Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

KHẢO sát THÔNG số NÔNG học của một số GIỐNG đậu NÀNH CHO vận HÀNH DSSAT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

PHAN THỊ THU CHIẾN

KHẢO SÁT THÔNG SỐ NÔNG HỌC CỦA MỘT SỐ
Trung tâmGIỐNG
Học liệuðẬU
ĐH Cần
ThơCHO
@ TàiVẬN
liệu học
tập và
nghiên cứu
NÀNH
HÀNH
DSSAT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ TRỒNG TRỌT

Cần Thơ – 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

KHẢO SÁT THÔNG SỐ NÔNG HỌC CỦA MỘT SỐ
Trung tâmGIỐNG
Học liệuðẬU


ĐH Cần
ThơCHO
@ TàiVẬN
liệu học
tập và
nghiên cứu
NÀNH
HÀNH
DSSAT

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

PGS.TS. NGÔ NGỌC HƯNG

PHAN THỊ THU CHIẾN

KS. PHAN TOÀN NAM

LỚP: TRỒNG TRỌT K30
MSSV: 3041964

Cần Thơ – 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ðẤT VÀ QLðð

----o0o----

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Xác nhận ñề tài: “KHẢO SÁT THÔNG SỐ NÔNG HỌC CỦA MỘT SỐ
GIỐNG ðẬU NÀNH CHO VẬN HÀNH DSSAT”.
Do sinh viên: Phan Thị Thu Chiến, MSSV: 3041964 thực hiện từ 31/01/2008
ñến 01/05/2008.
Nhận xét của cán bộ hướng dẫn:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Trung …………………………………………………………………………………………
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………
………………….
Cần Thơ, ngày….. tháng…. năm 2008
Cán bộ hướng dẫn

ii


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ðẤT VÀ QLðð
----o0o----


XÁC NHẬN CỦA HỘI ðỒNG BÁO CÁO
Hội ñồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp chấp thuận ñề tài: “KHẢO SÁT
THÔNG SỐ NÔNG HỌC CỦA MỘT SỐ GIỐNG ðẬU NÀNH CHO VẬN
HÀNH DSSAT”.
Do sinh viên: Phan Thị Thu Chiến, MSSV: 3041964 thực hiện và bảo vệ trước
hội ñồng ngày….. tháng….. năm 2008.
Luận văn tốt nghiệp ñã ñược hội ñồng ñánh giá ở mức:…………………….
Ý kiến của hội ñồng:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………….
Duyệt của Khoa Nông Nghiệp và SHƯD

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2008

Chủ nhiệm Khoa

Chủ tịch hội ñồng

iii



TÓM TẮT TIỂU SỬ BẢN THÂN
----o0o---Sinh viên: Phan Thị Thu Chiến
Sinh ngày: 1983
Nơi sinh: Phú Tân, An Giang.
Thường trú : Tổ 4, ấp Bình Phú II, Xã Phú Bình, Phú Tân, An Giang.
Cha: Phan Minh Quang Sinh năm: 1936
Mẹ: Phan Thị Kim Anh Sinh năm: 1938
- Từ năm 1991 ñến 2004 là học sinh trường THPT Trần Văn Thành, Tỉnh An
Giang.
- Từ năm 2004 ñến 2008 là sinh viên Ngành Trồng Trọt, Khoa Nông Nghiệp &
Sinh Học Ứng Dụng, Trường ðại Học Cần Thơ.
- Tốt nghiệp kỹ sư chuyên ngành Trồng Trọt năm 2008.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

iv


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng: Cha mẹ và người thân suốt ñời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của
chúng con.
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Trường ðại Học Cần Thơ chúng em xin
chân thành cảm ơn:
Quý Thầy Cô, Giảng viên Trường ðại Học Cần Thơ ñã giúp chúng em trong
suốt quá trình học tập và rèn luyện ñạo ñức ở trường. Nhất là các Thầy Cô Bộ Môn
Khoa Nông Nghiệp & SHƯD - những người ñã trực tiếp giảng dạy hướng dẫn chúng
em trong suốt quá trình học tập, ñã mang lại cho chúng em những kiến thức quý báu,
bổ ích về lĩnh vực chuyên ngành Trồng Trọt.
Cô Nguyễn Thị Thu ðông ñã giúp ñỡ và hướng dẫn chúng em trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện ở trường.

Thầy Ngô Ngọc Hưng, Anh Phan Toàn Nam, Các anh chị trong bộ môn Khoa
Học ðất… ñã trực tiếp hướng dẫn ñóng góp ý kiến quý báu và tạo mọi ñiều kiện tốt
nhất cho chúng em hoàn thành luận văn này.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Chân thành cảm ơn tập thể lớp Trồng Trọt K30 ñã nhiệt tình ñộng viên, giúp ñỡ

trong suốt quá trình học tập và nhất là trong thời gian làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!

v


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu kết quả trình bày
trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng ñược ai công bố bất kỳ công trình
luận văn nào trước ñây.

Tác giả luận văn

Phan Thị Thu Chiến

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

vi


MỤC LỤC
Nội dung


Trang

Danh sách bảng...................................................................................................... ix
Danh sách hình ....................................................................................................... x
Bảng từ viết tắt....................................................................................................... xi
Tóm lược .............................................................................................................. xii
MỞ ðẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất và phát triển cây ñậu nành .................................................. 2
1.1.1. Thế giới .................................................................................................. 2
1.1.2. Việt Nam................................................................................................ 2
1.1.3. Giá trị kinh tế và giá trị sử dụng của cây ñậu nành.................................. 3
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất ñậu nành........................................ 4
1.2. Phần mềm DSSAT ......................................................................................... 11
1.2.1. Giới thiệu tổng quang ........................................................................... 11
1.2.2.
Cácliệu
thànhĐH
phần Cần
trong DSSAT...............................................................12
Trung tâm
Học
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1.2.3. Yêu cầu dữ liệu trong DSSAT ..............................................................13
1.2.4. Vận hành mô hình cần ..........................................................................13
1.2.5. Ưu khuyết ñiểm của DSSAT ................................................................14
Chương 2: PHƯƠNG TIỆN-PHƯƠNG PHÁP
2.1. Phương tiện....................................................................................................16
2.2. Phương pháp ..................................................................................................17
2.2.1. Cách bố trí thí nghiệm ..........................................................................17

2.2.2. Kỹ thuật canh tác..................................................................................17
2.2.3. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................ 18
2.2.4. Vận hành DSSAT trong ñánh giá tiềm năng ........................................19
2.2.5. Phương pháp phân tích thống kê...........................................................19
2.2.6. Phương pháp khảo sát các giai ñoạn sinh trưởng của ñậu nành trong
DSSAT ......................................................................................................... 20

vii


Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. ðặc tính tính chất môi trường của ñiểm thí nghiệm
tại ñất Nông Trại, ðại Học Cần Thơ .....................................................................21
3.1.1. ðặc tính lý hóa ñất................................................................................21
3.1.2. Tình hình thời tiết khí hậu ...................................................................21
3.2. Thí nghiệm nhà lưới .......................................................................................23
3.2.1. Các ñặc tính sinh trưởng .......................................................................23
3.2.2. Các ñặc tính nông học ..........................................................................25
3.2.3. Năng suất và thành phần năng suất .......................................................28
3.2.4. Hàm lượng ñạm trong cây và trong hạt của ñậu nành............................32
3.3. Mô phỏng tiềm năng năng suất của ñậu nành ................................................33
3.3.1. Xác ñịnh các thông số giống cho vận hành DSSAT ..............................33
3.3.2. So sánh giữa năng suất thực tế và mô phỏng........................................34
3.3.3. Thử nghiệm ñộ nhạy của mô hình trên các giống ñậu nành...................35
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
Kết luận ................................................................................................................36
nghịHọc
................................................................................................................36
Trung ðề
tâm

liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG

viii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa

Trang

1.1

Diện tích và sản lượng ñậu nành từ 2002-2006 .................................... 3

3.1

Tính chất lý hoá học ñất thí nghiệm.................................................... 21

3.2

Ghi nhận thời tiết từ tháng 02/2008 ñến 04/2008 ................................ 22

3.3

Kết quả ghi nhận ñặc tính sinh trưởng của 5 giống ñậu nành.
Nông trại ðại Học Cần Thơ, vụ Xuân Hè 2008 ................................. 23


3.4

So sánh phần trăm trái: 3 hạt, 2 hạt, 1 hạt và lép hạt giữa các
giống ñậu nành ................................................................................... 29

3.5

So sánh lượng ñạm lấy ñi (kgN/ha) giữa các giống ñậu nành.
Nông Trại ðại Học Cần Thơ, Xuân Hè 2008 ...................................... 32

3.6

ðặc tính di truyền của giống ñậu nành ñược sử dụng trong
mô phỏng ........................................................................................... 33

3.7

So sánh kết quả mô phỏng và thực tế trên một số biến số (variable) ... 34

3.8

Phân tích ñộ nhạy (sensitivity analysis) trên giống Da Bò .................. 35

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

ix


DANH SÁCH HÌNH

Hình
2.1

Tựa

Trang

Các lô ñất xây bê tông có thể khống chế mực nước trong ñất
(Lysimeter) ............................................................................................... 16

2.2

Các giai ñoạn sinh trưởng của ñậu nành theo ñịnh nghĩa của DSSAT ....... 20

3.1

Biểu ñồ thời tiết trung bình tháng, từ tháng 02/2008 ñến 04/2008 ............. 22

3.2

Diễn biến tăng trưởng chiều cao của các giống ñâụ nành
Nông Trại ðại Học Cần Thơ, Vụ Xuân Hè 2008....................................... 25

3.3

So sánh chiều cao lúc chín giữa các giống ñậu nành
Nông Trại ðại Học Cần Thơ, Vụ Xuân Hè 2008 ...................................... 26

3.4


So sánh chiều cao ñóng trái giữa các giống ñậu nành
Nông Trại ðại Học Cần Thơ, Vụ Xuân Hè 2008 ....................................... 27

3.5

So sánh tổng số trái trên cây giữa các giống ñậu nành
Nông Trại ðại Học Cần Thơ, Vụ Xuân Hè 2008....................................... 28

3.6

So sánh khối lượng trăm hạt giữa các giống ñậu nành

ðạiĐH
Học Cần
Cần Thơ,
Vụ Xuân
Hè 2008.......................................
30 cứu
Trung tâm Nông
HọcTrại
liệu
Thơ
@ Tài
liệu học tập và nghiên
3.7

So sánh năng suất giữa các giống ñậu nành
Nông Trại ðại Học Cần Thơ, Vụ Xuân Hè 2008 ...................................... 31

x



BẢNG TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ðBSCL

ðồng bằng Sông Cửu Long.

ðBSH

ðồng bằng Sông Hồng.

NSKG

Ngày sau khi gieo.

CSDL

Critical Short Day Length.

ðộ dài ngày chuẩn.

PPSEN

Slope of the relative response of


Giá trị ñộ nghiêng ñáp ứng.

development to photoperiod with

tăng trưởng theo quang kỳ ñối

time.

với thời gian.

Time between plant emergence

Thời gian từ khi nảy mầm ñến

and flower appearance.

khi trổ hoa.

Time between first flower and

Thời gian từ khi trổ hoa ñầu

first pod.

tiên ñến khi tạo trái ñầu tiên.

Time between first flower and

Thời gian từ tạo hoa ñầu tiên


first seed.

ñến tạo hạt ñầu tiên.

Time between first seed and

Thời gian từ tạo hạt ñầu tiên

EM-FL
FL-SH
FL-SD
SD-PM

maturity.
cho tới
chín tập
sinh lý.
Trung tâm Học physiological
liệu ĐH Cần
Thơ @ Tài liệu
học
và nghiên cứu
FL-LF

Time between first flower and

Thời kỳ bắt ñầu ra hoa ñến

end of leaf expansion.


khi kết thúc ra lá.

LFMAX

aximum leaf photosynthesis rate.

Tốc ñộ quang hợp cực ñại của lá.

SLAVR

Specific leaf area of cultivar under

Diện tích lá trung bình.

standard growth conditions.
SIZLF

Maximum size of full leaf.

Kích thước lá tối ña.

XFRT

Maximum fraction of daily growth

Hợp phần cực ñại của tăng trưởng

that is partitioned to seed + shell.


hàng ngày phân bố trên hạt và vỏ.

WTPSD

Maximum weight per seed.

Trọng lượng hạt lớn nhất.

SFDUR

Seed filling duration for pod Cohort Thời gian tạo hạt.
at standard growth conditions.

SDPDV

Average seed per pod under

Số hạt trung bình trên một trái.

standard growing conditions.
PODUR

Time required for cultivar to reach

Thời gian tạo trái.

final pod load under optimal conditions.
xi



TÓM LƯỢC
Trong hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp hiện nay ñang có xu hướng dần chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng nhằm ñể phá thế ñộc canh của cây lúa. Trong ñó cây ñậu nành
ñang ñược chú trọng trong các mô hình luân canh với cây lúa vì ngoài năng suất còn
có khả năng cố ñịnh ñạm khí trời và sau mỗi vụ ñể lại cho ñất một lượng ñạm rất lớn.
Tuy nhiên, trong những năm gần ñây, diện tích và năng suất ñậu nành còn thấp do
nhiều nguyên nhân, song quan trọng nhất là giống, ngoài ra cũng do các yếu tố tác
ñộng khác là yếu tố môi trường, ñiều kiện ñất ñai và tập quán canh tác của người nông
dân. DSSAT là phần mềm chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp có khả năng mô phỏng
năng suất cây trồng trong cơ cấu nông nghiệp và tìm ra các tác nhân ảnh hưởng ñến
năng suất cây trồng một cách nhanh chóng và ít tốn kém thời gian, tiền của. Cho nên
ñề tài sử dụng DSSAT với mục tiêu: (1) Thiết lập thông số nông học và di truyền của
một số giống ðậu nành trồng tại Nông Trại Trường ðại Học Cần Thơ cho vận hành
DSSAT; (2) So sánh tiềm năng năng suất giữa 5 giống ñậu nành trồng trên ñất Nông
Trại Trường ðại Học Cần Thơ.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Kết quả thí nghiệm trong nhà lưới Nông Trại Trường ðại Học Cần Thơ trên 5

giống ñem thí nghiệm trong vụ Xuân Hè 2008 cho thấy: (i) Giống có thời gian sinh
trưởng càng dài cho năng suất càng cao theo thứ tự như sau: giống MTð751 (92 ngày)
cho năng suất 2,3 tấn/ha, MTð760-4 (83 ngày) có năng suất 2,2 tấn/ha, DT2006 (75
ngày) và năng suất là 1,6 tấn/ha, Da Bò (80 ngày) và năng suất thu ñược là 0,8 tấn/ha.
Tuy nhiên, giống MTð517-8 có thời gian sinh trưởng ngắn (73 ngày) lại cho năng suất
cao nhất (2,4 tấn/ha); (ii) Hai thông số ảnh hưởng ñến năng suất nhất là thời gian từ
khi nảy mầm ñến khi trổ hoa và thời gian từ tạo hoa ñầu tiên ñến tạo hạt ñầu tiên.
Qua phân tích thành phần ñạm ở ñậu nành cho thấy: Giống MTð751 có lượng
ñạm tích lũy trong thân cao nhất, ñồng thời cũng là giống có tổng lượng ñạm hút thu
cao nhất (163 kg/ha) và tổng lượng ñạm hút thu thấp nhất ở giống Da Bò (47,6 kg/ha).
Kết quả mô phỏng cho thấy: (i) năng suất mô phỏng cao hơn năng suất thực tế,

như vậy có thể tăng năng suất ñậu nành bằng cách ñiều chỉnh ñiều kiện canh tác cho
phù hợp hơn, (ii) giống MTð760-4 cho tiềm năng năng suất cao nhất (2576 kg/ha) và
cho tiềm năng năng suất thấp nhất là giống Da Bò (1403 kg/ha).

xii


MỞ ðẦU
ðậu nành (Glycine max (L). Merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày ñồng thời
cũng là cây lương thực thực phẩm có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Trong xu thế
hiện nay ñang dần chuyển ñổi cơ cấu cây trồng từ ñộc canh cây lúa sang ña canh là
một vấn ñề ñang ñược ñặc biệt quan tâm của các nhà lãnh ñạo ñịa phương và các nhà
khoa học ở ðồng Bằng Sông Cửu Long hiện nay, mà việc ñưa cây màu xuống ruộng
trong hệ thống luân canh với cây lúa là một nhu cầu cần thiết, trong ñó ñậu nành là cây
thế mạnh ñang ñược chú trọng vì ngoài cho năng suất cây ñậu nành còn góp phần cải
tạo ñất rất tốt. Tuy nhiên trong công tác phát triển canh tác ñậu nành của từng nơi sẽ
mang những nét khác nhau, tùy theo ñặc ñiểm sinh thái và tập quán canh tác nơi ñó.
Cho nên trong kỹ thuật canh tác ñậu nành cần chọn ra những giống có ñặc tính nông
học tốt, chín sớm, có tiềm năng năng suất cao và có khả năng thích nghi rộng là công
tác quan trọng nhằm phát triển ñậu nành trên quy mô lớn.
Ngoài ra, ñể ñáp ứng nhu cầu thực tế của người nông dân các nhà khoa học trên
thế giới ñã nghiên cứu và ñưa vào ứng dụng phần mềm kĩ thuật nông nghiệp DSSAT

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
nhằm mô phỏng các mô hình nông nghiệp như năng suất cây trồng, kỹ thuật canh
tác… nhằm ñem lại hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, thí nghiệm “Khảo sát thông số nông học của
một số giống ñậu nành trồng tại ñất Nông trại - ðại Học Cần Thơ cho vận hành
DSSAT” với mục tiêu:
- Thiết lập thông số nông học của một số giống ñậu nành trồng tại ñất Nông ðại

Học Cần Thơ cho vận hành DSSAT.
- So sánh tiềm năng năng suất giữa 5 giống ñậu nành trồng trên ñất Nông trạiðại Học Cần Thơ.


Chương 1

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sản xuất và phát triển cây ñậu nành
1.1.1. Thế giới
Trên thị trường thế giới có 8 cây lấy dầu quan trọng: ñậu tương, bông lạc,
hướng dương, cải dầu, lanh, dừa và cọ chiếm trên 97% sản lượng dầu của thế giới.
Cây ñậu tương giữ vai trò quan trọng trong các cây lấy dầu trên thế giới, tiếp
theo sau là bông, lạc, hướng dương. Từ năm 1970, việc sản xuất ñậu tương ñã tăng ít
nhất hai lần so với bất cứ cây lấy dầu nào khác. Trong tương lai cây ñậu tương chắc
chắn vẫn giữ vai trò quan trọng nhất trong những cây lấy dầu.
Từ năm 1970, việc sản xuất ñậu tương ở Brazil ñã tăng ñáng kể, có ảnh hưởng
lớn ñến thị trường ñậu tương trên thế giới. Năm 1974 sản lượng ñậu tương của Brazil
ñã vượt Trung Quốc.
Gần ñây, Argentina ñã trở thành nước sản xuất ñậu tương lớn nhất thế giới. Từ
năm 1975, diện tích và sản lượng liên tục tăng, hình thức phát triển mở rộng ñậu tương
của Argentina cũng tương ñương với của Brazil.

Trung tâm Bốn
Họcnước
liệu
Cần
Thơ
liệu
và Brazil,
nghiên

cứu
sảnĐH
xuất ñậu
tương
lớn @
nhấtTài
trên thế
giớihọc
hiện tập
nay: Mỹ,
Trung
Quốc và Argentina chiếm khoảng 90-95% tổng sản lượng của thế giới. Trước năm
1970, chỉ có Mỹ và Trung Quốc là hai nước sản xuất ñậu tương lớn nhất thế giới. Tốc
ñộ phát triển ñậu tương của Mỹ tăng lên nhanh hơn Trung Quốc. Sản lượng ñậu tương
trên thế giới của Mỹ tăng từ 60% năm 1960 ñến ñỉnh cao là 75% năm 1969. Trong khi
ñó sản lượng ñậu tương của Trung Quốc trên thế giới giảm mạnh từ 30% xuống còn
16% trong cùng thời kỳ.
Gần ñây, từ năm 1980-1983 Mỹ chiếm 63% tổng sản lượng ñậu tương trên thế
giới. Brazil là nước thứ hai chiếm 16% và Trung Quốc là nước thứ ba chiếm 9%. Hàng
năm sản lượng ñậu tương của Argentina chiếm 6% tổng sản lượng ñậu tương của thế
giới (Ngô Thế Dân và ctv, 1999).
1.1.2. Việt Nam
Cả nước ñã hình thành 6 vùng sản xuất ñậu tương. Năm 1993, vùng ðông Nam
Bộ có diện tích trồng lớn nhất (26,2% diện tích của cả nước), miền núi Bắc Bộ chiếm
24,7%, ðồng Bằng Sông Hồng (ðBSH) 17,5%, ðồng Bằng Sông Cửu Long (ðBSCL)
2


12,4%. Tổng diện tích của 4 vùng này chiếm 66,6%, còn lại là vùng ñồng bằng ven
biển Miền Trung và Tây Nguyên.

ðậu tương ñược trồng ở vụ Xuân chiếm 14,2% diện tích, vụ Hè Thu là 31,3%,
vụ Mùa là 2,68%, vụ Thu ðông là 22,1%, vụ ðông Xuân là 29,7%.
Ở miền núi phía Bắc khu 4 cũ, ðBSCL vụ ðông Xuân là vụ chính chiếm từ
(59,8-83,5%). Ở ðBSH Trung Du Bắc Bộ vụ Xuân là chính vụ (60,6-65,6%). Ở vùng
Tây Nguyên ðông Nam Bộ trồng vụ Hè Thu và Thu ðông (60-77%).
Về sản lượng 3 vùng: ðBSH, ðông Nam Bộ và ðBSCL chiếm 63,8% sản
lượng ñậu tương trong cả nước. ðặc biệt ðBSCL chỉ chiếm 12,7% diện tích nhưng lại
chiếm 20,9% sản lượng của cả nước. Năng suất bình quân cao nhất nước 6 tạ/ha. Theo
Văn kiện V của ðảng Cộng Sản Việt Nam tập 2 trang 37 ñã ghi: “ðậu tương cần ñược
phát triển mạnh mẻ ñể tăng nguồn ñạm cho người và gia súc, cho ñất ñai và trở thành
hàng xuất khẩu chủ lực ngày càng quan trọng” (Ngô Thế Dân và ctv, 1999).
Theo Cục Thống Kê Việt Nam 2007 thì từ năm 2002-2006 diện tích trồng ñậu
nành ở một số vùng trong cả nước có sự chuyển biến.
Bảng 1.1: Diện tích và sản lượng ñậu nành từ 2002-2006 (thống kê Việt Nam, 2007).

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Tên Vùng

Cả Nước
ðắk Lắk
ðồng Tháp
An Giang

2002

2003

2004

2005


2006

Diện Tích (1000 ha)

158,6

165,6

183,8

204,1

185,8

Sản lượng (1000 tấn)

205,6

219,7

245,9

292,7

258,2

Diện Tích (1000 ha)

21,0


22,6

11,7

11,5

9,6

Sản lượng (1000 tấn)

28,7

37,3

10,3

13,0

9,6

Diện Tích (1000 ha)

7,2

7,6

10,4

11,5


6,7

Sản lượng (1000 tấn)

15,0

6,2

21,5

24,1

13,9

Diện Tích (1000 ha)

3,6

2,5

3,4

2,5

1,0

Sản lượng (1000 tấn)

9,1


6,6

9,3

6,8

2,8

1.1.3. Giá trị kinh tế và giá trị sử dụng của cây ñậu nành.
Trong cơ cấu luân canh với lúa, ñậu nành là cây trồng vừa ngắn ngày lại có
nhiều tác dụng. Bên cạnh việc cung cấp thực phẩm cho con người và gia súc, nó còn là
cây luân canh cải tạo ñất rất tốt. Trung bình hạt ñậu nành chứa 39% ñạm, 19% lipid và
35% glucid (Võ Công Thành, 1994).
3


Năm 1994, sản lượng bột protein lấy từ ñậu nành trên toàn thế giới là 80,2 triệu
tấn, chiếm hơn 54,5% so với các loại khác (Phạm Văn Biên, 1996). Ở nước ta, bên
cạnh việc tìm ñầu ra cho sản phẩm ñậu nành thì kế hoạch sản xuất ñậu nành trên qui
mô lớn là không thể phát triển nếu không có một chương trình nghiên cứu toàn diện về
cây ñậu nành trong ñiều kiện của các vùng sinh thái khác nhau.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất ñậu nành
Cây ñậu nành có tính thích nghi khác nhau với từng vùng sản xuất và tùy từng
vụ trong năm. Vấn ñề chủ yếu là làm thế nào ñưa ra sản xuất những giống ñậu nành
mới có năng suất cao và ổn ñịnh, thích nghi ñiều kiện sinh thái từng vùng. Muốn ñược
như vậy nhà chọn giống phải xác ñịnh ñược những yêu cầu cụ thể của một giống ñậu
nành, thời gian sinh trưởng thích hợp cho từng vùng sản xuất, khả năng chống chịu sâu
bệnh, thích hợp với tiêu thụ nội ñịa và ñạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
ðộ dài của các giai ñoạn sinh trưởng và cả chu kỳ sinh trưởng của cây chẳng

những phụ thuộc vào ñặc ñiểm di truyền của giống mà còn chịu ảnh hưởng của các
yếu tố ngoại cảnh như ñiều kiện ánh sáng, nhiệt ñộ, ẩm ñộ, dinh dưỡng,…
Năng suất cao nhất chỉ ñạt ñược khi các ñiều kiện của môi trường ñều tương ñối
ở tất liệu
cả cácĐH
giai ñoạn
trưởng
phát liệu
triển. học
Nhữngtập
bất lợi
môi trường
Trung thuận
tâmlợiHọc
Cầnsinh
Thơ
@vàTài
vàcủanghiên
cứu
xảy ra trong những giai ñoạn ñầu, kìm hãm sự tăng trưởng của cây và diện tích lá, dẫn
ñến sự hạn chế về quang hợp, những bất lợi của môi trường xảy ra ở các giai ñoạn sau
sẽ làm giảm số trái trên cây, số hột trên trái, cũng như kích thước hột, nên dẫn ñến sự
giảm sút năng suất (Trần Thượng Tuấn và ctv, 1983).
ðất ñai
Cây ñậu nành thích hợp trên ñất tơi xốp, phì nhiêu, pH thích hợp cho cây ñậu
nành nằm trong khoảng 5,8-6,5.
ðất ðBSCL ña số là ñất ruộng, chứa nhiều sét, ít nhiễm phèn và có ñộ pH thấp.
Qua nhiều kết quả thí nghiệm cho thấy nhiều ruộng ñậu nành có ñộ pH ñất khoảng 4-5,
vẫn ñạt ñược năng suất cao nếu ñược chăm sóc ñúng mức (Trần Thượng Tuấn, 1983).
Trên các vùng ñất có pH thấp có thể bón vôi thêm ñể gia tăng năng suất ñậu nành (Lê

Ngọc Cường và ctv, 1990).
Theo Board và Caldwell (1993), trắc nghiệm khả năng phản ứng của các giống
ñậu nành trên ñất có pH thấp ñã kết luận rằng khi ñi từ môi trường có pH = 6,4 sang
môi trường có pH = 5,2 thì năng suất toàn phần sẽ bị giảm ñến 20%.
4


Bên cạnh ñó hai ông còn kết luận rằng trong môi trường ñất acid, hàm lượng N
trong cây giảm 20% và khả năng hấp thu N của cây giảm 37%. Với các giống khác
nhau sẽ có khả năng thích ứng với các ñộ pH khác nhau.
Nhiệt ñộ
ðậu nành là cây ưa nhiệt, nhiệt ñộ cao cây mới sinh trưởng, phát triển và cho
năng suất cao ñược (Nguyễn Ngọc Sơn, 2006). Ở các tỉnh phía Nam có tổng tích ôn
trên 3000oC thỏa mãn của cây ñậu nành. Trong thời gian cây ñang sinh trưởng phát
triển mạnh yêu cầu nhiệt ñộ ngày và ñêm không chênh lệch nhau quá nhiều, nhiệt ñộ
ban ñêm không dưới quá 17oC thì cây sinh trưởng tốt. Nhiệt ñộ tối hảo trong thời kỳ
sinh trưởng dinh dưỡng là 20-28oC, bị rét trong thời kỳ này sẽ ảnh hưởng xấu ñến quá
trình ra hoa. Nhiệt ñộ liên tục nhiều ngày dưới 24oC trước khi ra hoa thì cây ra hoa
chậm hơn 5-7 ngày (Garner và Allard, 1930).
ðậu nành có nguồn gốc ôn ñới nhưng không phải là cây chịu rét tùy theo giống
chín sớm hay chín muộn mà tổng tích ôn biến ñộng từ 1888-27000C (ðoàn Thị Thanh
Nhàn, 1996).
Cây phát triển tốt nhất ở nhiệt ñộ trung bình khoảng 250C. Ở giai ñoạn nảy
0
0
cần liệu
nhiệt ñộ
ñấtCần
khoảngThơ
15-25@

C, nhiệt
ñộ 10-12
C hạt
tương ñối
Trung mầm,
tâmhạt
Học
ĐH
Tài liệu
học
tậpnảyvàmầm
nghiên
cứu

yếu hơn (Mộng Hùng, 1962).
Theo Lê ðộ Hoàng và ctv (1977), nguyên nhân chính làm cho cây ñậu nành
năng suất thấp là hậu quả của việc thay ñổi nhiệt ñộ không khí, ẩm ñộ không khí và ẩm
ñộ trong ñất gây bất lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây.
Theo Swont (1969), nhiệt ñộ tối thích cho sự sinh trưởng của cây ñậu nành ñối
với không khí là 24-34oC, ñối với ñất là 22-27oC. Nhiệt ñộ dưới 17oC và trên 34oC sẽ
giảm trọng lượng khô của cây. Nhiệt ñộ thích hợp nhất ñể hình thành mầm hoa là
khoảng 24oC, nhiệt ñộ cao trên 28oC có tác dụng ñẩy nhanh sự trổ hoa (Trần Thượng
Tuấn, 1983).
Ở các tỉnh phía Nam sự chênh lệch nhiệt ñộ giữa các mùa vụ trong năm không
lớn. Vì vậy ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến sự sinh trưởng, phát triển của ñậu nành thường
khó thấy.
Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng ñến sinh trưởng của cây trồng chủ yếu qua quang hợp và
quang tạo hình.
5



Theo Mộng Hùng (1962), cây ñậu nành là cây ngày ngắn, phản ứng của các
giống ñậu nành ñối với ñiều kiện ngày ngắn hay ngày dài có khác biệt rõ rệt, nhưng
nói chung nếu gặp ñiều kiện ngày dài thì ñậu sẽ ra hoa chậm.
Trong ñiều kiện Miền Nam nước ta các giống ít quang cảm và không quang
cảm tỏ ra thích hợp hơn và chúng có khả năng thích nghi rộng và trồng ñược nhiều
mùa vụ khác nhau (Trần Thượng Tuấn, 1983).
Theo kết quả thí nghiệm của Lê ðộ Hoàng và Nguyễn Uyển Tâm (1997), cây
ñậu nành sẽ kéo dài thời gian trổ hoa và thời gian sinh trưởng khi bị xử lý chiếu ánh
sáng trong giai ñoạn 30 ngày ñầu của chu kỳ sinh trưởng. Sau giai ñoạn này hầu như
cây không bị ảnh hưởng bởi quang kỳ.
Theo nghiên cứu của Sakamoto và Shaw (1971), thì cường ñộ chiếu sáng bão
hòa ñối với tán cây ñậu nành vào khoảng 60.000 lux (bằng một nữa cường ñộ ánh sáng
giữa trưa) vào ñầu thời kỳ trổ hoa, sau ñó giảm xuống còn khoảng 40.000 lux ở giai
ñoạn tạo hạt của cây.
Theo Kumura (1969), nhận thấy trên cùng một cây mức ñộ bão hòa của ánh
sáng tùy thuộc rất nhiều vào vị trí của các lá trên tán cây. Lá càng ở trên càng nhận
sángĐH
và cácCần
lá nàyThơ
thường@
ngăn
cảnliệu
phần học
lớn ánh
sángvà
mặtnghiên
trời ñến các
Trung ñược

tâmnhiều
Họcánhliệu
Tài
tập
cứu
lá bên dưới.
ðiều này phù hợp với nghiên cứu của Weber (1968), 90% năng lượng ánh sáng
mặt trời ñược thu nhận bởi 40-50% các tầng lá bên trên của cây. Trong khi ñó các lá ở
tầng bên dưới nhận ñược rất ít ánh sáng nên hiệu quả quang hợp của các tầng lá này
giảm ñi rất nhiều (Trần Văn Nừng, 1994). Từ ñó ñề ra một chỉ tiêu cho các nhà chọn
giống ñậu nành là chọn các giống có góc cành, góc tán lá rộng ñể tăng hiệu quả sử
dụng ánh sáng trên một ñơn vị diện tích.
Nước
Ảnh hưởng của nước có thể do thừa nước – nó gây tổn thương bộ rễ do thiếu
không khí hoặc có thể do thiếu nước dẫn ñến cây bị héo. Nước ảnh hưởng ñến sinh
trưởng của cây, bao gồm cả về mặt sinh lý, sinh hóa, hình thái và giải phẩu của cây
dẫn ñến làm giảm năng suất (Ngô Thế Dân và ctv, 1999).
Theo Trần Thượng Tuấn và ctv (1983), cây ñậu nành không chịu ñược úng
cũng như không chịu ñược hạn. Trong giai ñoạn 5-15 ngày sau khi trái ñạt kích thước
cực ñại, cây ñậu nành cần nhiều nước và dưỡng chất. ðiều kiện bất lợi của môi trường
6


xảy ra vào giai ñoạn này sẽ có ảnh hưởng lớn ñến năng suất cây trồng (Nguyễn Ngọc
Sơn, 2006).
Theo Xtepanova (1972), muốn cho quá trình sinh trưởng của cây không bị kìm
hãm thì ñộ ẩm trong ñất khoảng 75-90% ẩm ñộ giới hạn ngoài ñồng ở tầng ñất 120cm. Ẩm ñộ ñất dưới 75% ẩm ñộ giới hạn ngoài ñồng sẽ kìm hãm sinh trưởng của
cây ñậu nành nhưng mức ñộ kìm hãm thay ñổi tùy theo ñiều kiện khí hậu, nhiệt ñộ và
giai ñoạn sinh trưởng của cây (Trần Thượng Tuấn, 1983).
Theo Weber (1968), tình hình thiếu nước có thể hạn chế cả quá trình quang hợp

lẫn khả năng tổng hợp các chất carbohydrat. Hiện tượng thiếu nước có thể ảnh hưởng
nghiêm trọng ở giai ñoạn cây ra trái và tạo hạt (Nguyễn Thị Phi Vân, 1989).
Do ñó, Jackson (1971), ñề nghị ñể có năng suất ñậu nành cao cần ñủ ẩm ñộ
trong suốt thời gian sau khi cây trổ hoa và trong giai ñoạn tạo trái (tức 5-6 tuần trước
khi chín) (Nguyễn Thị Thanh ðào, 1987).
Theo Phạm Văn Biên (1996), ñể tạo 1 kg chất khô cây ñậu nành lấy ñi 648g
nước. Theo kết quả nghiên cứu của AVRDC (1976), ñể tạo 1 tấn chất khô cây ñậu
nành cần 400 tấn nước/ha ñể cho năng suất 3,1 tấn/ha. Như vậy việc trồng ở mật ñộ
vàoHọc
mùa nắng
thể Cần
hạn chếThơ
ñược @
sự bốc
nướctập
cho việc
canh tác ñậu
Trung dầy
tâm
liệucóĐH
Tàithoát
liệuhơihọc
và nghiên
cứu
nành ở ðBSCL.
Theo Nibovic và Popovic (1970), thì vũ lượng cao nhất trong suốt thời gian trổ
hoa ñến trái chín làm giảm tỷ lệ ñậu trái của cây. ðể khảo sát ảnh hưởng của sự ngập
nước lên sức sinh trưởng của cây ñậu nành, Rosario và Fajardo(1992), ñã tiến hành thí
nghiệm và ñi ñến kết luận sự ngập nước làm giảm chiều cao của cây, trong lượng khô
của cây, diện tích lá, tốc ñộ quang hợp và hô hấp. Vì thế Phạm Văn Biên (1996), cho

rằng cây ñậu nành thích hợp ở những vùng có lượng mưa trong năm khoảng 700 mm.
Di Truyền
Theo Kitshijima và Kurasawa (1958), giống có thời gian sinh trưởng dài, cao
cây là giống có năng suất cao và phẩm chất tốt. Muốn có năng suất ổn ñịnh thì giống
phải có tính kháng sâu bệnh. Giống có nhiều lông thường kháng ñược sâu ñục thân
(Nguyễn Thị Phi Vân, 1989).
Theo Woutwing và Edware (1970), kích thước hạt thường ít tương quan với
năng suất vì nếu có sự biến ñổi môi trường về kích thước hạt thì kèm theo ñó có sự bù
trừ với vỏ hạt và cuối cùng năng suất không ñổi (Nguyễn Thị Phi Vân, 1989).
7


Tổng số trái/cây là một thành phần năng suất quan trọng có tương quan thuận
với năng suất, tổng số trái và năng suất có tương quan khi các thành phần tạo năng
suất như hạt không bị lững, số hạt chắc cao, phần trăm trái ba hạt nhiều và tỷ lệ sâu
bệnh giảm (Nguyễn Thị Phi Vân, 1989).
Theo Hartman (1975), ñậu nành trồng ở vùng nhiệt ñới, muốn ñạt năng suất cao
phải chống chịu ñổ ngã và sâu bệnh, nhất là thời gian từ trổ ñến chín phải ngắn ñể sâu
hại không ñủ thời gian ñể ñục phá (Nguyễn Thị Phi Vân, 1989).
Dịch hại
Theo Trần Thượng Tuấn, Nguyễn Phước ðằng và ctv (1988), trên ñậu nành có
nhiều loại sâu hại tấn công nhưng gây hại chủ yếu thường là 3 loại sâu:
- Sâu ăn tạp (Spodoptera litura) xuất hiện nhiều khi ñậu khoảng 20 ngày tuổi
ñến chín.
- Sâu xanh da láng (Spodoptera exigua) xuất hiện rải rác nhưng mật ñộ không
cao.
- Sâu ñục trái (Etilla zinkenella) xuất hiện từ giai ñoạn dứt trổ cho ñến tạo trái
và hạt làm ảnh hưởng ñến năng suất và phẩm chất hạt.
Thị Thu
và ctv

trong học
nhữngtập
loài và
gây nghiên
hại trên ñậu
Trung tâm Theo
HọcNguyễn
liệu ĐH
CầnCúcThơ
@(1999),
Tài liệu
cứu
nành thì sâu xanh da láng (Spodoptera exigua) nằm trong danh sách 3 loài có tiềm
năng gây hại quan trọng nhất tại Việt Nam.
Do tính thích ứng cao với nhiều loại ký chủ khác nhau, chu kỳ sinh trưởng
ngắn, ñẻ trứng nhiều, ăn phá mạnh, khả năng di chuyển xa, dễ bộc phát tính kháng với
thuốc hóa học, môi trường thích hợp S.exigua có khả năng gây hại rất lớn không
những trên ñậu nành mà cả trên nhiều loại cây trồng khác nhau tại ðBSCL.
Sự bộc phát gây hại của sâu xanh da láng là do quá trình tích lũy mật số theo
thời gian có sự hiện diện của cây ký chủ trên ñồng ruộng.
Cây ñậu nành có sức chống chịu cao với sự gây hại của các loại sâu ăn lá ngoài
ñồng, thiệt hại năng suất chỉ ñược ghi nhận khi mật số sâu từ 0,5 con/bụi trở lên. ðiều
này cho thấy sử dụng thuốc ngừa, hoặc ñịnh kỳ ñể phồng trị sâu xanh da láng trên ñậu
nành là một việc làm không cần thiết, mà trái lại còn có thể tạo nguy cơ tái bộc phát
dịch hại trên ñồng ruộng.

8


ðộ mặn (EC)

Theo Ragab và Kenworthy (1992), trắc nghiệm khả năng chịu mặn của cây ñậu
nành ñã kết luận rằng trong ñiều kiện mặn từ 7,5-10,5 mmhos/cm ñã có dấu hiệu suy
giảm sinh trưởng ñáng kể và một số giống có triệu chứng hoại tử. Ngay cả ở nồng ñộ
thấp 2 mmhos/cm ñã ghi nhận ñược ở một số giống có sự suy giảm khả năng hấp thu
K+ và Ca2+ như Jakson, Clark và Culter.
Ở nồng ñộ 16 mmhos/cm tất cả các giống ñều chết. Khi nồng ñộ muối cao
chúng sẽ làm giảm hàm lượng chlorophyll trong lá, diện tích lá, trọng lượng khô của
cây, hạt và cuối cùng là năng suất (Murray, 1993). Bên cạnh ñó Bourgeais-Chaillóu và
Perez-Alfocea (1993), còn bổ sung thêm là khi hàm lượng muối cao sự vận chuyển
ñiện tử trong hệ thống quang II cũng như sự hoạt ñộng của các men chuyển hóa trong
cây giảm rõ rệt.
Các tính trạng số lượng và thành phần năng suất
Năng suất ñạt ñược là do rất nhiều yếu tố thành phần năng suất tạo nên. Năng
suất chỉ ñạt ñược tối ña khi các yếu tố thành phần năng suất cao nhất. Nếu gặp các yếu
tố bất lợi tác ñộng ñến các thành phần năng suất thì năng suất toàn phần sẽ giảm ñáng

Trung kể.
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Theo Beckhelt (1962), các yếu tố thành phần năng suất cây trồng do hai ñiều
kiện quyết ñịnh là ñặc tính di truyền của giống và ñiều kiện ngoại cảnh. Vì vậy muốn
ñậu nành có năng suất cao cần tập trung những mối liên hệ giữa các ñặc ñiểm sinh lý,
di truyền và kỹ thuật canh tác (La Duyên, 1985).
Theo Langpang (1978), những giống tăng trưởng hữu hạn không những tránh
ñược ñổ ngã trong mùa mưa mà còn tránh ñược cạnh tranh dinh dưỡng giữa hạt và
cành. Do ñó, dạng hình này sẽ cho năng suất cao hơn. Còn loại hình sinh trưởng vô
hạn vì có sự cạnh tranh dinh dưỡng sau khi trổ làm hoa rụng nhiều, trái lép, trọng
lượng 100 hạt nhỏ (Nguyễn Thị Thanh ðào, 1987).
Theo Trần ðăng Hồng và Huỳnh Trung Nghĩa (1997), các giống có nhiều lóng
sẽ cho nhiều trái, giống chín sớm thường có ít lóng hơn giống chín muộn. Xét mối
quan hệ giữa trái/cây với số lóng có tương quan thuận vì nhiều lóng sẽ cho nhiều trái

và ngược lại (Nguyễn Kim Hà, 1982). Ngoài ra giống có số cành hữu hiệu nhiều sẽ
cho trái nhiều. Mặt khác, giữa số trái/cây và năng suất phải tương quan thuận nên có

9


thể số lóng và số cành ảnh hưởng gián tiếp ñến năng suất (Nguyễn Thị Lam Ngọc,
1981 và Võ Công Thành, 1994).
Cũng theo Trần ðăng Hồng (1997), thời gian tạo trái càng ngắn thì năng suất
càng thấp. Nhưng theo Camacho (1974), thời gian tạo trái dài, sinh ñổ ngã (Võ Kim
Thượng, 1988).
Theo Trần Thượng Tuấn (1982), tổng số trái trên cây là một thành phần năng
suất quan trọng có tương quan thuận khi các thành phần tạo năng suất như hạt không
bị lừng, tỷ lệ hạt chắc cao, phần trăm trái ba hạt cao và không bị sâu bệnh.
Kết quả theo dõi của Trung tâm nghiên cứu ñậu nành ðại Học Cần Thơ (1980),
sinh trưởng mạnh và mức ñộ tăng trưởng chất khô trong nhánh sẽ tạo năng suất ñáng
kể ở những vùng nhiệt ñới (Nguyễn Hữu Quán, 1984). Hartman (1975), ñồng tình với
Camacho vì ñậu nành có thời gian tạo trái càng dài thường cho năng suất thấp do ảnh
hưởng của sâu, bệnh. Bên cạnh các chỉ tiêu trên, theo Hoper (1974), khả năng kháng
ñổ ngã là yếu tố không kém phần quan trọng trong công tác chọn giống.
Vì vậy, theo Ông hiện tượng ñổ ngã có thể làm giảm ñến 23% năng suất hạt so
với cây trồng trong cùng ñiều kiện nhưng không cho rằng chỉ số diện tích lá tốt nhất
ñậuHọc
nành liệu
ở miềnĐH
NamCần
là 4-5,Thơ
trong @
mùaTài
mưaliệu

chỉ sốhọc
diện tập
tích lávà
thường
cao hơn
Trung của
tâm
nghiên
cứu
trong mùa khô. Kinh nghiệm cho thấy muốn có năng suất cao cần tác ñộng tích cực ñể
diện tích lá phát triển nhanh trong giai ñoạn ñầu và duy trì diện tích lá xanh cao trong
một thời gian dài (Trần Thượng Tuấn, 1982).
Theo Osafo (1977), giống thấp cây, nhiều cành thì năng suất hạt ñược quyết
ñịnh do trái ở các cành nhiều hơn ở thân chính. Ngược lại, giống cao cây ít phân cành
thì số hạt trên thân chính quyết ñịnh ñến năng suất (Nguyễn Văn Tiếng, 1982).
Bên cạnh các yếu tố thành phần năng suất trên, một yếu tố không kém phần
quan trọng là trọng lượng 100 hạt. Theo Hartwig (1973), trọng lượng 100 hạt ñậu nành
phụ thuộc vào ñặc tính di truyền của giống, tuy nhiên qua nhiều thí nghiệm cho thấy
trọng lượng 100 hạt còn chịu ảnh hưởng của ñiều kiện môi trường, ñộ màu mỡ, ñộ ẩm
của ñất và nhiều nhân tố khác (Nguyễn Văn Mẫn, 1986).
Theo Vương ðình Trị (1978), giống có tổng số trái/cây thấp nhưng trọng lượng
100 hạt cao thì năng suất cao và ngược lại. Nhưng Hartwig và Edmar (1970), không
ñồng ý với năng suất. Các ông cho rằng kích thước hạt thường ít tương quan chặt chẽ
với năng suất. Các ông cho rằng khi có sự biến ñổi của môi trường ảnh hưởng lên cở
10


hạt thì kèm theo ñó có sự bù trừ với số hạt do ñó năng suất sẽ không ñổi. Một số giống
có kích thước hạt nhỏ hoặc trung bình có thể ñạt năng suất cao do số hạt nhiều và
ngược lại.

Theo Võ Công Thành (1997), tổng kết ñánh giá tập ñoàn giống ñậu nành, cùng
với các thí nghiệm trồng ở trường ðại Học Cần Thơ cho thấy phù hợp với nhận xét
trên.
Theo AVRDC (1975) và Hồ Minh Bạch (1979), thì năng suất phụ thuộc vào số
trái và số hạt trên ñơn vị diên tích. Trong ñó, số hạt quyết ñịnh hơn vì ở mật ñộ trồng
thích hợp cho dù số trái trên cây không cao nhưng số hạt/m2 cao thì sẽ cho năng suất
cao (Châu Minh Hiếu, 1989).
Một trong những chỉ tiêu mà nhà chọn giống cần quan tâm khi chọn tạo giống
là phải chú ý ñến ñặc tính chống chịu sâu bệnh và kháng ñổ ngã.
Theo C R Weber (1968), môi trường quyết ñịnh tiềm năng năng suất của cây
ñậu nành, nếu một yếu tố bị giới hạn sẽ làm năng suất giảm hơn mức cao nhất (Võ
Kim Thượng, 1988).
Theo Crème (1975), qua tổng kết tư liệu của nhiều nước cho thấy sâu hại làm
lượng
ñậuĐH
nànhCần
trên Thế
giới@
là 4,5%
bệnh
làmtập
giảmvà
11,1%
(Võ Kim
Trung giảm
tâmsản
Học
liệu
Thơ
Tài và

liệu
học
nghiên
cứu
Thượng, 1988).
Theo kết quả nghiên cứu của Hoper K.L (1974), hiện tượng ñổ ngã làm giảm
23% năng suất so với cây trong cùng ñiều kiện ñược giữ thẳng ñứng nhân tạo (Võ Kim
Thượng, 1988).
Ngoài ra hạt của cây ñổ ngã có phẩm chất kém, hạt không ñầy vì hiện tượng
quang hợp diễn ra không bình thường. Trong mùa mưa trái và hạt của cây ñổ ngã dễ bị
bệnh và thối dẫn ñến làm giảm năng suất.
Do ñó, công tác khảo nghiệm giống cần ñược thiết lập ở từng ñịa phương cụ
thể. ðồng thời trao ñổi lẫn nhau ñể xem khả năng thích nghi của giống trên diện rộng
là việc cần làm của nhà chọn giống.
1.2. Phần mềm DSSAT
1.2.1. Giới thiệu tổng quang
DSSAT là phần mềm hỗ trợ cho quyết ñịnh chuyển giao kỹ thuật trong nông
nghiệp ñược viết tắt từ tên tiếng Anh “Decision Support System for Agrotechnology
Transfer”.
11


Hệ thống hỗ trợ quyết ñịnh chuyển giao kỹ thuật nông nghiệp (DSSAT) ñã
ñược các nhà nghiên cứu tìm hiểu và sử dụng cách ñây 15 năm với qui mô rộng khắp.
Nó ñược ñưa ra sử dụng vào năm 1989, việc chỉnh sửa bổ sung vào chương trình ñược
thực hiện năm 1994 (Tsuij, 1994 và 1998), (Hoogenboom, 1998). Sự ra ñời của
chương trình này có nguyên nhân từ việc gia tăng dân số thế giới ñòi hỏi cần có sự
cung ứng cấp bách về sản phẩm nông nghiệp ñã tạo ra áp lực nặng nề lên ñất ñai, nước
và các nguồn tài nguyên khác của trái ñất. Trong khi các nghiên cứu theo lối truyền
thống thì tốn quá nhiều thời gian, kinh phí và không mang lại hiệu quả khi vận hành.

Trước tình hình này các nhà nghiên cứu trên thế giới hợp tác với dự án chuyển
giao kỹ thuật nông nghiệp quốc tế IBSNAT (International Benchmark Sites Network
For Agrotechnology Transfer Project) (Tsuij, 1998) ñã không ngừng nghiên cứu và
hoàn thiện chương trình DSSAT, tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng các mô
hình cây trồng vào hệ thống tiếp cận nghiên cứu kinh tế nông nghiệp. Sự phát triển
khởi ñầu của mô hình cần có những kiến thức ban ñầu về ñất, khí hậu, cây trồng và
quản lý ñể ñưa ra những quyết ñịnh tốt hơn liên quan ñến chuyển giao công nghệ sản
xuất từ nơi này sang nơi khác có ñiều kiện ñất ñai và khí hậu giống nhau. Những kiến
ñựơc liệu
tổng hợp
thành Thơ
mô hình
phép
dự ñoán
hành vi của
Trung thức
tâmkhiHọc
ĐHlạiCần
@cho
Tài
liệu
họcñược
tậpnhững
và nghiên
cứu
hệ thống từ những ñiều kiện mang lại.
DSSAT không ngừng ñược hoàn thiện ñể giá trị của nó ñược ứng dụng rộng rãi
trên toàn cầu, nó hỗ trợ cho người quyết ñịnh bằng việc làm giảm yêu cầu thời gian và
nhân lực giành cho công việc phân tích và lựa chọn những quyết ñịnh (Tsuij, 1998).
Thông qua sự cải tiến chương trình DSSAT ñược hoàn thiện hơn.

Phần mềm hỗ trợ giúp người sử dụng chuẩn bị cơ sở dữ liệu và so sánh kết quả
mô phỏng với kết quả quan sát ngoài thực tế nhằm củng cố niềm tin của người sử dụng
ñối với mô hình. Hơn nữa, các chương trình chứa trong DSSAT còn cho phép người
sử dụng lựa chọn cách quản lý cây trồng suốt nhiều năm ñể ñánh giá kết quả, phân tích
chiến lược theo mùa, phân tích không gian kết nối với GIS và phân tích luân canh cây
trồng.
1.2.2. Các thành phần trong DSSAT
Chương trình chính ñọc thông tin từ tập tin DSSAT chuẩn mô tả thí nghiệm hay
tình huống ñặc thù ñược mô phỏng (Hunt và ctv, 2001) và sắp xếp các biến số ñể ñiều
khiển chương trình khi chạy mô phỏng. Sau khi khởi chạy vòng lặp theo mùa, chương
12


×