Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

CÔN TRÙNG gây hại TRÊN cây vú sữa (CHRYSOPHYLLUM CAINITO l ) và sâu ăn lá cây MĂNG cụt (GARCINIA MANGOSTANAL )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

TRƯƠNG HUỲNH NGỌC

CÔN TRÙNG GÂY HẠI TRÊN CÂY
VÚliệu
SỮA
L.) cứu
Trung tâm Học
ĐH (CHRYSOPHYLLUM
Cần Thơ @ Tài liệu họcCAINITO
tập và nghiên
VÀ SÂU ĂN LÁ CÂY MĂNG CỤT
(GARCINIA MANGOSTANA L.)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ TRỒNG TRỌT

Cần Thơ, 2006


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

TRƯƠNG HUỲNH NGỌC

CÔN TRÙNG GÂY HẠI TRÊN CÂY
VÚ SỮA (CHRYSOPHYLLUM CAINITO L.)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


VÀ SÂU ĂN LÁ CÂY MĂNG CỤT
(GARCINIA MANGOSTANA L.)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ TRỒNG TRỌT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Nguyễn Thị Thu Cúc

Cần Thơ, 2006


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

Hội đồng chấm luận văn đã chấp nhận luận văn đính kèm với đề tài: “Côn
trùng gây hại trên cây Vú Sữa (Chrysophyllum cainito L.) và sâu ăn lá cây Măng
Cụt (Garcinia mangostana L.)”.
Do sinh viên Trương Huỳnh Ngọc thực hiện và bảo vệ trước hội đồng,
ngày ... tháng ... năm 2007.
Luận văn được hội đồng đánh giá ở mức...........................................................
Ý kiến hội đồng:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

CHỦ NHIỆM KHOA NÔNG NGHIỆP

Cần thơ, ngày ... tháng ... năm 2007.

DUYỆT KHOA

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

Chứng nhận đã được chấp thuận luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Côn trùng
gây hại trên cây Vú Sữa (Chrysophyllum cainito L.) và sâu ăn lá cây Măng Cụt
(Garcinia mangostana L.)”.
Do sinh viên Trương Huỳnh Ngọc thực hiện và đề nạp.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp nghiên cứu và xem xét:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Cần thơ, ngày ... tháng ... năm 2007.
Cán bộ hướng dẫn

PGS.TS Nguyễn Thị Thu Cúc


iii


LÝ LỊCH CÁ NHÂN

Họ và tên sinh viên: Trương Huỳnh Ngọc
Con Ông Trương Văn Hùng và Bà Hà Thị Tuyết Hằng.
Sinh ngày 05/11/1985 tại ấp Phú An - Phú Thịnh - Tam Bình - Vĩnh Long.
Đã tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2002 tại trường PTTH Phú Thịnh.
Đã vào trường Đại học Cần Thơ và học ngành Trồng Trọt khoá 28 (2002 – 2007),
tốt nghiệp kỹ sư Trồng Trọt tháng 3/2007.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

iv


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng lên Cha Mẹ những thành quả con đã đạt được hôm nay và cảm
ơn những người thân đã giúp đỡ con trong thời gian qua.
Thành kính biết ơn!
Cô Nguyễn Thị Thu Cúc đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá
trình làm luận văn tốt nghiệp.
Quí thầy cô và toàn thể cán bộ thuộc Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt luận văn.
Đặt biệt biết ơn!
Anh Nguyễn Trọng Nhâm, anh Nguyễn Văn Điền, anh Đặng Tiến Dũng, anh
Trần Văn Cầu, anh Nguyễn Thanh Sơn đã tận tình giúp em trong quá trình thực

hiện đề tài.

Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Chân thành cảm ơn!
Các bạn trong phòng 108 thuộc Bộ Môn BVTV và toàn thể các thành viên
lớp Trồng Trọt K28 đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong thời gian học tập và
làm luận văn. Chúc các bạn thành công.
Thân ái gởi về!
Tất cả các bạn sinh viên Khoa Nông Nghiệp những lời chúc tốt đẹp nhất và
thành đạt.
Trương Huỳnh Ngọc

v


Trương Huỳnh Ngọc, 2007. Côn trùng gây hại trên cây Vú Sữa (Chrysophyllum
cainito L.) và sâu ăn lá cây Măng Cụt (Garcinia mangostana L.). Luận văn tốt
nghiệp Đại Học, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Đại Học Cần Thơ.

TÓM LƯỢC
Nhằm hiểu rõ hơn về sự phong phú, các đặc điểm hình thái và sinh học của
các loài côn trùng gây hại trên Vú Sữa và Măng Cụt, tạo cơ sở cho việc xây dựng và
ứng dụng hiệu quả qui trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Côn trùng gây hại trên cây Vú Sữa (Chrysophyllum cainito L.) và
sâu ăn lá cây Măng Cụt (Garcinia mangostana L.)”, trên 18 hộ nông dân tại 3 ấp
Bình Phú, Bình Thới, Bình Hòa thuộc xã Bình Trưng huyện Châu Thành tỉnh Tiền
Giang, quận Bình Thủy - Cần Thơ và một số địa bàn khác (huyện Phong Điền - Cần
Thơ và Trại Thực Nghiệm Giống Cây Trồng - Trường Đại Học Cần Thơ), từ tháng
3/2005 - 12/2006 với phương pháp: điều tra nông dân, điều tra ngoài đồng và khảo

Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
sát trong phòng thí nghiệm. Kết quả khảo sát ghi nhận có 16 loài côn trùng gây hại

trên Vú Sữa thuộc 5 bộ. Lepidoptera là bộ chiếm ưu thế với 8 loài gây hại thuộc 4
họ Pyralidae, Notodontidae, Lymantriidae và Geometridae, kế đến là bộ Coleoptera
với 4 loài thuộc 2 họ Cerambycidae và Scarabaeidae. Trong 16 loài gây hại trên cây
Vú Sữa, có ba loài gây hại rất quan trọng, bao gồm hai loài ruồi đục trái
(Bactrocerra dorsalis và Bactrocerra correcta) và sâu đục trái Nephopterix sp. Kết
quả khảo sát cũng ghi nhận có 5 loài sâu ăn lá trên cây Măng Cụt, trong đó sâu vẽ
bùa Phyllocnistis sp. là loài gây hại phổ biến nhất.

vi


MỤC LỤC
PHỤ BÌA .................................................................................................. i
LÝ LỊCH CÁ NHÂN ............................................................................. iv
LỜI CẢM TẠ .......................................................................................... v
TÓM LƯỢC ........................................................................................... vi
MỤC LỤC ............................................................................................. vii
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................... x
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................ 2
A. Cây Vú Sữa ......................................................................................... 2
1.1 Nguồn gốc phân bố, đặc tính thực vật và giống cây Vú Sữa ........... 2
1.1.1 Nguồn gốc phân bố .......................................................................... 2
1.1.2 Đặc tính thực vật .............................................................................. 2
1.1.3 Giống ............................................................................................... 3


Trung tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1.1.4 Diện tích .......................................................................................... 3
1.2 Điều kiện ngoại cảnh ......................................................................... 4
1.3 Thời vụ trồng .................................................................................... 4
1.4 Thành phần loài dịch hại trên cây Vú Sữa ...................................... 4
1.5 Một số đặc điểm của một số loài sâu hại chính trên Vú Sữa ........... 5
1.5.1 Sâu đục trái ...................................................................................... 5
1.5.1.1 Sâu đục trái Alophia (Pyralidae) .................................................... 5
1.5.1.2 Sâu đục trái Nephopteryx piratis (Pyralidae) ................................. 8
1.5.2 Ruồi đục trái Bactrocera dorsalis và Bactrocera correta (Trypetidae)8
1.5.2.1 Sự phân bố .................................................................................... 8
1.5.2.2 Một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái ........................... 8
1.5.3 Bù xòe Pachyteria dimidiata ............................................................ 9
1.5.3.1 Sự phân bố .................................................................................. 10
1.5.3.2 Đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái .................................... 10
1.5.4 Nhóm rệp sáp ................................................................................. 11

vii


1.5.4.1 Rệp sáp giả Dysmicoccus brevipes Ckll.
(Pseudococcidae – Homoptera) ................................................... 11
1.5.4.2 Nhóm rệp sáp phấn Pseudococcus spp.
(Pseudococcidae – Homoptera) ................................................... 12
1.5.5 Sâu đục bông Eutalodes anthivora Clarke. ..................................... 13
B. Cây Măng Cụt .................................................................................. 14
1.1 Đặc điểm sinh học ........................................................................... 14
1.2 Yêu cầu sinh thái ............................................................................. 14
1.3 Đặc điểm thực vật ........................................................................... 15

1.4 Tình hình dịch hại trên Măng Cụt ................................................. 15
1.5 Một số đặc điểm của các loài côn trùng gây hại trên Măng Cụt ... 16
1.5.1 Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella ..................................................... 16
1.5.2 Bọ trĩ Thrips spp. ........................................................................... 17
1.5.3 Nhện đỏ - Tetranychus sp. .............................................................. 17

Trung tâm Học
ĐH
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên18cứu
1.5.4liệu
Sâu đo
ăn láCần
non .............................................................................
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ......................... 19
2.1 Phương tiện ..................................................................................... 19
2.2 Phương pháp ................................................................................... 20
2.2.1 Điều tra nông dân ........................................................................... 20
2.2.2 Điều tra thực tế ngoài đồng ............................................................ 20
2.2.3 Khảo sát trong phòng thí nghiệm .................................................... 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................... 22
3.1 Cây Vú Sữa ...................................................................................... 22
3.1.1 Kết quả điều tra nông dân tại huyện Châu Thành -Tiền Giang ....... 22
3.1.1.1 Giống .......................................................................................... 22
3.1.1.2 Kỹ thật trồng ............................................................................... 23
3.1.1.3 Sự hiểu biết về sâu hại và biện pháp phòng trừ ............................ 25
3.1.1.4 Thành phần côn trùng gây hại theo ghi nhận của nông dân tại
huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang ............................................. 25

viii



3.1.2 Kết quả điều tra tình hình dịch hại trên Vú Sữa trong điều kiện
ngoài đồng ..................................................................................... 27
3.1.3 Một số đặc điểm hình thái và sinh học của các loài cô trùng gây hại
phổ biến trên cây Vú Sữa ............................................................... 29
3.1.3.1 Nhóm loài gây hại trên trái .......................................................... 29
3.1.3.2 Nhóm gây hại trên thân và cành .................................................. 34
3.1.3.3 Nhóm loài gây hại trên ăn lá ........................................................ 36
3.2 Cây Măng Cụt ................................................................................. 42
3.2.1 Tình hình sâu ăn lá Măng Cụt ........................................................ 42
3.2.2 Một số đặc điểm hình thái và sinh học của các loài sâu ăn lá trên
cây Măng Cụt................................................................................. 43
3.2.2.1 Sâu vẽ bùa Phyllocnistis sp. (Gracillariidae – Lepidoptera) ......... 43
3.2.2.2 Nhóm sâu ăn lá Măng Cụt (Tortricidae - Lepidoptera) ................ 46
3.2.2.3 Sâu róm (Lymantriidae – Lepidoptera) ........................................ 47

Trung tâm Học
liệu ĐH
Cần
Thơ
liệu
học tập và nghiên48cứu
CHƯƠNG
4: KẾT
LUẬN
VÀ@
ĐỀTài
NGHỊ
............................................
4.1 Kết luận ........................................................................................... 48

4.2 Đề nghị ............................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 50

ix


DANH SÁCH BẢNG
BẢNG

NỘI DUNG

TRANG

3.1

Đặc điểm vườn Vú Sữa tại Tiền Giang.

3.2

Thành phần côn trùng gây hại trên Vú Sữa theo ghi nhận của nông
dân.

3.3

24
26

Thành phần loài côn trùng gây hại trên Vú Sữa qua điều tra thực tế
ngoài đồng.


28

3.4

Kích thước vỏ đầu của ấu trùng E. subnotata.

38

3.5

Thời gian sinh trưởng của E. subnotata trong điều kiện phòng thí

3.6

nghiệm (ToC: 28 – 30; H%: 75 – 85).

39

Thành phần loài côn trùng gây hại trên Vú Sữa.

43

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

x


1

MỞ ĐẦU

Kinh tế vườn không những đã giúp cho nông dân Đồng Bằng Sông Cửu
Long (ĐBSCL) cải thiện đời sống một cách rất đáng kể mà còn ảnh hưởng lớn đến
nền kinh tế khu vực. Diện tích vườn cây ăn trái ở ĐBSCL đã gia tăng nhanh đáng
kể, với mức độ tăng gần gấp đôi trong vòng 10 năm (Tổng Cục Thống Kê, 1996).
Theo Niên Giám Thống Kê năm 2002, ĐBSCL có diện tích vườn cây ăn trái khoảng
268.885 hecta, với nhiều chủng loại giống cây ăn trái rất phong phú và đa dạng. Bên
cạnh những loại cây như: Bưởi, Sầu Riêng, Cam Sành… được trồng phổ biến thì
cây Vú Sữa và cây Măng Cụt cũng ngày càng khẳng định vị trí của mình trong cơ
cấu vườn cây ăn trái cũng như trên thị trường tiêu thụ trong nước và quốc tế.
Trong những năm gần đây, trái Vú Sữa và Măng Cụt đã được tiêu thụ rộng
rãi trên thị trường với giá cả ngày càng được nâng cao và ổn định so với các loại trái
cây khác trong khu vực. Theo Trác Khương Lai (2006), diện tích trồng Vú Sữa ở
ĐBSCL
khoảng
đó huyện
Châu
Thành
- Tiền
nơi có diện
Trung tâm
Học
liệu2361
ĐHhecta,
Cầntrong
Thơ
@ Tài
liệu
học
tậpGiang
và lànghiên

cứu
tích trồng Vú Sữa cao nhất với khoảng 2230,3 hecta và theo Lương Ngọc Trung
Lập và Tạ Minh Tuấn (2002), diện tích Măng Cụt ở Nam bộ là 2400 hecta, sản
lượng 6500 tấn chiếm 0,6% tổng diện tích và 0,15% sản lượng trái cây Nam bộ.
Tuy nhiên, thực tế sản xuất đã cho thấy nhiều nhà vườn hiện nay đang gặp nhiều
khó khăn trong việc canh tác. Một trong những khó khăn lớn đối với các nhà vườn
hiện nay là vấn đề côn trùng gây hại. Trên cơ sở đó, đề tài: “Côn trùng gây hại
trên cây Vú Sữa (Chrysophyllum cainito L.) và sâu ăn lá cây Măng Cụt
(Garcinia mangostana L.)” được thực hiện nhằm xác định thành phần loài và các
đặc điểm hình thái, sinh học của các loại côn trùng gây hại trên 2 loại cây này. Từ
đó có cơ sở khoa học cần thiết cho việc xây dựng qui trình IPM trên cây Vú Sữa và
Măng Cụt.


2

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
A. Cây Vú Sữa
1.1 Nguồn gốc phân bố, đặc tính thực vật và giống cây Vú Sữa
1.1.1 Nguồn gốc phân bố
Theo Vũ Công Hậu (1996), cây Vú Sữa có tên khoa học là Chrysophyllum
cainito thuộc họ Sapotaceae có nguồn gốc ở châu Mỹ, được trồng ở nam Mỹ,
Mehico, Florida, và được nhập nội vào Srilanka, Ấn độ, Philippines, Thái lan. Theo
Lương Ngọc Trung Lập và Tạ Minh Tuấn (2001), cây Vú Sữa có nguồn gốc ở vùng
biển Caribê, được trồng phân bố rải rác một số nước và khu vực thuộc châu Mỹ
như: Jamaica, Cuba, Holduras,… Tuy nhiên, theo Trác Khương Lai (2006) thì cây
Vú Sữa có nguồn gốc tây Ấn và được trồng nhiều ở các vùng có khí hậu nhiệt đới.
Ở Việt Nam, Vú Sữa được trồng đầu tiên ở miền Nam, sau đó lan dần ra miền Bắc
(Vũ Học

Công Hậu,
Trungliệu
Lập học
và Tạ tập
Minh và
Tuấnnghiên
(2001), sản
Trung tâm
liệu1996).
ĐH Theo
CầnLương
ThơNgọc
@ Tài
cứu
lượng Vú Sữa trên thế giới không đáng kể, nhưng ở việt Nam thì Vú Sữa được
trồng ở các tỉnh: Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Cần Thơ, Đồng Tháp, và tập trung
nhiều nhất ở Tiền Giang với diện tích hơn 1000 hecta.
Theo Nguyễn Bá Phú và Nguyễn Bảo Vệ (2004), ngoài Việt Nam và Úc, trên
thế giới không nước nào có số liệu về cây Vú Sữa và Việt Nam là nước có diện tích
trồng Vú Sữa lớn nhất, vì vậy mà Vú Sữa trở thành loại trái cây độc quyền của Việt
Nam trên thị trường trái cây. Vú Sữa có nhiều tên gọi khác nhau: ở Pháp, thường
được gọi là Caimite hay Caimitier; ở Bồ Đào Nha, gọi là Cainito hay Jara; ở
Colombia, gọi là Caimo; ở Bolivia, gọi là Caimitero hay Mujucuja,…
1.1.2 Đặc tính thực vật
Theo Lương Ngọc Trung Lập và Tạ Minh Tuấn (2001), Vú Sữa có dạng tán
lớn, đẹp nên trên thế giới thường được trồng làm cảnh, che mát hay làm thuốc. Theo
Crane và Balerdi (2006), cây Vú Sữa cao 7,9 – 30,5 m, có tán rộng dạng tròn đến
hình oval.



3

Lá rậm thon như hình một con thuyền, đầu lá nhọn mặt trên lá xanh bóng
(Vũ Công Hậu, 1996). Lá Vú Sữa mọc xen kẻ, có hình bầu dục và dài khoảng 5 –
15 cm (Crane và Balerdi, 2006). Theo Vũ Công Hậu (1996), Vú Sữa có hoa nhỏ
màu trắng hơi tía, mọc thành từng chùm trên cành từ 1 – 2 năm tuổi. Mỗi hoa có từ
5 – 6 lá đài.
Quả có hình cầu, vỏ nhẳn, đường kính trái từ 5 – 10 cm. Hạt có màu đen,
nằm lỏng lẻo trong ngăn. Khi trái còn xanh, thịt trái ngoài cùng cứng và có nhiều
nhựa trắng dính, vị đắng (Vũ Công Hậu, 1996).
1.1.3 Giống
Nước ta có 6 giống Vú Sữa gồm có: Vú Sữa Lò rèn, Vú Sữa Vàng, Vú Sữa
Mỡ, Vú Sữa Nâu (hay Tím), Vú Sữa Bánh Xe, Vú Sữa Bò (Tạ Minh Tuấn và ctv,
2004).
Theo Nguyễn Minh Châu (2003), giống Vú Sữa Lò rèn rất được ưa chuộng
và giá cao nhất so với các giống Vú Sữa khác. Năng suất trái 1000 - 1500
trái/cây/năm
đối với
câyCần
10 năm
tuổi. @
Khi Tài
chín trái
có học
màu sắc
đẹp,và
phẩm
chất ngon
Trung tâm
Học liệu

ĐH
Thơ
liệu
tập
nghiên
cứu
các giống khác. Nên mua cây giống từ những cơ sở, nhà vườn nhân giống từ những
cây Vú Sữa Lò Rèn đã qua tuyển chọn cẩn thận (Nguyễn Bá Phú và Nguyễn Bảo
Vệ, 2004).
1.1.4 Diện tích
Theo Tạ Minh Tuấn và ctv. (2004), Việt Nam là nước có diện tích trồng Vú
Sữa lớn nhất thế giới với khoảng 2000 hecta. Trong đó ĐBSCL là nơi có diện tích
trồng Vú Sữa lớn nhất với khoảng 1800 hecta.
Theo Trác Khương Lai (2006), qua điều tra năm 2004 thì Vú Sữa trồng nhiều
ở Sóc Trăng (100 hecta), Đồng Tháp (36 hecta), Tây Ninh (148 hecta) và Tiền
Giang là nơi trồng nhiều nhất với khoảng 2347 hecta. Tại Tiền Giang, Vú Sữa được
trồng tập trung nhiều nhất tại huyện Châu Thành với 2230,3 hecta chiếm 95% diện
tích trồng Vú Sữa toàn tỉnh và trong 3 năm gần đây diện tích đang có xu hướng tăng
dần lên và tập trung ở nam quốc lộ 1A.


4

1.2 Điều kiện ngoại cảnh
Theo Nguyễn Bá Phú và Nguyễn Bảo Vệ (2004), cây Vú Sữa là một cây
nhiệt đới quen với điều kiện nhiệt độ và ẩm độ không khí thường xuyên cao. Cây
Vú Sữa trồng thích hợp trong điều kiện nhiệt đới, nhiệt độ từ 22 – 34oC (Trần văn
Thư và Phạm Ngọc Liễu, 2004).
Theo Nguyễn Minh Châu (2003), thì cây Vú Sữa trồng thích hợp trên đất
phù sa ven sông, đất thịt nhẹ, thoát nước tốt và độ cao so với mực nước biển không

quá 400 m.
1.3 Thời vụ trồng
Vú Sữa Lò Rèn có thể trồng bất kì thời điểm nào trong năm nếu đảm bảo tốt
điều kiện tưới và tiêu nước cho cây. Nếu trồng trên đất giồng cát thì tốt nhất nên
trồng và đầu mùa mưa (khoảng tháng 5 - 6 dl) (Nguyễn Bá Phú và Nguyễn Bảo Vệ,
2004).

Trung tâm
Học phần
liệu loài
ĐHdịch
Cần
@VúTài
1.4 Thành
hại Thơ
trên cây
Sữaliệu học tập và nghiên cứu
Theo Morton (1987), tại Philippine bệnh thối rửa do các loài nấm Pestalotia
và Diplodia gây ra, rất thường gặp trên cây Vú Sữa. Bên cạnh đó, vào giai đoạn trái
chín, chim và sóc cũng là những đối tượng gây hại quan trọng. Theo Crane và
Balerdi (2006), có rất ít dịch hại trên cây Vú Sữa. Lá, thân và cành nhánh thì có thể
bị nấm Cephaleuros virescens gây hại. Bên cạnh đó, lá cây còn bị nhiễm bởi các
loài nấm như Phomopsis sp. và Phyllosticta sp.. Trái Vú Sữa có thường bị tấn công
bởi bệnh thối khô trái, làm cho trái bị thối khô và dính ở trên cây. Trái bị nhiễm
bệnh trước khi phát triển đầy đủ.
Theo Vũ Công Hậu (1996), cây Vú Sữa có tính chống chịu cao vì vậy chưa
phát hiện thấy một loại sâu bệnh nào phá hại cây. Tuy nhiên, theo Trần Văn Thư và
Phạm Ngọc Liễu (2004), thì có 6 loài côn trùng gây hại trên Vú Sữa hại gồm: sâu
đục trái Alophia sp., sâu ăn bông Eustalosdes anthivora, rệp sáp Pseudococcus sp.,
sâu đục cành Pachyteria dimidiata, rầy bướm Lawana conspersa, mối. Trong đó



5

sâu đục trái là loại gây hại phổ biến nhất với 96% trên tổng số vườn điều tra, loài
này gây hại từ khi trái còn nhỏ đến khi trái chín và đặc biệt là cuối vụ trái. Kế đến là
sâu đục cành hiện diện trên 36% vườn khảo sát, các đối tượng còn lại chỉ gây hại ở
mức độ thấp. Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Võ Thanh Hoàng (1997), cây Vú Sữa
còn bị gây hại bởi loài rệp bông Planococcus lilacinus Ckll.
Bên cạnh đó, theo Nguyễn Bá Phú và Nguyễn Bảo Vệ (2004), loài gây hại
nhiều nhất trên Vú Sữa là sâu đục trái, sâu đục cành và sâu ăn bông. Ở đất giồng cát
Trà Vinh, vào giai đoạn cây con còn ghi nhận được loài đuông “sùng” ăn rễ của cây
Vú Sữa làm cho cây bị thiệt hại nặng.
Theo Trác Khương Lai (2006), thì 2 loài ruồi đục trái là Bactrocera dorsalis
và Bactrocera correcta cũng được ghi nhận là nhóm gây hại chính trên trái Vú Sữa.
Trần Văn Thư và Phạm Ngọc Liễu (2004) ghi nhận được 8 loại bệnh gây hại
trên Vú Sữa bao gồm bệnh đốm trái (Phytophthora sp.), bệnh thối nhủn trái
(Botrydiplodia sp.), bệnh thối khô trái (Lasiodiplodia theobromae), bệnh đốm lá
(Pestalotia sp.), mốc xanh trên lá (do rêu và địa y), bồ hóng (Capnodium sp.), còi lá

Trung tâm
Cần
Thơ
@ Tài
liệulà học
tậphạivàphổnghiên
cứu
thối Học
rể, mốcliệu
cànhĐH

(địa y).
Trong
đó bệnh
thối trái
bệnh gây
biến chiếm
41% số vườn điều tra, thường gây hại vào tháng 11-12 âm lịch. Bệnh khô trái chiếm
18%, thường gây hại vào cuối vụ trái hay ở những vườn Vú Sữa muộn. Bệnh đốm
lá chiếm 12,6% và các bệnh còn lại chiếm 10%.
Hai loại bệnh làm giảm năng suất trái nhiều nhất là bệnh thối trái và héo khô
trái. Bệnh còi lá thối rể đây cũng là nguyên nhân làm cho cây bị suy yếu dần làm
năng suất cây thấp. Các bệnh còn lại thì xuất hiện quanh năm nhưng mức độ gây hại
không đáng kể (Trần Văn Thư và Phạm Ngọc Liễu, 2004).


6

1.5 Một số đặc điểm của một số loài sâu hại chính trên Vú Sữa
1.5.1 Sâu đục trái
1.5.1.1 Sâu đục trái Alophia (Pyralidae)
a. Sự phân bố
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2000), loài sâu đục trái trên Sapo tại ĐBSCL là
Alophia sp.. Đây cũng là đối tượng gây hại khá phổ biến trên Sapo tại Philippine
(Cendana, Bernardo và Magallona, 1983; được trích dẫn bởi Nguyễn Thị Thu Cúc,
2000). Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Võ Thanh Hoàng (1997), Alophia sp. Là loài
gây thiệt hại trầm trọng cho Sapo và Vú Sữa.
b. Một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái
Theo Trác Khương Lai (2006), thì sâu đục trái có đặc điểm như sau:
Đặc điểm hình thái
Thành trùng: đầu màu xám với nhiều lông, 2 mắt kép to, màu đen. Râu có


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
dạng sợi chỉ dài 6 – 7 mm. Ngực có màu nâu và được phủ kín lớp phấn màu xám
trắng. Cánh trước có nhiều vệt không đều, rìa cánh trước và cánh sau có nhiều tua
mịn. Thành trùng cái có bụng to hơn con đực và có chiều dài thân 12mm và sãi
cánh dài 25.5mm.
Trứng: hơi bầu dục, dài 0,48 mm, rộng 0,3 mm. Trứng mới đẻ có màu vàng
nhạt sau đó chuyển đần sang màu hồng, khi gần nở vỏ trứng có vệt đỏ.
Ấu trùng: có 5 giai đoạn ấu trùng, ấu trùng tuổi 1 có kích thước thân 1,90 x
1,20 mm, có màu trắng ngà, màu chuyển sậm hơn theo các tuổi của ấu trùng. Ấu
trùng tuổi cuối có màu nâu hơi đỏ, đôi khi nâu vàng nhẹ và kích thước thân 18,7 x
3,1 mm. Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Võ Thanh Hoàng (1997), ấu trùng có màu
nâu hồng với các đốm đen nhỏ trên lưng.
Nhộng: có màu nâu nhạt khi mới làm nhộng, sau đó chuyển đần sang màu
nâu đen khi gần vũ hóa. Ấu trùng tuổi cuối làm nhộng bên trong trái (Nguyễn Văn
Huỳnh và Võ Thanh Hoàng, 1997).


7

Đặc điểm sinh học
Trong điều kiện phòng thí nghiệm, nhiệt độ từ 32 - 33oC, ẩm độ 75%, thời
gian trứng 2,9 – 3,5 ngày, giai đoạn ấu trùng kéo dài 19,4 ngày, nhộng kéo dài 6,88,3 ngày. Vòng đời sâu đục trái kéo dài từ 26,4 – 31,2 ngày.
Đặc điểm sinh thái
Sâu đục trái gây hại quanh năm. Trong mùa nắng (1 - 3 âm lịch) tỷ lệ gây hại
của loài này trên trái khá cao. Vào mùa thuận, thiệt hại do sâu gây ra trên vườn Vú
Sữa rất cao, có vườn bị thiệt hại trên 50% năng suất.
Đặc điểm gây hại
Theo Lương Minh Châu (2003), thành trùng hoạt động vào ban đêm, ban
ngày ẩn nấp nơi tối hoặc dưới tán lá cây ký chủ. Trứng được đẻ trên trái, đặc biệt là

nơi tiếp giáp giữa các trái. Trái bị gây hại có đường kính từ 2 cm đến khi thu hoạch
(Trần Văn Thư và Phạm Ngọc Liễu, 2004). Sâu ăn phá vỏ trái, thải phân ra ngoài

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
làm cho trái mất đẹp và giá bán không cao (Nguyễn Bá Phú và Nguyễn Bảo Vệ,

2004).
Trứng được đẻ rời rạc trên trái và ấu trùng tấn công khi trái còn rất nhỏ chưa
qua giai đoạn rụng sinh lý cho đến khi thu hoạch. Ấu trùng mới nở sống dưới lá đài
hay nơi tiếp giáp giữa 2 trái (Trác Khương Lai, 2006). Ấu trùng nở ra đục thẳng vào
trong trái, trong mỗi trái chỉ có một con sâu (Nguyễn Văn Huỳnh và Võ Thanh
Hoàng, 1997). Ấu trùng cạp từ bên ngoài vào mô thịt trái, hạt hay những trái gần
bên theo độ tuổi lớn dần (Trác Khương Lai, 2006).
Biện pháp phòng trị
Phun thuốc gốc cúc và lân tổng hợp khi phát hiện thấy sâu non, phun với liều
lượng theo hướng dẫn ghi trên bao bì (Nguyễn Bá Phú và Nguyễn Bảo Vệ, 2004).
Theo Trác Khương Lai (2006), sau thu hoạch áp dụng biện pháp vật lý – cơ
học để quản lý như:
- Thu gom trái bị rơi rụng và bị hư hại bởi sâu đem tiêu hủy.


8

- Xén tỉa cành và tiêu hủy tàn dư thực vật.
- Xử lý ra đọt non đồng loạt, dùng biện pháp bao trái,…
Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Võ Thanh Hoàng (1997), có thể sử dụng kiến
vàng vì chúng thường hay tấn công sâu non khi vừa mới đục vào trái.
1.5.1.2 Sâu đục trái Nephopteryx piratis (Pyralidae)
Theo Ibrahim (1992), Nephopteryx piratis là loài gây hại trên trái Sapo.
Chúng có một số đặc điểm như sau:

Thành trùng cái đẻ trứng trên bề mặt của trái non. Trong phòng thí nghiệm
mỗi thành trùng cái có thể đẻ gần 200 trứng. Kích thước trứng khoảng 0,11 x 0,08
mm, màu sáng đục với những chấm đỏ nhạt. Ấu trùng mới nở đục trên bề mặt của
trái và ăn những phần bên trong của trái bao gồm cả hạt. Chúng làm nhộng bên
trong hạt, thời gian nhộng kéo dài 6 – 10 ngày. Vòng đời của sâu đục trái khoảng
30,5 ngày. Thiệt hại do Nephopteryx piratis gây ra khoảng 95,8%. Nhộng của chúng
bị kí sinh bởi các loài Brachymeria spp. (Hymenoptera), tỉ lệ kí sinh được đánh giá

Trung tâm
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
khoảng
20%.
1.5.2 Ruồi đục trái Bactrocera dorsalis và Bactrocera correcta (Trypetidae)
1.5.2.1 Sự phân bố
Ruồi đục trái Bactrocera dorsalis là đối tượng gây hại quan trọng trên mận,
ổi, táo tại ĐBSCL và cũng được ghi nhận gây hại rải rác trên Chôm Chôm, Đu Đủ,
Sapo, Mãng Cầu Xiêm, Xoài và Thanh Long (Theo Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000).
Loài ruồi đục trái Bactrocera correcta cũng được ghi nhận là gây hại trên ổi (Trần
Hoài Phuơng, 2006).
1.5.2.2 Một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái
Trác Khương Lai (2006), ghi nhận về một số đặc điểm hình thái, sinh học,
sinh thái và đặc điểm gây hại của ruồi đục trái như sau:


9

a. Đặc điểm hình thái
Thành trùng: giống như ruồi nhà, đầu hình bán cầu, mặt trước màu nâu đỏ
với 6 chấm màu đen. Ngực giữ có 3 vạch màu vàng xếp theo hình chữ U, trong đó

có 2 vệt dọc ở hai gốc cánh. Bụng tròn và cuối bụng nhọn.
Trứng: có hình hạt gạo, kích thước1 x 2 mm.
Ấu trùng: khi mới nở có màu trắng sữa, chiều dài khoảng 1,5 mm.
Nhộng: có dạng hình trứng, màu vàng nâu chuyển dần sang màu nâu đỏ để
vũ hóa, chiều dài khoảng 5 mm.
b. Đặc điểm sinh học
Trong điều kiện nhiệt độ 32oC và ẩm độ 75%, thành trùng có thể sống 20 40 ngày, con cái đẻ 150 - 200 trứng, giai đoạn ủ trứng 2-3 ngày, giai đoạn ấu trùng
10 - 18 ngày và giai đoạn nhộng 8 - 10 ngày .
c. Đặc điểm sinh thái
Ruồi gây hại quanh năm chúng gây hại trên nhiều loại cây ăn trái và rau màu.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ở miền Nam phát triển mạnh vào tháng 5 và mật số cao vào khoảng tháng 8-9, khi
mùa trái cây rộ vào khoảng tháng 10-11.
d. Đặc điểm gây hại
Ruồi đẻ trứng vào trong trái, ấu trùng tấn công vào phần thịt trái, ban đầu
như vết kim châm sau đó thối dần. Khi đủ sức, dòi tự búng mình vào đất hóa nhông
ở chiều sâu 3 – 7 cm.
e. Quy trình phòng trị
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2000), thì có thể bao trái, hay thu gom trái bị
nhiễm đem tiêu hủy, xén tỉa cành và cày lật đất để diệt nhộng trong đất sau thu
hoạch và sử dụng thuốc hóa học phối hợp với chất dẫn dụ để tiêu diệt.


10

1.5.3 Bù xòe Pachyteria dimidiata
1.5.3.1 Sự phân bố
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2000), loài bù xòe này còn gây hại trên Sapo tại
miền Trung và tại ĐBSCL khá phổ biến.

Trên Vú Sữa thì loài này gây hại quanh năm và với mức độ trung bình (Trần
Văn Thư và Phạm Ngọc Liễu, 2004). Đây là loại gây hại rất phổ biến trên Vú Sữa,
thành trùng đẻ trứng trên đọt non, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự sinh trưởng
của cây (Nguyễn Minh Châu, 2003).
1.5.3.2 Đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái
Theo Trác Khương Lai (2006), thì đặc điểm hình thái và sinh thái như sau:
a. Đặc điểm hình thái
Thành trùng là loài bọ cánh cứng, râu đầu rất dài, cứng nằm lõm trong mắt
kép, đầu có cặp hàm rất phát triển, có 3 đôi chân khỏe. Con cái (3,1 x 3,2 cm) to
hơn con
đựcliệu
(2,6 xĐH
2,8 cm).
Trung tâm
Học
Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ấu trùng: mới nở có màu vàng nhạt sau chuyển dần màu vàng nâu. Cơ thể
gồm 10 đốt không chân. Đầu màu vàng nâu nhỏ, phần đầu phát triển lớn hơn phần
đuôi. Ấu trùng có cặp hàm khỏe màu nâu đen.
b. Đặc điểm sinh thái
Bù xòe không những gây hại trên Vú Sữa mà còn gây hại trên Sapo. Trong
năm chúng thường tập trung phát triển từ tháng 1 - 3 (dl) và tháng 7 - 10 (dl).
c. Đặc điểm gây hại và cách phòng trị
Theo Trác Khương Lai (2006), thành trùng đẻ trứng trên các vết sẹo ở đầu
cành nhỏ hoặc ở trên cuống trái.
Theo Nguyễn Bá Phú và Nguyễn Bảo Vệ (2004), ấu trùng đục vào cành làm
chết cành. Vì vậy cần thường xuyên thăm vườn, nếu thấy vết đục thì bắt bằng tay
hay bơm thuốc trừ sâu có tính lưu dẫn vào các lỗ đục và trám lỗ đục lại bằng đất sét
hay sáp.



11

Theo Nguyễn Minh Châu (2003), thì có thể điều khiển cho cây ra đọt non
đồng loạt để dễ kiểm soát. Cắt và tiêu hủy cành bị chết để loại trừ nhộng và dùng
vợt bắt thành trùng vào sáng sớm.
Có thể phun ngừa khi cây ra đọt non bằng thuốc: Sagosuper 20EC, Saliphos
35EC, Karate, … (Trác Khương Lai, 2006).
1.5.4 Nhóm rệp sáp
1.5.4.1 Rệp sáp giả Dysmicoccus brevipes Ckll. (Pseudococcidae – Homoptera)
Theo Trác Khương Lai (2006), Rệp sáp D. brevipes có các đặc điểm hình
thái, sinh học, sinh thái và đặc điểm như sau:
a. Đặc điểm hình thái
Thành trùng: con cái không cánh, chiều rộng trung bình 3,1 mm và chiều dài
3,8 mm. Con đực có một cặp cánh cơ thể dài 1,1 - 1,3 mm, màu xám nhạt, phía đuôi
có một cặp tua sáp trắng mảnh dài bằng ¼ chiều dài cơ thể.

Trung tâm Học
liệu trứng
ĐH nở
Cần
Tài mới
liệunởhọc
tập
và sáp
nghiên
cứu
Ấu trùng:
màuThơ
hồng, @

ấu trùng
có màu
hồng,
chưa hình
thành. Con cái có dạng hình bầu dục, màu hồng nhạt, trên lưng vồng lên nhiều bột
sáp theo hàng ngang (theo ngấn đốt cơ thể). Xung quanh có 17 cặp tua sáp, các cặp
tua quanh cơ thể ngắn bằng ¼ chiều rộng của cơ thể, riêng cặp tua ở cuối cơ thể dài
gần bằng ½ chiều dài cơ thể.
b. Đặc điểm sinh học
Ấu trùng khi mới được đẻ ra có màu hồng nhạt, chưa có sáp. Ấu trùng nằm
yên khoảng 3 - 15 phút mới bắt đầu di chuyển. Ấu trùng tập trung bên mẹ và
khoảng 1 - 3 giờ bò đi tìm vị trí thích hợp để lấy thức ăn và khoảng thời gian này
tuyến sáp bắt đầu hoạt động. Trong quá trình tiêu hóa thức ăn, rệp sáp tiết ra chất
mật (chứa hàm lượng đường cao), tạo điều kiện cho nấm bồ hóng phát triển và cũng
là nguồn thức ăn cho kiến.
Ấu trùng cần khoảng thời gian khoảng 29 – 31,5 ngày để hoàn thành 3 giai
đoạn ấu trùng trước khi trưởng thành (giai đoạn 1: 9,7 - 10 ngày; giai đoạn 2: 9,5 -


12

11 ngày; giai đoạn 3: 9,8 – 10,5 ngày). Trong điều kiện phòng thí nghiệm thành
trùng sống 45 - 60 ngày. Con cái có thể đẻ 236 con.
c. Đặc điểm sinh thái
D. brevipes gây hại trên nhiều loại cây trồng. Điều kiện nắng ẩm rất thích
hợp cho thành trùng sinh trưởng và phát triển. Vào mùa mưa thì mật số của loài này
thấp.
d. Đặc điểm gây hại
Trong điều kiện tự nhiên, rệp sáp thường tập trung ở phần thân, lá, trái, rể,
chúng dùng kim chích hút nhựa của cây, khi mật số cao chúng làm cho cây sinh

trưởng kém và còi cọc.
1.5.4.2 Nhóm rệp sáp phấn Pseudococcus spp. (Pseudococcidae – Homoptera)
Đây là nhóm gây hại quan trọng đứng hàng thứ 3 trên ổi, có 3 loài rệp sáp
ghi nhận: Planococcus lilacinus, Planococcus sp. và Pseudococcus sp. hiện diện

Trung tâm
Họcổi.liệu
Thơrất@
Tài
và nhiều
nghiên
cứu
trên vườn
Phổ ĐH
kí chủCần
của chúng
rộng,
tấnliệu
công học
và gâytập
hại trên
loại cây
ăn trái khác nhau (Trác Khương Lai, 2006).
a. Đặc điểm hình thái
Thành trùng cái màu vàng, thon tròn dài khoảng 2,5 - 4 mm ngang khoảng
0,7 - 3 mm. Cơ thể phủ đầy chất sáp như phấn. Chân phát triển, đốt chuyển và đốt
đùi chân sau dài 2,10 – 3,15 mm. Trên đốt chậu và đốt chày chân sau có nhiều lổ
trong.
b. Đặc điểm sinh học và cách gây hại
Rệp sáp hiện diện trên đọt non, cuống hoa, trái non để chích hút nhựa làm

cho các bộ phận này không phát triển được. Do tiết ra mật ngọt nên tạo điều kiện
cho nấm đen bồ hống phát triển trên các bộ phận gây hại. Pseudococcus spp. hiện
diện suốt năm, tuy nhiên gây hại mạnh vào mùa nắng từ tháng 12 - 4 dương lịch.


13

c. Biện pháp phòng trừ
Theo Trác Khương Lai (2006), rệp sáp là đối tượng gây hại khá quan trọng
trên cây ăn trái nói chung và cây Vú Sữa nói riêng. Đây là đối tuợng dịch hại khó
phòng trừ do được bao phủ bởi lớp sáp, ngăn chặn sự thấm nước vào cơ thể chúng.
Biện pháp vật lý, cơ học
- Cắt tỉa cành bị hại do rệp sáp, thu gom tàn dư thực vật vào hố tiêu hủy.
- Sau thu hoạch có thể làm đất (xới nhẹ), sử dụng bánh neem có trộn phân
hữu cơ, bón vào gốc hay có thể sử lý Basudin 10H quanh gốc và tưới ẩm
- Phá hủy những ổ kiến cư trú do chúng là đối tượng bảo vệ và nguồn lây lan
rệp sáp trong vườn.
Biện pháp kỹ thuật canh tác
- Thăm vườn thường xuyên, bón phân đúng liều lượng, tăng cường phân hữu
cơ cho cây.
- Sử dụng vòi phun có áp lực cao, phun tưới trên cây, rửa trôi, phá hủy lớp

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
sáp phủ bên ngoài của rệp sáp.
Biện pháp BVTV
- Khi mật số cao (2 - 3 con/trái) sử dụng dầu khoáng kết hợp với thuốc
BVTV gốc cúc hoặc dầu neem để phòng trừ chúng.
- Sử dụng Pyrinex, Fenbis hoặc Supracide kết hợp với 10 ml dung dịch nước
rửa chén để rửa trôi sáp.
1.5.5 Sâu đục bông Eutalodes anthivora Clarke.

Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Võ Thanh Hoàng (1997), Sâu đục bông
Eutalodes anthivora có một số đặc điểm hình thái và đặc điểm gây hại như sau:
Thành trùng là loài bướm đêm màu nâu, rất nhỏ, sải cánh độ 12 mm, đẻ
trứng rời rạc trên bông sắp nở. Sâu di chuyển từ hoa này sang hoa khác và khi đủ
lớn chui ra tìm chổ làm nhộng ở xung quanh trong các lá khô. Ấu trùng khi đủ lớn
có màu nâu đỏ, dài độ 6 – 8 mm và thời gian phát triển độ 11 ngày. Chu kỳ sinh


14

trưởng khoảng 3 tuần. Ấu trùng đục vào trong bông mới vừa nở, ăn cánh hoa và bầu
nhị cái làm cho hoa bị hư, không đậu trái được, khô và rụng. Khi mật số sâu cao có
thể phun thuốc ngừa khi cây vừa ra bông bằng các loại thuốc ít ảnh hưỡng đến sự
thụ tinh cua hoa cái để tránh rụng bông.
B. Cây Măng Cụt
1.1 Đặc điểm sinh học
Cây Măng Cụt có tên khoa học là Garcinia mangostana L. thuộc chi Bứa
(Garcinia), họ Guttierae. Đây là một họ lớn, gồm 35 giống và hơn 800 loài ở vùng
nhiệt đới và á nhiệt đới, trong đó có 60 loài có nguồn gốc châu Á (Nguyễn Thị
Thanh Mai, 2005).
Theo Trần Văn Minh và Nguyễn Lân Hùng (2000), Garcinia có khoảng 150
loài thuộc cựu lục địa nhiệt đới và trong các loài thuộc Garcinia thì loài G. morella
và G. loureiti (bứa) mọc phổ biến ở Việt Nam.
Theo Vũ Công Hậu (1996), cây Măng Cụt có nguồn gốc ở Malaysia và

Trung tâm
Học
Thơ
liệu họcNhững
tập nước

và nghiên
cứu
những
đảo liệu
thuộc ĐH
vùng Cần
xích đạo,
kế @
cận Tài
cới Indonesia.
trồng nhiều
Măng Cụt nhất là Việt Nam, Thái Lan, Campuchia, Indonesia, nam Philippines, Ấn
Độ, Sri Lanca.
1.2 Yêu cầu sinh thái
Theo Nguyễn Minh Châu (2003), cây phát triển tốt ở các vùng có nhiệt độ
nóng ẩm với nhiệt độ từ 25 - 35oC và độ ẩm không khí thấp nhất là 80%. Cây yêu
cầu lượng mưa thấp nhất phải đạt 1270 mm/năm. Trong 2 năm đầu mới trồng cây
phải được che bớt nắng. Có thể trồng các loại cây ngắn ngày như cây chuối hay
dùng các vật liệu khác để che bớt ánh sang cho cây. Cây có thể sinh trưởng ở nhiều
loại đất khác nhau nhưng tốt nhất là đất sét giàu hữu cơ, tầng canh dầy, độ pH
khoảng 5,5 - 7,0, thoát nước tốt và gần nguồn nước tưới.


×