VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI NGÂN
HÀNG VIETINBANK.
1. Giới thiệu về Vietinbank
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm 1988 sau
khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ban đầu mang tên là Incombank, t ừ
ngày 15/4/2008, đổi tên thành VietinBank với một hình ảnh mới mẻ, trẻ trung, nhất
quán và mạnh mẽ hơn nhằm hướng tới mục tiêu “Tin cậy, Hiệu quả, Hiện đại, Tăng
trưởng”.
Vietinbank là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của
ngành Ngân hàng Việt Nam, có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở
Giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm/phòng giao dịch, có 4 Công ty hạch toán
độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty
Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp
là Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực, là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA
và có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng lớn trên toàn thế giới.
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được
cấp chứng chỉ ISO 9001:2000, là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam,
Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng
toàn cầu(SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế,
1
là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại
điện tử tại Việt Nam.
Các hoạt động chính của Vietinbank là: huy động vốn; cho vay, đầu tư; bảo
lãnh; thanh toán và tài trợ thương mại; ngân quỹ; thẻ và ngân hàng điện tử; và các
hoạt động khác.
Thương hiệu mới VietinBank đánh dấu một bước đi tất yếu trong quá trình đổi
mới và hội nhập kinh tế quốc tế của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, nhằm
phát triển VietinBank thành một tập đoàn tài chính đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh
vực, phát triển bền vững, giữ vững vị trí hàng đầu tại Việt Nam, hội nhập tích cực
với khu vực và thế giới, trở thành Ngân hàng thương mại lớn tại Châu Á, đóng góp
ngày càng nhiều vào việc thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Vietinbank:
2
2. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Vietinbank:
Cùng với sự phát triển và hội nhập sâu rộng của nền kinh tế nói chung và của
ngành tài chính ngân hàng nói riêng, nhu cầu về nhân lực có trình độ cao, đòi hỏi
ngày càng nhiều. Vấn đề nhân sự đã trở thành một trong những nhân tố quyết định
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vì vậy, việc xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực có trình độ chuyên môn, tin học và ngoại ngữ; có kỹ năng giao tiếp, ứng
xử trong cộng đồng, kỹ năng phân tích tổng hợp, kỹ năng làm việc theo nhóm… để
bắt nhịp được với những biến động liên tục của một nền kinh tế mở được coi là
chìa khóa thành công của ngân hàng trong tương lai.
Nhận thức được vai trò quan trọng của việc xây dựng nguồn nhân lực chất
lượng cao, Hội đồng Quản trị Ngân hàng Vietinbank đã quyết định nâng cấp Trung
tâm Đào tạo nghiệp vụ của Vietinbank thành Trường Đào tạo và Phát triển nguồn
nhân lực. Nhiệm vụ trọng tâm của Trường là đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
của Ngân hàng Công thương Việt nam; quản lý và tổ chức hoạt động khoa học;
cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính; thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế và các
nhiệm vụ khác do Ban Lãnh đạo Ngân hàng Công thương Việt nam giao. Trải qua
hơn 10 năm xây dựng và phát triển, mỗi năm Trung tâm đã tổ chức hàng trăm khóa
đào tạo từ kiến thức cơ bản đến chuyên sâu, từ ngắn hạn đến trung hạn cho các cán
bộ nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng Công thương Việt
nam.
3
Mô hình Trường thuộc doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu
khoa học chuyên sâu gắn với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đã quyết
định tính chất, tiêu chuẩn và chất lượng mang tính đặc thù của sản phẩm đào tạo
gắn với văn hoá và chiến lược hoạt động của ngành và của doanh nghiệp; phù hợp
theo từng nấc thang phát triển trong mỗi thời kỳ với những yếu tố chi phối bên
trong - bên ngoài, khách quan - chủ quan, hiện tại và tương lai.
Như vậy có thể nói, vấn đề đào tạo và quản lý nguồn nhân lực ở Ngân hàng
Vietinbank được đầu tư và thực hiện khá hiệu quả, chất lượng.
Việc đánh giá chung về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được dựa
trên quy trình đào tạo lý thuyết gồm 4 giai đoạn: đánh giá nhu cầu đào tạo, thiết kế
chương trình đào tạo, thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá hiệu quả của công
tác đào tạo.
Đánh giá nhu cầu đào tạo tại Vietinbank.
Vietinbank đã có những định hướng dài hạn rõ ràng cho công tác đào tạo
phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là chi tiết về cơ cấu trình độ đội ngũ theo thời
gian. Điều này là do ngân hàng đã xây dựng được một chiến lược phát triển đầy đủ
nên các cấp. Do đó, đội ngũ cán bộ của ngân hàng có sự gắn bó cao với công việc,
hiện tượng dời đi, chuyển đến không có nhiều. Vietinbank còn thu hút được một
lượng lớn các cán bộ giỏi của ngành ngân hàng từ phía các ngân hàng khác về phía
mình. Vấn đề đào tạo do được đặt lên hàng đầu và được chú trọng đúng mức nên có
thể nói đội ngũ cán bộ của Vietinbank là một đội ngũ chất lượng, với kinh nghiệm
và tinh thần trách nhiệm cao.
4
Việc đánh giá nhu cầu đào tạo của Vietinbank được thực hiện bài bản, chính
thức, thực hiện đầy đủ các bước cần thiết trong đánh giá nhu cầu đào tạo như: phân
tích công ty, phân tích công việc và phân tích cá nhân. Nhờ đó nhu cầu tuyển dụng
và đào tạo cho ngân hàng được xác định một cách chính xác và rất sát với nhu cầu
thực tế. Việc đào tạo được phân chia cho từng cấp đối tượng. Ví dụ, các cán bộ có
thâm niên quản lý nhà nước, hiện đang làm lãnh đạo ngân hàng, cần phải được
trang bị những kiến thức mới và đồng bộ về quản trị tài chính, quản trị doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường; các cán bộ trẻ, mới được tuyển dụng hoặc vừa
tốt nghiệp đại học thì cần được đào tạo các kiến thức thực tiễn và pháp luật về quản
lý các doanh nghiệp ở Việt Nam, pháp luật về doanh nghiệp nhà nước và chuyển
đổi các doanh nghiệp nhà nước. Chính vì vậy Vietinbank trong nhiều năm liền đã
duy trì và phát triển được đội ngũ cán bộ xuất sắc của mình.
Mặc dù vậy, việc đánh giá nhu cầu đào tạo tại Vietinbank vẫn còn tồn tại hạn
chế như: việc thực hiện các kế hoạch kế hoạch đào tạo hàng năm và đào tạo lâu dài
trong thực tế còn bất cập. Có hiện trạng này có thể do nhiều nguyên nhân như do
xung đột kế hoạch với các hoạt động khác của công ty; vấn đề tiếp thu và ứng dụng
cho hoạt động của cán bộ công nhân viên vẫn chưa thực sự hiệu quả.
Thiết kế chương trình đào tạo tại Vietinbank:
Việc thiết kế chương trình đào tạo được thể hiện qua 3 nội dung là:
-
Xác định mục tiêu đào tạo
-
Thiết kế nội dung đào tạo
5
-
Lựa chọn áp dụng phương pháp đào tạo phù hợp
Theo đó, mục tiêu đào tạo chỉ phản ánh ở mức chung chung là nâng cao trình
độ, kiến thức hoặc kỹ năng về một mảng nào đó mà thiếu tính cụ thể có thể lượng
hóa được.
Việc thiết kế nội dung chương trình đào tạo cho từng khóa học cụ thể được xác
định tương đối chuẩn: các modul kiến thức với các cấp độ đào tạo khác nhau,
chuẩn hoá quy trình đào tạo, bồi dưỡng; lập kế hoạch đào tạo và điều độ thực hiện
kế hoạch đào tạo theo hướng chuyên nghiệp, dần dần hình thành đầu mối tập trung
các hoạt động đào tạo của toàn hệ thống tại Trường đào tạo trên cơ sở kết hợp chặt
chẽ với các Phòng, Ban tại Trụ sở chính, các Sở giao dịch và các chi nhánh. Tập
trung nguồn lực đẩy mạnh các hoạt động đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng
nghề nghiệp ở các cấp độ khác nhau cho cán bộ, nhân viên của hệ thống Ngân hàng
Công thương, đồng thời từng bước mở rộng sự phối hợp, liên doanh, liên kết với
các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước nhằm hoàn thiện và nâng cao kiến thức cho
cán bộ, nhân viên toàn hệ thống và ngoài hệ thống trong điều kiện cho phép.
Từ năm 2010 – 2015, Trường đào tạo của Ngân hàng sẽ tiếp tục củng cố và đầy
mạnh các hoạt động đào tạo theo hướng mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào
tạo, rút ngắn khoảng cách giữa các lần đào tạo của mỗi cán bộ, nhân viên; chuẩn
hoá, cập nhật và hoàn thiện hệ thống chương trình. Từng bước đa dạng hoá các sản
phẩm đào tạo, kết hợp giữa hình thức đào tạo truyền thống với phương thức đào tạo
hiện đại – E leaning, theo hướng khai thác triệt để lợi thế của Trường đào tạo. Từng
bước thực hiện tư vấn tài chính – ngân hàng cho Ban lãnh đạo Ngân hàng Công
thương và cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính cho xã hội.
6
Phương pháp giảng dạy mà Ngân hàng thực hiện được thể hiện rõ ràng trong
công tác giảng dạy của các cán bộ Trường đào tạo. Về cơ sở vật chất và trang thiết
bị cho đào tạo, năm 2009 Trường đã tiến hành cải tạo hệ thống phòng học, phòng
làm việc, lắp đặt các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho các lớp học, tổ chức khai
thác tối đa các phòng Lab, phòng học đa năng và lắp đặt trang thiết bị cần thiết cho
ngân hàng thực hành; hình thành bộ phận quản lý thư viện chuyên nghiệp và bổ
sung đầu sách, tài liệu cho tủ sách tham khảo của giáo viên và cán bộ, giảng viên
kiêm chức. Từ năm 2011 -2015: tiếp tục bổ sung trang thiết bị cần thiết cho các
phòng, ban, ngân hàng thực hành, thư viện và các cơ sở vật chất khác.
Thực hiện chương trình đào tạo
Các hình thức đào tạo được áp dụng tại Vietinbank bao gồm:
-
Đào tạo tại chỗ thông qua các công việc cụ thể, cán bộ có kinh nghiệm hỗ trợ
đào tạo các cán bộ mới. Đây là một phương pháp phù hợp và giải quyết nhu
cầu trước mắt về cán bộ sau khi tuyển dụng. Kể cả các cán bộ đã có kinh
nghiệm làm việc ở Ngân hàng hay đơn vị khác nhưng do đặc thù công việc
tại Vietinbank nên vẫn cần phải đào tạo lại theo yêu cầu công việc cụ thể ở
đây.
-
Tổ chức hoặc cử các cán bộ tham gia các khóa chính thức theo kế hoạch tại
trường đào tạo của ngân hàng Vietinbank.
-
Khuyến khích các cán bộ đi học các lớp đào tạo sau đại học như cao học, đặc
biệt là cao học Quản trị kinh doanh (MBA) và tiến sỹ.
7
Đối với các khóa đào tạo chính thức cho các cán bộ mới hay đào tạo nâng cao
cho các cán bộ trong ngân hàng, thì Vietinbank có một lợi thế lớn đó là một chương
trình đào tạo tỉ mỉ, cẩn thận và chuyên nghiệp tại trường đào tạo của ngân hàng.
Đối với một số khóa học, để đạt được hiệu quả chi phí, công ty cử một số cán
bộ nhân viên tham gia cùng với các học viên ở các đơn vị khác. Những khóa học
như vậy có ưu điểm là tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên của công ty tiếp xúc, trao
đổi kinh nghiệm đa dạng với các học viên bên ngoài.
Đánh giá hiệu quả đào tạo
Sau khi cử cán bộ, nhân viên đi học về, ngân hàng có yêu cầu báo cáo thu
hoạch. Đối với một số lớp theo đơn đặt hàng, công ty cũng yêu cầu bên tổ chức đào
tạo lấy ý kiến đóng góp của học viên với 4 mức đánh giá hiệu quả của đào tạo:
1) Đánh giá phản ứng của học viên trong khóa học, xem nhận xét của học viên về
nội dung, phương pháp và công tác tổ chức lớp học, với giả định là nếu học viên
thích thú với lớp học thì thường học được nhiều hơn;
2) Đánh giá mức độ học tập của học viên, được tổ chức ngay trước và ngay sau
khóa học, rồi lấy kết quả so sánh với nhau;
3) Đánh giá sự thay đổi hành vi của học viên trong công việc làm hàng ngày,
thường thực hiện sau khóa học một vài tháng.
4) Đánh giá ảnh hưởng của khóa đào tạo tới kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Hiện ngân hàng không chỉ có thông tin theo mức độ đánh giá thứ nhất qua ý kiến
phản hồi của học viên về cảm nhận của họ đối với khóa học nói chung, mà còn
8
đánh giá thông qua hoạt động của Trường đào tạo có hiệu quả hay không. Đây là
một sự đánh giá hai chiều rất có lợi, nó thể hiện được chất lượng đào tạo nhân lực
của Vietinbank đồng thời thể hiện được kết quả hoạt động của Hệ thống ngân hàng
này, bởi vì trường đào tạo cũng là một phần của hệ thống ngân hàng Vietinbank.
3. Một số giải pháp phát triển đội nguồn nhân lực của Vietinbank thời gian
tới.
Với những phân tích trên đây, để có thể thực hiện thành công hoạt động đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực cho ngân hàng, hoạt động đào tạo nhân lực trước mắt cần
tập trung vào những trọng điểm sau đây:
1. Đào tạo bồi dưỡng, cập nhật kiến thức kinh doanh cơ bản theo cơ chế thị trường
cho nguồn cán bộ hiện có nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng phức tạp và chịu áp lực
cạnh tranh ngày càng lớn của môi trường kinh doanh.
2. Truyền bá rộng rãi nhận thức về văn hoá kinh doanh, văn hoá doanh nghiệp;
nhận diện, định hình và tôn vinh các giá trị văn hóa doanh nghiệp đặc trưng làm
nền tảng tư tưởng và nền tảng tinh thần của văn hoá kinh doanh Việt Nam nói
chung và từng doanh nghiệp nói riêng nhằm tạo nên bản sắc văn hoá kinh doanh
hiệp hội, đối phó hiệu quả với sự cạnh tranh của các lực lượng quốc tế.
3. Chú trọng việc đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng quản lý cho cán bộ quản lý cấp
trung và cấp cao nhằm tạo sự đột phá về tư duy và kỹ năng quản lý theo cơ chế thị
trường, tạo tiền đề cho việc triển khai các kế hoạch cải tổ, cải cách và chấp nhận sự
thay đổi ở các cấp điều hành và cấp thực hiện.
9
4. Đa dạng hoá việc đào tạo các kỹ năng chuyên nghiệp cho đội ngũ cán bộ nhằm
tạo dựng phong cách kinh doanh hiện đại, đáp ứng yêu cầu và các phẩm chất cần có
của thị trường. Phải coi trọng việc đào tạo các kỹ năng mềm cho cán bộ tác nghiệp
nhằm biến tiềm năng kiến thức thành hiệu quả công việc và khai thác tối đa các
nguồn lực hiện có trong các ngân hàng.
5. Song song với việc đào tạo kiến thức và kỹ năng cơ bản, cần quan tâm thích
đáng tới việc đào tạo trình độ ngoại ngữ (đặc biệt tiếng Anh) ở các phòng giao dịch
đóng tại các trung tâm đô thị lớn để đón trước thời cơ mở rộng hoạt động giao dịch
với người nước ngoài khi nền kinh tế đã thẩm thấu sâu vào kinh tế thế giới, cũng
như tăng cường khả năng quan hệ giao dịch với các ngân hàng nước ngoài ở Việt
Nam và các nước khác trên thế giới.
6. Trong một khoảng thời gian khá lâu nữa, chất lượng tân cử nhân ngành tài chính
ngân hàng ở Việt Nam chưa thể có sự cải thiện đáng kể. Vì vậy, việc đào tạo bài
bản cho cán bộ tân tuyển dụng vẫn là những chương trình trọng điểm kèm theo các
khoản chi phí lớn mới có thể sử dụng lực lượng này vào những công việc cụ thể.
Trong một chừng mực nào đó, các nhà tuyển dụng không thể đòi hỏi quá nhiều về
tính khả dụng tức thì của NNL mới tốt nghiệp từ các trường đại học và cao đẳng.
7. Trong tương lai xa hơn, việc đào tạo phải được thực hiện theo phương pháp “vết
dầu loang” – đào tạo ra đội ngũ để đào tạo những người khác (đào tạo tiểu giáo
viên), gắn việc đào tạo lý thuyết với thực hành nghề nghiệp tại chỗ nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác đào tạo.
10