BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NGUYỄN VĂN NHANH
SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG NĂM GIỐNG
CÀ CHUA GHÉP VỤ THU ĐÔNG 2007 TẠI TRẠI
THỰC NGHIỆM NÔNG NGHIỆP
ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ TRỒNG TRỌT
Cần Thơ – 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NGUYỄN VĂN NHANH
SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG NĂM GIỐNG
CÀ CHUA GHÉP VỤ THU ĐÔNG 2007 TẠI TRẠI
THỰC NGHIỆM NÔNG NGHIỆP
ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ TRỒNG TRỌT
Cán bộ hướng dẫn
TS. TRẦN THỊ BA
ThS. VÕ THỊ BÍCH THỦY
Cần Thơ – 2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Chứng nhận đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp đề tài:
SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG NĂM GIỐNG
CÀ CHUA GHÉP VỤ THU ĐÔNG 2007 TẠI TRẠI
THỰC NGHIỆM NÔNG NGHIỆP
ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Do sinh viên Nguyễn Văn Nhanh thực hiện
lênliệu
Hội đồng
văn@
tốtTài
nghiệp
TrungKính
tâmtrình
Học
ĐH chấm
Cầnluận
Thơ
liệu học tập và nghiên cứu
Cần Thơ, ngày….. tháng….. năm 2008
Cán bộ hướng dẫn
TS. Trần Thị Ba
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Nhanh
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấm luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Trồng
trọt với đề tài:
SO SÁNH NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG NĂM GIỐNG
CÀ CHUA GHÉP VỤ THU ĐÔNG 2007 TẠI TRẠI
THỰC NGHIỆM NÔNG NGHIỆP
ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Do sinh viên NGUYỄN VĂN NHANH thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp………………………………………
………………………….......................………………………………………………
………………………………..………….……………………………………………
……...............................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức:………………………………..
DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD
Cần thơ, ngày….. tháng….. năm 2008
Chủ tịch Hội đồng
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Nguyễn Văn Nhanh
Giới tính: nam
Ngày sinh: 22/09/1985
Dân tộc: kinh
Con ông: Nguyễn Văn Cu
Sinh năm 1952
Con bà: Phạm Thị Tuyết
Sinh năm 1958
Nơi sinh: tỉnh Đồng Tháp
Quê quán: số 405-Bình Hòa-Bình Thạnh Trung-Lấp Vò-Đồng Tháp.
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiêu học
Thời gian đào tạo từ năm 1972 đến năm 1997.
Trường: tiểu học Bình Thạnh Trung 2.
Địa chỉ: xã Bình Thạnh Trung-Thanh Hưng-Đồng Tháp.
2. Trung học cơ sở
Trung tâmThời
Học
Thơđến
@năm
Tài2001.
liệu học tập và nghiên cứu
gianliệu
đào ĐH
tạo từCần
năm 1997
Trường: trung học cơ sở Bình Thạnh Trung.
Địa chỉ: xã Bình Thạnh Trung-Lấp Vò-Đồng Tháp.
3. Trung học phổ thông
Thời gian đào tạo từ năm 2001 đến năm 2004.
Trường: trung học phổ thông Lấp Vò 1.
Địa chỉ: thị trấn Lấp Vò-Lấp Vò-Đồng Tháp.
4. Đại học
Thời gian đào tạo từ năm 2004 đến năm 2008.
Trường: Đại học Cần Thơ.
Địa chỉ: đường 3/2-P.Xuân khánh-Q.Ninh Kiều-TP.Cần Thơ.
Chuyên ngành: Trồng trọt (khóa 30) và tốt nghiệp Kỹ sư Trồng trọt năm 2008.
NGUYỄN VĂN NHANH
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình làm đề tài tôi đã gặp rất nhiều khó khăn nhưng với sự
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của quý thầy cô và các bạn Trồng trọt 30 đã giúp tôi
hoàn thành đề tài này.
Kính dâng!
Cha, mẹ đã sinh ra và hết lòng nuôi dạy con khôn lớn nên người.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến!
Cô Trần Thị Ba và chị Võ Thị Bích Thủy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tôi rất nhiều trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh bài luận văn này.
Cô Nguyễn Thị Xuân Thu và chị Bùi Thị Cẩm Hường cố vấn học tập đã
quan tâm, động viên và giúp đỡ chúng tôi trong suốt khóa học.
Thầy Bùi Văn Tùng đã giúp tôi thực hiện các chỉ tiêu trong phòng thí
nghiệm.
Chân thành biết ơn!
Trung tâm Anh
HọcTrần
liệuVăn
ĐH
Cần
ThơChúc
@ Ly,
Tàichịliệu
nghiên
cứu
Sơn,
chị Bùi
Trầnhọc
Thị tập
Hồngvà
Thơi
Trồng trọt
28
và anh Trầm Ngọc Huyền Thương đã tận tình giúp đỡ tôi thực hiện thí nghiệm.
Tôi xin biết ơn các Chú, các Cô trong trại Thực nghiệm Nông nghiệp đã tạo
điều kiện tốt cho tôi hoàn thành thí nghiệm.
Chân thành cảm ơn!
Chị Lê Thị Thúy Kiều Nông học K29 đã giúp tôi hoàn thành số liệu và
chỉnh sửa luận văn, bạn Lâm Anh Nghiêm Nông Học K30 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện thí nghiệm.
Thân gởi về các bạn lớp Trồng trọt khóa 30 lời chúc sức khỏe và thành đạt
trong tương lai.
NGUYỄN VĂN NHANH
NGUYỄN VĂN NHANH, 2008 “So sánh năng suất và chất lượng năm giống cà
chua ghép vụ Thu Đông 2007 tại trại Thực nghiệm Nông nghiệp trường Đại
học Cần Thơ”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Trồng trọt, Khoa Nông nghiệp và Sinh
Học Ứng Dụng, trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: TS. Trần Thị Ba và
ThS. Võ Thị Bích Thủy.
TÓM LƯỢC
Trong canh tác cà chua giống là yếu tố vô cùng quan trọng, việc chọn ra
giống tốt phù hợp với mùa vụ không chỉ giúp gia tăng năng suất, hạn chế sâu bệnh
hại và mang lại hiệu quả kinh tế mà còn góp phần thâm canh tăng vụ, tăng phẩm
chất trái. Do đó đề tài “So sánh năng suất và chất lượng năm giống cà chua ghép vụ
Thu Đông 2007 tại trại Thực nghiệm Nông nghiệp trường Đại học Cần Thơ” được
thực hiện nhằm chọn ra giống cà chua thích nghi trong vụ Thu Đông có khả năng
sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất và phẩm chất cao.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 lần lặp lại gồm 5
nghiệm thức là 5 giống cà chua được ghép trên gốc ghép cà chua Miền Nam: 1/
Redcrown 250 (đối chứng); 2/ 607; 3/ TN 148; 4/ TM 241và 5/ TN 364. Diện tích
thí nghiệm 240 m2, khoảng cách cây 0,45 m, khoảng cách hàng 0,6 m, mỗi lô 11 m2
được trồng hai hàng với 28 cây.
Kết quả thí nghiệm cho thấy giống cà chua Redcrown 250 và TN 148 trên
gốc ghép cà chua Miền Nam có triển vọng nhất, cho năng suất thương phẩm 41,3741,70 tấn/ha, độ Brix (hàm lượng chất rắn hòa tan) 4,6-5,0%, độ dày thịt trái 5,1-6,1
mm. Giống cà chua cherry TM 241 và TN 364 trên gốc ghép cà chua Miền Nam
cho 260,4-301,5 trái/cây và phẩm chất cao nhưng năng suất thương phẩm thấp 4,487,61 tấn/ha và nhiễm bệnh héo tươi cao đặc biệt là giống TN 364 (72,3% ở 45 ngày
sau khi trồng).
MỤC LỤC
Trang
TÓM LƯỢC
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH
MỞ ĐẦU
vii
viii
xi
xii
1
Chương 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng, công dụng và tình hình sản suất cà
chua………………………………………………………………….
1111
2
1.1.1
Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng và công dụng cà chua……..
2
1.1.2
Tình hình sản suất cà chua trên thế giới và Việt Nam……..
3
1.2 Đặc tính thực vật cây cà chua……………………………………….
4
1.2.1
Rễ…………………………………………………………..
4
1.2.2
Thân………………………………………………………..
4
1.2.3
Lá…………………………………………………………..
5
1.2.4
Hoa…………………………………………………………
6
1.2.5
Trái…………………………………………………………
6
1.2.6
Hạt………………………………………………………….
6
1.3 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây cà chua……………………...
7
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1.3.1
Nhiệt độ…………………………………………………….
7
1.3.2
Ánh sáng…………………………………………………...
7
1.3.3
Nước………………………………………………………..
8
1.3.4
Đất………………………………………………………….
8
1.3.5
Chất dinh dưỡng……………………………………………
8
1.4 Sâu bệnh hại quan trọng trên cà chua……………………………….
9
1.4.1
Sâu hại ……………………………………………………..
9
1.4.2
Bệnh hại …………………………………………………...
9
1.5 Kỹ thuật trồng cà chua………………………………………………
11
1.5.1
Giống……………………………………………………….
11
1.5.2
Sản xuất cà chua ngoài đồng……………………………….
11
1.6 Một số kết quả về nghiên cứu những giống cà chua………………..
12
1.7 Ghép cà chua………………………………………………………...
13
1.7.1
Tình hình ghép cà chua trên thế giới và ở Việt Nam………
13
1.7.2
Phương pháp ghép…………………………………………
14
1.7.3
Ưu điểm và nhược điểm của cà chua ghép………………...
14
1.7.4
Đặc tính của gốc ghép Miền Nam …………………………
15
Chương 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Phương tiện………………………………………………………….
16
2.1.1
Địa điểm và thời gian thực hiện……………………………
16
2.1.2
Tình hình khí tượng thủy văn……………………………...
16
2.1.3
Nguyên vật liệu ……………………………………………
17
2.2 Phương pháp………………………………………………………...
18
2.2.1
Bố trí thí nghiệm…………………………………………...
18
2.2.2
Kỹ thuật canh tác…………………………………………..
20
2.2.3
Các chỉ tiêu theo dõi ………………………………………
22
2.2.4
Phân tích số liệu …………………………………………...
23
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Ghi nhận tổng quát…………………………………………………..
24
Trung tâm3.2
Học
liệu
ĐH
Cần
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu25
Tình
hình
bệnh
hại…………………………………………………..
3.2.1
Bệnh héo tươi do vi khuẩn Ralstonia solanacearum……….
25
3.2.2
Bệnh khảm vàng xoăn lá…………………………………...
26
3.2.3
Ảnh hưởng của bệnh héo tươi và bệnh khảm vàng xoăn lá
lên năng suất cà chua………………………………………
1111
27
3.3 Tình hình sinh trưởng và phát triển………………………………....
27
3.3.1
Ngày trổ hoa, thu trái đầu, kéo dài thu hoạch và kết thúc
thu hoạch…………………………………………………...
1111
27
3.3.2
Chiều cao thân chính……………………………………….
29
3.3.3
Chiều cao từ gốc đến chùm hoa đầu tiên và khoảng cách
chùm hoa thứ nhất đến chùm hoa thứ hai………………….
1111
30
3.3.4
Số lá trên thân chính……………………………………….
30
3.3.5
Kích thước lá……………………………………………….
31
3.3.6
Đường kính gốc thân ngọn ghép…………………………...
32
3.3.7
Kích thước trái……………………………………………..
33
3.4 Thành phần năng suất và năng suất…………………………………
34
3.4.1
Trọng lượng trái……………………………………………
34
3.4.2
Số trái trên cây……………………………………………..
34
3.4.3
Trọng lượng trái trên cây…………………………………..
35
3.4.4
Trọng lượng toàn cây………………………………………
37
3.4.5
Thối trái do thiếu canxi…………………………………
37
3.4.6
Số lần thu hoạch……………………………………………
38
3.4.7
Năng suất trái cà chua qua các lần thu hoạch……………...
39
3.4.8
Năng suất trái cà chua……………………………………...
41
3.5 Một số chỉ tiêu về phẩm chất trái……………………………………
43
3.5.1
Độ dày thịt trái……………………………………………..
43
3.5.2
Độ Brix……………………………………………………..
43
3.5.3
Vách ngăn………………………………………………….
44
3.5.4
Màu sắc trái………………………………………………...
44
Chương 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 Kết luận……………………………………………………………...
45
Đềliệu
nghị………………………………………………………………
Trung tâm4.2
Học
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG
46
50
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa bảng
Trang
1.1
Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng cà chua ghép ở Việt
Nam từ năm 2001 đến năm 2003
4
2.1
Loại, lượng và thời kỳ bón phân cho 5 giống cà chua ghép, trại
Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, Thu Đông 2007
20
3.1
Thời gian trổ, thu trái đầu, kéo dài và kết thúc thu hoạch của 5
giống cà chua ghép, trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, Thu
Đông 2007
28
3.2
Chiều cao từ gốc đến chùm hoa đầu tiên và khoảng cách chùm hoa
đầu tiên với chùm hoa kế của 5 giống cà chua ghép, trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, Thu Đông 2007
30
3.3
Đường kính gốc thân ngọn ghép của 5 giống cà chua ghép, trại
Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, Thu Đông 2007
32
3.4
36
Số trái trên chùm hoa đầu tiên và số chùm trái trên thân chính của 5
giống cà chua ghép, trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, Thu
Đông 2007
37
Thối trái
thiếuCần
canxiThơ
và tỉ lệ
thốiliệu
của học
5 giống
chuanghiên
ghép, cứu
Học
liệudoĐH
@trái
Tài
tậpcàvà
trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, Thu Đông 2007
Trung 3.5
tâm
3.6
Phẩm chất trái của 5 giống cà chua ghép, trại Thực nghiệm Nông
nghiệp, ĐHCT, Thu Đông 2007
43
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tựa hình
Trang
1.1
Những nước đứng đầu trong xuất khẩu cà chua ép trên thế giới
3
2.1
Tình hình khí hậu thời tiết trong thời gian thí nghiệm, trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, Thu Đông 2007
16
2.2
Năm giống cà chua thí nghiệm: (a) Redcrown 250, (b) 607, (c) TN
148, (d) TM 241 và (e) TN 364 trại Thực nghiệm Nông nghiệp,
ĐHCT, Thu Đông 2007
18
2.3
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 5 giống cà chua ghép, trại Thực nghiệm
Nông nghiệp, ĐHCT, Thu Đông 2007
19
3.1
Diễn biến tỷ lệ bệnh héo tươi của 5 giống cà chua ghép, trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, Thu Đông 2007
25
3.2
Diễn biến tỷ lệ bệnh khảm của 5 giống cà chua ghép, trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, Thu Đông 2007
26
3.3
Tương quan tỷ lệ bệnh héo tươi lên năng suất trái cà chua ghép, trại
Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, Thu Đông 2007
27
29
Chiềuliệu
cao thân
5 giống
cà chua
quatập
các và
NSKT,
trại cứu
Trung 3.4
tâm Học
ĐHchính
Cầncủa
Thơ
@ Tài
liệughép
học
nghiên
Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, Thu Đông 2007
3.5
Số lá trên thân chính của 5 giống cà chua ghép qua các NSKT, trại
Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, Thu Đông 2007
31
3.6
Kích thước và tỷ lệ lá ở vị trí chùm hoa đầu tiên của 5 giống cà
chua ghép, trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, Thu Đông 2007
32
3.7
Kích thước và tỷ lệ chiều cao/đường kính trái của 5 giống cà chua
ghép, trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, Thu Đông 2007
33
3.8
Trọng lượng trái của 5 giống cà chua ghép, trại Thực nghiệm Nông
nghiệp, ĐHCT, Thu Đông 2007
34
3.9
Số trái trên cây của 5 giống cà chua ghép, trại Thực nghiệm Nông
nghiệp, ĐHCT, Thu Đông 2007
35
3.10
Trọng lượng trái/cây, trọng lượng toàn cây và tỷ lệ trọng lượng trái
của 5 giống cà chua ghép, trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT,
Thu Đông 2007
36
3.11
Số lần thu hoạch của 5 giống cà chua ghép, trại Thực nghiệm Nông
nghiệp, ĐHCT, Thu Đông 2007
38
3.12
Năng suất tổng của 5 giống cà chua ghép qua các lần thu hoạch,
trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, Thu Đông 2007
40
3.13
Năng suất và tỷ lệ năng suất của 5 giống cà chua ghép, trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, Thu Đông 2007
41
3.14
Hiện tượng nứt trái ở giống cà chua 607 trên gốc ghép MN, trại
Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT, Thu Đông 2007
42
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
MỞ ĐẦU
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) là loại rau ăn trái được dùng phổ
biến từ lâu đời ở nước ta và nhiều nước trên thế giới. Trái cà chua có giá trị dinh
dưỡng cao, chứa nhiều chất đường, các axit amin, vitamin và những chất khoáng rất
cần thiết với cơ thể con người (Nguyễn Mạnh Chinh và ctv., 2007). Cà chua trồng ở
nước ta khoảng 100 năm nay, diện tích trồng hàng năm diễn biến từ 15-17 ngàn ha
với sản lượng 280 ngàn tấn (Tạ Thu Cúc, 2005). Tuy nhiên, năng suất vẫn còn thấp
so với trung bình thế giới do chưa có bộ giống tốt, dịch hại và chưa áp dụng các
biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất và chế biến. Mặc dù là cây
nhiệt đới nhưng cà chua đậu trái cao trong điều kiện khí hậu ôn hòa nên ngoài yêu
cầu canh tác đúng kỹ thuật, việc chọn giống trồng thích hợp mùa vụ lại rất quan
trọng. Hơn nữa, tất cả những giống được trồng ở đây đều là giống lai F1 do các
công ty giống cung cấp nên việc so sánh đánh giá là cần thiết trong việc lựa chọn
phù hợp cho sản suất. Do đó đề tài “So sánh năng suất và chất lượng năm giống cà
chua ghép vụ Thu Đông 2007 tại trại Thực nghiệm Nông nghiệp trường Đại học
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Cần Thơ” được thực hiện nhằm mục đích xác định giống cà chua thích nghi trong
vụ Thu Đông có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất và phẩm chất
cao.
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC, GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG, CÔNG DỤNG VÀ
TÌNH HÌNH SẢN SUẤT CÀ CHUA
1.1.1 Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng và công dụng cà chua
* Nguồn gốc cây cà chua
Cà chua có tên khoa học là Lycopersicon esculentum Mill, thuộc họ cà
(Solanaceae). Cà chua có nguồn gốc ở Peru và Ecuador trước khi Crixtông Côlông
tìm ra Châu Mỹ cà chua được trồng ở Peru và Mêhicô (Tạ Thu Cúc, 2002). Theo De
Candole, Var. cerasiforme là nguồn gốc tổ tiên của cà chua trồng, biến chủng này
phổ biến ở dạng dại (Nguyễn Văn Viên và ctv., 2003).
* Giá trị dinh dưỡng cà chua
Cà chua là loại rau ăn trái có giá trị dinh dưỡng cao, trong trái chín có nhiều
vitamin: A, C, B , B … Ngoài ra còn có các chất khoáng như Ca, Fe, P, S, Na, K
2
Trung tâm Học liệu1 ĐH
Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Mg và đường. Cà chua được sử dụng để ăn tươi, nấu canh, chế biến cà khô, cà chua
bột, tương cà chua (Nguyễn Văn Viên và ctv., 2003). Trong 100 g tươi cà chua chứa
20 calo; 4,2 g chất bột; 0,6 g chất đạm; 12 mg canxi; 1,4 mg sắt; 2 mg vitamin A và
10 mg vitamin C (Nguyễn Mạnh Chinh, 2007).
* Công dụng
Theo các nghiên cứu trong Đông y, cà chua có tác dụng làm tăng sức
sống, cân bằng tế bào, bổ huyết, kháng khuẩn, chống độc, lợi tiểu (Chu Thị Thơm
và ctv., 2005). Theo Võ Văn Chi (2005) từ trái cà chua chiết xuất được chất lycopen
có tác dụng chống oxy hóa, chống ô nhiễm và ngăn cản sự xâm nhập của những
chất làm cho con người chóng già. Màu sắc của quả cà chua là do tỷ lệ hàm lượng
sắc tố lycopen và carotene trong quả. Nếu tỷ lệ lycopen/carotene cao, trái có màu
đỏ thẩm, nếu hàm lượng carotene gia tăng hơn, trái có màu cam (Trần Thị Ba và
ctv., 1999).
1.1.2 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và Việt Nam
* Thế giới
Cà chua đã trở thành một trong những cây trồng thông dụng và được gieo
trồng rộng rãi ở khắp thế giới. Theo FAO (2004) diện tích, sản lượng cà chua trên
thế giới năm 2003 là 4.310.669 ha và 113.308.298 tấn (Tạ Thu Cúc, 2005). Châu Á
là khu vực đứng đầu về sản xuất cà chua, trong đó Trung Quốc là nước có diện tích
trồng cà chua lớn nhất (trên 753 ngàn ha).
Theo FAS (2007) Trung Quốc là nước đi đầu trên thế giới về lĩnh vực sản
xuất và xuất khẩu cà chua (chiếm hơn 85% sản phẩm xuất khẩu), kế đến là Châu Âu
và Mỹ. Từ năm 1999 xuất khẩu bột nhão cà chua ở Trung Quốc tăng trung bình
hàng năm 30%.
Ngàn tấn
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trung quốc
Châu Âu
Mỹ
Chilê
Thổ Nhỉ Kỳ
Hình 1.1 Những nước đứng đầu trong xuất khẩu cà chua ép trên thế giới (Nguồn:
Tập bản đồ thương mại toàn cầu; Cục điều tra dân số; Tổ chức nông nghiệp và
thực phẩm của Liên Hiệp Quốc (FAO); Bản báo cáo tùy viên USDA/FAS )
* Việt Nam
Ở Việt Nam, cà chua được nhập vào từ thời thực dân Pháp chiếm đóng (Chu
Thị Thơm và ctv., 2005). Do đó cà chua được trồng ở nước ta khoảng 100 năm nay,
diện tích trồng hàng năm diễn biến từ 15-17 ngàn ha với sản lượng 280 ngàn tấn
(Tạ Thu Cúc, 2005). Tuy nhiên, năng suất vẫn còn thấp so với trung bình thế giới
do chưa có bộ giống tốt, dịch hại và chưa áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật
tiên tiến trong sản xuất và chế biến (Tạ Thu Cúc, 2002). Riêng tỉnh Lâm Đồng có
khoảng 4.500 ha gieo trồng mỗi năm, cung cấp cho thị trường khoảng 150.000 tấn
cà chua.
Bảng 1.1 Diễn biến diện tích, năng suất và sản lượng cà chua ở Việt Nam từ năm
2001 đến năm 2003 Nguồn: Hoàng Băng An (2005) trích Trần Đức Viên
(2005)
Vùng
Đồng Bằng Sông Hồng
Tây Nguyên
Đồng Bằng Sông Cửu Long
Diện tích
(ha)
2001
2003
5,68
7,77
1,12
5,30
1,48
3,31
Năng suất
(tấn/ha)
2001
2003
17,95 17,71
22,46 20,47
10,92 16,48
Sản lượng
(tấn)
2001
2003
101,85 137,69
25,24 108,53
16,11
54,53
1.2 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT CÂY CÀ CHUA
1.2.1 Rễ
Cà chua thuộc loại rễ chùm, ăn sâu và phân nhánh mạnh, khả năng phát triển
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
rễ phụ rất lớn nhưng các lớp rễ phụ phân bố tập trung ở tầng đất nông (Trần Thị Ba
và ctv., 1999). Ở lớp đất dưới 1 m rễ phân bố ít, sức hút của rễ giảm, ở lớp đất từ 050 cm rễ phân bố đều và sức hút mạnh. Bên cạnh đó cà chua còn có khả năng sinh
ra rễ bất định, rễ này tập trung ở đoạn thân dưới hai lá mầm (Chu Thị Thơm và ctv.,
2005). Tuy nhiên bộ rễ ăn sâu, cạn, mạnh hay yếu đều có liên quan đến mức độ
phân cành và phát triển của bộ phận trên mặt đất, do đó khi trồng cà chua tỉa cành,
bấm ngọn, bộ rễ thường ăn nông và hẹp hơn so với điều kiện trồng tự nhiên (Trần
Thị Ba và ctv., 1999; Nhiều tác giả, 2005).
1.2.2 Thân
Cà chua thân tròn, thẳng đứng, mọng nước, phủ nhiều lông, giòn và dễ gãy.
Khi cây lớn gốc thân dần dần hóa gỗ (Chu Thị Thơm và ctv., 2005). Trên thân có
nhiều đốt và có khả năng ra rễ bất định, chiều cao thân từ 0,25-2 m, số lượng cành
dao động từ 3-19 cành (Mai Thị Phương Anh, 1996; Nguyễn Văn Viên và ctv.,
2003). Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999), Trần Văn Hòa và ctv. (2000) và Tạ Thu
Cúc (2002), tùy khả năng tăng trưởng và phân nhánh các giống cà chua được chia
làm 4 dạng hình:
Dạng sinh trưởng hữu hạn: cây thấp hơn 65 cm và ngừng tăng trưởng về
chiều cao khi có chùm hoa tận cùng ở ngọn. Chùm hoa thứ nhất thường xuất hiện
khi cây có 8-9 lá, sau đó cứ 1-2 lá lại có chùm hoa kế tiếp, cho hoa tập trung nhưng
sớm tàn, năng suất không cao.
Dạng sinh trưởng vô hạn: sự sinh trưởng được xem là tiếp tục khi cây ra
hoa nhờ vào sự tăng trưởng mạnh của chồi nách ở lá trên cùng, có chiều cao từ 120200 cm, cần tỉa nhánh và tạo tán.
Dạng sinh trưởng bán hữu hạn: những giống thuộc dạng sinh trưởng này
về căn bản cũng giống như dạng sinh trưởng hữu hạn nhưng cây sản xuất nhiều
chùm hoa tận ngọn hơn trước khi kết thúc bằng chùm hoa tận ngọn, lúc này cây mới
ngừng tăng trưởng.
Dạng lùn: các giống thuộc dạng này có thể sinh trưởng hữu hạn hay vô hạn
Trungnhưng
tâm có
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
lông rất ngắn nên cây có dạng buội.
1.2.3 Lá
Lá cà chua là đặc tính hình thái để phân biệt giống này với giống khác (Tạ
Thu Cúc, 2002). Lá thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá có 3-4 đôi lá chét, rìa lá chét
có răng cưa, phiến lá thường phủ lông tơ. Tùy theo đặc tính của giống mà lá có màu
sắc, kích thước khác nhau và lá thể hiện đầy đủ nhất sau khi cây có chùm hoa đầu
tiên (Mai Thị Phương Anh, 1996; Trần Thị Ba và ctv., 1999).
Năng suất cà chua cao hay thấp phụ thuộc vào số lượng lá và diện tích lá trên
cây. Lá ít không những ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của cây mà còn ảnh
hưởng đến chất lượng trái, bởi vì lá ít thường gây hiện tượng nứt và rám trái (Chu
Thị Thơm và ctv., 2005; Nhiều tác giả, 2005). Theo Tạ Thu Cúc (2002), bộ lá có ý
nghĩa quan trọng đối với năng suất, số lá trên cây ít khi lá bị bệnh hại sẽ ảnh hưởng
đến năng suất.
1.2.4 Hoa
Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh (gồm lá đài, cánh hoa, nhị và nhụy)
(Tạ Thu Cúc, 2002). Hoa mọc thành chùm, lưỡng tính, tự thụ phấn là chủ yếu do
đặc điểm cấu tạo của hoa. Các bao phấn bao quanh nhụy, thông thường vị trí của
nhụy thấp hơn nhị và nướm nhị thường thành thục sớm hơn phấn hoa (Tạ Thu Cúc,
2002). Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) còn cho biết sự thụ phấn chéo khó xảy ra vì
hoa cà chua tiết ra nhiều độc tố alkaloid nên không hấp dẫn côn trùng và hạt phấn
nặng không bay xa được. Số chùm hoa trên cây từ 4-20, số lượng hoa trên chùm
dao động từ 2-26 hoa, có nhiều giống số hoa trên chùm lên đến trăm hoa (Mai Thị
Phương Anh, 1996; Nguyễn Văn Viên và ctv., 2003).
1.2.5 Trái
Trái cà chua thuộc loại mọng nước, bên trong chia thành nhiều ngăn (Nguyễn
Mạnh Hùng và ctv., 2007), có hình dạng thay đổi từ tròn, bầu dục đến dài. Theo Tạ
Thu Cúc (2005) dạng trái cà chua được xác định theo công thức:
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ
@dạng
Tàitráiliệu học tập và nghiên cứu
I: chỉ số
I = H/D
H: chiều cao trái (cm)
D: đường kính trái (cm)
Nếu I = 0,6-0,8 trái tròn dẹt
I > 0,8-1,25 trái tròn
I > 1,2 5 trái ô van
Màu sắc của trái thay đổi tùy giống và thời tiết (Trần Thị Ba và ctv.,
1999). Quá trình chín của trái chia làm 5 thời kỳ: thời kỳ trái xanh, thời kỳ chín
xanh, thời kỳ chín vàng, thời kỳ chín và thời kỳ chín hoàn toàn (Nguyễn Văn Viên
và ctv, 2003).
1.2.6 Hạt
Trong trái chứa nhiều hạt (một trái chứa từ 50-350 hạt), hạt tròn dẹt màu trắng
ngà hoặc vàng nhạt. Hạt nhỏ, đường kính từ 1-2 mm, trọng lượng 1000 hạt từ 3-6 g
(Nguyễn Mạnh Chinh và ctv., 2007). Hạt nằm trong buồng hạt chứa đầy dịch bào
kiềm hãm sự nảy mầm của hạt, thông thường những giống trái to chứa số lượng hạt
tương đối ít hơn so với giống trái nhỏ. Hạt cà chua nảy mầm 4-5 ngày sau khi gieo
và lá thật xuất hiện 1 tuần sau đó, hạt khô giữ ở ẩm độ 5,5% có thể nẩy mầm tốt sau
nhiều năm tồn trữ trong kho (Phạm Hồng Cúc, 2002). Sức nảy mầm của hạt có thể
giữ 4-5 năm (Nguyễn Văn Viên và ctv., 2003; Chu Thị Thơm và ctv., 2005).
1.3 YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH
CỦA CÂY CÀ CHUA
1.3.1 Nhiệt độ
Cà chua thuộc nhóm cây ưa nhiệt, nhiệt độ thích hợp cho hạt nảy mầm 2530oC (Nguyễn Mạnh Hùng và ctv., 2007). Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999); Chu Thị
Thơm và ctv. (2005), cà chua sinh trưởng và phát triển thuận lợi ở nhiệt độ 20-27oC.
Nhiệt độ lớn hơn 30oC kéo dài kết hợp với khô hạn, hạn không khí sẽ dẫn đến rối
loạn quá trình đồng hóa, giảm hàm lượng chất khô trong quả và làm giảm năng suất
nghiêm trọng, nhiệt độ cao hơn 35oC cà chua ngừng sinh trưởng và dưới 150C cây
Trunglớn
tâm
Học
ĐHvàCần
Thơ
@trái
Tàichín
liệu
họcNhiệt
tập độ
vàban
nghiên
cứu
chậm,
sự liệu
thụ phấn
kết trái
kém,
chậm.
ngày cao
kết
hợp với ẩm độ không khí cao là điều kiện thuận lợi cho bệnh trên lá và rễ phát triển
gây hại trầm trọng. Bên cạnh đó nhiệt độ cao sự tổng hợp lycopene chậm, trái có
màu vàng thay vì màu đỏ.
1.3.2 Ánh sáng
Cà chua là cây ưa sáng và cường độ ánh sáng mạnh, nếu cường độ ánh sáng
thiếu cây con vươn dài, ra hoa chậm, năng suất và chất lượng giảm (Nguyễn Văn
Viên và ctv., 2003; Nguyễn Mạnh Hùng và ctv., 2007). Theo Tạ Thu Cúc (2005),
cường độ ánh sáng thích hợp cho cà chua sinh trưởng phát triển từ 4.000-10.000
lux. Ngoài ra khi ánh sáng yếu làm giảm hàm lượng vitamin C trong trái (Mai Thị
Phương Anh, 1996).
1.3.3 Nước
Nước đóng vai trò quyết định năng suất, tùy giai đoạn sinh trưởng của cây,
nhất là giai đoạn cây đang ra hoa và trái đang lớn là lúc cây cần nhiều nước nhất.
Nếu thiếu nước thì hoa và trái non dễ rụng, thừa nước thì rễ bị tổn thương và mẫn
cảm với sâu bệnh (Hoàng Minh, 2005). Theo Tạ Thu Cúc (2002); Nguyễn Mạnh
Hùng và ctv. (2007) cà chua là loại cây tương đối chịu hạn nhưng không chị được
úng nước. Khi chuyển đột ngột từ chế độ ẩm thấp sang chế độ ẩm cao sẽ gây ra hiện
tượng nứt trái.
1.3.4 Đất
Cà chua sinh trưởng thích hợp trên đất thịt nhẹ và đất pha cát, nhiều mùn,
tươi xốp và thoát nước. Độ pH từ 5,5-7,5 (Tạ Thu Cúc, 2002; Nguyễn Mạnh Hùng
và ctv., 2007) và ẩm độ đất thích hợp 70-80% (Đường Hồng Dật, 2002; Nguyễn
Mạnh Chinh và ctv., 2007).
1.3.5 Chất dinh dưỡng
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Cà chua là cây có thời gian sinh trưởng dài, thân, lá sinh trưởng mạnh, khả
năng ra hoa cao, ra trái nhiều, tiềm năng cho năng suất rất lớn. Vì vậy nhu cầu dinh
dưỡng cần cho cây phát triển rất cao, do đó dinh dưỡng là yếu tố có tính chất quyết
định đến năng suất và chất lượng trái (Tạ Thu Cúc, 2002). Theo Nguyễn Văn Viên
và ctv. (2003); Nguyễn Mạnh Chinh và ctv. (2007) và Nguyễn Mạnh Hùng và ctv.
(2007) nhận thấy trong các nguyên tố dinh dưỡng cà chua sử dụng nhiều nhất là kali
rồi đạm sau đó là lân, canxi và nguyên tố vi lượng. Ngoài ra thiếu canxi thường gây
nứt trái và thối trái. Thiếu sắt cây thấp bé, lá biến màu, nhỏ và xoăn.
1.4 SÂU BỆNH HẠI QUAN TRỌNG TRÊN CÀ CHUA
1.4.1 Sâu hại
- Dòi đục lòn lá (Liriomyza sp.) ăn thịt lá dưới biểu bì tạo thành những
đường vòng vèo màu trắng nên còn được gọi là sâu vẽ bùa. Lá bị dòi hại nặng sẽ
vàng và khô, cây sinh trưởng kém.
- Rầy phấn trắng hay bọ phấn (Bemisia tabaci Gennadius) hoạt động mạnh
trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao (Tạ Thu Cúc, 2002). Theo Nguyễn Mạnh
Hùng và ctv. (2007), bọ phấn sống dưới mặt lá chích hút nhựa làm lá vàng khô.
Ngoài ra bọ phấn còn là môi giới truyền bệnh virus xoăn lá làm vàng ngọn, cây
ngừng phát triển. Trên thế giới theo thống kê có khoảng 40 loại virus gây hại trên cà
chua làm giảm năng suất từ 15-25% (Ngô Bích Hảo, 2003). Theo Vũ Triệu Mân và
ctv. (1998), Vũ Hài và ctv. (2000) số cây nhiễm bệnh lên tới 60-70% rất nhanh
chóng và bệnh xuất hiện khá phổ biến từ giai đoạn phân cành và gây hại mạnh vào
thời kỳ ra hoa và hình thành trái do tác động của kỹ thuật canh tác như làm cỏ, quấn
Trungthân,
tâmđặc
Học
ĐH
@ Tàiraliệu
họcthương
tập và
biệt liệu
là bấm
tỉa Cần
nhánh,Thơ
lá gốc…gây
các vết
sây nghiên
sát và làmcứu
tăng
sự lây nhiễm của virus trên đồng ruộng (Ngô Bích Hảo, 2003, Nguyễn Mạnh Chinh
và ctv., 2007).
- Sâu đục trái (Helicoverpa armigera Hubner) từ tuổi 3 sâu đục vào trong
trái chỗ gần cuống làm thối trái. Sâu có thể gây hại búp non, nụ hoa, trái và đục vào
thân. Khi trái còn xanh sâu đục từ giữa trái vào trong trái, khi trái già sâu đục từ
núm xuống sau đó nằm trong trái và tiếp tục gây hại (Nguyễn Văn Huỳnh, 1998).
1.4.2 Bệnh hại
- Bệnh héo tươi (do vi khuẩn Ralstonia solanacearum) bệnh gây hại nghiêm
trọng đối với cây cà chua, chưa có loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ loại bệnh này
làm tổn thất rất lớn về sản lượng (Tạ Thu Cúc, 2002; Đỗ Tấn Dũng, 2005). Vi
khuẩn gây hại mạnh trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao, đặc biệt trên đất trồng
cà chua liên tục nhiều năm và pH đất thấp (Lê Lương Tề và ctv., 1999). Đầu tiên
các lá ngọn bị héo vào buổi trưa và tươi lại vào chiều mát, sau vài ngày cây bệnh
chết hẳn không còn khả năng hồi phục (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Cắt ngang thân
cây bệnh dịch nhớt có thể tiết ra từ bó mạch và nhúng mạch cắt vào trong nước vài
phút dòng vi khuẩn màu trắng sữa chảy ra từ bó mạch cắt (Lê Lương Tề và ctv.,
1999). Theo Trần Văn Lài và ctv. (2002), tìm giống kháng và năng suất cao là vấn
đề rất khó. Xu hướng hiện nay trong sản xuất cà chua trên thế giới là sử dụng
phương pháp ghép: ghép ngọn cà chua lên gốc cà tím hoặc gốc cà chua có khả năng
kháng bệnh và việc tìm ra gốc ghép phù hợp được xem là một giải pháp hiệu quả.
- Bệnh héo vàng (do nấm fusarium oxysporum f. sp. lycopersci) lá cây trở
nên vàng, cây héo từ từ, bắt đầu từ các lá bên dưới hay một nhánh của cây. Bó mạch
cây cũng hóa nâu đậm, hệ thống rễ cũng bị nhiễm nhưng không bị thối rửa. Hai
dòng sinh lý (race 1 và race 2) của nấm được phân biệt tùy theo cách gây bệnh trên
cây. Sử dụng giống kháng là phương pháp phòng trừ có ý nghĩa thực tiễn (Phạm
Hoàng Oanh và ctv., 2000).
- Thối trái do thiếu Canxi: đây là triệu trứng thiếu dinh dưỡng rất dễ nhằm
nấmHọc
bệnh liệu
tấn công.
đó cần
phun
sung
qua học
lá nhưtập
super
8 hay Calcium
Trungvới
tâm
ĐHDo
Cần
Thơ
@bổTài
liệu
vàCanghiên
cứu
Chloride giai đoạn cà chua ra hoa và đậu trái. Ngoài ra, có thể kết hợp bón phân con
Cò giàu Ca (40 Ca + 23 P2O5 + 2,1 N + 2,4 S + 21 MgO) vào những lần bón thúc.
- Bệnh đốm vi khuẩn: bệnh gây hại nghiêm trọng trong mùa mưa làm năng
suất thất thu nghiêm trọng. Theo Lê Lương Tề và ctv. (1999), bệnh phát triển mạnh
trên đồng ruộng trong điều kiện nhiệt độ tương đối cao (23-30oC) và ẩm độ không
khí cao. Theo Trần Thị Hạnh Quyên (2002), vi khuẩn gây hại trên lá, cuống lá, thân
và trái. Trên lá và thân xuất hiện những đốm nhỏ nhũn nước, sần sùi màu nâu đen,
có dạng tròn đến góc cạnh, xung quanh vết bệnh có những quầng vàng. Trên trái
đốm nhỏ tròn đến bất dạng, nhũn nước, có màu nâu đen, mọc nhô lên, ở giữa vết
bệnh mô chết có thể rách nát nên trông thấy như vết lỡ loét, tâm sần sùi. Chính vì
vậy vào mùa mưa, bệnh gây tác hại nặng, do đó cần quan tâm và có biện pháp
phòng trị thích hợp.
1.5 KỸ THUẬT TRỒNG CÀ CHUA
1.5.1 Giống
Giống là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào việc tăng năng
suất cây trồng. Việc chọn giống tốt thích hợp với điều kiện tự nhiên giúp thu được
năng suất cao, ổn định, phẩm chất tốt từ đó tăng hiệu quả kinh tế (Trần Thượng
Tuấn, 1992).
Giống thế hệ lai F1có sức sống tốt, thể hiện ở sinh trưởng và năng suất, sức
chống chịu tốt. Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) giống cà chua chủ yếu hiện nay là
giống lai F1 hầu hết từ các nước Đài Loan, Hàn Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản....và theo
Phạm Hồng Cúc (1999) cho rằng giống F1 tốt phù hợp với Đồng Bằng Sông Cửu
Long, chống chịu bệnh, năng suất cao, trái cứng, dễ vận chuyển và để được lâu.
Căn cứ vào hình dáng trái có thể chia cà chua thành 3 nhóm là cà chua hồng
trái tương đối to, năng suất cao, chất lượng tốt là giống được trồng phổ biến hiện
nay; cà chua múi trái to năng suất cao nhưng chất lượng trái kém hơn cà chua hồng;
Trungvàtâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
cà chua bi trái nhỏ chua, nhiều hạt, ít thịt hiện chỉ dùng làm nguyên liệu lai tạo
giống (Đường Hồng Dật, 2002; Nguyễn Mạnh Hùng và ctv., 2007).
1.5.2 Sản suất cà chua ngoài đồng
Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) ở nước ta việc phát triển trồng cà chua còn
có ý nghĩa quan trọng về mặt luân canh, tăng vụ và tăng năng suất trên đơn vị diện
tích, do đó cà chua là loại rau được khuyến khích phát triển. Tuy nhiên việc trồng cà
chua chưa được phát triển mạnh theo hướng mong muốn vì cà chua trồng trong điều
kiện nóng và ẩm ở nước ta dễ mắc nhiều bệnh gây hại và khó phòng trị như héo
tươi, virus, fusarium... Trong đó héo tươi vi khuẩn gây hại nghiêm trọng nhất ở hầu
hết các vùng trồng cà chua, gây thiệt hại năng suất có khi tới 95%, thậm chí gây mất
trắng (Đỗ Tấn Dũng và ctv., 2003).
Hiện nay, bệnh héo tươi vi khuẩn cà chua đã và đang là một trong những
yếu tố gây trở ngại, hạn chế lớn các vùng chuyên canh rau màu ở nước ta. Do đó
ghép cà chua là giải pháp được lựa chọn. Trắc nghiệm một số loại gốc ghép lên sự