Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

KHẢO sát sự SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT PHẨM CHẤT cải XOONG (nasturtium officinale r br ) tại HAI THỜI điểm TRỒNG KHÁC NHAU của vụ ĐÔNG XUÂN 2008 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.9 KB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN NGỌC HOÀNG TRINH

KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT
PHẨM CHẤT CẢI XOONG (Nasturtium officinale R. Br.)
TẠI HAI THỜI ĐIỂM TRỒNG KHÁC NHAU
CỦA VỤ ĐÔNG XUÂN 2008-2009

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT

Tên đề tài:

KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT,
PHẨM CHẤT CẢI XOONG (Nasturtium officinale R. Br.)
TẠI HAI THỜI ĐIỂM TRỒNG KHÁC NHAU
CỦA VỤ ĐÔNG XUÂN 2008-2009

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Trần Thị Ba


ThS. Võ Thị Bích Thủy

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Ngọc Hoàng Trinh
MSSV: 3060574
Lớp: Trồng Trọt K32

Cần Thơ, 2010


Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Trồng trọt với đề tài:

KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ
PHẨM CHẤT CẢI XOONG (Nasturtium officinale R. Br.)
TẠI HAI THỜI ĐIỂM TRỒNG KHÁC NHAU
CỦA VỤ ĐÔNG XUÂN 2008-2009

Do sinh viên Nguyễn Ngọc Hoàng Trinh thực hiện

Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2010

Cán bộ hướng dẫn

TS. Trần Thị Ba


ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ luận
văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Hoàng Trinh

iii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
---------------------------------------------------------------------------------------------------

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Trồng trọt với đề tài:

KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ
PHẨM CHẤT CẢI XOONG (Nasturtium officinale R. Br)
TẠI HAI THỜI ĐIỂM TRỒNG KHÁC NHAU
CỦA VỤ ĐÔNG XUÂN 2008-2009


Do sinh viên Nguyễn Ngọc Hoàng Trinh thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:.......................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức:...............................................

DUYỆT KHOA

Cần Thơ, ngày

Trưởng Khoa Nông nghiệp & SHƯD

tháng

năm 2010

Chủ tịch Hội đồng

iv


TIỂU SỬ CÁ NHÂN

I. Lý lịch sơ lược
Họ và tên: Nguyễn Ngọc Hoàng Trinh

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 13/07/1987


Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: thị trấn Vũng Liêm, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
Địa chỉ liên lạc: 365 khóm 1, thị trấn Vũng Liêm, h.Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
Con ông: Nguyễn Hoàn Kiếm
Con bà: Nguyễn Ngọc Truyền
II. Quá trình học tập
* Năm 1993-1998: học trường tiểu học Thị trấn Vũng Liêm, huyện Vũng Liêm
* Năm 1998-2002: học trường THCS Thị trấn Vũng Liêm, huyện Vũng Liêm
* Năm 2002-2005: học trường THPT Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, tỉnh Vĩnh Long
* Năm 2006-2010: sinh viên Khóa 32 ngành Trồng trọt, Khoa Nông nghiệp và Sinh
học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ
Tốt nghiệp Kỹ sư ngành Trồng trọt năm 2010.

v


LỜI CẢM ƠN

Kính dâng!
Cha mẹ và những người thân thương nhất đã hết lòng quan tâm, cố gắng dạy
dỗ con nên người, luôn tận tụy và hy sinh cho sự nghiệp của chúng con
Thành kính biết ơn
Cô Trần Thị Ba đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm và tận tình
giúp đỡ em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này
Trại Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi thực hiện thí nghiệm trên nền đất của Trại
Chân thành biết ơn
Thầy Bùi Văn Tùng, cô Võ Thị Bích Thủy đã chỉ dẫn và truyền đạt những

kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian thực hiện thí nghiệm
Cô Lê Thị Xua đã luôn động viên và tạo điều kiện học tập thuận lợi cho em
trong suốt quãng đường Đại học.
Cô Phan Thị Thanh Thủy, thầy Phạm Hoàng Oanh đã đóng góp nhiều ý kiến
quý báu trong suốt thời gian em thực hiện luận văn
Chị Lê Thị Thúy Kiều đã nhiệt tình hướng dẫn em trong thời gian thực hiện
thí nghiệm và luận văn
Quý thầy cô và cán bộ thuộc Bộ môn Khoa học Cây trồng đã tận tình đã tận
tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học
Các bạn Hữu Quí, Thanh Thoảng, Cẩm Tú, Chí Ngoan, Thái Hưng, Ngọc
Anh, Liên Quốc, Văn Tươi, Hồng Hải, các anh chị Trồng trọt K31, các bạn Trồng
trọt và Nông học K32 và các bạn ở Trại Thực nghiệm Nông nghiệp đã giúp đỡ tôi
hoàn thành tốt luận văn này
Thân gửi về!
Các bạn lớp Trồng trọt khóa 32 những tình cảm thân thương, lời chúc sức
khỏe và thành công ở tương lai.

Nguyễn Ngọc Hoàng Trinh

vi


NGUYỄN NGỌC HOÀNG TRINH, 2010. “Khảo sát sự sinh trưởng, năng suất
và phẩm chất cải xoong (Nasturtium officinale R. Br) tại hai thời điểm trồng
khác nhau của vụ Đông Xuân 2008-2009”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Trồng trọt,
Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng
dẫn: TS. Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị Bích Thủy.

TÓM LƯỢC
Đề tài “Khảo sát sự sinh trưởng, năng suất và phẩm chất cải xoong

(Nasturtium officinale R. Br) tại hai thời điểm trồng khác nhau của vụ Đông Xuân
2008-2009” được thực hiện tại Trại Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông nghiệp, khoa
Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Đại học Cần Thơ nhằm mục đích chọn ra thời
điểm trồng cải xoong thích hợp nhất trong vụ Đông Xuân 2008-2009 và cho năng
suất tốt nhất.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, 2 nghiệm thức là
hai thời điểm trồng cải xoong trong vụ Đông Xuân (tháng 12/2008-tháng 02/2009)
gồm: 1) Thời điểm 1 (14/12/2008-15/01/2009); 2) Thời điểm 2 (16/01/200909/02/2009) với 4 lần lặp lại. Diện tích mỗi lô thí nghiệm là 2 m2 (2 m x 1 m), tổng
diện tích thí nghiệm là 40 m2.
Kết quả thí nghiệm cho thấy khi canh tác cải xoong ở hai thời điểm trồng
khác nhau của vụ Đông Xuân 2008-2009 như sau:
Điều kiện ngoại cảnh trồng cải xoong ở thời điểm 1 gồm cường độ ánh sáng,
nhiệt độ không khí, ẩm độ không khí và nhiệt độ giá thể có khác biệt với thời điểm
2. Kết quả là năng suất thực tế và năng suất thương phẩm thực tế cải xoong trồng ở
thời điểm 2 (16,88 tấn/ha-giá thể Đất và 17,04 tấn/ha-giá thể Đất + Trấu) cao hơn
thời điểm 1 (10,18 tấn/ha-giá thể Đất và 10,08 tấn/ha-giá thể Đất + Trấu). Năng suất
trên hai loại giá thể Đất và Đất + Trấu không khác biệt ở cả hai thời điểm trồng. Về
sinh trưởng thì cải xoong thời điểm 1 có chiều cao cây, số lá và số chồi trên cây giai
đoạn đầu vụ cao hơn thời điểm 2 nhưng đến thu hoạch đều tương đương nhau. Mật
độ cây/m2 cải xoong thời điểm 2 (2.360 cây/m2-giá thể Đất và 2.932 cây/m2-giá thể
Đất + Trấu) cao hơn thời điểm 1 (922 cây/m2-giá thể Đất và 908 cây/m2-giá thể Đất
+ Trấu). Hàm lượng vật chất khô, độ Brix thời điểm 1 cao hơn thời điểm 2; màu sắc
lá ở thời điểm 1 cũng đậm màu hơn thời điểm 2.

vii


MỤC LỤC
Trang
TÓM LƯỢC ..................................................................................................... vii

MỤC LỤC.......................................................................................................viii
DANH SÁCH BẢNG........................................................................................ xi
DANH SÁCH HÌNH .......................................................................................xiii
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
Chương 1 - LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ....................................................................... 2
1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN BỐ, ĐẶC TÍNH THỰC VẬT CỦA CẢI XOONG .... 2
1.1.1 Nguồn gốc và phân bố................................................................................ 2
1.1.2 Đặc tính thực vật của cải xà lách xoong ..................................................... 2
1.2 GIÁ TRỊ CỦA CẢI XOONG .............................................................................. 3
1.2.1 Giá trị dinh dưỡng...................................................................................... 3
1.2.2 Giá trị y học ............................................................................................... 4
1.3 YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH CỦA CẢI XOONG.............................. 4
1.3.1 Nhiệt độ ..................................................................................................... 4
1.3.2 Ánh sáng.................................................................................................... 5
1.3.3 Ẩm độ........................................................................................................ 6
1.3.4 Đất ............................................................................................................. 6
1.3.5 Nước.......................................................................................................... 7
1.3.6 Chất dinh dưỡng ........................................................................................ 7
1.4 KỸ THUẬT CANH TÁC .................................................................................... 8
1.4.1 Chọn giống ................................................................................................ 8
1.4.2 Thời vụ...................................................................................................... 8
1.4.3 Làm đất...................................................................................................... 8
1.4.4 Bón phân.................................................................................................... 8
1.4.5 Chăm sóc ................................................................................................... 9
1.4.6 Phòng trừ sâu bệnh .................................................................................... 9
1.4.7 Thu hoạch ................................................................................................ 10
1.4.8 Để giống .................................................................................................. 10
viii



Chương 2 - PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP................................................. 11
2.1 PHƯƠNG TIỆN ................................................................................................ 11
2.1.1 Thời gian và địa điểm .............................................................................. 11
2.1.2 Tình hình khí hậu .................................................................................... 11
2.1.3 Vật liệu .................................................................................................... 12
2.2 PHƯƠNG PHÁP .............................................................................................. 13
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 13
2.2.2 Kỹ thuật canh tác ..................................................................................... 13
2.3 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI.............................................................................. 15
2.3.1 Ghi nhận tổng quan .................................................................................. 15
2.3.2 Điều kiện ngoại cảnh: khảo sát ở các thời điểm
8 giờ, 9 giờ 30, 11 giờ 30, 13 giờ 30, 15 giờ, 17 giờ trong ngày ............... 15
2.3.3 Chỉ tiêu sinh trưởng ................................................................................. 16
2.3.4 Thành phần năng suất và năng suất .......................................................... 16
2.3.5 Phẩm chất ................................................................................................ 17
2.4 PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ...................................................................................... 17
Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 18
3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT................................................................................ 18
3.2 ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH ............................................................................. 18
3.2.1 Cường độ ánh sáng .................................................................................. 18
3.2.2 Ẩm độ không khí ..................................................................................... 20
3.2.3 Nhiệt độ không khí................................................................................... 22
3.2.4 Nhiệt độ giá thể........................................................................................ 25
3.3 TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG ........................................................................... 30
3.3.1 Chiều cao cây........................................................................................... 30
3.3.2 Số lá trên cây ........................................................................................... 31
3.3.3 Số chồi trên cây........................................................................................ 33
3.3.4 Mật độ cây lúc thu hoạch ......................................................................... 34
3.4 THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT ............................................ 36
3.4.1 Thành phần năng suất .............................................................................. 36

3.4.2 Năng suất ................................................................................................. 38

ix


3.5 PHẨM CHẤT CẢI XOONG ............................................................................. 42
3.5.1 Hàm lượng vật chất khô ........................................................................... 42
3.5.2 Sự khác màu sắc lá................................................................................... 43
3.5.3 Độ Brix thân lá......................................................................................... 43
Chương 4 - KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................... 45
4.1 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 45
4.2 ĐỀ NGHỊ .......................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG

x


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1

EC, pH, thể tích tế khổng và dung trọng hai giá thể trồng cải
xoong


12

2.2

Lịch bón phân thời điểm 1 trên diện tích thí nghiệm tại Trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

14

2.3

Lịch bón phân thời điểm 2 trên diện tích thí nghiệm tại Trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

14

3.1

Chiều cao cây qua các giai đoạn khảo sát ở hai thời điểm trồng
khác nhau trên giá thể Đất tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp,
Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

30

3.2

Chiều cao cây qua các giai đoạn khảo sát ở hai thời điểm trồng
khác nhau trên giá thể Đất + Trấu tại Trại Thực nghiệm Nông
nghiệp, Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)


31

3.3

Số lá trên cây qua các giai đoạn khảo sát ở hai thời điểm trồng
khác nhau trên giá thể Đất tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp,
Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

32

3.4

Số lá trên cây qua các giai đoạn khảo sát ở hai thời điểm trồng
khác nhau trên giá thể Đất + Trấu tại Trại Thực nghiệm Nông
nghiệp, Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

32

3.5

Số chồi trên cây qua các giai đoạn khảo sát ở hai thời điểm trồng
khác nhau trên giá thể Đất tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp,
Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

33

3.6

Số chồi trên cây qua các giai đoạn khảo sát ở hai thời điểm trồng
khác nhau trên giá thể Đất + Trấu tại Trại Thực nghiệm Nông

nghiệp, Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

34

3.7

Năng suất lý thuyết và năng suất thương phẩm lý thuyết cải
xoong qua hai thời điểm trồng trên giá thể Đất + Trấu tại Trại
Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 20082009)

39

3.8

Hàm lượng vật chất khô ở hai thời điểm trồng khác nhau khi thu
hoạch trên giá thể Đất và giá thể Đất + Trấu tại Trại Thực nghiệm
Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

42

3.9

Độ khác màu sắc lá (ΔE) cải xoong trên giá thể Đất và Đất + Trấu
sau thu hoạch tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần
Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

43

xi



3.10

Độ Brix thân lá cải xoong khi thu hoạch ở hai thời điểm trồng
khác nhau trên giá thể Đất và giá thể Đất + Trấu tại Trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

xii

44


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

2.1

Tình hình khí tượng thủy văn trong thời gian thí nghiệm tại
TP.Cần Thơ, tháng 12/2008-tháng 02/2009 (Trung tâm Khí tượng
Thủy văn TP.Cần Thơ)

11

3.1

Diễn biến cường độ ánh sáng trung bình tại các mốc thời gian

quan sát qua hai thời điểm trồng tại Trại Thực nghiệm Nông
nghiệp, Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

19

3.2

Diễn biến ẩm độ không khí trung bình theo ngày quan sát ở hai
thời điểm tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ
(Đông Xuân 2008-2009)

21

3.3

Diễn biến ẩm độ không khí trung bình theo mốc thời gian quan
sát ở hai thời điểm trồng tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại
học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

22

3.4

Diễn biến nhiệt độ không khí theo ngày quan sát ở hai thời điểm
trồng tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ (Đông
Xuân 2008-2009)

23

3.5


Diễn biến nhiệt độ không khí trung bình theo mốc thời gian quan
sát ở hai thời điểm trồng khác nhau tại Trại Thực nghiệm Nông
nghiệp, Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

24

3.6

Diễn biến nhiệt độ giá thể Đất tại các ngày quan sát ở hai thời
điểm trồng khác nhau tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học
Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

25

3.7

Diễn biến nhiệt độ giá thể Đất theo các mốc thời gian quan sát
trong ngày ở hai thời điểm trồng khác nhau tại Trại Thực nghiệm
Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

26

3.8

Diễn biến nhiệt độ giá thể Đất +Trấu theo các ngày quan sát ở hai
thời điểm trồng khác nhau tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp,
Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

27


3.9

Diễn biến nhiệt độ giá thể Đất +Trấu theo thời gian quan sát ở hai
thời điểm trồng khác nhau tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp,
Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

28

3.10

Mật độ cây cải xoong lúc thu hoạch qua hai thời điểm trồng khác
nhau trên giá thể Đất và giá thể Đất + Trấu tại Trại Thực nghiệm
Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

34

xiii


3.11

Trọng lượng trung bình cây loại 1 và cây loại 2 cải xoong qua hai
thời điểm trồng trên giá thể Đất tại Trại Thực nghiệm Nông
nghiệp, Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

36

3.12


Trọng lượng trung bình cây loại 1 và loại 2 cải xoong ở hai thời
điểm trồng trên giá thể Đất + Trấu tại Trại Thực nghiệm Nông
nghiệp, Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

37

3.13

Năng suất lý thuyết và năng suất thương phẩm lý thuyết cải
xoong qua hai thời điểm trồng trên giá thể Đất tại Trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

38

3.14

Năng suất thực tế, năng suất thương phẩm thực tế cải xoong hai
thời điểm trồng trên giá thể Đất tại Trại Thực nghiệm Nông
nghiệp, Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

40

3.15

Năng suất thực tế, năng suất thương phẩm thực tế, cải xoong qua
hai thời điểm trồng trên giá thể Đất + Trấu tại Trại Thực nghiệm
Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ (Đông Xuân 2008-2009)

41


xiv


MỞ ĐẦU
Cải xoong (Nasturtium officinale R. Br.) là loại rau ăn lá có giá trị dinh
dưỡng và kinh tế cao. Nó chứa nhiều vitamin và khoáng chất có lợi cho sức khỏe
con người. Theo Dr. Lyndel Costain, chuyên gia dinh dưỡng của Anh, trong cải
xoong có chứa lượng vitamin B1, B6, E, beta-carotene và vitamin A; các chất sắt,
Calcium, kẽm cao hơn cả bông cải xanh, cà chua và táo (Fennel, 2006). Một nghiên
cứu quan trọng của O’Hare, Wong và Force (2005), trong cải xoong có chứa một
thành phần rất quan trọng là chất PEITC (phenyl ethyl isothiocyanate), có khả năng
tiêu diệt tế bào ung thư và ngăn ngừa sự chuyển hóa các chất sinh ung thư thành tế
bào ung thư. Mặc dù tiềm năng về kinh tế và y học của cải xoong quan trọng như
trên, nhưng diện tích trồng cải xoong ở Việt Nam còn ít, chủ yếu là ở huyện Bình
Minh, tỉnh Vĩnh Long với diện tích năm 2009 là trên 80 ha, là nơi cung cấp cải
xoong cho cả đồng bằng sông Cửu Long và thị trường thành phố Hồ Chí Minh.
Theo Phòng Nông Nghiệp huyện Bình Minh, năng suất trung bình cải xoong (2009)
là 12-14 tấn/ha, giá cả trong năm dao động từ 7.000-15.000 đồng/kg tùy theo mùa
thuận hay mùa nghịch, thu hoạch trung bình từ 6-8 lứa/năm.
Bên cạnh đó, cải xoong là loại cây ưa khí hậu mát mẻ, thích hợp trồng ở
vùng ôn đới, do đó nó yêu cầu điều kiện thời tiết khá khắt khe. Vùng ĐBSCL có khí
hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình từ 26-270C, chênh lệch giữa tháng nóng
nhất và lạnh nhất khoảng 3-3,50C (Đoàn Văn Điếm và ctv., 2005). Để đáp ứng điều
kiện khí hậu phù hợp cho cải xoong sinh trưởng thì vụ Đông Xuân là tương đối phù
hợp vì có nhiệt độ thấp nhất trong năm, trung bình 25-260C. Do đó, đề tài “Khảo sát
sự sinh trưởng, năng suất và phẩm chất của cải xoong (Nasturtium officinale R. Br.)
tại hai thời điểm trồng khác nhau của vụ Đông Xuân 2008-2009” được thực hiện
nhằm bước đầu nghiên cứu về tình hình sinh trưởng, năng suất và phẩm chất cải
xoong trong điều kiện thời tiết của vụ Đông Xuân 2008-2009.


1


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN BỐ, ĐẶC TÍNH THỰC VẬT
CỦA CẢI XOONG
1.1.1 Nguồn gốc và phân bố
Cải xoong có nguồn gốc ở châu Âu; được trồng ở miền Nam nước ta cuối thế
kỷ XIX, sau đó lan dần ra phía Bắc và địa phương khác (Võ Văn Chi, 2005). Theo
Purseglove (1968), cải xoong có nguồn gốc ở nước Anh hoặc ở Bắc Âu, Trung Âu.
Ngày nay nó được trồng ở phía Tây châu Á và Malaysia, Ấn Độ, Indonesia,
Philippines… và phía Bắc châu Phi. Ở Việt Nam, cải xoong được trồng chủ yếu ở
vùng cao, khí hậu mát mẻ như miền Bắc, Đà Lạt. Ở ĐBSCL, huyện Bình Minh-tỉnh
Vĩnh Long là nơi trọng điểm trồng cải xoong và có truyền thống từ lâu đời, cung
cấp cho đồng bằng sông Cửu Long và cả thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra tỉnh An
Giang, Cần Thơ cũng có trồng nhưng diện tích không đáng kể ().
1.1.2 Đặc tính thực vật
Cải xoong từ tiếng Pháp là Cresson (Cresson de fontaine, cresson d’eau), tên
khoa học Nasturtium officinale R. Br. hay còn gọi là Rorippa nasturtium-aquaticum
(L) Hayek ex Mansf hoặc Nasturtium aquaticum L. Karsten, thuộc họ Thập Tự
(Cruciferae), số lượng nhiễm sắc thể 2n = 32 (Trần Văn Lài và Lê Thị Hà, 2002).
Tên gọi khác như Scurvy Grass, Indian Cress, Brunnendresenkraut, Herbe aux
Chantes... ( officinale.htm).
* Rễ: thuộc loại rễ chùm, có rễ phụ mọc ở đốt thân và phát triển mạnh, có thể
hút dinh dưỡng. Nếu đem cấy riêng từng đoạn cùng với rễ phụ có thể phát triển
thành cây độc lập (Đường Hồng Dật, 2003). Cây có hai loại rễ, rễ đâm sâu giúp cây
đứng vững và các rễ bất định mọc trên mặt nước (Fennel, 2006). Là cây sử dụng
nhiều nước và hút nước ít do sự thẩm thấu qua rễ kém và không có lông hút để hấp
thu nước hiệu quả (Trần Văn Lài và Lê Thị Hà, 2002).


2


* Thân: chiều dài thân từ 10-60 cm, thân bò, màu xanh lục. Thân cải non,
mềm yếu, xốp, đốt dài 1-6 cm, mỗi mắt có thể mọc ra một cành. Khi bị vò nát, cây
có vị hơi đắng và hắc (Đường Hồng Dật, 2003).
* Lá: mọc so le, dạng kép lông chim có từ 3-9 lá chét, đường kính tán lá
khoảng 4-6 mm, chiều dài lá từ 13-18 mm. Lá chét hình trứng hoặc hình tim không
đều, nguyên hay hơi khía tai bèo, màu xanh đậm, lá đỉnh to nhất (Purseglove, 1968).
* Hoa: hoa nhỏ trắng hoặc hơi trắng tía và mọc thành từng chùm ở đầu cành,
mỗi hoa gồm có 4 cánh (Đường Hồng Dật, 2003). Mỗi chùm hoa đính trên cuống
hoa mọc ra từ các nách lá. Hoa thuộc loại lưỡng tính, thụ phấn nhờ côn trùng và
cũng có thể tự thụ (Fennel, 2006). Cải xoong trở nên đắng khi cây trồng bắt đầu trổ
hoa ( />* Quả và hạt: quả giác, khi chín nứt theo 4 đường dọc thành 2 mảnh vỏ, để
giác cũ của bầu mang hạt ở lại giữa quả. Giác có cuống ngắn, trong giác có nhiều
hạt (Đường Hồng Dật, 2003). Cải xoong có thể trồng bằng hạt nhưng sinh sản vô
tính là chủ yếu (Nguyễn Văn Thắng và Trần Khắc Thi, 1999).
1.2 GIÁ TRỊ CỦA CẢI XOONG
1.2.1 Giá trị dinh dưỡng
Thành phần các chất trong cải xoong: calories (18 kcal), protein (2,4 g); betacarotene: 2.016 mcg; vitamin A: 336 mcg (42%); vitamin B1: 0,13 mg (9%);
vitamin B6: 0,18 mg (9%); vitamin E: 1,17 mg (12%); vitamin K: 36 mcg (18%);
calcium: 136 mg (17%); iodine: 12 mcg (8%); sắt: 1,8 mg (13%); magnesium: 12
mg (4%); manganese: 0,5 mg; phosphorus: 42 mg (5%); potassium (184 mg); zinc
0,6 mg (4%) ; cao hơn cà chua, táo, bông cải xanh ( Cải xoong
cũng chứa nhiều vitamin C (40-50 mg), vitamin B2 (0,26 mg) và vitamin PP (1 mg)
( Cải xoong ăn sống tốt hơn nấu chín vì
các chất có lợi trong cải xoong dễ bị vô hiệu hóa bởi nhiệt độ cao
().


3


1.2.2 Giá trị y học
Từ xưa cải xoong được con người dùng để lọc máu và trị đau gan
( Hippocrates - ông tổ ngành y,
đã dùng cải xoong để chữa các bệnh về đường phổi, hen suyễn
(). Một số nước dùng cải xoong để điều trị bệnh
nhân bị tiểu đường và tim mạch... ( />Đáng chú ý nhất là trong cải xoong có sự hiện diện của quercetin, là một hợp
chất flavonoid có vai trò quan trọng cho sự kháng viêm, đồng thời là một chất có
chức năng chống dị ứng. Quercetin cũng là chất chống oxy hóa, giúp loại bỏ các
gốc tự do trong cơ thể (). Do đó, ăn thường xuyên
loại rau này sẽ chống oxy hóa và lão hóa bệnh lý. Một nghiên cứu khác tại Đại học
Ulster (Anh) kết luận trong cải xoong có chứa phenyl ethyl isothiocyanate (PEITC),
hợp chất có khả năng ngăn chặn các quá trình gây tổn hại DNA trong bạch cầu. Nhờ
đó, cải xoong có khả năng kháng ung thư ().
1.3 YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH CỦA CẢI XOONG
1.3.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển
của rau (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Mỗi loại rau đều sinh trưởng và phát triển
nhanh nhất ở một nhiệt độ thích hợp gọi là khung nhiệt tối thích. Trong khung nhiệt
này, quang hợp và hô hấp xảy ra với một tỷ lệ tạo năng suất thương phẩm cao nhất
(Trần Văn Lài và Lê Thị Hà, 2002).
Cải xoong có thể chịu đựng được sương giá và nhiệt độ thấp -150C (Fennel,
2006). Theo Jeavons (1991), rau họ Thập Tự có giới hạn nhiệt độ bình thường là
40-750F (5-240C) và tối hảo là 60-650F (15-190C). Đối với cải xoong thì nhiệt độ tối
hảo là 15-200C (Đường Hồng Dật, 2003). Nghiên cứu ở Hawaii cho rằng, nhiệt độ
không khí tối hảo ban ngày là 21-290C thì cải xoong sinh trưởng tốt nhất (McHugh
et al., 1981). Theo Morgan (2002) để cải xoong sinh trưởng tối hảo cần đáp ứng hai
điều kiện để là nhiệt độ dòng nước từ 12-200C cùng nhiệt độ không khí ban ngày từ

20-260C và 15-200C vào ban đêm sẽ cho năng suất từ 15-2,0 kg/m2/tháng (15-20

4


tấn/ha). Tuy nhiên vào mùa đông cường độ ánh sáng thấp thì chỉ 0,5 kg/m2/tháng
(trung bình từ 1-1,6 kg/m2/tháng).
1.3.2 Ánh sáng
Ánh sáng mặt trời là nguồn năng lượng vô tận giúp cây xanh quang tổng hợp
(Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Rau nhạy cảm đối với sự thay đổi của thành phần
ánh sáng, cường độ ánh sáng và thời gian chiếu sáng (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
* Yêu cầu của rau đối với thành phần ánh sáng
Thành phần ánh sáng ảnh hưởng lên sinh trưởng, phát triển và phẩm chất cây
rau. Trong đó, bức xạ trông thấy có bước sóng 400-660 nm được cây hấp thu để
tham gia phản ứng quang hóa (Đoàn Văn Điếm và ctv., 2005). Tia cực tím làn sóng
dài thúc đẩy quá trình trao đổi chất; tia hồng ngoại làm tăng nhiệt độ mặt đất và
không khí rất cần thiết với cây trồng (Trần Thị Ba và ctv., 1999) hoặc với liều lượng
ít sẽ kích thích chiều cao thực vật (Đoàn Văn Điếm và ctv., 2005). Rau ưa ánh sáng
khuếch tán hơn trực tiếp (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001).
* Yêu cầu của rau đối với cường độ ánh sáng
Cường độ ánh sáng cũng rất quan trọng đối với sinh trưởng và phát triển của
rau. Khi cường độ ánh sáng mạnh lá tiếp nhận nhiều năng lượng. Tuy nhiên, cường
độ ánh sáng quá cao lá không thể sử dụng tất cả năng lượng mặt trời hoặc trời âm u
thì năng lượng không đủ cung cấp cho cây (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996).
Theo Tạ Thu Cúc (2005), cường độ ánh sáng thay đổi theo vĩ độ, theo thời
vụ, theo mùa. Cường độ ánh sáng khoảng 20.000-40.000 lux là thỏa mãn với tất cả
các loại rau (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996). Ở phần lớn cây rau cường độ
chiếu sáng tối hảo khoảng 20.000 đến 34.000 lux (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
Năng suất của cải xoong gắn liền với lượng ánh sáng mặt trời nhận được
(cal/cm2) trong suốt vụ. Khi bức xạ mặt trời từ 20.000-30.000 cal/cm2 thì năng suất

cải xoong dao động cao nhất trong vụ từ 0,25-0,27 lb/ft2 (tương đương 11-13 tấn/ha)
(Kobayashi and McHugh, 1987).

5


* Yêu cầu của rau đối với thời gian chiếu sáng
Theo Mai Thị Phương Anh và ctv. (1996), thời gian chiếu sáng là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của một số loại rau. Thời gian chiếu sáng
dài, lượng carbohydrate tạo ra trong quang hợp lớn hơn khi chiếu sáng ngắn, vì vậy
lượng carbohydrate đủ cho sinh trưởng và phát triển.
Cải xoong thích được chiếu sáng đầy đủ (Schippers, 2004). Ở các nước gần
xích đạo, cải xoong hiếm khi ra hoa. Cây chỉ ra hoa trong điều kiện ngày dài hay
khi lượng nước chảy qua rễ cây bị ứ đọng và nhất là khi nước cạn khô và đất khô
ráo (Kendrick and Drost, 2008).
1.3.3 Ẩm độ
Ẩm độ trong không khí cũng giống như trong đất đều tác động đến các giai
đoạn sinh trưởng của rau. Ẩm độ có vai trò trong phân chia, duy trì và phát triển tế
bào. Khi đủ nước, tế bào phát triển tăng do cây sinh trưởng nhanh. Khi lượng nước
hạn chế, các quá trình sinh lý sinh hóa giảm, sự tích lũy carbohydrate bị hạn chế,
kết quả là năng suất giảm (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Rau cải ưa ẩm độ không
khí cao trong thời kỳ sinh trưởng (khoảng 85-90% hoặc 95%) (Tạ Thu Cúc, 2005).
Còn cải xoong là cây thích sống trong nước hoặc đất có độ ẩm cao, do đó cây cần
được tưới nước thường xuyên (Đường Hồng Dật, 2003).
1.3.4 Đất
Cải xoong thích sống ở nơi nhiều đất bùn, đất thịt, nơi có nước trong, chảy
nhẹ và thường xuyên, ngập nước từ 4-5 cm (Purseglove, 1968). Cây không sống
được trên đất phèn, đất mặn (Đường Hồng Dật, 2003). Ngoài ra, EC trong đất dao
động từ 1,6-2,0 là thích hợp nhất để trồng cải xoong (Fennel, 2006) và pH đất thích
hợp là 6,5-7,5 (Kendrick and Drost, 2008).

* Nhiệt độ đất
Nhiệt độ đất quyết định sự hấp thu nước và dinh dưỡng của rễ (Tạ Thu Cúc,
2005). Nhiệt độ đất tăng thúc đẩy bốc thoát hơi nước, tạo áp lực vận chuyển nước,
dinh dưỡng và tăng cường trao đổi chất trong cây (Đoàn Văn Điếm và ctv., 2005).
Nhiệt độ đất thấp ảnh hưởng đến mức độ ăn sâu của rễ; nhiệt độ đất cao rễ bị lão

6


hóa, làm giảm bề mặt và tốc độ hút nước của rễ. Nhiều loại rau hút nước thuận lợi
khi nhiệt độ đất khoảng 200C (Tạ Thu Cúc, 2005).
* Các loại đất
Theo Tạ Thu Cúc (2005) các loại đất phù hợp sản xuất rau là: đất thịt pha
cát, đất thịt nhẹ, đất thịt mịn, thịt pha sét và phù sa ven sông (Trần Thị Ba và ctv.,
1999). Theo Trần Văn Lài và Lê Thị Hà (2002) đất cát pha thích hợp cho trồng rau
vì có hỗn hợp cát và sét phù hợp, giữ nước và dinh dưỡng tốt.
1.3.5 Nước
Nước có ý nghĩa rất lớn trong đời sống cây rau vì nó chiếm từ 75-95%. Do
đó, nước ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất rau (Trần Văn Lài và Lê
Thị Hà, 2002). Nước vận chuyển vật chất, duy trì độ căng tế bào trong cây (Trung
tâm Unesco phổ biến kiến thức văn hóa giáo dục cộng đồng, 2005). Trong cải
xoong nước chiếm đến 93,70% (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996). Nhiệt độ dòng
nước nơi trồng cải xoong thích hợp từ 10-11,50C. Hàm lượng các chất cơ bản trong
dòng nước ở suối đá vôi nơi trồng cải xoong lâu đời ở Anh Quốc như: nitrate (8
ppm); phosphorus (0,01 ppm); potassium (0,9 ppm) (Fennel, 2006). Nhiệt độ nước
trên 25,50C làm cây chậm phát triển (McHugh et al, 1981).
1.3.6 Chất dinh dưỡng
Rau cần lượng dinh dưỡng rất lớn, chủ yếu là đạm, lân, kali và vi lượng
(Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996); chủ yếu được cung cấp từ phân hữu cơ và vô
cơ (Nguyễn Văn Thắng và Trần Khắc Thi, 1999). Chất hữu cơ giúp cải thiện thành

phần vật lý và kích thích vi sinh vật hoạt động (Trần Văn Lài và Lê Thị Hà, 2002).
Cải xoong không đòi hỏi nhu cầu về dinh dưỡng cao. Tuy nhiên trồng cải
xoong thì không thể thiếu lân, kali và sắt. Triệu chứng thiếu lân: lá xanh đậm, cây
còi cọc. Thiếu Kali: các lá già ở gốc bị vàng. Thiếu Fe thường biểu hiện ở gân lá và
bề mặt lá bị vàng. Hòa tan phân với nước theo hàm lượng dinh dưỡng khuyến cáo
đối với từng trường hợp (Kendrick and Drost, 2008).

7


1.4 KỸ THUẬT CANH TÁC
1.4.1 Chọn giống
Sử dụng giống địa phương, khả năng chống chịu sâu bệnh và chịu nhiệt cao,
năng suất ổn định, có phẩm chất ngon ().
1.4.2 Thời vụ
Cấy từ tháng 10 đến tháng 12, trồng tháng 10 có thể thu đến tháng 3-tháng 4
năm sau (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996). Ở ĐBSCL trồng cải xoong được
quanh năm, mùa thuận trồng vào tháng 11-12 dương lịch, thời tiết mát mẻ, thuận lợi
cho cây trồng phát triển, cho năng suất cao ().
1.4.3 Làm đất
Cày bừa làm đất nhuyễn, bón phân mục 25-30 tấn/ha (Đường Hồng Dật,
2003). Ở ĐBSCL, khi trồng mới chọn đất nhiều mùn, không phèn mặn, pH từ 6-7.
Lên liếp chìm, rộng 2-2,2 m, lối đi rộng 40 cm, cao hơn mặt liếp 20 cm, có rãnh
thoát nước. Phơi khô đất 1-2 tuần để diệt mầm bệnh. Trồng mới: cho nước vào đánh
bùn rồi cấy giống, khoảng cách 5 x 5 cm, đè nhẹ và rút cạn nước cho rau phát triển.
Còn trồng cải gốc phải vệ sinh đồng ruộng sau thu hoạch và rải thêm đất mới (giàu
hữu cơ, khô, nhuyễn) cung cấp đất cho lứa cải sau phát triển ().
Có thể nhân giống cải xoong từ hạt và đoạn thân có rễ (Fennel, 2006). Ở
châu Á trồng bằng hạt có thể hạn chế các bệnh do tác nhân virus gây ra vì hạt giống
được lấy từ những cây khỏe mạnh, không nhiễm bệnh (Kendrick and Drost, 2008).

1.4.4 Bón phân
Khi trồng mới, lượng phân bón cho 1.000 m2 gồm: Super lân bón lót (50 kg),
vôi bột (50 kg), phân chuồng hoai (500 kg). Đối với cải gốc, lượng phân bón cho
1.000 m2 gồm: lân vi sinh (20 kg), phân tôm (30-40 kg), phân chuồng hoai (200
kg), phân NPK 16-16-8 (30-40 kg), Urea (4-5 kg). Giữa hai lần bón thúc có thể bổ
sung phân bón lá và 1 kg Urê (). Ở nước Anh, trung bình mỗi vụ
bón NPK (19:14:14) là 32 g/m2/tuần và (0:24:14) là 71 g/m2/tuần (Fennel, 2006).

8


1.4.5 Chăm sóc
* Tưới nước
Tưới nước hằng ngày sẽ rửa sạch bụi bẩn và côn trùng, tạo ẩm độ không khí
thuận lợi cho cây và hoạt động của vi sinh vật có lợi phát triển. Rau Thập Tự rất
thích bộ lá ẩm ướt, do đó tưới nước trên tán rau là cách hiệu quả giúp cây sinh
trưởng tốt (Jeavons, 1991). Với cải xoong cần tưới đủ ẩm lên bề mặt lá bằng cách
tưới phun sương nhiều lần trong ngày ().
* Che mát
Ở vùng nhiệt đới, nhiệt độ và lượng mưa quá cao đối với nhiều loại rau. Do
đó người trồng rau áp dụng các biện pháp bảo vệ cây trồng như che lưới để chống
chịu với ngoại cảnh. Cây trồng phổ biến được bảo vệ bằng lưới là rau Thập Tự, điển
hình là cải xoong. Lưới có thể cũng làm giảm nhiệt độ trong ruộng và cản mưa làm
giập lá (Trần Văn Lài và Lê Thị Hà, 2002). Đối với cải xoong nên làm giàn che mát
khi cây sinh trưởng, cản 40-50% lượng ánh sáng mặt trời (). Ưu
và nhược điểm của lưới: thông thoáng, trồng rau được quanh năm, chi phí thấp; lưới
mau hư hỏng (Dương Hoa Xô, 2007).
1.4.6 Phòng trừ sâu bệnh
* Sâu tơ: Plutella xylostella Linaeus, bộ Cánh Vảy (Lepidoptera), họ
Yponomeutidae, phá hoại nhất với họ Thập Tự (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen,

2003). Phòng trừ: thiên địch sâu tơ (nhóm ăn mồi, ong ký sinh như Diadegma
eucerophaga, Apantelesplutellae); chế phẩm Bacillus thuringiensis, chất điều tiết
sinh trưởng côn trùng (Trần Văn Hai và ctv., 1999). Bố trí thời vụ sớm thích hợp,
luân canh cây khác ký chủ, đặt bẫy vàng, tưới phun mù. Dùng thuốc gốc Cúc liều
thấp kết hợp thuốc vi sinh Vertimec, Peran (Trần Văn Hai và Phạm Hoàng Oanh,
2002).
* Bọ nhảy hai sọc: Phyllotreta striolata (Fabricius), bộ Cánh Cứng (Coleoptera),
họ Ánh Kim (Chrysomelidae). Phòng trừ: vệ sinh ruộng sau thu hoạch, luân canh
cây khác ký chủ. Phòng trừ thành trùng bằng thuốc trừ sâu gốc lân hữu cơ như

9


Basudin 10H, Kinalux… Phun thuốc sát gốc hoặc cho thuốc vào hố khi trồng để
diệt ấu trùng trong đất (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2003).
* Ốc: gây hại phổ biến trên cải xoong hiện nay. Điển hình, ruộng cải xoong huyện
Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long có sự hiện diện của 3 nhóm ốc chủ yếu là ốc vàng dài
(Allopeas sp.), ốc đen dài (Lymnaea sp.) và ốc đen ngắn (Succinea sp.). Ốc thích
sống trong điều kiện ẩm, mát, ít ánh nắng mặt trời, cắn phá vào sáng sớm, chiều tối,
ban đêm. Chúng gây hại nặng giai đoạn cây con (Lê Ngọc Thuyền, 2007).
* Bệnh thối nhũn: phá hoại nhất trên rau họ Thập Tự, do vi khuẩn Erwinia
carotovora pv. gây ra. Trong điều kiện ẩm ướt, nếu xây xát sẽ phát triển nhanh và
gây hại đáng kể. Phòng trừ: chuẩn bị kỹ đất trồng, phơi đất và để đất nghỉ. Dùng
dao cắt khử trùng, loại trừ và ngăn bệnh phát triển (Trần Văn Hai và ctv., 1999).
Thu gom cây bệnh tiêu hủy, rải vôi chỗ bệnh, không vứt cây bệnh vào nguồn nước
tưới. Bón phân cân đối, luân canh cây khác họ, tưới nước sạch, không quá ẩm. Phun
ngừa bằng thuốc gốc Đồng (Trần Văn Hai và Phạm Hoàng Oanh, 2002).
1.4.7 Thu hoạch
Sau khi trồng 30 ngày có thể cắt lứa đầu tiên, các lứa sau cách nhau 25 ngày
(Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996). Thu hoạch khoảng 35 ngày sau khi thu lứa

trước, bình quân 6-8 lứa trong năm. Theo Morgan (2008), thu hoạch cải xoong
khoảng 4-10 tuần sau khi cấy và phụ thuộc vào mùa vụ. Năng suất trung bình 8-10
tấn/ha/vụ. Theo Fennel (2006), năng suất đạt được trên ruộng cải xoong nước Anh
là 7,5-10 tấn/ha.
1.4.8 Để giống
Cải xoong thu hoạch liên tiếp nhiều năm, tuy nhiên do điều kiện sâu bệnh và
cỏ dại nên cần phải trồng mới (Kendrick and Drost, 2008). Ở Việt Nam, tháng 4 cắt
dây bánh tẻ để giống, dùng nứa đóng thành mảng, đắp bùn lên, cấy dập thân xuống
bùn, thả mảng trong ao, nơi khuất gió, có bóng râm. Tháng 8-9 cắt dây giâm ra
ruộng. Đến tháng 10 đem cây ra ruộng sản xuất (Mai Thị Phương Anh và ctv.,
1996). Nếu giống ít có thể lấy cải xoong ở ruộng đã thu 1-2 lứa đầu, để già thêm
một chút rồi làm giống (Đường Hồng Dật, 2003).

10


×