Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

HIỆU QUẢ của PHÂN VI SINH BIOGRO lên sự SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT và CHẤT LƯỢNG xà LÁCH TRONG mùa mưa tại THÀNH PHỐ cần THƠ (THÁNG 7 8 2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.92 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN THỊ KIM PHIẾN

HIỆU QUẢ CỦA PHÂN VI SINH BIOGRO LÊN
SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG XÀ LÁCH TRONG MÙA MƯA
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(THÁNG 7-8/2011)

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG NGHIỆP SẠCH

Cần Thơ – 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG NGHIỆP SẠCH

Tên đề tài:

HIỆU QUẢ CỦA PHÂN VI SINH BIOGRO LÊN
SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG XÀ LÁCH TRONG MÙA MƯA
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(THÁNG 7-8/2011)


Cán bộ hướng dẫn:
PGS.TS. Trần Thị Ba
ThS. Võ Thị Bích Thủy

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thị Kim Phiến
MSSV: 3093025
Lớp: Nông Nghiệp Sạch-K35

Cần Thơ – 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
-----------------------------------------------------------------------------------------------------

Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông Nghiệp Sạch với đề tài:

HIỆU QUẢ CỦA PHÂN VI SINH BIOGRO LÊN
SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG XÀ LÁCH TRONG MÙA MƯA
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(THÁNG 7-8/2011)

Do sinh viên Nguyễn Thị Kim Phiến thực hiện.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày…. tháng…. năm 2012

Cán bộ hướng dẫn

PGs.Ts. Trần Thị Ba

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ luận
văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Phiến

iii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
-----------------------------------------------------------------------------------------------------

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Nông Nghiệp Sạch với đề tài:

HIỆU QUẢ CỦA PHÂN VI SINH BIOGRO LÊN
SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG XÀ LÁCH TRONG MÙA MƯA

TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(THÁNG 7-8/2011)

Do sinh viên Nguyễn Thị Kim Phiến thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: .....................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được hội đồng đánh giá ở mức: .............................................

DUYỆT KHOA

Cần Thơ, ngày….. tháng….. năm 2012

Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

Chủ tịch Hội đồng

iv


QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Họ và tên: Nguyễn Thị Kim Phiến

Giới tính: Nữ

Năm sinh: 1991

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Phụng Hiệp – Hậu Giang

Họ và tên Cha: Nguyễn Văn Hải

Sinh năm: 1969

Nghề nghiệp: làm ruộng

Họ và tên Mẹ: Lê Thị Mai Phượng

Sinh năm: 1964

Nghề nghiệp: làm ruộng

Quê quán: Ấp Tân Quới, xã Tân Bình, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang
Quá trình học tập
 1997 – 2002: Học trường tiểu học Tân Bình 2, Phụng Hiệp - Hậu Giang
 2002 – 2006: Học trường THCS Bình Thành, Phụng Hiệp - Hậu Giang
 2006 – 2009: Học trường THPT Tầm Vu I, Phụng Hiệp - Hậu Giang
 2009 – 2013: Học ngành Nông Nghiệp Sạch khóa 35, khoa Nông nghiệp &
SHƯD, trường Đại học Cần Thơ, Ninh Kiều - TP. Cần Thơ.

Ngày….tháng….năm 2012

Nguyễn Thị Kim Phiến

v


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha mẹ đã hết lòng nuôi nấng, dạy dỗ con khôn lớn nên người.

Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
- PGs.Ts. Trần Thị Ba đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, góp ý
và cho những lời khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn thành tốt
luận văn này.
- Thầy Bùi Văn Tùng đã tận tình giúp đỡ em phân tích các chỉ tiêu ở phòng
thí nghiệm.
- Ths. Võ Thị Bích Thủy đã đóng góp những ý kiến xác thực góp phần hoàn
chỉnh luận văn.
- Thầy Châu Minh Khôi cố vấn học tập đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
trong suốt thời gian em học tập tại trường
- Quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ, khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học.
- Gia đình Chú Sáu phường Hưng Thạnh, Cái Răng - Cần Thơ đã nhiệt tình
giúp đỡ con hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
- Chị Nguyễn Thị Mỹ An lớp Cao học Trồng Trọt khoá 18 đã giúp tôi hoàn
thành số liệu và chỉnh sửa luận văn.
- Chị Quyên, chị Lòng, anh Hoàng, anh Sang, anh Duy, các bạn Quỳnh,
Tính, Ngoan… và tập thể các anh chị và các bạn cùng làm luận văn trong nhà lưới
đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực hành thí nghiệm, giúp tôi hoàn thành
tốt luận văn.
Thân gửi về!
Các bạn lớp Nông nghiệp Sạch khóa 35 những lời chúc sức khỏe và thành
đạt trong tương lai.

Nguyễn Thị Kim Phiến

vi



NGUYỄN THỊ KIM PHIẾN. 2012. “Hiệu quả của phân vi sinh Biogro lên sự
sinh trưởng, năng suất và chất lượng xà lách trong mùa mưa tại thành phố
Cần Thơ (tháng 7-8/2011)”. Luận văn tốt nghiệp Đại học ngành Nông Nghiệp
Sạch, Khoa Nông Nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị Bích Thủy.

TÓM LƯỢC
Đề tài “Hiệu qủa của phân vi sinh Biogro lên sự sinh trưởng, năng suất và
chất lượng xà lách trong mùa mưa tại thành phố Cần Thơ (tháng 7-8/2011)” được
thực hiện nhằm xác định hiệu quả phân vi sinh Biogro có sử dụng bùn ao làm chất
mang lên sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng rau xà lách. Thí ngiệm được bố trí
theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lặp lại, gồm 4 nghiệm thức là (1) Đối
chứng 1 tấn phân hữu cơ vi sinh COVAC và 10 lít phân cá; (2) Bón bùn ao khô: 6,9
tấn khô/ha; (3) Bùn ao đã xử lý vi sinh: 8,3 tấn khô/ha; (4) Phân vi sinh Biogro: 0,7
tấn/ha. Trên nền phân hóa học 71-46-32 NPK (kg/ha).
Kết quả nghiên cứu cho thấy phân vi sinh Biogro đã có tác dụng tích cực
trong việc cải thiện năng suất rau xà lách. Về sinh trưởng của xà lách ở các nghiệm
thức tương đương nhau. Sử dụng phân vi sinh Biogro cho trọng lượng cây xà lách
đạt 20,01 g/cây, tổng năng suất thực tế (27,10 tấn/ha), năng suất lý thuyết (34,12
tấn/ha) và năng suất thương phẩm (21,34 tấn/ha) cao nhất, kế đến năng suất thương
phẩm của nghiệm thức đối chứng chỉ sử dụng 1 tấn phân hữu cơ vi sinh COVAC,
10 lít phân cá (18,88 tấn/ha) và Bùn ao khô (17,48 tấn/ha), thấp nhất là nghiệm thức
Bùn đã xử lý vi sinh (15,85 tấn/ha). Hiệu quả kinh tế ở nghiệm thức sử dụng phân
vi sinh Biogro là cao nhất, cho lợi nhuận 69.925,51.000 đồng/ha và bùn đã xử lý vi
sinh thấp nhất (15.875,51.000 đồng/ha). Hàm lượng Nitrate trong thân và lá của xà
lách đều dưới ngưỡng cho phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (1.500
mg/kg). Trồng xà lách tại thành phố Cần Thơ có thể sử dụng 0,7 tấn/ha phân vi sinh
Biogro để bón lót.

vii



MỤC LỤC
Nội Dung

Trang
Tóm lược
vii
Mục lục
viii
Danh sách bảng
xi
Danh sách hình
xii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................

2

1.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÂY XÀ LÁCH .....................................

2

1.1.1 Nguồn gốc, đặc tính thực vật và giá trị dinh dưỡng ........................

2

1.1.1.1 Nguồn gốc .........................................................................

2


1.1.1.2 Đặc tính thực vật................................................................

2

1.1.1.3 Giá trị dinh dưỡng .............................................................

2

1.1.2 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh.........................................................

3

1.1.2.1 Nhiệt độ .............................................................................

3

1.1.2.2 Ẩm độ ............................................................................... 3
1.1.2.3 Ánh sáng ...........................................................................

4

1.1.2.4 Đất và dinh dưỡng.............................................................

4

1.1.3 Tình hình sản xuất xà lách trong và ngoài nước.............................

5


1.2 PHÂN HỮU CƠ VI SINH VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ............................

6

1.2.1 Phân hữu cơ vi sinh .......................................................................

6

1.2.2 Tình hình sử dụng phân hữu cơ vi sinh ..........................................

7

1.3 ĐẶC ĐIỂM BÙN ĐÁY AO NUÔI CÁ TRA ............................................

7

1.3.1 Đặc tính lớp bùn đáy ao nuôi cá tra ................................................

7

1.3.2 Một số kết quả nghiên cứu về bùn đáy ao.......................................

8

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP........................................ 10
2.1 PHƯƠNG TIỆN ......................................................................................... 10
2.1.1 Địa điểm và thời gian ..................................................................... 10
2.1.2 Tình hình khí tượng thủy văn ......................................................... 10
2.1.3 Vật liệu ......................................................................................... 10
2.2 PHƯƠNG PHÁP ........................................................................................ 11


viii


2.2.1 Bố trí thí nghiệm ............................................................................ 11
2.2.2 Kỹ thuật canh tác ........................................................................... 12
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi............................................................................. 14
2.2.4 Phân tích số liệu............................................................................. 16
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 17
3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT......................................................................... 17
3.2 TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG .................................................................... 17
3.2.1 Chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao............................... 17
3.2.2 Số lá trên cây ................................................................................. 18
3.2.3 Kích thước lá ................................................................................. 18
3.2.4 Đường kính thân ............................................................................ 19
3.3 THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT ..................................... 20
3.3.1 Trọng lượng cây............................................................................. 20
3.3.2 Năng suất thực tế ........................................................................... 21
3.3.3 Năng suất lý thuyết ........................................................................ 21
3.4 MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ PHẨM CHẤT..................................................... 22
3.5 HIỆU QUẢ KINH TẾ ............................................................................... 23
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................... 26
4.1 KẾT LUẬN ................................................................................................ 26
4.2 ĐỀ NGHỊ .................................................................................................. 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 27
PHỤ CHƯƠNG................................................................................................ 32

ix



DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

Trang

2.1

Tình hình khí tượng thủy văn trong thời gian làm thí nghiệm tại
thành phố Cần Thơ, 2011.

10

2.2

Loại và liều lượng phân bón lót trước khi gieo xà lách.

13

2.3

Loại, liều lượng phân bón và thời gian tưới thúc sau khi gieo xà
lách.

14

3.1

Chiều cao cây (cm) của cải xà lách trồng tại phường Hưng

Thạnh, quận Cái Răng, Cần Thơ, tháng 7-8/2011.

18

3.2

Số lá trên cây (lá/cây) của cải xà lách trồng tại phường Hưng
Thạnh, quận Cái Răng, Cần Thơ, tháng 7-8/2011.

18

3.3

Chiều dài lá và chiều rộng lá (cm) của cải xà lách tại 17 NSKG
và 37 NSKG trồng tại phường Hưng Thạnh, quận Cái Răng,
Cần Thơ, tháng 7-8/2011.

19

3.4

Đường kính gốc thân cây (cm) của cải xà lách trồng tại phường
Hưng Thạnh, quận Cái Răng, Cần Thơ, tháng 7-8/2011.

20

3.5

Độ Brix thịt lá (%), hàm lượng Nitrate (mg/kg) và hàm lượng
vật chất khô của cải xà lách trồng tại phường Hưng Thạnh, quận

Cái Răng, Cần Thơ, tháng 7-8/2011.

23

x


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tựa hình

Trang

2.1

Hình dạng các loại phân bùn ao: (a) Đối chứng, (b) Bùn ao khô,
(c) Bùn đã xử lý vi sinh, và (d) phân vi sinh Biogro.

11

2.2

Sơ đồ bố trí thí nghiệm “Hiệu quả của phân vi sinh Biogro lên
sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng xà lách trong mùa mưa
tại thành phố Cần Thơ, tháng 7-8/2011”.

12

2.3


Che lưới trên liếp trồng xà lách.

13

3.1

Trọng lượng cây cải xà lách trồng tại phường Hưng Thạnh,
quận Cái Răng, TP Cần Thơ, tháng 7-8/2011.

20

3.2

Năng suất thực tế tổng, năng suất thực tế thương phẩm và tỷ lệ
phần trăm thương phẩm của cải xà lách trồng tại phường Hưng
Thạnh, quận Cái Răng, TP Cần Thơ, tháng 7-8/2011.

21

3.3

Năng suất lý thuyết của cải xà lách trồng tại phường Hưng
Thạnh, quận Cái Răng, TP Cần Thơ, tháng 7-8/2011.

22

xi



MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, ngành sản xuất rau của Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) phát triển khá mạnh, hàng năm cung cấp cho thị trường một lượng
lớn rau các loại, trong đó rau ăn lá chiếm lượng đáng kể. Trong các loại rau ăn lá
được trồng ở ĐBSCL, xà lách là loại rau có giá trị dinh dưỡng, giá trị sử dụng và
giá trị kinh tế khá cao. Hiện nay trình độ thâm canh của nông dân tương đối cao,
dần quan tâm nhiều đến việc sử dụng các loại phân hữu cơ vi sinh (HCVS) để giúp
tăng độ màu mỡ của đất và chất lượng nông sản. Tuy nhiên chất lượng của các sản
phẩm phân HCVS hiện nay chưa cao và thường không ổn định nên năng suất, chất
lượng xà lách còn thấp và chi phí sản xuất còn cao. Các mô hình sản xuất rau xà
lách trong mùa mưa thường mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng các yếu tố bất lợi
của thời tiết và dịch bệnh trong mùa này gây ảnh hưởng xấu đến năng suất và chất
lượng rau.
Song song với sự phát triển ngành sản xuất rau, nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL
đã và đang trở thành ngành công nghiệp chủ lực của vùng. Theo tổng cục thủy sản
(2011), Sản lượng cá tra đã tăng rất nhanh từ 265.000 tấn vào năm 2004 lên hơn 1,5
triệu tấn năm vào 2007. Để có được sản lượng cá như trên các ao nuôi cá đã thải ra
môi trường khoảng 1 triệu tấn vật chất khô trong đó chứa 900 nghìn tấn chất hữu cơ,
29 nghìn tấn phân đạm và 9,5 nghìn tấn phân lân (Trương Quốc Phú, 2007). Chính
lượng chất thải này khi tràn ra các sông ngòi hoặc lắng tụ xuống đáy ao đã gây ô
nhiễm môi trường nước mặt, là nơi lưu tồn và phát tán các mầm bệnh, do đó những
ao nuôi cá phải được nạo vét bùn hàng năm để phòng bệnh cho cá. Tuy nhiên bùn
đáy ở các ao nuôi cá tra có chứa hàm lượng hữu cơ và các dưỡng chất khá cao (Cao
Văn Phụng ctv., 2007) vì vậy nếu có thể tái chế thành sản phẩm phân hữu cơ không
những mang lại hiệu quả kinh tế mà còn an toàn về môi trường. Từ những yêu cầu
thực tế đó đề tài “Hiệu quả của phân vi sinh Biogro lên sự sinh trưởng, năng suất và
chất lượng xà lách trong mùa mưa tại thành phố Cần Thơ (tháng 7-8/2011)” được
thực hiện nhằm xác định hiệu quả phân vi sinh Biogro có sử dụng bùn ao làm chất
mang lên sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng rau xà lách.



2

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÂY RAU XÀ LÁCH
1.1.1 Nguồn gốc, đặc tính thực vật và giá trị dinh dưỡng
1.1.1.1 Nguồn gốc
Xà lách thuộc họ Cúc (Compositae), có tên khoa học là Lactuca Sativa var
capitata L.. Tên tiếng Anh là Lettuce. Xà lách là loại rau ăn sống quan trọng và phổ
biến ở vùng ôn đới, tuy nhiên xà lách cũng đóng vai trò lớn ở các vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới (Mai Thị Phương Anh, 1999). Theo Trần Khắc Thi và Trần Ngọc
Hùng (2005), thì vùng tiểu Á Trung Đông được xem là quê hương của xà lách. Hiện
nay, loại rau xà lách này đã được sử dụng và gieo trồng rộng rãi ở khắp các nước
trên thế giới.
1.1.1.2 Đặc tính thực vật
Xà Lách thuộc cây thân thảo, là loại rau ăn lá hàng năm (Huỳnh Thị Dung và
ctv., 2007). Theo Trần Thị Ba (2005), xà lách có rễ cọc, sinh trưởng trên bề mặt của
đất, rễ phát triển rất mạnh. Tùy theo từng loại giống mà lá xà lách có hình dạng và
số lượng lá khác nhau (Mai Thị Phương Anh, 1999). Cây xòe rộng, lá mọc quanh
thân, các lá phía gốc mọc chụm với nhau, có cuống còn các lá phía trên không
cuống, phiến lá hình hơi tròn, nhăn nheo, quăn ở mép, mép lá nguyên hay xẻ răng
cưa (Huỳnh Thị Dung và Nguyễn Duy Điềm, 2007). Trong thân và cuống lá có mủ
trắng. Chùm hoa ở đầu thân, dạng chùy kéo dài, mang nhiều hoa nhỏ màu vàng,
hình môi. Quả bế, có lông trắng, trong chứa nhiều hạt nhỏ (Nguyễn Mạnh Chinh và
Phạm Anh Cường, 2007).
1.1.1.3 Giá trị dinh dưỡng
Xà lách được xem là một trong những loại rau ăn lá giàu dinh dưỡng. Theo
Mai Thị Phương Anh và ctv., (1996), xà lách rất giàu vitamin và các chất khoáng
như Canxi, Sắt, Carbohydrat và vitamin C. Xà lách là nguồn bổ sung vitamin và



3

chất khoáng quan trọng cho cơ thể giúp trung hòa pH và dịch tế bào (Trần Thị Ba
và ctv., 2001).
Xà lách chủ yếu dùng để ăn tươi, món xà lách trộn với dầu giấm, dầu ô liu
hay dầu hazelnut rất phổ biến ở Châu Âu. Xà lách cũng được dùng để trang trí trên
các món ăn chính cho thêm phần hấp dẫn (Nguyễn Y Đức, 2011). Ngoài tác dụng
cung cấp dinh dưỡng, xà lách còn có thể chữa một số bệnh nhờ loại dịch trắng như
sữa ở thân cây (Đường Hồng Dật, 2003).
1.1.2 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
1.1.2.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng
trưởng của thực vật. Nhiệt độ ảnh hưởng lên sự bốc thoát hơi nước, sự hấp thu
dưỡng chất từ đất, sự đồng hóa hô hấp, tích lũy chất dự trữ và nhiều tiến trình sinh
lý của thực vật (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2005). Mỗi loại rau sẽ có một
khoảng nhiệt độ nhất định thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển (Phạm Hồng
Cúc và ctv., 2001).
Theo Trịnh Thu Hương (2003), nhiệt độ thích hợp nhất cho toàn bộ quá trình
sinh trưởng và phát triển của cây rau xà lách là 15-200C. Khi nhiệt độ trên 20 0C
hoặc dưới 80C cây sinh trưởng chậm lại. Tuy nhiên, nhiệt độ cần thiết cho từng thời
kỳ sinh trưởng cũng khác nhau, ở thời kỳ nảy mầm nhiệt độ tối ưu là 240C, nhiệt độ
trên 27 0C hạt xà lách sẽ không nảy mầm và chuyển sang miên trạng. Trong giai
đoạn cây con, thân lá còn yếu vì thế thời điểm này cây cần nhiệt độ thấp hơn thời kỳ
nảy mầm (Tạ Thu Cúc, 2005; Ginna và ctv., 1988). Trong thời gian cây sinh trưởng
mạnh thì nhiệt độ thích hợp khoảng 17-200C (Trần Thị Ba và ctv., 2001).
1.1.2.2 Ẩm độ
Mai Thị Phương Anh và ctv., (1996), cho rằng ẩm độ có vai trò quan trọng
trong quá trình phân chia tế bào, duy trì và phát triển tế bào. Ẩm độ trong không khí

cũng như ẩm độ trong đất ảnh hưởng đến các giai đoạn sinh trưởng của xà lách như
tỷ lệ nảy mầm, sinh trưởng sinh dưỡng, sâu bệnh hại và khả năng bảo quản.


4

Xà lách thuộc nhóm rau hút nước yếu nhưng lại tiêu hao nước nhiều (Trần
Thị Ba và ctv., 2001). Theo Nguyễn Văn Thắng và Trần Khắc Thi (1996), thì ẩm độ
đất thích hợp cho sự phát triển của xà lách là 70-80%. Vào mùa mưa, ẩm độ đất
tăng cao vì vậy cần chú ý thoát nước tốt để có độ ẩm thích hợp cho xà lách phát
triển. Đặc biệt mùa mưa xà lách rất khó trồng, cây tăng trưởng kém, dễ bị rách lá
(Trần Thị Ba và ctv., 2009). Do đó, khi trồng xà lách nên có lưới che phía trên để
giảm lực tác động đến rau, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và chất lượng xà lách
(Nguyễn Mạnh Chinh, 2007).
1.1.2.3 Ánh sáng
Ánh sáng giữ vai trò rất quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của cây
trồng, là thành phần không thể thiếu trong quá trình quang hợp của cây (Mai Thị
Phương Anh, 1999). Nếu thiếu ánh sáng sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng và năng
suất cây trồng (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2005).
Theo Đường Hồng Dật (2003) và Mai Thị Phương Anh (1999), ánh sáng
thích hợp cho xà lách phát triển là khoảng 17.000 lux, thời gian chiếu sáng là 10-12
giờ trên ngày thì cây sinh trưởng, phát triển bình thường và cho năng suất cao. Xà
lách thuộc loại rau yêu cầu cường độ ánh sáng yếu, cần phải trồng trong điều kiện
che bóng (Trần Thị Ba và ctv., 2001).
1.1.2.4 Đất và dinh dưỡng
Theo Trịnh Thu Hương (2003), thì xà lách không kén đất nhưng yêu cầu
thoát nước tốt. Đất cần được làm tơi xốp, nhỏ, kỹ. Luống lên cao 7-10 cm. Bộ rễ xà
lách rất yếu, vì vậy cần trồng trên đất giàu dinh dưỡng, khả năng giữ nước tốt. Đất
cát pha thịt nhẹ, tơi xốp là tốt nhất cho sự phát triển của xà lách (Trần Khắc Thi và
Trần Ngọc Hùng, 2003), pH từ 5,5-7 là thích hợp cho cây hấp thu các dưỡng chất

N, P, K (Tạ Thu Cúc, 2005). Tuy nhiên, theo Mai Thị Phương Anh và ctv., (1996),
thì pH thích hợp là 5,8-6,6. Cũng như các loại cây trồng khác, rau xà lách cũng đòi
hỏi phải cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, trong đó chủ yếu là đạm, lân và kali. Đặc
biệt đạm là yếu tố dinh dưỡng quan trọng đối với rau xà lách. Đạm làm cây xà lách


5

nhanh chóng bén rễ, xúc tiến nhanh quá trình hình thành thân, lá (Nguyễn Như Hà,
2006). Xà lách là cây trồng ngắn ngày, khoảng 30-40 ngày là thu hoạch. Do đó, cần
bón các loại phân dễ tiêu, chủ yếu là đạm, lân (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh
Cường, 2007). Theo Đường Hồng Dật (2002), phân lót có thể bón cho xà lách là 710 tấn phân chuồng + 40 kg Kali/ ha, sau đó khoảng 15-20 ngày tuổi bón thúc phân
đạm với lượng 33-35 kg Urea/ha. Tuy nhiên theo Trần Khắc Thi và Trần Ngọc
Hùng (2005), lượng phân có thể sử dụng khi trồng xà lách là 110 N-50 P2O5-50
K2O kg/ha.
1.1.3 Tình hình sản xuất xà lách trong và ngoài nước
Trên thế giới, rau ăn lá là một loại thực phẩm không thể thiếu trong các bữa
ăn gia đình. Hơn nữa, rau là loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, là cây trồng có
tỷ xuất hàng hóa lớn hơn nhiều cây trồng khác (Nguyễn Như Hà, 2006). Chính vì lẽ
đó mà diện tích sản xuất rau trên thế giới không ngừng tăng lên qua các năm
(Faostat, 2012). Đặc biệt là rau xà lách. Ở châu Á diện tích trồng xà lách chiếm cao
hơn so với Châu lục khác, năm 1961 diện tích sản xuất là 221.000 ha đến năm 2010
diện tích lên đến 752.170 ha (chiếm khoảng 70,79% diện tích trồng trên thế giới),
kế đến là châu Mỹ với diện tích sản xuất năm 2010 là 152.412 ha (chiếm 14,34%),
ở châu Âu là 134.312 ha (thấp hơn châu Mỹ là 1,70%) và châu Úc có diện tích
trồng thấp nhất chỉ chiếm 0,74% diện tích trên toàn thế giới.
Theo số liệu thống kê của Faostat (2012), Trung Quốc là nước có diện tích
sản xuất xà lách nhiều nhất trên thế giới với hơn 510.000 ha năm 2010, chiếm 48%
diện tích sản xuất trên thế giới, năng suất trung bình khoảng 24 tấn/ha/năm. Kế đến
là Ấn Độ với diện tích 159.100 ha, trung bình năng suất 6,2 tấn/ha/năm. Diện tích

sản xuất đứng thứ ba trên thế giới là Mỹ, thấp hơn Ấn Độ là 32%. Tuy nhiên, năng
suất xà lách của Mỹ lại đạt cao nhất trên thế giới năm 2010 là 36,5 tấn/ha/năm. Xà
lách được coi là loại rau quan trọng ở Mỹ sau cà chua và khoai tây.
Ở Việt Nam, do diện tích sản xuất rau xà lách còn nhỏ nên chưa có trên số
liệu thống kê của Faostat (Faostat, 2012). Tuy nhiên, diện tích trồng xà lách ngày
càng mở rộng, nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Đặc biệt Đà Lạt là nơi nổi


6

tiếng sản xuất rau an toàn, với diện tích 4.200 ha, đạt chất lượng cao cung cấp cho
thị trường như các nhà hàng, siêu thị lớn,... Trong đó xà lách được trồng phổ biến
với nhiều chủng loại khác nhau. Hiện nay, tỉnh Vĩnh Long đang thực hiện mô hình
trồng rau ăn lá đạt kinh tế cao, trong đó có rau xà lách (Sở Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Tỉnh Vĩnh Long, 2011).
1.2 PHÂN HỮU CƠ VI SINH VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
1.2.1 Phân hữu cơ vi sinh
Phân hữu cơ vi sinh là sản phẩm được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu hữu
cơ khác nhau nhằm cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, cải tạo đất, chứa một hay
nhiều chủng vi sinh vật sống được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn quy định,
góp phần tăng năng suất và chất lượng nông sản (Võ Thị Gương và ctv., 2009). Tuy
nhiên theo Đỗ Thị Thanh Ren và Ngô Ngọc Hưng (2004), phân hữu cơ vi sinh là
sản phẩm cao cấp hơn so với phân hữu cơ do được bổ sung thêm một số loại vi sinh
vật hữu ích như vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật phân giải lân khó tan, vi sinh
vật kích thích tăng trưởng cây trồng, vi sinh vật đối kháng,… Theo Nguyễn Đăng
Nghĩa và ctv., (2005), các vi sinh vật được sản xuất qua kỹ thuật lên men trên môi
trường sau đó trộn với xác bã thực vật hoặc than bùn nên phân thường có màu nâu
thẫm hoặc đen. Hàm lượng các vi sinh vật có ích trong phân thường phải đạt 1,0 x
106CFU/gam (Lê Văn Tri, 2001).
Theo Jo (1990), thì phân hữu cơ vi sinh có vai trò làm tăng khả năng giữ ẩm

và thấm nước của đất. Duy trì thế cân bằng vi sinh vật có lợi trong đất, bổ sung chất
hữu cơ trong đất tạo điều kiện thuận lợi cho bộ rễ phát triển mạnh hạn chế mầm
bệnh. Làm tăng khả năng trao đổi cation (CEC). Nguyễn Đăng Nghĩa và ctv.,
(2005) cho rằng phân hữu cơ là nguồn thực phẩm của các vi sinh vật đất như vi sinh
vật cố định đạm, vi sinh vật phân giải lân,... Ngoài ra, phân hữu cơ vi sinh còn làm
tăng tốc độ khoáng hóa các chất hữu cơ trong đất tăng hơn so với chỉ sử dụng đơn
thuần phân NPK vì trong phân hữu cơ vi sinh có chứa đầy đủ các dạng dinh dưỡng
đa lượng, trung lượng, vi lượng và các enzyme kích thích sinh trưởng cây trồng nên
sẽ là nguồn cung cấp dinh dưỡng trực tiếp cho cây trồng (Võ Thị Gương và Trần Bá


7

Linh, 2002). Hơn nữa, bón phân hữu cơ vi sinh bổ sung nguồn vi sinh vật đất có tác
dụng đối kháng, khống chế vi sinh vật gây bệnh và kìm hãm được vi sinh vật gây
bệnh dưới ngưỡng thiệt hại kinh tế (Lê Văn Hưng, 2004).
1.2.2 Tình hình sử dụng phân hữu cơ vi sinh
Hiện nay phân hóa học đang chiếm ưu thế trên thị trường bởi đặc tính tác
dụng nhanh, tuy nhiên lại làm tăng chi phí sản xuất, suy thoái đất, năng suất và chất
lượng đất không ổn định. Vì vậy, cùng với nhu cầu rau tươi càng tăng, người tiêu
dùng càng ngày quan tâm đến chất lượng và độ an toàn sản phẩm. Điều này đã thúc
đẩy người nông dân sử dụng phân hữu cơ nhiều hơn. Đặc biệt là phân hữu cơ vi
sinh vật để cải tạo đất, bổ sung nguồn vi sinh vật có lợi cho đất (Lê Văn Hưng và
ctv., 2004). Từ những năm 1990 trở lại đây phân hữu cơ vi sinh đang được tiến hành
nghiên cứu sản xuất ở các đơn vị, đứng đầu là viện Công nghệ sinh học. Phân hữu
cơ vi sinh đã giúp tăng năng suất cũng như chất lượng trên nhiều loại cây rau như
cải trắng, đậu phộng, dưa leo, cải ngọt,... Ngày nay, phân hữu cơ vi sinh càng được
nông dân sử dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp.
1.3 ĐẶC ĐIỂM BÙN ĐÁY AO NUÔI CÁ TRA
1.3.1 Đặc tính lớp bùn đáy ao nuôi cá tra

Theo Boyd (1990), bùn đóng vai trò quan trọng trong ao nuôi thủy sản. Bùn
đáy ao giữ và phóng thích cả chất dinh dưỡng và vật chất hữu cơ và cũng là môi
trường cho sinh vật đáy, thực vật, vi khuẩn phát triển. Các vật chất lắng tụ trong ao
nuôi được phát sinh từ nhiều nguồn gốc khác nhau, chủ yếu là đất từ bờ ao bị rửa
trôi, thức ăn thừa, chất thải của vật nuôi, xác chết phiêu sinh vật, các loại vôi,
khoáng chất,... (Nguyễn Anh Tuấn và ctv., 2002). Nhìn chung, lượng thức ăn bổ
sung vào các ao nuôi là rất lớn, nên thức ăn thừa và chất thải của cá lắng đọng
xuống đáy ao với số lượng đáng kể và càng về cuối vụ sự tích lũy này càng cao
(Burford và William, 2001; Lê Bảo Ngọc, 2004). Theo Đặng Đình Kim và Vũ Văn
Dũng (2004), các chất thải lắng tụ này tích lũy dần sinh ra những chất gây độc cho
vật nuôi trong ao. Bên cạnh đó, bùn đáy ao là chất thải có tác động xấu đến môi


8

trường. Tuy nhiên, trong thành phần của nó có nhiều chất hữu cơ, nhiều chất dinh
dưỡng có thể xử lý sử dụng như một loại phân thúc đẩy sự phát triển của cây trồng.
Theo nghiên cứu của Kongkeo (1998), thì thành phần phần lớp bùn đáy ao
chủ yếu là các chất hữu cơ như carbohydrate, protein, lipid, chất khoáng và vitamin.
Trong bùn đáy ao phần trăm chất hữu cơ, đạm tổng số, lân tổng số, kali, canxi khá
cao. Để sản xuất 1 tấn cá tra thải ra môi trường 25,2 kg đạm, 12,6 kg phospho và
0,93 tấn vật chất khô (Cao Văn Thích, 2008). Theo Lê Bảo Ngọc (2004), bùn đáy
ao nuôi cá tra có tổng đạm biến động bình quân là 2,68-5,33 mg/g và tỷ lệ thuận với
vật chất hữu cơ trong bùn đáy ao. Ở các ao nuôi cá tra, hàm lượng tổng lân trong
bùn đáy ao là khá cao khoảng 13,2-16,6 mg/g, tuy nhiên hàm lượng lân hòa tan
trong nước chỉ chiếm 10-20% tổng lân, phần lớn lân trong ao nuôi bị hấp thu bởi
bùn đáy ao (Boyd, 1985). Trong thành phần này cũng chứa hàm lượng các độc chất
kim loại nặng như Cd, Pb, Cr, Ni,... nhưng hàm lượng kim loại nặng trong bùn đáy
ao ở mức rất thấp so quy định về hàm lượng kim loại nặng đối với phân hữu cơ sinh
học. Vì vậy, hàm lượng kim loại nặng trong bùn đáy ao không ảnh hưởng đến việc

sử dụng bùn ao làm phân bón (Trần Huỳnh Phương, 2009).
1.3.2 Một số kết quả nghiên cứu về bùn đáy ao
Theo Quách Quốc Tuấn (2008), nghiên cứu tận dụng chất thải ao nuôi cá tra
và xác bã thực vật để sản xuất phân hữu cơ vi sinh cho canh tác rau an toàn tỉnh
Vĩnh Long, cho thấy hiệu quả khi sử dụng phân hữu cơ vi sinh từ xác bã thực vật và
bùn đáy ao nuôi cá tra có tác dụng tốt lên sinh trưởng và năng suất của rau mồng tơi
và khổ qua, có khả năng thay thế 50% lượng phân bón hóa học sử dụng và làm giảm
thấp dư lượng nitrate có trong rau. Phan Văn Lập (2009), cũng đã nghiên cứu tận
dụng chất thải ao nuôi cá tra và xác bã thực vật để sản xuất phân hữu cơ vi sinh bón
cho một số rau củ tại Cần Thơ. Kết quả sản xuất phân hữu cơ vi sinh từ bùn ao nuôi
cá tra thâm canh sau khi thu hoạch, từ nguyên liệu mụn dừa, lục bình và rơm kết
hợp với bùn đáy ao có bổ sung chủng vi sinh vật phân hủy cellulose (Trichoderma.
sp) và vi khuẩn phân giải lignin với tỷ lệ phối trộn nguyên liệu tối ưu là 1/3 bùn đáy
ao nuôi cá tra và 2/3 xác bã thực vật. Sử dụng phân hữu cơ vi sinh này có khả năng


9

thay thế 75% lượng phân hóa học khi sử dụng trên cây đậu bắp và cây cải củ trắng
có kết hợp tưới vi khuẩn cố định đạm và hòa tan lân. Đối với rau muống có thể thay
thế 50% lượng phân hóa học trong đợt 1 và 75% lượng phân hóa học cho đợt 2. Dư
lượng nitrate ở cả ba loại rau đều giảm thấp hơn so với đối chứng.
Kết quả nghiên cứu xác định số lượng, chất lượng bùn đáy ao nuôi cá tra và
sử dụng trong canh tác rau của Phạm Quốc Nguyên (2008), cho thấy với hàm lượng
dinh dưỡng cao của bùn đáy ao có thể sử dụng để trồng rau muống cho năng suất
15,32 tấn/ha khi thu hoạch đợt 1 và 22,72 tấn/ha khi thu hoạch đợt 2 mà không cần
bón phân. Năng suất này cao hơn hẳn so với trồng trên đất ở địa phương có và
không có bón phân NPK. Nguyễn Lệ Phương (2011), đã nghiên cứu sử dụng bùn
thải ao nuôi cá tra để làm phân hữu cơ. Kết quả là sử dụng các loại phân ủ từ bùn ao
để bón cho rau muống với liều lượng 20 tấn/ha qua hai vụ cho năng suất đạt 22,6324,98 tấn/ha, tương đương khi sử dụng phân NPK với lượng 200 kg/ha. Kết quả cho

thấy có thể sử dụng phân ủ từ bùn đáy ao thay thế một phần phân hóa học.
Theo Nguyễn Thị Bé Phúc (2008), khảo sát chất thải từ bùn đáy ao nuôi cá
tra lên môi trường nước xung quanh và sử dụng bùn đáy ao cho canh tác lúa ở
huyện Châu Phú và Phú Tân tỉnh An Giang. Kết quả nghiên cứu là việc sử dụng bùn
đáy ap dưới dạng compost ở mức 1, 2, 3 tấn/ha có thể tiết kiệm được 1/3 đến 2/3
lượng phân bón vô cơ theo khuyến cáo. Ngoài ra việc sử dụng bùn đáy ao còn góp
phần đáng kể trong việc bảo vệ môi trường do tránh xả thải bùn ao trực tiếp vào
nguồn nước mặt. Nghiên cứu của Cao Văn Phụng và ctv. (2009), thì sử dụng bùn
thải ao nuôi cá tra trộn với rơm rạ theo tỷ lệ 1:1 để bón cho lúa cho thấy có thể thay
thế từ 1/3 đến 2/3 lượng phân vô cơ theo khuyến cáo là 80 kg N/ha cho mùa khô và
60 kg N/ha cho mùa mưa.


10

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
2.1.1 Địa điểm và thời gian
- Địa điểm: tại phường Hưng Thạnh, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
- Thời gian: từ tháng 7/2011 đến tháng 8/2011.
2.1.2 Tình hình khí tượng thủy văn
Theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn thành phố Cần Thơ năm 2011,
nhiệt độ trung bình trong thời gian làm thí nghiệm không cao (từ 27,2-27,50C). Ẩm
độ trung bình từ 84-85%, sự chênh lệch ẩm độ thấp (1%). Có những trận mưa lớn
xuất hiện ở tháng 7 (384,5 mm).
Bảng 2.1 Tình hình khí tượng thủy văn trong thời gian làm thí nghiệm tại thành phố
Cần Thơ, 2011( Nguồn Trung Tâm dự báo khí tượng thủy văn Cần thơ, 2011)
Thời gian
(tháng)


Nhiệt độ trung bình
(0C)

Số giờ nắng
(giờ)

Lượng mưa
(mm)

Ẩm độ
(%)

7

27,2

197,4

384,5

85

8

27,5

233,2

167,7


84

2.1.3 Vật liệu thí nghiệm
- Giống xà lách TN 102: do công ty giống cây trồng Trang Nông phân phối,
giống được trồng phổ biến ở vùng ĐBSCL. Cây xòe tán rộng lá chia thùy, màu
xanh vàng, thời gian thu hoạch từ 30-37 ngày sau khi gieo, năng suất bình quân 1315 tấn/ha.
- Phân từ bùn đáy ao sử dụng trong thí nghiệm: bùn ao khô, bùn ao đã xử lý
vi sinh vật và phân vi sinh Biogro sử dụng bùn đáy ao làm chất mang, do Viện
Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam phân phối.
- Phân hữu cơ vi sinh COVAC (1% N, 2% P2O5, 1% K2O), phân bón lá
Super fish (5% N, 1% P2O5, 1% K2O do Công ty TNHH TM & DL Phú Hảo phân
phối).


11

- Thuốc trừ sâu bệnh: Basudin 10H, Proplant 722 SL, Thần hổ, ….
- Vật liệu thí nghiệm khác: thước dây, thước kẹp, cân, Brix kế, túi ni lông,…

(a)

(b)

(c)

(d)

Hình 2.1 Hình dạng các loại phân bùn ao: (a) Đối chứng, (b) Bùn ao khô, (c) Bùn
đã xử lý vi sinh, và (d) Phân vi sinh Biogro.

2.2 PHƯƠNG PHÁP
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, với 4 nghiệm thức
và 3 lần lặp lại. Bốn nghiệm thức là 3 loại phân bùn đáy ao và 1 nghiệm thức đối
chứng là phân hữu cơ vi sinh COVAC kết hợp phân cá:
1) Đối chứng (ND): Phân hữu cơ vi sinh COVAC 1 tấn/ha và phân cá 10
lít/1 ha.
2) Bùn ao khô: 6,9 tấn/ha (BT)
3) Bùn đã xử lý vi sinh: 8,3 tấn/ha (BX).
4) Phân vi sinh Biogro: 0,7 tấn/ha (BI)


12

ND

1

BX

2
Lặp lại I

BT

3

BI

4


BT

5

BI

6
Lặp lại II

BX

7

ND

8

ND

9

BT

10
Lặp lại III

BI

11


BX

12

Ghi chú: diện tích mỗi lô là 14,5 m2 (mặt liếp 10 m2 + tim mương và lối đi 4,5 m2)
“ND”: đối chứng; “BT”: bùn thô; “BX”: bùn đã xử lý; “BI”: phân Biogro

Hình 2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm “Hiệu quả của phân vi sinh Biogro lên sự sinh
trưởng, năng suất và chất lượng xà lách trong mùa mưa tại thành phố Cần
Thơ (tháng 7-8/2011)”
2.2.2 Kỹ thuật canh tác
* Chuẩn bị đất và hạt giống
- Nền đất chuyên trồng rau, vụ trước trồng xà lách. Sau khi thu hoạch rau vụ
trước được dọn sạch cỏ dại, phơi đất khoảng 15 ngày, sau đó cuốc liếp lại cho đất
tơi xốp, liếp rộng 1,25 m, cao 20 cm, lối đi 20 cm.
- Hạt giống xà lách được gieo sạ với lượng hạt là 8 kg/ha.


13

* Chăm sóc, bón phân
- Che lưới: sau khi gieo hạt tiến hành che lưới cước trắng phía trên liếp trồng,
cách mặt liếp khoảng 60 cm.

Hình 2.3 Che lưới trên liếp trồng xà lách
- Tỉa cây: khoảng 18 - 20 ngày sau khi gieo (NSKG), chừa cây cách cây
khoảng 4cm x 4cm..
- Bón phân: nền phân hóa học như sau: 71 – 46 – 32 : N – P2O5 – K2O
kg/ha.

+ Bón lót toàn bộ phân bùn đáy ao và phân COVAC theo từng nghiệm
thức với lượng như trình bày tại bảng 2.2.
+ Tưới thúc toàn bộ phân hóa học và phân cá (phân cá chỉ sử dụng cho
nghiệm thức nông dân) (Bảng 2.3), cân và pha phân riêng cho từng lô (hòa tan từng
loại phân sau đó pha chung các loại để tưới). Tưới phân vào chiều mát, lưới nước
ướt đều liếp rồi mới tưới phân phân hóa học.
- Bón phân: lượng phân bón theo từng nghiệm thức (Bảng 2.2 và 2.3).
Bảng 2.2 Loại và liều lượng phân bón lót trước khi gieo xà lách
Nghiệm thức

Loại phân

tấn/ha

ND
BT

Hữu cơ vi sinh COVAC
Bùn ao khô

1,0
6,9

BX
BI

Bùn đã xử lý vi sinh
Phân vi sinh Biogro

8,3

0,7


×