/2008 tính từ ngày 10/6/2008 đến 1/10/2008…………... 19
Bảng 4: Kết quả xét nghiệm huyết thanh học trên vịt tại huyện Tháp Mười
2008………………………………………………………………………... 21
Bảng 5: Kết quả xét nghiệm huyết thanh học trên vịt tại huyện Cao Lãnh
2008………………………………………………………………………... 23
Bảng 6: Số mẫu được lấy tại các xã ở huyện Tháp Mười……………………….. 26
Bảng 7: Số mẫu được lấy tại các xã ở huyện Cao Lãnh………………………….27
Bảng 8: Kết quả xét nghiệm huyết thanh học trên vịt tại huyện Tháp Mười
2009………………………………………………………………………... 34
Bảng 9: Kết quả xét nghiệm huyết thanh học trên vịt tại huyện Cao Lãnh
2009……………………………………………….……………………….. 38
Bảng 10: So sánh tỷ lệ bảo hộ trên vịt giống của hai huyện
Tháp Mười và Cao Lãnh ………………………………………………. 39
Bảng 11: So sánh tỷ lệ bảo hộ trên vịt thịt của hai huyện
Tháp Mười và Cao Lãnh……………………………………………….. 39
Bảng 12: So sánh tỷ lệ bảo hộ trên vịt giống và vịt thịt huyện Tháp Mười……... 40
Bảng 13: So sánh tỷ lệ bảo hộ trên vịt giống và vịt thịt huyện Cao Lãnh………. 40
vii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Quá trình hình thành kháng thể từ Lympho bào…………………............ 5
Hình 2: Cấu tạo kháng thể………………………………………………………... 6
Hình 3: Sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể……………………............. 8
Hình 4: virus cúm………………………………………………………………...10
Hình 5: Hình thái virus cúm A dưới kính hiển vi điện tử……………………….. 11
Hình 6: Phân bố hiệu giá kháng thể kháng virus cúm gia cầm trên vịt giống tại
huyện Tháp Mười 2008 …………………………………………………….22
Hình 7: Phân bố hiệu giá kháng thể kháng virus cúm gia cầm trên vịt giống tại
huyện Cao Lãnh 2008 ………………………………………………………22
Hình 8: Phân bố hiệu giá kháng thể kháng virus cúm gia cầm trên vịt giống tại
huyện Tháp Mười 2009 …………………………………………………….32
Hình 9: Phân bố hiệu giá kháng thể kháng virus cúm gia cầm trên vịt giống tại
huyện Cao Lãnh 2009 ………………………………………………………36
viii
Tóm lược
Đề tài: “Kiểm Tra Hiệu Quả Đáp Ứng Miễn Dịch Đối Với Vaccine H5N1
Trên Đàn Vịt Giống Và Vịt Thịt Tại Tháp Mười Và Cao Lãnh Tỉnh Đồng
Tháp” được thực hiện từ ngày 12/01/2009 đến ngày 12/05/2009, tại phòng xét
nghiệm huyết thanh học - Cơ Quan Thú Y Vùng VII Cần Thơ và phòng xét nghiệm
huyết thanh học thuộc Chi Cục Thú Y Đồng Tháp; tiến hành lấy mẫu tại hai huyện
Tháp Mười và Cao Lãnh thuộc tỉnh Đồng Tháp. Vịt được tiêm vaccine H5N1 vô
hoạt của Trung Quốc. Chúng tôi tiến hành lấy mẫu và xét nghiệm 392 mẫu huyết
thanh trong đó có 322 mẫu huyết thanh vịt giống và 70 mẫu huyết thanh vịt thịt
bằng phương pháp ngăn trở ngưng kết hồng cầu với kháng nguyên virus cúm vô
hoạt H5N1 (H5N1 Inactivated Ag/Vet Lap Agency/UK). Dựa theo tiêu chí đánh giá
của Cục Thú Y, số mẫu dương tính được lấy ở mức hiệu giá HI 1/16. Kết quả ghi
nhận: tỷ lệ bảo hộ trên vịt giống và vịt thịt tại huyện Tháp Mười là 91,07% và
38,09%. Tỷ lệ bảo hộ của đàn vịt giống sau tiêm phòng vaccine H5N1 tại huyện
Cao Lãnh là 90,97% và vịt thịt là 46,43%. Hiệu giá kháng thể trên đàn vịt giống tại
huyện Tháp Mười Và Cao Lãnh chủ yếu tập trung ở mức hiệu giá từ mức hiệu giá
1/128 đến 1/512. Hiệu giá kháng thể trên đàn vịt thịt tại huyện Tháp Mười chủ yếu
tập trung ở mức hiệu giá 1/16 và ở huyện Cao Lãnh ở mức hiệu giá từ 1/64 đến
1/128.
ix
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh cúm gia cầm chủng độc lực cao xuất hiện ở Việt Nam lần đầu tiên vào
cuối tháng 12/2003 tại Hà Tây và hai tỉnh phía nam là Long An và Tiền Giang. Sau
đó bệnh lan dần ra các tỉnh/ thành trong cả nước (Cục Thý Y 2007). Theo kết quả
nghiên cứu của OIE và WHO dịch cúm gia cầm xảy ra ở Việt Nam là do virus cúm
Type A chủng H5N1 gây ra. Đặc biệt bệnh được xác định lây nhiễm trên người và
gây ra một số trường hợp tử vong. Bệnh xảy ra ở các nước trong khu vực châu Á,
một số nước châu Âu và châu Mỹ.
Đồng Tháp là tỉnh có tổng đàn gia cầm tương đối lớn (tổng đàn gia cầm:
6.554.346 con, trong đó đàn gà: 914.920 con, vịt: 5.639.426 con. Ngành Thú Y
Đồng Tháp thống kê ). Cùng với các tỉnh thành khác trong cả nước Đồng Tháp đang
tiến hành công tác tiêm phòng vaccine cúm gia cầm trong năm 2009.
Công tác tiếp theo sau tiêm phòng vaccine cho đàn gia cần là giám sát sau tiêm
phòng. Mục đích của việc giám sát sau tiêm phòng là đánh giá hiệu quả và tỷ lệ sau
tiêm phòng; giám sát virus lưu hành và phát hiện sự biến đổi đặc tính của virus.
Được sự giúp đỡ của Cơ Quan Thú Y vùng VII, Chi Cục Thú Y Đồng Tháp và sự
chấp thuận của Khoa Nông Nghiệp & SHƯD trường Đại học Cần Thơ chúng tôi
thực hiện đề tài: “Kiểm tra hiệu quả đáp ứng miễn dịch đối với vaccine H5N1
trên đàn vịt giống và vịt thịt tại Tháp Mười, Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp”.
Mục tiêu của đề tài là: Đánh giá hiệu quả đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng
vaccine trên đàn vịt giống và vịt thịt ở hai huyện Tháp Mười và Cao Lãnh.
1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Miễn dịch học
2.1.1. Khái niệm về miễn dịch
Theo những quan niệm ban đầu “miễn dịch là trong khi cơ thể này không mắc
bệnh truyền nhiễm còn những cơ thể khác lại mắc bệnh truyền nhiễm tuy ở trong
cùng điều kiện”.
Theo Petrov (1978) cho rằng: “miễn dịch là khả năng đề kháng của sinh vật
chống lại một sinh vật khác và các chất mang trên thân chúng những dấu hiệu thông
tin di truyền ngoại lai. Tính miễn dịch được hình thành trong quá thình tiến hóa của
sinh vật”.
Hiện nay miễn dịch học được định nghĩa: “miễn dịch là khả năng phòng vệ của
toàn bộ cơ thể đối với các yếu tố mang thông tin di truyền ngoại lai (Trần Ngọc
Bích, bài giảng miễn dịch học thú y).
Cơ thể động vật thường xuyên tiếp xúc với các vi sinh vật gây bệnh nhưng
không phải tất cả đều mắc bệnh. Đó là khả năng đề kháng của cơ thể đối với vi sinh
vật gây bệnh.
Sự đề kháng này phụ thuộc vào hệ thống miễn dịch trong cơ thể sinh vật được
chia làm hai nhóm là miễn dịch tự nhiên hay miễn dịch không đặc hiệu và miễn
dịch thu được hay miễn dịch đặc hiệu.
* Miễn dịch tự nhiên hay miễn dịch không đặc hiệu (Native Immunity,
Natural Immunity or Non-specific Immunity)
Miễn dịch tự nhiên được qui định bởi đặc tính giống, loài sinh vật. Loại miễn
dịch này đã có sẵn khi cơ thể được sinh ra và nó được di truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác.
*Miễn dịch thu được hay miễn dịch đặc hiệu (Acquired Immunity or
Specific Immunity)
Là trạng thái miễn dịch xuất hiện khi cơ thể đã có tiếp xúc với kháng nguyên,
kháng nguyên được đưa vào chủ động (tiêm phòng) hay ngẫu nhiên qua tiếp xúc.
Miễn dịch thu được chia làm hai loại: miễn dịch thụ động và miễn dịch chủ động.
- Miễn dịch thụ động (Passive Immunity): là trạng thái miễn dịch của một cơ
thể có được nhờ các kháng thể được truyền từ bên ngoài vào, không phải do cơ thể
tự sinh ra.
Có hai loại:
+ Miễn dịch thụ động tự nhiên: miễn dịch được truyền một cách tự nhiên từ cơ
thể này sang cơ thể khác. Ví dụ: mẹ truyền kháng thể cho con qua nhau thai, qua
sữa đầu…
+ Miễn dịch thụ động nhân tạo: kháng thể được chủ động truyền từ cơ thể này
sang cơ thể khác. Ví dụ: tiêm truyền kháng huyết thanh, kháng độc tố.
2
- Miễn dịch chủ động (Active Immunity): là trạng thái miễn dịch của một cơ
thể sinh vật do bộ máy miễn dịch của chính cơ thể đó sinh ra sau khi được kháng
nguyên kích thích. Loại miễn dịch này được chia làm hai loại:
+ Miễn dịch chủ động tự nhiên: do cơ thể tiếp xúc với kháng nguyên một cách
ngẫu nhiên trong quá thình sống, trong môi trường. Trường hợp này xải ra khi con
vật qua khỏi đợt dịch, có khả năng không mắc lại bệnh đó khi tái nhiễm.
+ Miễn dịch chủ động nhân tạo: khi kháng nguyên được chủ động đưa vào cơ
thể sinh vật, có sự tham gia của con người như trường hợp chủng ngừa vaccine để
phòng bệnh.
* Miễn dịch bệnh cúm gia cầm
Cho tới nay chưa có nhiều nghiên cứu về miễn dịch bệnh cúm gà và có nhiều
tác giả cho rằng virus cúm gà không tạo được miễn dịch bền vững. Nhưng việc
dùng vaccine cúm gà Type A chủng nhược độc của Italia và Mỹ những năm gần
đây lại cho kết quả phòng bệnh khá tốt. (Tạp chí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y, số1 –
2004).
2.1.2. Đặc điểm của hệ thống miễn dịch trên gia cầm:
Khác với các loại động vật có vú, các loại gia cầm có một cơ quan miễn dịch
đặc biệt là túi Fabricius. Cơ quan miễn dịch này là nơi các tế bào Lympho B chín.
Đáp ứng miễn dịch ở gia cầm một cách cơ bản tùy thuộc vào 3 loại tế bào: đại thực
bào, tế bào Lympho B, tế bào Lympho T.
* Đại thực bào:
Có nguồn gốc từ tủy xương. Chúng có khả năng kết dính, bao bọc và tiêu huỷ
các tác nhân gây nhiễm. Đại thực bào là tế bào di động và phân bố rộng rãi trong cơ
thể gia cầm. Được hoạt hóa chúng có khả năng gia tăng thực bào và chuyển đến ổ
bệnh để tấn công sự lây nhiễm.
Có hai loại đại thực bào:
- Loại cố định: có nhiều trong các xoang nhỏ của lách, hạch lympho, tủy
xương, gan.
- Loại di động: có nhiều trong máu và bạch huyết.
Quá trình tham gia vào đáp ứng miễn dịch:
+ Chế biến kháng nguyên : kháng nguyên xâm nhập vào biểu mô sẽ tiếp
xúc với đại thực bào, bị đại thực bào bắt giữ, nuốt các tế bào có kích thức lớn như vi
khuẩn, tiết enzyme tiêu hóa chúng, làm bộc lộ quyết định kháng nguyên.
+ Giới thiệu kháng nguyên (trình diện kháng nguyên): thực bào đẩy
kháng nguyên ra bề mặt, tạo điều kiện cho kháng nguyên tiếp cận tế bào T bước
đầu hình thành kháng thể.
Sau khi tác động qua lại với kháng nguyên, tế bào lympho mẫn cảm tiết yếu tố
ức chế di tản đại thực bào làm cho chúng tập trung vào nơi có kháng nguyên.
* Lympho bào T: Các tế bào tiền thân dạng Lympho từ tổ chức tạo máu (tủy
xương) đi đến tuyến ức, phân chia, biệt hóa thành các tế bào Lympho chịu trách
3
nhiệm đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào được gọi là Lympho T. Lymphocyte
T chiếm khoảng 70% tổng số Lympho bào máu ngoại vi và chiếm đa số các
Lympho bào ở các mô Lympho.
Chức năng chính của Lymphocyte T là gây độc qua trung gian tế bào (Tc).
Quá mẫn chậm (Tdth), hỗ trợ tế bào Lympho B (Th), điều hòa miễn dịch thông qua
các Cytokine của Th và Ts.
Quá trình biệt hóa Lympho T ở tuyến ức (Thymus):
- Vùng vỏ: Các tiền Lympho T từ tủy xương được tăng sinh và biệt hóa thành
Lympho T chưa chín thành chín rồi đi vào vùng tủy.
- Vùng tủy: Là nơi trưởng thành của các Lympho T chưa chín thành chín rồi
đi vào máu, đến các cơ quan Lympho ngoại vi.
* Lympho B: Là các tế bào sinh kháng thể thể dịch, tế bào này được gọi là
Lympho B vì hoạt động của chúng phụ thuộc vào túi Fabricius (ở gia cầm). Còn ở
người và các động vật hữu nhũ khác là tủy xương (Bone marrow).
Khi có kháng nguyên xâm nhập, bên trong cơ thể sẽ diễn ra đáp ứng miễn
dịch: Kháng nguyên bị đại thực bào (Macrophage) bắt, nuốt và xử lý. Sau đó, chúng
mang kháng nguyên đã được xử lý (nhóm quyết định kháng nguyên (epitop)) đến
trình diện cho tế bào Lympho chín (maturation).
Quá trình biệt hóa của Lympho bào B: có thể được chia thành hai giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Các tế bào nguồn (trong tủy xương) được biệt hóa thành tế bào
Lympho chín.
- Giai đoạn 2: Các tế bào Lympho chín được biệt hóa thành tương bào.
4
Hình 1: Quá trình hình thành kháng thể từ Lympho bào
2.1.3. Kháng nguyên (Antigen)
Kháng nguyên là tất cả các chất, đôi khi kể cả thành phần cấu tạo của cơ thể,
khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật sẽ gây nên một đáp ứng miễn dịch, tức là một quá
trình sinh học phân tử phức tạp dẫn đến sự tổng hợp những phân tử đặc biệt gọi là
kháng thể dịch thể hay kháng thể tế bào và chúng có đặc tính liên kết đặc hiệu với
kháng nguyên đó.
2.1.4. Kháng thể (Antibody)
Kháng thể là phân tử protein hình thành trong cơ thể động vật để trung hòa
hiệu ứng của loại protein lạ xâm nhập hay còn gọi là kháng nguyên. Các kháng thể
do các Lympho bào sản sinh ra đáp ứng sự có mặt của kháng nguyên.
Mỗi kháng thể có cấu trúc phù hợp một cách chính xác với cấu trúc của một
phân tử kháng nguyên cụ thể, giống như chìa khóa và ổ khóa nghĩa là chúng đặc
hiệu với nhau.
5
Cấu tạo của một phân tử kháng thể: mỗi phân tử kháng thể Ig
(Immunoglobulin) đều có hai chuỗi polypeptide nặng được ký hiệu là chuỗi H
(Heavy chain) và hai chuỗi nhẹ ký hiệu là chuỗi L (Light chain).
Sự khác biệt chủ yếu giữa hai lớp Ig với nhau là ở chuỗi nặng, các chuỗi H và
L trên cùng một phân tử kháng thể bao giờ cũng giống nhau hoàn toàn từng đôi.
Hình 2: Cấu tạo kháng thể
* Hiệu giá kháng thể:
Bằng cách sử dụng một số lượng kháng nguyên cố định và huyết thanh hay các
dịch thể sinh học với độ pha loãng khác nhau, có thể định lượng được hoạt tính
kháng thể có trong các dịch thể đó. Độ pha loãng cao nhất (nghĩa là hàm lượng thấp
nhất) của huyết thanh/dịch sinh học còn cho phản ứng dương tính (còn giữ lại được
ít nhất 50% hoạt tính) trong một phản ứng huyết thanh học được gọi là hiệu giá của
huyết thanh/dịch sinh học.
2.1.5. Các tế bào tham gia vào đáp ứng miễn dịch
Dựa vào sự khác nhau trong quá trình biệt hóa và sự khác nhau về chức năng
người ta chia tế bào dạng Lympho thành hai quần thể chính, đó là quần thể tế bào
Lympho B và quần thể tế bào Lympho T.
Các tế bào Lympho B trong quá trình biệt hóa chịu ảnh hưởng của túi
Fabricius và chịu trách nhiệm trong các đáp ứng miễn dịch dịch thể .
Các tế bào Lympho T được biệt hóa tại tuyến ức và sau đó cư ngụ tại các vùng
thuộc tuyến ức của hạch tế bào Lympho hoặc lách, chúng chịu trách nhiệm trong
các đáp ứng miễn dịch tế bào và điều hòa đáp ứng miễn dịch. Quần thể tế bào
Lympho T được phân thành các tiểu phần quần thể khác nhau TI, TC, TDTH, THB,
TFR, TS với các tính chất và chức năng khác nhau.
Các đáp ứng miễn dịch là kết quả của sự hợp tác nhiều loại tế bào, để nhận
diện và phản ứng với kháng nguyên, trong đó quan trọng nhất là sự hợp tác giữa đại
thực bào với các loại quần thể Lympho bào và sự hợp tác giữa các quần thể
6
Lympho bào với nhau. Bởi vậy trong các đáp ứng miễn dịch đặc hiệu các quần thể
Lympho bào và đại thực bào có vai trò trọng yếu.
* Túi Fabricius: là cơ quan lympho trung tâm chi có ở gia cầm, phát triển cực
đại khi gia cầm mới nở và teo dần khi trưởng thành. Có liên quan đến sự biệt hóa tế
bào lympho B và sự tạo thành kháng thể (đáp ứng miễn dịch dịch thể).
2.1.6. Sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể
Khi cho tiếp xúc giữa kháng thể đặc hiệu (miễn dịch dịch thể hoặc miễn dịch
tế bào) với kháng nguyên thì phản ứng kết hợp kháng nguyên – kháng thể sẽ xảy ra
một cách đặc hiệu. Phản ứng này có thể xảy ra ở invivo hoặc invitro.
Kháng thể dịch thể (các loại Ig) thường tồn tại trong huyết thanh và dịch cơ thể
nên phản ứng giữa kháng nguyên – kháng thể còn gọi là phản ứng huyết thanh học.
Phương pháp chẩn đoán khi biết kháng nguyên hoặc kháng thể gọi là phương pháp
chẩn đoán huyết thanh học.
Phản ứng huyết thanh học là phản ứng xảy ra dựa trên cơ chế miễn dịch học,
đó là sự kết hợp đặc hiệu giữa kháng nguyên – kháng thể. Cụ thể hơn đó là sự kết
hợp nhóm quyết định của kháng nguyên với trung tâm hoạt động của kháng thể.
Phân tử IgG có hai trung tâm hoạt động nên kết hợp được với hai phân tử
kháng nguyên cùng loại. Các kháng nguyên có cùng nhóm quyết định sẽ kết hợp
với nhiều phân tử kháng thể tương ứng.
Sự kết hợp kháng nguyên-kháng thể dịch thể đặc hiệu nhờ vào các lực liên kết
lý hóa sau:
* Lực liên kết các phân tử với nhau hay còn gọi là lực liên kết Wander-Wals.
* Lực hút tĩnh điện giữa các nhóm chức khác nhau. Ví dụ giữa nhóm amin và
nhóm carboxyl.
* Lực liên kết giữa các cầu nối hydro với nhau
* Lực kỵ nước
Sự kết hợp kháng nguyên – kháng thể dịch thể đặc hiệu biểu hiện làm 2 pha
phản ứng.
7
Hình 3: Sự kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể
* Các pha của phản ứng
Khi thực hiện phản ứng kháng nguyên – kháng thể ở invitro, kết quả của phản
ứng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp quan sát được bằng mắt thường xảy ra theo 2
pha.
- Pha thứ nhất: Đặc trưng bởi sự hấp thu kháng thể lên bề mặt kháng nguyên
tương ứng, pha xảy ra nhanh được gọi là pha đặc hiệu hay pha không nhìn thấy.
Trong pha này thực chất là sự tìm đến và kết hợp đặc hiệu giữa nhóm quyết định
của kháng nguyên với trung tâm hoạt động của kháng thể, tạo thành phức hợp
kháng nguyên – kháng thể.
- Pha thứ hai: Tiếp theo pha thứ nhất, xảy ra chậm hơn và biểu hiện ra ngoài
nên có thể nhìn thấy được như ngưng kết thành mạng lưới, tạo thành hạt lổn nhổn,
mịn như cát, hoặc như sợi bông, hoặc kết tủa thành cặn lắng xuống đáy, pha này
xảy ra thực chất theo nguyên lý lý – hóa đơn thuần, còn gọi là pha không đặc hiệu
hay pha nhìn thấy được.
Các phản ứng kháng nguyên – kháng thể muốn xảy ra cần phải có kháng
nguyên và kháng thể, điều kiện về nhiệt độ, pH thích hợp, môi trường cần phải có
chất điện giải và các ion Na+, Cl-, Mg++,…
Để phản ứng được phát hiện rõ, người ta có thể dùng các chất chỉ dẫn phản
ứng. Đặc điểm của các chất này là không có hại cho kháng nguyên và kháng thể, có
khả năng liên kết với kháng nguyên hoặc kháng thể:
+ Sử dụng hồng cầu có màu đỏ để nhận biết kết quả của phản ứng kháng
nguyên – kháng thể.
+ Sử dụng thuốc nhuộm huỳnh quang để phát hiện phản ứng trong kỹ thuật
miễn dịch huỳnh quang.
+ Sử dụng phản ứng enzyme trong phản ứng ELISA.
8
+ Sử dụng chất đồng vị phóng xạ để đánh dấu kháng nguyên hoặc kháng thể
trong phản ứng miễn dịch phóng xạ RIA (Radio Immunoassay).
2.2. Khái quát bệnh cúm gia cầm
2.2.1. Định nghĩa bệnh cúm gia cầm
Bệnh cúm gia cầm chủng độc lực cao (High Pathogen Avian Influenza –
HPAI) hay còn gọi là bệnh cúm gà, là một bệnh truyền nhiễm cấp tính rất nguy
hiểm gây bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, gà tây, đà điểu, chim cút, các loại chim bao
gồm cả chim cảnh và chim hoang dã. Đặc biệt các loại thủy cầm (vịt, ngan, ngỗng)
thường mang mầm bệnh.
- Bệnh có thể lây sang người và một số loài thú.
- Bệnh do một loại virus gây ra, lây lan rất nhanh và gây tỷ lệ chết rất cao
trong vòng 24 - 48 giờ, làm chết nhiều gia cầm, gây thiệt hại kinh tế do phải tiêu
hủy gia cầm trong vùng dịch và chi phí chống dịch.
2.2.2. Hình thái - cấu tạo
Virus gây bệnh cúm gia cầm là loại virus cúm type A, thuộc họ
Orthomyxoviridae, có hệ gen là ARN, chứa 8 phân đoạn.
Hạt virus (virion) có cấu trúc hình khối, đường kính khoảng 80 – 120 nm.
Phân tử lượng của hạt virion vào khoảng 250 triệu Dalton. Capsid nhân được đặc
trong một màng vỏ chứa nhiều protein nguồn gốc virus và lipid của tế bào vật chủ
bao gồm một số protein được glycosyl hóa (glycoprotein) và một số protein trần
không được glycosyl hóa (non – glycosylated protein). Protein bề mặt có cấu trúc từ
glycoprotein, đó là những gai, mấu có độ dài 10 – 14 nm, đường kính 4 – 6 nm.
Nucleocapsid bao bọc lấy nhân virus là tập hợp của nhiều protein phân đoạn, cấu
trúc đối xứng xoắn 130 – 150 nm, tạo vòm ở giới hạn cuối của mỗi phân đoạn và
liên kết với nhau qua cầu nối các peptid tạo vòm (loop) không gian đó. (Lê Thanh
Hòa trích dẫn từ Murphy và Webster, 1996).
Phân bố trên bề mặt của vius là loại protein gây ngưng kết hồng cầu là HA
(Hemaglutinin), tiếp đến là một loại protein có chức năng như một loại enzyme pha
hủy thụ thể của virus là NA (Neuraminidase). Chúng là các glycoprotein riêng biệt,
trong đó HA là sản phẩm do phân đoạn 4 (segment 4) tổng hợp, NA là protein do
ARN thông tin của phân đoạn 6 tổng hợp. Có 3 serotype ký hiệu là A,B và C được
phân biệt qua bản chất kháng nguyên NP (Nucleoprotein) và M(Matrix antigen).
9
Hình 4: virus cúm
Một trong những đặc điểm quan trọng của virus cúm gia cầm là sự kháng
nguyên theo thời gian. Virus cúm biến đổi tính kháng nguyên bề mặt liên tục do đột
biến ngẫu nhiên và do sức ép của miễn dịch.
Hình thái vi cấu trúc của của căn nguyên bệnh được Kawaoka(1988) và
Murphy mô tả khá chi tiết và nhấn mạnh rằng ARN của virus là một sợi đơn chia
thành 8 đoạn kế tiếp nhau mang 10 mật mã cho 10 loại virion protein khác nhau:
HA, NA, NP, M1, M2, PBI, PB2 và PA.
Thành phần hóa học của virus cúm gà:
- ARN: 0,8-1,1%.
- Protein: 70-75%.
- Lipid: 20-24%.
- Hydrocacbon: 5-8%.
Lipid tập trung ở màng virus và chủ yếu là virus có gốc phosphor, số còn lại là
cholesterol, glucolipid và một ít hydrocacbon gồm các loại enzyme galactose,
mannose, ribose, fructose, glucosamin.
10
Hình 5: Hình thái virus cúm A dưới kính hiển vi điện tử.
2.2.3. Căn nguyên gây bệnh
Thành phần chính protein của virus chủ yếu là glycoprotein. Cho đến nay chỉ
có virus cúm A được phân lập từ các loài gia cầm. Các virus cúm A lại được chia
thành các subtype đặc thù bởi các kháng nguyên gây ngưng kết hồng cầu H (từ H1
đến H15) và 9 subtype N(từ N1 đến N9), mỗi virus này có một trong hai subtype
này kết hợp với nhau. Subtype H5 và H7 được coi là có độc lực rất cao.
Căn cứ vào độc lực gây bệnh, virus cúm được chia thành hai loại:
- Độc lực thấp (Low Pathogenic A vian Influenza-LPAI).
- Độc lực cao (Highly Pathogennic A vian Influenza –HPAI)
Các vụ dịch lớn đều do virus HPAI gây ra. Các loại virus cúm gây ra các vụ
dịch lớn ở gia cầm thường do virus kháng nguyên H5 và H7. Nhưng với kháng
nguyên H5 và H7 thông thướng bắt nguồn từ virus động lực thấp, sau quá trình lây
truyền trên gà và chim cút độc lực tăng lên rất nhanh và gây ra các vụ dịch lớn.
2.2.4. Sức đề kháng của virus cúm gia cầm
Virus cúm gia cầm có trong hầu hết các cơ quan nội tạng của gà bị bệnh kể cả
máu, tủy xương, nước dải, phân, lông,…
- Điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng rõ rệt tới sức đề kháng của virus cúm
H5N1. Virus thường sống lâu hơn trong không khí ở ẩm độ tương đối thấp, trong
phân ở điều kiện nhiệt độ thấp và ẩm độ. Nhiệt độ cao, độ PH quá kiềm hay acid
cũng làm cho virus bất hoạt. Virus cúm dể dàng bị tiêu diệt ở nhiệt độ >60 – 70 oC
trong 5 phút.
- Virus cúm có thể sống trong chuồng gà đến 35 ngày, trong phân gia cầm
bệnh 3 tháng và sống bền 3 - 4 tháng trong những dung dịch có chứa protein được
trữ lạnh hoặc đông khô, hay trong môi trường tự nhiên nhiệt độ 21-24oC virus có
thể tồn tại 3 - 4 ngày. Trứng của virus đẻ ở 4oC vẫn có thể gây bệnh sau nhiều tuần.
- Virus cúm có vỏ bọc ARN bằng chất béo nên dể bị bất hoạt bỡi bột giặc hay
chất tẩy hữu cơ. Nhiều chất xát trùng thông thường đều diệt được virus cúm gia cầm
11
như: NAOH 2%, Formol 3%, Crezin 5%, Chloramin B 3%, cồn 70-90, vôi bột hoặc
nước vôi 10%, nước xà phồng đặt,…Người ta có thể dùng các chất này để tẩy uế
chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi và các thiết bị chăn nuôi khi cơ sở bị đe dọa.
2.2.5.Triệu chứng của bệnh
Thời kỳ ủ bệnh từ vài giờ đến 3 ngày, tùy vào lượng virus và loài cảm nhiễm
virus gây bệnh. Thời kỳ lây truyền từ 3 - 5 ngày, có khi đến7 ngày kể từ khi có triệu
chứng bệnh.
Biểu hiện lâm sàng của bệnh rất khác nhau, phụ thuộc vào các yếu tố: chủng
virus, loài cảm nhiễm, tuổi, giới tính, liều gây nhiễm, môi trường, chế độ dinh
dưỡng, tình trạng miễn dịch của vật chủ trước khi nhiễm virus, chế độ tiểu khí hậu
chuồng nuôi (nhiệt độ, ánh sáng, thành phần không khí) và sự bội nhiễm với những
vi khuẩn, virus khác.
Một số trường hợp khi dịch cúm nổ ra nhưng vẩn không có dấu hiệu lâm sang,
nhưng đa số trường hợp dịch phát ra dữ dội với những triệu chứng lâm sàng điển
hình về đường hô hấp, tiêu hóa, sản lượng trứng giảm và các triệu chứng thần kinh.
- Các triệu chứng hô hấp thường xuất hiện đầu tiên và khá điển hình: gia cầm
khẹc, lắc đầu,vãy mỏ, chảy nước mũi, nước mắt khó thở,…
- Mí mắt bị viêm, sưng mọng; đầu sưng, mặt phù nề.
- Mào và tích dầy lên do thủy thủng, có rất nhiều điểm hoặc đám xuất huyết,
trong nhiều trường hợp thấy mào và tích hoại tử.
- Thịt gà bệnh màu thâm xám, xuất huyết dưới da vùng chân cũng những biểu
hiện đặt trưng của bệnh cúm.
- Các biểu hiện thần kinh: vật đi lại không bình thường, chệnh choạng, run
rẩy, mệt mỏi, nằm li bì tụm đống với nhau.
- Gà bị tiêu chảy dữ dội, phân loãng có màu trắng hoạt trắng xanh, năng xuất
trứng giảm rõ rệt, bệnh lây lan nhanh chóng trong đàn, tỉ lệ tử vong cao, có khi đến
100% trong vài ngày. Trong một số trường hợp, bệnh phát triển nhanh trước khi gia
cầm bị chết không có biểu hiện lâm sang.
2.2.6. Sự truyền lây
Khi gia cầm nhiễm cúm, virus cúm được nhân lên trong đường hô hấp và
đường tiêu hóa. Sự truyền lây bệnh được thực hiện theo hai phương pháp trực tiếp
và gián tiếp.
- Lây trực tiếp do con vật mẫn cảm tiếp xúc với con vật mắt bệnh thông qua
các hạt khí dung được bài tiết từ đường hô hấp hoặc qua phân, thức ăn và nước
uống bị nhiễm.
- Lây gián tiếp qua các hạt khí dung trong không khí với khoảng cách gần
hoặc những dụng cụ có chứa virus do gia cầm mắt bệnh bài thải qua phân hoặc lây
qua chim, thú, thức ăn, nước uống, lồng nhốt, xe vận chuyển, côn trùng.
12
Virus cúm dễ dàng truyền tới những vùng khác do con người, phương tiện vận
chuyển, dụng cụ chăn nuôi,….Đối với các virus gây bệnh cúm truyền nhiểm cao ở
gia cầm thì sự lây truyền chủ yếu là qua phân, đường miệng.
2.2.7. Đường xâm nhập
Theo Bùi Quang Anh, Văn Đăng Kỳ (Tạp Chí Khoa Học Kỹ Thuật Thú Y, Số
3-2004).
- Đối với gia cầm nuôi, nguồn dịch đầu tiên thường thấy là:
+ Từ các gia cầm nuôi khác nhau ở trong cùng một trang trại hoặc các trang
trai khác liền kề như vịt lây sang gà hoặc từ gà tây lây sang gà.
+ Từ gia cầm nhập khẩu.
+ Từ chim di trú: đã có các bằng chứng về đường dẩn nhập vius cúm của các
loài chim di trú đặc biệt là thủy cầm vào đàm gia cầm nuôi, nhưng không có nghĩa
là thủy cầm mang virus cúm lây truyền trực tiếp cho các loài chim khác.
Các ổ dịch ở các khu vực có nguy cơ cao thường xuyên xuất hiện theo mùa
cùng lúc với các hoạt động di trú của thủy cầm.
Tuy thủy cầm gần đây được coi là đối tượng dẫn nhập virus vào quần thể đàn
gi cầm nuôi nhốt, nhưng cũng cần quan tâm đến các khả năng khác như virus cúm
H5N1 đã tồn tại trên lợn, người, gà Tây và thông qua lợn nhiễm virus này đã xâm
nhập vào đàn gà tây.
+Từ người và động vật có vú khác:
Phần lớn các ổ dịch cúm gia cầm gần đây đã có sự lây lan thứ cấp thông qua
con người.
1983-1984, trong ổ dịch cúm gia cầm ở Mỹ, nguyên nhân là do dịch bệnh lây
lan là do đã có một số lượng lớn người và phương tiện di chuyển từ trại này đến trại
khác, vì việc thu nhận và chuyên chở cho các trang trại nuôi gà này chỉ do một công
ty vận chuyển phụ trách. Và nguyên nhân lây truyền bệnh này khác hẳn các nước có
hệ thống chăn nuôi mà người qua lại các trang trai gia cầm ít hơn.
2.2.8. Dịch tể bệnh
Virus cúm phân bố khắp thế giới trong các loài gia cầm, dã cầm, động vật có
vú.
* Tuổi gia cầm mắc bệnh
Gà, ngan, vịt ở tất cả mọi lứa tuổi đều có nguy cơ bị bệnh cúm, nhưng bệnh
thường ở độ tuổi từ 4-66 tuần tuổi.
- Cụ thể hơn:
+ Sớm nhất: Ở gà là 26 ngày tuổi, vịt là 28 ngày tuổi.
+ Muộn nhất: Ở gà là 10 tháng tuổi, ở vịt là 18 tháng tuổi.
(Theo Lê Văn Năm, 2004)
13
* Mùa phát sinh
Bệnh phát ra quanh năm, không phụ thuộc vào mùa vụ. Tuy nhiên người ta
nhận thấy rằng bệnh phát ra mạnh nhất và dễ phát ra thành dịch bệnh khi thời tiết
chuyển từ ấm áp sang lạnh ẩm, từ mùa thu sang mùa đông.
* Quá trình sinh bệnh
Chỉ 1-2 ngày sau khi vào cơ thể, virus cúm gà được đào thải ra ngoài qua
phân, nước mũi và miệng. Virus tồn tại khá lâu trong các vật chất hữu cơ như trong
phân gà: 30-35 ngày ở 4 oC và 7 ngày ở 20oC, trong các nguồn thức ăn, nước uống
bị ô nhiểm virus có khả năng tồn tại hàng tuần.
Khi gia cầm hít hoặc nuốt phải virus, thì men trypsin trên đường hô hấp và
trong biểu mô niêm mạc ruột cho phép các phân tử virus gây nhiểm. Ở gà, xoang
mũi là vị trí tăng sinh virus đầu tiên.
Với chủng virus cúm gia cầm có độc lực cao, phân tử lây nhiểm xâm nhập vào
lớp dưới niêm mạc và vào trong mao mạch. Virus nhân lên và lan tràng trong đường
máu và bạch huyết đi đến các cơ quan nội tạng, não và da. Dấu hiệu bệnh và chết là
do nhiều cơ quan bị hư hại và suy sụp chức năng.
Gia cầm dễ bị bệnh và có tỉ lệ chết cao nhất ở những nơi bênh phát ra lần đầu
ở tuổi sắp đẻ hoặc trong thời kỳ đẻ cao nhất.
2.3. Tình hình dịch cúm gia cầm hiện nay
2.3.1. Trên thế giới
Bệnh cúm gia cầm đầu tiên được phát hiện vào năm 1878 ở Italia và được xác
định virus gây bệnh vào 1955.
Vào 1918-1919, một đại dịch cúm ở người do virus cúm type A, chủng H1N1
gây chêt 40-50 triêu người trên thế giới .
Sau đó có thêm ba đại dịch:
-1957 “cúm châu Á” do virus cúm A, chủng H2N2 .
-1968 “Cúm Hồng Cầu”, do virus Cúm A, chủng H3N2.
-1977 “Cúm Nga”, do virus cúm A, chủng H1N1. (tài liệu tập huấn kỹ thuật
tiêm phòng vaccine cúm gia cầm, cục thú y – cơ quan thú y vùng Cần Thơ).
Đặc biệt vào 1997 xảy ra ở Hồng Kông. Cuối 2003 dịch cúm gia cầm xảy ra
trên diện rộng ở một số nước: Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, Thái Lan, Lào,
Campuchia, Việt Nam, Trung Quốc, Đài Loan, Pakistan…
2.3.2. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam
Dịch cúm gia cầm ở nước ta xuất hiện lần đầu tiên vào cuối tháng 12 năm
2003 và được xác định do virus cúm type A, subtype H5N1 gây ra làm thiệt hại gần
46 triệu con gia cầm. Để thuận lợi cho việc đánh giá về dịch tể học, có thể chia quá
trình dịch thành 3 đợt như sau:
* Đợt thứ nhất từ tháng 12/2003 đến 30/04/2004.
14
Dịch lây lan rất nhanh, trong vòng 2 tháng dịch đã xuất hiện ở 574 xã, phường,
38 Huyện, quận, thị xã thuộc 57 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Các tỉnh xảy ra dịch nặng là Long An, Tiền Giang, Đồng Thấp, Hà Tỉnh, Hải
Dương… Tổng số gia cần bệnh, chết và thiêu hủy 43,9 triệu con, chiếm 16,79%
tổng đàn, trong đó gà chiếm 30,4 triệu con, thủy cầm chiếm 13,5 triệu con.
* Đợt dịch thứ hai từ tháng 4 đến tháng 11 năm 2004
Trong giai đoạn này dịch phát ra rải rác với quy mô nhỏ ở các hộ gia đình chăn
nuôi gia cầm, bệnh xuất hiện ở 46 xã, phường tại 32 huyện, quận, thị xã thuộc 17
tỉnh. Tổng số gia cầm phải tiêu hủy là 84.078con, trong đó có 55.999 gà 8,132 vịt
và 19.947 cút.
Đợt dịch thứ 3 từ tháng 12/2004 dến 24/01/2005
Dịch đã xuất hiện tại 182 huyện thuộc 36 tỉnh, thành phố. Số gia cầm tiêu hủy
là 470.495 gà , 825.689 vịt, ngan và 551.029 chim cút. Bệnh xuất hiện ở tất cả các
tỉnh, thành phố thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long. (nguồn từ cơ quan thú y vùng
TPCT –Báo cáo tổng kết công tác phòng chống dịch cúm gia cầm).
* Nguồn gốc virus cúm A, H5 ở Việt Nam
Bằng phương pháp giải mã gen di truyền phân tích trình tự nucleotide của 8
đoạn ARN trên 9 chủng virus cúm H5N1, trong đó có hai chủng gây bệnh cho
người.
Qua phân tích phả hệ của các chủng H5N1 ở Việt Nam, các chuyên gia đã kết
luận:
Các chủng virus cúm H5N1 lưu hành ở Viêt Nam đều giống nhau và có nguồn
gốc xuất phát từ một ổ dịch ban đầu, sau đó lây lan ra cả nước.
Virus cúm gia cầm H5N1 có nguồn gốc từ virus cúm đang lưu hành ở Trung
Quốc.
2.3.3. Tại tỉnh Đồng Tháp
Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung, tỉnh Đồng Tháp nói riêng đều chú
trọng phát triển nông nghiệp, đặc biệt là phát triển ngành chăn nuôi. Trong đó,
ngành chăn nuôi gia cầm là ngành rất hấp dẫn đối vớí người dân với vòng quay
ngắn, lợi nhuận cao. Nghề nuôi vịt chạy đồng là một nghề truyền thống của nông
dân địa phương. Vịt được chăn thả trên những cánh đồng đã được thu hoạch lúa, tận
dụng lúa rơi vãi sau thu hoạch và động thực vật thủy sinh có sẳn trong tự nhiên,
giảm thiểu được chi phí thức ăn do đó tăng được lợi nhuận cho người chăn nuôi.
Dịch cúm gia cầm xẫy ra ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe cộng đồng, đời
sống kinh tế của người chăn nuôi, đặt biêt là chăn nuôi vịt chạy đồng.
2.4. Khái quát về sử dụng vaccine trong phòng chống cúm gia cầm:
* Vaccine
Theo Lê Văn Hùng (2002), vaccine là những chế phẩm chứa kháng nguyên vi
sinh vật dùng để kích thích hệ thống miễn dịch đặc hiệu hoạt động.
15