BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
LÊ MINH TUẤN
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG VÀ
ĐỐI KHÁNG VỚI NẤM FUSARIUM OXYSPORUM CỦA
MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN VÙNG RỄ TRONG ĐIỀU
KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM VÀ NHÀ LƯỚI
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ TRỒNG TRỌT
THÁNG 05/2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
LÊ MINH TUẤN
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG VÀ
ĐỐI KHÁNG VỚI NẤM FUSARIUM OXYSPORUM CỦA
MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN VÙNG RỄ TRONG ĐIỀU
KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM VÀ NHÀ LƯỚI
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ TRỒNG TRỌT
Cán bộ hướng dẫn:
ThS. TRẦN VŨ PHẾN
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Trồng Trọt với đề tài
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG VÀ ĐỐI KHÁNG
VỚI NẤM FUSARIUM OXYSPORUM CUẢ MỘT SỐ CHỦNG VI KHUẨN
VÙNG RỄ TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM VÀ NHÀ LƯỚI
Do sinh viên: Lê Minh Tuấn thực hiện
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Kính trình lên Hội Đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Cần Thơ, ngày…….tháng……năm 2008
Cán bộ hướng dẫn
ThS. Trần Vũ Phến
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT
----------------------------------------------------------------------------------------------------
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Trồng trọt với đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KÍCH THÍCH TĂNG TRƯỞNG VÀ KHẢ NĂNG
ĐỐI KHÁNG VỚI NẤM FUSARIUM OXYSPORUM CỦA MỘT SỐ CHỦNG
VI KHUẨN VÙNG RỄ TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG THÍ NGHIỆM VÀ
Trung tâm Học liệu ĐH Cần ThơNHÀ
@ LƯỚI
Tài liệu học tập và nghiên cứu
Do sinh viên: Lê Minh Tuấn thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp………………………………….. .
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức ……………….……………
DUYỆT KHOA
Cần Thơ, ngày…….tháng……năm 2008
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD
Chủ tịch Hội đồng
ii
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và Tên: Lê Minh Tuấn
Ngày sinh: 1986
Nơi sinh: Tiền Giang
Họ và Tên cha: Lê Thanh Phong
Họ và Tên mẹ: Nguyễn Thị Út Măng
Quê quán: Tổ 11, ấp II, xã Tân Hưng, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang
Quá trình học tập:
1992-1997: Trường Tiểu Học Tân Hưng
1997-2001: Trường Trung Học Cơ Sở Thanh Hưng
2001-2004: Trường Trung Học Phổ Thông An Hữu
2004-2008: Trường Đại Học Cần Thơ, ngành Trồng Trọt, khoá 30 Khoa
Trung tâm Học liệu ĐHNông
CầnNghiệp
Thơ&@
Tài
học tập và nghiên cứu
Sinh
Họcliệu
Ứng Dụng.
iii
LỜI CẢM TẠ
Cha, mẹ và gia đình: chỗ dựa tinh thần vững chắc nhất của đời con.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Trần Vũ Phến về tất cả những
gì thầy đã chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chân thành biết ơn
Tất cả quý thầy cô đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức và kinh
nghiệm quý báo cho tôi trong suốt thời gian học ở trường.
Quý thầy cô, các anh chị phòng thí nghiệm bộ môn Bảo vệ thực vật, trường
Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện để tôi thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn
Các bạn sinh viên lớp Trồng Trọt khóa 30, đặc biệt là nhóm Ký Túc Xá luôn
Trung tâm
liệu
Cần
Thơtôi@
Tàikhó
liệu
và buồn
nghiên
gắn Học
bó, động
viênĐH
tôi, chia
sẽ cùng
những
khănhọc
cũngtập
như vui,
trong cứu
suốt quá trình học tập và rèn luyện.
Thân ái gửi về
Các bạn sinh viên khoa Nông Nghiệp lời chúc sức khỏe và thành công.
Cần Thơ, ngày 23 tháng 05 năm 2008
Lê Minh Tuấn
iv
Lê Minh Tuấn, 2008. Đánh giá khả năng kích thích tăng trưởng và đối kháng với
nấm Fusarium oxysporum cuả một số chủng vi khuẩn vùng rễ trong điều kiện
phòng thí nghiệm và nhà lưới. Luận văn tốt nghiệp ngành Trồng trọt. Khoa Nông
Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Vũ Phến.
TÓM LƯỢC
Nhằm mục đích chọn lọc các dòng vi khuẩn vùng rể có khả năng kích thích
tăng trưởng (PGPR) và kiểm soát bệnh héo rủ do nấm Fusarium oxysporum gây ra,
đề tài: “Đánh giá khả năng kích thích tăng trưởng và khả năng đối kháng với nấm
Fusarium oxysporum cuả một số chủng PGPR trong điều kiện nhà lưới và phòng thí
nghiệm” đã được thực hiện tại Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, từ tháng 01/2008 đến
tháng 05/2008.
Kết quả khảo sát khả năng kích thích tăng trưởng và mật số vi khuẩn (định
Trung tâm
Họcrễ liệu
CầnnhàThơ
@ Tài
và nghiên
cứu
vị) vùng
trong ĐH
điều kiện
lưới bằng
cách liệu
ngâm học
hạt đãtập
nảy mầm
trong huyền
phù vi khuẩn (khoảng 30 phút) cho thấy có 4 chủng vi khuẩn có khả năng kích thích
tăng trưởng về chiều cao cây và trọng lượng (tươi, khô và rễ) tốt là DH BT 2.1.3t,
DH 10.4.3.3et, DH 6.2.10t và DH 6.2.6t. Bên cạnh đó, cũng là 4 chủng vi khuẩn
này lại có mật số vi khuẩn vùng rễ (chịu nhiệt) cao.
Về kết quả thử nghiệm khả năng gây bệnh cuả các chủng nấm Fusarium sp.
trên dưa hấu trong điều kiện nhà lưới, sau 3 ngày chủng bệnh thì chủng DH BT 2.2
có chỉ số bệnh là 96.67%, lại có tốc độ phát triển và mật số khuẩn ty cao (khi tái
phân lập mẫu). Do đó, chủng nấm DH BT 2.2 được chọn để đánh giá khả năng đối
kháng cuả các chủng vi khuẩn PGPR.
Khi đánh giá khả năng đối kháng của các chủng vi khuẩn PGPR đối với nấm
gây bệnh Fusarium oxysporum trong đĩa petri trên môi trường PPDA, kết quả cho
thấy có 3 chủng vi khuẩn vừa có bán kính vô khuẩn lớn, lại có hiệu suất đối kháng
cao và được duy trì lâu bền là Tbt 1.18.1et, P41.1t và P41.1.1.2.
v
MỤC LỤC
Tựa
Trang
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
iii
CẢM TẠ
iv
TÓM LƯỢC
v
MỤC LỤC
vii
DANH SÁCH BẢNG
x
DANH SÁCH HÌNH
xi
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
3
1.1 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT CÂY DƯA HẤU
3
Trung tâm1.1.1
HọcRễliệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3
1.1.2 Thân
3
1.1.3 Lá
3
1.1.4 Hoa
4
1.1.5 Trái
4
1.1.6 Hột
4
1.2 CÁC THỜI KỲ SINH TRƯỞNG CỦA DƯA HẤU
4
1.2.1 Thời kỳ tăng trưởng
4
1.2.2 Thời kỳ ra hoa kết trái
5
1.2.3 Thời kỳ phát triển trái
5
1.3 MỘT SỐ SÂU BỆNH HẠI QUAN TRỌNG TRÊN DƯA HẤU VÀ
6
CÁCH PHÒNG TRỪ
1.3.1 Bọ trĩ, rầy lửa, bù lạch (Thrips palmi)
6
1.3.2 Bọ rầy dưa (Aulacophora similis)
7
vi
1.3.3 Rầy mềm (Aphis gossypii và Myzus persicae)
7
1.3.4 Bệnh chạy dây, ngủ ngày, chết muộn, héo rũ (do nấm Fusarium
7
1.3.5 Bệnh héo cây con, héo tóp thân (do nấm Rhizoctonia sp.)
8
1.3.6 Bệnh bả trầu, nứt thân chảy nhựa (do nấu Mycosphaerella
8
sp.)
melonis)
1.4 BỆNH HÉO RŨ DO NẤM FUSARIUM OXYSPORUM F.SP.
8
NIVEUM
1.4.1 Tác nhân gây bệnh
8
1.4.2 Triệu chứng
9
1.4.3 Sự xâm nhiễm và phát sinh bệnh
10
1.4.4 Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh lên sự phát sinh bệnh
11
1.4.5 Sự lưu tồn của mầm bệnh
11
1.4.6 Sự phân bố của bệnh
12
1.4.7 Ảnh hưởng kinh tế
12
1.5.1 Khái niệm
13
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên 13
cứu
1.5 VI SINH VẬT VÙNG RỄ
1.5.1.1 Vi sinh vùng rễ
13
1.5.1.2 Vi sinh vật nội sinh rễ
14
1.5.2 Sự định vị vùng rễ của vi sinh vật vùng rễ
1.5.3 Tác động qua lại giữa các chủng vi sinh vật trong đất
14
14
1.5.4 Vai trò của vi sinh vật vùng rễ
15
1.5.5 Khả năng kích thích sinh trưởng vi khuẩn vùng rễ
16
1.6
VI SINH VẬT ĐỐI KHÁNG
1.7
CƠ CHẾ ĐỐI KHÁNG CỦA VI KHUẨN
17
1.7.1 Vi khuẩn tiết ra enzym phân huỷ vách tế bào
1.7.2 Tiết kháng sinh
18
19
21
vii
1.8 NHỮNG NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VI KHUẨN VÙNG RỄ ĐỂ
PHÒNG TRỪ BỆNH CÂY CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐẤT TRONG NÔNG
22
NGHIỆP
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP
24
2.1 Phương tiện
24
2.2 Phương pháp
2.2.1 Điều tra và thu mẫu
2.2.2 Chuẩn bị nguồn gây bệnh và kích kháng
25
25
2.3 Thí nghiệm 1: Khảo sát khả năng kích thích tăng trưởng và mật số vi
26
khuẩn vùng rễ của các chủng vi khuẩn PGPR trong nhà lưới.
27
2.4
Thí nghiệm 2: Đánh giá khả năng đối kháng cuả các chủng vi
khuẩn đối với nấm gây bệnh Fusarium oxysporum trong đĩa petri trên môi
28
trường PPDA.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.5
Thí nghiệm 3: Đánh giá khả năng kích thích tăng trưởng và khả
năng đối kháng cuả các chủng vi khuẩn đối với nấm gây bệnh Fusarium
29
oxysporum trong nhà lưới.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
31
3.1
Thí nghiệm 1: Khảo sát khả năng kích thích tăng trưởng và mật số
vi khuẩn vùng rễ của các chủng vi khuẩn PGPR trong nhà lưới.
31
3.1.1 Khả năng kích thích tăng trưởng
3.1.2 Mật số vi khuẩn vùng rễ
Thí nghiệm 2: Đánh giá khả năng đối kháng cuả các chủng vi
31
khuẩn đối với nấm gây bệnh Fusarium oxysporum trong đĩa petri trên môi
42
3.2
trường PPDA.
3.2.1
46
Kết quả thử nghiệm khả năng gây bệnh cuả các chủng nấm
Fusarium sp. trên dưa hấu trong điều kiện nhà lưới.
viii
46
3.2.2
Bán kính vô khuẩn của các chủng PGPR trong thí nghiệm
đối kháng với nấm Fusarium oxysporum trong điều kiện in-vitro.
3.2.3
Hiệu suất đối kháng của các chủng PGPR trong thí nghiệm
đối kháng với nấm Fusarium oxysporum trong điều kiện in-vitro.
3.3
48
50
Thí nghiệm 3: Đánh giá khả năng kích thích tăng trưởng và khả
năng đối kháng cuả các chủng vi khuẩn đối với nấm gây bệnh Fusarium
52
oxysporum trong nhà lưới.
3.3.1
Khả năng kích thích tăng trưởng cuả các chủng vi khuẩn đối
với nấm gây bệnh Fusarium oxysporum.
3.3.2
52
Khả năng đối kháng cuả các chủng vi khuẩn đối với nấm gây
53
bệnh Fusarium oxysporum.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
54
1. Kết luận
1.1
54
Thí nghiệm 1
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên 54
cứu
1.2 Thí nghiệm 2
54
2. Đề nghị
54
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
3.1
Tựa
Trang
Khả năng kích thích tăng trưởng chiều cao cây của các chủng vi khuẩn diễn 32
biến theo thời gian trong đợt 1 của thí nghiệm.
3.2
Khả năng kích thích tăng trưởng chiều cao cây của các chủng vi khuẩn diễn 33
biến theo thời gian trong đợt 2 của thí nghiệm.
3.3
Khả năng kích thích tăng trưởng chiều cao cây của các chủng vi khuẩn diễn 34
biến theo thời gian trong đợt 3 của thí nghiệm.
3.4
Khả năng kích thích tăng trưởng chiều cao cây của tất cả các chủng vi khuẩn 35
được khảo sát ở thí nghiệm 1 diễn biến theo thời gian.
3.5
Khả năng kích thích tăng trưởng về trọng lượng của các chủng vi khuẩn trong
đợt 1 của thí nghiệm 1.
37
3.6
Khả năng kích thích tăng trưởng về trọng lượng của các chủng vi khuẩn trong 38
đợt 2 của thí nghiệm 1.
Trung tâm
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3.7
Khả năng kích thích tăng trưởng về trọng lượng của các chủng vi khuẩn trong 39
đợt 3 của thí nghiệm 1.
3.8
Khả năng kích thích tăng trưởng trọng lượng của tất cả các chủng vi khuẩn 40
khảo sát trong thí nghiệm 1.
3.9
Mật số vi khuẩn vùng rễ có xử lý nhiệt của các chủng vi khuẩn được khảo sát 43
theo từng đợt thí nghiệm.
3.10
Mật số vi khuẩn có xử lý nhiệt của tất cả các nghiệm thức đã chủng vi khuẩn 45
được khảo sát.
3.11
Đánh giá khả năng gây bệnh của các chủng nấm Fusarium sp. được khảo sát.
47
3.12
Khả năng ức chế sự phát triển của khuẩn ty F. oxysporum của các chủng
PGPRs ở các thời điểm 6, 7, 8, 9, 10 NSKC.
49
3.13
Hiệu suất đối kháng của các chủng PGPR đối với nấm F. oxysporum ở các
51
thời điểm 6, 7, 8, 9, 10 NSKC.
3.14
Khả năng kích thích tăng trưởng của các chủng vi khuẩn có khả năng đối
kháng với nấm Fusarium oxysporum diễn biến theo thời gian.
x
53
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tựa
Trang
1
Khả năng kích tăng trưởng của các chủng vi khuẩn vùng rễ.
55
2
Vị trí cắt rễ dưa hấu để cân trọng lượng.
55
3
Chủng nấm được chọn để thử đối kháng vi khuẩn.
55
4
Khả năng đối kháng cuả vi khuẩn PGPR với nấm F. oxysporum ở 8
56
NSKC
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
xi
MỞ ĐẦU
Dưa hấu là loại thực phẩm rất được ưa chuộng trên thế giới, cách sử dụng rất
phong phú và đa dạng. Hầu hết các nước dùng dưa hấu như quả tươi để tráng miệng
hoặc giải khát, người Nga còn dùng dưa hấu để làm rượu (Trần Khắc Thi,1996).
Ở Việt Nam nói chung và Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng thì nghề trồng
rau đã có từ rất lâu đời, với diện tích và sản lượng tương đối lớn. Ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long diện tích khoảng 40000 - 50000 ha, với sản lượng 50000 tấn/năm.
Diện tích trồng dưa hấu là trên 20000 ha (Phạm Hồng Cúc, 2002).
Tuy nhiên, việc canh tác dưa hấu thường gặp nhiều trở ngại do các mầm bệnh
trong đất như nấm Fusarium oxysporum, vi khuẩn Ralstonia solanacearum,… Việc
phòng trị chúng thường rất khó khăn do chúng có phạm vi ký chủ rộng, có khả năng
bán ký sinh và hoại sinh nên lưu tồn rất hữu hiệu trong đất (Đỗ Tấn Dũng, 2001).
Từ trước đến nay người dân thường dùng các loại thuốc hóa học với liều lượng cao
để phòng
nhưng
hiệuCần
quả còn
thấp,@
luânTài
canhliệu
cây họ
kháctập
hay sử
gốc ghép
Trung tâm
Họctrịliệu
ĐH
Thơ
học
vàdụng
nghiên
cứu
tốn nhiều chi phí mà phẩm chất dưa chưa được đảm bảo; từ đó biện pháp sinh học là
một hướng đi mới nhằm phòng trị bệnh héo rũ cũng như các mầm bệnh có nguồn
gốc từ đất trên dưa hấu và trên các cây cùng họ khác.
Biện pháp sinh học phòng trị bệnh cây bằng vi sinh vật, trong đó nhóm vi
khuẩn vùng rễ kích thích tăng trưởng (plant growth-promoting rhizobacteria =
PGPR), nhất là nhóm vi khuẩn phát huỳnh quang Pseudomonas fluorescens được
chú ý khai thác và có nhiều ứng dụng trong sản xuất (Nelson, 2004). Tuy nhiên, chưa
có nhiều nghiên cứu và ứng dụng nhóm vi khuẩn vùng rễ kích thích tăng trưởng nầy
để quản lý các bệnh hại trên dưa hấu có nguồn gốc từ đất ở Việt Nam. Võ Minh
Luân (2007), ghi nhận có những chủng PGPR có triển vọng trong quản lý bệnh
này, tuy nhiên việc đánh giá cũng mới ở bước đầu.
1
Từ đó đề tài “Đánh giá khả năng kích thích tăng trưởng và đối kháng với
nấm Fusarium oxysporum cuả một số chủng vi khuẩn vùng rễ trong điều kiện
phòng thí nghiệm và nhà lưới” được thực hiện nhằm tiếp tục chọn lọc các dòng
PGPR có khả năng kích thích tăng trưởng thực vật đồng thời giúp cây kiểm soát
bệnh héo rũ.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.8 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT CÂY DƯA HẤU
Tên tiếng Anh: Watermelon
Tên khoa học: Citrullus lanatus (Thunberg)
Thuộc họ bầu bí: Cucurbitaceae
Dưa hấu có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới khô và nóng ở Châu Phi và được canh
tác rộng rãi ở vùng Địa Trung Hải cách đây hơn 3000 năm. Ở nước ta, dưa hấu
được biết đến từ thời vua Hùng Vương thứ 18. Cho đến nay, dưa hấu được xem là
loại trái cây không thể thiếu vào các ngày lễ, đặc biệt là ngày Tết cổ truyền của dân
tộc (Phạm Hồng Cúc, 2002).
1.8.1 Rễ
Hệ thống rễ phát triển mạnh, rễ chính có khả năng ăn sâu 50-100 cm. Rễ phụ ăn
lan trên mặt đất trong phạm vi 50-60 cm cách gốc. Vì vậy, dưa hấu có khả năng
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
chịu hạn khá. Rễ dưa không có khả năng phục hồi khi bị đứt, do đó khi trồng hay
chăm sóc tránh làm đứt rễ cũng như không nên đi lại quá nhiều trên mặt liếp (Trần
Thị Ba, 2000 và Phạm Hồng Cúc 2002).
1.1.2 Thân
Thân thảo hằng niên, dài 1.5-5 m, thân mềm, có nhiều gốc cạnh và mang nhiều
lông trắng. Thân có nhiều mắt, mỗi mắt có một lá, một chồi nách và vòi bám. Chồi
nách có khả năng phát triển thành dây nhánh như thân chính. Thường sự phát triển
của chồi nách chịu sự ức chế của ngọn thân chính nên chồi gần gốc phát triển mạnh
hơn chồi gần ngọn (Phạm Hồng Cúc, 2002). Thân có nhiều lông tơ dài, màu trắng,
lông nhiều hay ít tuỳ theo giống và tuổi cây (Trần Thị Ba và ctv, 1999).
1.1.3 Lá
Lá mầm hình trứng, có ý nghĩa quan trọng trong việc quang hợp tạo vật chất
nuôi cây và lá thật đầu tiên, do đó cần bảo vệ lá mầm khỏi sự thiệt hại của côn
trùng. Lá thật là lá đơn, mọc xen, hình chân vịt, xẻ thùy sâu. Trong điều kiện tăng
trưởng tốt lá mầm vẫn giữ trên cây cho đến khi trái chín (Trần Thị Ba và ctv, 1999).
3
1.1.4 Hoa
Hoa đơn tính, đồng chu, hoa nhỏ, có kích thước 2.5-3 cm, nằm đơn độc ở nách
lá, 5 lá đài nỏ màu xanh và 5 cánh dính màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng. Số
lượng hoa đực và cái không cân đối, thường hoa đực xuất hiện sớm, sau đó 3-5 hoa
đực mới có một hoa cái mọc xen kẽ trên thân. Hoa đực có 3-5 tiểu nhị, chỉ nhị ngắn,
bao phấn hợp thành khối. Hoa có vòi nhụy ngắn, nướm nhụy phân 3 thuỳ, bầu noãn
hạ với 3 tâm bì. Hoa cái ở gần gốc nhỏ do đó cho trái chín sớm, hoa cái ở xa gốc ra
sau nên cho trái chín muộn, chỉ có hoa cái ở vị trí lá 12-20 là dễ đậu trái và cho trái
tốt (Trần Thị Ba và ctv, 1999).
1.1.5 Trái
Trái thuộc phì quả, to và chứa nhiều nước. Trái có hình dạng thay đổi từ hình
cầu, hình trứng đến bầu dục tuỳ theo giống, nặng từ 1.5-3 kg. Vỏ trái cứng, láng, có
nhiều và hoa văn, màu sắc thay đổi từ đen, xanh đậm, xanh nhạt hay có sọc, khi trái
chín gân nổi rõ trên vỏ. Thịt trái có màu từ đỏ đậm đến vàng, chứa nhiều hột, hột
nằm lẫn trong thịt trái trung bình có 200-700 hột/trái (Phạm Hồng Cúc, 2002).
Trung tâm1.1.6
HọcHột
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hột có màu nâu nhạt, nâu đậm đến đen, kích thước hột thay đổi tuỳ giống, trọng
lượng hột trung bình từ 25-30 hột/gam. Hột có chứa từ 20-40% chất béo nên dùng
làm nguyên liệu chế biến có giá trị dinh dưỡng cao, hột dễ bị mất sức nảy mầm
(Trần Thị Ba và ctv, 1999).
1.2 CÁC THỜI KỲ SINH TRƯỞNG CỦA DƯA HẤU
1.2.1 Thời kỳ tăng trưởng
Được tính từ khi gieo đến khi bắt đầu ra hoa (khoảng 21 ngày), trong thời kỳ này
dưa tăng trưởng chậm, ra lóng ngắn, thân mọc thẳng. Lúc này cây chưa phân nhánh,
tốc độ ra lá chậm, tốc độ rễ cũng phát triển chậm nhưng mạnh hơn thân lá (1 tuần
sau khi gieo thân cao trung bình 6 cm, chỉ có 2 lá mầm; 2 tuần sau khi gieo thân cao
15 cm, có 4 lá thật; 3 tuần sau khi gieo thân dài 25 cm, có 7-8 lá thật) (Trần Thị Ba
và ctv, 1999).
4
1.2.2 Thời kỳ ra hoa kết trái
Sau 21 ngày dưa ngã ngọn bò, lúc này tăng trưởng rất nhanh, thân chuyển sang
dạng bò, vòi bám hình thành, mỗi ngày chiều dài dây tăng 7-10 cm ra 0.6-0.8 lá
(Nhâm Thanh Tòng, 1998 trích dẫn bởi Trần Thị Ba, 1999). Nhánh phụ phát triển
nhanh và cây bắt đầu có hoa, cây chuyển từ sinh trưởng dinh dưỡng sang sinh
trưởng sinh thực, hai thời kỳ này diễn ra song song nhau (Đào Mạnh Khuyến, 1986
trích dẫn bởi Trần Thị Ba và ctv, 1999). Những hoa đầu tiên thường là hoa đực,
kích thước nhỏ, hạt phấn ít, nảy mầm kém. Nếu có hoa cái thì hoa cũng nhỏ, bầu
noãn nhỏ và cuống ngắn; những hoa này nếu phát triển được trái cũng nhỏ, do đó
đợt hoa này không được chú ý trong sản xuất.
Khi dưa có được 15-16 lá (30 NSKG) hoa đực và hoa cái ra tập trung trên dây
chính, hoa lúc này có kích thước to và bầu noãn phát triển tròn đầy, thụ tinh dễ dàng
cho trái to sau này (Phạm Hồng Cúc, 2002). Trên dưa hấu, thời gian ra hoa thường
kéo dài nhiều ngày nhưng trong sản xuất để thu hoạch dưa đồng loạt cần tạo điều
kiện cho dưa thụ phấn đầy đủ trong 3-7 ngày. Nếu sau 40 NSKG dây dưa nào không
Trung tâm
Họctráiliệu
ĐH
Cần
@ suất
Tàidây
liệu
cứu
để được
có thể
xem
như Thơ
mất năng
đó học
vì tráitập
đậu và
trễ sẽnghiên
chín trễ và
không to. Đặc biệt cây tăng trưởng nhanh nhất 35-42 NSKG, trung bình thân dài 16
cm ra 2.2 lá/ngày, lúc thu hoạch thân dài 3-3.3 m có 41 lá đối với giống Sugar baby
(Nhâm Thanh Tòng, 1997 trích dẫn bởi Trần Thị Ba và ctv, 1999).
1.2.3 Thời kỳ phát triển trái
Hoa sau khi thụ phấn phát triển thành trái rất nhanh, nhất là 20 ngày đầu và sau
đó chậm lại dần đến khi trái bắt đầu chín. Thời kỳ này quyết định đến năng suất, lúc
này dưa cần nhiều nước và chất dinh dưỡng tập trung nuôi trái (Trần Khắc Thi,
1996). Thời kỳ này sinh trưởng thân lá hơi chậm bình quân thân dài 5.5 cm ra 0.5
lá/ngày (42-49 NSKG), 3.5 cm ra 0.4 lá/ngày (49-61 NSKG) (Nhâm Thanh Tòng
1997 trích dẫn bởi Trần Thị Ba và ctv, 1999).
Ở giai đoạn cuối của sự phát triển trái là thời kỳ trái chín, ảnh hưởng lớn đến
phẩm chất và tồn trữ trái, có sự biến đổi sinh hoá quan trọng đến phẩm chất trái, đó
là sự biến đổi đường từ dạng glucose sang fructose làm trái trở nên ngọt và sự thành
lập sắc tố đỏ bêb trong thịt trái, dưa càng đỏ càng ngọt (Trần Khắc Thi và Nguyễn
5
Công Hoan, 1995). Tuỳ vào vị trí mang trái trên dây mà thời gian chín khác nhau,
sinh trưởng thân lá giảm nhanh lúc thu hoạch (70 NSKG) thân dài
3-3.3 m có 41
lá đối với giống Sugar baby (Nhâm Thanh Tòng 1997 trích dẫn bởi Trần Thị Ba và
ctv, 1999).
Gieo
Trồng
0
6-10
Tăng trưởng
Ra hoa
rộ
35-40
Để trái
40-45
Ra hoa + Kết
Trái phát triển
trái
Các giai đoạn sinh trưởng của cây dưa hấu
Thu hoạch
65-70
Trái chín
1.3 MỘT SỐ SÂU BỆNH HẠI QUAN TRỌNG TRÊN DƯA HẤU VÀ CÁCH
PHÒNG TRỪ
1.3.1 Bọ trĩ, rầy lửa, bù lạch (Thrips palmi)
Gây liệu
hại nghiêm
trọng ởThơ
cùng @
chuyên
dưahọc
và phát
dịch hại
Trung tâm Học
ĐH Cần
Tàicanh
liệu
tậptriển
vàthành
nghiên
cứu
trong suốt mùa nắng. Bọ trĩ rất nhỏ, có thể thấy bằng mắt thường (Phạm Hồng cúc,
2002).
Thành trùng và ấu trùng rất nhỏ có màu trắng hơi vàng, sống tập trung trong
đọt non hay mặt dưới lá non, chít hút nhựa cây làm cho đọt non bị xoăn lại. Thiệt
hại này kết hợp với triệu chứng do rệp dưa làm cho đọt non bị sượng, ngẩn đầu lên
cao mà nông dân thường gọi là “bắn máy” bay “hay đầu lân”. Khi nắng lên bù lạch
ẩn nắp trong kẻ đất hoặc rơm rạ. Thiệt hại do bọ trĩ, bọ dưa có liên quan đến bệnh
vi rút (Trần Thị Ba và ctv, 1999).
Thường xuyên thăm đồng, phun thuốc diệt ngay sau khi mật số bọ trĩ còn
thấp (2-3 con/lá). Nên gieo trồng đồng loạt và thay đổi thuốc thường xuyên để tránh
bọ trĩ kháng thuốc. Thuốc hữu hiệu là Oncol, Confidor, Regent, Admire, Danitol
(Phạm Hồng cúc, 2002).
6
1.3.2 Bọ rầy dưa (Aulacophora similis)
Thành trùng có cánh cứng, màu vàng cam, dài 7-8 mm, sống lâu 2-3 tháng,
đẻ trứng dưới gốc quanh gốc dưa, hoạt động vào ban ngày, cạp lá dưa, thường gây
hại nặng khi cây dưa còn nhỏ đến lúc cây có 4-5 lá nhám. Ấu trùng có màu vàng
lợt, đụt vào trong gốc cây dưa làm dây héo chết (Trần Thị Ba, 1999).
Có thể bắt bằng tay vào sáng sớm khi cây dưa còn nhỏ, thu gom tiêu hủy cây dưa
sau mùa thu hoạch. Rải thuốc hột như Regent 0.3 G 1-2 kg/công, phun các loại
thuốc phổ biến như Bi 58, Sumi alpha, Baythroid 5SL, Admire 50EC 1-2 ‰. Kinh
nghiệm cho thấy phun Sevin 1-2 ‰ cho hiệu quả cao (Trần Thị Ba và ctv, 1999).
1.3.3 Rầy mềm (Aphis gossypii và Myzus persicae)
Còn được gọi là rầy mật, cả ấu trùng lẫn thành trùng đều rất nhỏ, dài độ 1-2
mm, có màu vàng, sống thành đám đông dưới mặt lá non từ khi cây có 2 lá mầm
đến khi thu hoạch, chít hút nhựa làm cho cây dưa bị trùng đọt và lá bị vàng. Rầy
truyền các loại bệng siêu vi khuẩn như khảm vàng. Chúng có rất nhiều thiên địch
như bọ rùa, dòi, kiến, nhện, nấm,… nên chỉ phun thuốc khi nào mật số quá cao ảnh
Trung tâm
Học
liệusuất
ĐH
Cần
Thơ
@1999).
Tài liệu học tập và nghiên cứu
hưởng
đế năng
(Trần
Thị Ba
và ctv,
Dọn sạch cỏ và tỉa bớt dây để ruộng dưa không quá rậm rạp tạo điều kiện
cho rầy trú ẩn và dễ phun thuốc. Kiểm tra ruộng thường xuyên và phun thuốc ngay
khi ruộng có rầy, phun kỹ mặt dưới lá. Thuốc thông dụng Trebon, Sumibass,
Danitol, Polytrin, Vibasa (Phạm Hồng cúc, 2002).
1.3.4 Bệnh chạy dây, ngủ ngày, chết muộn, héo rũ (do nấm Fusarium
sp.)
Cây bị mất nước, chết khô từ đọt, thân đôi khi bị nứt, trên cây con bị bệnh
làm chết rạp từng đám. Trên cây trưởng thành, nấm gây hại từ thời kỳ ra hoa đến
tượng trái, cây dưa bị héo từng nhánh rồi chết cả cây sau đó hoặc héo đột ngột như
bị thiếu nước. Vi sinh vật lưu tồn trong đất nhiều năm, bệnh này có liên quan ít
nhiều đến tuyến trùng và ẩm độ đất. Nấm Phytopthora sp. Cũng ghi nhận gây hại
cho bệnh này. Nên lên líp cao, làm đất thông thoáng, bón thêm phân chuồng, tro
trấu, nhổ cây tiêu hủy (Trần Thị Ba và ctv, 1999).
7
Phun Copper B, Rovral 60WP, Aliette 80WP, Ridomyl 25WP,… 1-2‰ tưới
vào gốc. Tránh trồng dưa hấu và các cây cùng nhóm như bí đỏ, bí đao, dưa leo…
liên tục nhiều năm trên cùng một thửa ruộng (Trần Thị Ba và ctv, 1999).
1.3.5 Bệnh héo cây con, héo tóp thân (do nấm Rhizoctonia sp.)
Cổ rễ bị thối nhũng, cây dễ ngã, lá non vẫn xanh. Nấm chỉ gây ở giai đoạn
cây còn non, bệnh còn làm thối đít trái. Bệnh phát triển mạnh khi ẩm độ cao, bệnh
lưu tồn trên thân lúa, rơm rạ, cỏ dại,…hạch nấm còn tồn tại trong đất sau mùa gặt
lúa.
Phun Score, Anvil 5SC, Validacin 5L,… (Thuốc trị bệnh đốm vằn trên lúa đều trị
được bệnh này) (Trần Thị Ba và ctv, 1999).
1.3.6 Bệnh bả trầu, nứt thân chảy nhựa (do nấm Mycosphaerella
melonis)
Bệnh này nông dân còn gọi là đốm lá gốc hay bả trầu. Vết bệnh lúc đầu là
những chấm nhỏ màu nâu nằm thành từng đám như bị phun cổ trầu lên lá, vết bệnh
ở bìa lá thường bị cháy nâu, sau đó héo khô. Trên thân, nhất là nhánh thân có đốm
Trung tâm
liệu hơi
ĐHlỏm,
Cần
nghiên
màu Học
vàng trắng,
làm Thơ
khuyết@
thânTài
hay liệu
nhánhhọc
nơi bịtập
bệnh.và
Nhựa
cây ứa cứu
ra
thành giọt, sau đó đổi thành mùa nâu đen và khô cứng lại, vỏ thân nứt ra. Bệnh làm
héo dây và nhánh. Tiêu hủy cây bệnh sau vụ thu hoạch, tránh bón nhiều phân đạm,
bệnh dễ phát triển và lây lan nhanh.
Phòng trị bằng cách phun Topsin M, Tilt 250EC, Nustar 40EC, … với nồng
độ 1-2‰ (Phạm Hồng cúc, 2002).
1.4 BỆNH HÉO RŨ DO NẤM FUSARIUM OXYSPORUM F.SP. NIVEUM
1.4.1 TÁC NHÂN GÂY BỆNH
Lớp: Sordariomycetes
Bộ: Hypocreales
Họ: Nectriaceae
Fusarium oxysporum f.sp. niveum (Fon) đã được biết là nguyên nhân gây ra
bệnh héo rũ trên dưa hấu. Fon có ký chủ chính là dưa hấu, Fon không đủ khả năng
gây ảnh hưởng đến sự phát triển của các cây khác thuộc họ bầu bí và triệu chứng
héo rũ trên các cây này thì chưa được tìm hiểu (Horlock, 2004).
8
* Đặc điểm hình thái học:
Đường kính phát triển của nấm từ 4.25 – 5.42 cm sau 4 ngày ủ bệnh ở 25 0C
trên môi trường PDA hay PSA, màu sắc thay đổi từ màu vàng sáng đến đỏ tía và
xanh sáng (Chen et al., 1993). Hệ sợi nấm thì mỏng manh với màu đỏ nhạt, nằm rải
rác đến nhiều, sau đó các sợi nấm kết lại với nhau tạo nên bề mặt nhăn nheo sau
thời gian nuôi cấy lâu hơn. Bào tử đính nhỏ được sinh ra trên một sợi nấm và chúng
nối lại với nhau hoặc là cuống bào tử đính phân nhánh thưa thớt. Bào tử đính nhỏ
thường nhiều, mật số có thể thay đổi, hình oval hay elip, hình trụ, thắng hay cong,
kích thước từ 5.50 – 11.82 x 2.81-4.30 m. Bào tử đính lớn được sinh ra trên cành
bào tử tinh vi hơn hoặc trên bề mặt đế cụm cuống bào tử dạng mấu. Chúng có vách
mỏng, trung bình từ 1-5 vách ngăn nhưng phổ biến nhất là 3 vách ngăn, thông
thường có dạng hình lưỡi liềm. Bào tử đính lớn, ở đỉnh có móc câu và ở đế có
cuống, có 3 vách ngăn, kích thước 14.68-44.25 x 2.8-5.22 m. Bào tử ngủ có bề
mặt trơn hay nhăn, được tìm thấy ở giai đoạn giữa và cuối, nằm riêng lẻ hay kết hợp
lại thành chuỗi (Holliday, 1970).
Trung tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1.4.2 TRIỆU CHỨNG
Bệnh héo rũ là hiện tượng cây chết, lá héo rũ màu xanh, vàng; các bó mạch
dẫn bị phá hại có màu nâu đen, rễ có thể bị thối hỏng v.v… dẫn đến tìng trạng cây
thiếu hụt nước, tế bào mất sức trương (Lê Lương Tề & Hà Huy Niên, 2000).
F. oxysporum f.sp. niveum là nguyên nhân đáng kể gây ra bệnh héo rũ trên
dưa hấu, tình trạng chết giống như bị ngập nước, vỏ bị thối rửa, cây con chậm phát
triển và cây trồng lớn đột nhiên bị héo rũ, triệu chứng héo rũ phát triển ở một hoặc
nhiều dây bên (dây chèo), dây bị khô từ chóp đọt chạy dọc trở lại phía dây chính.
Thương tổn xuất hiện ở rễ, màu nâu được tìm thấy ở hệ thống mạch nhựa. Ở cây
trưởng thành, bệnh héo rũ có thể được hạn chế một phần phụ thuộc vào sự phân
chia của hệ thống rễ lan tỏa trong đất. Hiện tượng úa vàng và cằn cõi ở cây trưởng
thành có thể xuất hiện và đội khi cây có thể phục hồi lại được. Sự hình thành bào tử
được tìm thấy trong thân cây chết trong điều kiện ẩm ướt (Holliday, 1970).
9
1.4.3 SỰ XÂM NHIỄM VÀ PHÁT SINH BỆNH
Bào tử ngủ được kích thích nảy mầm bởi sự phát triển của rễ cây ký chủ
nhạy cảm ở gần. Fo có thể vào cây bằng cách xâm nhiễm vào chóp rễ, cửa mở tự
nhiên hoặc vết thương và phát triển bên trong mạch dẫn nước. Cuối cùng, sự vận
chuyển nước bị giảm xuống đến mức xuất hiện triệu chứng héo rũ điển hình của
bệnh (Horlock, 2004).
Sự tổn thương rễ gây ra bởi côn trùng và tuyến trùng làm cho mầm bệnh từ
đất xâm nhập vào. Ở nước Mỹ, bệnh này có liên quan một cách đáng kể đến mật số
vi khuẩn ở nốt rễ (Sumner và Johnson, 1973).
Cây trồng bị nhiễm bệnh ở giai đọan đầu bị thiệt hại nặng hơn. Trong giai
đọan cây con, lá mầm bị mất màu xanh đậm và rũ xuống, sau đó cây sẽ bị gụt
xuống. Khi bị xâm nhiễm sớm ở giai đọan đầu và kéo dài rễ cây trồng sẽ bị thối rửa
và chết. Đối với cây trưởng thành, hiện tượng héo rủ xảy ra nhất thời lặp đi lặp lại
nhiều lần vào lúc giữa trưa. Một vài cây có thể tươi trở lại vào buổi tối nhưng cuối
cùng thì cây vẫn chết. Cây không bình thường, chúng thường cằn cõi và bị vàng,
Trung tâm
Họcmùiliệu
Thơ
Tàihơn,
liệu
học
tập
nghiên
cứu
trái nhỏ,
vị vàĐH
màu Cần
sắc kém.
Các @
cây lớn
lá có
thể bị
héovà
rũ và
vàng ở gần
chóp lá. Khi bệnh tiến triển, lá có màu xám, thường bị cháy khô từng đốm giống
như tình trạng thiếu dinh dưỡng (Horlock, 2004).
Khi cắt dọc theo thân thường xuất hiện hiện tương rỉ nhựa. Chỗ rỉ nhựa
thường là nơi tổn thương có màu nâu, có thể bị nhầm lẫn với nhựa thân màu trắng
do nấm Didymella bryoniae. Vết rỉ nhựa cũng giống như vết thương do côn trùng
gây ra. Vết bệnh héo rũ do nấm Fusarium sẽ được phủ một lớp nấm màu trắng hồng
trong điều kiện ẩm ướt.
Thương tổn bên ngoài có thể đi sâu vào trong rễ, kèm theo nhựa rỉ ra màu đỏ
tại vết thương hoặc bên dưới bề mặt đất. Ở rễ cái và thân khi chẽ ra, có thể quan sát
thấy sự đổi màu nâu cam của mô dẫn nước.
10
1.4.4 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH LÊN SỰ PHÁT
SINH BỆNH
Điều kiện môi trường và đất đai là 2 nhân tố quang trọng cho sự xâm nhiễm
và biểu hiện của triệu chứng héo rũ do Fusarium. Bệnh tàn phá nặng nề nhất khi
nhiệt độ đất 17 – 25 0C và giảm đột ngột khi nhiệt độ trên 30 0C (Holliday, 1970).
Phạm vi ảnh hưởng và tác hại của bệnh gia tăng khi thời tiết ẩm và khô. Tuy
nhiên, nhiệt độ cao (32 – 38 0C) kết hợp với ẩm độ tăng dường như làm giảm được
mức độ bệnh và ở những cây trồng đã lớn (ngay cả thực vật thân bò đã chết) có thể
hồi phục lại sau khi bệnh đã xâm nhiễm và cho trái bình thường dưới những điều
kiện đó. Sự xâm nhiễm của Fo cũng giảm trong điều kiện đất quá ẩm (Horlock,
2004).
Trong một số trường hợp, nếu điều kiện mội trường bất lợi cho nấm phát
triển thì cây trồng có thể phục hồi và cho trái bình thường. Tuy nhiên, nếu điều kiện
thuận lợi cho nấm thì cây trồng sẽ chết (Holliday, 1970).
1.4.5 SỰ LƯU TỒN CỦA MẦM BỆNH
Trung tâm Học
liệu ĐHf.sp.
Cần
Thơ
Tài truyền
liệu học
tậpđộng
và vật
nghiên
cứu
F. oxysporum
niveum
có @
thể được
qua hạt,
thải phân,
công cụ, nước tưới, gió và mưa. Ở Trung Quốc, lộ trình chính của việc lưu tồn là
qua phân thải ra từ động vật. Bào tử ngủ của nguồn bệnh có khả năng sống lâu hơn
và đầu độc rễ dưa hấu sau khi xuyên qua ruột của vật nuôi hay gia cầm, trong các
mảnh vụn của thực vật hay xuyên qua phân compost đã phân hủy. Tuy nhiên, quá
trình phát tán quan trọng nhất là qua hạt, mầm bệnh có thể chuyên chở từ cánh đồng
này sang một khu vực trồng dưa hấu khác (Sumner và Johnson, 1973).
Fo có thể tồn tại trong hạt, nhưng hầu hết bệnh xuất phát bởi việc xâm nhiễm
từ đất hoặc bộ phận của thực vật. Nấm thích nghi tốt với đời sống trong đất và có
thể sống sót từ mùa này sang mùa khác bằng cách ăn xác bả thực vật (hoại sinh),
hoặc sống trong rễ và thân của thực vật khác như cà chua, alfalfa và cây cỏ khác
(Horlock, 2004).
11
1.4.6
SỰ PHÂN BỐ CỦA BỆNH
Chi nấm Fusarium phân bố khắp nơi trên thế giới và hiện diện tiêu biểu ở tất
cả những vùng đất chủ yếu trên trái đất. Một vài loài phân bố khắp thế giới, trong
khi những loài khác có xu hướng xuất hiện chủ yếu ở vùng nhiệt đới và bán nhiệt
đới hay vùng ôn đới. Một ít loài và vài loài phụ có phân bố hạn chế, chúng hiện
diện ở một vùng cụ thể nào đó và xuất hiện với một loài hay nhóm cây quen thuộc
nào đó (Burgess, 1994b trích dẫn bởi Lê Văn Ê, 2003).
Ở nước Mỹ, Barnes (1972) đã tìm ra nguồn nấm F. oxysporum f.sp. niveum
gây bệnh héo rũ trên dưa hấu ở nhiều nơi khác nhau. Martyn và Bruton (1989) báo
cáo đã phân lập 42 mẫu từ 8 bang của nước Mỹ và Israel và phát hiện ra 3 lòai gây
bệnh căn bản trên dưa hấu. Lòai 1 tìm thấy ở một bang trong số 8 bang và chiếm
45% số mẫu được phân lập. Lòai 2 được phân lập từ 3 bang (Texas, Oklahoma và
Florida) và chiếm 33% số mẫu. Lòai 0 được tìm ở cùng bang với lòai 2 nhưng chỉ
chiếm 9% mẫu. Loài 2 xuất hiện trải dài nhưng không đến các bang ở phía Nam
(Bruton và ctv, 1998).
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trước khi giới thiệu về các giống dưa kháng bệnh vào thập niên 70, người
trồng dưa ở Úc rất e ngại về bệnh héo rũ. Người trồng liên tục di chuyển sang
những vùng đất mới hoặc đất mà trước đó chưa trồng dưa để tránh bệnh. Gần đây,
có sự bộc phát trên diện rộng của bệnh héo rũ ở nhiều khu vực trồng dưa khác nhau
ở Queensland, đặc biệt là ở khu vực phía Bắc và phía Nam. Một loại Fusarium đặc
biệt đã được phân lập từ những cây dưa bị héo rũ, những triệu chứng được mô tả
cũng giống như các chủng Fusarium gây héo rũ đã biết và những triệu chứng khác
hơn là các loại cây thân bò đột nhiên ngã gụt xuống (Horlock, 2004).
1.4.7 ẢNH HƯỞNG KINH TẾ
Héo rũ do Fusarium trên dưa hấu xuất hiện trên khắp thế giới và nó là nhân
tố hạn chế việc sản xuất dưa hấu. Tuy nhiên, chưa có thống kê chính xác nào về
mức độ thiệt hại kinh tế. Ở Trung Quốc, có từ 20-30 % diện tích trồng dưa hấu bị
thất bại do bệnh nhưng 100% cây chết đã được khảo sát trên đất trồng là do cây
trồng nhạy cảm với Fusarium ở tỉnh Zhejiang (Lin, 1990).
12