BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-o0o-
NGUYỄN TÂM ÂN
SO SÁNH NĂNG SUẤT, PHẨM CHẤT 6 GIỐNG DƯA LÊ
CÓ TRIỂN VỌNG TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
VỤ ĐÔNG XUÂN 2004 -2005
LUẬN VĂN KỸ SƯ TRỒNG TRỌT
(2001 – 2006)
Cần Thơ 2 - 2006
7
NGUYỄN TÂM ÂN, 2006 “SO SÁNH NĂNG SUẤT, PHẨM CHẤT 6 GIỐNG DƯA
LÊ CÓ TRIỂN VỌNG TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ VỤ ĐÔNG XUÂN 2004-2005”.
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Trồng Trọt, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng
Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Thị Ba.
TÓM LƯỢC
Thí nghiệm “So sánh năng suất, phẩm chất 6 giống dưa lê có triển vọng tại
thành phố Cần Thơ vụ Đông Xuân 2004-2005” đựơc thực hiện với mục đích chọn
ra giống có năng suất cao, phẩm chất ngon, để khuyến cáo vào trong sản xuất. Thí
nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 4 lần lặp lại, 6
nghiệm thức giống: (1) Kim Cô Nương, (2) Tiểu Lệ Mật, (3) Ngọc Thanh Thanh,
(4) Phụng Tiên, (5) Thúy Phương và (6) Ngân Huy. Diện tích thí nghiệm 1.000 m2,
diện tích lô 33 m2 (3,3 m x 10 m). Khoảng cách giữa hai tim mương 3,3 m khoảng
cách giữa hai cây 0,4 m, mật độ trồng 15.000 cây/ha.
Kết quả thí nghiệm cho thấy hai giống Kim Cô Nương và Ngọc Thanh
Thanh có năng suất thương phẩm cao nhất (19,5 và 18,9 tấn/ha, tương ứng), nhưng
Kim Cô Nương có nhiều ưu điểm như vỏ trái có màu vàng sáng đẹp, cuống trái
không rụng sau khi thu hoạch, thịt trái cứng thuận tiện cho việc chuyên chở và bảo
quản, thời gian tồn trử ở điều kiện phòng lâu (25 ngày), sinh trưởng mạnh, ít bệnh
chạy dây nhất (3,3%) và không khác biệt với giống Ngân Huy (2,7%). Giống Ngân
Huy cho năng suất thương phẩm thấp nhất (8,3 tấn/ha) nhưng có hương thơm đặc
biệt và độ Brix cao nhất (13,6%), không khác biệt với Kim Cô Nương (12,0%).
Các giống còn lại Tiểu Lệ Mật, Phụng Tiên, Thúy Phương đều cho năng suất thấp
bệnh nhiều, sau khi thu hoạch một thời gian cuống trái bị rụng sớm, thịt trái mềm,
không phù hợp mục đích đề tài.
8
MỤC LỤC
Trang
Lược sử cá nhân
5
Cảm tạ
6
Tóm lược
7
Mục lục
8
Danh sách bảng
11
Danh sách hình
12
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 - LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Nguồn gốc lịch sử phân loại và giá trị dinh dưỡng cây dưa lê
13
14
14
1.1.1 Nguồn gốc
14
1.1.2 Phân loại
14
1.1.3 Giá trị dinh dưỡng
15
1.2. Đặc tính thực vật và yêu cầu ngoại cảnh
15
1.2.1 Đặc tính thực vật
15
1.2.2 Các giai đoạn sinh trưởng của dưa lê
16
1.2.3 Yêu cầu ngoại cảnh
17
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất
18
1.3.1 Giống
18
1.3.2 Phân bón
19
1.3.3 Nước tưới
19
1.3.4 Tỉa nhánh
20
1.3.5 Thời vụ
20
9
1.3.6 Sâu bệnh hại quan trọng
21
1.4 Vai trò của giống đối với trồng trọt
23
1.5 Một số kết quả nghiên cứu dưa lê trên thế giới
23
CHƯƠNG 2 - PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Phương tiện
25
25
2.1.1 Địa điểm và thời gian
25
2.1.2 Khí hậu
26
2.1.3 Vật liệu thí nghiệm
26
2.2 Phương pháp
28
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
28
2.2.2 Kỹ thuật canh tác
29
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi
31
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
34
3.1 Ghi nhận tổng quát
34
3.2 Tình hình sâu bệnh hai
35
3.2.1 Sâu hại
35
3.2.2 Bệnh hại
37
3.3 Tình hình tăng trưởng
41
3.3.1 Chiều dài thân chính
41
3.3.2 Đường kính gốc thân
42
3.3.3 Số lá trên thân chính
43
3.3.4 Kích thước lá
44
3.3.5 Kích thước trái
45
3.4 Thành phần năng suất và năng suất
46
10
3.4.1 Trọng lượng trái
46
3.4.2 Trọng lượng toàn cây
47
3.4.3 Tỉ lệ trọng lượng trái trên trọng lượng toàn cây.
48
3.4.4 Năng suất tổng
49
3.4.5 Năng suất thương phẩm
50
3.4.6 Tỉ lệ năng suất thương phẩm trên năng suất tổng
51
3.5 Phẩm chất trái
51
3.5.1 Độ Brix thịt trái
51
3.5.2 Độ dầy thit trái
52
3.5.3 Thời gian tồn trữ trái
53
CHƯƠNG 4 - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
55
4.1 Kết luận
55
4.2 Đề nghị
55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
56
PHỤ CHƯƠNG
61
11
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa bảng
Trang
2.1
Tên và nguồn gốc 6 giống dưa lê thí nghiệm tại TP. Cần Thơ,
Đông Xuân 2004-2005
28
Lịch bón phân trên 6 giống dưa lê tại TP. Cần Thơ, Đông Xuân
2004-2005
30
Lịch phun thuốc trên 6 giống dưa lê tại TP. Cần Thơ, Đông
Xuân 2004-2005
31
Mật số bù lạch (con/20 cm đọt chính) trên 6 giống dưa lê ở hai
thời điểm sau khi gieo tại TP. Cần Thơ, Đông Xuân 2004-2005
36
2.2
2.3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
.
Phần trăm thiệt hại do sâu ăn tạp trên lá của 6 giống dưa lê ở
các thời điểm sau khi gieo tại TP. Cần Thơ, Đông Xuân 20042005
37
Phần trăm thiệt hại do bệnh đốm phấn trên lá của 6 giống dưa
lê ở các thời điểm sau khi gieo tại TP. Cần Thơ, Đông Xuân
2004-2005
38
Phần trăm thiệt hại do bệnh khảm trên 6 giống dưa lê ở hai
thời điểm sau khi gieo tại TP. Cần Thơ, Đông Xuân 2004-2005
40
Kích thước lá (cm) của 6 giống dưa lê ở thời điểm 35 NSKG
tại TP. Cần Thơ, Đông Xuân 2004-2005
45
Kích thước trái và tỉ lệ chiều cao trên chu vi trái của 6 giống
dưa lê tại TP. Phố Cần Thơ, Đông Xuân 2004-2005
46
Trọng lượng toàn cây và tỉ lệ trái của 6 giống dưa lê tại TP.
Cần Thơ, Đông Xuân 2004-2005
48
12
DANH SÁCH HÌNH
Hình
2.1
2.2
2.3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
Tựa hình
Trang
Tình hình khí hậu thời tiết trong thời gian thí nghiệm tại TP. Cần
Thơ (Đài Khí Tượng Thủy Văn TP. Cần Thơ 2004; 2005)
25
Sáu giống dưa lê dùng trong thí nghiệm: (a) Kim Cô Nương, (b)
Tiểu Lệ Mật (c), Ngọc Thanh Thanh, (d) Phụng Tiên, (e) Thúy
Phương, (f) Ngân Huy
27
Sơ đồ bố trí thí nghiệm “So sánh năng suất, phẩm chất 6 giống
dưa lê có triển vọng tại thành phố Cần Thơ, vụ Đông Xuân 20042005”
28
Tỉ lệ (%) thiệt hại do bệnh chạy dây của 6 giống dưa lê trong thời
gian thí nghiệm tại TP. Cần Thơ, Đông Xuân 2004-2005
39
Chiều dài thân chính của 6 giống dưa lê ở hai thời điểm sau khi
gieo tại TP. Cần Thơ, Đông Xuân 2004-2005
41
Đường kính gốc thân của 6 giống dưa lê ở hai thời điểm sau khi
gieo tại TP. Cần Thơ, Đông Xuân 2004-2005
42
Số lá trên thân chính của 6 giống dưa lê ở hai thời điểm sau khi
gieo tại TP. Cần Thơ, Đông Xuân 2004-2005
43
Trọng lượng trái của 6 giống dưa lê tại TP Cần Thơ, Đông Xuân
2004-2005
47
Năng suất của 6 giống dưa lê tại TP. Cần Thơ, Đông Xuân 20042005
50
Độ Brix thịt trái của 6 giống dưa lê tại TP. Cần Thơ, Đông Xuân
2004-2005
52
Độ dầy thịt trái của 6 giống dưa lê tại TP. Cần Thơ, Đông Xuân
2004-2005
53
Thời gian tồn trữ trái của 6 giống dưa lê tại TP. Cần Thơ, Đông
Xuân 2004-2005
54
13
MỞ ĐẦU
Dưa lê có tên khoa học là Cucumis melon L. thuộc họ bầu bí dưa
Cucurbitacceae, là một loại rau ăn trái có chứa hàm lượng vitamin và khoáng chất
cao. Mặt dù việc sản xuất dưa lê còn nhiều mới mẽ, song với xu thế đa dạng hoá
sản phẩm trái cây chất lượng cao và với tính ưu việt của dưa lê, hiện nay nó đã và
đang từng bước chia sẻ thị trường trái cây ở Việt Nam. Để có được quả dưa lê to,
phẩm chất thơm ngon, màu sắc đẹp, người trồng dưa phải bỏ nhiều công sức để
chăm sóc. Thật vậy, các biện pháp kỹ thuật canh tác và công sức bỏ ra trên đồng
ruộng chỉ có thể đạt hiệu quả cao nếu như có giống tốt. Vậy làm sao cho nông dân
vừa chọn được giống tốt, phẩm chất ngon vừa chọn được quả có hình dạng và màu
sắc sáng đẹp?
Trước thực tế trên thí nghiệm “So sánh năng suất, phẩm chất 6 giống dưa lê
có triển vọng tại thành phố Cần Thơ vụ Đông Xuân 2004-2005” được thực hiện
nhằm bước đầu tìm ra những giống có triển vọng, thích hợp với điều kiện tự nhiên
tại địa phương để từ đó khuyến cáo nông dân sản xuất có hiệu quả kinh tế hơn các
loại cây trồng ngắn hạn khác.
14
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC PHÂN LOẠI VÀ GIÁ TRỊ
DINH DƯỠNG CÂY DƯA LÊ
1.1.1 Nguồn gốc
Dưa lê (Cucumis melo L.) hay còn gọi Muskmelon, Cantaloupe hay Melon,
2n = 24, là loại cây song tử diệp, cây thuộc dạng thân leo, cơ quan dự trữ là trái
(Nonnecke và ctv., 1989). Dưa lê có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới khô hạng: Châu
Phi, Châu Mỹ, Châu Á (Joy Larkcom, 1991 và Phạm Hồng Cúc và ctv., 1999). Ở
Châu Á dưa lê có Ấn Độ, Iran, Apganixtan. Ở Châu Phi có dưa lê hoang dại riêng
Bắc Mỹ dưa lê được thổ dân da đỏ (India) trồng vào năm 1600 (Nonnecke và ctv.,
1989 và Hall và ctv., 1992). Dưa lê là một trong những loại cây trồng đã tồn tại
hàng nghìn năm (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996 và Dekker và ctv., 1998).
1.1.2 Phân loại
Theo Geoge và ctv. (1991) đã phân dưa lê thành 7 loại: dưa đỏ, dưa lưới,
dưa không mùi, dưa quả dài, dưa Conomon, dưa Chito và dưa Dudaim. Các giống
phân biệt nhau chủ yếu:
- Dưa lưới (Reticulous): trái trung bình, vỏ có dạng mạng lưới bao quanh,
thịt trái có màu xanh hay hồng cam, khi chín có mùi thơm dễ chịu được trồng
nhiều ở Bắc Mỹ.
- Dưa không mùi (Inodorus): bề mặt vỏ thường trơn láng hay có nếp gấp, vỏ
trái thường có màu vàng hay xanh nhạt, thịt trái thường có màu trắng hay xanh,
mùi thơm ít thời gian bảo quản hơn dưa đỏ, khi chín trái không nứt, thường hoa
đực và hoa lưỡng tính trên cùng một cây, giống này thường có ở Châu Âu.
- Dưa đỏ (Cantaloupe) cở trái trung bình, vỏ có nhiều mụn cơm, có vảy hay
có màu xanh lục, thịt trái có màu vàng cam nhưng đôi lúc có màu xanh, trái chín
thường có hương vị dể chịu và có mùi xạ hương.
15
- Dưa quả dài: có hình dạng mảnh khảnh như con rắn.
- Dưa Conomon: được tìm thấy ở phương Đông.
- Dưa Chito: thường có màu vàng chanh.
- Dưa Dudaim: có dạng quả lựu.
Trong 7 loài này chỉ có 2 loài có ý nghĩa quan trọng trên thị trường đó là
dưa lưới và dưa không mùi. Những loài còn lại không có giá trị kinh tế nhưng lại
có ý nghĩa trong công tác chọn giống (Nguyễn Văn Bình, 2005).
1.1.3 Giá trị dinh dưỡng cây dưa lê
Dưa lê là nguồn cung cấp tuyệt vời của nguồn vitamin C, betacaroten, kali
và chất khoáng rất tốt cho cơ thể, giúp lưu thông máu dễ dàng. Ngoài thịt quả dưa
lê ra trong dưa lê còn có chất chống lão hóa và hiệu ứng trong việc chống ung thư
(Nonnecke và ctv., 1989 và Foster và ctv., 1995). Khi phân tích 100 gam có 8994% là nước, 1 gam protein, 13 gam cacbohydrat, 31 mg betacaroten, 68 mg
vitamin C và 494 mg kali (Iselin và ctv., 1974).
1.2 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT VÀ YÊU CẦU NGOẠI CẢNH
1.2.1 Đặc tính thực vật
- Rễ: dưa lê có bộ rễ phát triển rất sâu và rộng khả năng hút nước mạnh tuy
nhiên khả năng tái sinh rễ rất kém (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996). Cấu trúc
rễ dưa lê thường không khác biệt so với rễ dưa hấu nhưng yếu hơn gồm: rễ chính
dài 0,6-1 m và có khoảng 11-12 rễ phụ, rễ phụ ăn lan rộng trên mặt đất vì thế dưa
lê chịu hạn rất tốt nhưng yếu hơn dưa hấu (Phạm Hồng Cúc và ctv., 1999).
- Thân: thân dưa lê thuộc dạng leo bò, mọc chậm giai đoạn đầu (3 tuần sau
khi gieo). Thân trong rỗng xốp, bên ngoài thân có nhiều lông tơ, đốt trên thân
mang nhánh lóng thân phát triển rất nhanh, chiều dài thân chính từ 2-8 m
(Whitaker và ctv., 1962). Thân dưa lê có nhiều mắt, mổi mắt có một lá, một chồi
16
nách và tua cuống, số lượng cành trên thân có thể phát triển đến 28 cành (Mai Thị
Phương Anh và ctv., 1996).
- Lá: theo Phạm Hồng Cúc và ctv. (1999) thì dưa lê có lá mầm lớn dạng
hình trứng, nếu chăm sóc tốt tuổi thọ có thể kéo dài đến hết thời gian sinh trưởng
của cây, lá thật là lá đơn, mọc cách, có chia thùy, thùy sâu hay cạn còn tùy thuộc
vào giống, cuống lá dưa lê khá dài, màu sắc lá khác nhau tùy theo giống từ xanh
nhạt đến xanh đậm
- Hoa: theo Kimberly và ctv. (2000), dưa lê có hoa đực thuộc loại đồng chu,
đơn tính, hoa thụ phấn chéo, hoa có năm cánh màu vàng, hoa cái có bầu noãn nằm
ở hạ cuống khi hoa nở hướng lên và trái hướng xuống. Tùy giống và điều kiện
trồng mà có đủ hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng tính trên cùng một cây, hoa đực
thường xuất hiện trước và có thể có một hay nhiều hoa đực, hoa cái xuất hiện sau
hoa đực khoảng một tuần, công việc thụ phấn thường dựa vào côn trùng do phấn
hoa to và nặng (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996).
- Quả: có kích thước và hình dạng rất đa dạng, kích thước quả từ 3-4 cm
đến 30 cm, trọng lượng quả từ 200 g đến vài kilôgam. Màu sắc quả từ xanh, trắng,
đỏ, vàng, có nhiều nếp gấp đến hình lưới xếp vải, từ trơn láng cho đến xù xì, khi
quả chín còn cho mùi thơm rất đặc trưng, một số giống không thơm thường có thời
gian vận chuyển lâu (Nonnecke và ctv., 1989 và Dekker và ctv., 1998).
- Hột: có hình dạng thay đổi tùy theo giống, phần lớn dẹp, hơi dài, một đầu
nhọn và một đầu tròn. Kích thước từ 5-12 mm, một quả thường chứa đến vài trăm
hột (Phạm Hồng Cúc và ctv., 1999).
1.2.2 Các giai đoạn sinh trưởng của dưa lê
Theo Iselin và ctv. (1974) và Phạm Hồng Cúc và ctv. (1999) chia ra các
giai đoạn sinh trưởng của dưa lê như sau: thời kỳ gieo đến khi cây có hai lá mầm
(gieo-trồng), nhiệt độ thích hợp là 25-300C, thời kỳ này cây có khả năng mọc mầm
mạnh. Thời kỳ cây con (hai lá mầm bốn năm lá thật), lúc này thân lá phát triển
mạnh, lá tăng trưởng chậm, lóng thân ngắn, lá nhỏ, chưa phân cành, rễ phát triển
17
tương đối nhanh về chiều sâu lẫn chiều rộng, rễ phụ phát triển mạnh. Thời kỳ tăng
trưởng, thân chuyển sang bò, phát triển mạnh thân lá, hoa đực nhiều hoa cái bắt
đầu xuất hiện, bộ rễ phát triển nhanh hơn, sinh trưởng mất cân đối lá nhiều trái ít,
thời kỳ ra hoa, kết trái, hoa cái xuất hiện nhiều, hoa được thụ phấn tập trung, cây
bắt đầu đậu trái nhiều, thân lá phát triển tối đa, thân vượt trội hơn rễ và cho trái lứa
đầu, lúc này cây yêu cầu nhiều nước và dinh dưỡng nhất. Thời kỳ chín, cần thu
hoạch trái đúng độ chín thương phẩm để tránh giai đoạn già cổi làm ảnh hưởng đến
năng suất, chất lượng trái và cuối cùng là thời kỳ già cổi trái tập trung, cây tàn.
1.2.3 Yêu cầu ngoại cảnh
- Nhiệt độ: dưa lê là cây trồng nhiệt đới thích hợp ở nhiệt độ cao, nhiệt độ
thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển là 25-300C. Nhiệt độ thấp hạt không
nảy mầm, cây con kém phát triển và có thể làm chết héo cây con do rễ cây không
hút được nước từ đất (Henry và ctv., 2001). Khi nhiệt độ xuống dưới 150C thường
dẫn đến hiện tượng hoa rụng nụ, không nở, phấn hoa không tung và hiện tượng thụ
phấn không xảy ra, sinh trưởng sẽ bị ức chế khi nhiệt độ cao hơn 350C. Nhiệt độ
thích hợp nhất cho cây ra hoa và tạo quả là 25-280C. Tổng tích ôn từ khi hạt nảy
mầm đến quả đầu tiên là 1.0000C (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996 và Kimberly
và ctv., 2000)
- Ánh sáng: dưa lê là cây ưa sáng nên cây cần nhiều ánh sáng ngay từ khi
xuất hiện lá mầm đầu tiên. Nắng nhiều và nhiệt độ cao là hai yếu tố không thể thay
thế và rất quan trọng trong việc làm gia tăng chất lượng dưa. Cây không đủ ánh
sáng hay do trồng với mật độ dầy, bị che khuất sẽ làm giảm tỉ lệ đậu trái, kích
thước trái, trữ lượng đường trong trái kém (Mai Phương Anh và ctv., 1996 và
Dainello và ctv., 2003). Yêu cầu ánh sáng cho dưa từ 8-12 giờ. Quang kỳ ngắn kết
hợp với cường độ ánh sáng mạnh sẽ thúc đẩy cây ra hoa cái nhiều, tăng tỉ lệ đậu
trái, trái chín sớm, năng suất cao (Henry và ctv., 2001).
- Ẩm độ: dưa lê đòi hỏi ẩm độ cho sự sinh trưởng và phát triển từ 75-80%.
Nếu ẩm độ quá thấp hoặc cao sẽ ức chế quá trình quang hợp, hệ số thoát hơi nước
18
của cây trồng thấp cây kém phát triển. Ẩm độ đất cao trong giai đoạn phát triển sẽ
làm tăng sâu bệnh, trái chín sẽ làm tăng hàm lượng chất rắn hòa tan làm cho chất
lượng trái giảm (Persley, 1994 và Dainello và ctv., 2003 ).
- Đất và dinh dưỡng: dưa lê thích hợp cho loại đất tơi xốp, tầng canh tác
sâu, đất phù sa, thịt nhẹ, trong quá trình canh tác cần bón đầy đủ và cân đối NPK
và phân chuồng. Cây yêu cầu nhiều nước và chất dinh dưỡng nhất là ở giai đoạn ra
hoa và đậu trái (Phạm Hồng Cúc và ctv., 1999). Theo Shinohara (1984) thì dưa lê
ngọt ở Nhật thích hợp trên nền đất sét có trộn thêm phân chuồng vì theo ông trên
nền đất này sự tăng trưởng sẽ kéo dài, sự tăng trưởng của dưa lê tốt hay xấu do
thay đổi theo cơ cấu của đất.
- pH: đất thích hợp nhất cho cây sinh trưởng và phát triển từ 6,3-6,8
(Nonnecke và ctv., 1989 và Henry và ctv., 2001). pH đất dưới 5,5 có thể dẫn đến
ngộ độc Mangan (Mangan ở mức 800 ppm có thể dẫn đến ngộ độc cho cây). Vôi
được sử dụng khi pH dưới 5,6 hoặc nồng độ kali trong đất dưới 5 meq Ca trên 100
gam đất (Henry và ctv., 2001; trường đại học Oregon Stae, 2004).
1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT
1.3.1 Giống
Giống là yếu tố quan trọng giúp cây sinh trưởng, phát triển mạnh, giống tốt
sẽ cho năng suất cao, phẩm chất ngon, hạn chế được một số sâu bệnh. Ngoài ra
giống tốt còn giúp người nông dân yên tâm sãn xuất và cung cấp ra thị trường
những sản phẩm có chất lượng (Nguyễn Văn Bình, 2005).
Ngày nay có rất nhiều giống trên thị trường như Burpee lai, Gold Star,
Pulsar, Saticoy hay Honeydew, ở thị trường Việt Nam có các giống: Kim Cô
Nương, Ngọc Thanh Thanh, Mật Thiên Hạ, Tân Thế Kỷ, Thái Dương, Thu Hương,
các giống này có thời gian sinh trưởng từ 60-70 ngày, trọng lượng trung bình từ
19
1,2-2 kg độ đường có thể đạt từ 11-17% (Phillips và ctv., 1993 và Tài liệu bướm
của công ty giống, 2004).
1.3.2 Phân bón
Hầu hết dưa lê phản ứng nhanh với dinh dưỡng nhưng không chịu được ở
nồng độ cao, vì thế trong lúc trồng cần nên bón thúc nhiều lần thay vì bón tập
trung (Nguyễn Mân, 1984 và Joylarkom và ctv, 1991). Những vùng khác nhau
lượng phân khuyến cáo cũng khác nhau, một số công thức phân được khuyến cáo
cho dưa lê như sau: Tài liệu hóa nông nghiệp (Agricultural Chemical Manual) của
Mỹ khuyến cáo cho một hecta trồng dưa lê là (40-50) kg N, (100-120) kg P 2O5,
(40-80) kg K 2O. Trường đại học Oregon State đề nghị mức phân bón thích hợp cho
một hecta (90-170) kg N, (65-170) kg P 2O5, (0-70) kg K 2O. Công thức phân bón
được trường CESU khuyến cáo cho một hecta là (40-55) kg N, (110-130) kg P 2O5,
(110-130) kg K 2O, theo trường đại học Purdue (Mỹ) khuyến cáo cho một hecta
(45-65) kg N, (0-170) kg P 2O5, (0-220) kg K 2O. Để đạt năng suất chất lượng tốt
hơn, theo Dainello (2003) đề nghị mức phân cho một hecta là (90-170) kg N, (65170) kg P 2O5, (0-170) kg K 2O. Theo Darbi và ctv. (1999) đề nghị mức phân cho
một hecta là (85-135) kg N, (0-135) kg P 2O5, (35-135) kg K 2O. Theo Kimberly và
ctv. (2001) đề nghị mức phân cho một hecta là (80-150) kg N, (0-150) kg P 2O5, (050) kg K 2O, theo tài liệu từ “Melon seed production” Shinohara (1984) mức phân
chuẩn cho một hecta: phân hữu cơ 30 tấn, dolomite 1,5 tấn, (80:250:150) kg/ha. Ở
Việt Nam, Mai Thị Phương Anh và ctv. (1996) đề nghị mức phân bón của một
hecta cho dưa lê là (69:60:90) kg/ha, Nguyễn Văn Bình (2005) đề nghị mức phân
bón cho một hecta là (130:130:160) kg/ha.
1.3.3 Nước tưới
Nước rất cần cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, dưa lê yêu cầu
nhiều nước vì có bộ lá to do đó cần ẩm độ từ 75-80%, đặc biệt cây có khả năng
chịu hạn khá và ưa khô. Cây hút nước mạnh nhưng tiêu hao nước ít, dưa lê cần rất
nhiều nước trong giai đoạn tăng trưởng nếu thiếu nước cây kém sinh trưởng và
20
phát triển (Leskovar và ctv., 2001). Khi dưa đạt đến kích thước tối đa, lượng nước
tưới nên giảm trong giai đoạn này để tăng hàm lượng đường trong trái vì dưa lê
không thích hợp với mưa tự nhiên, mưa nhiều và ẩm độ cao hơn 85% là nguyên
nhân làm cho dưa lê chậm phát triển, cây cho quả kém, quả nhỏ, mùi vị quả mất đi,
vị ngọt của quả giảm đáng kể và là nguồn gốc phát sinh nấm Fusarium oxysporum
gây chết héo cây (Phạm Hồng Cúc và ctv., 1999 và Shinohara, 1984).
1.3.4 Tỉa nhánh
Công việc tỉa nhánh tiến hành khi cây có 7-8 lá thật, dựng dàn và sửa dây
leo lên dàn. Phương pháp sửa và tỉa dây là chỉ để một thân chính, cắt bỏ tất cả các
nhánh mọc từ dưới đốt thứ mười ngay giai đoạn còn nhỏ nhất. Vị trí để trái thích
hợp từ đốt thứ 11 đến đốt thứ 15, vì thế tại những đốt này cứ để các nhánh bên
phát triển, cần bấm ngọn chừa lại hai lá trên mổi nhánh bên để tạo điều kiện cho
hoa cái phát triển khoẻ mạnh, sớm bấm ngọn thân chính khoảng ở đốt thứ 25, công
việc tỉa nhánh được thực hiện càng sớm càng tốt để tránh nhiễm bệnh cho dưa
(Shinohara, 1984 và Persley, 1994).
1.3.5 Thời vụ
Có thể nói Mùa Xuân là mùa thích hợp nhất để trồng dưa lê. Tuy nhiên vào
đầu vụ Đông Xuân thường xuất hiện những cơn mưa lớn và đây là nguyên nhân
dẫn đến bệnh đốm phấn phát triển. Mùa Hè nhiệt độ trung bình cao hơn Mùa Xuân
nên trái chín sớm rút ngắn được thời gian thu hoạch, do ảnh hưởng của nhiệt độ
khá cao (32-38 0C) tuy nhiên năng suất thường không cao (Mccreight và ctv., 1993
và Kultur và ctv., 2001). Dưa lê thích điều kiện nắng tốt, ngày dài và khô nhưng
không thích với điều kiện ẩm độ cao, đặc biệt rất mẫn cảm khi có những cơn mưa
dài vì dây là nguyên nhân gây ra nhiều loại bệnh phát triển (Shinohara, 1984 và
Miller và ctv., 2000).
21
1.3.6 Sâu bệnh hại quan trọng
- Sâu hại
+ Bù lạch: tên khoa học Thrips palmi Karny, họ Thripidae, bộ
Thysanoptera, chúng có cơ thể rất nhỏ, khoảng 1 mm, màu vàng hơi nâu, hai mắt
đen, sống tập trung trong đọt non, hay ở mặt dưới lá non, chúng chích hút nhựa cây
làm cho đọt non bị xoăn lại biến dạng và sượng đi mà nông dân thường gọi là “đầu
lân” (Lê Thị Sen, 2001 và Nguyễn Văn Huỳnh và ctv., 2003 ). Thiệt hại do bọ trĩ
còn làm rìa lá cong lại và thân trái dưa không phát triển, quả bị méo mó
(Hochmuth và ctv., 1991 và Hall và ctv., 1992). Biện pháp phòng trị, nên trồng
đồng loạt tránh gối vụ, phát hiện sớm và phun thuốc kịp thời. Bù Lạch có tính
kháng thuốc cao, nên thay đổi thuốc thường xuyên như: Confidor 100 SL, Admire
50 EC 0,5-1 0/00, Regent 800 WP 0,8 g/bình 8 lít (Lê Thị Sen, 2001 và Nguyễn Văn
Huỳnh và ctv., 2003).
+ Sâu ăn tạp: tên khoa học Spodoptera litura Fabricius họ ngài sáng
Noctuidae bộ cánh vãy Lepidoptera sâu phân bố ký chủ rất rộng rất rộng. Sâu có
thể gây hại khoảng 200 loại cây trồng, ấu trùng lớn đủ sức dài khoảng 35-53 mm,
hình ống tròn. Sâu tuổi nhỏ có màu xanh lục càng lớn sâu chuyển dần thành màu
nâu đậm, sâu đẻ trứng thành từng ổ hình tròn dưới mặt phiến lá nên gọi là sâu ổ.
Sâu tạp gây hại bằng cách ăn hỏng những lá nguyên thành những lá có hình dạng
bất định hoặc cắn đứt ngang cây con, sau đó sâu chui vào đất và làm nhọng trong
đất (Lê Thị Sen và Nguyễn Văn Huỳnh, 1996). Biện pháp phòng trị, làm đất kỹ
trước khi trồng, xử lý thuốc hoặc phun Sumicidin 10 EC, Karate 2,5 EC, liều
lượng 1-20/00, Atabron 5 EC 2-3 cc/bình 8 lít (Nguyễn Văn Huỳnh, 1998 và Lê Thị
Sen, 2001).
-
Bệnh hại
+ Đốm phấn: bệnh do nấm Pseudoperonospora cubensis (Berkely và
Curtis) Rostowzeu gây ra vết bệnh hình đa giác có góc cạnh rất nhỏ, lúc đầu có
màu vàng nhạt sau chuyển thành màu nâu nhạt, vết bệnh lúc già rất giòn và dễ vỡ
22
(Nguyễn Thị Nghiêm, 1998 và Hana, 2000). Bệnh lây lan và phát triển mạnh trong
điều kiện thời tiết ẩm ướt, có nhiều sương hoặc có mưa (Iselin và ctv., 1974 và
Nguyễn Thị Nghiêm, 1998). Theo Whitaker và ctv. (1962) thì điều kiện nhiệt độ
cao thiếu nước trong lá sẽ ức chế được bệnh phát triển. Biện pháp phòng trị là vệ
sinh đồng ruộng tiêu hủy cây bệnh, phun Alliette 80 WP 1-2 0/00, Starer 1-2 cc/bình
8 lít, Mataxyl 1-2 cc/bình 8 lít (Nguyễn Thị Nghiêm, 1998).
+ Chạy dây: do nấm Fusarium oxysporum Schiechtendhl gây nên triệu
chứng ban đầu cây bị mất nước, chết khô từ đọt, gốc thân và thân bị nứt, triệu
chứng biểu hiện trên cây con là bệnh làm chết rạp từng đám, trên cây trưởng thành
nấm gây hại từ thời kỳ ra hoa đến tượng trái, cây dưa bị héo đột ngột như bị thiếu
nước (Nguyễn Thị Nghiêm, 1996). Biện pháp phòng và trị, xử lý đất, lên líp cao,
bón thêm phân chuồng, tro trấu nhổ cây thiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ.
Phun Copper B, Derosal 60 WP, Alliette 80 WP, Ridomil 25 WP 1-2% phun vào
gốc (Nguyễn Thị Nghiêm, 1998)
+ Bệnh khảm: bệnh do vi khuẩn CMV (Cucuber Mosaic Virus) vi khuẩn
WMV (Watermelon Mosaic Virus) gây nên, mầm bệnh có trên 200 loài ký chủ
(Nguyễn Thị Nghiêm, 1998), triệu chứng bệnh là những đốm màu nâu sáng xuất
hiện trên lá, bệnh tấn công làm lá, hoa, quả, thân cây biến dạng, bệnh trên trái
thường làm trái nhỏ, có màu xanh đậm hay trái bị chay không phát triển được
(Nguyễn Thị Nghiêm, 1998 và Dekker và ctv., 1998). Theo Joy larcom, (1991) thì
bệnh được truyền chủ yếu do rầy mền và bọ dưa, rầy mềm có khả năng truyền qua
lá trong vòng 30 giây. Ngoài ra bệnh có thể lây lan qua các dụng cụ nông nghiệp,
do nấm, tuyến trùng và có khả năng lây lan qua hạt giống. Biện pháp phòng trị,
làm đất kỹ, nhổ bỏ tiêu hủy cây bệnh, phòng bằng thuốc: Starer 1-2 cc/bình 8 lít,
Mataxyl 1-2 cc/bình 8 lít (Nguyễn Thị Nghiêm, 1998).
23
1.4 VAI TRÒ CỦA GIỐNG TRONG TRỒNG TRỌT
Trong sản xuất ông bà ta thường nói “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ
giống”. Thật vậy, trong canh tác cây trồng nếu không có giống tốt thì dù có cố
công đến đâu năng suất cũng không cao, phẩm chất vẫn không ngon. Ngày nay
giống được xem là một trong những yếu tố hàng đầu trong việc nâng cao năng suất
cây trồng. Các nhà khoa học ước tính khoảng 30-50% mức tăng năng suất cây
lương thực trên thế giới là nhờ việc đưa giống mới vào trong sản xuất (Trần
Thượng Tuấn, 1997).
Theo xu thế ngày nay giống không chỉ cho năng suất cao là đủ mà còn phải
có phẩm chất tốt kháng được bệnh, ổn định qua thời gian. Thực tế những nước
công nghiệp đã làm được điều đó, như ở Califonia Mỹ đã cho ra đời một số giống
cây trồng có khả năng đáp ứng được yêu cầu trên như: Harvest Queen, Iroquois,
Satycoy, Casaba, Golden, Beauty, cho năng suất cao, phòng được bệnh do nấm
Fusarium oxysporum gây ra, vị quả rất ngon kháng được nấm mốc và có mùi xạ
hương khi chín (Dekker và ctv., 1998) . Ở nước ta ngày nay tuy chưa sản xuất được
giống dưa lê song trên thị trường xuất hiện rất nhiều các giống nhập nội F1 rất
khác nhau như: Tân Thế Kỷ, Thái Dương, Thu Hương, Mật Thế Giới hay Mật
Thiên. Mỗi loại giống điều có ưu và khuyết điểm riêng (Tài liệu công ty giống,
2004).
1.5 MỘT SỐ KẾT QUÀ NGHIÊN CỨU
DƯA LÊ TRÊN THẾ GIỚI
Mặc dù dưa lê đã xuất hiện khá lâu ở các nước thuộc khu vực Châu Phi và
Bắc Mỹ nhưng ngày nay dưa lê đã và đang phát triển mạnh trên thị trường nông
nghiệp ở các nước phát triển như Mỹ, Canada, Nhật Bản và cả Châu Úc (Phillips
và ctv., 1993 và Deker và ctv., 1998). Ở Mỹ dưa lê được trồng với diện tích hơn 40
24
hecta và được trồng ở hầu hết các bang Califonia, Arizona, Texa, giống trồng chủ
yếu là Cantaloupe, Casaba, Perisan, Honeydew với giá trị đạt hơn 125 triệu đôla
(Miller, 1998), ví dụ năng suất ở đại học Gegion Stade (Mỹ) thí nghiệm đạt 16-27
tấn/ha, ở Califonia 20-25 tấn/ha và giống Honeydew năng suất đạt từ 17,5-25
tấn/ha, nghiên cứu của Hochmuth và ctv. (2000) ở giống Persian có thể đạt 12-15
tấn/ha. Từ những kết quả trên cho thấy dưa lê cho năng suất và rất hấp dẫn ở thị
trường nước Mỹ.
Ngày nay với sự phát trển vượt bậc của khoa học kỹ thuật của một số nước
tiên tiến trên thế giới trên đã lai tạo được nhiều giống dưa lê có giá trị cao điển
hình như: Retuculatus và Persian melon là dạng dưa đựơc bao quanh bởi vỏ bằng
luới, có mùi thơm cho năng suất cao, Rose Busani là một kiểu lai của Cantaloupe,
trái có độ ngọt cao, có mùi thơm dễ chịu, vỏ quả màu vàng, thịt quả vàng cam,
trọng lượng trung bình quả 1,5 kg, quả có thể vận chuyển đi xa hay Ambrosia xung
quanh quả được bao quanh bởi lưới, quả có màu xanh lục khi chín hơi có màu
vàng nhẹ, rất ngọt và có mùi thơm kích thích, trọng lượng trung bình 1,2-1,8 kg,
cây kháng được với bệnh héo rũ do nấm Fusarium oxysporum, ngoài ra còn có các
giống như Casabas, Renshaus, Mediterranean, Casabeancan, Charentains, Canary
là những loại dưa không có mùi xạ hương khi chín, thời gian sinh trưởng dài 100110 ngày có vị rất ngọt, màu sắc vỏ rất đa dạng từ trắng đến xanh lục và thường
gấp nếp, thịt quả màu vàng, vàng cam đến xanh lục rất bắt mắt, quả rất ít bị nứt khi
chín thịt quả dầy, đặc biệt thời gian chuyên chở quả lâu so với giống Cantaloupe
(Ken-bar, 2004). Dưa lê được trồng sau vụ trồng cà chua, sẽ cho năng suất và số
trái tăng lên, trồng cà chua sẽ giảm tác hại của tuyến trùng do cà chua có khả năng
xua đuổi tuyến trùng (Hanna, 2000).
25
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
2.1.1 Địa điểm và thời gian
Địa điểm: thí nghiệm được thực hiện trên nền đất phù sa ven sông tại
phường Long Tuyền, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ. Qua phân tích đầu vụ,
đất tại đây có pH 5,5.
Thời gian: thí nghiệm được thực hiện từ 9/12/2004 đến 16/2/2005.
2.1.2 Khí hậu
Thí nghiệm được thực hiện vào đầu mùa nắng nên lượng mưa thấp, thời tiết
ấm áp và ẩm độ cao. Nhiệt độ trung bình từ giữa tháng 12 đến đầu tháng giêng
25,7-27,40C, cuối tháng 12 đến giữa tháng giêng 25,1-27,5 0C, ẩm dộ trung bình
82% (Hình 2.1).
12
85
82,0
80,0
79,0
9
65
6
45
25,7
26,6
25,1
25
Lượng mưa (mm)
Ẩm độ (%) và nhiệt độ (0C)
10,3
3
0
0
5
0
1
12
12
23
Thời gian (tháng)
Ẩm độ (%)
Nhiệt độ (0C)
Lượng mưa (mm)
Hình 2.1 Tình hình khí hậu thời tiết trong thời gian thí nghiệm (12/2004-2/2005)
tại TP. Cần Thơ (Đài Khí Tượng Thủy Văn TP. Cần Thơ, 2004; 2005)
26
2.1.3 Vật liệu thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 6 giống dưa lê lai F1 nhập nội với các đặc tính sau:
- Kim Cô Nương: do công ty giống cây trồng Nông Hữu phân phối, trái
tròn cao, da màu vàng thích hợp cho bảo quản lâu và vận chuyển xa, chắc thịt,
trọng lượng trung bình từ 1,5- 2,0 kg/trái. Thịt màu trắng lợt, dày, độ Brix từ 1518%. thời gian sinh trưởng 60 ngày, thích hợp trồng trên nhiều loại đất.
- Tiểu Lệ Mật (TN 263): do công ty giống cây trồng Trang Nông phân phối,
thời gian sinh trưởng 65 ngày, vỏ màu trắng ngà có vảy lưới ít, dạng hình oval.
Trọng lượng trung bình trái 1,0-1,5 kg, thịt quả màu cam nhạt, độ Brix 12-14%
không thơm.
- Ngọc Thanh Thanh (TN 2620): do công ty giống cây trồng Trang Nông
phân phối, thời gian sinh trưởng 65 ngày, màu vỏ trái trắng nhạt láng, trái tròn,
trọng lượng trung bình trái 1,5-2,5 kg, thịt trái màu xanh nhạt, dày, mềm khi chín,
độ Brix 12%, vị thơm, thanh mãnh và ngon.
- Phụng Tiên (ML7): do công ty giống cây trồng Nông Hữu phân phối, chịu
nhiệt tốt kháng nứt bệnh thân, dạng trái hình cầu, vỏ trái vàng lục, có lưới thưa bao
quanh quả, dễ rụng cuống khi chín, khó vận chuyển xa. Trọng lượng trái 0,8-1,2
kg, ruột trắng, thịt mềm thơm, độ Brix từ 16-19%, thời gian sinh trưởng 65 ngày.
- Thúy Phương (ML17): do công ty giống cây trồng Nông Hữu phân phối,
trái hình tròn, trọng lượng trái 1,2-2 kg, vỏ trái màu xanh xám, có vân lưới bao
quanh nhiều hơn giống Phụng Tiên và vân lưới khá mịn, thịt trái màu xanh ngọc
dẽo, chắt ruột mềm, có vị thơm nhẹ, độ Brix 13-15%, thời gian sinh trưởng 65
ngày.
- Ngân Huy: do công ty giống cây trồng Nông Hữu phân phối, cây chịu
nhiệt tốt, sinh trưởng khỏe, quả hình cầu, nặng khoảng 0,5-0,6 kg, vỏ quả màu
trắng xanh, thịt quả màu xanh nhạt, mềm, ngọt độ Brix từ 14-16%, thơm, thời gian
sinh trưởng 60 ngày.
27
(a)
(b)
d
(d)
(c)
e
(e)
f
(f)
Hình 2.2 Sáu giống dưa dùng trong thí nghiệm: (a) Kim Cô Nương, (b) Tiểu Lệ
Mật, (c) Ngọc Thanh Thanh, (d) Phụng Tiên, (e) Thúy Phương, (f)
Ngân Huy
* Ghi chú: toàn bộ thí nghiệm được trãi màng phủ plastic khổ rộng 1,6 m,
gồm một mặt màu đen và một mặt màu xám bạc.
28
2.2 PHƯƠNG PHÁP
2.2.1 Bố trí thí ghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm 6 nghiệm thức
với 4 lần lập lại cho 6 giống (Bảng 2.1 và Hình 2.3).
Bảng 2.1 Tên và nguồn gốc 6 giống dưa lê thí nghiệm tại TP. Cần Thơ. Đông
Xuân 2004-2005
TT
TÊN GIỐNG
NGUỒN GỐC
1
Kim Cô Nương
Công ty Nông Hữu
2
Tiểu Lệ Mật (TN 263)
Công ty Trang Nông
3
Ngọc Thanh Thanh (TN 2620)
Công ty Trang Nông
4
Phụng Tiên (ML7)
Công ty Nông Hữu
5
Thúy Phương (ML17)
Công ty Nông Hữu
6
Ngân Huy
Công ty Nông Hữu
20 m
REP I
REP II
5
3
6
1
2
4
3
6
5
4
1
2
6
5
4
3
2
1
4
2
1
5
3
6
3,3 m
REP III
REP IV
50 m
Hình 2.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm “So sánh năng suất, phẩm chất 6 giống dưa lê có
triển vọng tại thành phố Cần Thơ, vụ Đông Xuân 2004-2005”
29
2.2.2 Kỹ thuật canh tác
- Chuẩn bị đất: đất ruộng được vệ sinh kỹ lưỡng và phơi đất. Sau đó lên
liếp, dạng liếp đôi với khoảng cách giữa hai tim mương là 3,3 m, mặt liếp trồng
dưa rộng 1,3 m, cao 0,2 m so với mực nước trong mương.
- Gieo hột: hột giống được ngâm trong nước ấm 35- 400C khoảng 2 giờ,
sau đó ủ 24 giờ cho hột lú mầm rồi đem gieo vô bầu đất, cây con 5 ngày tuổi đem
trồng.
- Trồng cây: cây con trong bầu đem trồng lúc chiều mát, khoảng cách cây
40 cm, hốc trồng sâu 5-7 cm, rộng 10 cm. Dùng thuốc trừ bệnh oxyt đồng phun lên
cây con trong vườn ương sau đó rãi Basudin 10 G xung quanh vườn ương và vào
gốc (2 kg/1000 m 2) để ngừa sâu ăn tạp, kiến cắn phá cây con.
- Chăm sóc
+ Trồng dậm: cây con 3-5 ngày sau khi tr ồng.
+ Tưới nước: tưới thấm trong suốt thời kỳ sinh trưởng của dưa lê, giai đoạn
cây còn nhỏ dưới ba tuần bộ rễ nhỏ, ăn cạn, mực nước trong rãnh tưới có thể cao
cách đỉnh liếp 10 cm, cây lớn hơn thì mực nước giảm dần và ngưng tưới khoảng
hai tuần trước khi thu hoạch để tăng độ ngọt của thịt trái.
+ Bón phân: Cho một hecta gồm 130 kg N, 130 kg P2O5 và 95 kg K2O một
tấn phân hữu cơ Kim Điền và 500 kg vôi (Bảng 2.2).
30
Bảng 2.2 Lịch bón phân trên 6 giống dưa lê tại TP.Cần Thơ, Đông Xuân 20042005
Đơn vị: kg/1.000 m2
Ngày sau khi gieo
(NSKG)
Vôi bột
Phân hữu
cơ
NPK
16-16-8
Phân kali
KCl
Cách bón
-4
50
100
25
0
Rãi
17
0
0
25
0
Rãi
35
0
0
30
0
Rãi
54
0
0
0
5
Tưới
Tổng
50
100
80
5
+ Tỉa nhánh: để tránh phí phạm chất dinh dưỡng, giúp cây khỏe mạnh, dễ
chăm sóc, tránh được một số sâu bệnh và tập trung dưỡng chất để nuôi trái. Việc
tỉa nhánh được tiến hành sớm khi nhánh vừa lú ra 5-10 cm, mỗi cây tỉa chừa một
thân chính, 1-2 thân nhánh, số thân nhánh chừa trên thân chính tương ứng với số
trái được chọn (thường là 1-2 trái).
+ Định hướng dây: khi dây dưa khởi sự bỏ vòi (khoảng 17 NSKG), tiến
hành sửa dây bò song song nhau và cố định vị trí bò của dây để cho dây bò khắp
mặt liếp, tạo cho dây có khả năng quang hợp tốt, giảm sâu bệnh hại và dễ dàng
tuyển trái.
+ Phòng trừ sâu và bệnh hại: sâu bệnh được theo dõi thường xuyên và
phòng trị kịp thời (Bảng 2.3)