Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ của VIỆC kết hợp HAI BIỆN PHÁP KÍCH KHÁNG và đối KHÁNG để QUẢN lý BỆNH THÁN THƯ TRÊN ớt (COLLETOTRICHUM SPP gây RA), TRONG điều KIỆN NHÀ lưới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.8 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN CHÍ TÂM

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC KẾT HỢP HAI BIỆN
PHÁP KÍCH KHÁNG VÀ ĐỐI KHÁNG ĐỂ QUẢN LÝ
BỆNH THÁN THƯ TRÊN ỚT (COLLETOTRICHUM SPP
GÂY RA), TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

*********

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NGÀNH TRỒNG TRỌT KHÓA 27

Cần Thơ
Tháng 2 năm 2006


MỤC LỤC
Trang

Lịch sử cá nhân ........................................................................................................iii
Cảm tạ ......................................................................................................................iv
Mục lục ..................................................................................................................... v
Danh sách bảng......................................................................................................viii
Danh sách hình ........................................................................................................ix
Tóm lược................................................................................................................... x
Mở đầu ...................................................................................................................... 1
Chương 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU...................................................................... 3


1.1. NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA CÂY ỚT........................................... 3
1.2. BỆNH THÁN THƯ TRÊN ỚT ......................................................................... 3
1.2.1. Nguyên nhân và sự phân bố bệnh thán thư trên ớt.................................... 3
1.2.2. Triệu chứng bệnh thán thư trên ớt............................................................. 5
1.2.3. Sự gây hại và điều kiện phát triển bệnh .................................................... 6

Trung tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1.2.3.1. Cơ chế gây bệnh............................................................................. 6
1.2.3.2. Các điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển của bệnh .................... 7
1.2.3.3. Giai đoạn gây hại và tính nhiễm bệnh của ớt ................................ 8
1.3. PHÒNG TRỪ SINH HỌC BỆNH CÂY ........................................................... 9
1.3.1. Khái niệm về phòng trừ sinh học bệnh cây............................................... 9
1.3.2. Sự kích thích tính kháng bệnh của cây trồng ............................................ 9
1.3.2.1 Khái niệm về kích kháng ................................................................ 9
1.3.2.2. Cơ chế của hiện tượng kích kháng............................................... 10
1.3.2.3. Các hình thức kích kháng ............................................................ 11
1.3.2.4. Tác nhân kích kháng .................................................................... 11
1.3.2.5. Một số kết quả nghiên cứu về kích thích tính kháng bệnh đối với
cây trồng ................................................................................................................. 13
1.3.2.6. Đặc tính của một số chất kích kháng ........................................... 14

v

6


1.3.3. Khái quát về vi sinh vật trong phòng trừ sinh học ................................. 15
1.3.3.1. Vai trò của vi sinh vật trong phòng trừ sinh học bệnh cây .......... 15
1.3.3.2. Vi khuẩn đối kháng...................................................................... 16

a. Đặc điểm hình thái của vi khuẩn đối kháng Burkholderia cepacia
TG17 và Bacillus sp TG19 ..................................................................................... 16
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của vi khuẩn............... 17
c. Cơ chế tác động của vi khuẩn đối kháng................................... 18
d. Một số kết quả nghiên cứu về vi khuẩn đối kháng.................... 19
e. Một số kết quả nghiên cứu về hai vi khuẩn Burkholderia cepacia
TG17 và Bacillus sp. TG19 ................................................................................... 20
1.4. ĐẶC TÍNH GIỐNG VÀ KỸ THUẬT TRỒNG ỚT ....................................... 21
1.4.1. Đặc tính giống ......................................................................................... 21
1.4.2. Kỹ thuật trồng ớt ..................................................................................... 21
1.5. ĐẶC TÍNH VÀ CÔNG DỤNG CỦA CÁC LOẠI THUỐC DÙNG TRONG

Trung tâm
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên24cứu
THÍ Học
NGHIỆM.........................................................................................................
1.5.1. Carban 50 SC .......................................................................................... 24
1.5.2. Score 250 EC/ ND................................................................................... 25
Chương 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP .............................................. 26
2.1. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM...................................................................... 26
2.1.1. Thời gian và địa điểm.............................................................................. 26
2.1.2. Vật liệu và phương tiện thí nghiệm......................................................... 26
2.2. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .................................................................... 28
2.2.1. Thí nghiệm giai đoạn cây 6 - 10 lá.......................................................... 28
2.2.2. Thí nghiệm giai đoạn cây mang trái........................................................ 30

vi

7



Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................. 33
3.1. HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ỨNG DỤNG PHỐI HỢP HAI BIỆN PHÁP KÍCH
KHÁNG VÀ ĐỐI KHÁNG ĐỐI VỚI BỆNH THÁN THƯ (Colletotrichum spp.
TG2) TRÊN LÁ ỚT................................................................................................ 33
3.2. HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ỨNG DỤNG PHỐI HỢP HAI BIỆN PHÁP KÍCH
KHÁNG VÀ ĐỐI KHÁNG ĐỐI VỚI BỆNH THÁN THƯ (Colletotrichum
spp.TG2) TRÊN TRÁI ỚT .................................................................................... 40
3.2.1. Kết quả ở 50 ngày sau khi trồng ............................................................. 40
3.2.2. Kết quả ở 55 ngày sau khi trồng ............................................................. 42
3.2.3. Kết quả ở 60 ngày sau khi trồng ............................................................. 43
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 46
4.1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 46
4.2. ĐỀ NGHỊ ......................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 58
Phụ Học
Chương...........................................................................................................
Trung tâm
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên54cứu

vii

8


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1.1. Lượng phân, thời điểm bón phân và cách bón phân................................ 23
Bảng 3.1. Tỉ lệ bệnh ở 7 ngày sau khi chủng bệnh nhân tạo ................................... 34
Bảng 3.2. Chỉ số bệnh ở 7 ngày sau khi chủng bệnh nhân tạo................................. 36
Bảng 3.3. Tỉ lệ bệnh và chỉ số bệnh trên trái ớt ở 50 ngày sau khi trồng ................ 41

Bảng 3.4. Tỉ lệ bệnh và chỉ số bệnh trên trái ớt ở 55 ngày sau khi trồng ................ 43
Bảng 3.5. Tỉ lệ bệnh và chỉ số bệnh trên trái ớt ở 60 ngày sau khi trồng ................ 45

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

viii

9


DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1.1 Mức độ bệnh thán thư trên ớt ở giai đoạn cây 6 – 10 lá của NT Đối
Chứng (trái) và NT Carban (phải)......................................................... 37
Hình 3.1.2 Mức độ bệnh thán thư trên ớt ở giai đoạn cây 6 – 10 lá của NT Đối
Chứng (trái) và NT Score (phải) ........................................................... 37
Hình 3.1.3 Mức độ bệnh thán thư trên ớt ở giai đoạn cây 6 – 10 lá của NT Đối
Chứng (trái) và NT CuCl2 (ngâm hạt + phun lá) + VKĐK (phải) ....... 38
Hình 3.1.4 Mức độ bệnh thán thư trên ớt ở giai đoạn cây 6 – 10 lá của NT Đối
Chứng (trái) và NT SA (ngâm hạt + phun lá) + VKĐK (phải)............ 38
Hình 3.1.5 Mức độ bệnh thán thư trên ớt ở giai đoạn cây 6 – 10 lá của NT Carban
(trái) và NT Score (phải) ...................................................................... 39
Hình 3.1.6 Mức độ bệnh thán thư trên ớt ở giai đoạn cây 6 – 10 lá của các NT có
kết hợp VKĐK: CuCl2 (ngâm hạt + phun lá), CuCl 2 (phun lá), SA
(ngâm hạt + phun lá), SA (phun lá), thứ tự các NT từ trái sang phải ... 39

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

ix

10



Nguyễn Chí Tâm, 2006. “Đánh giá hiệu quả của việc kết hợp hai biện pháp đối
kháng và kích kháng để quản lý bệnh thán thư trên cây ớt (Colletotrichum spp.) gây
ra, trong điều kiện nhà lưới”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành trồng trọt, Khoa
Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ. Hướng dẫn khoa
học PGS. TS. Phạm Văn Kim và kỹ sư Nguyễn Đức Độ.
……………………………………………………………………………
TÓM LƯỢC
Đề tài “Đánh giá hiệu quả của việc kết hợp hai biện pháp đối kháng và kích
kháng để quản lý bệnh thán thư trên cây ớt (Colletotrichum spp.) gây ra, trong điều
kiện nhà lưới”. Được thực hiện trong phòng thí nghiệm và trong nhà lưới của bộ
môn Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học
Cần Thơ, từ tháng 08 năm 2005 đến tháng 02 năm 2006. Thí nghiệm nhằm mục
đích tìm ra biện pháp hiệu quả để quản lý bệnh khó trị này theo hướng sinh học bền
vững.

Trung tâm Học
liệu ĐH
Cần
vàthức
nghiên
cứu
Thí nghiệm
ở giai
đoạn Thơ
cây (6 @
đến Tài
10 lá)liệu
được học

bố trí tập
theo thể
hoàn toàn
ngẫu nhiên với 7 nghiệm thức và 5 lần lặp lại: Nghiệm thức đối chứng, nghiệm thức
thuốc Carban 50 SC, nghiệm thức thuốc Score 250 EC, nghiệm thức CuCl2(ngâm
hạt + phun lá) + VKĐK, nghiệm thức SA (ngâm hạt + phun lá) + VKĐK, nghiệm
thức CuCl2 (phun lá) + VKĐK, nghiệm thức SA (phun lá) + VKĐK. Kết quả hai
biện pháp xử lý kích kháng bằng CuCl2 kết hợp vi khuẩn đối kháng và bằng SA kết
hợp vi khuẩn đối kháng có hiệu quả đối với bệnh thán thư trên ớt ở giai đoạn lá
nhưng hiệu quả không cao. Biện pháp kích kháng bằng CuCl2 kết hợp vi khuẩn đối
kháng và SA kết hợp vi khuẩn đối kháng có hiệu quả tương đương nhau và tương
đương với hiệu quả của thuốc Score 250 EC hay Carban 50SC.
Thí nghiệm ở giai đoạn trái được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên
với 4 nghiệm thức và 3 lặp lại: Nghiệm thức đối chứng, nghiệm thức thuốc Carban
50 SC, nghiệm thức CuCl2 (ngâm hạt + phun lá) + VKĐK, nghiệm thức SA (phun
lá + VKĐK). Kết quả hai biện pháp kích

11


kháng bằng CuCl2 (ngâm hạt + phun lá) kết hợp vi khuẩn đối kháng và kích kháng
bằng SA (phun lá) kết hợp vi khuẩn đối kháng cho hiệu quả giảm bệnh tương đương
nhau, hiệu quả giảm bệnh tới 85% và kéo dài đến 60 ngày sau khi trồng, và cũng
tương đương với hiệu quả của thuốc Carban 50SC.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

12



MỞ ĐẦU
Cây ớt (Capsicum annuum) có nguồn gốc từ Châu Mỹ, được thuần hóa
và được trồng ở Châu Âu, Ấn Độ cách đây hơn 500 năm. Riêng cây ớt cay được
trồng phổ biến ở Ấn Độ, Châu Phi và ở các nước nhiệt đới. Ở nước ta cây ớt
được trồng phổ biến từ Bắc cho tới Nam.(Đường Hồng Dật, 2003).
Ớt cay được xem là cây rau gia vị nên có mức tiêu thụ ít. Nhưng gần đây
nó lại trở thành một mặt hàng có giá trị kinh tế cao vì không chỉ là gia vị tươi mà
còn được sử dụng trong công nghiệp chế biến thực phẩm và là dược liệu để bào
chế thuốc trị các bệnh ngoại khoa như: phong thấp, nhức mỏi,… Chính vì vậy
mà diện tích trồng ớt ngày càng tăng (Phạm Hồng Cúc và ctv, 2001), nhưng
năng suất mang lại vẫn không cao. Ở Việt Nam, tỉ lệ thiệt hại lên đến 70- 75%
(Mai Thị Phương Anh,1998; Mai Văn Quyền,1999; Nguyễn Thị Quế Phưong,
2003) và ở ĐBSCL thiệt hại khoảng 73- 74% (Nguyễn Văn Đông, 2002). Trong
có nhiều nguyên nhân nhưng đáng chú ý là sâu, bệnh và trong đó đáng quan
Trung tâmđóHọc
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
tâm nhất vẫn là bệnh thán thư (Colletotrichum spp.). Bệnh này thường gây thiệt
hại rất nặng vào mùa mưa.
Hiện nay hầu như không có thuốc đặc trị cho bệnh này, một số thuốc như
Carban, Score, Antracol,… được nhiều nông dân sử dụng để ngừa và trị bệnh
thán thư trên ớt, nhưng hiệu quả không như mong muốn.
Qua kết quả nghiên cứu trên đĩa petri, Lê Thị Kim Ngữ (2005) báo cáo,
hai chủng vi khuẩn đối kháng Burkholderia cepacia TG 17 và Bacillus sp. TG19
có khả năng đối kháng với nấm Colletotrichum spp. gây bệnh thán thư trên ớt,
trong đó chủng TG19 có khả năng này mạnh hơn.
Năm 2004, Nguyễn Ngọc Trì đã báo cáo chất salicylic acid (SA) có khả
năng kích kháng trên cây ớt, giúp cây ớt kháng với bệnh thán thư trên lá và trên
trái.

13



Hai kết quả trên đây mở ra hướng nghiên cứu kết hợp hai biện pháp sử
dụng vi khuẩn đối kháng và kích thích tính kháng bệnh trên cây ớt để quản lý
bệnh này.
Đề tài nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp này nhằm “Đánh giá hiệu quả
của việc kết hợp hai biện pháp đối kháng và kích kháng để quản lí bệnh
thán thư trên cây ớt (Colletotrichum spp.) gây ra, trong điều kiện nhà lưới”
hầu tìm ra giải pháp có tính sinh học nhưng hữu hiệu với bệnh rất khó trị này.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

14


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA CÂY ỚT
Ớt có nguồn gốc ở Nam và Trung Mỹ (Mêxico), các thương nhân người Bồ
Đào Nha đã đem ớt vào các nước Ấn Độ, Indonesia và các nước Châu Á khác
khoảng 400- 500 năm trước đây và cây ớt đã thích nghi với nhiều vùng sinh thái
nông nghiệp. Ngày nay, Ớt được trồng rộng rãi ở nhiều nước trong vùng và là một
phần không thể thiếu trong các món ăn địa phương như Sambal của Indonesia, lẩu
chua cay của Thái Lan, Kim chi của Hàn Quốc, Cari của Ấn Độ.
Theo thống kê của FAO năm 1986 diện tích trồng ớt trên thế giới là
1.160.000 ha, Châu Á chiếm diện tích cao nhất (Trần Thị Ba, 1999). Ở Việt Nam, ớt
được mang sang do người Pháp và trồng nhiều ở Miền Trung và các tỉnh ĐBSCL

Trung tâm
liệuTiền

ĐH
Cần
@ Tài Thị
liệuPhương
học Anh,
tập 1996).
và nghiên cứu
như Học
An Giang,
Giang,
SócThơ
Trăng,….(Mai
Ớt thuộc họ cà Solanaceae, chi Capsicum, tên khoa học là Capsicum
Fruitescens L. có quan hệ gần với cà chua, khoai tây….(Trần Thị Ba và ctv, 1999).

1.2. BỆNH THÁN THƯ TRÊN ỚT
1.2.1. Nguyên nhân gây bệnh và sự phân bố bệnh thán thư trên ớt
Thán thư là một bệnh phổ biến trên nhiều loại cây trồng do nấm
Colletotrichum spp. gây ra. Bệnh phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở
các nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới (Vũ Triệu Mân & Lê Lương Tề,
1998), vì vậy bệnh gây hại nặng trên những vùng trồng ớt ở nước ta và tỉ lệ bệnh có
khi lên đến 70%.
Ở Florida (USA), giống Capsicum chinense trồng trong thời gian từ tháng 7
đến tháng 9 năm 1994 được ghi nhận nhiễm C. gloeosporioides và C. coccodes với

15


tỉ lệ trái bệnh từ 25- 50% năng suất. C. coccodes được tìm thấy trong hạt Capsicum
anmum.

C. coccodes cũng được tìm thấy trong hạt Capsicum anmum (Yu- SH và ctv,
1987). Ở quận Trung Nam, Korea, nấm C. coccodes gây bệnh ở giai đoạn ớt con và
trên trái, tỷ lệ nhiễm từ 15,3- 92,3 % (Yu- SH, Oh- IS và ctv, 1987). Tỷ lệ hạt nhiễm
và trái nhiễm có mối tương quan thuận với nhau, thán thư là một bệnh trên ớt có thể
xãy ra ở hầu hết các bộ phận của cây (AVRDC, 1989).
Ở Korea, Part và Lee (1997) tiến hành thử nghiệm trên ớt, kết quả ghi nhận
hai loài C. gloeosporioides và C.dematium đều xuất hiện và gây hại cho ớt. Tuy
nhiên, C.dematium chỉ gây thiệt hại ở giai đoạn trái chín còn C.gloeosporioides gây
thiệt hại cả giai đoạn trái xanh.
Tại Mỹ, Hadden và Black (1989) đã ghi nhận bốn loại hiện diện và gây hại
cho ớt là C. gloeosporioides, C. coccodes, C. capsici và C. acutatum .
Ở Taiwan ớt bị thiệt hại do hai loài C. gloeosporioides và C. capsici gây ra,
trongHọc
đó C.liệu
capsici
khả năng
tấn @
côngTài
nghiêm
1989) do
Trung tâm
ĐHcó Cần
Thơ
liệutrọng
họchơn
tập(AVRDC,
và nghiên
cứu
(Nguyễn Văn Đông, 2002) trích dẫn.
Ở Indonesia, ba loài gây hại nặng trên ớt cay là C. coccodes, C. acutatum

C.gloeosporioides (Vos và Erinking,1998)
Theo Trần Thị Ba và ctv (2001) và Phạm Hoàng Oanh (2001) thì có 4 loài
nấm Colletotrichum được tìm thấy trên ớt là: C. gloeosporioides, C.capsici (hai loài
quan trọng nhất), C. coccodes, C. acutatum gây bệnh chủ yếu trên trái, làm mất
thương phẩm. Còn theo Mai Thị Phương Anh (1999), Lê Lương Tề và Vũ Triệu
Mân (1998), thì có thêm loài C. nigrum.
Theo Roy và ctv (1997) cho rằng phần lớn thiệt hại do bệnh thán thư gây ra
ở giai đoạn trái bắt đầu chín. Đây cũng phù hợp với kết luận của Trần Văn Hòa và
ctv (2000). Theo Vos và Erinking (1998) cho rằng bệnh tấn công trên ớt từ giai
đoạn trái đang phát triển cho đến khi chín.
Theo Mai Thị Phương Anh (1996) thì thán thư là bệnh gây thối trái hàng
loạt ở điều kiện mùa mưa Việt Nam. Còn theo Trần Thị Ba và ctv (1992), hầu hết

16


các giống ớt địa phương ở Đồng Bằng Sông Cửu Long đều nhiễm bệnh thán thư,
đặc biệt là giống ớt Sừng Bò, các giống ớt Hiểm địa phương được ghi nhận là có
tính chống chịu tốt đối với bệnh thán thư.
Theo Nguyễn Văn Thắng và Trần Khắc Thi (1999), bệnh gây hại nặng tại
những vùng trồng ớt tập trung, trồng ớt thâm canh.
Nấm C. acutatum có khả năng gây hại phổ biến và đáng quan tâm nhất, loài
này có khả năng gây bệnh ở bất kỳ giai đoạn nào của trái ở ngoài đồng. Loài
C.corchori cũng có khả năng gây bệnh ở bất kỳ giai đoạn nào của trái nhưng triệu
chứng xuất hiện trễ. Loài C. trichellum chỉ xâm nhiễm trên trái ớt Sừng đã chín
(Nguyễn Thị Quế Phương, 2003).
1.2.2. Triệu chứng bệnh thán thư trên ớt
Bệnh thường gây hại trên trái ở giai đoạn từ già đến chín, nếu giống mẫn
cảm bệnh gây hại trên cả trái non, vết bệnh lúc đầu là những đốm tròn có màu xanh


Trung tâm
ĐHlớn
Cần
Thơ
liệubầuhọc
và lõm
nghiên
cứu
đậm,Học
sau đóliệu
vết bệnh
dần có
hình@
trònTài
và hình
dục, tập
vết bệnh
xuống có
màu vàng nhạt đến trắng xám hoặc đen (Phạm Hoàng Oanh, 2001).
Theo Trần Thị Ba (1999), Phạm Hoàng Oanh (2001), vết bệnh lúc đầu hình
tròn, úng nước, hơi lõm xuống sau đó lan dần ra và có dạng hình tròn hoặc hình bầu
dục, tâm vết bệnh có màu nâu đen, viền màu nâu xám, bên trong có nhiều vòng
đồng tâm và những chấm nhỏ li ti màu đen nhô lên cao.
Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998), Trần Thị Ba và ctv (1999),
bệnh gây hại chủ yếu trên quả, đặc biệt là vào giai đoạn chín. Vết bệnh lúc đầu là
một đốm nhỏ hơi lõm, ướt trên bề mặt vỏ quả, sau 2 đến 3 ngày kích thước vết bệnh
có thể đạt đến 1 cm đường kính. Vết bệnh thường có hình thoi, lõm, ranh giới giữa
mô lành và mô bệnh là một đường viền màu nâu đen chạy dọc theo vết bệnh, trên
bề mặt vết bệnh có những chấm đen nhỏ li ti đó chính là đĩa đài của nấm, nhiều vết
bệnh liên kết lại với nhau làm quả bị thối, vỏ khô có màu trắng vàng bẩn. Nấm có

thể gây hại trên một số chồi non gây hiện tượng thối ngọn ớt, chồi bị hại có màu
nâu đen, bệnh có thể phát triển nặng làm cây chết dần.

17


Ngoài ra, vết bệnh thường có dạng hình tròn hay bầu dục, những chấm nhỏ
li ti màu vàng thường xếp thành những vòng đồng tâm và khi vết bệnh khô đi vỏ
quả có hiện tượng lõm sâu và làm thành những vùng nhăn gợn sóng, trong điều kiện
ẩm ướt thấy có lớp bào tử màu hồng cam trên bề mặt vết bệnh, tâm vết bệnh có màu
đen (Mai Thị Phương Anh, 1999).
Theo Trần Thị Hạnh Quyên (2002), Đinh Thị Bích Thúy (2002), trên trái ớt
già hay non đều có thể nhiễm bệnh nhưng thường bệnh nhiễm nặng nhất khi trái sắp
chín. Triệu chứng đầu tiên là những vết lõm vào màu nâu đỏ, chừng vài mm, nhũn
nước, sau đó vết bệnh lớn dần ra và có nhiều chấm đen li ti xếp thành những vòng
đồng tâm trên vết bệnh, càng về sau vết bệnh càng sâu hơn và trái bị thối. Nếu bệnh
nặng, chúng liên kết lại làm cả trái bị cong queo.
Theo Trần Thị Hạnh Quyên (2002), bệnh có thể xảy ra trên nhánh ớt, trên
nhánh có những đốm hình bầu dục, các đốm này liên kết lại với nhau thành vệt dài,
màu trắng xám, khô, lõm xuống, bên trong vết bệnh còn có những chấm đen li ti.
Theoliệu
Roberts
ctv (2003)
bệnh thán
trênvà
ớt nghiên
biểu hiện khi
Trung tâm Học
ĐHvàCần
Thơtriệu

@chứng
Tài liệu
họcthư
tập
cứu
vết bệnh nhũn nước. Sự nhũn nước này làm cho vết bệnh mềm và lõm xuống làm
thành đường ranh giới giữa mô lành và mô bệnh. Trên trái có thể có nhiều vết bệnh
và có thể bao phủ hết bề mặt của trái. Bề mặt vết bệnh trở nên ẩm ướt, trên vết bệnh
xuất hiện những vòng đồng tâm.
1.2.3. Sự gây hại và điều kiện phát triển bệnh
1.2.3.1. Cơ chế gây bệnh
Thông thường bào tử Colletotrichum spp. nảy mầm trong nước sau 4 giờ
(Vũ Triệu Mẫn và Lê Lương Tề, 1998). Sợi nấm sau khi xâm nhiễm vào trong, sợi
nấm tấn công bằng cách len lõi giữa các tế bào, sau đó tiết ra các enzyme phân hủy
vách và màng nguyên sinh chất của tế bào để hấp thu dưỡng chất cần thiết. Và để
xâm nhập vào bên trong mô ký chủ, sợi nấm thường tạo thành bộ phận gọi là đĩa áp,
đây là bộ phận do đầu sợi nấm phình to ra có nhiệm vụ tìm cách xâm nhập vào bên

18


trong nhu mô của ký chủ. Khi vào bên trong tế bào thì nấm tạo thành vòi hoặc đầu
hút có nhiệm vụ hút chất dinh dưỡng của tế bào ký chủ (Phạm Văn Kim, 1999).
Theo Nguyễn Văn Đông (2002), thì Oh- BJ, Kim- K và Kim- YS (1998) đã
tiến hành chủng bệnh nhân tạo trên ớt đối với loài C. gloeosporioides. Kết quả sau
hai ngày chủng bệnh đã có dấu hiệu bệnh ban đầu và sau năm ngày thì xuất hiện vết
bệnh điển hình trên trái ớt xanh.
Theo Phạm Hoàng Oanh (2001), bệnh gây hại trên trái từ già đến chín, nếu
giống mẫn cảm bệnh thán thư có thể gây hại trên trái non.
1.2.3.2. Các điều kiện Ảnh hưởng đến sự phát triển của bệnh

* Nhiệt độ
Kết quả thí nghiệm qua hai mùa vụ ở Bangladesh đưa đến kết luận là tỷ lệ
bệnh thay đổi cùng với sự thay đổi của các yếu tố khí hậu như: nhiệt độ, ẩm độ,
lượng mưa,… (Basak và ctv, 1996) do Nguyễn Văn Đông (2002) trích dẫn. Tính

Trung tâm
liệu
ĐH thán
CầnthưThơ
@giống
Tài có
liệu
học
cứu
mẫn Học
cảm đối
với bệnh
giữa các
nguồn
gốctập
khácvà
nhaunghiên
từ các quốc
gia như: Hàn Quốc, Úc, Ấn Độ, Thái Lan,… Thì khác biệt không ý nghĩa (Hong,
1998), (Trần Thế Tục, Nguễn Ngọc Kính, 2002). Nhiệt độ tối thích cho nấm C.
gloeosporioides phát triển là 280- 300C. Một kết quả khác của Astuti và Suhadi
(1986) khi nghiên cứu nhiệt độ tồn trữ và sự chín của trái đã kết luận rằng: ở nhiệt
độ 300 C bào tử của nấm C. capsici được hình thành cao nhất. Gloeosporium
piperratum thích hợp ở 230C.
Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998), nhiệt độ thích hợp cho bệnh

gây hại là 280- 300C đối với loài C.capsici và C. nigrum, điều này cũng giống với
kết luận của Mai Thị Phương Anh (1999), bệnh phát triển mạnh trong điều kiện
nhiệt độ cao, khoảng 300C.

19


* Ẩm độ
Ở Việt Nam, đặc biệt là ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, giống ớt sừng và ớt
chỉ thiên vào mùa mưa (vụ hè thu) bị giảm năng suất trầm trọng do bệnh thán thư
trên trái gây nên (Trần Thị Ba và ctv ,1999) và (Mai Thị Phương Anh, 1999).
Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998), bào tử nẩy nầm trong nước sau
bốn giờ và bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng vào những tháng mùa mưa nhiều.
Theo Mai Thị Phương Anh (1999), ớt rất thích hợp với thời tiết ẩm, ẩm độ
đất thấp làm tăng tỷ lệ rụng quả. Nếu ẩm độ đất 10 % thì tỷ lệ rụng quả 71,2 % và
nếu ẩm độ đất khoảng 55,6 % - 57,4 % thì tỷ lệ rụng quả là 20,3 %.
* pH
Theo Lê Thị Mai Thảo và Nguyễn Văn Bình (2005), trích dẫn thì pH tối hảo
của chủng nấm Colletotrichum spp tốt nhất là 7-8 và pH thích hợp cho bào tử nảy
mầm là 5-6.
1.2.3.3.
Giailiệu
đoạnĐH
gây Cần
hại và tính
bệnhliệu
của ớthọc tập và nghiên cứu
Trung tâm
Học
Thơnhiễm

@ Tài
Theo Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề (1998) và Trần Thị Ba và ctv (1999)
bệnh thán thư gây hại chủ yếu trên quả, đặc biệt vào giai đoạn chín.
Bệnh thán thư do nấm C. gloeosporioides có mối tương quan nghịch đối với
độ dày của vỏ trái nhưng không có mối tương quan với trọng lượng (Choi, 1990).
Theo Manandhar và ctv (1995) do Nguyễn Văn Đông (2005) trích dẫn, độ
dày của biểu bì và vỏ quả có mối tương quan nghịch với tỷ lệ bệnh. Giống trái to vỏ
dày ít bị nhiễm bệnh hơn, năng suất thường cao, trong khi đó trái ớt có trọng lượng
nhỏ, vỏ mỏng thì bị ảnh hưởng nhiều hơn, năng suất đạt thấp hơn.
Đối với ớt xanh và ớt non thì ít nhiễm bệnh hơn trái chín (Astuti và Suhardi,
1997) do Phan Huỳnh Kiều Trang (2005) trích dẫn .
Hàm lượng sáp trên bề mặt trái ớt xanh cao hơn ớt chín: Điều này dẫn đến
khả năng kháng bệnh thán thư trên ớt xanh cao hơn ớt chín (Prakasam, Jeyarajan,
1989).

20


Khả năng gây bệnh của nấm Colletotrichum spp. còn tùy thuộc vào chủng
nấm và điều kiện ở địa phương (Kim và ctv, 1989).

1.3. PHÒNG TRỪ SINH HỌC BỆNH CÂY
1.3.1. Khái niệm về phòng trừ sinh học bệnh cây
Theo Cook và Baker (1983), phòng trừ sinh học bệnh cây là thông qua việc
sử dụng một hoặc nhiều vi sinh vật (ngoại trừ con người) để khống chế mầm bệnh
hay làm giảm sự sinh trưởng và phát triển của một tác nhân gây hại nào đó. Đến
năm 1988, Cook đã đưa ra một khái niệm rộng hơn về phòng trừ sinh học: Theo ông
phòng trừ sinh học bệnh cây là việc sử dụng vi sinh vật, gen, các sản phẩm của gen
để điều khiển tác nhân gây bệnh. Các cách điều khiển tác nhân gây bệnh có thể là:
Duy trì mật số nguồn bệnh ở mức thấp dưới ngưỡng kinh tế, làm chậm hoặc loại trừ

tiến trình xâm nhiễm của bệnh, kích hoạt và tạo điều kiện phát huy hệ thống tự vệ
của cây.

Trung tâm
liệu
ĐH
liệu học tập và nghiên cứu
1.3.2Học
Sự kích
thích
tínhCần
khángThơ
bệnh@
củaTài
cây trồng
1.3.2.1 Khái niệm về kích kháng
Kích kháng không có tác động trực tiếp đến mầm bệnh mà nó kích thích cơ
chế tự vệ tự nhiên trong mô cây. Kích kháng được xem như quá trình tự vệ sinh học
của cây trồng mà trong đó cây là mục tiêu của quá trình chứ không phải mầm bệnh.
Khả năng tự vệ tồn tại ở tất cả các cây, những gen này không biểu hiện cho đến khi
được kích thích (Steiner và ctv, 1995).
Nguyên lý của kích kháng là khi dùng một tác nhân (có thể là một vi sinh
vật hay hóa chất không phải là thuốc bảo vệ thực vật) tác động lên lá, chồi non hoặc
lên hạt, giúp cho cây có khả năng kháng lại sự tấn công của mầm bệnh. Như vậy,
cây được kích kháng là cây không có khả năng kháng với bệnh một cách tự nhiên
hay nói cách khác là cây thuộc giống nhiễm bệnh, khi được kích kháng cây trở nên
kháng bệnh ở một mức độ nào đó (Phạm Văn Kim, 2002).

21



Để đạt hiệu quả cao trong kích kháng đòi hỏi các trường hợp kích kháng
phải tạo ra được tính kháng không đặc hiệu nghĩa là chống lại với phổ rộng của
mầm bệnh. Đây là một phuơng pháp nâng cao tính kháng bệnh trên cây trồng đã
được nghiên cứu và ứng dụng thành công trên thế giới đối với các bệnh do nấm, vi
khuẩn và siêu vi khuẩn gây ra (Trần Thị Thu Thủy, 2003).
1.3.2.2 Cơ chế của hiện tượng kích kháng
Kích kháng là kết quả cuối cùng của quá trình phức tạp của sự thay đổi các
chất trao đổi chất trong mô cây và việc xác định diễn tiến quá trình này rất khó khăn
(Steiner và ctv, 1995). Trong bộ gen của tế bào cây có các gen điều khiển tế bào tiết
ra các chất giúp mô cây kháng với một bệnh nào đó. Tuy nhiên trong tình trạng bình
thường các gen này bị một gen ức chế bên cạnh ức chế nó. Do bị ức chế nên gen
này không hoạt động được, gọi đó là gen kháng bệnh ẩn. Khi phun tác nhân kích
kháng lên lá cây ấy, tác nhân gây kích kháng tác động lên bề mặt lá, kích thích các
thụ thể
có ởliệu
bề mặt
lá. Khi
lá bịThơ
kích thích,
các thụ
thểhọc
này tạo
tín hiệu
và chuyển tín
Trung tâm
Học
ĐH
Cần
@ Tài

liệu
tập
và nghiên
cứu
hiệu này vào nhân của tế bào và tác động vào gen điều tiết. Gen điều tiết bị tác động
nên không hoạt động và không còn ức chế gen kháng bệnh. Nhờ đó gen kháng bệnh
trở nên hoạt động, điều khiển tế bào tiết ra các chất kháng bệnh. Nhờ các chất kháng
bệnh mà cây trồng từ nhiễm bệnh trở thành kháng bệnh (Phạm Văn Kim, 1999).
Theo Steiner và ctv (1995) chất kích kháng bản thân nó là tín hiệu hay có
thể là chất tổng hợp của những tín hiệu và các tín hiệu đó có thể là ion, có thể là tín
hiệu điện tử trong cây, các tín hiệu này sau khi nhận diện và vận chuyển nhanh vào
trong cây làm hoạt hóa gen và lưu dẫn đến những phần khác của cây không được xử
lý. Từ đó, tăng cường tổng hợp các protêin hay có sự thay đổi các protêin như các
PR protein (pathogensis- related proteins) có khả năng kháng nấm, vi khuẩn (như
chitinase, glucanase) bằng cách phân giải màng polysaccharide của vách tế bào nấm
(Phạm Văn Kim, 2000).

22


1.3.2.3. Các hình thức kích kháng
* Kích kháng tại chỗ
Kích kháng tại chỗ chỉ có hiệu quả tại chỗ nghĩa là chỉ có thể ngăn cản được
mầm bệnh nơi xử lý chất kích kháng và thời gian kéo dài hiệu quả dưới 3 ngày
(Trần Thị Thu Thủy, 2003).
Đã có những nghiên cứu về những hiện tượng này trên nhiều loại cây trồng
khác nhau. Sử dụng chất syringolin tiết ra từ vi khuẩn Pseudomonas syringae pv.
Syringae kích thích tính kháng tại chỗ với nấm gây bệnh cháy lá lúa (Waspi và ctv,
2000).
* Kích kháng lưu dẫn

Khi kích kháng ở nơi nào đó, tín hiệu lưu dẫn truyền đi khắp cây làm cho cả
cây đều kháng bệnh (Phạm Văn Kim, 1999) và có thể ngăn cản mầm bệnh ở các bộ
phậnHọc
khác của
nơi Cần
không có
xử lý@
kích
kháng
thời gian
trên 3 ngày
Trung tâm
liệucâyĐH
Thơ
Tài
liệuvà học
tậpkéo
vàdàinghiên
cứu
(Trần Thị Thu Thủy, 2003).
Sự kích thích tính kháng bệnh có thể được khởi động bởi nhũng tác nhân
sinh học và không phải sinh học. Kích kháng lưu dẫn có khả năng truyền đến các
chỗ cách xa điểm xử lý kích kháng trong cây làm nâng cao kh ả năng tự vệ trong cây
(Van Loon và ctv, 1998).
Tính kháng lưu dẫn có hiệu lực kéo dài đôi khi suốt chu kỳ sống của cây
chống lại nhiều tác nhân gây bệnh (Ryals và ctv, 1996; Stichler và ctv, 1997) do
Trần Thị Thu Thủy (2003) trích dẫn.
1.3.2.4. Tác nhân kích kháng
* Kích kháng bằng tác nhân sinh vật
Vi khuẩn và nấm là hai tác nhân sinh học thường được sử dụng trong nghiên

cứu kích kháng chống lại bệnh cây trồng. Các vi sinh vật này phải không có tác
động đối kháng với mầm bệnh (Phạm Văn Kim, 2002).

23


Cây trồng được chủng trước mầm bệnh không độc hoặc gây bệnh chủ yếu
của tác nhân gây bệnh sẽ giúp cây trồng kháng được bệnh khi bị mầm bệnh tấn
công sau đó (Trần Thị Thu Thủy, 2003).
Chandransekaran và Vidhydrekaran (1989) cho r ằng: vi sinh vật không gây
bệnh được chủng nấm Pyricularia oryzae, thì giúp cây lúa chống bệnh cháy lá lúa.
Kết quả nghiên cứu của Trần Vũ Phến và Phạm Văn Kim (1999) cho thấy:
chủng nấm Colletotrichum spp. phân lập từ cỏ mần trầu (Eleusine indica) có khả
năng kích kháng cây lúa chống lại bệnh cháy lá lúa.
Dịch nuôi cấy của vi khuẩn Flavimonas oryzihabitans khi được xử lý hạt
hoặc phun lên lá lúa giúp cây lúa có khả năng chống bệnh cháy lá lúa (Lăng Cảnh
Phú, 2001).
Theo Tuzun và Klopper (1995) nhận thấy khi xử lý vi khuẩn vùng rễ
Pseudomonas sp chủng WCS 417 lên cây hoa cẩm chướng giúp cây tăng tính kháng
chống lại bệnh héo rũ.

Trung tâm Học liệu
ĐHkháng
Cầnbằng
Thơ
Tài
học tập và nghiên cứu
* Kích
tác@
nhân

philiệu
sinh vật
Các tác nhân kích kháng có thể là chất trích từ thực vật hoặc các loại hóa
chất (Trần Thị Thu Thủy, 2003).
Có thể dùng hóa chất không phải là thuốc BVTV để làm tác nhân kích
kháng, các hóa chất này khi được sử dụng với nồng độ kích kháng phải không có
tác động trực tiếp lên mầm bệnh, mà chỉ tác động kích thích cây kháng bệnh mới
được xem là chất kích kháng (Phạm Văn Kim, 2002).
Có nhiều hóa chất được các nhà khoa học tìm thấy có khả năng kích kháng
bệnh trên cây trồng:
+ Trên cây dưa leo, bắp và nho khi xử lý với chất KH2PO4 đã tạo ra
được tính kháng bệnh.
+ Asai và Nakai (1988), dùng chất ethyleneimine và ethylmethano
sulfonate xử lý hạt và phun lên lá để kích thích cho cây lúa chống bệnh cháy bìa lá
lúa do vi khuẩn Xanthomonas campestris pv oryzae gây ra.

24


+ Phạm Văn Kim và ctv (2002), đã tìm thấy những hóa chất (không
gây độc cho môi trường) có thể kích thích tính kháng bệnh cho cây lúa, giúp cây lúa
giảm bệnh cháy lá từ 60%- 80% như: K2HPO4, CuCl2, acid benzoic, acid oxalic,…
1.3.2.5. Một số kết quả nghiên cứu về kích thích tính kháng bệnh đối với
cây trồng
* Một số kết quả nghiên cứu trên thế giới
Acibenzolar – S – methyl dã được thử nghiệm có khả năng chống lại nhiều
bệnh trên nhiều loại cây trồng. Ở Nhật Bản, chất acibenzolar – S – methyl có hiệu
quả chống bệnh thán thư, bệnh trên dưa leo và bệnh rỉ trên cây lê (Ishij và ctv,
1999). Trên cây thuốc lá, acibenzolar – S – methyl có hiệu quả chống lại bệnh đốm
lá (Cercospora nicotiana), bệnh héo và bệnh đốm lá do vi khuẩn (Pseudomonas

sirngage pv) (Cole, 1999) do Ngô Phương Đại và Đặng Thị Tho (2004) trích dẫn.
Sử dụng vi khuẩn Clavibacter michiganesnis Tesselarius để chống lại bệnh
cháy lá và giảm bệnh 70% (Thieron và ctv, 1995). Theo Trịnh Ngọc Thúy (2000)

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
thì Arvind và ctv (1995) dùng vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. Oryzae đã bị
giết chết tiêm chủng lên cây lúa có tính nhiễm bệnh cháy bìa lá, sau 7 ngày cây lúa
có khả năng chống chịu với bệnh. Theo Manandhar và ctv (1998), khi xử lý kích
kháng bằng biện pháp phun trên lá lúa giai đoạn mạ với 3 loại hợp chất ferric
chlorid, dipotassium hydrogen phosphate và SA đã kích thích cây lúa chống bệnh
cháy lá và tăng năng suất hạt. Cũng theo Manandhar và ctv (1998), K 2HPO4 và SA
phun lên lá hay tưới vào đất trong điều kiện nhà lưới giúp cây lúa chống lại bệnh
cháy lá. Bên cạnh đó, với sự hiện diện của hormon trong nước trích cây tương tự
như IAA dùng xử lý hạt hay xử lý rể lúa với nước trích từ sợi nấm Cephalothecium
sp có khả năng kích thích cây lúa chống bệnh cháy lá (Yoshii, 1950) do Huỳnh
Minh Châu trích dẫn (2003).
* Một số kết quả nghiên cứu trong nước
Theo Đường Hồng Dật (1979), dùng nước ép củ khoai tây bị bệnh do nấm
Sunchytrium endopioticum chủng vào khoai tây và nhận thấy cây mọc lên không bị

25


bệnh. Khi phun các chất dẫn xuất của amino acid lên cây lúa hay ngâm hạt vào
dung dịch Đoecyl DL- alaninate hydrochloride cũng giúp cây mạ kháng bệnh cháy
lá, nhất là sau 20- 30 ngày tuổi (Võ Thanh Hoàng, 1993). Kết quả nghiên cứu của
Trần Vũ Phến và Phạm Văn Kim (1999) cho thấy: chủng nấm Colletotrichum spp.
phân lập từ cỏ mần trầu (Eleusine indica) có khả năng kích kháng cây lúa chống lại
bệnh cháy lá lúa.
Theo Trịnh Ngọc Thúy (2000), ghi nhận một số loại hóa chất khi xử lý bằng

cách ngâm hạt hay phun lên lá đều có khả năng kích kháng đối với bệnh cháy lá
như: Bion, Clorua đồng, acide benzoic, saccharin, …và biện pháp phun lên lá lúa ở
giai đoạn 20 ngày tuổi cho thấy tất cả 13 hóa chất thử nghiệm đều có khả năng kích
thích tính kháng bệnh.
1.3.2.6. Đặc tính của một số chất kích kháng
* Clorua đồng

Trung tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
- Công thức hóa học của đồng là: CuCl .2H O.
2

2

- Tên hóa học là: Đồng II clorua.
- Tên khác là: Copper chloride, cupric chloride, ….
- Trọng lượng phân tử là 170,48g và trọng lượng riêng là 2,5.
- Hình dạng: tinh thể lăng trụ màu đục, thuộc hệ hình thoi, dễ cháy trong
không khí.
- Nhiệt độ sôi là 1590C, hòa tan trong nước 44,7% ở nhiệt độ 31,50C.
Trên cây lúa xử lý hạt ở nồng độ 10 mM và phun lên lá vào giai đoạn mạ 25
mM sẽ giúp cây lúa giảm chỉ số bệnh cháy lá lúa lần lượt là 66% và 40%, phun lên
lá cũng làm giảm số chồi cổ gié 46% đồng thời làm tăng trọng lượng hạt và tăng
năng suất 17% (Manandhar và ctv, 1998).
Theo Trịnh Ngọc Thúy (2000), xử lý hạt với nồng độ 0.05mM không gây
ngộ độc cho cây lúa. Bằng biện pháp ngâm hạt, Clorua đồng cho hiệu quả giảm
bệnh cháy lá 85,6 % hoặc phun lên lá cho hiệu quả giảm bệnh là 61,7 %. Clorua

26



đồng còn cho thấy biểu hiện kích kháng chống lại bệnh cháy lá lúa khi khảo sát trên
góc độ mô học (Huỳnh Minh Châu và ctv, 2002).
* Acid salicylic (SA)
Acid salicylic là một hợp chất phenol tham gia vào vài tiến trình sinh lý của
tế bào bao gồm phản ứng bảo vệ đối với mầm bệnh (Phạm Văn Kim, 2000).
Acid salicylic (SA) có vai trò quan trọng trong phản ứng bảo vệ cây trồng và
cũng được ghi nhận có sự gia tăng acid salicylic (SA) ở hiện tượng kích thích tính
kháng (Malamy và ctv, 1990; Yalpani và ctv, 1991). Acid salicylic (SA) có chức
năng như là một trung tâm tín hiệu của hiện tượng kích kháng (Malamy và ctv,
1990; Martinez và ctv, 2000).
Acid salicylic (SA) là tín hiệu quan trọng trong kích thích tính kháng tại chỗ
và lưu dẫn, đóng vai trò là chất truyền tín hiệu nhiều hơn là chất ức chế mầm bệnh.
Mặc dù, sự tích lũy Acid salicylic (SA) là cần thiết cho sự sinh ra và phóng thích
của Học
tín hiệuliệu
lưu dẫn.
Acid salicylic
loại cây,
Trung tâm
ĐHMức
CầnđộThơ
@ Tài(SA)
liệukhác
họcnhau
tậptrong
và từng
nghiên
cứu
trong cây lúa Acid salicylic (SA) không gia tăng khi có sự tấn công của mầm bệnh

nhưng mức độ Acid salicylic (SA) có tương quan với tính kháng bệnh (Phạm Văn
Kim, 2000).
1.3.3.Khái quát về vi sinh vật trong phòng trừ sinh học.
1.3.3.1. Vai trò của vi sinh vật trong phòng trừ sinh học bệnh cây
Trong thế giới vi sinh vật có lợi trong tự nhiên như nấm, xạ khuẩn, virus thì
vi khuẩn đối kháng là nhóm vi sinh vật đơn bào có cấu tạo đơn giản nhưng giữ vai
trò vô cùng quan trọng. Chúng có khả năng hạn chế những vi sinh vật khác bằng
các cơ chế như tiết ra kháng sinh (Antibiotic), hay cạnh tranh về dinh dưỡng và nơi
ở, góp phần tạo cân bằng sinh thái trong tự nhiên, đồng thời giữ vai trò đối kháng
với các nấm bệnh của cây trồng (Lâm Thị Thu Mai, 1998).

27


1.3.3.2. Vi khuẩn đối kháng
a. Đặc điểm hình thái của vi khuẩn đối kháng Burkholderia
cepacia TG17 và Bacillus sp TG19
Vi khuẩn Burkholderia cepacia TG17 được bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, Khoa
Nông Nghiệp & SHƯD, trường ĐHCT phân lập từ đất ruộng lúa, tại tỉnh Tiền
Giang năm 1997, với tên ban đầu Pseudomonas cepacia. Do viện Pasteur TP HCM
định danh năm 1999. Đến năm 2000, vi khuẩn được Viện Nghiên Cứu Quốc Gia
Nông Nghiệp Nhật Bản định danh và chỉnh lại với tên Burkholderia cepacia (Phạm
Văn Kim, 2002).
Vi khuẩn Burkholderia cepacia có khả năng đối kháng mạnh với nấm
Rhizoctonia solani với bán kính vòng vô khuẩn hạn chế nấm Rhizoctonia solani là
16,5mm (Phạm Văn Kim và ctv, 1999).
Vi khuẩn Burkholderia cepacia được phân lập từ đất lúa tỉnh Tiền Giang có
khả Học
năng đối
kháng

nấm Rhizoctonia
solani
Kuhn
gây tập
bệnh và
đốmnghiên
vằn trên lúa
Trung tâm
liệu
ĐHvớiCần
Thơ @ Tài
liệu
học
cứu
với bán kính vòng vô khuẩn 8-10 mm. Vi khuẩn thuộc gram âm, hiếu khí, có hình
que, kích thước 1,5-2 x 0,50-0,5µm, khuẩn lạc tròn, nhô, trong, màu trắng sữa hơi
vàng trên môi trường King’s B, pH thích hợp cho sự tăng trưởng của vi khuẩn là từ
4-8 trong đó thích hợp nhất là pH=7 (Nguyễn Thị Thu Nga, 2003). Như vậy vi
khuẩn này sẽ thích nghi tốt khi áp dụng ra ngoài đồng vì phần lớn đất trồng lúa có
độ pH trong khoảng từ 3,5-7,5 (Tôn Thất Chiểu, 1996).
Vi khuẩn có khả năng hạn chế sự hình thành hạch nấm R. solani khi cùng
chung sống với nấm trong đĩa Petri với mật số thấp nhất ban đầu là 6vk/đĩa. Dịch
trích nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường King’s B sau 48 giờ có khả năng ức chế
khuẩn ty nấm phát triển, hiệu quả ức chế càng cao khi nồng độ dịch trích càng tăng.
Như vậy, cơ chế đối kháng của vi khuẩn là tiết ra chất có khả năng hạn chế
sự phát triển của nấm (Nguyễn Thị Thu Nga, 2003). Vi khuẩn này được thử nghiệm
ngoài đồng trong phòng trị bệnh sinh học bệnh đốm vằn (Rhizoctonia solani Kuhn)
tại tỉnh Tiền Giang qua nhiều vụ có hiệu quả rất tốt trong phòng trị bệnh đốm vằn.

28



Vi khuẩn Bacillus là những vi khuẩn sinh bào tử, hình que, gram dương,
khuẩn lạc có màu hoặc không màu, mặt khuẩn lạc bị nhăn, trong môi trường lỏng
chúng tạo thành lớp nhăn, đục và lắng cặn. Chiều dày của tế bào khoảng 0,5-1,2µm,
chiều dài phụ thuộc vào điều kiện nuôi cấy và mức độ phát triển, chúng không có
nhân định hình. Trong điều kiện bất lợi trong tế bào hình thành một bào tử. Bào tử
có thể nằm ở chính giữa hoặc đầu tế bào cũng như nằm ở giữa khoảng này. Những
bào tử này rất bền vững với những chất sát trùng với nhiệt độ cao và trạng thái khô.
Những tế bào sinh sản chủ yếu bằng phân cắt, nhiệt độ cho phát triển của chúng là
25-320c, pH: 6,8-7,2 (Dương Văn Điệu, 1989).
b. Những Yếu Tố ảnh Hưởng Đến Sự Tăng Trưởng Của Vi
Khuẩn
* Nhiệt độ và pH
Trong tự nhiên vi sinh vật thường thích hợp với pH từ 5 đến 9 và nhất là từ 6
đến 8.
Một liệu
số loàiĐH
chỉ sống
trong
môi@
trường
ngược
cũngvà
có một
số ít sống
Trung tâm
Học
Cần
Thơ

Tàiacid,
liệu
họclạitập
nghiên
cứu
trong điều kiện pH cao từ 10 đến 11. Trong quá trình nuôi cấy vi sinh vật thường
tiết ra acid hay bazơ làm thay đổi pH của môi trường ảnh hưởng bất lợi đến sự phát
triển của vi khuẩn (Madigan và ctv, 1997). Và cũng theo Madigan và ctv (1997),
nhiệt độ tối đa của nhóm Cyanobacteria là 70 – 740C, vi khuẩn quang kỵ khí
(Anoxygenic phototrophic bacteris) là 70 – 730C và nhóm vi khuẩn hóa dưỡng
(Chemoorganotrophic bacteria) là 900C.
* Môi trường nuôi cấy
Do nhu cầu dinh dưỡng khác nhau cho mỗi loài vi sinh vật, một môi trường
nuôi cấy thích hợp cho sự phát triển của loài này nhưng lại không thích hợp cho loài
khác phát triển. Môi trường King’s B là môi trường nuôi cấy vi khuẩn thông thường
nhất và thích hợp cho sự tạo sắc tố huỳnh quang tuy vậy nó không phải cho tất cả vi
khuẩn (Biện Phương Đông, 2005 trích dẫn).
Theo Dương Thị Nguyễn Quyên (2004), thì môi trường dịch trích cám hòa
với đậu nành theo tỉ lệ cám : đậu nành là 9 : 1 là môi trường tốt nhất để nhân nuôi

29


×