TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN LIÊN QUỐC
KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA
BA GIỐNG RAU CẦN NƯỚC (Oenanthe javanica DC.)
VỤ ĐÔNG XUÂN 2008 – 2009
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT
Cần Thơ, 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT
KHẢO SÁT SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA BA
GIỐNG RAU CẦN NƯỚC (Oenanthe javanica DC.)
VỤ ĐÔNG XUÂN 2008 – 2009
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
TS. Trần Thị Ba
Nguyễn Liên Quốc
Ths. Võ Thị Bích Thủy
MSSV: 3065369
Lớp: Trồng trọt – K32
Cần Thơ, 2010
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Trồng trọt với đề tài:
KHẢO SÁT SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA BA
GIỐNG RAU CẦN NƯỚC (Oenanthe javanica DC.)
VỤ ĐÔNG XUÂN 2008 – 2009
Do sinh viên Nguyễn Liên Quốc thực hiện
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2010
Cán bộ hướng dẫn
TS. Trần Thị Ba
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư
ngành Trồng trọt với đề tài:
KHẢO SÁT SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA BA
GIỐNG RAU CẦN NƯỚC (Oenanthe javanica DC.)
VỤ ĐÔNG XUÂN 2008 – 2009
Do sinh viên Nguyễn Liên Quốc thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp .........................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức .................................................
DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông nghiệp & SHƯD
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2010
Chủ tịch Hội đồng
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Nguyễn Liên Quốc
iv
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Nguyễn Liên Quốc
Ngày sinh: 15–03–1988
Nơi sinh: TP. Mỹ Tho – tỉnh Tiền Giang
Họ và tên cha: Nguyễn Văn Hùng
Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Hoàng
Địa chỉ liên lạc: ấp Tân Phú, xã Tân Thới, huyện Tân Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
Quá trình học tập:
1994–1999: Trường Tiểu học Tân Thới I, xã Tân Thới, huyện Tân Phú
Đông, tỉnh Tiền Giang.
1999–2003: Trường Trung học cơ sở Tân Thới, xã Tân Thới, huyện Tân
Phú Đông, tỉnh Tiền Giang.
2003–2006: Trường Phổ thông Trung học Chợ Gạo, thị trấn Chợ Gạo,
huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.
2006–2010: Trường Đại học Cần Thơ, ngành Trồng trọt, khóa 32, Khoa
Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2010
Người khai
Nguyễn Liên Quốc
v
LỜI CẢM TẠ
Xin kính dâng lên cô, cha mẹ và gia đình tôi!
Xin chân thành biết ơn!
Cô Trần Thị Ba đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu để tôi
hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Cô Võ Thị Bích Thủy, thầy Bùi Văn Tùng và chị Thúy Kiều đã chỉ dẫn và
truyền đạt những kinh nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cô cố vấn học tập Lê Thị Xua, đã quan tâm dìu dắt, động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt khóa học.
Quý Thầy, Cô Trường Đại học Cần Thơ, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng
dụng đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt khóa học.
Chân thành cảm ơn!
Các bạn Văn Tươi, Hồng Hải, Thanh Thoảng, Hoàng Trinh, Hoàng Anh, Minh
Truyền, Mỹ Khuê, Thị Diểm, Hồ Nam, Băng Tuyền, Hữu Quí, Chí Ngoan, Cẩm Tú,
Chí Nhân, Tuấn Thanh, chị Khuyên, Lộc, Thái Hưng, Ngọc Anh, anh Tùng, anh
Thuận…. và các bạn Trồng trọt K32 đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian làm thí
nghiệm và hoàn thành luận văn này.
Thân gửi các bạn lớp Trồng trọt K32 những lời chúc tốt đẹp và thành công
trong tương lai!
NGUYỄN LIÊN QUỐC
vi
Nguyễn Liên Quốc, 2010. Khảo sát sinh trưởng và năng suất của ba giống rau cần
nước (Oenanthe javanica DC.) vụ Đông Xuân 2008–2009. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư
ngành Trồng trọt, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn: Ts. Trần Thị Ba và Ths. Võ Thị Bích Thủy
TÓM LƯỢC
Đề tài “Khảo sát sinh trưởng và năng suất của 3 giống rau cần nước (Oenanthe
javanica DC.) vụ Đông Xuân 2008–2009” được thực hiện từ tháng 12/2008 đến tháng
02/2009 tại trại Thực nghiệm Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ nhằm mục đích
xác định giống có khả năng sinh trưởng tốt và cho năng suất cao.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp
lại, 3 nghiệm thức (3 giống rau cần nước): 1/ Giống rau cần nước của huyện Phước
Long, tỉnh Bạc Liêu; 2/ Giống rau cần nước của huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang; 3/
Giống rau cần nước của huyện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.
Kết quả thí nghiệm cho thấy giống rau cần nước lấy từ huyện Thốt Nốt, thành
phố Cần Thơ khả năng sinh trưởng mạnh, thời gian sinh trưởng ngắn, từ khi cấy đến
thu hoạch khoảng 25 ngày (trồng bằng chồi); 2 giống rau cần nước lấy từ huyện Phước
Long, tỉnh Bạc Liêu và huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang tương đương nhau về sinh
trưởng thân lá, năng suất và phẩm chất, có thời gian từ cấy đến thu hoạch khoảng 30–
35 ngày (trồng bằng chồi). Năng suất tổng thì 2 giống rau cần nước Phước Long và
Tân Hiệp tương đương nhau sau khi trồng 35 ngày tính từ lúc cấy giống (dao động từ
30,61–32,82 tấn/ha) đều cao hơn có ý nghĩa qua phân tích thống kê so với giống rau
cần nước Thốt Nốt sau khi trồng 25 ngày tính từ lúc cấy giống (22,91 tấn/ha).
vii
MỤC LỤC
Tiểu sử cá nhân
v
Lời cảm tạ
vi
Tóm lược
vii
Mục lục
viii
Danh sách bảng
x
Danh sách hình
xi
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2
1.1 NGUỒN GỐC, GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG VÀ ĐẶC TÍNH THỰC VẬT
2
CỦA RAU CẦN NƯỚC
2
1.1.1 Nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng của cây rau cần nước
2
1.1.2 Đặc tính thực vật của rau cần nước
3
1.2 YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH CỦA CÂY RAU CẦN NƯỚC
4
1.2.1 Nhiệt độ và ánh sáng
4
1.2.2 Nước
5
1.2.3 Đất và chất dinh dưỡng
5
1.3 KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY RAU CẦN NƯỚC
5
1.3.1 Thời vụ trồng
5
1.3.2 Chuẩn bị đất và cấy giống
6
1.3.3 Chăm sóc và bón phân
6
1.3.4 Thu hoạch
7
1.3.5 Nhân giống rau cần
7
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
9
9
2.1.1 Địa điểm và thời gian
9
2.1.2 Tình hình khí hậu
9
2.1.3 Vật liệu
10
2.2 PHƯƠNG PHÁP
10
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
10
2.2.2 Kỹ thuật canh tác
12
viii
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi
12
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
15
3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT
15
3.2 TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG
16
3.2.1 Chiều cao rau cần nước
16
3.2.2 Số lá trên thân chính
17
3.2.3 Kích thước lá
18
3.3 THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT
20
3.3.1 Trọng lượng trung bình cây
20
3.3.2 Mật độ cây
21
3.3.3 Hàm lượng chất khô
21
3.3.4 Năng suất tổng và năng suất thương phẩm
21
3.4 MỘT VÀI CHỈ TIÊU VỀ PHẨM CHẤT
23
3.4.1 Độ khác màu thân và màu lá
23
3.4.2 Độ Brix thân lá thương phẩm
24
3.4.3 Độ giòn ngon
24
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
27
4.1 KẾT LUẬN
27
4.2 ĐỀ NGHỊ
27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
27
PHỤ CHƯƠNG
29
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa bảng
Trang
2.1
Lịch bón phân cho ruộng rau cần nước tại trại Thực nghiệm Nông
nghiệp, ĐHCT (Đông Xuân 2008–2009).
13
2.2
Thang điểm đánh giá cảm quan độ giòn, độ ngon của rau cần nước khi
thu hoạch
14
3.1
Mật độ rau cần nước (cây/m²) của 3 giống rau cần nước tại trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (Đông Xuân 2008–2009).
21
3.2
Độ khác màu sắc thân và lá của 3 giống rau cần nước tại trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (Đông Xuân 2008–2009).
26
3.3
Ghi nhận cảm quan về độ giòn và độ ngon của 3 giống rau cần nước
tại trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (Đông Xuân 2008–2009).
25
3.4
Tóm tắt các số liệu thống kê thí nghiệm trên 3 giống rau cần nước tại trại
Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (Đông Xuân 2008–2009)
26
x
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tựa hình
Trang
2.1
Tình hình khí tượng thủy văn trong thời gian thí nghiệm (Đài Khí
tượng thủy văn TP. Cần Thơ, 12/2008–02,2009).
10
2.2
Sơ đồ bố trí thí nghiệm “Khảo sát sự sinh trưởng và năng suất của
ba giống rau cần nước”.
11
3.1
Chiều cao cây của 3 giống rau cần nước qua các giai đoạn khảo
sát tại trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (Đông Xuân 2008–
2009).
18
3.2
Số lá trên thân chính của 3 giống rau cần nước qua các giai đoạn
khảo sát tại trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (Đông Xuân
2008–2009).
19
3.3
Chiều dài lá (a), chiều dài phiến lá (b) và chiều rộng lá (c) của 3
giống rau cần nước qua các giai đoạn khảo sát tại trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (Đông Xuân 2008−2009).
21
3.4
Trọng lượng trung bình cây của 3 giống rau cần khi thu hoạch tại
trại Nghiên cứu Nông nghiệp, ĐHCT (Đông Xuân 2008−2009).
22
3.5
Năng suất tổng và năng suất thương phẩm của 3 giống rau cần
nước tại trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (Đông Xuân
2008–2009).
25
xi
MỞ ĐẦU
Rau cần nước là một loại rau rất quen thuộc với người dân Việt Nam, dùng để
ăn sống, xào nấu và làm thuốc chữa bệnh. Gần đây rau cần nước đã đem lại lợi nhuận
kinh tế cao cho người nông dân vì chi phí sản xuất thấp, dễ trồng, giá tương đối ổn
định. Nhưng hiện nay rau cần nước là do tự người dân sản xuất để giống tại địa
phương nên có nhiều giống khác nhau theo từng địa phương đã dẫn đến khó đánh giá
được khả năng sinh trưởng và năng suất cũng như triển vọng của một số giống địa
phương trong tương lai. Để tìm hiểu đặc tính sinh trưởng và năng suất của các giống
rau cần nước nên đề tài “Khảo sát sinh trưởng và năng suất của ba giống rau cần nước
(Oenanthe javanica DC.) vụ Đông Xuân 2008–2009” được thực hiện nhằm tìm ra một
giống rau cần nước tốt sinh trưởng mạnh, năng suất ổn định.
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC, GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG VÀ ĐẶC TÍNH THỰC VẬT
CỦA RAU CẦN NƯỚC
1.1.1 Nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng của cây rau cần nước
* Phân bố của rau cần nước
Theo Phạm Hoàng Hộ (2003), cây rau cần nước còn có nhiều tên gọi khác như
rau cần cơm, rau cần ống, cần hoang dại. Tên tiếng Anh là Water Drop–wort. (Trần
Thị Ba và ctv., 1999; Hawkes và Alex, 1968). Rau cần nước phân bố ở Ấn Độ, Trung
Quốc, Việt Nam, Malaysia và Indonesia. Ở nước ta, cây mọc hoang dại khắp nơi và
được trồng làm rau ăn (Võ Văn Chi và Trần Hợp (1999).
Theo Stephens (1994), rau cần nước có tên khoa học là Oenanthe javanica DC.
(O. Stolonifera Wall ex DC., O. Laciniata Zoll.), thuộc họ Hoa tán (Umbelliferae hoặc
Apiaceae); tên tiếng Anh là water celery hoặc water dropwort; người Nhật Bản gọi
chúng là seri; người Trung Quốc thì gọi là sui–kan hoặc là shui ch’in ts’ai; người Thái
Lan thì gọi là pak chi lawm; ở Lào được biết đến với tên phak sa hoặc phak si sang;
còn ở Malaysia thì gọi là shelum; còn tên địa phương ở New Guinea là damoe. Theo
Võ Văn Chi (2005), rau cần nước mọc hoang khắp nơi ở quần đảo Malay, phía bắc Ấn
Độ và Pakistan, Myanmar, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Trung Quốc, Siberia, Hàn Quốc,
Đài Loan, Nhật Bản, New Guinea và Australia. Rau cần nước được trồng làm rau ăn ở
Đông Nam Á, Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan và Hawaii (George, 1978).
Ở Việt Nam, rau cần nước là loại rau quen thuộc, được trồng từ lâu đời ở các
tỉnh phía Bắc, từ Nghệ An trở ra, đặc biệt là các tỉnh đồng bằng và trung du Bắc Bộ
như Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà
Tây, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, ... và gần đây rau cần được đem trồng ở miền Nam (Đỗ Huy
Bích và ctv., 2004).
3
* Giá trị dinh dưỡng của rau cần nước
Rau cần nước rất quen thuộc với nhân dân ta, được thu hái quanh năm và lấy
phần non của cây làm rau ăn hằng ngày với các món như luộc, xào, nấu canh hoặc
dùng làm muối dưa. Ở Trung Quốc, người ta dùng cả cây rau cần nước chữa bệnh cao
huyết áp, viêm nhiễm đường tiết niệu, gãy xương, rong kinh và bạch đới. Ở Thái Lan,
quả được dùng làm thuốc trị ho (Võ Văn Chi và Trần Hợp, 1999).
Theo Đường Hồng Dật (2003), rau cần nước thường được trồng nhiều ở nước ta
và các nước Châu Á dùng làm rau ăn trong các bữa ăn hằng ngày. Trong cây rau cần
nước có chứa tinh dầu, caroten 7,14 mg%, vitamin C 320 mg%. Rau cần nước chứa
tinh dầu 0,066%, trong đó có α–pinen, β–pinen, myrcen, terpinolen; nhiều glucosid.
Rễ và thân có falcarinol, quả chứa 1,5% tinh dầu. Rau cần nước chiết bằng ether cho
các chất isorhamnetin, camphen, β–pinen, carvacrol và eugenol (Đỗ Huy Bích và ctv.,
2004). Rau cần nước có vị ngọt, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, ích khí, bảo vệ huyết
mạch và cầm máu. Ngoài ra, rau cần còn chữa tiểu ra máu, tiểu buốt và trẻ em bị thổ
tả. Khi dùng chữa bệnh có thể dùng cả rễ, thân và lá thái nhỏ để sắc uống (Lê Trần
Đức,1997).
1.1.2 Đặc tính thực vật của rau cần nước
Rau cần nước là cây cỏ đa niên, cao đến 1 m, có chồi to và thân bò. Chúng
thường mọc hoang dại dựa bờ nước và sinh trưởng tốt trong điều kiện đầy đủ nước
(Phạm Hoàng Hộ, 2003).
* Rễ: rễ cây rau cần nước thuộc nhóm rễ chùm, mọc ở đốt (Đường Hồng Dật,
2003). Rễ rau cần nước có dạng sợi, mọc chùm (Võ Văn Chi và Trần Hợp, 1999;
Nguyễn Văn Thắng và Trần Khắc Thi, 1996).
* Thân: rau cần nước là cây thân thảo, nhẵn, mọc nằm hay mọc nổi rồi đứng
lên, thân rỗng, có đốt và khía dọc. Thân dài từ 0,3–1 m (Võ Văn Chi và Trần Hợp,
1999). Theo Đường Hồng Dật (2003), thân rau cần nước gồm nhiều đốt, mỗi đốt có
một lá.
4
* Lá: lá rau cần nước có hình dạng rất thay đổi, có cuống, nhưng các lá gốc và
lá ngọn lại giống nhau, chia thùy hình lông chim 1–2 lần với các phiến hình mác hơi
có dạng trái xoan hay hình thoi có chóp nhọn và mép nhăn nheo (Võ Văn Chi và Trần
Hợp, 1999). Các bẹ lá rau cần nước ôm lấy thân, ở mỗi nách lá có thể sinh ra một
nhánh để hình thành cây mới nhưng thường chỉ có những mắt già ở gốc mới sinh
nhánh (Đường Hồng Dật, 2003).
* Hoa: cụm hoa gồm những tán kép đối diện với lá, có 5–15 nhánh mang các
tán con, mỗi tán con lại chia 10–20 tia gần bằng nhau mang các hoa màu trắng (Võ
Văn Chi và Trần Hợp, 1999). Hoa rau cần nước có mùi thơm, nhỏ, màu trắng, có 5
cánh tràng với 5 nhị hoa, bao phấn màu vàng nâu nhạt (George, 1978).
* Quả: quả rau cần nước có dạng hình trụ thuôn dài, cuống quả có gờ. Quả dài
từ 2–3,5 mm và rộng 1–2 mm (George, 1978).
1.2 YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH CỦA CÂY RAU CẦN NƯỚC
1.2.1 Nhiệt độ và ánh sáng
Cây rau cần nước thuộc nhóm cây ngắn ngày, có yêu cầu nhiệt độ tương đối
thấp trong suốt thời gian sinh trưởng và phát triển. Điều kiện nhiệt độ sinh trưởng
thuận lợi từ 15–200C. Nhiệt độ trên 250C rau cần nước sinh trưởng chậm, cằn cỗi; dưới
5–60C cây cũng sinh trưởng chậm và lá có màu huyết dụ (Đường Hồng Dật, 2003).
Theo Vũ Thanh Hải (2008), trong mùa nóng (mùa hè và mùa thu) với cường độ
ánh sáng mạnh là một yếu tố giới hạn đối với rau cần nước. Do đó, khi canh tác rau
cần trong những tháng có nhiệt độ cao nếu áp dụng biện pháp che sáng 25% cường độ
ánh sáng thì năng suất rau cần nước tăng 25,7% so với canh tác trong điều kiện bình
thường.
Rau cần nước là cây ưa nước, ưa sáng hoặc có thể hơi chịu bóng, thường được
trồng ở ruộng ngập nước có nhiều bùn hoặc ở ao sau khi đã tát cạn nước bắt cá. Rau
cần ta ưa khí hậu ẩm mát, do đó thường được trồng vào đầu màu đông, để cây sinh
trưởng mạnh trong vụ Đông–Xuân. Khi vào đầu mùa hè, nhiệt độ nóng, cây sinh
trưởng chậm lại, thậm chí có hiện tượng bán tàn lụi nhưng toàn bộ phần gốc và các
nhánh con vẫn tồn tại (Đỗ Huy Bích và ctv., 2004).
5
1.2.2 Nước
Rau cần nước sống trong môi trường ngập nước nên nhu cầu về nước rất quan
trọng. Đây là điều kiện quan trọng quyết định đến năng suất cũng như chất lượng sản
phẩm. Tùy theo từng thời kỳ sinh trưởng của cây mà thích ứng với một mực nước nhất
định. Trong giai đoạn đầu sau khi cấy không nên cho nhiều nước vì sẽ làm hạn chế sự
phát triển của rau do cây còn thưa, thân cây yếu, nên duy trì mực nước từ 3–5 cm (Kết
quả nghiên cứu của dự án PAPUSSA, 2007). Khi cây cao khoảng 15–20 cm nên giữ
mực nước trong ruộng ở mức 5–7 cm; khi cây cao được 50–65 cm thì mực nước trong
ruộng nên cách ngọn cây rau cần nước khoảng 15–20 cm (Đường Hồng Dật, 2003).
1.2.3 Đất và chất dinh dưỡng
Rau cần nước là cây ưa ẩm và cần có nước nên được trồng trong ruộng nước,
đất lầy. Trong điều kiện tự nhiên, cây mọc hoang dại ở ven bờ đê, thửa ruộng, ven bờ
suối. Đây là những nơi ẩm thích hợp cho chúng sinh trưởng và phát triển (Võ Văn Chi
và Trần Hợp, 1999). Theo Đường Hồng Dật (2003), giống như tên gọi bình dân của
chúng, rau cần sống trong nước nên yêu cầu đất bùn hẩu, nhiều mùn. Đồng thời, đất
trồng rau cần là loại đất thịt luôn giữ nước và có pH từ 6–7. Theo Đỗ Huy Bích và ctv.
(2004), đối với đất có lớp bùn càng sâu, càng màu mỡ thì cây càng sinh trưởng mạnh.
Rau cần nước có thời gian sinh trưởng ngắn, tốc độ sinh trưởng nhanh, năng
suất trên diện tích cao. Do đó, nhu cầu về dinh dưỡng sẽ rất lớn, trong quá trình trồng
rau cần cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và thường xuyên. Khi bón phân cho rau cần cần
đúng liều lượng, cân đối và đúng thời điểm (Trung tâm Unessco, 2005).
1.3 KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY RAU CẦN NƯỚC
1.3.1 Thời vụ trồng
Rau cần nước ưa nhiệt độ thấp nên thời vụ trồng thích hợp nhất là vào các tháng
trời se lạnh (cuối tháng 10 dl). Nói chung, vụ Đông Xuân là vụ trồng thích hợp nhất
đối với rau cần nước (Nguyễn Thị Hường, 2004 và Nguyễn Văn Hoan, 1999).
6
1.3.2 Chuẩn bị đất và cấy giống
Ruộng trồng rau cần được làm sạch cỏ, sau đó tiến hành cày bừa đất thật
nhuyễn, nếu là đất bùn hẩu thì không cần bón lót. Nếu ruộng bình thường thì cần bón
lót 20 tấn phân chuồng hoai mục cho 1 hecta. Khoảng cách cấy cây giống giữa các cây
rau cần khoảng 10 x 10 cm. Sau khi cấy, đến lúc cây bén rễ thì rắc tro bếp, phủ kín mặt
ruộng vừa để chống rét (canh tác ở miền Bắc) vừa để cung cấp chất dinh dưỡng cho
rau cần nước (Đường Hồng Dật, 2003). Chọn giống nên chọn cần giống bánh tẻ và
khỏe để cấy (Kết quả nghiên cứu của dự án PAPUSSA, 2007).
Trồng rau cần vào ao bùn thì chỉ cần sục bùn, gạt phẳng không cần bón phân.
Nếu trồng trên ruộng nên bón lót 3–4 tấn phân chuồng hoai mục cho một sào Bắc Bộ.
Cây con cấy với khoảng cách 5 x 5 cm hoặc 7 x 7 cm thành luống rộng 1,2–1,4 cm.
Khi cây hồi xanh dùng phân pha loãng tưới thúc cho rau để cây sinh trưởng tốt (Đỗ
Huy Bích và ctv., 2004).
1.3.3 Chăm sóc và bón phân
Rau cần nước là loại rau sống trong nước nên cần duy trì mức nước trong ruộng
luôn giữ ở 3–5 cm, không nên để nước trong ruộng quá nhiều sẽ làm hạn chế sự phát
triển của rau mới cấy vì lúc này rau còn thưa, thân còn yếu, rễ chưa phát triển. (Kết
quả nghiên cứu của dự án PAPUSSA, 2007).
Theo Kết quả nghiên cứu của dự án PAPUSSA (2007), kỹ thuật bón phân cho
rau cần nước như sau:
+ Bón lần 1: 10–15 ngày sau khi cấy (cây cao khoảng 10–15 cm), bón 2 kg
Urea và 20 kg NPK (20–20–15) cho 360 m2. Sau bón phân 2–3 ngày nên phun thuốc
sâu.
+ Bón lần 2: Sau khi bón lần 1 được 7–10 ngày, bón thêm 5 kg phân lân và
1,5 kg Urea cho 360 m2.
+ Bón lần 3: Sau khi trồng được 1 tháng, rắc tro bếp (20 kg cho 360 m2) cho
trắng rau. Sau đó khoảng 10 ngày thì thu hoạch.
Theo Đỗ Huy Bích và ctv. (2004), thì trong chu trình sinh trưởng của cây có thể
chia ra bón phân thúc 2–3 lần, mỗi lần cách nhau 10 ngày. Tuy nhiên, chúng ta không
7
nên lạm dụng phân đạm vô cơ để tránh làm rau bị lướt. Ruộng rau cần cần giữ đủ nước
thường xuyên (ngập thân cây).
Trên rau ăn lá nói chung thường gặp một số sâu hại chính như sâu ăn tạp
(Spodoptera litura), sâu xanh da láng (Spodoptera exigua)…. (Nguyễn Văn Huỳnh và
Lê Thị Sen, 2004). Ngoài ra, vào những ngày trời có sương vào sáng sớm thì nên phun
thuốc phòng ngừa bệnh, vì thời gian này rau cần nước rất dễ bị nhiễm bệnh. (Kết quả
nghiên cứu của dự án PAPUSSA, 2007).
1.3.4 Thu hoạch
Rau cần nước tuy có thời gian sinh trưởng ngắn nhưng tùy thuộc vào từng địa
phương mà từ khi cấy giống đến thu hoạch có thời gian khác nhau. Theo Niên giám
nông nghiệp (2008) thì rau cần nước ở tỉnh Bạc Liêu sau 25–30 ngày từ khi trồng là có
thể thu hoạch. Một năm nông dân nơi đây trồng được từ 5–6 vụ rau. Rau cần nước sau
khi trồng khoảng 2 tháng thì cho thu hoạch. Năng suất rau cần bình quân khoảng 25–
30 tấn/ha, nếu thâm canh có thể đạt tới 45 tấn/ha (Đường Hồng Dật, 2003).
Đối với rau cần trước khi thu hoạch khoảng 7 ngày không nên tháo hết nước
trong ruộng rau vì dễ làm cây đỗ ngã. Cách thu rau cần dùng dao cắt rau, cắt ngang
gốc, bó thành từng bó mang về rửa sạch, loại bỏ lá già và rễ (Kết quả nghiên cứu của
dự án PAPUSSA, 2007).
1.3.5 Nhân giống rau cần
Rau cần nước được nhân giống bằng phương pháp vô tính. Khoảng vào đầu
tháng 2 hàng năm, cần trồng lại một khoảng, chăm sóc cho cây lên tốt, đến đầu tháng
10 nhổ cả thân rễ đem giâm để nhân giống. Đất giâm cần chọn bùn nhuyễn, bón lót
phân mục, trải đều thân cây cần già lên mặt bùn, ấn gốc cho ngập và xoa nhẹ để thân
cây vừa lún vào bùn. Từ các mắt của thân sẽ mọc lên các nhánh mới. Sau đó tưới phân
thúc cây, khi nhánh cao 8–10 cm thì nhổ đem trồng được (Đỗ Huy Bích và ctv., 2004).
Theo Đường Hồng Dật (2003), để nhân giống rau cần, vào đầu tháng 4 người ta
lấy gốc cần giâm vào ruộng. Khi cây mọc cao 20 cm thì rút nước chỉ giữ đất ẩm. Mầm
cần đâm lên không cần phải chăm sóc và để cho cỏ mọc. Cỏ có tác dụng che nóng cho
rau cần. Sang tháng 8–9, tiến hành làm cỏ, tưới nước, phân và tát nước cho đất ẩm để
8
cây đẻ nhiều nhánh, rồi nhổ tỉa nhánh ra ruộng nhân giống với khoảng cách 5 x 5 cm
và giữ nước xăm xắp. Khi nhánh cao đến 10 cm đem cấy ra ruộng sản xuất. Theo
Nguyễn Thị Hường (2004), khi nhân giống rau cần cao khoảng 5–6 cm thì đem nhổ đi
trồng là được.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
2.1.1 Địa điểm và thời gian
Địa điểm: tại trại Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông nghiệp, Khoa Nông nghiệp
và sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ.
Thời gian: từ tháng 12/2008 đến tháng 02/2009
2.1.2 Tình hình khí hậu
Theo số liệu thống kê của Đài Khí tượng thủy văn Cần Thơ thì từ tháng
12/2008–2/2009 thì nhiệt độ không cao lắm (24–260C) (Hình 2.1 và Phụ chương 1),
thích hợp canh tác rau cần nước. Nhưng do có hiện tượng mưa trái mùa (lượng mưa
dao động 51,1–55,1 mm) giai đoạn 30 ngày sau khi cấy đã gây trở ngại canh tác rau
cần làm lượng nước trong ruộng dâng cao ảnh hưởng đến năng suất rau cần.
60
55,1
80
51,5
86
82
81
82
60
40
20
50
40
25,4
25,7
25,4
25,7
30
25,6
24,7
0
Lượng mưa (mm)
Nhiệt độ (0C) Ẩm độ (%)
100
20
10
11/12/2008
21/12/2008
Nhiệt độ trung bình
1/1/2009
Ẩm độ
11/1/2009
Lượng mưa
Hình 2.1 Tình hình khí tượng thủy văn trong thời gian thí nghiệm (Đài Khí tượng
thủy văn TP. Cần Thơ, 12/2008–02/2009)
10
2.1.3 Vật liệu
Giống rau cần nước: kế thừa những thí nghiệm trước đó, rau cần nước được
nhân giống từ gốc sau khi thu hoạch lần trước, chăm sóc để lên chồi và lấy làm giống
cho thí nghiệm. Gồm 3 giống:
+ Giống rau cần nước của huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.
+ Giống rau cần nước của huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
+ Giống rau cần nước của huyện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.
Phân bón: phân hữu cơ (phân trùn quế), NPK 16–16–8, Urê (46% N), Super lân
(12% P2O5) và vôi.
Thuốc hóa học:
+ Thuốc trừ bệnh: Coc 85 WP, Copper–B, Antraco l70 WP, Mataxy l25 WP…..
+ Thuốc trừ sâu: Diazan 10H, Jiamectin 1.9EC, Regent, Validancin….
Vật liệu khác: lưới che, bình phun thuốc, thước đo, dao, cân, Brix kế, máy đo
màu sắc…..
2.2 PHƯƠNG PHÁP
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 3 nghiệm
thức là 3 giống rau cần nước, với 3 lần lặp lại.
Nghiệm thức:
1. Giống rau cần nước của huyện Phước Long, tỉnh Kiên Giang (PL)
2. Giống rau cần nước của huyện Tân Hiệp, tỉnh Bạc Liêu (TH)
3. Giống rau cần nước của huyện Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ (TN)
Diện tích mỗi lô thí nghiệm: 10 m²
Diện tích toàn lô thí nghiệm: 120 m² (gồm cả hàng bìa)
11
REP I
4m
TH
TN
REP III
REP II
PL
PL
TH
TN
TH
PL
TN
10 m
30 m
Hình 2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm “Khảo sát sự sinh trưởng và năng suất của ba giống rau cần nước”.
12
2.2.2 Kỹ thuật canh tác
Nhân giống: từ ruộng thí nghiệm vụ trước, gốc giống được chăm sóc, bón phân
để cho gốc đâm chồi. Chồi con được 20–25 ngày, cao khoảng 20–25 cm thì nhổ cây
lên làm giống, chọn lựa những cây đồng đều về chiều cao và không sâu bệnh.
Chuẩn bị đất: đất được dọn sạch cỏ dại, đắp bờ đê, chia lô thí nghiệm và tiến
hành xới đất, đánh bùn.
Lượng giống rau cần nước sử dụng để cấy: 11 tấn/ha
Bón phân: tổng lượng phân dùng cho 1 hecta gồm phân trùn quế 1000 kg, Urê
180 kg, Supper lân 500kg và NPK (20–20–15) 500kg, vôi 500 kg (Bảng 2.1).
Bảng 2.1 Loại và liều lượng phân bón cho ruộng rau cần nước tại trại Thực nghiệm
Nông nghiệp, ĐHCT (Đông Xuân 2008–2009). Đơn vị tính (kg/ha)
Loại phân
Vôi
Phân trùn quế
Super lân
NPK (20–20–15)
Urê
Bón lót
50
1000
500
150
–
Ngày sau cấy
7
15
23
–
–
100
50
–
–
150
80
–
–
100
50
Tổng lượng phân
1000
500
500
180
Công thức nguyên: 183 N – 180 P2O5 – 75 K2O (kg/ha)
Quản lý cỏ dại: dùng màng phủ nông nghiệp bao quanh bờ bao ngăn ngừa cỏ
xâm lấn, nhổ cỏ bằng tay trong lô thí nghiệm
Quản lý nước: dùng máy bơm nước vào ruộng để nước chảy khắp ruộng; giữ
lượng nước trong ruộng từ 1–2 cm giai đoạn từ khi cây đến 15 ngày và 3–5 cm giai
đoạn sau 15 ngày.
Phòng trừ sâu bệnh: thường xuyên theo dõi sâu bệnh hại, phát hiện kịp thời để
sử dụng thuốc hóa học hợp lý.
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi
* Ghi nhận
– Các yếu tố ngoại cảnh: mưa, nhiệt độ, mực nước trong ruộng ....
– Ngày cấy và ngày thu hoạch.
– Sâu bệnh hại chính trên cây rau cần nước.
13
* Chỉ tiêu sinh trưởng
Mỗi lô thí nghiệm cố định bằng 4 khung thép 20 x 50 cm, đặt ở 4 vị trí ngẫu
nhiên trong lô (chọn vị trí cây tương đối đồng đều về khoảng cách trồng và kích cỡ
cây), chỉ tiêu sẽ được lấy ngẫu nhiên 5 cây trong mỗi khung thép (mỗi lô thí nghiệm
lấy 20 cây làm chỉ tiêu) và định kỳ lấy 10 ngày/lần.
– Chiều cao cây: vuốt cây thẳng đứng lên rồi dùng thước cây đo từ mặt ruộng
đến chót lá cao nhất của cây.
– Số lá trên cây: đếm tất cả các lá trên cây (có chiều dài lớn hơn 2 cm.
– Kích thước lá: lấy lá lớn nhất của các cây mẫu để đo.
Chiều dài lá: dùng thước đo từ cuống lá tiếp giáp với thân cây đến chóp lá.
Chiều dài phiến lá: dùng thước đo từ điểm phân nhánh 2 lá sẻ hình lông
chim đầu tiên đến chóp lá.
Rộng lá: dùng thước đo ngang phiến lá kép nơi rộng nhất.
* Chỉ tiêu về thành phần năng suất và năng suất
– Mật độ cây khi thu hoạch: đếm tất cả các cây mọc từ mặt đất lên không tính
chồi bên, chỉ tiêu lấy trong khung thép.
– Trọng lượng trung bình cây (g/cây): cân trọng lượng cây trong khung, từ mật
độ cây trong khung tính ra trọng lượng trung bình cây.
– Tỷ lệ (%) trọng lượng khô: rửa rau rồi để ráo cân trọng lượng tươi (W0). Sau
đó cho vào bọc giấy rồi đem cân trọng lượng W1. Mẫu được sấy ở nhiệt độ 600C trong
48 – 72 giờ, và làm nguội trong bình hút ẩm từ 25–30 phút, rồi đem cân trọng lượng
W2.
Trọng lượng khô
Tỷ lệ (%) trọng lượng khô =
Trọng lượng tươi
x 100
– Năng suất tổng (tấn/ha): cân trọng lượng trên từng lô thí nghiệm khi thu
hoạch rồi qui ra năng suất thực tế.
– Năng suất thương phẩm (tấn/ha): tách riêng những lá sâu bệnh và phần rễ
không ăn được rồi cân trọng lượng của chúng. Lấy năng suất tổng trừ đi trọng lượng lá
bị sâu bệnh và phần bỏ đi, được năng suất thương phẩm.