TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
TRẦN THANH THOẢNG
KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CẢI XOONG (Nasturtium officinale R. Br.)
TRÊN BỐN LOẠI GIÁ THỂ
ĐÔNG XUÂN 2008 – 2009
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT
Cần Thơ, 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: TRỒNG TRỌT
Tên đề tài:
KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CẢI XOONG (Nasturtium officinale R. Br.)
TRÊN BỐN LOẠI GIÁ THỂ
ĐÔNG XUÂN 2008 – 2009
Giáo viên hướng dẫn:
TS. Trần Thị Ba
Ths. Võ Thị Bích Thủy
Sinh viên thực hiện:
Trần Thanh Thoảng
MSSV: 3060572
Lớp: Trồng Trọt K32
Cần Thơ, 2010
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Trồng Trọt với đề tài:
KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CẢI XOONG (Nasturtium officinale R. Br.)
TRÊN BỐN LOẠI GIÁ THỂ
ĐÔNG XUÂN 2008 - 2009
Do sinh viên Trần Thanh Thoảng thực hiện
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Cần Thơ, ngày…..tháng….năm 2010
Cán bộ hướng dẫn
TS. Trần Thị Ba
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Trần Thanh Thoảng
iii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Trồng Trọt với đề tài:
KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CẢI XOONG (Nasturtium officinale R. Br.)
TRÊN BỐN LOẠI GIÁ THỂ
ĐÔNG XUÂN 2008 - 2009
Do sinh viên Trần Thanh Thoảng thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp ........................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
.. .............................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được hội đồng đánh giá ở mức: ...............................................
DUYỆT KHOA
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2010
Trưởng khoa nông nghiệp & SHƯD
Chủ tịch Hội đồng
iv
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Trần Thanh Thoảng
Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 21/06/1987
Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Long Thới, Tiểu Cần, Trà Vinh.
Họ và tên cha: Trần Văn Quận
Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Tiến
Địa chỉ liện lạc: ấp Định Hòa, xã Long Thới, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh.
Số điện thoại: 01666441579
Quá trình học tập
1993–1998: Trường Tiểu học Long Thới
1998–2002: Trường Trung Học Cơ Sở Tân Hòa
2002–2005: Trường Trung Học Phổ Thông Cầu Quan
2006–2010: Sinh viên ngành Trồng trọt, khóa 32, Khoa Nông nghiệp và Sinh
học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ.
v
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha, mẹ suốt đời tận tụy vì sự nghiệp tương lai của con.
Tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến!
Cô Trần Thị Ba đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, giúp đỡ và
động viên em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cô Cố vấn học tập Lê Thị Xua đã quan tâm, dìu dắt, giúp đỡ chúng em
trong suốt khóa học.
Chân thành biết ơn!
Cô Võ Thị BíchThủy và Thầy Bùi Văn Tùng đã chỉ dẫn và truyền đạt
những kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian thực hiện thí nghiệm.
Quý Thầy Cô và Cán bộ thuộc Bộ môn Khoa học Cây trồng đã tận tình
truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm trong suốt khóa học.
Chân thành cảm ơn!
Chị Thuý Kiều đã luôn giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu luận văn này.
Các bạn lớp Trồng Trọt K32, Nông học K32 đã luôn hỗ trợ và động viên
tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Thân gởi về!
Các bạn lớp Trồng Trọt K32 những tình cảm thân thương nhất, lời chúc
sức khỏe và thành đạt trong tương lai.
Trần Thanh Thoảng
vi
TRẦN THANH THOẢNG, 2010. “Khảo sát sự sinh trưởng và năng suất cải
xoong (Nasturtium officinale R. Br.) trên bốn loại giá thể, Đông Xuân 2008–
2009”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Trồng Trọt, Khoa Nông Nghiệp và Sinh
học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: Ts. Trần Thị Ba và
Ths. Võ Thị Bích Thủy.
TÓM LƯỢC
Đề tài “Khảo sát sự sinh trưởng và năng suất cải xoong (Nasturtium
officinale R. Br.) trên bốn loại giá thể, Đông Xuân 2008–2009” được thực hiện từ
tháng 12/2008 đến tháng 01/2009 tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần
Thơ nhằm mục đích xác định loại giá thể trồng cải xoong thích hợp cho năng suất,
phẩm chất và hiệu quả kinh tế cao.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4
nghiệm thức là bốn loại giá thể: 1/ Đất; 2/ Xơ dừa; 3/ Đất + Xơ dừa (tỷ lệ 1:1); 4/
Đất + Trấu (tỷ lệ 1:1), với 4 lặp lại, có hệ thống tưới phun và che mát.
Kết quả thí nghiệm cho thấy trồng cải xoong trên giá thể Đất + Xơ dừa
cho năng suất cao (10,06 tấn/ha), không khác biệt thống kê so với giá thể Đất +
Trấu (8,76 tấn/ha), kế đến là giá thể Đất (7,7 tấn/ha) và thấp nhất là giá thể Xơ dừa
(6,13 tấn/ha). Về phẩm chất, cải xoong có độ Brix cao nhất khi trồng trên giá thể
Đất + Xơ dừa khác biệt thống kê so với giá thể Xơ dừa nhưng tương đương với giá
thể Đất + Trấu và Đất. Màu sắc lá và hàm lượng chất khô của bốn loại giá thể
trồng cải xoong không khác biệt qua phân tích thống kê. Tỷ suất lợi nhuận mang
lại khi trồng cải xoong trên giá thể Đất + Trấu cao nhất (2,62); kế đến là giá thể
Đất (2,26) và Đất + Xơ dừa (1,44), thấp nhất là giá thể Xơ dừa (0,05).
vii
MỤC LỤC
Trang
Tiểu sử cá nhân ....................................................................................... .v
Lời cảm tạ............................................................................................. ..vi
Tóm lượt ............................................................................................... .vii
Mục lục................................................................................................. viii
Danh sách bảng..................................................................................... ...x
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .............................................................2
1.1 Nguồn gốc, tình hình sản xuất và giá trị dinh dưỡng của cây cải xoong ....... 2
1.1.1 Nguồn gốc cây cải xoong ................................................................... 2
1.1.2 Tình hình sản xuất cải xoong.............................................................. 2
1.1.3 Giá trị dinh dưỡng.............................................................................. 3
1.2 Đặc điểm cây cải xoong ............................................................................... 3
1.2.1 Đặc tính thực vật cây cải xoong ......................................................... 3
1.2.2 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh cây cải xoong ...................................... 4
1.3 Sản xuất rau trên giá thể và phương pháp tưới phun mưa............................. 6
1.3.1 Sản xuất rau trên giá thể..................................................................... 6
1.3.2 Phương pháp tưới phun mưa .............................................................. 8
1.4 Kỹ thuật canh tác cải xoong ......................................................................... 9
1.4.1 Thời vụ .............................................................................................. 9
1.4.2 Làm đất.............................................................................................. 9
1.4.3 Cấy giống......................................................................................... 10
1.4.4 Tưới nước ........................................................................................ 10
1.4.5 Bón phân.......................................................................................... 10
1.4.6 Che mát............................................................................................ 11
1.4.7 Phòng trừ sâu bệnh........................................................................... 11
1.4.8 Thu hoạch và để giống ..................................................................... 12
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP .....................................14
2.1 Phương tiện ............................................................................................... 14
2.1.1 Địa điểm và thời gian ....................................................................... 14
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm........................................................................... 14
2.2 Phương pháp.............................................................................................. 15
2.2.1 Bố trí thí nghiệm .............................................................................. 15
2.2.2 Kỹ thuật canh tác ............................................................................. 15
2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi......................................................................... 17
2.2.4 Phương pháp xử lý số liệu................................................................ 20
viii
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ...........................................................21
3.1 Ghi nhận tổng quát..................................................................................... 21
3.2 Môi trường canh tác................................................................................... 22
3.2.1 Điều kiện ngoại cảnh........................................................................ 22
3.2.2 Môi trường giá thể ........................................................................... 23
3.3 Chỉ tiêu về sinh trưởng............................................................................... 27
3.3.1 Chiều cao cây................................................................................... 27
3.3.2 Số lá trên cây ................................................................................... 28
3.3.3 Số chồi trên cây................................................................................ 29
3.4 Chỉ tiêu về thành phần năng suất và năng suất .......................................... 30
3.4.1 Mật độ ............................................................................................. 30
3.4.2 Trọng lượng cây............................................................................... 30
3.4.3 Năng suất tổng ................................................................................. 31
3.4.4 Năng suất thương phẩm ................................................................... 32
3.4.5 Một số chỉ tiêu về phẩm chất............................................................ 33
3.5 Hiệu quả kinh tế......................................................................................... 34
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .........................................................36
4.1 Kết luận ..................................................................................................... 36
4.2 Đề nghị ...................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................37
PHỤ CHƯƠNG.................................................................................................. 41
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Độ xốp của các loại giá thể.
6
2.1
Loại phân, lượng phân và thời gian bón phân cho cải xoong, Trại
Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (Đông Xuân 2008–2009).
17
3.1
pH của bốn loại giá thể trồng cải xoong, Trại Thực nghiệm Nông
nghiệp, ĐHCT (Đông Xuân 2008–2009).
25
3.2
EC (µS/cm) của dung dịch bốn loại giá thể trồng cải xoong, Trại
Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (Đông Xuân 2008–2009).
25
3.3
Thể tích tế khổng và dung trọng của bốn loại giá thể trồng cải
xoong, Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (Đông Xuân
2008–2009).
26
3.4
Hàm lượng chất khô, độ khác màu lá và độ Brix của cải xoong
trồng trên bốn loại giá thể, Trại Thực nghiệm Nông nghiệp,
ĐHCT (Đông Xuân 2008–2009).
33
3.5
Hiệu quả kinh tế của cải xoong trồng trên bốn loại giá thể, Trại
Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (Đông Xuân 2008–2009).
35
x
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
2.1
Bốn loại giá thể trồng cải xoong: (a) Đất, (b) Xơ dừa, (c) Đất + Xơ
dừa (tỷ lệ 1:1 ), (d) Đất + Trấu (tỷ lệ 1:1).
16
2.2
Cải xoong được thu hoạch bằng dao bén ở 32 NSKC.
17
3.1
Diễn biến cường độ ánh sáng, nhiệt độ và ẩm độ trong ngày trung
bình 2 lần đo, Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (Đông
Xuân 2008–2009).
22
3.2
Diễn biến nhiệt độ giá thể trung bình 2 lần đo, Trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (Đông Xuân 2008–2009).
24
3.3
Chiều cao (cm/cây) cây cải xoong trồng trên bốn loại giá thể
qua các giai đoạn khảo sát, Trại Thực nghiệm Nông nghiệp,
ĐHCT (Đông Xuân 2008–2009).
27
3.4
Số lá (lá/cây) trên cây cải xoong trồng trên bốn loại giá thể qua
các giai đoạn khảo sát, Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT
(Đông Xuân 2008–2009).
28
3.5
Số chồi (chồi/cây) trên cây cải xoong trồng trên bốn loại giá thể
qua các giai đoạn khảo sát, Trại Thực nghiệm Nông nghiệp,
ĐHCT (Đông Xuân 2008–2009).
29
3.6
Mật độ cây của cải xoong trồng trên bốn loại giá thể, Trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (Đông Xuân 2008–2009).
30
3.7
Trọng lượng cây (g/cây) trung bình của cải xoong trồng trên bốn
loại giá thể, Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (Đông
Xuân 2008–2009).
31
3.8
Năng suất tổng (tấn/ha) và năng suất thuơng phẩm (tấn/ha) của
cải xoong trồng trên bốn loại giá thể, Trại Thực nghiệm Nông
nghiệp, ĐHCT (Đông Xuân 2008–2009).
32
xi
MỞ ĐẦU
Cải xoong có tên khoa học là Nasturtium officinale R. Br., có nguồn gốc từ
Châu Âu, ngày nay được trồng nhiều ở phía tây Châu Á và nhiều nước trong vùng
nhiệt đới như Ấn Độ, Maylaysia, Indonesia, Philippin, Việt Nam,… và phía bắc
Châu Phi. Ở Việt Nam, cải xoong được trồng chủ yếu ở vùng cao, có khí hậu mát
như các tỉnh miền Bắc, Đà Lạt, Bình Thuận… Ở Đồng bằng sông Cửu Long, cải
xoong được trồng ở tỉnh Long An, An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long (Trần Thị Ba,
2005). Đây là loại rau rất giàu beta–carotene, vitamin B1, vitamin B6… Đặc biệt,
thành phần phenethyl isothiocyanate trong cải xoong có khả năng chống bệnh ung
thư (Schippers, 2004).
Vì những ưu thế về giá trị của cải xoong nên người dân tập trung trồng với
mục đích tăng thêm thu nhập cho gia đình. Tuy nhiên, cải xoong được trồng trên
đất cần ẩm độ cao, nước tưới thường xuyên nên rất dễ bị sâu bệnh tấn công như sâu
tơ (Plutella xylostella), sâu ăn tạp (Spodoptera litura Fab) và nấm Colletotrichum
sp… Bên cạnh đó, việc sử dụng đất chưa hợp lý đã dẫn đến đất bị xói mòn và
nghèo dinh dưỡng, dễ nén dẽ… Để giải quyết những vấn đề trên, đề tài “ Khảo sát
sự sinh trưởng và năng suất cải xoong (Nasturtium officinale R. Br.) trên bốn loại
giá thể, Đông Xuân 2008–2009” được thực hiện với mục đích nhằm tìm ra loại giá
thể rẻ tiền, dễ tìm, phù hợp với điều kiện sinh trưởng của cây cải xoong, góp phần
vào việc tăng năng suất, phẩm chất và hiệu quả kinh tế khi trồng cải xoong.
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC, TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG
CỦA CÂY CẢI XOONG
1.1.1 Nguồn gốc cây cải xoong
Cải xoong có tên khoa học là Nasturtium officinale R. Br., thuộc họ Cải
(Brassicaceae), tên tiếng Anh là Watercress, Shamrock, tên khác là xà lách xoong
hay Cải suối (Đỗ Huy Bích và ctv., 2004). Cải xoong là một trong những loại rau ăn lá
được tiêu thụ lâu đời nhất của con người. Nó đã được trồng khoảng 200 năm trước khi
lấy từ cây trồng hoang dại (Martin, 2009). Theo Đỗ Huy Bích và ctv. (2004), cải
xoong có nguồn gốc ở vùng ôn đới Châu Âu, Tây Á và ở cả Ethiopia. Cây được trồng
ở nhiều nơi và hiện nay thấy mọc hoang ở vùng ôn đới hay các vùng núi cao ở Đông
Nam Á, trong đó có Việt Nam. Cải xoong được đưa từ Châu Âu vào Việt Nam
khoảng thế kỷ 19. Cây được trồng vào vụ Thu–Đông ở xung quanh Hà Nội.
1.1.2 Tình hình sản xuất cải xoong
Theo McHugh và ctv. (1987), ở các nước trên thế giới, cải xoong thường mọc
ở rãnh, ao, vũng và ven bờ, nhưng chúng cũng có thể trồng được trong nhà kính, liếp
ươm, mái che lạnh hoặc những nơi khác mà đất có thể giữ ẩm được. Ở các nước
phương Tây, cải xoong là cây trồng khá quan trọng. Hàng năm, cải xoong được sản
xuất tại Anh khoảng 2.500 tấn nhưng đang có xu hướng giảm. Ở Pháp sản xuất được
khoảng 10.000 tấn. Và ở Châu Phi, cải xoong được trồng theo quy mô nhỏ trên khắp
lục địa (Schippers, 2004).
Ở Việt Nam, cải xoong được trồng chủ yếu ở vùng cao, có khí hậu mát như
miền Bắc, Đà Lạt, Bình Thuận,… Ở Đồng bằng sông Cửu Long, huyện Bình Minh
tỉnh Vĩnh Long là nơi trọng điểm trồng cải xoong, có truyền thống từ lâu đời,
không những cung cấp cho đồng bằng mà cả thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra,
tỉnh Long An, An Giang, Cần Thơ có trồng cải xoong nhưng diện tích không đáng
kể (Trần Thị Ba, 2005).
3
1.1.3 Giá trị dinh dưỡng
Cải xoong được dùng để làm rau ăn sống hoặc nấu canh. Ngoài ra, loài rau
này còn được dùng làm thuốc ho, viêm phế quản kinh niên, chữa bệnh chảy máu
chân răng. Trong cải xoong có chất sắt, Photpho, Iốt, vitamin C và glucozit
(Đường Hồng Dật, 2003). Cải xoong rất giàu βcarotene, vitamin B1, B6, E,… và
chứa một hàm lượng cao các khoáng chất cần thiết cho cơ thể như Na, F, S, Mn,
Ca, K, P và Fe...(Rain, 2005). Và một thành phần vô cùng quan trọng hiện diện
trong cải xoong chính là quercetin; đây là một hợp chất flavonoid đóng vai trò
quan trọng cho sự kháng viêm, có chức năng chống dị ứng (Nguyễn Bá Huy
Cường, 2009). Đặc biệt thành phần phenethyl isothiocyanate hiện diện trong cải
xoong có khả năng chống bệnh ung thư (Schippers, 2004).
Thành phần dinh dưỡng của cải xoong trên 100 g phần ăn được (thân cây
lớn bị loại bỏ 62% khi mua) là: 92,5 g nước; 92 kJ (22 kcal) năng lượng; 3 g
protein; 1 g chất béo; 0,4 g carbohydrate; 1,5 g chất xơ; 170 mg Ca; 15 mg Mg; 52
mg P; 2,2 mg Fe; 0,7 mg Zn; 2520 μg caroten; 0,16 mg Thiamin; 0,06 mg
riboflavin; 0,3 mg niacin; 62 mg axit ascorbic (Holland et al., 1991).
1.2 ĐẶC ĐIỂM CÂY CẢI XOONG
1.2.1 Đặc tính thực vật cây cải xoong
Rễ
Rễ cải xoong thuộc loại rễ chùm, có rễ phụ mọc ở đốt thân có thể hút chất
dinh dưỡng. Nếu đem cấy riêng từng đoạn cùng với rễ phụ có thể phát triển thành
cây độc lập (Đường Hồng Dật, 2003).
Thân
Cải xoong có thân non, mềm, xốp dài từ 2060 cm, mỗi lóng thân dài từ
15 cm tuỳ thuộc vào thời tiết và kỹ thuật chăm sóc, mỗi mắc có thể mọc một
cành (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996; Trung tâm Unesco, 2005).
4
Lá
Lá kép lông chim, mọc so le, có 39 lá chét. Lá chét hình trứng không đều,
thùy tận cùng thường lớn hơn, mép nguyên hay khía tai bèo (Võ Văn Chi, 2005).
Hai mặt lá nhẵn, mặt trên sẫm bóng, mặt dưới nhạt (Phạm Hoàng Hộ, 1999). Lá có
màu xanh sẫm, mỗi nách lá có thể có một cành (Trung tâm Unesco, 2005).
Hoa
Hoa mọc thành chùm ngắn ở ngọn thân. Hoa có màu trắng, có 4 lá đài và 4
cánh hoa (Đỗ Huy Bích và ctv., 2004). Cánh hoa cao 57 mm, tiểu nhụy 4 lá đài,
2 lá ngắn (Phạm Hoàng Hộ, 1999).
Quả
Quả cải xoong hình trụ, chứa nhiều hạt màu đỏ (Võ Văn Chi, 2005). Quả
giác cao 2 cm, có 1520 hạt trên mỗi hàng (Phạm Hoàng Hộ, 1999). Quả giác, khi
chín nứt theo bốn đường dọc thành hai mảnh vỏ, để giác củ của bầu mang hạt ở lại
giữa quả. Giác có cuống ngắn, trong giác có nhiều hạt (Đường Hồng Dật, 2003).
1.2.2 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh cây cải xoong
Nhiệt độ
Theo Trần Văn Lài và Lê Thị Hà (2002), mỗi loài rau sinh trưởng và phát triển
nhanh nhất ở một nhiệt độ thích hợp hoặc trong một khung nhiệt được gọi là khung
nhiệt tối thích. Trong khung nhiệt này, quang hợp và hô hấp xảy ra với một tỷ lệ mà
tạo năng suất thương phẩm cao nhất. Nhiệt độ cao có nguy cơ tổn thương cho cây.
Cải xoong có hai yêu cầu cho sự phát triển tối ưu: phát triển cao ở khu
vực nước có nhiệt độ mát mẻ từ 12200C, kết hợp với nhiệt độ không khí
trong khoảng từ 2026 0C vào ban ngày và 15200C vào ban đêm. Do đó, cải
xoong thường được sản xuất quanh năm dưới sự bảo vệ hoặc trong nhà kính
(Lynette, 2002). Cây ưa khí hậu ôn hòa, nhiệt độ thích hợp để cây sinh trưởng
và phát triển là 15200 C. Nếu lạnh quá cây phát triển chậm, nếu nóng quá cây
có vị chát (Đỗ Huy Bích và ctv., 2004). Nhiệt độ nước không được vượt quá
26°C. Cây có thể chịu được sương giá nhẹ (2°C) (Schippers, 2004).
5
Ẩm độ
Cải xoong ưa khí hậu ẩm, mát, thường mọc ở nơi nước chảy chậm ở suối hay
vũng nước trong rừng (Đỗ Huy Bích và ctv., 2004). Cải xoong thích sống nơi nhiều bùn
đất, sống dưới nước, độ ngập khoảng 45 cm, nơi có dòng nước chảy như ở dưới chân
các thác nước, mực nước càng sâu thì thân mọc càng dài (Nguyễn Văn Liêm, 2007).
Ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố rất quan trọng và cần thiết trong sản xuất rau. Vì ánh
sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp của cây, khoảng 9095%
năng suất cây trồng là do quang hợp (Tạ Thu Cúc, 2005). Cây rau ưa ánh sáng
khuyếch tán hơn ánh sáng trực tiếp chiếu lên cây, vì vậy rau ưa ánh sáng buổi sáng
hơn buổi trưa (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Cải xoong thuộc nhóm rau ăn lá,
nên thường yêu cầu ánh sáng yếu (Tạ Thu Cúc, 2005). Cây thích hợp phát triển
trong điều kiện mát mẻ với một phần bóng râm vào mùa hè (Lynette, 2002).
Nước
Nước có ý nghĩa rất lớn trong đời sống cây rau. Lượng nước chứa trong rau
từ 7595%. Nước trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất rau (Trần Thị
Ba và ctv., 1999). Cải xoong là loài cây phát triển tốt nhất trong điều kiện ngập
nước hoặc di chuyển nước. Trong canh tác, với mực nước khoảng 57 cm đủ để
làm ướt các loại giá thể và rễ. Nếu trồng cải xoong trong nước, nên thay đổi nước
một lần hoặc hai lần một tuần (Trudy and Dan, 2008).
Đất và chất dinh dưỡng
Đất trồng rau phải có lý hóa tính tốt; đất phải tơi xốp, nhiều mùn, tầng canh
tác dày, tương đối bằng phẳng, có pH thích hợp. Nói chung đất thịt nhẹ, thịt pha
cát trồng rau là tốt nhất (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Cải xoong phát triển tốt nhất
trong đất ẩm ướt, giàu hữu cơ và chịu được pH cao. Nếu phát triển trong chậu có
thể sử dụng giá thể gồm perlite hoặc vermiculite trộn với than bùn (Trudy and
Dan, 2008). Cải xoong yêu cầu bùn hẩu, đất thịt, ngập nước 45 cm, độ pH từ 67
(Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996; Tạ Thu Cúc, 2005).
6
Rau yêu cầu khối lượng chất dinh dưỡng rất lớn, vì tốc độ sinh trưởng của rau
nhanh, thời gian sinh trưởng thường ngắn. Cũng như các loại cây trồng khác, rau đòi
hỏi phải có đầy đủ các chất dinh dưỡng, trong đó chủ yếu là N, P, K. Cải xoong là rau
ăn lá nên yêu cầu nhiều đạm (Đào Duy Cầu, 2004). Cải xoong đòi hỏi nhiều phosphat
và nitrat, nên cần được cung cấp thêm nếu dinh dưỡng thấp (Schippers, 2004).
1.3 SẢN XUẤT RAU TRÊN GIÁ THỂ VÀ PHƯƠNG PHÁP
TƯỚI PHUN MƯA
1.3.1 Sản xuất rau trên giá thể
Yêu cầu về giá thể
Giá thể để trồng cây phải có nhiều tính chất giống đất, phải là chỗ dựa cho
hệ thống rễ, tạo điều kiện cho rễ mọc dài ra để tìm nước và chất dinh dưỡng, là
phương tiện cung cấp oxy, nước và dinh dưỡng cho sự sinh trưởng và phát triển
của cây (Võ Thị Bạch Mai, 2003). Theo Đông Phương (2007), giá thể phải bền, có
khả năng tái sử dụng hoặc phân hủy an toàn cho môi trường, nhẹ, rẻ và thông
dụng. Có thể dùng đơn lẻ hoặc trộn lại để tận dụng ưu điểm từng loại.
Theo Kenneth (2004), giá thể để trồng cây chất lượng phải đảm bảo tính
chất lý học và hóa học. Tính chất lý học bao gồm khả năng giữ ẩm cũng như độ
thoáng khí, cung cấp oxy, nước cho rễ và có khả năng giữ chất dinh dưỡng tốt. Giá
thể có khả năng thấm nước dễ dàng. Tính chất hóa học gồm có độ pH thích hợp,
thường là pH trung tính và khả năng ổn định pH .
Bảng 1.1 Độ xốp của các loại giá thể (Kenneth, 2004).
Giá thể
Xơ dừa
Than bùn
Vermiculite
Perlite
Cát
Độ thoáng khí
(%)
36,0
25,4
27,5
29,8
2,5
Khả năng giữ nước
(%)
50,0
58,8
53,0
47,3
33,7
Tổng cộng
(%)
86,0
84,2
80,5
77,1
36,2
7
Một số giá thể trồng cải xoong
Xơ dừa: là vật liệu tự nhiên, sau khi hấp khử trùng sẽ là môi trường tốt
cho hạt mầm và rễ phát triển mà không sợ bệnh hoặc nấm mốc. Mùn dừa mau
phân hủy nên sau khi trồng một thời gian giá thể chỉ còn xơ. Tuy nhiên, sử dụng
xơ dừa làm giá thể cần quan tâm đến việc rửa trôi chất tannin (chát), lignin (gỗ).
Các chất này trong giá thể sẽ ức chế rất nhiều sự phát triển khỏe mạnh của rễ
cây và sự hấp thu dinh dưỡng, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và năng suất của
cây rau (Đông Phương, 2007). Xơ dừa có khả năng giữ nước rất tốt. Tuy nhiên,
các phân tử nước sẽ kết hợp chặt chẽ với các phân tử của các hạt nên giá thể
này chứa nhiều nước không dùng được (Kenneth, 2004).
Trấu: là vật liệu cần thiết để cho hiệu quả cao và tốt nhất khi trộn 30%
trấu vào cát sông (Jim và ctv., 2000). Ưu điểm của trấu là thông thoáng. Tuy
nhiên, trấu rất dễ gây mốc, vì thường có những chất bột, cám còn bám theo, do
đó trước khi sử dụng nên phơi nắng hoặc rửa qua nước (Đông Phương, 2007).
Cát: là một trong những giá thể được sử dụng sớm nhất, rẻ, luôn có sẵn và
dễ làm sạch. Tuy nhiên trọng lượng cát nặng khi ướt và tốc độ khô nhanh. Cát tốt
nhất để sử dụng là cát khai thác từ sông hồ được rửa sạch có đường kính theo thứ
tự giảm dần từ 2 đến 0,6 mm, thường dùng cát thô vì cát mịn thoát nước kém
(Nguyễn Xuân Nguyên, 2004). Trong cát mịn có những khoảng trống rất nhỏ,
không chứa được nhiều nước và oxy (Đông Phương, 2007).
Perlite: perlite là môi trường rất hữu ích, cực kỳ nhẹ, khả năng giữ
nước cao. Perlite tương đối ổn định, thoát nước tốt mặc dù có mức hấp thu nước
cao (27%), nhưng thấm chậm qua các chất khoáng nên đó là ưu điểm. Do nhẹ
nên perlite được sử dụng phổ biến để trồng cây bằng phương pháp thủy canh
trong nhà (Nguyễn Xuân Nguyên, 2004).
Vermiculite: giống như perlite, vermiculite được sản xuất ở nhiệt độ
cao bằng cách xử lý các khoáng chất. Hầu hết các nhà trồng vườn đều biết đến
sản phẩm này với màu nâu tươi, đóng gói hỗn hợp. Các hạt mịn là môi trường
lý tưởng giữ ẩm và bảo vệ hạt nảy mầm (Nguyễn Xuân Nguyên, 2004).
8
Than bùn: là loại giá thể hữu cơ có khả năng giữ nước và dinh dưỡng
cao. Than bùn có chứa các khoáng như: N, P, K, Ca, Mg và một số nguyên tố vi
lượng (Võ Thị Bạch Mai, 2003).
Đất sét nung: nung đất sét trong lò đến 1.2000C và xử lý theo một quy
trình đặc biệt. Đất sét nở ra và sản phẩm rắn cuối cùng có độ xốp cao cho phép
giữ nước và không khí tốt (Nguyễn Xuân Nguyên, 2004).
Những loại giá thể khác như: cinders, cám gạo, cát sông, cát san hô và
sỏi… cũng thích hợp để làm giá thể trồng cây.
1.3.2 Phương pháp tưới phun mưa
Tưới phun mưa là hình thức đưa nước tưới tới cây trồng dưới dạng mưa
nhân tạo nhờ các thiết bị máy móc thích hợp (Quang Mẫn, 2005). Dùng máy phun
cho nước phân tán trong không gian thành những hạt nhỏ như mưa rơi trên mặt đất
(Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001).
Tưới phun mưa là biện pháp kỹ thuật được dùng từ lâu trong canh tác rau,
cây ăn quả, đồng cỏ, hoa kiểng và cây công nghiệp… Hiện nay, biện pháp tưới này
ngày càng được áp dụng rộng rãi ở quy mô lớn, nhất là ở các nước có nền nông
nghiệp phát triển. Ở nước ta, tưới phun mưa gần đây đã được ứng dụng rộng rãi hơn
cho các cây rau quả, hoa, bắp, cây kiểng, đặc biệt là trong các vườn ươm cây giống
(Quang Mẫn, 2005). Các ưu điểm và khuyết điểm của biện pháp tưới phun mưa:
Ưu điểm
Năng suất lao động cao do quá trình tưới được tự động hoá.
Cho phép dùng phân hoá học, các chất khử trùng đã hoà tan trong nước để
rải xuống mặt ruộng một cách đều và hiệu quả hơn.
Thoả mãn yêu cầu sinh lý của cây trồng về nước; lớp đất có bộ rễ cây hoạt
động và bề mặt lá đều được tưới, làm sạch bụi bám trên lá nên rất hữu ích cho sinh
trưởng phát triển của cây.
Có thể thực hiện trên vùng đất dốc, địa hình phức tạp, chiếm ít diện tích
đất và có thể áp dụng trên các loại đất khác nhau (Quang Mẫn, 2005; Bùi Hiếu và
Lương Văn Hào, 2000).
9
Tiết kiệm nước tưới vì có thể tránh được tổn thất do thấm sâu, hiệu quả
tưới thường cao.
Có thể kiểm soát được độ ẩm thích hợp với sinh trưởng của cây trồng.
Khuyết điểm
Chi phí thiết bị cao, kỹ thuật phức tạp, cần áp lực đầu phun lớn.
Chất lượng tưới phun mưa (sự phân bố hạt trên diện tích tưới) phụ thuộc
vào điều kiện thời tiết (vận tốc và hướng gió).
Hệ thống ống trên mặt đất có thể cản trở các hoạt động canh tác khác
(Nguyễn Đức Quí, 2007).
Theo Hoàng Văn Ký và ctv. (1986), biện pháp tưới này có ưu điểm là ngoài
việc làm ẩm đất, các cành lá cây nhờ ướt nước sẽ hồi phục nhanh sau những giờ
nắng gắt, tuy nhiên cũng có khuyết điểm là do lá bị ướt, các mầm bệnh thường
xuất hiện ở mặt lá có cơ hội phát triển và gây hại mạnh.
1.4 KỸ THUẬT CANH TÁC CẢI XOONG
1.4.1 Thời vụ
Rau đòi hỏi thời vụ khá chặt chẽ. Đảm bảo thời vụ chủ yếu là chế độ nhiệt,
ánh sáng thích hợp để rau sinh trưởng và phát triển thuận lợi (Trịnh Thị Thu
Hương, 2001). Trồng cải xoong vào mùa mưa là thích hợp nhất bởi thời tiết mùa
này không quá nóng, cải sinh trưởng và phát triển tốt và dễ mua hom giống (Lý
Hữu, 2004). Cải xoong có thể trồng được quanh năm nhưng mùa thuận là trồng
vào các tháng giáp Tết lúc thời tiết mát mẻ, thuận lợi cho sự phát triển của cây
trồng và cho năng suất cao (Nguyễn Văn Liêm, 2007).
1.4.2 Làm đất
Bộ rễ các loại rau nói chung ăn nông ở tầng đất mặt trong phạm vi 2530
mm, do vậy tính chịu hạn, chịu úng rất kém và rất dễ bị nhiễm bệnh (Trịnh Thị
Thu Hương, 2001). Theo Trần Thị Ba (2005), đất trồng cải xoong cần lên liếp chìm,
liếp rộng 22,2 m, lối đi giữa liếp rộng 3040 cm, cao hơn mặt liếp từ 1020 cm,
xung quanh liếp có rãnh thoát nước rộng 10 cm, sâu 15 cm, giúp thoát nước tốt
10
trong mùa mưa. Đất trồng cần phơi khô 12 tuần để diệt mầm bệnh. Trước khi
trồng cho nước vào ngập ruộng, làm cho đất tơi bùn lên. Sau khi thu hoạch cần vệ
sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ bờ, vét mương tưới, sửa bờ và rãnh thoát nước, sau
đó rải thêm đất mới (đất giàu hữu cơ được phơi khô, đập nhuyễn) lên luống nhằm
cung cấp đất cho lứa cải sau phát triển.
1.4.3 Cấy giống
Trước khi trồng cải xoong cần cho nước vào ngập ruộng làm cho đất tơi bùn
lên, sau đó cấy hoặc rải cải giống đều lên liếp, đè nhẹ cho ngập nước, ngày hôm
sau rút cạn nước cho rau phát triển (Nguyễn Văn Liêm, 2007). Theo kết quả
nghiên cứu của dự án PAPUSSA (2007), cấy 2–3 ngọn trong một khóm, mỗi khóm
cách nhau 10–15 cm, hàng cách hàng khoảng 10 cm.
1.4.4 Tưới nước
Cải xoong cần có hệ thống tưới thường xuyên hoặc liên tục cho nước vào
ruộng (Schippers, 2004) Đối với loài rau này cần tưới đủ ẩm, tưới sương lên lá nhiều
lần trong ngày, mùa nắng tưới bình quân 1 giờ/lần (10–15 lần/ngày), do đó cần thiết
kế hệ thống tưới phun cho cải xoong (Trần Thị Ba, 2005). Theo Tạ Thu Cúc (2005),
biện pháp quan trọng để giảm nhiệt độ cho cây là tưới nhiều lần trong ngày. Đặc
biệt, tưới phun mưa là biện pháp hữu hiệu làm giảm nhiệt độ ở mặt lá từ 6–70C.
1.4.5 Bón phân
Theo Trudy and Dan (2008), cải xoong không có nhu cầu cao về dinh dưỡng.
Tuy nhiên, việc canh tác cải xoong có thể xảy ra thiếu hụt phospho, kali hay sắt. Cây
thiếu phosphate lá còi cọc và tối màu. Các triệu chứng của thiếu kali được biểu hiện
qua sự khô héo ở các lá già; thiếu sắt lá vàng ở gân lá hoặc thân ở các lá non.
Theo khuyến cáo của Trung tâm Unesco (2005), bón lót cho cải xoong
bằng phân chuồng hoai mục khoảng 2530 tấn/ha; khi thấy cây đã bén rễ, dùng
56 tấn phân chuồng/ha hòa với nước tưới cho cây. Sau 15–20 ngày bón thúc lần
thứ hai với số lượng phân như lần trước cộng với 200 kg sunphat đạm/ha. Theo
Nguyễn Văn Liêm (2007), lượng phân sử dụng cho 1000 m2 lúc mới trồng: bón
lót 50 kg Super lân, 50 kg vôi bột, 500 kg phân chuồng hoai. Đối với cải để gốc ở
11
vụ sau cần bón: 20 kg lân vi sinh, 30–40 kg phân tôm, 200 kg phân chuồng hoai,
30–40 kg NPK 16–16–8, 4–5 kg phân Urê.
1.4.6 Che mát
Cần làm giàn che mát cho cải xoong (giảm 4050% lượng ánh sáng) nhất là
trong mùa nắng (Nguyễn Văn Liêm, 2007). Biện pháp kỹ thuật che phủ mặt đất sẽ
hạn chế sự bốc hơi và giữ ẩm cho mặt đất (Tạ Thu Cúc, 2005)
1.4.7 Phòng trừ sâu bệnh
Cây cải xoong thường bị hại bởi sâu tơ (Plutella xylostella), sâu ăn tạp
(Spodoptera litura Fab), sâu xanh da láng (Spodoptera exigua Bubn), bệnh thối
nhũn (vi khuẩn Erwinia carotovora), bệnh vàng lá gốc (nấm Colletotrichum sp. và
vi khuẩn Erwinia sp.)… nên áp dụng biện pháp phòng trị tổng hợp: biện pháp sinh
học, thực hiện chế độ luân canh, bón phân cân đối, xử lý đất trước khi trồng, ngắt
bỏ ổ trứng, nhổ bỏ cây bệnh đem tiêu hủy xa ruộng trồng, sử dụng nguồn nước
sạch để tưới rau (Nguyễn Văn Quyền, 2008).
Cải xoong thường xuất hiện bọ nhảy, sâu ăn lá, ốc (Lymnaea truncatula và
Bulinus spp.)… Ốc có thể được kiểm soát bằng cách bắt tay hoặc dùng thuốc diệt
ốc (Trudy and Dan, 2008). Theo Schippers (2004), ở Châu Á cây trồng có thể bị
ảnh hưởng bởi một virus, lây lan khi thu hoạch hoặc để giống bằng phương pháp
cắt, để khắc phục vấn đề này nên trồng cây bằng hạt giống.
12
1.4.8 Thu hoạch và để giống
Thu hoạch
Cải xoong nên được thu hoạch bằng dao bén và sạch để cắt sẽ làm giảm
thiệt hại cho các tế bào thực vật và kéo dài tuổi thọ lưu trữ, nên thu hoạch vào lúc
sáng sớm, khi nhiệt độ mát (Lynette, 2002). Sau khi cấy khoảng 30 ngày có thể thu
hoạch lứa đầu, khi thu hoạch cần cắt sát gốc, sau đó cứ 25 ngày thu hoạch 1 lần.
Trồng tháng 10 có thể thu hoạch đến hết tháng 3, vào những năm lạnh có thể thu
hoạch đến hết tháng 4 (Đường Hồng Dật, 2003; Trung tâm Unesco, 2005).
Theo Lý Hữu (2004), thu hoạch bằng hai cách cắt xỗi hoặc cắt xây. Cắt
xổi là cắt ngắn khoảng 15 cm. Cắt xây để bó thì cắt dài hơn gấp đôi. Do cắt
ngắn nên năng suất cải xổi thấp hơn cải cắt xây nhưng ngược lại khoảng thời
gian giữa hai lần cắt xổi ngắn hơn, tức mau cho thu hoạch hơn. Trong mùa mưa,
nếu cắt xổi thì 2540 ngày cắt một lứa, trong khi cắt xây phải 23 tháng/lứa.
Vào mùa nắng, cải phát triển chậm thì lâu thu hoạch hơn. Trung bình trong một
năm thu hoạch khoảng 89 lứa nếu cắt xổi, 45 lứa nếu cắt xây.
Để giống
Cải xoong dễ dàng nhân giống bằng thân cây hoặc từ hạt. Hạt giống được
gieo sâu khoảng 56 mm dưới đất khoảng ba tuần trước khi trồng ngoài đồng.
Khi gieo hạt nên giữ môi trường đất luôn ẩm ướt để đảm bảo tốt nhất cho hạt
nảy mầm (Trudy and Dan, 2008). Tuy nhiên, cải xoong sinh sản vô tính là chủ
yếu, nếu đem cấy riêng từng đoạn cùng với rễ phụ có thể phát triển thành cây
độc lập (Đường Hồng Dật, 2003). Cải xoong thường được nhân giống bằng biện
pháp cắt cành, cắt đoạn dài 1020 cm, trồng trên liếp bùn với khoảng cách là 20
x 20 cm (Schippers, 2004).
Theo Huỳnh Thị Dung và Nguyễn Duy Điềm (2007), khoảng tháng 3 hay
tháng 4, cắt những đoạn dây bánh tẻ để làm giống. Dùng tre hoặc nứa kết thành
mảng, vớt bùn hẩu cho lên mảng, làm cho mảng ngập xuống nước chỉ hở bùn lên,
sau đó cấy dập thân cải xoong xuống bùn. Mảng phải thả trong ao khuất gió, có
bóng râm, cần buột dây cố định không cho mảng trôi; đến tháng 8–9, cắt dây cải
13
xoong đem giâm ra ruộng. Ruộng giâm cũng cần chọn nơi mát, thoát nước; đến
tháng 10 cấy ra ruộng sản xuất.
Lúc thu hoạch, thân cây cải xoong sẽ được cắt giảm khoảng một nửa kích
thước của nó. Điều này cho phép duy trì một số diện tích lá ở lại để hỗ trợ việc
tái sinh của cây ở vụ thu hoạch tiếp theo. Cải xoong cần phải được trồng lại sau
khi thu hoạch một vài vụ để duy trì sản lượng tốt (Lynette, 2002). Theo kết quả
nghiên cứu của dự án PAPUSSA (2007), sau mỗi lứa thu hoạch đều phải cấy lại
rau mới. Nếu không cấy lại, cải xoong lên ở gốc cũ khi đó sản lượng chỉ bằng
một nửa lứa trước.