Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

KHẢO sát sự lưu tồn của TUYẾN TRÙNG (aphelenchoides besseyi) TRÊN cây HUỆ TRẮNG (polianthes tuberosa linn ) và BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.33 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

TRẦN ANH TRỌNG

KHẢO SÁT SỰ LƯU TỒN CỦA TUYẾN TRÙNG
(Aphelenchoides besseyi) TRÊN CÂY HUỆ
TRẮNG (Polianthes tuberosa Linn.)
BIỆN
PHÁP
PHÒNG
Trung tâm Học liệu VÀ
ĐH Cần
Thơ
@ Tài
liệu họcTRỪ
tập và nghiên cứu

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ TRỒNG TRỌT

CẦN THƠ, 2006


MỤC LỤC
™˜
Cảm tạ....................................................................................................................iv
Tóm lược................................................................................................................. v
Mục lục ..................................................................................................................vi
Danh sách hình ....................................................................................................viii
Danh sách bảng......................................................................................................ix


Mở đầu.................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................ 2
1.1 TUYẾN TRÙNG............................................................................................. 2
1.1.1 Lịch sử phát hiện Aphelenchoides besseyi ................................................... 2
1.1.2 Chu kỳ đời sống của Aphelenchoides besseyi .............................................. 4
1.1.3 Khả năng nuôi cấy của Aphelenchoides besseyi ........................................... 5
1.1.4 Cơ sở định loài của Aphelenchoides besseyi ................................................. 6
1.1.5 Biện pháp phòng chống tuyến trùng.............................................................. 7
1.2 CÂY HUỆ (Tulinathes tuberosa) .................................................................. 10
1.2.1 Đặc điểm chung ........................................................................................... 10
1.2.2 Phân loại ...................................................................................................... 10
1.2.3 Kỹ thuật trồng.............................................................................................. 11
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP .................................... 15
2.1 PHƯƠNG TIỆN............................................................................................ 15
2.1.1
ThờiHọc
gian và
địa ĐH
điểm ..................................................................................
15
Trung
tâm
liệu
Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên
2.1.2 Phương tiện.................................................................................................. 15
2.2 PHƯƠNG PHÁP .......................................................................................... 15
2.2.1 Thu thập mẫu ............................................................................................... 15
2.2.2 Phương pháp đánh giá chỉ số bệnh .............................................................. 16
2.2.3 Nghiên cứu ở phòng thí nghiệm .................................................................. 17
2.2.3.1 Xác định sự hiện diện của tuyến trùng Aphelenchoides besseyi

và khả năng lưu tồn trên cây huệ............................................................... 17
2.2.3.2 Phương pháp nhuộm................................................................................. 18
2.2.3.3 Phương pháp đếm mật số tuyến trùng ...................................................... 18
2.2.4 Bố trí thí nghiệm nhà lưới ........................................................................... 19
2.2.5 Xử lý số liệu ................................................................................................ 20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ........................................................... 21
3.1 XÁC ĐỊNH SỰ HIỆN DIỆN CỦA TUYẾN TRÙNG
TRÊN CÂY HUỆ .......................................................................................... 21
3.1.1 Sự hiện diện và mật số của tuyến trùng trên bông ...................................... 21
3.1.2 Sự hiện diện của tuyến trùng trên lá ............................................................ 25
3.1.3 Sự hiện diện của tuyến trùng trên củ ........................................................... 25
3.1.4 Sự hiện diện của tuyến trùng trên rễ............................................................ 27
3.1.5 Sự hiện diện của tuyến trùng trong mô ............................................................ 27
3.2 KHẢ NĂNG LƯU TỒN CỦA TUYẾN TRÙNG A.BESSSEYI .............. 28
3.2.1 Khả năng lưu tồn của tuyến trùng trên bông ................................................... 28
vi

cứu


3.2.2 Khả năng lưu tồn của tuyến trùng trên củ ........................................................ 29

3.3 HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP BÓC BỎ LỚP LÁ KHÔ
CỦA THÂN CỦ KẾT HỢP XỬ LÝ NƯỚC NÓNG
ĐỐI VỚI SỰ LƯU TỒN CỦA TUYẾN TRÙNG
A.BESSEYI TRÊN CỦ HUỆ ....................................................................... 31
3.4 ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP BÓC BỎ LÁ KHÔ
KẾT HỢP VỚI XỬ LÝ NƯỚC NÓNG ĐẾN
SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA CÂY HUỆ....................................................... 33
3.4.1 Chiều cao thân lá ......................................................................................... 33

3.4.2 Trọng lượng thân lá, số lá, sức sống................................................................. 34
CHƯƠNG 4:KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................... 37
4.1 KẾT LUẬN .................................................................................................. 37
4.2 ĐỀ NGHỊ ....................................................................................................... 37

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

vii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

1

Mật số trung bình tuyến trùng A.besseyi trên các nhóm bông ...............23

2

Mật số tuyến trùng A.besseyi trung bình của 4 loại bông
trích được ở các thời gian .......................................................................24

3

So sánh mật số tuyến trùng giữa 4 vị trí trên thân củ............................27


4

So sánh mật số tuyến trùng giữa phần tươi và khô trong thân củ ..........27

5

Mật số tuyến trùng trên bông khô ở các thời gian..................................29

6

Mật số của tuyến trùng A.besseyi trong củ đã được phơi 2 tháng..........30

7

Mật số tuyến trùng trung bình giữa các nghiệm thức.............................33

8

Các chỉ tiêu tăng trưởng về trọng lượng, số lá và
chiều cao trung bình của các nghiệm thức .............................................35

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

ix


DANH SÁCH HÌNH

Hình


Tên hình

Trang

1

Phát hoa có nhiều cấp độ bông ......................................................................... 21

2

Các giai đoạn của bông tươi: (a) nụ không có triệu chứng,
(b) nụ có triệu chứng, (c) bông búp, (d) bông nở. ................................... 22

3

Biểu đồ mật số tuyến trùng ly trích được ở các thời gian ...................... 24

4

Củ huệ được cắt ra thành nhiều phần nhỏ để quan sát
sự hiện của tuyến trùng:
(a): bao gồm củ chính và thân củ (1 + 2 + 3 + 4 = thân củ)
(b): bao gồm phần lá tươi = T1+T2+T3+T4 và lá khô = K1+K2+K3+K4............. 25

5

Bông huệ (a) và phát hoa (b) đã để khô .................................................. 28

6


Củ huệ không bóc bỏ lá khô (hàng trên) và bóc bỏ lá khô (hàng dưới)
trước khi trồng ......................................................................................... 32

Trung tâm
Học
ĐHbóc
Cần
Thơ
@không
Tài liệu
tập và nghiên cứu
7
Câyliệu
huệ được
bỏ lá
khô và
bóc bỏhọc
lá khô
(xử lý nước nóng 30 phút): (a) sau khi nhổ, (b) còn trong chậu ............. 34
8

Biểu đồ thể hiện chiều cao cây huệ ở các nghiệm thức theo thời gian ... 34

9

Củ huệ ở nghiệm thức: (a) không bóc bỏ lá khô và (b) bóc bỏ lá khô .. 35

viii



MỞ ĐẦU
Hiện nay, vấn đề bảo vệ thực vật giữ một vai rò rất quan trọng trong sự
phát triển của nông nghiệp. Vì cây trồng có thể bị phá hoại, gây hại bởi rất nhiều
sinh vật. Con người đã nhận biết được sự gây hại của côn trùng, bệnh hại do nấm
và vi khuẩn từ rất sớm, và đã tìm được phương pháp quản lý hữu hiệu. Nhưng vài
thập niên gần đây người ta lại chú ý nhiều tới một sinh vật gây bệnh khác đó là
tuyến trùng. Theo thống kê cho thấy tuyến trùng chiếm khoảng trên 90% sinh vật
đất (Dropkin, 1980). Hàng năm, thiệt hại nông sản do tuyến trùng gây ra là 18%
(Allen, 1960).
Tuyến trùng có thể gây hại cho rất nhiều loại cây trồng. Nếu chỉ xét riêng về cây
lúa thì Ou (1985) khi tổng kết đã thấy là trên cây lúa có những bệnh gây ra do
tuyến trùng như: khô đầu lá (Aphelenchoides besseyi), tiêm đọt sần (Ditylenchus
augutus), bướu rễ lúa (Meloidogyne sp), thối rễ (Hirschmaniella sp). Trong đó,
bệnh khô đầu lá do tuyến trùng Aphelenchoides besseyi gây hại là một trong

Trung tâmnhững
Họcbệnh
liệukháĐH
@Trong
Tàithời
liệugian
học
nghiên
cứu
quanCần
trọng Thơ
trên lúa.
gần tập
đây, ởvà
nước

ta còn chú
ý đến tuyến trùng Aphelenchoides besseyi gây bệnh “chai bông” trên cây huệ.
Bệnh này có thể gây thiệt hại đến 100% năng suất trên cây huệ. Tuy nhiên, hiện
nay sự hiểu biết về bệnh chai bông cũng như biện pháp phòng trị vẫn còn hạn
chế. Và cho đến nay vẫn chưa có biện pháp nào có thể phòng trị bệnh chai bông
hữu hiệu.
Do đó, đề tài “Khảo sát sự lưu tồn của tuyến trùng Aphelenchoides
besseyi trên cây huệ trắng (Polianthes tuberosa Linn.) và biện pháp phòng trừ”
được thực hiện, nhằm mục đích tìm hiểu về sự lưu tồn của tuyến trùng A.besseyi,
từ đó đưa ra biện pháp quản lý bệnh một cách hiệu quả, giúp nông dân trồng huệ
giảm được thiệt hại do bệnh chai bông, tăng năng suất và đạt thu nhập cao.

1


CHƯƠNG I
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 TUYẾN TRÙNG Aphelenchoides besseyi
Tylenchida
Aphelenchina
Aphelenchoidea
Aphelenchoididae
Aphelenchoidinae
Aphelenchoides besseyi

1.1.1 Lịch sử phát hiện Aphelenchoides besseyi:
A. besseyi gây bệnh khô đầu lá lúa. Người ta đã tìm thấy bệnh này ở
Kyushu (Nhật bản) và gọi là bệnh hạt đen. Một bệnh tương tự khác cũng được
tìm thấy ở Kyushu trên một loại kê của người Ý. Yosshi (1950) gọi nó là tuyến


Trung tâmtrùng
Học
Cầnblight).
ThơLoại
@ Tài
tậpnghiên
và nghiên
cứu
gâyliệu
cháyĐH
đọt (heart
tuyến liệu
trùng học
này được
cứu về cách
nhiễm bệnh và tìm ra biện pháp xử lý hạt để kiểm soát bệnh. Ông ta gọi là tuyến
trùng A. oryzae Yokoo (trích dẫn S. H. Ou, 1985).
Ở Mỹ, bệnh cũng được chú ý đến vào năm 1935 (Todd và Atkins,
1959). Nhưng lúc đầu người ta cho rằng triệu chứng do loài tuyến trùng này gây
ra trên cây là do thiếu Fe và Mg. Đến năm 1944, ông Cralley đã báo cáo là có
một loại tuyến trùng tương tự như tuyến trùng này đã gây ra bệnh ở Nhật. Allen
(1960) đã tìm thấy A. oryzae Yokoo tương tự như A. besseyi và A. besseyi là tên
mà người ta thường gọi nhất. Ở Liên Xô, bệnh này cũng đã được biết từ năm
1929.
Đến năm 1964, bệnh cũng được báo cáo là có ở Cameroon, Kenya,
Malaysia, Nigieria, Senegal và nhiều quốc gia khác ở Châu Âu. Tuyến trùng
sống rất lâu trong các hạt bị nhiễm và có thể sống trong hạt lúa sau khi gặt 8
tháng, cũng như trên các hạt không lá đã được tồn trữ 3 năm (Cralley, 1949;
Yoshii và Yamamoto, 1950). Nhưng những quan sát đã cho thấy tại Nhật tuyến
trùng không thể sống sót qua khỏi mùa đông ở ngoài trời. Ngoài ra, tưyến trùng


2


còn khả năng sống sót trên các hạt khô đến 23- 24 tháng (Todd và Atkins (1959),
trích dẫn S. H. Ou, 1985).
Yoshii và Yamamoto (1950) đã tìm thấy A. besseyi là một loại ngoại
ký sinh ở những lá non còn cuốn thành ống ở các giai đoạn đầu của cây lúa và
xâm nhập vào gié khi mầm gié đã được tạo thành và hầu như hoàn toàn vào bên
trong gié khi hạt đã chín. Sau khi gặt đập người ta tìm thấy rất ít tuyến trùng
trong rơm rạ ngoại trừ một vài gié bị lép.
Todd và Atkins (1959) đã dùng kỹ thuật nhuộm màu cho thấy tuyến
trùng hoàn toàn ở bên trong lá hạt và hình như ở vào mặt trong của lá trấu.
Nhưng những nghiên cứu về số lượng và sự phân bố của tuyến trùng
vào các giai đoạn tăng trưởng của cây lúa bệnh cho thấy một vài tuyến trùng vẫn
còn tồn tại trong hạt nảy mầm. Ở giai đoạn mạ trước khi cấy người ta không tìm
thấy tuyến trùng trong thân cây lúa nhưng trong suốt giai đoạn nảy chồi ghi nhận
thấy chúng hiện diện ở những chổ lõm trên đỉnh sinh trưởng của những gié còn
non chưa trổ ra. Cùng với sự tăng trưởng của cây, mật số tuyến trùng gia tăng
những lá non. Khi gié non được thành lập, tuyến trùng tụ tập lại trong khi
Trung tâmtrên
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
một số còn bên ngoài vùng tượng khối sơ khởi. Ở vào giai đoạn trổ gié, số lượng

tuyến trùng ở mặt ngoài lá trấu giảm xuống đột ngột người ta nghĩ rằng chúng đã
đi vào bên trong lá trấu. Một số ít tuyến trùng vẫn còn nằm bên trong của bẹ lá cờ
sau khi cây trổ gié. Và sau đó ít khi tìm thấy chúng ở bên ngoài lá trấu (Yoshii và
Yamamoto, 1950).
Cũng theo Yoshiii và Yamamoto (1950) cây càng bị nhiễm nặng thì

mật số tuyến trùng càng nhiều, nhưng những cây trồng có vẻ còn khoẻ mạnh
trong những ruộng nhiễm bệnh cũng có chứa nhiều tuyến trùng, các chồi nhánh
thường bị xâm nhiễm mạnh hơn những chồi khác và cũng chứa nhiều tuyến trùng
hơn. Trong một gié thì ở giữa gié số tuyến trùng nhiều hơn và mật số càng ít về
phía cuối gié. Những hạt có kích thước lớn cũng chứa nhiều tuyến trùng hơn,
những hạt lép thì tuyến trùng giảm rõ rệt.
Các nghiên cứu cho biết sự nhiễm bệnh từ đất rất hiếm, suốt từ năm
1944 - 1948 chỉ có 5 trong 900 cây từ những hạt khoẻ mạnh được gieo trồng trên

3


đất có nhiễm A. besseyi đã thể hiện triệu chứng và chỉ xảy ra trong một năm
(Yoshii và Yamamoto, 1950)
Loại tuyến trùng này có thể sống tiềm sinh trong hạt từ cây lúa bị
nhiễm nhưng không thể qua đông trong đất (Cralley, 1952) và không tấn công
vào rễ cây mạ (Tamura và Kegasawa, 1958).
Tuyến trùng sẽ rời khỏi hạt khi ngâm vào trong nước ở nhiệt độ 200

25 C và ra nhanh nhất ở 300C (Tamura và Kegasawa, 1958). Ở nhiệt độ 350C
thì tuyến trùng sẽ không rời khỏi hạt dù ngâm sau 150 giờ. Ở nhiệt độ 200C có
khoảng 35% số tuyến trùng vẫn còn trong hạt, trong đó có khoảng 53% tuyến
trùng đã chết ở nhiệt độ 300C còn khoảng 18% tuyến trùng ở trong hạt, trong đó
91% đã bị chết. Và ở 350C thì tất cả tuyến trùng đều bị chết. Do đó, nhiệt độ
thích hợp để tuyến trùng rời khỏi hạt là 200C.
Yoshii và Yamamoto (1950) lưu ý rằng tuyến trùng lội ra mạnh mẽ
trong nước ở nhiệt độ 20- 250C và sống trong nước được 30 ngày.
kỳ đời sống của Aphelenchoides besseyi trên cây lúa:
Trung tâm1.1.2
HọcChu

liệu
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Aphelenchoides besseyi có thể tồn tại dưới lớp lá của hạt lúa sau 3
năm. Nó không tồn tại trong đất. Aphelenchoides besseyi ký sinh bên ngoài
những mô non. Vào cuối giai đoạn sinh trưởng của cây lúa nhiều Aphelenchoides
besseyi chuyển sang trạng thái tiềm sinh ở dưới lớp lá của hạt lúa (Taylor, 1969)
Khi hạt bị nhiễm A.besseyi được gieo trồng, tuyến trùng sẽ hoạt động
trở lại và tấn công vào những vùng mô phân sinh. Vào giai đoạn sinh trưởng sớm
của lúa, Aphelenchoides besseyi được tìm thấy một số ít ở trong bẹ lá, chúng ký
sinh bên ngoài của phần ngọn (Todd và Atkins, 1959). Mật số tuyến trùng tăng
nhanh diễn ra vào sau giai đoạn đẻ nhánh và đông đảo vào giai đoạn trổ bông của
lúa. Tuyến trùng có thể tấn công vào giai đoạn bông trước khi trổ và ký sinh
ngoài hạt và cấu trúc sinh sản của lúa. Vào giai đoạn ngậm sữa và chín,
Aphelenchoides besseyi ngừng sinh sản, mặt dù sự phát triển của 3 giai đoạn từ
ấu trùng đến trưởng thành vẫn diễn ra cho đến giai đoạn hạt vào chắc.
Trong quần thể Aphelenchoides besseyi thì con cái trưởng thành chiếm
ưu thế và chúng thường sinh sản hữu tính, mặt dù sinh sản đơn tính đã được báo

4


cáo. Aphelenchoides besseyi cuộn tròn và tụ họp lại thành cuộn sợi. Cả hai con
cái và đực đều gây hại trên cây trồng. Loại tuyến trùng này có thể sinh sản đơn
tính hay lưỡng tính (Christie, 1942)
Nhiệt độ thích hợp cho đẻ trứng và ấp trứng là 300C. Theo Taylor
(1969), ở 300C, chu kỳ sống của Aphelenchoides besseyi khoảng 8 – 12 ngày và
không phát triển khi dưới 130C . Theo Christie (1942), vòng đời của chúng
khoảng 11- 13 ngày và có thể có từ 9- 13 thế hệ trong một mùa vụ. Chúng yêu
cầu ẩm độ khoảng 85%. Khi thời tiết khô ráo thì chúng sẽ kém phát triển và có
thể bị chết.

Khi gặp điều kiện khô, cơ thể Aphelenchoides besseyi từ từ mất nước
và chúng chuyển sang trạng thái ngủ yên trong trạng thái thiếu nước và có thể
sống sót trong một trạng thái im lìm trên hạt bị nhiễm trong một thời gian dài từ
8 tháng đến 3 năm (Cralley, 1949; Yoshii và Yamamoto,1950). Sự sống sót được
tăng khi Aphelenchoides besseyi tụ họp và tốc độ hạt khô chậm nhưng sự nhiễm
A.besseyi giảm đi khi tuổi hạt tăng lên. A.besseyi không tồn tại trong đất vào giai
giữa các vụ mùa (Cralley và French, 1952).
Trung tâmđoạn
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1.1.3 Khả năng nuôi cấy của Aphlenchoides besseyi
Iyatomi và Nishizawa (1954) quan sát thấy A.besseyi sinh sản trên
canh trùng của 8 loại nấm, Alternaria citri, A.kikuchiana, A.brassicae,
Pyricularia Oryzae cochliobolus miyabaenus, Helminthosporium sigmoidium
(Leptosphaeria salvinii), Colletotrichum lagenarium và Phytophthora sp. Trong
số đó, ba loại Alternaria thích hợp với tuyến trùng hơn. Chúng sinh sản kém trên
canh trùng Cortium sasakii và Fusarium bulbigenum. Todd và Atkins (1958) đã
cấy tuyến trung lên thóc bị bệnh đã được xử lý. Kết quả cho thấy tuyến trùng
sinh sản khá trên các môi trường có canh trùng nấm Alter aria, Curvularia,
Helminthosporium và Fusarium; chúng sinh sản yếu trên môi trường không có
nấm. Lây bệnh cho hạt bằng các tuyến trùng trong hai trường hợp trên đều gây
được triệu chứng trắng đỉnh lá.

5


1.1.4 Cơ sở định loài của Aphelenchoides besseyi:
Allen (1960) mô ta loài tuyến trùng này như sau:
Tuyến trùng có cơ thể mỏng manh, cấu tạo bởi 5 lớp. Vùng lưng
chiếm 1/4 chu vi cơ thể cấu tạo bởi 4 đường dọc. Vùng môi nở rộng hơn chân

môi, biểu bì được kết vòng trên thân có từ 2-4 làn lõm vào. Kim chích thon, dài
từ 10- 12mm với u đế kim. Có một procorpus thon dài và một metacorpus rộng
có chứa một val lỗ thực quản được nối trực tiếp với ruột ở phần sau của
metacorpus, và từ đó tuyến thực quản nở rộng. Ở phía sau của metacorpus có một
vòng thần kinh (cách metacorpus bằng chiều rộng của nó), vòng thần kinh sẽ
cuộn cả phần trước của ruột và tuyến thực quản. Lỗ bài tiết thường ở gần vòng
thần kinh nhưng có thể trước hoặc sau tuỳ theo loài. Ngoài ra, ở phía sau lỗ bài
tiết có Hemizonid. Buồng trứng trải dài ra và chứa nhiều tế bào trứng xếp thành
dãy. Tử cung của con cái mọc nhánh kéo dài về phía sau, dài từ 2- 4 lần chiều
rộng của thân. Lỗ sinh dục nằm khoảng 65- 75% chiều dài thân. Đuôi hình nón
đều cuối đỉnh chứa 4 u nhọn. Con đực có dạng thân dài tương tự con cái nhưng
hơn con cái một ít. Đuôi thường cong về phía bụng và có 3 cặp gai thịt cũng
Trung tâmngắn
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
nằm về phía bụng.
Những đặc tính dùng để phân loại: dạng của vùng môi, chiều dài của
tuyến sinh dục, cấu trúc của đỉnh môi, chiều dài thân, số đường bên.
Christie (1942), mô tả hình thái loài tuyến trùng này như sau:
Con cái: Cơ thể thẳng hoặc hơi cong về phía bụng sau khi xử lý bằng
nhiệt. Phân đốt cutin mảnh, đôi khi không rõ; chiều rộng vòng cutin ở giữa cơ thể
khoảng 0,9 mm. Vùng môi tròn, nhẵn, phân biệt với đường viền cơ thể; vòng gốc
có đường kính rộng hơn thân và bằng 1/2 chiều rộng cơ thể tại giữa cơ thể. Phía
trong vùng môi kitin hóa yếu. Vùng môi bên với 4 đường. Phần hình chóp của
kim dài khoảng 45% chiều dài của kim. Phần trụ phía sau của kim có núm gốc
tròn; hai cạnh ngoài vát ở phía sau; đường kính núm gốc khoảng 1,75mm. Diều
giữa hình oval với van bên trong rõ, nằm hơi lùi về phía sau của tâm diều giữa.
Thực quản tuyến dài từ 4- 8 lần chiều rộng của thân, phủ lên đầu của ruột về phía
lưng và bên. Vòng thần kinh nằm phía sau diều giữa khoảng một lần chiều rộng
của thân. Vị trí lỗ bài tiết ngang phía trước của vòng thần kinh. Hemizonid nằm ở


6


phía sau lỗ bài tiết khoảng 11- 15 mm. Vulva nằm ngang (vuông góc với thân)
với mép hơi lồi. Túi chứa tinh hình oval dài thường có chứa tinh trùng. Buồng
trứng thường ngắn, không kéo dài đến thực quản; noãn xào xếp thành 2- 4 dãy.
Tử cung sau hẹp, không rõ nét và không chứa tinh trùng; có chiều dài từ 2,5- 3,5
lần chiều rộng cơ thể tại hậu môn và nhỏ hơn 1/3 khoảng cách từ hậu môn đến
vulva. Đuôi hình chóp dài 3,5- 5 lần chiều rộng cơ thể tại hậu môn. Mút đuôi có
mucro hình sao với 3- 4 gai.
Con đực: Vùng môi, kim, hệ thực quản tương tự như ở con cái. Phần
cuối cơ thể khi xử lý nhiệt thường cong 1800. Đuôi hình chóp, tận cùng đuôi có
mucro phức tạp với 2- 4 gai.
1.1.5 Ký chủ:
A.besseyi là một loài có ký chủ rất rộng. Lúa là ký chủ quan trọng của
loài tuyến trùng này. Ngoài ra còn có các ký chủ khác như: dâu tây, củ hành, củ
tỏi, bắp ngọt, khoai ngọt, đậu nành, bắp cải, củ cải đường, cúc vạn thọ, phong
lan, cao su, huệ trắng… (Franklin và Siddiqi, 1972).

Trung tâm1.1.6
HọcBiện
liệupháp
ĐHphòng
Cầnchống
Thơtuyến
@ trùng
Tài liệu học tập và nghiên cứu
• Biện pháp canh tác:
Công việc cày ải và phơi đất đúng kỹ thuật trước khi vào vụ gieo trồng

sẽ làm giảm mật số tuyến trùng một cách đáng kể. Việc luân canh thay đổi cơ cấu
cây trồng liên tục làm nguồn thức ăn biến đổi sẽ hạn chế được sự gia tăng mật số
(Phan Văn Phú, 1986- 1987).
Kết quả thí nghiệm trong chậu của Tamura và Kegasawa (1959) cho
thấy khả năng gây bệnh của tuyến trùng trong đất ẩm ướt kém hơn so với trong
đất ngập nước.
Gieo mạ sớm hơn 60 ngày sẽ tránh được sự nhiễm của tuyến trùng
(Yoshii và Yamamoto, 1950). Gieo thẳng vào trong nước thay vì cho ngập nước
trước thì có rất ít cây bị nhiễm (Cralley, 1959).
Dùng giống kháng bệnh sẽ loại trừ được khả năng gây hại của A.
besseyi (Cralley và French, 1952; Atkins và Todd, 1959).

7


• Biện pháp sinh học:
Tuyến trùng cũng như côn trùng có nhiều kẻ thù tự nhiên. Thiên địch
giữ một vai trò quan trọng trong việc hạn chế sự lây nhiễm của tuyến trùng trong
điều kiện tự nhiên. Đó là những nguyên sinh động vật, nấm, nhện.... sử dụng
trong đấu tranh sinh học đã được nghiên cứu nhiều nhưng khó áp dụng thực tiễn,
bón phân, tạo điều kiện phát triển những loài thiên địch nói trên (Võ Văn Phú,
1986- 1987).
• Biện pháp vật lý:
Nhiệt độ là yếu tố vật lý ảnh hưởng đến tuyến trùng. Người ta dùng
nước nóng, hơi nhiệt để xử lý đất mặt, hạt giống ở vườn ươm. Theo Cralley
(1949) xử lý hạt giống bằng nước nóng 52- 530C trong 15 phút sẽ làm giảm mức
độ nhiễm bệnh từ 75% xuống còn 1% trong các thí nghiệm ở nhà kiến. Hoặc
ngâm hột giống trong nước lạnh từ 8- 12 giờ, sau đó xử lý bằng nước nóng 550C
trong 15 giây, rồi ngâm 15 phút ở 500C và 5 phút ở nước lạnh, sau đó để khô sẽ
được những

hạt giống
đối@
tốt. Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trung tâmcóHọc
liệu ĐH
Cầntương
Thơ
Theo Todd và Atkins (1959), trước hết hột giống được nhúng trong
nước lạnh 24 giờ và sau đó ngâm trong nước 51- 530C trong 15 phút, cách xử lý
này đã được chứng minh là có thể diệt được tuyến trùng mà không làm hại đến
cây. Với biện pháp này tốt nhất là ngâm ở 55- 610C trong 10- 15 phút hay là
ngâm ở 540C trong 15 phút.
Theo Christie (1942), ngâm hột giống ở 52 –550C có khả năng diệt
100% tuyến trùng gây hại.
Ngoài ra còn có biện pháp xử lý bằng cách là đầu tiên ngâm hột giống
trong nước ở nhiệt độ 50- 520C trong 5- 10 phút. Sau đó ngâm trong nước nguội
hơn 200C trong 16- 20 giờ rồi để khô. Các hột này sẽ được ngâm trong nước
nóng 56- 570C trong 10- 15 phút vào 60 ngày trước khi gieo sẽ diệt được tất cả
những mầm bệnh trong hột. Hột giống sẽ bị ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm
khi ngâm ở nhiệt độ 600C và ngâm trong 20 phút (Yoshii và Yamamoto, 1950).

8


• Biện pháp hoá học:
Theo Tamura và Kegasawa (1958), Diazinon, carbofuran ở mức dùng
1.5 kg a.i/ha làm giảm mật số tuyến trùng.
Theo Đặng Thái Thuận và Nguyễn Mạnh Chinh (1986), những thuốc
trừ tuyến trùng bao gồm:
DD (Dicloropropane) dùng bơm tiêm vào đất khoảng 2.5- 10 lít/

1000m3 ở độ sâu ít nhất 15 cm, khoảng cách giữa các mũi tiêm là 25- 30 cm.
Nemagin (1,2 Dibromo- 3 cloropropan) là chất xông hơi đất, tác động
chậm chạp và đòi hỏi nhiệt độ đất từ 10- 250C mới có hiệu quả.
Mocap 10G sử dụng trị tuyến trùng trên chuối, tiêu có thể dùng 20- 40
kg rắc cho mỗi gốc cách khoảng 30 cm.
Ngoài ra còn có Vapam, Furadan cũng trị được tuyến trùng một cách có hiệu
quả.
Việc nhúng rễ cây mạ bệnh vào Folidol trong 24 giờ (Folidol là một
thuốc sát trùng gốc lân hữu cơ) sẽ cho kết quả là cây lúa cao và nặng hạt hơn
như cho nhiều gié hơn và phương pháp này có thể coi như hiệu quả hơn là
Trung tâmcũng
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
dùng nước nóng (Gergon và Prot, 1993).
Các thí nghiệm ở trong phòng và ngoài đồng cho biết có thể kiểm soát
hoàn toàn bệnh bằng cách ngâm hạt trong 24 giờ vào Ethythiocyanoacetate 20%
nhũ dầu ở nồng độ 1/200 và 1/400 (Yoshii và Yamamoto, 1950).
Đối với củ huệ, A. besseyi cũng có thể sống tiềm sinh trong củ khi
nông dân phơi nắng. Cũng như trên hạt lúa, khi củ huệ phát triển thì A. besseyi
bắt đầu hoạt động và gây hại (Võ Xuân Tân và Nguyễn Minh Chương, 2005).
Theo Cralley và French (1952) thì Aphelenchoides besseyi không tồn
tại trong đất. Và theo Taylor (1969) thì cũng cho rằng loài tuyến trùng này không
bao giờ tồn tại trong đất.

9


1.2 CÂY HUỆ (Polianthes tuberosa)

Nghành ngọc lan (hạt kín)- Magnoliophyta (Angiospermae).

Lớp hành (một lá mầm)- Liliopsida (Monocoty ledones).
Phân lớp hành- Liliidae.
Bộ hành- Liliales
Họ hành- Liliaceae.
Chi- Polianthes
Loài- Polianthes tuberosa L. (Võ Văn Chi và Dương Đức Tiến,
1978).
1.2.1 Đặc điểm chung
Có nguồn gốc từ Mêhicô. Cây thân cỏ sống hàng năm.
Gốc có củ trắng, thẳng đứng, tròn, mập, xanh bóng, cao từ 0,8- 1 m.
Lá hình giải hẹp, màu xanh nhạt, mốc trắng lõm lại thành hình máng,
đầu thuôn dài, gốc thành bẹ ôm thân, mềm, mọc đều đặn từ gốc.
Cụm hoa khoảng 1 m thẳng đứng, mang hoa ở phần đỉnh, với lá tiêu
Trung tâm Học liệu
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
giảm. Hoa thường xếp đôi ở một điểm, trên cuống rất ngắn, hoa màu trắng thơm,
cánh hoa dính lại thành ống, hẹp và hơi cong, đỉnh loe rộng và có 6 thuỳ dài.
Dễ trồng ở các luống đất làm kỹ. Trồng bằng củ, xếp cách nhau đều
đặn (20- 25 cm). Khoảng 3 tháng sẽ cho hoa và nở liên tiếp trong 3- 4 tháng. Sau
2- 3 năm phải trồng lại, có thể gây trồng và cho hoa quanh năm (Trần Hợp,
2000).

1.2.2 Phân loại

Có hai dạng hoa khác nhau:
Huệ đơn (Huệ xẻ, Huệ hương): Cây thấp, hoa ngắn, thưa và có hai vòng
bao hoa (6 cánh), hương thơm ngát.
Huệ kép (Huệ tứ diện, Huệ sậy): Cây cao, hoa dài, dày và cánh hoa có
nhiều lớp, ít thơm, cánh hoa kép (Trần Hợp, 2000).


10


1.2.3 Kỹ thuật trồng
• Chọn giống:
Huệ được trồng bằng củ. Củ giống khi thu hoạch thường có kích cỡ
khác nhau, nhưng khi trồng nên chia thành ba cỡ: cỡ có đường kính khoảng 2cm,
1,5cm và 1cm. Nên trồng củ có đường kính 1,5cm. Tuy nhiên để có thời gian thu
hoạch kéo dài, trong một ruộng huệ nên trồng xen kẽ cả ba cỡ củ giống với nhau,
nhưng những củ trồng trong cùng một bụi bao giờ cũng phải cùng cỡ.
• Thời vụ:
Có thể trồng quanh năm, nhưng tốt nhất là trồng vào khoảng tháng hai
âm lịch để kịp có bông bán vào dịp Tết Đoan Ngọ, rằm tháng 7, Tết Trùng cửu
(mồng 9 tháng 9), rằm tháng 10...
• Cách làm đất:
Từ ruộng lúa muốn trồng huệ phải lên liếp (lên mô), rộng 1,2m, cao
20cm. Sau khi lên mô cứ để nguyên đất, không băm nhỏ, vì băm nhỏ sẽ làm đất
bị nén chặt, rễ huệ sẽ bị bí, cây huệ không phát triển được. Sau khi trồng khoảng
phá bỏ
huệ, Thơ
rồi đảo @
đất lên
lại vàhọc
trồngtập
mới. và nghiên cứu
Trung tâm14-15
Họctháng
liệuthìĐH
Cần
Tàimôliệu

Theo Đào Mạnh Khuyến (1996) đất không quá trũng (thấp) xong phải
tránh nơi cao, khô cằn, tạo cho đất luôn ẩm là tốt, độ pH thường là 6-7 (hơi
kiềm).
• Cách trồng:
Mỗi mô trồng ba hàng, cách nhau khoảng 30cm, mỗi bụi cánh nhau
khoảng 20cm, mỗi bụi trồng 3-4 củ, nên trồng củ giống trong một bụi theo hàng
ngang. Trước khi trồng băm đất dưới mương tạo bùn nhuyễn móc đặt lên mặt mô
(chỗ định đặt củ giống) sau đó trồng, bằng cách nhấn ngập sâu khoảng 1/2 củ
giống xuống lớp bùn.
Khi trồng vào vườn, củ to thì trồng nông, củ nhỏ trồng sâu, lúc phủ đất
phải để lộ chồi ra ngoài mặt đất, từ khi trồng đến khi nảy chồi mất 1 tháng
(Jiang Qing Hai và Trần Văn Mão, 2002).
• Tưới nước:
Sau khi trồng mỗi ngày phải tưới hai lần, nếu cây huệ xuất hiện nhện
đỏ thì mỗi ngày phải tưới 3-4 lần. Không tưới bằng máy bơm vì dễ làm dập lá

11


huệ, cũng không tưới bằng bình có vòi hoa sen vì cả hai cách tưới này nước
không làm ướt lá huệ và rửa trôi được nhện đỏ nằm ở mặt dưới của lá huệ. Có thể
dùng tô hoặc chậu nhỏ lội dưới mương múc nước tạt té ngược lên liếp huệ và
cách tưới này có tác dụng phòng trừ nhện đỏ.
Theo Jiang Qing Hai và Trần Văn Mão (2002), sau khi trồng 1 tháng
mọc chồi thì mới tưới nước; khi ra lá bộ rễ sinh trưởng và phát triển, tưới nước
không nên quá nhiều, chờ hoa lên đòng mới tưới đủ nước.
• Bón phân:
Trước khi trồng nếu có điều kiện nên bón phân chuồng đã ủ mục cho
huệ với liều lượng phân chuồng mục khoảng 1,5-2 tấn + 50 kg Super lân. Sau khi
trồng khoảng 10 ngày bón 12 kg DAP + 6kg Urê bằng cách hoà nước tưới vào

gốc. Sau lần bón nầy cứ định kỳ khoảng nửa tháng bón một lần, mỗi lần bón
khoảng 15 kg NPK (loại 16-16-8) + 3kg Urê ( khi cây đã có bông thì ở mỗi lần
bón thêm 5kg Kali để kích thích cây cho bông to, đẹp). Trong quá trình chăm sóc
nếu thấy cây huệ quá xanh tốt thì giảm lượng phân Urê, nếu không cây huệ sẽ
ít bông.
Trung tâmcho
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
• Bồi gốc:
Sau khi trồng khoảng một tháng (khi cây huệ đã có 4-5 lá, cao khoảng
10 cm) thì bồi bùn đều lên mặt mô để đón rễ mới.
• Phòng trừ sâu bệnh:
Theo kết quả điều tra của Võ Xuân Tân và Nguyễn Minh Chương
(2005), trên cây huệ có một số sâu bệnh chủ yếu như: chai bông, dòi đục bông,
rệp sáp, nhện đỏ, cháy lá. Trong đó, bệnh quan trọng nhất là bệnh chai bông (do
tuyến trùng A.besseyi).
Võ Xuân Tân và Nguyễn Minh Chương (2005) mô tả bệnh chai bông
như sau:
- Tác nhân gây bệnh: tuyến trùng Aphelenchoides besseyi.
- Triệu chứng:
+ Giai đoạn trước khi ra bông:
Bệnh có thể bắt đầu xuất hiện khi củ huệ đã trồng ra những lá đầu tiên và
gây hại nặng dần. Nếu bệnh nhẹ có thể để lại trên một số lá những đường gân sọc

12


màu nâu đỏ kéo dài từ bẹ lá đến chót lá. Nếu bệnh nặng có thể làm cho tất cả các
lá quăn queo và đọt xoăn lại, trên lá phủ đầy những đường gân sọc màu nâu đỏ ở
dạng nứt đủ hướng. Nếu tách phần đọt xoăn ra quan sát bên trong, ta sẽ thấy phần

lá non và đặc biệt là đỉnh sinh trưởng hầu như bị hư hại và có màu nâu đỏ hoặc
thui đen. Những cây bị xoăn nếu để lâu, trên phần lá và đọt xoăn sẽ xuất hiện
những đường nứt theo chiều ngang làm cho lá và đọt rất giòn, khi chạm đến rất
dễ gãy.
Trong điều kiện ẩm ướt liên tục, bệnh có thể làm cho phần mô bẹ lá bị hư
có màu nâu đen, những lá ở gần gốc có thể bị chết ở dạng nông nước màu vàng
nâu. Trong một bụi Huệ, có thể có cây có triệu chứng và có cây không có triệu
chứng, và có thể có cây bệnh nhẹ và cây bệnh nặng.
Triệu chứng bệnh chỉ biểu hiện trên thân lá, nhưng khi nhổ phần rễ lên
quan sát chúng tôi lại thấy rễ vẫn trắng như cây bình thường. Tuy nhiên trên
những cây bị xoăn đọt, số lượng rễ ít hơn cây bình thường và cây có thể chết đi
do cây có sức đề kháng yếu với những tác nhân gây hại khác.
Giai đoạn ra bông:
Trung tâm Học+ liệu
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Có lẽ triệu chứng rất đặc trưng của bệnh là làm cho bông bị chai nên nông

dân ở Cai Lậy – Tiền Giang còn gọi là bệnh “Chai bông”. Khi cây bệnh nặng làm
cho bông không trổ lên được giống như lúa ngẹn đồng. Phát bông thấp hơn lá,
trên bông bị thui đen và khô đi, làm cho phát bông ở dạng búp màu vàng nâu,
bông không thể tách ra để nở và khô đen dần. Trên bẹ lá hầu như bị thâm màu
nâu đỏ, phần bẹ lá sát thân bị hư có màu nâu đen. Thân bị lùn đi và trên lá thân
bị biến dạng với những nốt gai sần dầy đặc có màu nâu hoặc xanh.
Khi bệnh nhẹ hơn, bông trổ cao hơn chiều cao của lá và triệu chứng trên
thân và bẹ lá có thể ít hơn, trên phát bông mặc dù các bông tách ra được và
không còn dạng búp nhưng vẫn không nở được do các cánh hoa bên trong bị chai
với những vết sọc vàng nâu từ những cánh hoa bên trong ra cánh ngoài, nhụy bên
trong bị khô đen và dần dần bông sẽ bị khô đi. Những bông bị bệnh thường bị teo
hoặc không phát triển nên bông không thon dài như bông bình thường.
Phòng trị bệnh chai bông: cho đến nay, vẫn chưa có biện pháp nào có thể

phòng trị bệnh chai bông một cách hiệu quả. Nhưng có thể hạn chế bệnh bằng

13


cách phơi nắng củ giống trước khi trồng (Võ Xuân Tân và Nguyễn Minh
Chương, 2005).
Phòng trị một số sâu hại khác: bệnh thối gốc và thối tai bông, để phòng trị định
kỳ khoảng 15-20 ngày phun thuốc Anvil 1 lần. Về sâu hại chủ yếu là nhện đỏ,
phòng trị bằng cách tưới nước theo kiểu tạt từ dưới rãnh lên. Có thể dùng luân
phiên một trong những loại thuốc sau: Danitol, Ortus, Nissuran, Komite...
• Thu hái:
Sau khi trồng khoảng 3 tháng sẽ cho thu hoạch bông, đến khoảng
tháng 7 âm lịch sẽ cho thu hoạch rộ, sau đó khoảng 3-5 ngày sẽ cho thu hoạch
bông 1 lần (Nguyễn Khang Thái, 2003).

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

14


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN :
2.2.1 Thời gian và địa điểm:
• Thời gian: từ tháng 8/2005 – 2 /2006.
• Địa điểm:
Ø Địa điểm tiến hành thí nghiệm: phòng thí nghiệm và nhà
lưới bộ môn BLTV - khoa Nông nghiệ và Sinh học ứng dụng – trường ĐH Cần
Thơ.

Ø Địa điểm thu thập mẫu thí nghiệm:
v Tại Tiền Giang: địa điểm được chọn khảo sát là Huyện Cai Lậy.
v Tại Đồng Tháp: địa điểm được chọn khảo sát là Huyện Lai Vung.
2.2.2 Phương tiện:
• Dụng cụ ly trích mẫu: hệ thống rây, Beaker, đĩa Petri và giấy thấm…
• Dụng cụ quan sát mẫu: kính loupe, kính hiển vi, đĩa đếm, lame đếm,

Trung tâm Họclame,
liệulamelle
ĐH Cần
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
và kim vớt tuyến trùng…
• Hóa chất: nước cất, nước sơn móng tay, phân bón, phenol, acid lactic,
glycerin, acid fuchsin…

2.2 PHƯƠNG PHÁP:
2.2.1 Thu thập mẫu:
Sau khi quan sát ghi nhận mức độ nhiễm bệnh, tiến hành lấy mẫu đem về
phân tích:
Lấy ngẫu nhiên ở mỗi điểm từ 2 – 3 cây (5 điểm/ruộng) có các mức độ
nhiễm bệnh khác nhau và ghi nhận triệu chứng.
- Các chỉ tiêu theo dõi:
Triệu chứng bệnh.
Mức độ nhiễm bệnh.
Mật số tuyến trùng trong cây, bông, củ.

15


2.2.2


Phương pháp đánh giá chỉ số bệnh:
Dựa vào triệu chứng đặc trưng của bệnh chai bông, tiến hành phân các mức

độ gây hại của tuyến trùng ra thành các cấp độ bệnh. Cụ thể đối với giai đoạn trước khi
trổ bông và sau khi trổ bông phân ra các cấp độ gây hại như sau:

v Giai đoạn trước khi trổ bông:
Dựa vào số lá có triệu chứng bị xoăn hay có vết gây hại của tuyến
trùng trên lá, tính ra phần trăm số lá bị hại trên tổng số lá của cây và phân ra 6
cấp độ như sau:
Cấp 0: 0% số lá bị hại.
Cấp 1: 1 – 20% số lá bị hại.
Cấp 2: 21 – 40% số lá bị hại.
Cấp 3: 41 – 60% số lá bị hại.
Cấp 4: 61 – 80 % số lá bị hại.
Cấp 5: 81 – 100% số lá bị hại.
v Giai đoạn ra bông:
Dựa vào triệu chứng khác nhau từ bông không bệnh đến bệnh nặng, tiến

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
hành phân ra 5 cấp độ bệnh như sau:

Cấp 0 (không bệnh): không có vết bệnh trên thân, lá và bông.
Cấp 1 (nhẹ): trên thân và lá không có vết bệnh, cây vẫn cao bình thường
nhưng một số bông hoặc toàn bộ số bông trên phát bông có vết sọc vàng do tuyến
trùng ở những cánh hoa bên trong.
Cấp 2 (trung bình): trên bẹ lá có vết đen do tuyến trùng, thân hơi gai sần
có màu xanh, toàn bộ số bông đều có vệt sọc nâu ở những cánh hoa bên trong.
Cấp 3 (khá nặng): cây bị lùn đi, trên thân có nhiều gai sần màu nâu hoặc

xanh xen kẽ, toàn bộ bông có vết bệnh thể hiện ra cả những cánh hoa bên ngoài
và bông bị teo lại.
Cấp 4 (nặng): tương tự như ở cấp 3 nhưng lá cao hơn bông và bông có
dạng búp không nở được.

16


2.2.3 Nghiên cứu ở phòng thí nghiệm:
2.2.3.1 Xác định sự hiện diện của A.besseyi và khả năng lưu tồn trên cây
huệ
Sử dụng phương pháp ly trích của Baerman 1917
Mục đích: nhằm xác định sự hiện diện của tuyến trùng A.besseyi ở vị trí
nào trên cây huệ và khả năng lưu tồn của tuyến trùng này trên bộ phận đó.
Cây huệ được quan sát ở tất cả các bộ phận như:
• Rễ:
Chọn cây huệ có thể hiện triệu chứng, thu về giũ thật sạch đất, cắt
lấy rễ và tiến hành ly trích.
• Củ:
Củ huệ được chia thành phần củ chính và phần thân giả.
Phần củ chính được tách riêng phần lá và thịt củ.
Phần thân giả được chia thành 4 đoạn (ký hiệu 1, 2, 3, 4), mỗi đoạn
được tách riêng lớp lá khô bên ngoài (ký hiệu K) và phần tươi bên trong (ký hiệu

Trung tâmT).Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
• Thân:
Mục đích: nhằm xác định sự hiện diện của tuyến trùng A.besseyi trên
thân.
Phần thân chia ra thành nhiều phần nhỏ và tách lá thân ra riêng, rồi
ngâm qua rây, sau đó quan sát đếm mật số.

• Bông tươi:
Mục đích: xác định sự hiện diện và mật số A.besseyi trong bông.
Chọn bông còn tươi ở các cấp độ khác nhau: bông nở, bông búp, nụ
không thể hiện triệu chứng và nụ có thể hiện triệu chứng. Ở mỗi loại bông chọn
các bông có kích thước đều nhau, triệu chứng thể hiện giống nhau. Tách từng
cánh bông ra và ngâm vào đĩa petri thông qua rây, mỗi đĩa ngâm 3 bông.
Sau đó quan sát đếm mật số ở các thời gian: 2’, 5’, 10’, 15’, 20’, 30’, 45’,
60’, 90’, 120’, 150’,…cho đến khi tuyến trùng ra hết.

17


• Bông khô:
Mục đích: xác định khả năng lưu tồn của tuyến trùng Aphenlenchoides
besseyi trong bông.
Bông được khảo sát là bông đã có triệu chứng bệnh lúc còn tươi và
phải để khô trong điều kiện tự nhiên. Chọn các bông có kích thước tương tự
nhau. Tiến hành ly trích và đếm mật số đối với bông được để khô: trong 1 tháng,
2 tháng, 3 tháng, 4 tháng.
• Ly trích tuyến trùng từ củ đã được thu hoạch 1 tháng, 2 tháng:
Mục đích: xác định khả năng lưu tồn của tuyến trùng A.besseyi trên củ.
Chọn củ từ những bụi huệ có thể hiện triệu chứng ở những ruộng bệnh
nặng. Sau khi thu về cắt hết rễ, cắt lá chừa lại 1 đoạn từ mí củ lên khoảng 5 cm.
Tiến hành ly trích đếm mật số và ghi nhận khả năng hoạt động của tuyến trùng
A.besseyi.
2.2.3.2 Phương pháp nhuộm mẫu
Mục đích: nhằm phát hiện tuyến trùng bên trong mô của bông, thân và rễ.
Cho ĐH
mẫu vật
vàoThơ

beaker@
B1 Tài
(chứaliệu
hỗn hợp
(gồmvà
20gnghiên
phenol, 20g
Trung tâm Học liệu
Cần
họcA tập
cứu
acid lactic, 40g glycerin, 20ml nước cất) và 5ml acid fuchsin 1%), đem đun thật
sôi (ít nhất 5 phút, khi rữa phẩm màu không trôi), sau đó cho vào beaker B 2 (chứa
hỗn hợp A) để 2-3 ngày cho đến khi mẫu vật trong suốt trở lại.
Các bộ phận được nhuộm: rễ, thân, lá, bông. Mỗi bộ phận nhuộm 20
mẫu.
Thời gian nhuộm: 15’.
Mẫu nhuộm xong quan sát dưới kính hiển vi.
2.2.3.3 Phương pháp đếm mật số tuyến trùng
Tuyến trùng ở mỗi mẫu sau khi ly trích xong ở đĩa petri được chuyển sang
Beaker 50ml, tùy theo mật số cao hay thấp mà thêm số lượng nước cho phù hợp,
lắc đều Beaker và dùng pipet 1ml hút cho vào đĩa đếm rồi đặt lên kính loupe để
đếm mật số tuyến trùng.
Trường hợp sử dụng lame đếm, lắc Beaker cho đều lên sau đó dùng pipet
1ml hút và nhỏ lên lame có chia ô => đem đặt lên kính hiển vi để đếm mật số
tuyến trùng.

18



=> Mật số tuyến trùng/mẫu = số tuyến trùng đếm được x thể tích nước trong
Beaker (ml)
Chỉ tiêu đếm mật số tuyến trùng:
Số tuyến trùng/ bông
Số tuyến trùng/ 1 mắt thân và bẹ lá
Số tuyến trùng / thân củ
Số tuyến trùng/củ
Số tuyến trùng /rễ

2.2.3.4 Bố trí thí nghiệm nhà lưới
Mục đích: xác định hiệu quả của biện pháp loại bỏ lá khô và xử lý 3 sôi 2 lạnh
đến sự lưu tồn của bệnh chai bông qua củ.
• Phương pháp:
Củ thu về cắt bỏ hết rễ, rữa lại với nước, lột bớt lá khô bên ngoài, để khoảng 1
tháng (cho củ hết miên trạng) rồi đem trồng.
trồng phải được thanh trùng, sau khi thanh trùng lấy ngẫu nhiên 3-5 mẫu
Trung tâmĐất
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
phân tích xem còn tuyến trùng không.
• Thí nghiệm gồm 6 nghiệm thức và 8 lần lặp lại, được bố trí
theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên:
F Nghiệm thức 1: (KB) trồng củ bệnh lấy từ cây bệnh ở vườn
có nhiễm bệnh, không bóc bỏ lá khô.
F Nghiệm thức 2: (BL) trồng củ bệnh lấy từ cây bệnh ở vườn
có nhiễm bệnh, bóc bỏ lá khô.
F Nghiệm thức 3: (BL15) trồng củ bệnh lấy từ cây bệnh ở vườn
có nhiễm bệnh, bóc bỏ lá khô, xử lý nước 3 sôi 2 lạnh ở 15’.
F Nghiệm thức 4: (BL30) trồng củ bệnh lấy từ cây bệnh ở vườn
có nhiễm bệnh, bóc bỏ lá khô, xử lý nước 3 sôi 2 lạnh ở 30’.

F Nghiệm thức 5: (KB15) trồng củ bệnh lấy từ cây bệnh ở
vườn có nhiễm bệnh, không bóc bỏ lá khô, xử lý nước 3 sôi 2 lạnh ở 15’.
F Nghiệm thức 6: (KB30) trồng củ bệnh lấy từ cây bệnh ở
vườn có nhiễm bệnh, không bóc bỏ lá khô, xử lý nước 3 sôi 2 lạnh ở 30’.

19


Các chỉ tiêu theo dõi:
• Chiều cao cây
• Số chồi
• Số lá
• Trọng lượng cây
• Triệu chứng bệnh
• Mật số tuyến trùng trong củ
Thời gian lấy chỉ tiêu: chiều cao thân lá và chỉ số bệnh được theo dõi 2 tuần/1
lần. Khi nhổ củ lên hết thì ly trích đếm mật số.
2.2.3.5 Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng chương trình Excel và IRRISTAT.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

20


×