Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

ẢNH HƯỞNG của MÀNG CARBOXYMETHYL CELLULOSE (CMC) đến CHẤT LƯỢNG TRÁI QUÝT HỒNG (citrus reticulata blanco cv hong) SAU THU HOẠCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.12 KB, 43 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TRẦN NGỌC THANH

ẢNH HƢỞNG CỦA MÀNG
CARBOXYMETHYL CELLULOSE (CMC)
ĐẾN CHẤT LƢỢNG TRÁI QUÝT HỒNG
(Citrus reticulata Blanco cv Hong)
SAU THU HOẠCH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ NGÀNH TRỒNG TRỌT

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

Ts. NGUYỄN THỊ XUÂN THU

TRẦN NGỌC THANH
MSSV: 3052330
Cần thơ – 2012
1


Luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ ngành trồng trọt với đề tài:

ẢNH HƢỞNG CỦA MÀNG
CARBOXYMETHYL CELLULOSE (CMC)
ĐẾN CHẤT LƢỢNG TRÁI QUÝT HỒNG
(Citrus reticulata Blanco cv Hong)


SAU THU HOẠCH

Do sinh viên TRẦN NGỌC THANH thực hiện
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Cần Thơ, ngày….tháng.…năm 2012
Cán bộ hƣớng dẫn

Ts. NGUYỄN THỊ XUÂN THU

2


LỜI CẢM TẠ
Luận văn này đƣợc hoàn thành tại Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng,
Trƣờng đại học Cần Thơ. Xin chân thành gởi lời cảm tạ sâu sắc nhất đến:
Ts. Nguyễn Thị Xuân Thu, cô đã tạo mọi điều kiện và tận tình hƣớng dẫn tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Quí thầy cô đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm
quý báo cho tôi suốt thời gian học tập ở trƣờng Đại Học Cần Thơ.
Xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn và những tình cảm thân thiết nhất đến gia đình và
các bạn sinh viên lớp Trồng Trọt khóa 31 luôn giành cho tôi sự giúp đỡ nhiệt tình và
những ý kiến đóng góp quý báu trong suốt thời gian tôi làm đề tài.
Xin chân thành cảm ơn

TRẦN NGỌC THANH

3


LÝ LỊCH CÁ NHÂN

I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC
Họ và tên sinh viên: TRẦN NGỌC THANH

Giới tính: Nam

Năm sinh: 1985

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: An Bình – Cần Thơ
Địa chỉ liên lạc: 190/6 KV II, P.An Bình, Q.Ninh Kiều, TP.Cần thơ
Điện Thoại: 0949003060
E-mail:
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học:
Thời gian đào tạo từ năm 1991 đến năm 1996
Trƣờng: Tiểu học An Bình 1
Địa chỉ: An Bình – Cần Thơ
2. Trung học cơ sở:
Thời gian đào tạo từ năm 1996 đến năm 2000
Trƣờng: Phổ thông trung học Nguyễn Việt Hồng
Địa chỉ: An Bình – Cần Thơ
3. Trung học phổ thông:
Thời gian đào tạo từ năm 2000 đến năm 2004
Trƣờng: Phổ thông trung học Nguyễn Việt Hồng
Địa chỉ: An Bình – Cần thơ
Tốt nghiệp THPT năm 2004 tại trƣờng – Vào Trƣờng ĐHCT năm 2005.
Ngày 14 tháng 04 năm 2012
Trần Ngọc Thanh


4


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận Luận văn kỹ sƣ Trồng Trọt với đề tài:
“Ảnh hƣởng của màng CarboxyMeThyl Cellulose (CMC) đến chất lƣợng trái
quýt Hồng (Citrus Reticulata Blanco cv Hong) sau thu hoạch”

Do sinh viên TRẦN NGỌC THANH thực hiện và bảo vệ trƣớc hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
................................ ..........................................................................................
................................ ..........................................................................................
................................ ..........................................................................................
................................
Luận văn tốt nghiệp đƣợc hội đồng đánh giá ở mức: .....................................

DUYỆT KHOA

TP.Cần thơ, ngày.…tháng.…năm 2012

Trƣởng Khoa Nông Nghiệp

Chủ Tịch Hội Đồng


5


MỤC LỤC
Trang
Hội đồng chấm luận văn ....................................................................... i
Lời cảm tạ ............................................................................................ ii
Lý lịch cá nhân ..................................................................................... iii
Giấy chứng nhận .................................................................................. iv
Mục lục ................................................................................................ v
Danh sách bảng .................................................................................... vii
Danh sách hình ..................................................................................... viii
Tóm lƣợc .............................................................................................. ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU.................................................................... 2
1.1 Giới thiệu chung về quýt ................................................................................. 2
1.1.1 Nguồn gốc ................................................................................................... 2
1.1.2 Tên khoa học và phân loại ........................................................................... 2
1.1.3 Tầm quan trọng cây cam quýt ...................................................................... 3
1.1.4 Cấu tạo trái quýt .......................................................................................... 3
1.1.5 Các giai đoạn phát triển của trái cam quýt.................................................... 3
1.1.6 Thành phần dinh dƣỡng và giá trị sử dụng ................................................... 5
1.1.7 Thu hoạch .................................................................................................... 5
1.2 Một số biến đổi đặc tính của trái sau thời gian thu hoạch ................................ 6
1.2.1 Các quá trình vật lý ...................................................................................... 6
1.2.2 Những thay đổi sinh lý................................................................................. 8
1.2.3 Các thay đổi sinh hóa ................................................................................... 9
1.3 Các yếu tố ngoại cảnh ảnh hƣởng đến quá trình chín của trái .......................... 11
1.3.1 Nhiệt độ ....................................................................................................... 11
1.3.2 Độ ẩm tƣơng đối của không khí ................................................................... 12

1.3.3 Thành phần khí quyển.................................................................................. 13
6


1.3.4 Nấm bệnh .................................................................................................... 14
1.3.5 Bao bì .......................................................................................................... 14
1.4 Một số phƣơng pháp tồn trữ............................................................................ 15
1.4.1 Xử lý hóa chất trƣớc khi bảo quản ............................................................... 15
1.4.2 Bảo quản bằng màng bao Polyethylene ........................................................ 15
1.4.3 Màng Carboxymethyl cellulose và các chất phụ gia thêm vào màng ............ 17
Chƣơng 2. PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP ............................................... 20
2.1 Phƣơng tiện thí nghiệm ................................................................................... 20
2.1.1 Địa điểm – thời gian thí nghiệm ................................................................... 20
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm ...................................................................................... 20
2.2 Phƣơng pháp thí nghiệm ................................................................................. 20
2.3 Các chỉ tiêu theo dõi và ghi nhận .................................................................... 21
2.4 Phân tích số liệu ............................................................................................. 22
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 23
3.1 Tỷ lệ hao hụt trọng lƣợng ............................................................................... 23
3.2 Độ cứng .......................................................................................................... 24
3.3 Độ Brix........................................................................................................... 25
3.4 Trị số pH ........................................................................................................ 26
3.5 Sự thay đổi màu sắc (E) .............................................................................. 27
3.6 Tỷ lệ bệnh....................................................................................................... 28
3.7 Thời gian bảo quản ......................................................................................... 29
Chƣơng 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 30
4.1 Kết luận .......................................................................................................... 30
4.2 Đề nghị ........................................................................................................... 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 31


7


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1.1 Thành phần dinh dƣỡng trong trái quýt ............................................... 5
Bảng 1.2 Khả năng thẩm thấu của màng PE ...................................................... 16
Bảng 3.1 Tỷ lệ hao hụt trọng lƣợng (%) của trái quýt Hồng ............................... 23
Bảng 3.2 độ cứng (Kgf/cm2) của vở trái quýt Hồng .......................................... 24
Bảng 3.3 Độ brix (%) của quýt Hồng ................................................................ 25
Bảng 3.4 Trị số pH của quýt Hồng ................................................................... 26
Bảng 3.5 Sự biến đổi màu sắc (E) của quýt Hồng ......................................... 27
Bảng 3.6 Tỷ lệ bệnh (%) của trái quýt Hồng ...................................................... 28
Bảng 3.7 Thời gian bảo quản ............................................................................ 29

8


DANH SÁCH HÌNH
Hình 1.1 Cấu tạo CarboxyMeThylCellulose ...................................................... 17
Hình 1.2 Quá trình chuyển hóa Cellulose thành CMC ....................................... 18

9


TRẦN NGỌC THANH. 2012. “Ảnh hƣởng của màng CMC đến chất lƣợng trái quýt
Hồng (Citrus Reticulata Blanco cv Hong) sau thu hoạch”. Luận văn tốt nghiệp đại học,
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học ứng Dụng, Trƣờng Đại Học Cần Thơ.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Ts. Nguyễn Thị Xuân Thu

TÓM LƢỢC

Đề tài “Ảnh hƣởng của màng CMC đến chất lƣợng trái quýt Hồng (Citrus
Reticulata Blanco cv Hong) sau thu hoạch” nhằm tìm ra đƣợc nồng độ CMC phù hợp
để duy trì chất lƣợng trái sau thu hoạch. Thí nghiệm đƣợc tiến hành tại phòng thí
nghiệm bộ môn Khoa Học Cây Trồng, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng,
trƣờng Đại học Cần Thơ, thực hiện từ tháng 3/2011 đến tháng 6/2011. Thí nghiệm
đƣợc bố trí theo thể thức thừa số, 3 lần lặp lại, 7 nghiệm thức là 7 nồng độ CMC khác
nhau.
Kết quả thí nghiệm cho thấy:
- Không xử lý CMC trái quýt Hồng có thời gian bảo quản là 20 ngày, hao hụt
trọng lƣợng khi bảo quản lớn, vỏ trái nhăn ở ngày 25 sau bảo quản, bệnh không xuất
hiện trong thời gian bao quản.
- Xử lý CMC nồng độ 0,2 đến 0,8% trái có ngoại hình đẹp nhƣ vỏ trái bóng, vỏ
trái màu cam, tỷ lệ hao hụt khối lƣợng thấp, bệnh không xuất hiện trong thời gian bao
quản, chất lƣợng thịt quả tốt, thời gian bảo quản trái 25 ngày.
- Xử lý CMC nồng độ 1% và 1,2% thời gian bảo quản là 15 và 20 ngày, tỷ lệ
bệnh trên trái xuất hiện sớm, vỏ trái màu cam, tỷ lệ hao hụt khối lƣợng thấp.

10


MỞ ĐẦU
Quýt Hồng (Citrus reticulata Blanco cv Hong) là cây ăn trái đặc sản của huyện
Lai Vung tỉnh Đồng Tháp đã có danh tiếng lâu đời và có giá trị kinh tế cao. Trái quýt
Hồng có đặc điểm là khi chín màu vàng cam và chín đúng vào dịp tết Nguyên đán.
Diện tích quýt Hồng đƣợc trồng tại Lai Vung năm 2010 là 3.921,32 ha với năng suất
trung bình 35-40 tấn/ha, trồng chủ yếu ở các xã Long Hậu, Tân Phƣớc, Tân Thành và
một phần của xã Vĩnh Thới. Quýt Hồng không chỉ nổi tiếng về chất lƣợng, màu sắc,
giá trị sử dụng mà còn đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho ngƣời sản xuất. Hiện nay
các nhà vƣờn đang áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật để sản xuất ra hàng hoá chất
lƣợng cao phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, đồng

thời cũng là nguồn thu nhập quan trọng của ngƣời dân trong huyện.
Trái quýt chín tập trung dịp tết, sau thu hoạch thì 5-7 ngày vỏ trái bắt đầu mềm,
nhăn da, màu sắc thay đổi, mùi vị và hàm lƣợng vitamin giảm (Nguyễn Bảo Vệ và Lê
Thanh Phong, 2003). Để khắc phục các khó khăn trên đề tài “Ảnh hƣởng của màng
CMC đến chất lƣợng trái quýt Hồng (Citrus Reticulata Blanco cv Hong) sau thu
hoạch” nhằm tìm ra đƣợc nồng độ CMC phù hợp để duy trì chất lƣợng trái sau thu
hoạch.

11


CHƢƠNG 1: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QUÝT
1.1.1 Nguồn gốc
Tất cả cam quýt đều phát nguyên từ vùng giáp ranh Trung Quốc và Ấn Độ và
đƣợc biết rộng rãi ở Trung Quốc và Nhật Bản vào thế kỉ thứ XVI nhƣng không đƣợc
giới thiệu đến Châu Âu và Bắc Mỹ đến tận thế kỉ thứ XIX (Wenbber, 1967; Saunt,
1990). Sản xuất cấp thế giới về quýt đƣợc phổ biến, những vụ mùa 1993 đạt 9.570.000
tấn, chiếm 12,5% của toàn nhóm citrus (FAO 1993). Tây Ban Nha và Nhật chiếm 16%
của toàn thế giới. Trung Quốc 8%, Brazil 7%, Koreo 6,5%, Italy 5%, United States
4,7% và Morocco 4%.
1.1.2 Tên khoa học và phân loại
Tên khoa học chung của quýt là C.Reticulata Blanco.
- Quýt vỏ dày (Citrus Nobilis Loureiro): vỏ dày, khó bóc, muối mỏng, thịt vàng
đỏ. Ở Miền Bắc gọi là cam Bố Hạ.
- Quýt vỏ mỏng (Citrus reticulata): Miền Bắc gọi là cam Giấy, cam Đƣờng. Đặc
điểm là dễ bóc vỏ và tách ra từng múi, nhiều nƣớc, có chua có ngọt. Có giống khi chín
vỏ còn xanh, có giống chuyển sang màu vàng nhạt. Theo tài liệu có thể duyệt vào loại
“Poukan” trồng nhiều ở các nƣớc nhiệt đới Đông Nam Á, khó xuất khẩu nhƣng bán
chạy trên thị trƣờng nội địa.

- Quýt Satsuma (Citrus Unshiu): Trồng nhiều ở Nhật, không có ở Miền Nam
(Việt Nam) giống quýt bộp Miền Bắc vỏ trƣơng tƣơng đối dày (Citrus Deliciosa) khi
chín màu da cam tƣơi cũng không có ở Miền Nam.
Ngoài ra, ở Việt Nam còn có những loại gọi theo tên địa phƣơng nhƣ sau:
+ Quýt Xiêm (quýt Đƣờng): đƣợc trồng phổ biến nhất, ngọt, nhiều nƣớc, giá trị
kinh tế cao.
+ Quýt Tiều: khi chín màu vàng cam, có vị ngọt hơi chua, tròn đẹp, có giá trị
cao nhất là lúc tết.

12


+ Quýt Ta: không phổ biến vì giá trị kinh tế thấp. Năng suất cao nhƣng chua,
màu vàng cam, thƣờng xốp trong ruột, ít nƣớc, hình dạng nhƣ quýt Tiều. Ngoài ra còn
có quýt Hồng, quýt Tàu…
1.1.3 Tầm quan trọng cây cam quýt
Cây cam quýt là loại cây ăn trái quan trọng, chiếm sản lƣợng 107 triệu tấn trên thế
giới. Ở Việt Nam, diện tích trồng cam quýt ngày càng gia tăng, năm 1990 diện tích
trồng cam quýt cả nƣớc khoảng 19.000 hecta, đến năm 2002 diện tích trồng cam quýt
60.000 hecta (Hoàng Ngọc Thuận, 2005) và dự kiến đến năm 2010 tổng diện tích cây
có múi ở Việt Nam là 200.000 hecta, đạt năng suất 10 tấn/ha với tổng sản lƣợng là 2
triệu tấn (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2003).
1.1.4 Cấu tạo trái quýt
Trái quýt đƣợc cấu tạo gồm 3 phần:
- Ngoại quả bì: là vỏ ngoài của trái, gồm có lớp biểu bì, lớp Cutin dày và các khí
khổng. Bên dƣới lớp biểu bì là lớp tế bào nhu mô vách mỏng, giàu lục lạp có thể quang
hợp khi trái còn xanh. Trong giai đoạn chín diệp lục tố sẽ phân hủy, nhóm sắc tố màu
xanthophyll và caroten trở nên chiếm ƣu thế.
- Trung quả bì: là phần trong kế ngoại quả bì, đây là lớp gồm nhiều tầng tế bào
hợp thành, có màu trắng đôi khi có màu vàng nhạt. Các tế bào có cấu tạo dài với những

gian bào rộng, chức nhiều đƣờng bột, vitamin C và pectin. Khi trái còn non hàm lƣợng
Pectin cao (20%) giữ vai trò quan trọng trong việc hút nƣớc cung cấp cho trái.
- Nội quả bì: gồm các múi đƣợc bao quanh bởi vách mỏng trong suốt. Bên trong
vách múi có những sợi đa bào (hay còn gọi là con tép, lông mập) phát triển và dần dần
dịch nƣớc chiếm đầy các múi chỉ để lại vài khoảng trống để hột phát triển.
1.1.5 Các giai đoạn phát triển của trái cam quýt
Trong quá trình sinh trƣởng và phát triển của trái cam quýt có thể chia thành 3
giai đoạn.
- Giai đoạn đầu là giai đoạn phân chia tế bào để gia tăng thể tích, khối lƣợng tƣơi,
khô. Đƣờng kính của trái tăng nhanh sau khi thụ phấn.

13


- Giai đoạn thứ hai đƣợc đặc trƣng bằng sự sinh trƣởng nhanh của phôi và phôi
nhũ.
- Giai đoạn thứ ba là sự sinh trƣởng nhanh của trái và tiếp theo là quá trình chín.
Quá trình chín của trái diễn ra với hàng loạt các biến đổi về sinh lý, sinh hoá một
cách sâu sắc và nhanh chóng.
+ Những biến đổi sinh hoá đặc trƣng là sự thủy phân mạnh mẽ hàng loạt các chất
và xuất hiện nhiều chất mới gắn liền với những biến đổi về màu sắc, hƣơng vị, độ
mềm, ngọt.
+ Đặc trƣng nhất của sự biến đổi sinh lý trong quá trình chín là sự tăng cƣờng hô
hấp và có sự thay đổi cân bằng phytohormone trong trái. Khi bắt đầu chín thì có sự
biến đổi hàm lƣợng các sắc tố gây ra sự thay đổi về màu sắc trái, sự biến đổi này theo
hƣớng nhanh chóng biến đổi chlorophyll mà không phân huỷ carotenoid làm trái bị hoá
vàng nhanh chóng. Về độ mềm, khi trái chín pectat canxi gắn chặt các tế bào với nhau
lập tức bị phân huỷ dƣới tác dụng của enzyme pectinase làm các tế bào rời ra từ từ trái
mềm dần. Sự chín đã hoạt hoá quá trình tổng hợp các chất gây mùi có bản chất este,
andehyde hoặc ceton tạo mùi thơm đặc trƣng cho trái. Các chất nhƣ tanin, acid hữu cơ

bị phân huỷ nhanh chóng đồng thời các hợp chất đƣờng xuất hiện làm vị ngọt của trái
tăng lên.

14


1.1.6 Thành phần dinh dƣỡng và giá trị sử dụng
Theo Trần Thƣợng Tuấn và ctv, (1992) trái quýt bao gồm nhiều thành phần dinh
dƣỡng có giá trị sử dụng đƣợc thể hiện ở Bảng 1.1
Bảng 1.1 Thành phần dinh dƣỡng trong trái quýt
Thành phần

Số Lƣợng

Đơn Vị

Năng lƣợng

43

Calo

Nƣớc

88,5

g

Carbohydrate


8,6

g

Chất xơ

0,8

g

Chất tro

0,6

g

Protein

0,4

g

Vitamin C

55

mg

Vitamin A


0,6

mg

Vitamin B1

.0,08

mg

Vitamin B2

0,03

mg

Niacin

0,02

mg

Ca

35

mg

P


17

mg

Fe

0,4

mg

Các sắc tố trong quýt gồm: Phytogluene, α-carotene, α-cryptoxanthin, βcarotene, γ-carotene và β-cryptoxanthin, chlorophyll.
1.1.7 Thu hoạch
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (1994), tùy theo hình thức nhân giống,
cam quýt sau khi trồng khoảng 3-4 năm thì thu hoạch, trái đƣợc hái ở giai đoạn 6-10
tháng sau khi trổ hoa, tùy theo giống, kỹ thuật canh tác và điều kiện môi trƣờng. Trái
đƣợc xác định là chín khi có 25-50% diện tích vỏ trái chuyển thành màu vàng, tỉ lệ
giữa độ Brix và lƣợng acid trong trái thay đổi từ 7/1-10/1, hàm lƣợng dịch trái chiếm
khoảng 50% trọng lƣợng trái. Thời gian hái trái tốt nhất trong ngày vào khoảng 8 giờ
sáng đến 3 giờ chiều vì lúc này sƣơng đã khô và trái mất độ trƣơng, do đó giảm đƣợc
sự tổn thƣơng các tế bào tinh dầu ở vỏ (tạo vết bầm ở vỏ sau khi thu hoạch). Mặt khác,
15


không nên hái sau khi mƣa vì dễ gây thối trái. Nên thu hoạch bằng kéo để tránh bằm
dập, khi chuyên chở đi xa nên cắt bỏ cuống trái, lá để giảm xây xát và héo do bốc hơi
nuớc nhiều.
1.2 MỘT SỐ BIẾN ĐỔI ĐẶC TÍNH CỦA TRÁI SAU THỜI GIAN THU
HOẠCH.
1.2.1 Các quá trình vật lý
Trái cây sau khi thu hái để trong môi trƣờng bảo quản sẽ xảy ra một số thay đổi

vật lý có thể dẫn đến giảm chất lƣợng cũng nhƣ khối lƣợng. Đó là sự bay hơi nƣớc,
giảm khối lƣợng và sự sinh nhiệt.
- Sự bay hơi nƣớc
Trong trái cây chứa nhiều nƣớc nên luôn xảy ra hiện tƣợng bay hơi nƣớc từ trái ra
môi trƣờng. Sự mất nƣớc dẫn tới khô héo, giảm trọng lƣợng, gây rối loạn sinh lý, khả
năng kháng khuẩn…và kết quả là trái bị thối rữa (Hà Văn Thuyết và Trần Quang Bình,
2002). Sự mất nƣớc rất quan trọng vì chúng gây hƣ sản phẩm với nhiều hậu quả khác
nhau. Đầu tiên là sự mất trọng lƣợng sau đó ảnh hƣởng xấu đến hình dạng bên ngoài
(héo). Tƣơng tự, chất lƣợng về cấu trúc cũng bị giảm do giảm độ cứng, mất độ giòn,
mất nƣớc dịch quả và giảm giá trị dinh dƣỡng (Nguyễn Thị Tuyết Mai, 2005).
Theo Trƣơng Trọng Ngôn và Trần Văn Hòa (2002), Nguyễn Minh Thủy (2003),
Quách Đỉnh et al. (1996) sự bay hơi nƣớc phụ thuộc vào: mức độ háo nƣớc của hệ keo
trong tế bào, phân tử keo trong chất nguyên sinh. Hệ keo có tính háo nƣớc sẽ giữ đƣợc
nƣớc tốt hơn giúp cho trái tƣơi lâu hơn và ít mất ẩm hơn. Cấu tạo và trạng thái mô bao
che, đặc điểm và mức độ tổn thƣơng cơ học, độ chín của trái, cách bao gói, phƣơng
pháp tồn trữ, cƣờng độ hô hấp đặc biệt là nhiệt độ và ẩm độ không khí tác động nhiều
đến quá trình này.
Ở trái còn non thì các phần tử keo trong chất nguyên sinh và không bào có khả
năng giữ nƣớc yếu nên dễ bị mất nƣớc vì vậy trái héo và mất tƣơi.
Trái trong quá trình chín thì cũng tăng sự thoát hơi nƣớc và quá trình lão hóa của
các hệ keo do đó giảm tính háo nƣớc. Vì thế, trong quá trình tồn trữ lúc đầu sản phẩm

16


mất nƣớc nhanh, lúc giữa giảm xuống và giai đoạn cuối khi chín hay sau khi quá chín
sự mất nƣớc lại gia tăng vì nó đi vào quá trình lão hóa của hệ keo.
Độ ẩm giảm nhiệt độ tăng làm cho sự mất nƣớc tăng lên, do đó trong quá trình
bảo quản để giảm sự mất nƣớc nguời ta thƣờng áp dụng các biện pháp nhƣ: hạ nhiệt
độ, tăng độ ẩm và giảm tốc độ chuyển động của không khí kết hợp với sử dụng màng

bao không thấm nƣớc, bao gói Polyethylene…. để hạn chế sự mất nƣớc.
- Sự giảm khối lƣợng
Ở trái sau khi thu hoạch, các hoạt động sống vẫn tiếp tục xảy ra đó là sự đốt cháy
các chất hữu cơ sinh ra CO2, H2O và năng lƣợng. Quá trình này kết hợp với sự bay hơi
nƣớc làm cho trái bị giảm khối tự nhiên.
Theo Trần Minh Tâm (2000) và Phan Thị Anh Đào (2003) khoảng 75-85% sự
giảm trọng lƣợng là do mất nƣớc, 15-25% sự giảm trọng lƣợng là do tiêu hao chất khô
trong quá trình hô hấp. Sự giảm trọng lƣợng còn tùy thuộc vào giống, cách chăm sóc,
điều kiện bảo quản, độ nguyên vẹn cũng nhƣ độ chín của trái (Nguyễn Minh Thủy,
2000; Tống Thị Ánh Ngọc, 2002).
- Sự sinh nhiệt
Các hoạt động sống, trao đổi chất, biến đổi sinh lý, sinh hóa diễn ra trong trái làm
tiêu hao năng lƣợng và đồng thời tỏa nhiệt ra môi trƣờng bên ngoài. Tùy theo hàm
lƣợng Oxy trong môi trƣờng tồn trữ cao hay thấp mà trái sẽ diễn ra quá trình hô hấp
hiếu khí hay yếm khí (Lý Hoàng Minh và Phan Thị Lệ Thi, 2006).
Lƣợng nhiệt sinh ra trong quá trình hô hấp có thể tính theo phƣơng trình.
C6H12O6 + 6O2

6CO2 + 6H2O + 647Kcal.

cho quá trình hô hấp hiếu khí .
Đối với hô hấp yếm khí:
C6H12O6

2CO2 + 2C2H5OH + 28 Kcal.

Theo Trƣơng Trọng Ngôn và Trần Văn Hòa (2002), lƣợng nhiệt sinh ra trong khi
tồn trữ là do hô hấp. Hai phần ba lƣợng nhiệt tỏa ra làm nóng môi trƣờng xung quanh,
làm bốc nóng khối nông sản tồn trữ. Nếu không làm thông thoáng sự sinh nhiệt sẽ kích
thích trở lại làm gia tăng cƣờng độ hô hấp, tích tụ thêm hơi nƣớc. Nhiệt độ và ẩm độ

17


tăng cao là nguyên nhân thúc đẩy hoạt động của vi sinh vật và nấm mốc gây hƣ thối
nguyên liệu tồn trữ, một phần ba nhiệt lƣợng còn lại đƣợc dùng trong các quá trình trao
đổi chất của tế bào và một phần dự trữ ở dạng cao năng lƣợng ATP.
1.2.2 Những thay đổi sinh lý
- Thay đổi màu sắc vỏ trái
+ Sự thay đổi của các chất màu có thể xảy ra trong suốt quá trình phát triển, thành
thục và chín khi còn ở trên cây. Một số thay đổi có thể tiếp tục sau đó hay chỉ bắt đầu
ngay lúc thu hoạch, cho dù theo mong muốn hay ngoài ý muốn những thay đổi có thể
xuất hiện nhƣ sự mất chlorophyll, sự xuất hiện carotenoid (có màu vàng, xanh, đỏ),
anthocyanin và nhiều hợp chất phenol khác (Nguyễn Thị Tuyết Mai, 2005).
+ Trong quá trình bảo quản, màu sắc của diệp lục dễ bị thay đổi dƣới tác dụng của
nhiệt độ, trong môi trƣờng acid ion H+ dễ thay thế ion Mg2+ trong phân tử diệp lục làm
cho nó mất màu xanh. Carotenoid có nhiều trong mô và vỏ trái khi chín, khi trái chín
carotenoid tồn tại cùng với diệp lục, nó mang tính chất của vitamin A, rất dễ bị oxy hóa
bởi không khí. Anthocyanin có nhiều trong trái, màu sắc thể hiện không rõ, trong môi
trƣờng acid anthocyanin có màu đỏ, môi trƣờng kiềm có màu xanh và môi trƣờng
trung tính có màu hơi tím. Khi có muối kim loại trong môi trƣờng, anthocyanin biến
thành màu xanh tím (Trần Minh Tâm, 2000).
- Sự thay đổi màu sắc trong tiến trình chín của trái qua hai hiện tƣợng :
+ Sự giảm diệp lục tố trong quá trình trái chín, do có sự giảm tỷ lệ hàm lƣợng
diệp lục tố a làm cho màu lục biến mất.
+ Sự tổng hợp các sắc tố mới nhƣ: lycopene, carotenoids, anthocyanin,…
Sự mất màu xanh là do sự phân hủy cấu trúc diệp lục tố, sự thay đổi pH của màng
lạp thể, thể hiện qua việc tiết acid hữu cơ từ không bào và các hệ thống oxy hóa và sự
có mặt của enzyme chlorophyllase. Sự thay đổi màu phụ thuộc vào một trong những
yếu tố vừa nêu để phân hủy cấu trúc diệp lục tố (Hartmann, 1992 trích dẫn bởi Trần
Thị Kim Ba, 1998).

Với quá trình hô hấp và trao đổi chất bên trong trái cây xuất hiện những hợp chất
phenol thực hiện những phản ứng tạo màu nhờ xúc tác enzyme polyphenoloxidase, quy
18


định màu cho từng loại trái cây khi chín (Nguyễn Văn Phong, 2000). Tùy thuộc vào
từng loại trái cây mà khi chín có màu sắc khác nhau, nhƣ màu đỏ của cà chua là do
lycopene, màu đỏ của trái dâu là pelargonidin, màu vàng đu đủ là cryptoxanthin, màu
vàng của cà rốt là carotenoid (Bautista, 1987). Với trái cây có múi đó là sự xuất hiện
chất màu carotenoid vàng và cam (Eilati et al., 1969; Abele, 1973 trích dẫn bởi Nguyễn
Quốc Hội, 2005).
Nhóm cam, quýt, chanh là nhóm trái cây không có hô hấp cao đỉnh những trái này
tổng hợp rất ít ethylene vì vậy lƣợng ethylene tiết ra cũng rất ít. Trái không có hô hấp
cao đỉnh thƣờng có ít tinh bột và phải để chín trên cây.
- Quá trình chín sau thu hoạch
+ Đa số các loại cây ăn trái thƣờng không thu hoạch vào đúng thời kỳ chín sinh lý
mà đƣợc thu hoạch vào giai đoạn sớm hơn để thuận tiện cho vận chuyển hay bảo quản
sau thu hoạch, hay vì một số lý do khác….Trái sau khi thu hái sẽ tiếp tục quá trình chín
sau đó, quá trình này là quá trình chín tự nhiên do enzyme nội tại của trái tiến hành.
Trong quá trình này hô hấp nghiêng về phía yếm khí, quá trình thủy phân tăng lên, tinh
bột và protopectin bị thủy phân, lƣợng acid và chất chát bị giảm xuống. Ở một số trái
cây, trái càng chín càng có vị ngọt do tinh bột biến thành đƣờng đồng thời saccharose
bị thủy phân thành glucose và fructose. Mặt dù đƣờng bị thủy phân để làm nguyên liệu
cho quá trình hô hấp nhƣng trái vẫn ngọt vì quá trình tích tụ nhiều hơn thủy phân, acid
hữu cơ thì ngƣợc lại (Trần Minh Tâm, 2000).
+ Theo Nguyễn Minh Thủy (2003) thì khi trái chín protopectin giảm do chuyển
hóa thành pectin làm cho khả năng liên kết giữa mô yếu và trái mềm. Acid giảm do quá
trình hô hấp và quá trình decarboxyl hóa acid tạo thành CO2 và CH3CHO. Tổng hợp
đƣờng tăng và sau đó giảm, vitamin C giảm do các quá trình khử trong các mô bị phá
hủy khi không khí xâm nhập. Các chất màu chlorophyll giảm và carotenoid tăng.

1.2.3 Các thay đổi sinh hoá
- Hàm lƣợng đƣờng tổng số
+ Trái cây thƣờng chứa các dạng đƣờng có giá trị dinh dƣỡng cao nhƣ: fructose,
saccharose và một số dạng đƣờng khử khác. Ngoài ra, trong trái còn có các dạng đƣờng
19


khác là arabinose, galactose và một số ở nhóm pentose. Trong quá trình bảo quản, tinh
bột và đƣờng biến động khá lớn, nếu nhƣ có sự hoạt động của enzyme phosphorylase,
α và β-amylase thì tinh bột sẽ bị thuỷ phân thành đƣờng maltose, glucose. Chính sự
thuỷ phân này làm cho hàm lƣợng tinh bột giảm xuống và hàm lƣợng đƣờng tăng lên.
Thời gian bảo quản càng dài thì trái càng chín và hàm lƣợng đƣờng tổng số tăng lên
(chủ yếu là đƣờng đơn). Nhƣng hàm lƣợng đƣờng tổng số có phần giảm vì thời gian
bảo quản dài lƣợng đƣờng giảm do cung cấp nguyên liệu cho quá trình hô hấp, lên men
rƣợu… sự thay đổi hàm lƣợng đƣờng tổng số còn phụ thuộc vào phƣơng pháp bảo
quản, độ chín thu hoạch trái (Trần Minh Tâm, 2000).
- Vitamin C
+ Hàm lƣợng vitamin C thay đổi tuỳ theo độ chín, đối với trái cây hàm lƣợng
vitamin là thành phần dinh dƣỡng chủ yếu gồm các loại vitamin A, B, PP, E,…Trên
nhóm cam quýt thì vitamin C chiếm ƣu thế lên đến 130-170 mg/g.
+ Trong quá trình bảo quản các vitamin C hầu hết bị thay đổi và có chiều hƣớng
bị tổn thất điển hình nhất là lƣợng vitamin C trong sản phẩm bị hao hụt khá nhiều,
nhiệt độ càng cao sự tổn thất càng lớn.
+ Acid hữu cơ là nguyên liệu cho quá trình hô hấp vì vậy trong quá trình bảo quản
acid hữu cơ bị giảm xuống. Thời gian bảo quản càng dài thì acid ascorbic càng giảm do
nó kết hợp với rƣợu sinh ra trong trái để tạo thành các este làm cho trái có mùi thơm
(Trần Minh Tâm, 2000).
- Chất khô
+ Theo Hà Văn Thuyết và Trần Quang Bình (2002), chất khô là tất cả thành phần
hoá học có trong rau quả, không kể nƣớc, hàm lƣợng chất khô không chỉ phụ thuộc vào

loại trái cây mà còn phụ thuộc vào giống. Dựa vào tính hoà tan ngƣời ta phân ra:
+ Chất khô hoà tan: các loại đƣờng, các acid hữu cơ, khoáng, vitamin…
+ Chất khô không hoà tan: cenllulose, protopectin, tinh bột…và một số khoáng
chất.
- Độ mềm

20


+ Theo Nguyễn Minh thuỷ (2003) khi trái chín pectatcanxi gắn chặt các tế bào với
nhau lập tức bị phân hủy dƣới tác dụng của enzyme pectinase, kết quả là các tế bào rời
rạc làm cho trái mềm ra.
1.3 CÁC YẾU TỐ NGOẠI CẢNH ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CHÍN CỦA
TRÁI.
1.3.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố môi trƣờng có ảnh hƣởng quyết định nhất đến quá trình sống
của trái khi bảo quản. Theo định luật Van’t Hoff, khi tăng nhiệt độ lên 10oC thì tốc độ
phản ứng tăng lên khoảng hai lần, cƣờng độ hô hấp tăng phóng thích ra nhiều nhiệt
lƣợng làm cho quá trình chín diễn ra nhanh hơn trái dễ bị hƣ hỏng.
Theo Hà Văn Thuyết và Trần Quang Bình (2000), nhiệt độ là yếu tố quan trọng có tính
chất quyết định thời hạn bảo quản trái. Sự thay đổi nhiệt độ trƣớc hết ảnh hƣởng đến
cƣờng độ hô hấp, nhiệt độ càng cao thì tốc độ các phản ứng sinh hoá xảy ra trong trái
càng cao.
Để tồn trữ rau quả đƣợc lâu phải hạ thấp nhiệt độ bảo quản nhƣng không dƣới
điểm đóng băng. Trong trƣờng hợp ảnh hƣởng của nhiệt độ thấp bất lợi có thể phân
biệt đƣợc giữa tổn thƣơng do đông lạnh và tổn thƣơng lạnh, dấu hiệu tổn thƣơng lạnh
thƣờng thấy là sự biến đổi màu, thối rữa, vết thƣơng lõm vào, vỏ trái dính vào thịt quả
và mất khả năng chín bình thƣờng. Tổn thƣơng do đông lạnh thƣờng thấy khi nhiệt độ
dƣới 0oC, các tinh thể nƣớc đá đâm thủng màng tế bào và kết quả là tế bào không trao
đổi chất bình thƣờng…(Lý Hoàng Minh và Phan Thị Lệ Thi, 2006).

Theo Nguyễn Bảo Vệ (2001) nhiệt độ ảnh hƣởng đến hoạt động của các enzyme
liên quan đến hô hấp. Hầu hết enzyme giảm hoạt tính khi nhiệt độ trên 30oC và bất hoạt
ở nhiệt độ trên 40oC (Lê Văn Hoà, 2002).
+ Nhiệt độ quá thấp (0-2oC): làm hạn chế ảnh hƣởng của các enzyme trong phản
ứng biến dƣỡng, mặt khác mô sẽ bị đông lạnh làm tổn thƣơng đến trái do nƣớc trong
khoảng trống gian bào bị đông đặc trƣớc so với bên trong tế bào làm cho tế bào bị phá

21


vỡ cấu trúc. Tế bào không trở lại đƣợc cấu trúc nhƣ cũ khi đƣợc làm tan đông, vỏ trở
nên bầm hoặc xanh mét.
+ Nhiệt độ quá cao (30-35oC): sẽ kích thích hô hấp gia tăng, thúc đẩy nhanh
tiến trình chín của trái, cấu trúc của tế bào thay đổi đƣa đến sản phẩm bị hƣ hỏng.
Theo Trần Minh Tâm (2000) mỗi loại sản phẩm trong quá trình bảo quản có một
nhiệt độ giới hạn nhất định, khi nhiệt độ tăng thì cƣờng độ hô hấp tăng, nếu nhiệt độ
tăng hoặc giảm vƣợt quá mức giới hạn thì đôi khi cƣờng độ hô hấp lại giảm xuống và
phần lớn các quá trình sinh lý của sản phẩm xảy ra trong quá trình bảo quản là nhờ tác
dụng của các loại men, các men này phụ thuộc vào nhiệt độ, mỗi một loại men điều
thích ứng với một nhiệt độ nhất định. Nhiệt độ đó là nhiệt độ tối ƣu, nhiệt độ tối ƣu còn
thay đổi theo độ chín của trái tồn trữ. Thông thƣờng khi trái còn xanh thì nhiệt độ tối
ƣu cao hơn trái chín. Ngƣợc lại với việc hạ nhiệt độ thấp để kéo dài thời gian tồn trữ thì
cũng có thể tăng nhiệt độ để đẩy mạnh các quá trình sinh lý sinh hoá theo yêu cầu
(Quách Đỉnh et al., 1996).
1.3.2 Độ ẩm tƣơng đối của không khí
Theo Hà Văn Thuyết và Trần Quang Bình (2000), độ ẩm tƣơng đối của không khí
trong môi trƣờng bảo quản quyết định tốc độ bay hơi nƣớc của trái. Độ ẩm càng thấp
thì cƣờng độ hô hấp và tốc độ bay hơi nƣớc càng cao làm cho khối lƣợng tự nhiên của
trái giảm đáng kể, thậm chí trái có thể bị héo. Sự mất nƣớc quá cao làm cho hoạt động
của tế bào bị rối loạn, làm giảm khả năng tự đề kháng bệnh lý và từ đó trái sẽ chóng

hỏng. Độ ẩm tƣơng đối thấp làm môi trƣờng không thuận lợi cho vi sinh vật phát triển
do đó hạn chế đáng kể sự xuất hiện các loại bệnh.
Vì vậy, nếu khắc phục đƣợc sự phụ thuộc giữa tốc độ bay hơi nƣớc và độ ẩm thì
nên hƣớng tới việc bảo quản trong môi trƣờng có độ ẩm càng thấp càng tốt. Ngƣợc lại,
khi độ ẩm tƣơng đối cao thì tốc độ bay hơi nƣớc và cƣờng độ hô hấp giảm nhƣng lại
tạo môi trƣờng phát triển tốt cho các vi sinh vật. Hơn nữa, nƣớc có thể ngƣng tụ trên bề
mặt rau quả dẫn tới việc rối loạn hô hấp.
Tầng cutin và lớp sáp thƣờng có ở bên ngoài vỏ của nhiều loại trái cây có tác
dụng chống sự bốc thoát hơi nƣớc cao. Thông thƣờng với loại rau có thời gian tồn trữ
22


ngắn thì duỳ trì độ ẩm không khí ở 90-95% để hạn chế bốc thoát hơi nƣớc, đối với các
loại trái có khả năng chống bốc thoát hơi nƣớc tốt hơn và tồn trữ đƣợc lâu hơn thì cần
giảm độ ẩm xuống 80-90% (Quách Đỉnh et al., 1996). Vì vậy, để bảo quản một loại sản
phẩm nào đó ta cần chọn một độ ẩm thích hợp để tránh những ảnh hƣởng xấu đến chất
lƣợng, tức là phải chọn độ ẩm tối ƣu cho loại sản phẩm đó (Hà Văn Thuyết và Trần
Quang Bình, 2002).
1.3.3 Thành phần khí quyển
Thành phần không khí trong khí quyển tồn trữ có thể ảnh hƣởng đến sự sống của
trái trong khi tồn trữ. Sự thay đổi hàm lƣợng khí (CO2 và O2) dùng trong quá trình hô
hấp có thể kéo dài thời gian sống của trái trong tồn trữ. Nồng độ Oxgen phải đƣợc
giảm hơn 10% nhằm làm chậm tiến trình hô hấp. Việc làm tăng hàm lƣợng khí CO2,
việc giảm O2 có ảnh hƣởng độc lập rất lớn đến các phản ứng hô hấp và trao đổi chất.
Sự giảm hàm lƣợng oxgen cần thiết để làm chậm hô hấp và phụ thuộc vào nhiệt độ tồn
trữ. Khi tồn trữ ở nhiệt độ thấp đòi hỏi hàm lƣợng oxgen cũng giảm xuống thƣờng mức
độ oxgen thấp tốt hơn khi carbon dioxide bị thiếu hay ở mức thấp (Will et al., 1998).
- Khí Oxygen (O2)
Khí oxygen là thành phần chủ yếu tham gia vào quá trình hô hấp hiếu khí, nồng
độ khí oxygen càng cao thì quá trình hô hấp càng tăng và ngƣợc lại khi hàm lƣợng khí

oxygen giảm xuống dƣới mức cho phép thì hô hấp yếm khí xảy ra và tạo ra rƣợu gây
độc cho tế bào sống cũng nhƣ tạo ra mùi vị khó chịu. Giảm nồng độ oxygen giúp trì
hoãn hô hấp, điều này phụ thuộc nhiệt độ bảo quản sản phẩm, nhiệt độ thấp nhu cầu về
nồng độ oxygen giảm. Hàm lƣợng oxygen giảm quá mức cũng có thể làm cho hàm
lƣợng vitamin giảm. Các loại nấm bệnh phát triển chậm khi giảm lƣợng oxygen đến
3% và không có CO2 (Hà Văn Thuyết và Trần Quang Bình, 2002).
- Khí Carbonic (CO2)
Theo Hà Văn Thuyết và Trần Quan Bình (2002), trong khí quyển hàm lƣợng CO2
chiếm khoảng 0,03% nhƣng sau thời gian bảo quản hàm lƣợng CO2 tăng lên đáng kể
do hô hấp. Tuy nhiên, ở một số loại trái nồng độ khí CO2 vƣợt quá 10% thì hô hấp hiếu
khí có thể bị ức chế và hô hấp yếm khí xảy ra, khí CO2 trong môi trƣờng bảo quản ảnh
23


hƣởng đến sự trao đổi chất. Khi nồng độ CO2 cao, độ chua của trái tăng là do trong
bóng tối CO2 đƣợc hấp thụ và cố định trong tổ chức tế bào từ đó tạo thành acid hữu cơ.
Nồng độ CO2 cao còn là nguyên nhân tạo vết chấm bầm hoặc tăng bột trên một số
giống táo, gây hƣ hỏng, sinh ra vị lạ cho một số rau nhƣ suplơ, xà lách, đậu. Tuy nhiên,
đối với bệnh thì hàm lƣợng CO2 trên 20% có thể hạn chế sự phát triển của một số loại
nấm.
1.3.4 Nấm bệnh
Các vùng trồng cam quýt trên thế giới nói chung, đặc biệt là cam quýt ở vùng Á
nhiệt đới nói riêng thì vấn đề bệnh hại sau thu hoạch có thể rút ra ba yếu tố chính giới
hạn thời gian tồn trữ sau thu hoạch:
+ Hƣ hỏng về mặt sinh học, trái hô hấp mạnh sau thu hoạch làm trái chín nhanh,
thời gian bảo quản ngắn.
+ Hƣ hỏng về mặt cơ học, trái bị mất nƣớc và bị oxy hoá làm hình dạng màu sắc
trái xấu đi.
+ Hƣ hỏng về mặt bệnh học, trái bị nấm bệnh tấn công trong quá trình tồn trữ
làm trái mau hƣ (Nguyễn Bảo Vệ, 2003).

Trái cây cam quýt sau khi thu hoạch nếu không đƣợc bảo quản kịp thời thì thƣờng
bị những nấm bệnh phổ biến tấn công: Penicillium digitatum (mốc xanh lam),
Penicillium italicum (mốc xanh lá cấy), Botritis cinerea (nấm vàng), Collectotrichum
gloesporoides (thán thƣ), Aspergillus niger (mốc đen), Geotrichum candidum (thối
chua), Phytopthora citrophthora (thối nâu), Diplodia natalensis (thối cuống) và
Diaporthe citri (thối nâu) (Brow, 1994; Hà Văn Thuyết và Trần Quang Bình, 2002).
1.3.5 Bao bì
Theo Phan Thị Anh Đào (2003) phƣơng pháp bao gói các loại trái giúp cho sản
phẩm thuận tiện trong việc vận chuyển và bảo vệ chúng. Với màng bao thì nó có thể
làm tăng lƣợng CO2 lên từ 3-5% và lƣợng O2 giảm tƣơng ứng chỉ còn 16-18% thì thời
gian tồn trữ của trái có thể tăng gấp 3-4 lần so với giữ ở khí quyển bình thƣờng. Nhƣng
nếu CO2 tăng quá 10% sẽ sinh ra quá trình hô hấp yếm khí, phá vở cân bằng các quá

24


trình sinh lý làm cho trái mất khả năng đề kháng tự nhiên dẫn đến sự thâm đen và thối
hỏng.
Màng plastic có hiệu quả trong việc hạn chế sự mất ẩm và chất dinh dƣỡng, các
loại bao bì khác nhƣ: thùng carton tráng sáp, bao PE hoặc các bao bì đã đƣợc xử lý đặc
biệt điều giảm sự mất ẩm, với màng bao chitosan sự thấm oxy giảm một cách đáng kể.
Theo Nguyễn Bảo Vệ (2000) thì màng PE (polyethylen) cho 85% ánh sáng đi qua, O2
và CO2 đi qua dễ dàng, hơi nƣớc xuyên qua ít.
1.4 MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP TỒN TRỮ
1.4.1 Xử lý hoá chất trƣớc khi bảo quản
Trong việc bảo quản việc sử dụng hoá chất là rất quan trọng. Chỉ cần sử dụng hoá
chất ở liều lƣợng rất nhỏ thì hiệu quả tiêu diệt vi sinh vật của nó rất tốt. Vì vậy hoá chất
có tác dụng ức chế sự phát triển của vi sinh vật, chống lại các tác nhân gây hƣ hỏng để
giữ đƣợc chất lƣợng của trái trong thời gian tồn trữ.
1.4.2 Bảo quản bằng màng bao Polyethylene

Bảo quản bằng phƣơng pháp điều chỉnh khí quyển MAP là sự kết hợp giữa
phƣơng pháp điều chỉnh khí quyển MA với bao gói bằng bao bì polyethylene (PE) –
loại bao bì thƣờng đƣợc sử dụng trong thực phẩm.
Tính chất của bao bì Polyethylene
-

Trọng lƣợng nhẹ, mềm, không bể.

-

Trong, vì vậy có thể quan sát đƣợc sản phẩm bên trong bao bì.

-

Trơ về mặt hóa học

-

Không thấm nƣớc

-

Chịu đƣợc nhiệt độ thấp

-

Có tính thấm khí oxy, carbonic.

25



×