TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
NGUYỄN KHƯƠNG BÌNH
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH CẦU TRÙNG THỎ
Ở HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ THÚ Y
Cần Thơ, 05/2009
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề tài: Điều tra tình hình nhiễm bệnh cầu trùng thỏ ở huyện Cao Lãnh, tỉnh
Đồng Tháp; do sinh viên Nguyễn Khương Bình thực hiện tại Phòng chẩn
đoán và xét nghiệm – Chi cục Thú y tỉnh Đồng Tháp.
từ 15/02/2009 – 15/04/2009.
Cần Thơ, ngày. . .tháng. . .năm 2009
Duyệt Bộ môn
Cần Thơ, ngày. . ..tháng. . .năm 2009
Duyệt Giáo viên hướng dẫn
Cần Thơ, ngày. . . .tháng. . .năm 2009
Duyệt Khoa Nông nghiệp & SHƯD
ii
LỜI CẢM TẠ
Thành kính ghi ơn
Cha, mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng, dạy dỗ, lo lắng, động viên và hy sinh suốt
đời để con có được như ngày hôm nay.
Chân thành cảm tạ
Thầy Đỗ Trung Giã
Đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành
luận văn này.
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Cần Thơ
Bộ Môn Thú Y
Cùng toàn thể quý Thầy, Cô
Đã truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm sống trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Chân thành cảm ơn
Ban lãnh đạo Phòng chẩn đoán và xét nghiệm – Chi cục Thú y tỉnh Đồng
Tháp.
Các anh, chị, cô, chú làm việc tại Phòng chẩn đoán và xét nghiệm – Chi
cục Thú y tỉnh Đồng Tháp.
Đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
đề tài.
iii
MỤC LỤC
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................ 1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................................... 2
2.1 Sơ lược về bệnh cầu trùng thỏ. ............................................................................ 2
2.1.1 Nguồn gốc, định danh, phân loại................................................................... 2
2.1.2 Vòng đời phát triển....................................................................................... 5
2.1.3 Dịch tể học ................................................................................................... 7
2.1.4 Cơ chế sinh bệnh .......................................................................................... 8
2.1.5 Triệu chứng bệnh.......................................................................................... 8
2.1.6 Chẩn đoán .................................................................................................... 8
2.1.7 Bệnh tích. ..................................................................................................... 8
2.2 Giới thiệu sơ lược về huyện Cao Lãnh............................................................... 11
2.2.1 Vị trí địa lý ................................................................................................. 11
2.2.2 Khí hậu - thủy văn ...................................................................................... 12
2.2.3 Tình hình chăn nuôi.................................................................................... 12
2.2.4 Một số cơ sở chăn nuôi thỏ điển hình tại huyện Cao Lãnh. ......................... 13
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .............................. 16
3.1 Thời gian và địa điểm........................................................................................ 16
3.1.1 Thời gian.................................................................................................... 16
3.1.2 Địa điểm..................................................................................................... 16
3.2 Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 16
3.3 Phương tiện khảo sát ......................................................................................... 16
3.3.1 Dụng cụ...................................................................................................... 16
3.3.2 Hóa chất ..................................................................................................... 17
3.4 Nội dung khảo sát ............................................................................................. 17
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi.......................................................................................... 17
3.6 Phương pháp tiến hành...................................................................................... 18
3.6.1 Khảo sát tình hình nhiễm cầu trùng thỏ bằng phương pháp Fulleborn. ........ 18
3.6.2 Tính cường độ nhiễm noãn nang cầu trùng bằng phương pháp Mc Master. . 19
3.6.3 Đo kích thước noãn nang cầu trùng thỏ....................................................... 19
3.6.4 Phương pháp nuôi cấy noãn nang cầu trùng thỏ .......................................... 19
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .......................................................................... 21
4.1 Kết quả điều tra tỷ lệ nhiễm cầu trùng thỏ trong huyện Cao Lãnh. ..................... 21
4.2 Cường độ nhiễm cầu trùng thỏ trong huyện Cao Lãnh. ...................................... 23
4.3 Hình dạng, kích thước của noãn nang cầu trùng thỏ trong huyện Cao Lãnh. ...... 24
4.4 Thời gian sinh bào tử của noãn nang cầu trùng thỏ trong huyện Cao Lãnh......... 27
4.5 Tỷ lệ nhiễm noãn nang cầu trùng thỏ theo loài cầu trùng. .................................. 29
Chương 5: KẾT LUẬN............................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 31
iv
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
SMKT : Số mẫu kiểm tra
SMN : Số mẫu nhiễm
TLN : Tỷ lệ nhiễm
SMNC : Số mẫu nhiễm chung
LT : Lý thuyết
TT : Thực tế
E.sp1, E.sp2, E.sp3, E.sp4, E.sp5, E.sp6 : Ký hiệu các loài cầu trùng phát
hiện được
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Tỷ lệ nhiễm noãn nang cầu trùng thỏ theo từng xã ..........................21
Bảng 4.2 Tỷ lệ nhiễm noãn nang cầu trùng thỏ theo lứa tuổi .........................22
Bảng 4.3 Tỷ lệ nhiễm noãn nang cầu trùng theo cường độ và lứa tuổi ............23
Bảng 4.4 Hình dạng, kích thước noãn nang cầu trùng thỏ tại huyện Cao Lãnh 25
Bảng 4.5 Thời gian sinh bào tử của các dạng noãn nang cầu trùng .................27
Bảng 4.6 Hình dạng, kích thước và thời gian sinh bào tử của các noãn nang cầu
trùng thỏ tại huyện Cao Lãnh .........................................................................28
Bảng 4.7 Tỷ lệ nhiễm noãn nang cầu trùng thỏ theo loài cầu trùng ................29
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Cấu tạo noãn nang cầu trùng .......................................................................2
Hình 2.2 Các dạng noãn nang phổ biến của cầu trùng thỏ ..........................................3
Hình 2.3 Vòng đời của Eimeria .................................................................................7
Hình 2.4 Bệnh tích cầu trùng trên gan thỏ .................................................................9
Hình 2.5a Bệnh tích cầu trùng thỏ trên ruột .............................................................10
Hình 2.5b Bệnh tích cầu trùng thỏ trên ruột .............................................................10
Hình 2.6 Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp............................................................ 11
Hình 2.7 Chuồng thỏ của ông Nguyễn Văn Bằng (xã Bình Hàng Trung) ..................13
Hình 2.8 Chuồng thỏ của ông Đỗ Công Thường (xã Mỹ Thọ) ..................................14
Hình 2.9 Chuồng thỏ của ông Trương Minh Thu (An Bình) .....................................15
Hình 2.10 Chuồng thỏ của ông Đinh Tấn Lạc (Mỹ Xương) ......................................15
Hình 4.1 Tỷ lệ nhiễm noãn nang cầu trùng theo lứa tuổi ..........................................22
Hình 4.2 Tỷ lệ nhiễm noãn nang cầu trùng thỏ theo cường độ và lứa tuổi ................23
Hình 4.3 Hình dạng cầu trùng thỏ ...........................................................................26
Hình 4.4 Nuôi cấy noãn nang cầu trùng thỏ trong K2Cr2O7 2,5% .............................26
Hình 4.5 Noãn nang cầu trùng sinh bào tử sau thời gian nuôi cấy .............................26
vii
TÓM LƯỢC
Từ ngày 15/02/2009 – 15/04/2009 tôi tiến hành đề tài “Điều tra tình hình
nhiễm bệnh cầu trùng thỏ ở huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp” nhằm xác định tỷ
lệ nhiễm và thành phần loài cầu trùng gây bệnh cho thỏ tại các cơ sở chăn nuôi
trong địa bàn huyện.
Sau khi kiểm tra 339 mẫu phân thỏ bằng phương pháp Fulleborn tôi đã xác
định được tỷ lệ nhiễm noãn nang cầu trùng của đàn thỏ trong địa bàn huyện là
79,65 %. Trong đó lứa tuổi nhiễm cao nhất là < 1 tháng tuổi (100%), lứa tuổi
nhiễm thấp nhất là > 24 tháng tuổi (56,67 %).
Sau đó tôi tiến hành đo kích thước và nuôi cấy phát hiện được 6 loài cầu
trùng Eimeria perforans, Eimeria media, Eimeria magna, Eimeria stiedai,
Eimeria irresidua và Eimeria exigua ký sinh trên thỏ. Trong đó tỷ lệ nhiễm của
loài Eimeria magna cao nhất (95,56 %), tỷ lệ nhiễm của loài Eimeria exigua thấp
nhất (11,85 %) .
viii
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Thỏ là con vật đã gắn bó rất lâu đời với người chăn nuôi Việt Nam. Gần
đây dự án HEIFER cũng đưa nhiều giống thỏ có năng suất cao vào nước ta như
Newzeland, Pháp, Cali...Thỏ là con vật ăn cỏ nên nguồn thức ăn dễ tìm, thỏ đẻ
nhiều, mau lớn, ít tốn thời gian chăm sóc.
Trong quá trình nuôi dưỡng thỏ cũng mắc một số bệnh, những bệnh này
cũng gây hậu quả nghiêm trọng như: bệnh ghẻ, bệnh bại huyết và đặc biệt là
bệnh cầu trùng xuất hiện ở hầu hết các cơ sở chăn nuôi thỏ. Tác hại của bệnh là
làm cho thỏ con chết hàng loạt, làm giảm sức đề kháng, mở đường cho các bệnh
truyền nhiễm khác bùng phát.
Trước những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều tra tình
hình nhiễm bệnh cầu trùng thỏ ở huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp”.
1
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Sơ lược về bệnh cầu trùng thỏ.
2.1.1 Nguồn gốc, định danh, phân loại
Bệnh cầu trùng là một bệnh do nguyên sinh động vật gây ra rất nguy hiểm
đối với vật nuôi và thú hoang. Chúng thuộc:
Ngành Protozoa
Lớp Sporozoa
Bộ Coccidia
Giống Eimeriidae và Isospora
Trong đó bệnh cầu trùng thỏ là một bệnh được biết đến từ rất lâu và phổ
biến khắp thế giới, thấy ở hầu hết cơ sở chăn nuôi thỏ.
Hình 2.1 Cấu tạo noãn nang cầu trùng ( J. Ecker. 1995)
2
Có trên 25 loài cầu trùng gây bệnh cho thỏ nhưng ở nước ta có 11 loài cầu trùng
phổ biến gồm: Eimeria exigua, Eimeria perforans, Eimeria piriformis, Eimeria
flavencens, Eimeria irresidua, Eimeria stiedai, Eimeria intestinalis, Eimeria
media, Eimeria vejdovskyi. Eimeria coecicola, Eimeria magna.
Hình 2.2 Các dạng noãn nang phổ biến của cầu trùng thỏ (J.Ecker. 1995)
3
Eimeria stiedai: các giai đoạn phát triển xảy ra ở trong gan. Noãn nang có hình
bầu dục hay elip, màu vàng nâu, vỏ noãn nang trơn nhẵn, có lỗ noãn ở phần hẹp
của noãn nang. Sau giai đoạn sinh sản bào tử, trong noãn nang và trong bào tử có
thể cặn. Kích thước nang trứng 30-41 x 15-24 µm. Thời gian sinh bào tử kéo dài
2-3 ngày, chu kỳ nội sinh tiến triển trong tế bào biểu bì ống dẫn mật.
Eimeria perforans. Phân bố khắp thế giới, các giai đoạn phát triển diễn ra ở
không tràng và hồi tràng. Noãn nang có dạng elíp hay hình trứng. Vỏ noãn nang
mỏng và trơn láng. Kích thứớc 15-27 x 11-17 µm . Thời gian sinh bào tử từ 2456 giờ.
Eimeria media: phân bố khắp thế giớ noãn nang hình bầu dục, có thể có dạng
elíp. Lỗ noãn rất rõ. Nhìn quanh lỗ noãn có thể thấy bề dầy lớp vỏ ngoài. Vỏ
noãn nang trơn láng màu vàng nhạt hay hồng nhạt. Kích thước 25-35 x 15-25
µm. Sau thời gian sinh bào tử hình thành các thể cặn trong noãn nang. Thời gian
sinh bào tử 2-3 ngày. Phát triển trong tá tràng và phần trên của ruột non.
Eimeria magna phân bố rộng khắp thế giới. Các giai đọan phát triển ở hồi tràng
và không tràng. Noãn nang có hình bầu dục (hình trứng) lỗ noãn giống như bị cắt
cụt ở phần cuối. Vỏ noãn có màu vàng da cam hay nâu. Sau thời kỳ sinh bào tử
có thể cặn trong noãn nang và trong bào tử, kích thước 31-42 x 20-28 µm. Thời
gian sinh bào tử 2-3 ngày, đôi khi thấy phát triển ở manh tràng và trực tràng .
Eimeria irresidua: noãn nang có hình elíp hay bầu dục. Màu nâu sáng hay nâu
tối. Kích thước trung bình 35 - 40 x 20 - 23 µm. Thời gian sinh bào tử 3 - 4 ngày,
không có thể cặn trong noãn nang. Phát triển nội sinh trong ruột non.
Eimeria piriformis: noãn nang có dạng hình trứng hay hình quả lê, có màu nâu
vàng. Kích thước trung bình 29 - 31 x 17-19 µm. Có thể cặn trong bào tử sau khi
sinh bào tử. Phát triển nội sinh trong ruột già.
4
Eimeria coecicola: noãn nang có dạng hình trụ hay bầu dục. Lỗ noãn rất rõ, noãn
nang màu vàng sáng hay nâu sáng. Kích thước trung bình 33-36 µm x 17-19 µm.
Thời gian sinh bào tử 3 ngày. Phát triển nội sinh ở phần dưới ruột non.
Eimeria intastinalis: noãn nang có dạng hình quả lê hay hình trứng, có màu nâu
sáng hay vàng sáng, lỗ noãn rất rõ. Kích thước trung bình 27-32 µm x 17 -21 µm.
Sau thời gian sinh bào tử có thể cặn cả trong noãn nang và bào tử. Thời gian sinh
bào tử là 3 ngày. Phát triển nội sinh trong biểu bì nhung mao và các khe ở phần
dưới ruột non và ruột già.
Eimeria exigua: noãn nang có hình cầu, không màu, vách noãn nang trơn láng,
không thấy được lỗ noãn. Kích thước 10-18 µm x 11-16 µm. Thời gian sinh bào
tử là 1 ngày.
Eimeria flavescens : noãn nang hình trứng màu vàng, trơn, lỗ noãn rõ, kích thước
25-35 µm x 18-24 µm. Thời gian sinh bào tử là 4 ngày.
2.1.2 Vòng đời phát triển
Theo Lê Văn Năm, 2003. Cầu trùng thỏ thuộc nhóm nguyên sinh động vật có quá
trình phát triển tương đối hoàn chỉnh và phức tạp. Quá trình đó phải qua ba giai
đoạn: thể phân lập, thể giao tử và bào tử nang. Hai giai đoạn đầu phát triển trong
cơ thể vật chủ, giai đoạn sau phát triển ngoài môi trường tự nhiên.
Giai đoạn phát triển thể phân lập (sinh sản vô tính). Đây là quá trình bắt đầu từ
khi bào tử nang qua đường miệng vào đường ruột. Dưới tác dụng của dịch dạ
dày, dịch ruột, vỏ cứng của bào tử nang cầu trùng bị phá vỡ và các cầu trùng
thâm nhập ngay lặp tức vào các tế bào biểu bì đường ruột và các cơ quan nội tạng
khác. Chúng sinh trưởng nhanh chóng và sinh sản dữ dội theo cách tự nhân đôi.
Chúng hình tròn hoặc ovan chứa nhân to tạo thành thể phân lập 1 (Schizont 1)
Trong mỗi thể phân lập tự hình thành nhiều tế bào có hình que gọi là Merozoit.
Chúng lớn lên nhanh chóng làm vỡ các tế bào biểu bì nơi chúng khu trú và thâm
nhập vào các tế bào biểu bì khác bên cạnh. Cũng tương tự như quá trình phát
triển nêu trên chúng cũng phát triển theo hình thức tự nhân đôi trong các tế bào
biểu bì mới và hình thành thể phân lập 2. Tùy vào bản chất loại cầu trùng mà
5
chúng có thể tạo thành nhiều thể phân lập 1, 2, 3, 4, 5... với thời gian rất ngắn chỉ
5-6 ngày. Cơ chế sinh trưởng và phát triển như vậy là nguyên nhân phá vỡ hàng
triệu tế bào biểu bì ruột và các cơ quan nơi chúng khu trú, gây viêm, rối loạn
chức năng tạo điều kiện cho các bệnh nhiễm trùng thứ phát phát triển.
Giai đoạn phát triển giao tử (sinh sản hữu tính).
Sau khi các Schizont (thể phân lập) cuối cùng được tạo thành chúng tạo ra các
giao tử đực và giao tử cái. Các giao tử có nhân rất to, nhân của chúng tự nhân đôi
vài lần tạo ra nhiều nhân nhỏ trong một giao tử. Xung quanh các nhân nhỏ lại
hình thành các nguyên sinh chất tạo nên các giao tử con chuyển động. Sự khác
biệt giữa giao tử đực và giao tử cái ở chổ giao tử cái có nhân to hơn, ít chuyển
động hơn và ở một đầu có một lỗ nhỏ (Micropil). Thông qua lỗ này giao tử đực
chui vào để tạo thành tiếp hợp tử. Tiếp hợp tử được bao bọc bởi 1 lớp vỏ mềm và
biến thành noãn nang rời khỏi tế bào lòng ruột cùng phân được thải ra ngoài kết
thúc giai đoạn sinh sản hữu tính. Tùy vào loài cầu trùng mà noãn nang của chúng
có hình dạng khác nhau: tròn, ovan, elip, quả lê...
Giai đoạn phát triển bào tử nang. Sau khi noãn nang cùng phân được thải ra
ngoài cơ thể, nếu điều kiện về nhiệt độ, ẩm độ, không khí thích hợp chúng tiếp
tục phát triển. Trong mỗi nhân của mỗi noãn nang được phân chia làm 4 tiền bào
tử nang, mỗi tiền bào tử nang gồm 2 bào tử. Do đó mỗi noãn nang hình thành 8
bào tử. Cả giai đoạn này xảy ra từ 24-120 giờ tùy vào loài cầu trùng.
6
Hình 2.3 Vòng đời của Eimeria
/>px-Eimeria_life_cycle_usda.jpg
2.1.3 Dịch tể học
Theo Lê Văn Năm, 2003. Bệnh có mặt ở khắp nơi trên thế giới.
Nguồn bệnh nguy hiểm là thỏ bệnh và thỏ mang trùng, ngoài ra các nguồn thức
ăn, nước uống, môi trường bị nhiễm bào tử nang cũng là các nguồn bệnh, người
chăn nuôi, chuột, chó... cũng mang mầm bệnh từ nơi khác đến.
Đường truyền bệnh chủ yếu qua đường tiêu hóa truyền trực tiếp. Kén cầu trùng
theo thức ăn, nước uống vào đường tiêu hóa, sau đó phát triển ở tế bào biểu mô
ruột, gan của thỏ.
Các yếu tố về mặt mật độ nuôi, điều kiện khí hậu cũng là yếu tố thúc đẩy bệnh
bùng phát và phát nặng hơn.
Tất cả các giống thỏ, các lứa tuổi đều mắc bệnh nhưng dễ mắc bệnh nhất là trước
và sau cai sữa.
7
2.1.4 Cơ chế sinh bệnh
Chủ yếu là do độc tố của cầu trùng và độc tố ở ruột, cộng thêm với sự tác động
của vi khuẩn đường ruột. . .gây ra những rối loạn về thần kinh. Làm con vật bị
suy yếu, thiếu máu, mạch đập chậm. . .tế bào biểu mô ruột bị tổn thương nên tạo
thuận lợi cho vi khuẩn ruột sinh trưởng và phát triển sinh ra độc tố dẫn đến trúng
độc nặng, co giật, ruột phình to, thiếu máu ở não
2.1.5 Triệu chứng bệnh
Theo Lê Văn Năm, 2003. Bệnh phổ biến nhất là ở thể cầu trùng gan mật và cầu
trùng ruột.
Cầu trùng gan mật: mệt mỏi, ủ rũ, ăn kém hoặc không ăn, vàng da và niêm mạc
mắt, mũi, họng, chướng hơi, đầy bụng, tích nước xoang bụng, thiếu máu cấp, thỏ
gầy sút nhanh, thỏ con thường bệnh cấp tính, thỏ lớn thường bệnh mãn tính.
Cầu trùng ở thể ruột: viêm ruột cấp kèm theo tiêu chảy, khát nước, bỏ ăn, gầy sút
nhanh, ít vận động, phân loãng chứa nhiều chất nhầy và lẫn máu.
2.1.6 Chẩn đoán
Chẩn đoán trước lâm sàng: tiêu chảy mạnh phân lẫn máu, bụng chướng hơi và
tích nước
Chẩn đoán sau khi chết: mổ khám tìm bệnh tích ở gan và ruột, kiểm tra phân qua
kính hiển vi, tìm bệnh tích ở gan và ruột.
Xét nghiệm phân trực tiếp bằng phương pháp Fulleborn.
2.1.7 Bệnh tích.
Tuỳ theo giống loài, nơi ký sinh và mức độ nhiễm bệnh.
Thường thấy con vật gầy còm, niêm mạc nhợt nhạt và hoàng đản, phân dính
nhiều ở xung quanh hậu môn.
Ký sinh ở gan: Trên mặt gan có nhiều điểm màu trắng hoặc vàng nhạt, cắt đôi ra
ta thấy một chất màu xám được bao bọc bởi một lớp mô. Chất này chứa rất nhiều
bào tử cầu trùng và các tế bào chết trong quá trình viêm và mủ.
8
Ký sinh ở ruột: mạch máu ở ruột sung huyết, niêm mạc viêm cata, nhiều điểm
xuất huyết, tá tràng rộng và dày, ruột non chứa đầy khí và có nhiều niêm dịch.
Hình 2.4 Bệnh tích cầu trùng trên gan thỏ
9
Hình 2.5a Bệnh tích cầu trùng thỏ trên ruột
Hình 2.5b Bệnh tích cầu trùng thỏ trên ruột
10
2.2 Giới thiệu sơ lược về huyện Cao Lãnh
2.2.1 Vị trí địa lý
Hình 2.6 Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp
11
Huyện Cao Lãnh là một huyện phía bắc Sông Tiền thuộc vùng Đồng Tháp Mười,
cách trung tâm tỉnh Đồng Tháp khoảng 8 km về hướng Đông Nam.
Huyện Cao Lãnh có vị trí địa lý như sau:
Phía bắc và tây bắc: giáp huyện Tam Nông, huyện Thanh Bình.
Phía nam: giáp huyện Châu Thành.
Phía đông: giáp huyện Tháp Mười và tỉnh Tiền Giang.
Phía tây và tây nam: Thành phố Cao Lãnh, Thị xã Sa Đéc.
2.2.2 Khí hậu - thủy văn
Huyện Cao Lãnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với những đặc trưng
cơ bản sau:
Nắng nhiều nhiệt độ cao đều trong năm, trung bình từ 27 – 320C, biên độ nhiệt
chênh lệch ngày và đêm tương đối lớn, rất thuận lợi cho thâm canh tăng vụ, tăng
năng suất và nâng cao chất lượng nông sản.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm trên 90% lượng mưa cả năm, đặc biệt
các tháng mưa lớn trùng với các tháng mùa lũ đã xảy ra tình trạng nước lũ dâng
cao ở sông rạch và ngập úng trong đồng ruộng do mưa lớn tại chỗ.
Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm dưới 10% lượng mưa của
năm.
Mùa lũ bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 11, lũ từ sông Mê Kông đổ về cộng với mực
nước dâng cao do triều cường làm cho sự chênh lệch mực nước thấp nên khả
năng thoát nước lũ kém. Thời gian lũ lớn đối với huyện thường duy trì trong 3
tháng (8,9,10 âm lịch).
2.2.3 Tình hình chăn nuôi
Trong huyện người dân chăn nuôi theo phương thức nhỏ lẻ, không có những
trang trại lớn, chủ yếu là heo, gà thả vườn, vịt chạy đồng. Thỏ cũng được nuôi
nhiều thông qua dự án Heifer và phong trào tự phát trong nhân dân với các giống
thỏ Pháp, Cali, Newzeland, thỏ cỏ, thỏ lai... Tổng đàn thỏ trong huyện khoảng
5000 con.
12
2.2.4 Một số cơ sở chăn nuôi thỏ điển hình tại huyện Cao Lãnh.
Trại thỏ của ông Nguyễn Văn Bằng.
Trại này cách quốc lộ 30 khoảng 2 km. Thuộc xã Bình Hàng Trung. Trại được
thành lập cách đây 3 năm với nhiều giống thỏ khác nhau như: Pháp, Cali,
Newzeland, các giống thỏ lai và thỏ cỏ Việt Nam. Tổng đàn khoảng 400 con. Thỏ
được nuôi trên 7 dãy chuồng lồng khá kiên cố, bên trong mỗi ô chuồng có treo
lon thức ăn và nước uống, cỏ được để trên nắp chuồng. Hệ thống thoát phân và
nước tiểu được thiết kế dưới lồng chuồng, rất thuận tiện cho việc dọn vệ sinh.
Chuồng được công nhân dọn vệ sinh hằng ngày. Thức ăn là dây khoai lang và
thức ăn hỗn hợp dành cho vịt đẻ. Trại không có qui trình phòng bệnh, chỉ điều trị
khi thấy thỏ bị ghẻ, ho. Thỉnh thoảng có thỏ chết.
Hình 2.7 Chuồng thỏ của ông Nguyễn Văn Bằng (xã Bình Hàng Trung)
13
Trại thỏ của ông Nguyễn Công Thường. Trại nằm cách quốc lộ 50m, thuộc xã
Mỹ Thọ huyện Cao Lãnh. Qui mô trại khoảng 250 con, nuôi trên hệ thống
chuồng lồng cách mặt nền chuồng 1m. Nền chuồng là chuồng heo cũ, phân rớt
xuống nền chuồng và được vệ sinh mỗi ngày vào buổi sáng. Trại không có qui
trình phòng bệnh, chỉ điều trị khi phát hiện bệnh, thỉnh thoảng có thỏ chết. Trại
này được quản lý khá tốt đặc biệt là khâu phối giống và nước uống. Trên mỗi ô
chuồng nái có bảng ghi lại ngày phối giống để tiện theo dõi. Nước được để vào
chai treo ngoài chuồng có vòi bằng kim loại cho thỏ uống.
Hình 2.8 Chuồng thỏ của ông Đỗ Công Thường (xã Mỹ Thọ)
Đa số hệ thống chuồng ổ những hộ khác không được kiên cố, chủ yếu bằng tre lá,
nên khâu vệ sinh chăm sóc cũng không được đảm bảo, không có qui trình phòng
bệnh.
14
Hình 2.9 Chuồng thỏ của ông Trương Minh Thu ( xã An Bình)
Hình 2.10 Chuồng thỏ của ông Đinh Tấn Lạc ( xã Mỹ Xương)
15
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Thời gian và địa điểm
3.1.1 Thời gian
Từ ngày 15/02/2009 đến ngày 15/04/2009
3.1.2 Địa điểm
Mẫu phân được lấy tại các hộ chăn nuôi trong địa bàn huyện Cao Lãnh và được
xét nghiệm tại Phòng chẩn đóan & xét nghiệm – Chi cục Thú y Đồng Tháp,
đường Điện Biên Phủ, phường Mỹ Phú, TP Cao Lãnh.
3.2 Đối tượng khảo sát
Phân thỏ được lấy mẫu ngẩu nhiên tại các cơ sở chăn nuôi trong huyện Cao
Lãnh, phân thỏ được chia và kiểm tra theo các lứa tuổi:
<1 tháng tuổi
1-3 tháng tuổi
3-4 tháng tuổi
4-6 tháng tuổi
6-24 tháng tuổi
>24 tháng tuổi
Tổng số mẫu lấy được là 360 mẫu.
3.3 Phương tiện khảo sát
3.3.1 Dụng cụ
Kính hiển vi có độ phóng đại 100X, 400X.
Thước trắc vi thị kính
Lame, Lamelle
Đĩa petri
Pipetle
Ống nhỏ giọt
16
Lọ Penicilline
Cốc 50ml
Cốc 200ml
Cốc 500nl
Cân điện tử
Ống đong 50ml
Máy ly tâm
Rây , kẹp
3.3.2 Hóa chất
Dung dịch NaCl bảo hòa.
Dung dịch MgSO4 bảo hòa
Dung dịch Kali bichromate 2,5%.
Nước cất
3.4 Nội dung khảo sát
- Khảo sát tỷ lệ nhiễm, cường độ nhiễm bệnh cầu trùng theo lứa tuổi ở một
số cơ sở chăn nuôi trong địa bàn huyện.
- Đo kích thước noãn nang, theo dõi thời gian sinh bào tử của các noãn
nang cầu trùng thỏ. Từ đó xác định các loài gây bệnh cầu trùng thỏ trong địa bàn
huyện.
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ nhiễm noãn nang cầu trùng thỏ. Tính theo công thức:
Tỷ lệ nhiễm (%) = (Số mẫu nhiễm / Số mẫu kiểm tra)*100
- Tính cường độ nhiễm noãn nang cầu trùng thỏ: phân được kiểm tra theo
từng lứa tuổi và đếm số lượng noãn nang để xác định cường độ nhiễm, dựa theo
kết quả điều tra của Nguyễn Thị Mỹ An (2006) tôi chia cường độ nhiễm noãn
nang cầu trùng chia làm 3 cường độ nhiễm:
100-50.000 noãn nang nhiễm cường độ 1 (+)
>50.000-100.000 noãn nang nhiễm cường độ 2 (++)
17