Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

ẢNH HƯỞNG của LOẠI BAO bì và ẩm độ hạt đến CHẤT LƯỢNG gạo (oryza sativa l ) SAU THU HOẠCH, bảo QUẢN ở NHIỆT độ PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ



NGUYỄN THỊ MAU

ẢNH HƢỞNG CỦA LOẠI BAO BÌ VÀ ẨM ĐỘ HẠT
ĐẾN CHẤT LƢỢNG GẠO (Oryza sativa L.)
SAU THU HOẠCH, BẢO QUẢN
Ở NHIỆT ĐỘ PHÕNG

LUẬN VĂN KỸ SƢ
NGÀNH NÔNG NGHIỆP SẠCH

Cần Thơ, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ



LUẬN VĂN KỸ SƢ
NGÀNH NÔNG NGHIỆP SẠCH

ẢNH HƢỞNG CỦA LOẠI BAO BÌ VÀ ẨM ĐỘ HẠT
ĐẾN CHẤT LƢỢNG GẠO (Oryza sativa L.)
SAU THU HOẠCH, BẢO QUẢN
Ở NHIỆT ĐỘ PHÕNG


Giáo viên hƣớng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ts.Nguyễn Thị Xuân Thu

Nguyễn Thị Mau

Ths.Bùi Thị Cẩm Hƣờng

MSSV: 3083337

Cần Thơ, 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trƣớc đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mau

ii


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT

o0o
Xác nhận của Cán bộ hƣớng dẫn về đề tài :

“ẢNH HƢỞNG CỦA LOẠI BAO BÌ VÀ ẨM ĐỘ HẠT
ĐẾN CHẤT LƢỢNG GẠO (Oryza sativa L.)
SAU THU HOẠCH, BẢO QUẢN
Ở NHIỆT ĐỘ PHÕNG"
Do sinh viên Nguyễn Thị Mau, MSSV: 3083337 lớp Nông Nghiệp Sạch K34 thuộc Bộ
Môn Khoa Học Đất- Khoa Nông Nghiệp & Sinh học Ứng Dụng - Trƣờng Đại Học Cần
Thơ thực hiện.

Ý kiến của Cán bộ hƣớng dẫn : .....................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2012

Cán bộ hƣớng dẫn

TS. Nguyễn Thị Xuân Thu
iii



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
o0o
Xác nhận của Bộ môn Khoa Học Đất về đề tài :

“ẢNH HƢỞNG CỦA LOẠI BAO BÌ VÀ ẨM ĐỘ HẠT
ĐẾN CHẤT LƢỢNG GẠO (Oryza sativa L.)
SAU THU HOẠCH, BẢO QUẢN
Ở NHIỆT ĐỘ PHÕNG”
Do sinh viên Nguyễn Thị Mau, MSSV: 3083337 lớp Nông Nghiệp Sạch K34 thuộc Bộ
Môn Khoa Học Đất- Khoa Nông Nghiệp & Sinh học Ứng Dụng - Trƣờng Đại Học Cần
Thơ thực hiện.
Xác nhận của Bộ môn: .....................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Đánh giá.............................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

Cần Thơ, ngày

tháng

Bộ Môn

iv

năm 2012



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
o0o
Hội đồng báo cáo luận văn tốt nghiệp chứng nhận báo cáo tốt nghiệp với đề tài :

“ẢNH HƢỞNG CỦA LOẠI BAO BÌ VÀ ẨM ĐỘ HẠT
ĐẾN CHẤT LƢỢNG GẠO (Oryza sativa L.)
SAU THU HOẠCH, BẢO QUẢN
Ở NHIỆT ĐỘ PHÕNG”

Do sinh viên Nguyễn Thị Mau, MSSV: 3083337 lớp Nông Nghiệp Sạch K34 thuộc Bộ
Môn Khoa Học Đất- Khoa Nông Nghiệp & Sinh học Ứng Dụng - Trƣờng Đại Học Cần
Thơ thực hiện.
Bài báo cáo đã đƣợc hội đồng đánh giá mức ................................................................
Ý kiến hội đồng.............................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2012
Hội Đồng

v


QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
­ LÝ LỊCH SƠ LƢỢC
Họ và tên: Nguyễn Thị Mau


Giới tính: Nữ

Năm sinh: 1990

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Cái Bè, Tiền Giang
Địa chỉ liên lạc: ấp Mỹ Trung, xã Mỹ Hội, Cái Bè, Tiền Giang
Điện thoại: 0979107881
E-mail:
­ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
- Tiểu học:
Thời gian đào tạo từ năm 1996 đến năm 2001
Trƣờng: Tiểu học Hội Cƣ A
Địa chỉ: Cái Bè, Tiền Giang.
- Trung học cơ sở:
Thời gian đào tạo từ năm 2001 đến năm 2005
Trƣờng: Trung học cơ sở Hội Cƣ
Địa chỉ: Cái Bè, Tiền Giang.
-

Trung học phổ thông:

Thời gian đào tạo từ năm 2005 đến năm 2008
Trƣờng: Trung học phổ thông Cái Bè
Địa chỉ: Cái Bè, Tiền Giang.
Cần Thơ, ngày

tháng


năm 2012

Ngƣời khai ký tên

Nguyễn Thị Mau

vi


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Cha, mẹ đã nuôi con khôn lớn.
Chân thành biết ơn
Cô Ts. Nguyễn Thị Xuân Thu và Cô Ths. Bùi Thị Cẩm Hƣờng đã nhiệt tình hƣớng dẫn và
đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cô PGs.Ts Nguyễn Mỹ Hoa, cố vấn học tập đã quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.
Quý Thầy/Cô Trƣờng Đại Học Cần Thơ đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong
thời gian học tập tại trƣờng.
Chân thành cám ơn
Quý Thầy/Cô và anh chị phòng thí nghiệm Bộ môn Khoa học Cây Trồng, Khoa Nông
Nghiệp Và Sinh Học Ứng Dụng đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề
tài.
Các bạn sinh viên lớp Nông Nghiệp Sạch K34 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.

vii


NGUYỄN THỊ MAU, 2012. “Ảnh hƣởng của loại bao bì và ẩm độ hạt đến chất lƣợng

gạo (Oryza sativa L.) sau thu hoạch, bảo quản ở nhiệt độ phòng”. Luận văn tốt nghiệp
đại học ngành Nông nghiệp sạch. Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng. Trƣờng
Đại Học Cần Thơ. Hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ XUÂN THU, THS. BÙI
THỊ CẨM HƢỜNG

TÓM LƢỢC
Đề tài “Ảnh hưởng của loại bao bì và ẩm độ hạt đến chất lượng gạo (Oryza sativa
L.) sau thu hoạch, bảo quản ở nhiệt độ phòng” được thực hiện với mục tiêu tìm ra loại
bao và ẩm độ hạt thích hợp nhằm duy trì chất lượng hạt gạo trong quá trình bảo quản.
Thí nghiệm được thực hiện tại Bộ môn Khoa Học Cây Trồng,Khoa Nông nghiệp và Sinh
học ứng dụng, Trường Đại Học Cần Thơ. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn
toàn ngẫu nhiên, ba lần lặp lại, hai nhân tố là(1) 3 loại bao (bao lưới, bao giấy dầu, bao
polyetylen hai lớp) và (2) 5 mức ẩm độ (11%, 12%, 13%, 14%, 15%). Phân tích các chỉ
tiêu về màu sắc, ẩm độ hạt, độ trở hồ, tỷ lệ vươn dài và độ bền thể gel của hạt trong thời
gian bốn tháng bảo quản. Kết quả cho thấy là bảo quản hạt gạo trong bao PE 2 lớp duy
trì được ẩm độ (13,9%), độ trắng (13,7), tỷ lệ vươn dài (1,64), độ trở hồ (3,57), độ bền
thể gel (71,1mm) và ít sâu mọt sau bốn tháng bảo quản. Bảo quản hạt gạo ở ẩm độ 13%
duy trì được tỷ lệ vươn dài (1,60) và độ bền thể gel (75,4 mm) sau bốn tháng bảo quản.

viii


MỤC LỤC
Tóm lƣợc ............................................................................................... viii
Mục lục ................................................................................................... ix
Danh sách bảng ....................................................................................... xi
Danh sách hình ...................................................................................... xii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................... 2
1.1 NGUỒN GỐC CÂY LÖA ................................................................................. 2

1.2 CẤU TẠO HẠT LÖA ....................................................................................... 2
1.2.1 Mày thóc .................................................................................................... 2
1.2.2 Vỏ trấu. ...................................................................................................... 2
1.2.3 Vỏ hạt ....................................................................................................... 3
1.2.4 Nội nhủ ...................................................................................................... 3
1.2.5 Phôi ............................................................................................................ 3
1.3 THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA HẠT GẠO .................................................. 3
1.4 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HƢ HỎNG CỦA LƢƠNG THỰC ....... 4
1.4.1 Nhiệt độ .................................................................................................... 4
1.4.2 Độ ẩm không khí ..................................................................................... 5
1.4.3 Thời gian bảo quản ................................................................................... 5
1.4.4 Cƣờng độ hô hấp của hạt .......................................................................... 4
1.4.5 Độ ẩm của hạt .......................................................................................... 8
1.4.6 Côn trùng hại lƣơng thực .............................................................................. 10
1.5 CÁC PHƢƠNG PHÁP BẢO QUẢN NÔNG SẢN ........................................ 10
1.5.1 Bảo quản nông sản bằng phƣơng pháp thông gió ................................. 10
1.5.2 Phƣơng pháp bảo quản kín .................................................................... 11
1.5.3 Bảo quản nông sản ở trạng thái lạnh ..................................................... 11
1.5.4 Bảo quản nông sản bằng hóa chất ......................................................... 11
1.5.5 Bảo quản trong khí quyển điều chỉnh .................................................... 11
1.6 CÁC LOẠI BAO BÌ DÙNG ĐỂ BẢO QUẢN .............................................. 12
ix


1.7 CHẤT LƢỢNG HẠT GẠO.............................................................................. 13
1.7.1 Các tính chất vật lý của hạt gạo ............................................................ 13
1.7.2 Các tính chất hóa học của hạt gạo ......................................................... 14
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP ........................................... 17
2.1 VẬT LIỆU ....................................................................................................... 16
2.2 PHƢƠNG PHÁP ............................................................................................ 17

2.2.1 Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 17
2.2.2 Cách tiến hành thí nghiệm ..................................................................... 18
2.2.3 Ghi nhận tổng quát .................................................................................. 20
2.2.4 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 21
2.3 PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ...................................................... 23
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 24
3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT .............................................................................. 24
3.2 ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI GIAN BẢO QUẢN ĐẾN CHẤT LƢỢNG GẠO
................................................................................................................................ 26
3.2.1 Ẩm độ của hạt gạo trong quá trình bảo quản ....................................... 26
3.2.2 Độ khác màu của hạt gạo trong quá trình bảo quản ............................ 28
3.2.3 Tỷ lệ vƣơn dài của hạt gạo .................................................................. 30
3.2.4 Độ trở hồ ............................................................................................. 32
3.2.5 Độ bền thể gel .................................................................................... 34
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 36
4.1 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 36
4.2 ĐỀ NGHỊ ........................................................................................................ 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 37
PHỤ CHƢƠNG .......................................................................................................... 40

x


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1.1: Độ ẩm hạt tƣơng ứng với độ ẩm không khí ở 25-300C ................................ 5
Bảng 1.2: Mối quan hệ giữa độ ẩm, dạng bảo quản và thời gian bảo quản ................... 8
Bảng 3.1: Ẩm độ (%) của hạt gạo trong 3 loại bao và 5 mức ẩm độ hạt trong 4 tháng, bảo
quản ở nhiệt độ phòng ................................................................................. 27
Bảng 3.2: Độ khác màu (E) của hạt gạo trong 3 loại bao và 5 mức ẩm độ hạt trong 4
tháng, bảo quản ở nhiệt độ phòng ............................................................... 29

Bảng 3.3: Tỷ lệ vƣơn dài của hạt gạo trong 3 loại bao và 5 mức ẩm độ hạt trong 4 tháng,
bảo quản ở nhiệt độ phòng .......................................................................... 31
Bảng 3.4: Độ trở hồ (cấp) của hạt gạo trong 3 loại bao và 5 mức ẩm độ hạt trong 4 tháng,
bảo quản ở nhiệt độ phòng .......................................................................... 33
Bảng 3.5: Độ bền thể gel (mm) của hạt gạo trong 3 loại bao và 5 mức ẩm độ hạt trong 4
tháng, bảo quản ở nhiệt độ phòng ............................................................... 35

xi


DANH SÁCH HÌNH
Hình 1.1: Phân cấp hạt gạo theo độ lớn và vị trí bạc bụng ........................................... 14
Hình 2.1: Thiết bị sử dụng cho thí nghiệm ................................................................... 17
Hình 2.2: Bao bì bảo quản gạo ..................................................................................... 18
Hình 2.3: Sử dụng nia để phơi gạo ................................................................................ 19
Hình 2.4: Bảo quản gạo trong bao lƣới ........................................................................ 20
Hình 2.5: Bảo quản gạo trong bao giấy dầu ................................................................. 20
Hình 2.6: Bảo quản gạo trong bao PE 2 lớp ................................................................. 20
Hình 3.1: Hình dạng của hạt gạo .................................................................................. 24
Hình 3.2: Độ bạc bụng của hạt gạo .............................................................................. 25

xii


MỞ ĐẦU
Việt Nam thuộc vùng khí hậu nóng ẩm nên có khả năng sản xuất lúa với sản lƣợng
rất cao. Nƣớc ta đã trở thành một trong những nƣớc đứng đầu về xuất khẩu gạo. Nhiệm
vụ của sản xuất không chỉ hoàn thành về mặt số lƣợng mà còn phải đảm bảo các chỉ tiêu
về chất lƣợng, đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu lƣơng thực. Tuy nhiên, trong quá trình bảo
quản gạo vẫn còn một số thiệt hại nhƣ gạo bị mốc, ẩm vàng, chất lƣợng cơm bị giảm.

Những thiệt hại trên có thể là do nhiệt độ kho, ẩm độ hạt và loại bao bì dùng trong bảo
quản chƣa phù hợp (Trần Minh Tâm, 2002). Để khắc phục tình trạng trên, công trình
nghiên cứu trên lúa của Duong Van Chin & Tran Thi Kieu (2006), kết luận rằng bảo quản
lúa có ẩm độ thấp hơn 13% trong bao polyethylene đóng kín cho tỷ lệ nảy mầm cao hơn
85% sau 12 tháng bảo quản. Ngoài ra, theo Hall (1970) ẩm độ hạt đƣợc xem là an toàn
cho quá trình bảo quản phải thấp hơn 13%. Các công trình nghiên cứu về bảo quản lúa rất
phong phú nhƣng các công trình nghiên cứu về việc duy trì chất lƣợng gạo sau thu hoạch
còn hạn chế. Vì vậy, đề tài “Ảnh hƣởng của loại bao bì và ẩm độ hạt đến chất lƣợng gạo
(Oryza sativa L.) sau thu hoạch, bảo quản ở nhiệt độ phòng” đƣợc thực hiện với các mục
tiêu là tìm ra loại bao bì và ẩm độ hạt phù hợp nhằm duy trì chất lƣợng gạo trong thời
gian bảo quản.


CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC CÂY LÖA
Nguồn gốc cây lúa đã có nhiều tác giả đề cập tới nhƣng cho tới nay vẫn chƣa có
những dữ liệu chắc chắn và thống nhất. Theo tài liệu của Nguyễn Ngọc Đệ (2008) có đề
cập: Makkey cho rằng vết tích cây lúa cổ xƣa nhất đƣợc tìm thấy ở vùng Penjab Ấn Độ;
theo Grist D.H cây lúa xuất phát từ Đông Nam Á, từ đó lan dần lên phía Bắc; nhƣng theo
Chang (1976), nhà di truyền học cây lúa của Viện Nghiên Cứu lúa Quốc Tế (IRRI), đã
tổng kết nhiều tài liệu khác nhau và cho rằng việc thuần hóa lúa trồng có thể đƣợc tiến
hành độc lập cùng một lúc ở nhiều nơi, dọc theo vành đai trải dài từ đồng bằng sông
Ganges dƣới chân phía đông của dãy núi Himalayas-Ấn Độ, ngang qua Bắc Miến Điện,
Bắc Thái Lan, Lào và Việt Nam, đến Tây Nam và Nam Trung Quốc.
Tuy chƣa thống nhất nhƣng nhiều ngƣời đồng ý rằng nguồn gốc cây lúa là vùng
đầm lầy Đông Nam Á, rồi từ đó lan đi các nơi khác. Thêm vào đó, ngƣời ta cũng đồng ý
rằng cây lúa và nghề trồng lúa đã có từ rất lâu, lịch sử và đời sống của các dân tộc Đông
Nam Á gắn liền với lúa gạo.
Về mặt phân loại thực vật, cây lúa thuộc họ Gramineae (hòa thảo), tộc Oryzeae,

chi Oryza. Loài lúa trồng quan trọng nhất, thích nghi rộng rãi và chiếm đại bộ phận diện
tích lúa thế giới là Oryza sativa L (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.2 CẤU TẠO CỦA HẠT LÖA
Theo Trần Nhƣ Khuyên và Hoàng Xuân Anh (2007) cấu tạo hạt lúa từ ngoài vào
trong bao gồm các bộ phận chính nhƣ sau: mày thóc, vỏ trấu, vỏ hạt, nội nhũ và phôi.
1.2.1 Mày thóc
Tùy theo loại thóc và điều kiện canh tác mà mày lúa có độ dài ngắn khác nhau
nhƣng nói chung mày lúa không vƣợt quá 1/3 chiều dài vỏ trấu. Trong quá trình bảo quản
do sự cọ sát giữa các hạt lúa, phần lớn các mày rụng ra làm tăng lƣợng tạp chất khối hạt.
1.2.2 Vỏ trấu
Vỏ trấu có tác dụng bảo vệ hạt, chống các điều kiện xấu của môi trƣờng nhƣ nhiệt
độ, ẩm độ và sự phá hoại của côn trùng, vi sinh vật. Trên mặt vỏ trấu có các đƣờng gân và
nhiều lông ráp, xù xì.
2


1.2.3 Vỏ hạt
Vỏ hạt là lớp vỏ mỏng bao bọc nội nhũ có màu trắng đục hoặc đỏ cua. Cấu tạo từ
ngoài vào trong gồm có: quả bì, chủng bì và tầng alơron. Tùy theo giống lúa và độ chín
mà lớp vỏ hạt này dày hay mỏng.
1.2.4 Nội nhũ
Nội nhũ là thành phần chính và chủ yếu nhất của hạt lúa. Trong nội nhũ chủ yếu là
gluxit, chiếm tới 90%. Tùy theo giống và điều kiện canh tác mà nội nhũ có thể trắng trong
hay trắng đục. Các giống gạo hạt dài thƣờng có màu trắng trong, còn các giống gạo hạt
ngắn nội nhũ thƣờng trắng đục. Các giống có nội nhũ trắng đục thƣờng có một vệt trắng ở
giữa hạt hay phía bên hạt còn gọi là bạc bụng, khi xay dễ gãy nát, khi nấu phẩm chất cơm
không ngon bằng gạo có nội nhũ trắng trong.
1.2.5 Phôi
Phôi nằm ở góc dƣới nội nhũ, đây là bộ phận có nhiệm vụ biến các chất dự trữ
trong nội nhũ thành các chất dinh dƣỡng nuôi mộng khi hạt lúa nảy mầm. Phôi chứa nhiều

protit, lipid, vitamin. Phôi to hay nhỏ tùy theo giống và điều kiện canh tác. Phôi có cấu
tạo xốp, nhiều dinh dƣỡng, hoạt động sinh lý mạnh, nên trong quá trình bảo quản dễ bị
côn trùng và vi sinh vật gây hại.
1.3 THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA HẠT GẠO
Thành phần hóa học của gạo thay đổi theo giống, kỹ thuật canh tác, điều kiện thời
tiết, công nghệ xay xát. Thành phần hóa học của gạo gồm các chất: nƣớc, tinh bột, gluxit,
protein, lipid, xenlulose, chất khoáng và vitamin. Nƣớc là chỉ số quan trọng trong hạt gạo,
nó tồn tại trong hạt ở hai dạng tự do và liên kết. Trong quá trình bảo quản, hạt có thể hút
hoặc nhả thêm hơi nƣớc và đạt đến đạt trạng thái cân bằng ở nhiệt độ và ẩm độ xác định.
Do vậy, nó ảnh hƣởng trực tiếp đến sự thay đổi số lƣợng và hao hụt về chất lƣợng trong
quá trình bảo quản. Tinh bột là thành phần chủ yếu chiếm 64,03% và có hai loại là
amylose và amylopectin. Amylose có cấu tạo dạng mạch thẳng, có nhiều trong gạo tẻ.
Amylopectin có cấu tạo mạch ngang, có nhiều trong gạo nếp. Hàm lƣợng amylose trong
hạt quyết định độ dẻo của hạt. Nếu hạt có 10-18% amylose thì gạo mềm dẻo, 25-30% thì
gạo cứng. Protein chiếm tỷ lệ khoảng 68%, thấp hơn so với lúa mì và các loại khác. Các
giống gạo ở Việt Nam có hàm lƣợng protein thấp nhất 5,25%, cao nhất 12,84% và phần
3


lớn trong khoảng 7-8%. Lipid vào loại trung bình, phân bố chủ yếu ở lớp vỏ gạo. Nếu ở
gạo xay là 2,02% thì ở gạo giã chỉ còn 0,52% (Trần Nhƣ Khuyên và Hoàng Xuân Anh,
2007).
1.4 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HƢ HỎNG CỦA LƢƠNG THỰC
1.4.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ là môi trƣờng ảnh hƣởng lớn nhất đến sự hƣ hỏng lƣơng thực cũng nhƣ
các loại nông sản khác. Các enzyme hoạt động mạnh nhất trong khối lƣơng thực trong
khoảng nhiệt độ từ 30-350C. Phần lớn các enzyme bị mất hoạt tính ở nhiệt độ trên 400C.
Giới hạn dƣới của sự trao đổi chất là điểm đông lạnh của mô thƣờng từ 0-20C. Vì vậy,
việc hạ thấp nhiệt độ của khối lƣơng thực đến giá trị thích hợp nhằm hạn chế hoạt động
của các enzyme, giảm cƣờng độ hô hấp là biện pháp có hiệu quả để kéo dài thời hạn bảo

quản (Trần Nhƣ Khuyên và Hoàng Xuân Anh, 2007).
Cùng một thời gian bảo quản, nhiệt độ bảo quản càng cao thì hàm lƣợng protein
trong hạt gạo bị giảm càng nhiều (Zhou et al., 2003). Tốc độ biến sang màu vàng của hạt
gạo tăng theo đƣờng thẳng với độ ẩm của hạt và tăng theo hàm mũ với nhiệt độ của nó
(Soponronnarit et al., 1998).
1.4.2 Độ ẩm không khí
Ẩm độ tƣơng đối (Relative Humidity – RH) là yếu tố môi trƣờng quan trọng thứ
hai đối với lƣơng thực. Độ ẩm tƣơng đối của môi trƣờng thấp, làm giảm tốc độ tăng
trƣởng của phần lớn vi sinh vật gây thối rửa, nhƣng sự mất nƣớc của nông sản thực phẩm
đƣợc tăng lên.
Độ ẩm còn ảnh hƣởng lớn đến khả năng phát triển và phá hoại của vi sinh vật. Nếu
độ ẩm thấp, các chất dinh dƣỡng ở dạng khô, không thẩm thấu vào tế bào đƣợc thì sự phát
triển của vi sinh vật bị đình trệ. Khi độ ẩm của không khí cao, do tính hấp phụ hơi nƣớc
trong không khí của hạt làm cho độ ẩm của khối hạt tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển của vi sinh vật. Trong Bảng 1.1 giới thiệu mối quan hệ giữa độ ẩm hạt và độ
ẩm tƣơng đối của không khí.

4


Bảng 1.1 Độ ẩm hạt tƣơng ứng với độ ẩm không khí ở 25-300C (Trần Nhƣ Khuyên và
Hoàng Xuân Anh, 2007)
Độ ẩm tƣơng đối

Ngô, cao lƣơng

Thóc

Gạo


Đậu tƣơng

65

12,5-13,5

12,5

14,0

12,5

70

12,5-14,5

13,5

15,0

13,0

75

14,5-15,5

14,5

15,5


14,0

80

15,5-16,5

15,0

16,5

16,0

85

18,0-18,5

16,5

17,5

18,0

của không khí (%)

Theo Nguyễn Văn Xuân và ctv. (2010), trong những điều kiện bảo quản thông
thƣờng nhƣ chứa bao hoặc chứa sá trong nhà hoặc trong các kho chứa hở, nhiệt độ và độ
ẩm tƣơng đối của môi trƣờng xung quanh làm thay đổi nhiệt độ và độ ẩm của hạt. Nó sẽ
ảnh hƣởng trực tiếp đến tốc độ hô hấp và sự suy giảm chất lƣợng của hạt.
1.4.3 Thời gian bảo quản
Hạt lúa là một thực thể sống sau khi thu hoạch. Hạt lúa vẫn tiếp tục hô hấp và tiêu

tốn năng lƣợng để duy trì sự sống trong suốt quá trình bảo quản. Vì vậy, cả khối lƣợng và
chất lƣợng của hạt cũng giảm dần theo thời gian bảo quản. Nếu chất lƣợng ban đầu tốt,
đƣợc bảo quản bởi phƣơng pháp kín với phƣơng tiện hiện đại có thể kiểm soát chặt chẽ
đƣợc môi trƣờng bảo quản thì chất lƣợng và khối lƣợng của hạt sẽ bị suy giảm chậm hơn
(Nguyễn Văn Xuân và ctv., 2010).
Thời gian bảo quản không ảnh hƣởng đến kích thƣớc hạt, độ bạc bụng, nhƣng ảnh
hƣởng đến gạo lức, gạo xát trắng và gạo nguyên. Chúng đều bị giảm theo thời gian bảo
quản. Hàm lƣợng amylose tăng theo thời gian bảo quản. Protein có xu hƣớng giảm theo
thời gian bảo quản. Động thái giảm khác nhau tùy giống lúa. Độ nở cơm và khả năng hút
nƣớc của gạo tăng theo thời gian bảo quản. Độ bền thể gel có xu hƣớng cứng hơn theo
thời gian bảo quản (Nguyễn Phƣớc Tuyên, 1997).
1.4.4 Cƣờng độ hô hấp của hạt
Hô hấp là một trong những quá trình sinh lý quan trọng nhất của cơ thể sống. Sau
khi thu hoạch, nông sản tiếp tục hô hấp để duy trì sự sống, nhƣng các chất hữu cơ đã tiêu
5


hao không đƣợc bù đắp lại nhƣ khi còn ở trên cây nên chúng sẽ tồn tại cho đến khi nguồn
dự trữ cạn kiệt. Hô hấp là quá trình phân giải oxy hóa các vật chất của tế bào (tinh bột,
đƣờng, lipid, protein, axit hữu cơ) thành các chất có cấu tạo phân tử đơn giản hơn, đồng
thời giải phóng năng lƣợng và các phân tử vật chất cần thiết cho các phản ứng tổng hợp
của tế bào. Tuy nhiên hoạt động hô hấp tiêu hao một lƣợng lớn các chất hữu cơ dự trữ
làm nông sản tổn thất cả về khối lƣợng và chất lƣợng (Nguyễn Mạnh Khải, 2005).
Tùy theo điều kiện bảo quản mà hạt có thể hô hấp hiếu khí hay hô hấp yếm khí.
Phƣơng trình cơ bản của hô hấp hiếu khí:
C6H12O6 + 6O2 = 6CO2 + 6H2O + Q (674 kcal)
Sản phẩm sau cùng của hô hấp hiếu khí là CO2, nƣớc và năng lƣợng thoát ra môi
trƣờng xung quanh khối hạt. Dẫn đến sự bốc nóng của khối hạt bảo quản nếu nhƣ không
đƣợc thông khí hoặc cào đảo.
Trong điều kiện thiếu oxy sẽ xảy ra quá trình hô hấp yếm khí:

C6H12O6 = 2CO2 + 2C2H5OH + Q (28kcal)
Sản phẩm sau cùng là CO2 và rƣợu etylic. Nhiệt sinh ra trong hô hấp yếm khí nhỏ
hơn nhiều so với lƣợng nhiệt sinh ra trong quá trình hô hấp hiếu khí (Dƣơng Thị Phƣợng
Liên và Hà Thanh Toàn, 2000).
Cƣờng độ hô hấp là khả năng hô hấp của một khối sản phẩm nhất định trong một
đơn vị thời gian. Cƣờng độ hô hấp của hạt phụ thuộc nhiều vào độ ẩm và nhiệt độ bảo
quản hạt. Độ ẩm càng cao và nhiệt độ bảo quản cao thì hô hấp càng mạnh (Trần Minh
Tâm, 2002).

 Ảnh hƣởng của ẩm độ đến cƣờng độ hô hấp
Độ ẩm của hạt tăng làm gia tăng cƣờng độ hô hấp, đặc biệt khi độ ẩm vƣợt quá giới
hạn cân bằng thì cƣờng độ hô hấp tăng lên rất mạnh. Độ ẩm sản phẩm tăng lên thì cƣờng
độ hô hấp tăng vì lúc đó lƣợng nƣớc trong sản phẩm không ở trạng thái liên kết mà ở
dạng nƣớc tự do có thể dễ dàng dịch chuyển từ tế bào này sang tế bào khác tham gia các
quá trình trao đổi chất, tăng hoạt động của men, quá trình thủy phân các chất trong tế bào
tăng lên và làm lƣợng nƣớc tự do trong tế bào tăng lên làm cho ẩm độ của nó vƣợt quá
mức cân bằng giới hạn (Trần Minh Tâm, 2002).

6


 Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến cƣờng độ hô hấp
Khi nhiệt độ tăng cƣờng độ hô hấp cũng tăng theo, nhƣng nếu nhiệt độ tăng cao
vƣợt mức độ giới hạn nào đó thì cƣờng độ hô hấp lại giảm xuống. Phần lớn các quá trình
sinh lý của sản phẩm xảy ra trong bảo quản là nhờ tác dụng của các loại men. Mỗi loại
men đều thích ứng với một nhiệt độ nhất định. Khi nhiệt độ tăng lên thích nghi với điều
kiện hoạt động của men thì cƣờng độ hô hấp phát triển cao độ. Nếu vƣợt quá giới hạn tối
thích thì hoạt tính của men giảm đi hoặc mất hẳn và cƣờng độ hô hấp giảm xuống (Trần
Minh Tâm, 2002).




Ảnh hƣởng của mức độ thoáng của không khí đến cƣờng độ hô hấp
Mức độ thoáng của không khí là hàm lƣợng oxy và CO2 có trong không khí. Nếu

mức độ thoáng cao, khối sản phẩm hô hấp háo khí và ngƣợc lại, mức độ thoáng thấp
thì sản phẩm sẽ hô hấp yếm khí (Dƣơng Thị Phƣợng Liên và Hà Thanh Toàn, 2000).

 Ảnh hƣởng của chất lƣợng và thành phần hạt bảo quản đến cƣờng độ hô hấp
Trạng thái sinh lý, độ hoàn thiện của hạt có ảnh hƣởng đến tốc độ hô hấp của hạt.
Hạt xanh, lép, hạt không hoàn thiện thƣờng có cƣờng độ hô hấp thấp hơn so với hạt hoàn
thiện, hạt già. Trong cùng một loại hạt, các bộ phận khác nhau cũng có tốc độ hô hấp
khác nhau. Đối với hạt thì phôi là thành phần có cƣờng độ hô hấp mạnh nhất vì có hàm
lƣợng nƣớc cao hơn và có hoạt động sinh lý mạnh hơn so với các bộ phận khác (Dƣơng
Thị Phƣợng Liên và Hà Thanh Toàn, 2000).

 Ảnh hƣởng của côn trùng và vi sinh vật đến cƣờng độ hô hấp
Côn trùng và vi sinh vật xâm nhiễm làm tăng cƣờng độ hô hấp, sự xâm nhiễm càng
nhiều thì cƣờng độ hô hấp của khối hạt càng tăng mạnh. Sự xâm nhập và phát triển của
côn trùng và vi sinh vật phụ thuộc nhiều vào độ ẩm hạt và điều kiện bảo quản (Dƣơng Thị
Phƣợng Liên và Hà Thanh Toàn, 2000).
Theo Trần Minh Tâm (2002), trong suốt quá trình bảo quản thì cƣờng độ hô hấp có
một số tác hại ảnh hƣởng đến nông sản phẩm nhƣ sau:
Làm hao hụt vật chất khô của sản phẩm: Quá trình hô hấp là quá trình phân hủy
các chất dinh dƣỡng của nông sản để tạo thành nhiệt lƣợng cần thiết cho sự sống. Hạt hô

7


hấp càng mạnh thì chất dinh dƣỡng bị tiêu hao càng nhiều. Khi hạt nảy mầm, chất dinh

dƣỡng bị hao hụt chủ yếu là dùng vào việc hô hấp 40-60%.
Làm thay đổi quá trình sinh hóa trong nông sản phẩm: Khi hô hấp các chất gluxit,
protein và chất béo bị thay đổi, một số chỉ tiêu sinh hóa cũng bị biến đổi theo.
Làm gia tăng thủy phần của khối hạt và độ ẩm tương đối của không khí xung
quanh hạt: Khi hô hấp hạt sẽ thải ra CO2 và H2O. Nƣớc bị tích tụ nhiều trong khối hạt làm
cho thủy phần của hạt tăng lên và ảnh hƣởng đến độ ẩm của không khí xung quanh, tạo
điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật, côn trùng hoạt động mạnh, đồng thời làm thay đổi cả
thành phần không khí trong hạt.
Làm tăng nhiệt độ khối hạt và nông sản phẩm: Năng lƣợng phát sinh ra do quá
trình hô hấp, một phần nhỏ đƣợc sử dụng để duy trì hoạt động sống của hạt còn phần lớn
biến thành nhiệt lƣợng tỏa ra ngoài làm cho nhiệt độ trong khối hạt tăng lên và dễ dàng
xảy ra hiện tƣợng tự bốc nóng.
1.4.5 Độ ẩm của hạt
Độ ẩm hạt là phần trăm (%) lƣợng nƣớc chứa trong hạt giống. Độ ẩm hạt quyết
định đến chất lƣợng trong suốt quá trình tồn trữ hạt giống. Nó ảnh hƣởng đến độ nảy mầm
và sức nảy mầm của hạt. Cây chứa dầu phải có độ ẩm thấp hơn các hạt nhiều tinh bột và
trong cùng điều kiện tồn trữ thì hạt nhiều dầu có đời sống ngắn hơn hạt nhiều tinh bột
(Ellis et al., 1989). Mặt khác hạt có khả năng hút hơi ẩm, độ ẩm càng cao thì khả năng hô
hấp và sự phát triển của hạt cũng nhƣ nấm mốc, sâu mọt càng tăng (Patil et al., 2006). Vì
vậy, ngƣời ta thƣờng tìm cách làm hạ ẩm độ của hạt cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật tồn
trữ (Bùi Kim Khanh, 2001).
Tính hút ẩm của khối hạt có đƣợc là do kết cấu hạt có nhiều mao quản và trong
thành phần hóa học của hạt có các hạt keo ƣa nƣớc. Tính hút ẩm của hạt bao gồm tính hấp
phụ và giải hấp phụ hơi nƣớc. Khi hạt đƣợc tồn trữ trong môi trƣờng nhiều hơi nƣớc, do
áp suất hơi nƣớc của môi trƣờng lớn hơn áp suất nƣớc trong mao quản của hạt nên hơi
nƣớc từ ngoài không khí đi vào hạt. Nếu áp suất hơi nƣớc của môi trƣờng giảm, nƣớc có
thể khuếch tán ra ngoài hạt cho đến khi nƣớc trong hạt đạt đến trạng thái cân bằng ẩm,
quá trình đó gọi là giải hấp phụ. Tính hút ẩm của hạt phụ thuộc vào thành phần hóa học
của hạt, kết cấu tế bào và tỷ lệ keo ƣa nƣớc của hạt (Nguyễn Mạnh Khải, 2005).
8



Độ ẩm an toàn là lƣợng nƣớc ở đó tốc độ của sự hô hấp đủ thấp để ngăn ngừa sự
sinh nhiệt và hƣ hỏng (Phạm Văn Duệ, 2006). Theo Nguyễn Văn Xuân và ctv. (2010) thời
gian bảo quản an toàn ứng với các giá trị ẩm độ khác nhau thƣờng đƣợc khuyến cáo theo
Bảng 1.2.
Bảng 1.2 Mối quan hệ giữa độ ẩm, dạng bảo quản và thời gian bảo quản (TCVN 1531991)
Tên sản phẩm
Thóc

Độ ẩm (%)

Thời gian bảo quản

Đổ rời

Không quá 12 tháng

Đóng bao

Không quá 12 tháng

Đổ rời

Không quá 6 tháng

Đóng bao

Không quá 6 tháng


14-15

Đổ rời

Không quá 2 tháng

15-16

Đóng bao

Không quá 15 ngày

<14

Chỉ bảo quản trong bao

Không quá 6 tháng

<13

13-14

Gạo

Dạng bảo quản

Không quá 1 tháng

14-15


Theo FAO (1994), ẩm độ hạt là yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến chất lƣợng
hạt trong suốt thời gian bảo quản. Mức độ hƣ hỏng của hạt tăng khi ẩm độ hạt tăng. Ngoài
ra, nếu hạt đƣợc giữ trong ẩm độ cao hơn mức 12-14% thì sự giảm chất lƣợng xảy ra
nhanh hơn do sâu mọt phát triển mạnh trong hạt hay trên bề mặt hạt hay do sự phát nhiệt
của hơi nóng trong khối hạt (18-20%). Những tác nhân sinh học tấn công (côn trùng, sâu
mọt) cũng tăng nhanh khi nhiệt độ tăng. Ẩm độ hạt cao ảnh hƣởng bất lợi cho hạt khi bảo
quản trong điều kiện nhiệt độ thấp hơn hay cao hơn. Nhƣng ẩm độ hạt quá thấp (< 4%)
cũng gây ra sự hƣ hỏng hạt, làm cho hạt bị khô hoặc cứng ở một số loài. Theo Hall
(1970), ẩm độ thấp hơn 13% đƣợc xem là an toàn cho quá trình bảo quản hạt và đảm bảo
chất lƣợng. Tuy nhiên, mức ẩm độ này tùy thuộc vào thời gian bảo quản, vật liệu bảo
quản, loại và giống cần bảo quản. Đối với một số loại ngũ cốc, để bảo quản tốt trong thời
gian 12-18 tháng, hạt phải đƣợc làm khô đến ẩm độ 10%.

9


Theo Jalote & Vaish (1976), chứng minh rằng hạt lúa với ẩm độ 14-16% sự hƣ
hỏng xảy ra nhanh hơn trong thời gian 3-6 tháng bảo quản trong bao đay, sức sống của
hạt nhỏ hơn 80%. Ở mức ẩm độ thấp hơn 10-12% thì sức sống của hạt đạt cao hơn 80%
sau thời gian 12-15 tháng bảo quản.
Trong suốt quá trình bảo quản, ẩm độ hạt sẽ thay đổi để đạt đƣợc cân bằng với
nhiệt độ và ẩm độ tƣơng đối của không khí. Khi bảo quản ẩm độ hạt chấp nhận đƣợc là
13% (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.4.6 Côn trùng hại lƣơng thực
Côn trùng có thể nhập cƣ từ nơi khác đến trƣớc khi bị nhiễm trong kho bảo quản.
Hạt giống có thể bị nhiễm từ thùng chứa, bao tải hay trên đồng ruộng trong thời gian thu
hoạch. Côn trùng gây nên sự hao hụt lớn đối với hạt đang bảo quản, chúng phá hoại nội
nhũ, đục thủng hạt, sống trên bề mặt hạt. Côn trùng tiêu thụ chất dinh dƣỡng của hạt, thúc
đẩy sự hút ẩm của các hạt bị nhiễm và xúc tiến sự phát triển của vi sinh vật. Một số loại
côn trùng thƣờng thấy trong quá trình bảo quản hạt nhƣ mọt gạo (Sitophilus oryzae L.),

mọt thóc (Sitophilus granaries L.), mọt thóc đỏ (Tribolium castaneum Hbst), mọt đục
thân (Rhizopertha dominica F.) …(Trần Nhƣ Khuyên và Hoàng Xuân Anh, 2007).
Theo Sauer (1992), hai tác nhân quan trọng ảnh hƣởng đến mật số côn trùng là
nhiệt độ và ẩm độ. Nhiệt độ tối hảo cho côn trùng hoạt động trong kho bảo quản là từ 28380C và nhiệt độ dƣới 17-220C thì ít có sự hoạt động của côn trùng và an toàn cho sức
sống của hạt. Côn trùng có thể sinh trƣởng và phát triển ở ẩm độ hạt lúa từ 10-14% đây là
mức ẩm độ mà hạt lúa thƣờng đƣợc bảo quản nên tạo điều kiện tốt cho côn trùng phát
triển và gây hại.
1.5 CÁC PHƢƠNG PHÁP BẢO QUẢN NÔNG SẢN
1.5.1 Bảo quản nông sản bằng phƣơng pháp thông gió
Bảo quản bằng phƣơng pháp thông gió là để khối nông sản tiếp xúc với môi trƣờng
không khí bên ngoài dễ dàng, nhằm điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ trong kho và khối nông
sản một cách kịp thời thích ứng với môi trƣờng bảo quản (Trần Minh Tâm, 2002). Mục
đích của việc thông gió nhằm giảm nhiệt độ khối sản phẩm trong khi bị bốc nóng bằng
cách đƣa không khí khô và lạnh vào kho; làm giảm độ ẩm của khối sản phẩm khi độ ẩm
khối sản phẩm tăng (Trần Nhƣ Khuyên và Hoàng Xuân Anh, 2007). Phƣơng pháp này đòi
10


hỏi phải có hệ thống kho vừa thoáng, vừa kín và có hệ thống thông hơi thoáng gió hợp lý
để phòng trƣờng hợp khối nông sản có thủy phần và nhiệt độ cao hơn so với không khí
bên ngoài thì tiến hành thông gió tự nhiên hay quạt gió để tận dụng không khí khô lạnh ở
ngoài vào (Trần Minh Tâm, 2002).
1.5.2 Phƣơng pháp bảo quản kín
Bảo quản kín là đình chỉ sự trao đổi không khí giữa nông sản với môi trƣờng bên
ngoài giữ cho khối nông sản luôn ở trạng thái an toàn. Bảo quản kín còn có nghĩa là bảo
quản trong điều kiện thiếu oxy, mục đích là để hạn chế quá trình hô hấp của hạt, đồng thời
khống chế bớt sự phát sinh, phát triển phá hoại của vi sinh vật và côn trùng (Trần Minh
Tâm, 2002). Để bảo quản hạt giống nông dân thƣờng cho hạt giống vào hủ, thùng, bao
hoặc chai lọ và đậy kín lại. Muốn tồn trữ kín tốt cần chú ý đến ba yếu tố: hạt khô, cụng cụ
bảo quản phải khô và để nguội giống sau khi phơi trƣớc khi cho vào dụng cụ kín. Các

dụng cụ chứa phải ít trao đổi với không khí bên ngoài (Nguyễn Mạnh Khải và ctv., 2006).
1.5.3 Bảo quản nông sản ở trạng thái lạnh
Nguyên tắc của phƣơng pháp này là hạ thấp nhiệt độ của khối sản phẩm làm tê liệt
các hoạt động của vi sinh vật, côn trùng. Phƣơng pháp này cần xây dựng kết cấu kho khá
phức tạp, sử dụng nhiều thiết bị đắt tiền, chi phí bảo quản lớn do phải duy trì chế độ lạnh
thƣờng xuyên (Trần Nhƣ Khuyên và Hoàng Xuân Anh, 2007).
1.5.4 Phƣơng pháp bảo quản nông sản bằng hóa chất
Nguyên lý của phƣơng pháp này là dùng thuốc hóa học để kìm hãm những hoạt
động sống của khối lƣơng thực và do tính độc của hóa chất mà vi sinh vật và côn trùng bị
tiêu diệt (Trần Nhƣ Khuyên và Hoàng Xuân Anh, 2007). Thời gian ƣớp thuốc kéo dài từ
khi nhập kho đến lúc sử dụng nông sản và thay đổi tùy theo mục đích và yêu cầu sử dụng
của nông sản. Đây là phƣơng pháp có hiệu quả cao, ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi với
qui mô lớn. Khi sử dụng các loại thuốc hóa học để bảo quản phải đảm bảo yêu cầu triệt để
bảo vệ sức khỏe cho con ngƣời, và không ảnh hƣởng đến chất lƣợng của nông sản phẩm
(Trần Minh Tâm, 2002).
1.5.5 Bảo quản trong khí quyển điều chỉnh
Các hoạt động sống nhƣ trao đổi chất và hô hấp của nông sản chỉ có thể tiến hành
khi có đủ lƣợng oxy nhất định. Nếu lƣợng oxy giảm thì nông phẩm sẽ hô hấp yếm khí,
11


các quá trình trao đổi chất chậm lại, thành phần hóa học bị biến đổi chậm hơn so với bình
thƣờng. Đồng thời vi sinh vật hoạt động phá hoại kém hơn. Vì thế nếu thay đổi một phần
oxy bằng một số khí trơ nhƣ nitơ, CO2 thì các quá trình sinh hóa hạn chế, hoạt động của
vi sinh vật bị ngừng trệ, song chỉ thay thế đƣợc một phần, thay thế hoàn toàn oxy của môi
trƣờng thì ảnh hƣởng đến nông sản phẩm (Trần Minh Tâm, 2002).
1.6 Các loại bao bì dùng để bảo quản
Nhằm bảo vệ gạo dƣới tác động của các yếu tố ngoại cảnh nhƣ nhiệt độ, độ ẩm,
ánh sáng, oxy và các dịch hại khác, cần lựa chọn bao bì thích hợp để bảo quản. Theo
Đặng Thị Tho (2010), để kéo dài sức sống của hạt đƣợc lâu, hạt cần đƣợc bảo quản trong

vật liệu chứa thích hợp để tránh sự tác động giữa vật liệu và điều kiện tồn trữ. Thông
thƣờng, hạt tồn trữ trong dụng cụ chứa kín thì tốt hơn so với tồn trữ trong điều kiện ẩm độ
có thể xâm nhập qua đƣợc.
Siddalingappa (1991) và Bhojaraj (2005) cho thấy giống lúa lai đƣợc bảo quản
trong túi nhựa polylined có tỷ lệ nảy mầm và cƣờng lực mạ cao hơn túi vải suốt thời gian
bảo quản. Duong Van Chin & Tran Thi Kieu (2006), kết luận khi bảo quản lúa ≤ 13%
trong bao polyethylene đóng kín cho tỷ lệ nảy mầm cao (lớn hơn 85%) sau 12 tháng bảo
quản với quy mô lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Những vật liệu bao bì đƣợc sử dụng trong thí nghiệm là:
Bao lưới: là một dạng của polypropylene đƣợc chế tạo thành sợi, đƣợc kết lại
thành bao bì. Loại bao này không có tác dụng ngăn cản sự trao đổi khí với môi trƣờng do
kích thƣớc lỗ thông khí rất lớn, dễ bị sâu mọt và côn trùng tấn công (Bùi Hữu Thuận và
Phan Thị Thanh Quế, 2003).
Bao giấy dầu: ƣu điểm là: nhẹ, rẻ tiền, ngăn cản ánh sáng tốt, có khả năng tái sinh
và ít gây ô nhiễm môi trƣờng. Tuy nhiên, chúng có nhƣợc điểm là: độ bền cơ học kém, dễ
thủng rách, dễ bị men mốc khi giấy ẩm, dễ bị côn trùng và chuột tấn công, khả năng
chống ẩm, ngăn vi sinh vật và sâu mọt kém và khó làm kín (Nguyễn Mạnh Khải, 2005).
Bao Polyethylene (PE): bền, dễ kéo dãn, cản nƣớc tốt, điểm nóng chảy thấp. Bao
bì PE ít thấm hơi nƣớc và chất khí, nhất là nƣớc, hạn chế đƣợc sự hút ẩm của hạt từ môi
trƣờng bên ngoài, chịu đƣợc băng giá, dễ dán kín, chịu đƣợc nhiệt độ đến 700C, nhẹ, sử
dụng tiện lợi (Nguyễn Mạnh Khải, 2005).
12


×